MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CƠ ĐIỆN TỬ
1.1 Một số khái niệm cơ bản về cơ điện tử 11
1.1.1 Khái niệm về cơ điện tử 11
1.1.2 Các thành phần chủ yếu của cơ điện tử 13
1.1.3 Một số đặc trưng cơ bản của cơ điện tử 15
1.1.4 Khái niệm về công nghiệp cơ điện tử 17
1.2 Vai trò của cơ điện tử đối với phát triển kinh tế - xã hội 18
1.3 Nhận diện lại một số chính sách của Nhà nước liên quan đến
phát triển ngành công nghiệp cơ điện tử 21
1.3.1 Chính sách về nghiên cứu và phát triển 21
1.3.2 Các chính sách thuế 22
1.3.3 Chính sách phát triển nguồn nhân lực 27
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG, NHU CẦU VÀ TIỀM NĂNG
PHÁT TRIỂN CƠ ĐIỆN TỬ Ở VIỆT NAM
2.1 Thực trạng phát triển cơ điện tử ở Việt Nam 29
2.1.1 Về nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ 30
2.1.2 Về sản xuất sản phẩm cơ điện tử 37
2.1.3 Về đào tạo nguồn nhân lực cơ điện tử 46
2.1.4 Về vấn đề liên kết trong sản xuất 49
2.2 Nhu cầu và tiềm năng phát triển cơ điện tử ở Việt Nam 51
2.2.1 Nhu cầu phát triển cơ điện tử 51
2.2.2 Tiềm năng phát triển cơ điện tử 53
2.3 Một số nhận xét chung về thực trạng, nhu cầu và tiềm năng phát
triển cơ điện tử ở Việt Nam 57
CHƯƠNG III: TÌNH HÌNH VÀ XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN
CƠ ĐIỆN TỬ CỦA MỘT SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI
3.1 Tình hình phát triển cơ điện tử của một số nước trên thế giới 60
3.1.1 Mỹ 60
3.1.2 Nhật Bản 62
3.1.3 Liên minh Châu Âu (EU) 66 3.1.4 Hàn Quốc 71
3.1.5 Đài Loan 74
3.1.6 Trung Quốc 75
3.1.7 Malaixia 77
3.1.8 Thái Lan 78
3.2 Xu hướng phát triển của cơ điện tử trên thế giới 79
3.3 Một số nhận xét chung và bài học đối với Việt Nam 82
CHƯƠNG IV: ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN NGÀNH CÔNG NGHIỆP CƠ ĐIỆN TỬ VIỆT NAM TRONG
GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2020
4.1 Phân tích những điểm mạnh, yếu, cơ hội và thách thức. Ma trận
SWOT và tổ hợp các giải pháp phát triển ngành công nghiệp cơ điện tử Việt Nam 84
4.2 Định hướng phát triển ngành công nghiệp cơ điện tử đến năm 2020 92
CHƯƠNG V: CÁC GIẢI PHÁP VÀ LỘ TRÌNH PHÁT TRIỂN NGÀNH CÔNG NGHIỆP CƠ ĐIỆN TỬ VIỆT
NAM TRONG GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2020
5.1 Các giải pháp, chính sách phát triển ngành công nghiệp cơ điệntử Việt Nam đến năm 2020 96
5.1.1 Giải pháp của Nhà nước 96
5.1.2 Giải pháp của các doanh nghiệp SXKD các sản phẩm cơ điện tử 99
5.1.3 Giải pháp của các tổ chức nghiên cứu - triển khai KH&CN thuộc lĩnh vực cơ điện tử 104
5.1.4 Giải pháp của các trường Đại học, Cao đẳng và Dạy nghề có đào tạo các chuyên ngành thuộc lĩnh vực cơ điện tử 105
5.2 Lộ trình phát triển ngành công nghiệp cơ điện tử Việt Nam đến năm 2020 106
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
TÀI LIỆU THAM KHẢO
114 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1873 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nghiên cứu hiện trạng và xây dựng giải pháp phát triển ngành công nghiệp cơ điện tử Việt Nam đến năm 2010, tầm nhìn 2020, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
được lựa chọn trong các lĩnh vực công nghiệp trọng điểm mà Nhà nước
ưu tiên.
4. Phát triển nguồn nhân lực cả về số lượng, cả về chất lượng là điều kiện then
chốt cho sự thành công của ngành công nghiệp cơ điện tử. Nhà nước cần tăng
cường đầu tư và khuyến khích xã hội hóa công tác đào tạo, phát triển nguồn
nhân lực cơ điện tử, đồng thời đẩy mạnh hoạt động NC&PT ngành công
nghiệp cơ điện tử, kết hợp chặt chẽ giữa đào tạo, NCKH&PTCN và sản xuất.
5. Mở rộng quan hệ quốc tế, đa dạng hoá, đa phương hoá nhưng có lựa chọn trọng
điểm nhằm thu hút đầu tư, xây dựng đội ngũ cán bộ, tiếp thu công nghệ hiện đại
để đẩy nhanh quá trình phát triển ngành công nghiệp cơ điện tử ở Việt Nam.
B. Mục tiêu phát triển
Mục tiêu đến năm 2010:
1. Tập trung phát triển các nhóm sản phẩm cơ điện tử đã làm chủ công nghệ để có
thể tự thiết kế, chế tạo và thay thế 100% nhập khẩu các loại thiết bị này.
2. Tổ chức đào tạo kỹ sư cơ điện tử trong nước, đồng thời đẩy mạnh hợp tác
nghiên cứu và đào tạo với các nước có trình độ KH&CN cơ điện tử phát triển
để sớm có được một đội ngũ chuyên gia trình độ cao, có khả năng tự thiết kế,
chế tạo được một số sản phẩm phần cứng và phần mềm cho các hệ cơ điện tử.
3. Đạt trình độ trung bình trong khu vực về cơ sở hạ tầng và nghiên cứu và ứng
dụng cơ điện tử.
Mục tiêu đến năm 2020:
1. Làm chủ công nghệ và tự thiết kế, chế tạo các nhóm sản phẩm cơ điện tử chủ
lực trong các lĩnh vực công nghiệp trọng điểm Nhà nước ưu tiên. Phấn đấu
thay thế 100% nhập khẩu các loại thiết bị này.
2. Năng lực sản xuất trong nước có khả năng đáp ứng 55% - 65% nhu cầu các
nhóm sản phẩm cơ điện tử chủ yếu của cả nước, trong đó xuất khẩu đạt 35% -
40% giá trị sản lượng. Mở rộng và thương mại hoá các sản phẩm cơ điện tử.
94
3. Hình thành và phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ, phấn đấu đưa tỷ lệ nội địa
hóa các chi tiết và cụm chi tiết trong các sản phẩm cơ điện tử đạt khoảng 60% -
70%.
4. Đào tạo được đội ngũ chuyên gia trình độ cao về KH&CN, kỹ thuật, có thể
đóng vai trò kỹ sư trưởng trong thiết kế, tích hợp các hệ cơ điện tử, đáp ứng
nhu cầu ứng dụng và phát triển ngành công nghiệp cơ điện tử ở Việt Nam.
5. Đuổi kịp các nước Thái lan, Malaixia về công nghiệp cơ điện tử.
C. Định hướng phát triển
1. Định hướng cơ cấu sản phẩm và sản phẩm
- Nhanh chóng hợp lý hóa cơ cấu sản phẩm của toàn ngành, sao cho tỷ trọng sản
phẩm cơ điện tử chuyên dùng/sản phẩm cơ điện tử dân dụng được cải thiện
theo hướng tăng dần.
- Tập trung nghiên cứu, chế tạo các nhóm sản phẩm cơ điện tử phục vụ chương
trình sản phẩm trọng điểm quốc gia đã được Nhà nước lựa chọn và ưu tiên
phát triển như sau:
q Nhóm sản phẩm máy công cụ với các sản phẩm cần ưu tiên phát triển là các
máy công cụ điều khiển số (Computer Nomerical Control - CNC).
q Nhóm các sản phẩm cơ điện tử trong cơ khí xây dựng, trong cơ khí giao
thông vận tải, trong các dây chuyền thiết bị đồng bộ cho nhà máy nhiệt điện
than.
q Nhóm sản phẩm thiết bị thông minh với các sản phẩm cần ưu tiên phát triển
là các loại robot, các loại camera quan sát phục vụ đô thị và gia đình.
q Nhóm sản phẩm cơ điện tử phục vũ ngành khoa học vũ trụ (các trạm mặt
đất, các loại vệ tinh nhỏ quan sát trái đất, các trạm định vị nhờ vệ tinh).
q Nhóm sản phẩm cơ điện tử trong công nghiệp quốc phòng (máy bay không
người lái, thiết bị điều khiển bay, thiết bị huấn luyện thông minh).
q Nhóm sản phẩm cơ điện tử là các thiết bị đo lường và kiểm tra cho các
ngành công nghiệp và cho các phòng thí nghiệm.
q Nhóm sản phẩm cơ điện tử là các thiết bị y tế, chủ yếu là các thiết bị chẩn
đoán hình ảnh.
2. Định hướng thị trường
Đa dạng hoá các loại sản phẩm cơ điện tử, nâng cao năng lực cạnh tranh của
sản phẩm để đáp ứng được thị trường trong nước, tiếp cận thị trường khu vực và
thế giới theo định hướng xuất khẩu. Tập trung NC&PT các sản phẩm cơ điện tử
có giá trị gia tăng cao và có tính cạnh tranh trong khu vực và thế giới.
95
3. Định hướng nguồn nhân lực
Nhà nước khuyến khích các thành phần kinh tế trong xã hội tham gia phát triển
nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu phát triển ngành công nghiệp cơ điện tử, trước mắt
tập trung đào tạo nguồn nhân lực để sớm có :
- Các chuyên gia thiết kế, NC&PT các sản phẩm cơ điện tử có trí “thông minh”,
tính linh hoạt, đáp ứng nhu cầu thị trường và có giá trị gia tăng cao, đảm bảo
cạnh tranh thành công trên thị trường trong nước cũng như khu vực và thế
giới.
- Các kỹ sư cơ điện tử có trình độ cao, có khả năng tiếp thu công nghệ tiên tiến, ứng
dụng có hiệu quả tại Việt Nam và có thể sáng tạo các công nghệ mới.
- Đội ngũ kỹ thuật viên và công nhân lành nghề thực thi nhiệm vụ sản xuất và
đảm bảo chất lượng sản phẩm.
- Các nhà quản lý cấp trung gian giỏi, quản lý có hiệu quả các quá trình sản
xuất.
4. Định hướng nghiên cứu, thiết kế, phát triển sản phẩm và công nghệ
- Tập trung đi thẳng vào công nghệ hiện đại, tiếp nhận công nghệ trực tiếp từ các
công ty nước ngoài và sáng tạo ra công nghệ nguồn, không qua trung gian.
Nghiên cứu sâu kỹ thuật tích hợp hệ thống, đồng thời triển khai nghiên cứu
thiết kế, chế tạo một phần cấu hình phần cứng điều khiển và phần mềm tương
thích của các sản phẩm cơ điện tử, từ đơn giản đến phức tạp nhằm sớm tạo ra
các sản phẩm cơ điện tử có hàm lượng trí tuệ và giá trị gia tăng cao.
- Phối hợp chặt chẽ giữa các trường đại học, viện nghiên cứu và các doanh
nghiệp để tận dụng năng lực, trang thiết bị và kết quả nghiên cứu. Khuyến
khích đưa kết quả nghiên cứu vào SXKD và hỗ trợ phát triển các sản phẩm
mới.
Ngoài một số định hướng cơ bản nêu trên, để phát triển ngành công nghiệp cơ
điện tử, trong giai đoạn trước mắt Nhà nước cần ưu tiên phát triển một số ngành,
lĩnh vực liên quan là cơ khí chế tạo, điện tử và tự động hóa, công nghệ thông tin,
công nghệ vật liệu.
Ngành công nghiệp cơ điện tử Việt Nam đang tụt hậu. Chống nguy cơ tụt hậu,
phấn đấu đuổi kịp các quốc gia tiên tiến trong khu vực là một trong những mục
tiêu quan trọng của tiến trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, của giai
đoạn hội nhập sâu và toàn diện vào nền kinh tế quốc tế. Để thực hiện thành công
mục tiêu này, một trong những nhiệm vụ quan trọng hiện nay là Nhà nước cần tạo
ra một môi trường cạnh tranh lành mạnh, sôi động, tạo một sân chơi bình đẳng
cho các loại hình doanh nghiệp cơ điện tử trong hoạt động SXKD, đồng thời sớm
xây dựng chiến lược phát triển ngành, tạo hành lang pháp lý cho các hoạt động
đầu tư, NC&PT và SXKD.
96
CHƯƠNG V
CÁC GIẢI PHÁP VÀ LỘ TRÌNH PHÁT TRIỂN NGÀNH CÔNG NGHIỆP
CƠ ĐIỆN TỬ VIỆT NAM TRONG GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2020
5.1. Các giải pháp phát triển ngành công nghiệp cơ điện tử Việt Nam đến
năm 2020
Trong khoảng 15 năm vừa qua, tuy chưa phải là một ngành công nghiệp độc
lập, nhưng những kết quả mà các hoạt động NC&PT và ứng dụng của cơ điện tử
đạt được đã có một số đóng góp thiết thực vào sự nghiệp phát triển kinh tế - xã
hội theo hướng hiện đại hóa, bảo đảm quốc phòng an ninh của đất nước.
Hiện nay, với xu thế toàn cầu hóa và hội nhập mạnh mẽ, cùng với sự phát triển
nhanh chóng và hiệu quả của các lĩnh vực KH&CN có liên quan như công nghệ
thông tin, cơ khí, điện tử, công nghệ vật liệu, ... đã và đang tạo các điều kiện rất thuận
lợi cho việc đẩy mạnh phát triển ngành công nghiệp cơ điện tử ở nước ta.
Tuy nhiên, do trình độ phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam còn thấp và
nhận thức của các cấp, các ngành trong những năm qua về vai trò của cơ điện tử
còn chưa đầy đủ, nên việc NC&PT cơ điện tử ở nước ta còn tản mạn, thiếu định
hướng và sự phối hợp liên ngành. Chúng ta chưa có chính sách quốc gia về
NC&PT cơ điện tử, đầu tư của Nhà nước cho lĩnh vực này còn ít, lại thiếu tập
trung, nên hiệu quả chưa cao.
Để ngành công nghiệp cơ điện tử tiếp tục phát triển và có những đóng góp cụ
thể, hiệu quả vào sự nghiệp phát triển và bảo vệ đất nước, đặc biệt trong tình hình
thế giới và trong nước hiện nay, đồng thời góp phần thực hiện mục tiêu đưa nước
ta đến năm 2020 về cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại,
việc xây dựng và tổ chức thực hiện một cách có hiệu quả các giải pháp phát triển
ngành công nghiệp cơ điện tử đến năm 2020 là thực sự cần thiết và cấp bách. Sau
đây là một số giải pháp cụ thể mà nhóm thực hiện đề tài mạnh dạn đề xuất:
5.1.1. Giải pháp của Nhà nước
Có rất nhiều giải pháp và nhóm giải pháp để phát triển ngành công nghiệp cơ
điện tử Việt Nam đến năm 2020. Tuy nhiên, để có sự nhất quán và lâu dài trong
chính sách phát triển ngành công nghiệp cơ điện tử trong điều kiện tiềm lực kinh
tế, trình độ KH&CN cũng như những thuận lợi, khó khăn, cơ hội và thách thức
của đất nước hiện nay, trước hết, Nhà nước cần quán triệt các cấp, các ngành có
nhận thức đúng đắn về cạnh tranh kinh tế. Đối với kinh tế hàng hoá, kinh tế thị
trường, hoạt động cạnh tranh là một tất yếu, nếu không thừa nhận cạnh tranh, ngại
cạnh tranh, không tạo điều kiện cho thực hiện cạnh tranh, thì định hướng vẫn mãi
chỉ là định hướng. Cạnh tranh vừa có tính khách quan, vừa là động lực tự thân của
97
kinh tế thị trường, thiếu cạnh tranh tức là thiếu động lực phát triển. Tác động phân
hoá của cạnh tranh sẽ dẫn đến loại bỏ sự yếu kém, trì trệ, thúc đẩy năng động
trong NC&PT và SXKD. Song song với nội dung này, Nhà nước phải chỉ đạo tích
cực một số nhóm giải pháp sau đây:
1. Nhóm giải pháp về cơ chế chính sách
- Thiết lập và hoàn thiện môi trường pháp lý, nhằm tạo thuận lợi để nâng cao
năng lực KH&CN, phát triển thị trường đối với mọi loại hình doanh nghiệp,
đồng thời cải thiện môi trường đầu tư để các doanh nghiệp tư nhân trở thành
lực lượng chủ chốt mua, bán và tạo công nghệ cho ngành công nghiệp cơ điện
tử.
- Chính phủ cần tập trung phát triển công nghệ hướng về sản xuất, sao cho các
nhà hoạch định chính sách và chủ doanh nghiệp không mấy quan tâm về sự
mới lạ của công nghệ mà tập trung vào việc ứng dụng công nghệ phù hợp với
nhu cầu sản xuất và đòi hỏi của thị trường.
- Thực hiện NC&PT công nghệ tại chỗ, tổ chức thương mại hóa, chuyển giao
công nghệ cho các đơn vị sản xuất là giải pháp cơ bản để đổi mới công nghệ
cơ điện tử và giúp các nhà khoa học, các kỹ sư cơ điện tử trong nước có cơ hội
liên tục học hỏi nâng cao trình độ chuyên môn.
- Đẩy mạnh hợp tác và hội nhập quốc tế phục vụ cho việc đào tạo, chuyển giao
công nghệ và phát triển ngành công nghiệp cơ điện tử. Gắn hợp tác quốc tế về
KH&CN với hợp tác về kinh tế, tạo sự tin cậy và hợp tác của cộng đồng quốc
tế đối với chương trình phát triển ngành công nghiệp cơ điện tử của Việt Nam,
tập trung hướng vào các đối tác có công nghệ tiên tiến, hiện đại và nhiều kinh
nghiệm trong việc xây dựng và phát triển ngành công nghiệp cơ điện tử.
2. Nhóm giải pháp về vốn đầu tư
- Khuyến khích mọi thành phần kinh tế tham gia đầu tư vào ngành công nghiệp
cơ điện tử, đặc biệt là thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài từ các tập đoàn lớn,
tập đoàn đa quốc gia.
- Do thiếu năng lực công nghệ, vốn và nhân lực, các doanh nghiệp ngành công
nghiệp cơ điện tử (chủ yếu là doanh nghiệp vừa và nhỏ) gặp nhiều khó khăn
không chỉ ảnh hưởng đến phát triển công nghệ mà còn cản trở việc thương mại
hóa kết quả nghiên cứu tạo ra. Nhằm vượt qua cản trở này, bên cạnh các giải
pháp về trợ giúp tài chính mà Nhà nước đã triển khai thực hiện như thành lập
Quỹ bảo lãnh tín dụng, các giải pháp nâng cao khả năng tiếp cận các nguồn
vốn qua kênh các ngân hàng và tổ chức tín dụng, Nhà nước cần thành lập một
tổ chức tài chính chuyên biệt dành hỗ trợ phát triển các doanh nghiệp vừa và
nhỏ, trong đó có các doanh nghiệp ngành công nghiệp cơ điện tử.
- Trong ngắn hạn, Bộ Khoa học và Công nghệ phối hợp với Bộ Tài chính cần
sớm ban hành quy chế về tài trợ và cho vay và các văn bản liên quan để có thể
đẩy nhanh quá trình giải ngân Quỹ phát triển KH&CN Quốc gia do Bộ Khoa
98
học và Công nghệ quản lý và điều hành đã chính thức đi vào hoạt động từ ngày
26/02/2008 và sắp tới là Quỹ Đổi mới công nghệ Quốc gia (đã được Quốc hội
thông qua). Đây là những kênh cấp vốn thuận lợi và rất cơ bản góp phần thúc
đẩy việc đưa các sản phẩm KH&CN vào cuộc sống.
3. Nhóm giải pháp về công nghệ
- Xây dựng các hướng phát triển ưu tiên về công nghệ cơ điện tử sao cho có tính
kế thừa cao, đảm bảo đầu tư có trọng điểm, có hiệu quả và tập trung cho các
công nghệ chiến lược, sản phẩm trọng điểm của ngành công nghiệp cơ điện tử.
- Nghiên cứu xây dựng hệ thống các phòng đo kiểm chất lượng sản phẩm cơ
điện tử và cho ban hành các chuẩn quốc gia tương thích với các chuẩn quốc tế
trong lĩnh vực cơ điện tử, tạo điều kiện cho việc tiếp thu, phát triển và tương
thích hoá các công nghệ và hệ thống thiết bị cơ điện tử trong điều kiện Việt
Nam.
- Tập trung đầu tư phát triển một số trung tâm phát triển các bán thành phẩm
Mạch Logic khả trình trực tuyến (Field Programmable Gate Array - FPGA) và
một số trung tâm nghiên cứu, thiết kế và thử nghiệm CHIP (chip design), nhằm
sớm làm chủ và sở hữu các loại chip trong các thiết bị điều khiển thông minh,
góp phần tạo ra các công nghệ mới và các mẫu sản phẩm cơ điện tử mang
thương hiệu Việt Nam, đồng thời nâng cao tỷ lệ nội địa hóa trong các sản
phẩm cơ điện tử.
- Thành lập Cơ sở ươm tạo công nghệ và ươm tạo doanh nghiệp công nghệ cơ
điện tử tại các tổ chức nghiên cứu triển khai KH&CN hoặc tại các trường đại
học kỹ thuật có đủ cơ sở vật chất và đội ngũ cán bộ khoa học.
4. Nhóm giải pháp về nguồn nhân lực
- Xây dựng cơ chế phối hợp 3 bên (doanh nghiệp - viện, trường - cơ quan quản
lý nhà nước) để đào tạo nguồn nhân lực tay nghề cao, có năng lực quản lý, có
khả năng ứng dụng, có khả năng triển khai,… theo yêu cầu của doanh nghiệp.
- Có chính sách hỗ trợ đặc biệt về tài chính để gửi những người có tài, có đức đi
đào tạo về cơ điện tử tại các nước có ngành công nghiệp cơ điện tử phát triển
nhằm sớm hình thành đội ngũ chuyên gia giỏi trong thiết kế, chế tạo các sản
phẩm cơ điện tử, đồng thời đầu tư các phương tiện nghiên cứu, thử nghiệm, đo
lường, kiểm chuẩn hiện đại cho các cơ sở đào tạo trong nước để đào tạo các kỹ
sư cơ điện tử đảm bảo giỏi về lý thuyết, có trình độ cao về kỹ thuật thực hành
cũng như thực tiễn.
- Giải quyết thoả đáng mối liên quan giữa đào tạo, sử dụng và đãi ngộ; giữa đào
tạo và đào tạo lại.
99
5. Nhóm giải pháp về công nghiệp hỗ trợ
Sự yếu kém của ngành công nghiệp hỗ trợ không những tăng chi phí sản xuất
của ngành công nghiệp cơ điện tử mà còn giảm sự hấp dẫn của Việt Nam đối với
các nhà đầu tư nước ngoài muốn đầu tư vào ngành công nghiệp cơ điện tử Việt
Nam. Hầu hết các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đang hoạt động tại Việt
Nam đều có xu hướng sử dụng các phụ tùng, linh kiện sản xuất tại chỗ để giảm
chi phí sản xuất, tăng khả năng cạnh tranh của các sản phẩm. Ngành công nghiệp
hỗ trợ Việt Nam đã hình thành và bắt đầu phát triển, tuy nhiên còn rất xa mới đáp
ứng được nhu cầu của các nhà sản xuất và lắp ráp các sản phẩm cơ điện tử. Vì
vậy, trong điều kiện các ngành công nghiệp hiện nay, để giải quyết được vấn đề
cung cấp các sản phẩm hỗ trợ cho ngành công nghiệp cơ điện tử, Nhà nước cần
tập trung:
- Nâng cao năng lực các ngành gia công thiết yếu liên quan đến việc cung cấp
các sản phẩm hỗ trợ cho ngành công nghiệp cơ điện tử trong khuôn khổ
chương trình phát triển công nghiệp hỗ trợ quốc gia.
- Đẩy mạnh cải cách và cơ cấu lại các doanh nghiệp quốc doanh trong ngành cơ
khí chế tạo, điện tử, tin học thành các doanh nghiệp sản xuất các sản phẩm hỗ
trợ cho ngành công nghiệp cơ điện tử với mức độ chuyên môn hoá cao.
- Phát triển các doanh nghiệp tư nhân có quy mô vừa và nhỏ để sản xuất các sản
phẩm hỗ trợ. Khuyến khích các doanh nghiệp này liên kết với các doanh
nghiệp nước ngoài để tiếp nhận chuyển giao công nghệ và phương pháp quản
lý chất lượng sản phẩm.
Tóm lại, ngành công nghiệp cơ điện tử Việt Nam đang đứng trước nhiều vận
hội và thử thách to lớn. Triển vọng phát triển của ngành trong giai đoạn hội nhập
nền kinh tế quốc tế phụ thuộc nhiều vào 5 yếu tố cơ bản: vốn, công nghệ, thị
trường, nguồn nhân lực và chính sách điều chỉnh của Nhà nước. Là một ngành
công nghiệp có tác động to lớn đến tiến trình công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất
nước, chính sách ưu tiên và hỗ trợ mọi mặt của Nhà nước cũng như việc khắc
phục sớm mọi bất hợp lý sẽ là chìa khoá đảm bảo sự phát triển và khả năng hội
nhập nhanh chóng của ngành công nghiệp cơ điện tử vào tiến trình phát triển
chung của khu vực và thế giới.
5.1.2. Giải pháp của các doanh nghiệp SXKD các sản phẩm cơ điện tử
Ngành công nghiệp cơ điện tử như đã trình bày ở trên là một ngành công
nghiệp mà quy trình sản xuất ra sản phẩm bao gồm nhiều công đoạn với các tính
chất phức tạp khác nhau. Cả ngành công nghiệp cơ điện tử chỉ có thể phát triển
khi các doanh nghiệp thành viên biết dựa vào lợi thế của bản thân mình mà lựa
chọn quyết định tham gia vào khâu nào của quá trình sản xuất. Các doanh nghiệp
mạnh, có tiềm lực về vốn, có khả năng công nghệ, kỹ thuật cao đóng vai trò hạt
nhân thúc đẩy và hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Ngược lại, với lợi thế
100
chuyên sâu của mình, các doanh nghiệp nhỏ thực hiện chuyên môn hóa một số chi
tiết, bộ phận trong chuỗi giá trị nhằm giảm thiểu các chi phí sản xuất cho các
doanh nghiệp lớn. Để thực hiện được yêu cầu này các doanh nghiệp cơ điện tử
cần thiết phải thực hiện một số giải pháp sau đây:
Thứ nhất là nâng cao nhận thức về liên kết sản xuất
Các cơ sở sản xuất, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, cần nâng cao
nhận thức về hiệu quả liên kết sản xuất để từ đó có thể chủ động tìm kiếm các mối
liên kết trong hoạt động của mình. Cần chú ý rằng, sự liên kết có thể được thể
hiện ở nhiều lĩnh vực khác nhau, như liên kết về công nghệ, liên kết về thị trường,
liên kết về nhân lực, liên kết trong dây chuyền tạo ra chuỗi giá trị của sản phẩm,
v.v…
Việc tạo ra sự chuyển biến trong nhận thức của doanh nghiệp về liên kết sản
xuất cần được triển khai ở tất cả các bộ phận của doanh nghiệp, vì chính các cán
bộ quản lý ở các bộ phận này là những người dễ dàng nhận ra các nhu cầu về liên
kết nhất và có thể đề xuất để chủ doanh nghiệp lựa chọn và quyết định triển khai
các quan hệ liên kết kinh tế.
Thứ hai là lựa chọn hình thức liên kết kinh tế phù hợp
Trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, mỗi quốc gia, mỗi doanh
nghiệp không thể tự “cuộn tròn” trên con đường tiếp cận chuỗi giá trị toàn cầu.
Quá trình phân công lao động quốc tế và thực tiễn cạnh tranh sẽ tạo động lực,
đồng thời đặt ra yêu cầu mở rộng và đào sâu các quan hệ kinh tế, hợp tác và liên
kết sản xuất. Vấn đề là các doanh nghiệp cần phải xác định rõ mục tiêu của liên
kết, đánh giá chính xác tiềm lực của các đối tác để lựa chọn đúng các đối tác trong
chuỗi liên kết và quan trọng hơn là hình thức liên kết kinh tế giữa các đối tác.
Trong thực tiễn có nhiều hình thức tổ chức thực hiện liên kết kinh tế như:
- Liên kết tạo ra các yếu tố đầu vào cho sản xuất (còn gọi là liên kết hạ nguồn)
bao gồm liên kết để tạo nguồn vốn, liên kết để tạo nguyên liệu và sử dụng tổng
hợp nguyên liệu, liên kết để tạo phụ tùng, máy móc, thiết bị, liên kết để đào
tạo, bồi dưỡng đội ngũ lao động, cán bộ quản lý.
- Liên kết ở khâu sản xuất bao gồm:
q Liên kết kinh tế “ngang” - các doanh nghiệp trước đây cùng sản xuất một
mặt hàng, nhóm sản phẩm tương tự cùng loại cung cấp cho thị trường, nay
liên kết kinh tế với nhau để tăng cường tính chuyên môn hóa, ổn định sản
xuất và tập trung các nguồn lực đầu tư chiều sâu cho sản phẩm.
q Liên kết kinh tế “dọc” - các doanh nghiệp sản xuất bán thành phẩm trước
đây thông qua quan hệ trao đổi trên thị trường cung cấp cho nhau để tiếp
101
tục sản xuất ra sản phẩm cuối cùng, nay liên kết kinh tế với nhau để sản
xuất ra sản phẩm hoàn chỉnh.
q Các doanh nghiệp sản xuất từng bộ phận chi tiết hoặc một số cụm chi tiết
phối hợp với nhau để chế tạo và hợp tác lắp ráp ra sản phẩm hoàn chỉnh
hoặc cụm sản phẩm đồng bộ cung cấp cho thị trường.
q Các doanh nghiệp có nhu cầu đổi mới công nghệ liên kết với các viện
nghiên cứu, các trường đại học nhằm đấy mạnh ứng dụng tiến bộ KH&CN
vào sản xuất.
- Liên kết kinh tế ở khâu tiêu thụ sản phẩm đầu ra nhằm thúc đẩy tiêu thụ sản
phẩm, đồng thời tạo lập và mở rộng thị trường.
Để lựa chọn đúng hình thức liên kết kinh tế, các doanh nghiệp phải phân tích,
đánh giá sự tác động tổng hợp của các nhân tố sau đây:
- Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của sản phẩm mà các doanh nghiệp tham gia liên
kết kinh tế đang SXKD.
- Mục tiêu và nội dung kinh tế cần thiết lập quan hệ liên kết kinh tế giữa các
doanh nghiệp.
- Quy mô liên kết kinh tế.
- Thời gian và phạm vi không gian hoạt động của liên kết kinh tế.
- Các điều kiện, khả năng tham gia liên kết kinh tế của các doanh nghiệp.
- Trình độ quản lý hoạt động liên kết kinh tế của doanh nghiệp.
Hình thức tổ chức liên kết kinh tế được coi là thích hợp phải đem lại hiệu quả
thiết thực cho các bên tham gia liên kết, cụ thể là phải khắc phục được những bất
lợi về quy mô, phải giúp các doanh nghiệp phản ứng nhanh với những thay đổi
của thị trường và giảm thiểu rủi ro trong SXKD, thúc đẩy sản xuất và nâng cao
hiệu quả kinh tế, v.v…
Thứ ba là tạo nguồn vốn và sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn
Vốn luôn là yếu tố quan trọng đối với doanh nghiệp cơ điện tử. Hạn chế về
vốn các doanh nghiệp khó có điều kiện để đầu tư đổi mới công nghệ, thiết bị, một
trong những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá trình độ, năng lực SXKD của doanh
nghiệp.
Trong điều kiện hội nhập hiện nay, tạo nguồn vốn để có thể tăng nhanh nguồn
vốn cho SXKD và nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn vốn là giải pháp phù hợp
để giải quyết những khó khăn về tài chính của doanh nghiệp. Ngoài việc thu hút
vốn đầu tư nước ngoài thông qua các giải pháp của Chính phủ, việc huy động
nguồn vốn đầu tư trong nước mặc dù còn rất hạn hẹp nhưng cũng đóng vai trò
quan trọng trong quá trình phát triển. Các doanh nghiệp có thể huy động các
nguồn vốn sau:
102
- Nguồn vốn tín dụng ngân hàng
- Nguồn vốn cố phần hoá, thị trường chứng khoán
- Nguồn vốn tích luỹ
- Nguồn vốn tự huy động
Thứ tư là nâng cao chất lượng nguồn nhân lực
Xu thế của lợi thế cạnh tranh trong tương lai không còn phụ thuộc nhiều vào
tài nguyên, vốn - tài chính, mà bắt đầu tuỳ thuộc rất lớn vào hàm lượng tri thức
chứa đựng trong giá trị sản phẩm. Các nhân tố về con người luôn được coi là lợi
thế cạnh tranh không thể sao chép. Đối với doanh nghiệp SXKD, con người là yếu
tố quyết định đến ưu thế cạnh tranh. Doanh nghiệp có đội ngũ cán bộ quản trị và
lãnh đạo có trình độ, kinh nghiệm, có năng lực đánh giá, năng động và có mối
quan hệ tốt với bên ngoài, không những sẽ có những lợi ích trước mắt như tăng
doanh thu, giá trị sản xuất, lợi nhuận mà còn cả uy tín và lợi ích lâu dài. Bên cạnh
đó, với trình độ tay nghề cao, chuyên môn nghiệp vụ giỏi và lòng hăng say làm
việc của người lao động, doanh nghiệp sẽ có điều kiện để tăng năng suất lao động,
chất lượng sản phẩm, đảm bảo cho sản phẩm có khả năng cạnh tranh cao trên thị
trường.
Ngành công nghiệp cơ điện tử là ngành công nghiệp kỹ thuật cao, tốc độ thay
đổi công nghệ rất nhanh nên nguồn nhân lực đóng một vai trò quan trọng. Có thể
nhận thấy thành công của công nghiệp cơ điện tử các nước trong khu vực đều có
sự đóng góp to lớn của chính sách đào tạo nguồn nhân lực đúng đắn. Ngân hàng
thế giới (World Bank - WB) đã nhận xét: “Một đặc điểm chung trong sự thành
công của các nước Đông Á nói chung, các nước Đông Nam Á nói riêng là các
chính sách nhằm ổn định kinh tế vĩ mô, đầu tư cho nguồn nhân lực và hướng
ngoại. Điều này hoàn toàn khác với những gì xảy ra ở hầu hết các khu vực phát
triển khác”. Như vậy đầu tư cho nguồn nhân lực, trong đó có đầu tư cho đào tạo
để nâng cao chất lượng chuyên môn và kỹ năng nghề nghiệp là một trong những
thành tố cơ bản tạo ra sự tăng trưởng kinh tế của các nước này. Đối với các doanh
nghiệp cơ điện tử Việt Nam trong giai đoạn định hướng đi vào sản xuất phụ tùng
linh kiện, tiến tới nghiên cứu thiết kế chế tạo sản phẩm mang thương hiệu Việt
Nam, ngoài các chính sách khuyến khích, ưu đãi để thu hút nhân tài, việc đào tạo
nguồn nhân lực chất lượng cao càng là một yêu cầu bức xúc.
Theo lập luận của nhiều chuyên gia kinh tế thì sự tụt hậu của Việt Nam so với
các nước trong khu vực thể hiện trên cả hai phương diện: Công nghệ và trình độ
chuyên môn, quản lý, trong đó yếu tố trình độ chuyên môn, quản lý phải được đặt
lên đúng tầm của nó vì công nghệ hiện đại đôi khi làm thiệt hại lớn hơn nếu đi
kèm với nó là chuyên môn kém và sự quản lý tồi. Vì vậy để có được đội ngũ cán
bộ đủ khả năng đáp ứng được yêu cầu SXKD trong môi trường cạnh tranh ngày
càng gay gắt của thị trường mở cửa, các doanh nghiệp cơ điện tử Việt Nam cần
tập trung thực hiện một số biện pháp sau:
103
- Công khai, minh bạch việc tuyển chọn các cán bộ chủ chốt, đặc biệt là giám
đốc doanh nghiệp, sao cho những người thực sự có tài, có năng lực, ở xa hay ở
gần, ở trong nước hay Việt kiều ở ngoài nước đều có điều kiện tham gia.
- Có chính sách khuyến khích nhằm thu hút những cán bộ, kỹ sư, sinh viên... đã
được đào tạo bài bản, có chất lượng ở nước ngoài trở về làm việc. Tuỳ theo
bằng cấp và năng lực của họ mà tạo mọi điều kiện thuận lợi về nhà ở, lương
bổng, vị trí và điều kiện làm việc. Đối với những chuyên gia là Việt kiều thì
nên có chính sách khuyến khích riêng, chẳng hạn về tiền thưởng hàng năm, về
điều kiện làm việc..., sao cho họ cảm thấy hợp lý, yên tâm làm việc và cống
hiến.
- Tạo sự gắn bó về quyền lợi và trách nhiệm của người lao động với doanh
nghiệp bằng các chính sách như đầu tư cho đào tạo, bảo đảm công ăn việc làm
ổn định, xây dựng chế độ tiền lương, thưởng theo hướng khuyến khích người
lao động có những đóng góp tích cực cho sự phát triển của doanh nghiệp.
- Đa dạng hoá các kỹ năng và đảm bảo khả năng thích ứng của người lao động
khi cần có sự điều chỉnh lao động trong nội bộ doanh nghiệp.
- Tăng cường đào tạo đội ngũ cán bộ chuyên môn, cán bộ quản lý trung gian và
marketing trình độ cao thông qua liên kết hoặc tận dụng các trợ giúp của các tổ
chức đào tạo, các chương trình tập huấn của nước ngoài nhằm nâng cao năng
lực tiếp cận các nguồn thông tin công nghệ quốc tế, năng lực lựa chọn, tiếp thu
công nghệ tiên tiến và chủ trì các hợp đồng chuyển giao công nghệ từ nước
ngoài (có chuyên gia và hiểu biết công nghệ, đánh giá công nghệ, định giá mua
bán và có kỹ năng, kinh nghiệm trong vấn đề này,...), năng lực sử dụng các
chuyên gia kỹ thuật nước ngoài trong quá trình sản xuất và tư vấn chuyển giao
công nghệ, năng lực triển khai công nghệ khi tiến hành các hợp đồng mua bán
licence, sử dụng các patent trong tạo ra các công nghệ và sản phẩm mới và
năng lực liên kết với các Tập đoàn đa quốc gia trong việc tiếp nhận công nghệ,
đổi mới sản phẩm để trở thành một bộ phận của Chuỗi Giá trị toàn cầu.
- Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ làm công tác xuất nhập khẩu để có trình độ
chuyên môn, ngoại ngữ, sử dụng thành thạo máy tính và khai thác nhanh,
chính xác các thông tin trên mạng Internet, am hiểu thị trường thế giới và luật
lệ buôn bán quốc tế.
Như trên đã nêu, con người là nhân tố quan trọng, quyết định sự thành bại của
doanh nghiệp trên thương trường. Nhưng để phát huy được nguồn nhân lực này
có hiệu quả, mọi doanh nghiệp phải biết làm tốt công tác giáo dục, đào tạo, bồi
dưỡng và phải sử dụng họ một cách hợp lý, khoa học.
Thứ năm là đổi mới công nghệ, thiết bị
Đổi mới công nghệ và trang thiết bị là việc làm quan trọng có ý nghĩa quyết
định đến tăng năng suất lao động và chất lượng sản phẩm, đến giá thành và giá
bán sản phẩm. Trong môi trường cạnh tranh nghiệt ngã của hội nhập kinh tế, các
doanh nghiệp phải nhanh chóng đầu tư đổi mới và đầu tư thêm các trang thiết bị
104
hiện đại, công nghệ tiên tiến nhằm không ngừng cải tiến sản phẩm, nâng cao chất
lượng, giảm giá thành và tạo ra những bản sắc riêng có, những nét độc đáo riêng
có của doanh nghiệp mình trên thị trường.
Song song với đầu tư đổi mới công nghệ, thiết bị, các doanh nghiệp cũng phải
đầu tư một cách hợp lý cho công tác NC&PT. Thực hiện NC&PT hữu hiệu sẽ
giúp doanh nghiệp có được sức mạnh trong đổi mới công nghệ, có ưu thế vượt
trội trong giới thiệu sản phẩm mới, cải tiến và cập nhật liên tục các sản phẩm.
Tóm lại, trong giai đoạn đến năm 2020, khi mà Việt Nam đã là thành viên của
WTO, thị trường nội địa đã mở ra, các rào cản về thương mại không còn tồn tại,
khả năng bảo hộ của Nhà nước hạn chế, để tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp
cơ điện tử Việt Nam không còn con đường nào khác là tìm các giải pháp thích
hợp để không ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh của mình trên thị trường.
5.1.3. Giải pháp của các tổ chức nghiên cứu - triển khai KH&CN thuộc lĩnh vực
cơ điện tử
- Tập trung đi thẳng vào công nghệ hiện đại, nhập khẩu và tiếp nhận công nghệ
trực tiếp từ nước ngoài, sáng tạo ra công nghệ nguồn. Trước mắt đầu tư nghiên
cứu thiết kế các sản phẩm cơ điện tử dân dụng, chuyên dùng, phụ tùng linh
kiện đơn giản, có mức độ phức tạp vừa phải, mẫu mã đa dạng và chuyển giao
cho các cơ sở sản xuất nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường và nâng cao sức
cạnh tranh của sản phẩm.
- Hỗ trợ các doanh nghiệp nhanh chóng nâng cao trình độ công nghệ bằng cách
tăng cường đổi mới công nghệ, hiện đại hoá, tự động hoá các quy trình kỹ
thuật trong sản xuất nhằm tạo ra những thay đổi cơ bản về công nghệ và trang
thiết bị, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh và hỗ trợ thúc đẩy doanh
nghiệp trở thành một bộ phận của Chuỗi Giá trị toàn cầu ngành công nghiệp cơ
điện tử.
- Tiếp tục xây dựng và đào tạo chuyên sâu đội ngũ cán bộ nghiên cứu thiết kế và
phát triển các sản phẩm công nghệ cao, có hàm lượng trí tuệ cao, tận dụng lợi
thế về thiết kế, tích hợp hệ thống và khả năng lập trình tạo ra những sản phẩm
cơ điện tử có giá trị gia tăng cao hơn để chuyển giao cho các doanh nghiệp.
- Phối hợp chặt chẽ với các doanh nghiệp cơ điện tử để đưa các kết quả nghiên
cứu vào SXKD và hỗ trợ phát triển các sản phẩm mới trên cơ sở các chính sách
khuyến khích hoạt động NC&PT, thương mại hoá các kết quả NCKH&PTCN,
khuyến khích doanh nghiệp phát triển, đổi mới công nghệ.
- Thông qua các hình thức liên kết, hợp tác, phối hợp với các trường đại học, các
viện nghiên cứu triển khai ở trong và ngoài nước, tích cực hỗ trợ các doanh
nghiệp làm tốt công tác đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao.
105
5.1.4. Giải pháp của các trường đại học, cao đẳng và dạy nghề có đào tạo các
chuyên ngành thuộc lĩnh vực cơ điện tử
Ở Việt Nam, trong những năm qua, công tác đào tạo và nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực đã được Đảng và Nhà nước chú trọng. Tuy nhiên, nhìn chung,
trình độ chuyên môn và tay nghề của lao động Việt Nam vẫn chưa đáp ứng được
yêu cầu của các nhà tuyển dụng, nhất là đối với các cơ sở tuyển dụng thuộc khu
vực có vốn đầu tư nước ngoài. Dự báo trong giai đoạn từ nay đến năm 2020, nhu
cầu công nhân lành nghề, lao động sản xuất công nghệ cao, trong đó có công nghệ
cơ điện tử sẽ tăng mạnh, cạnh tranh về lao động sẽ diễn ra gay gắt ở nhóm lao
động chất xám, nhân lực quản lý bậc cao và đặc biệt, trong những năm tới, các
nhà đầu tư nước ngoài sẽ vào Việt Nam nhiều hơn, các doanh nghiệp Việt Nam
buộc phải tăng nhu cầu tái cấu trúc và chuyên nghiệp hoá để thích ứng với môi
trường kinh doanh toàn cầu, nên cuộc chiến dành nhân tài sẽ càng trở nên khốc
liệt hơn. Đứng trước tình hình đó, trong Nghị quyết Đại hội X, Đảng ta đã chỉ rõ:
“Đổi mới cơ bản và toàn diện giáo dục đại học, tạo chuyển biến mạnh mẽ về chất
lượng đào tạo. Xúc tiến xây dựng một số trường đại học của Việt Nam đạt đẳng
cấp quốc tế, đào tạo nhân tài cho đất nước”. Để thực hiện tốt nhiệm vụ này, từ
kinh nghiệm của các nước trong khu vực, giải pháp cho vấn đề đào tạo, bồi
dưỡng, tuyển dụng và thu hút nguồn nhân lực đối với các trường đại học, cao
đẳng và dạy nghề là:
- Nhanh chóng điều chỉnh cơ cấu đào tạo đại học, cao đẳng, công nhân kỹ thuật
ngành cơ điện tử theo hướng đảm bảo chất lượng và đáp ứng nhu cầu nhân lực
của từng địa phương, từng vùng và của cả nước. Đặc biệt xúc tiến ngay việc
xây dựng cơ chế hợp tác giữa các trường với các doanh nghiệp và tiến hành
đào tạo, bồi dưỡng “theo đơn đặt hàng” của các đơn vị có nhu cầu sử dụng lao
động để tránh đào tạo tràn lan, không có hiệu quả.
- Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị hiện đại, tạo điều kiện để các tài
năng KH&CN phát huy hết khả năng của mình, đồng thời gắn kết đào tạo với
nghiên cứu khoa học và ứng dụng.
- Mở rộng việc hợp tác quốc tế trong lĩnh vực đào tạo, bồi dưỡng nhân tài cho
lĩnh vực cơ điện tử nhằm sớm có được đội ngũ các chuyên gia có thể đóng vai
trò “kỹ sư trưởng” trong thiết kế, nghiên cứu và phát triển các sản phẩm mới,
các kỹ sư công nghệ có trình độ cao, có khả năng tiếp thu công nghệ tiên tiến,
ứng dụng có hiệu quả tại Việt Nam và có thể sáng tạo các công nghệ mới.
- Tập trung xây dựng một số trường đại học trọng điểm quốc gia ngang tầm khu
vực, tiến tới đạt trình độ quốc tế, đồng thời nhanh chóng đổi mới chương trình,
nội dung, phương pháp giảng dạy và phương thức đào tạo đội ngũ lao động có
chất lượng cao tại các trường đại học, cao đẳng và dạy nghề hiện có.
Ngoài các nhóm giải pháp của Nhà nước, của các doanh nghiệp, cũng như các
tổ chức khác trong ngành như các viện nghiên cứu - triển khai KH&CN và các
trường đại học, cao đẳng và dạy nghề, việc nâng cao vai trò của các hiệp hội
106
ngành nghề để mở rộng các mối liên kết kinh tế thông qua các hoạt động tập hợp
và điều phối sự phối hợp của các doanh nghiệp thành viên, cũng như làm đầu mối
trong các hoạt động xúc tiến thương mại, tìm kiếm thị trường cho cả ngành hàng
là rất quan trọng. Hiện nay các hiệp hội ngành nghề như Hội Cơ khí Việt Nam,
Hiệp hội các doanh nghiệp điện tử Việt Nam, Hội Khoa học Tự động Việt Nam,
Hội Tin học Việt Nam đã được thành lập và đang hoạt động tích cực. Nâng cao
được vai trò và sự liên kết hoạt động của các hiệp hội này sẽ giúp các doanh
nghiệp cơ điện tử nhanh chóng phát triển, mở rộng thị trường, xúc tiến thương
mại, thiết lập quan hệ bạn hàng, thu hút đầu tư và đào tạo nguồn nhân lực.
5.2. Lộ trình phát triển ngành công nghiệp cơ điện tử Việt Nam đến năm
2020
Nhiều nghiên cứu gần đây về năng lực cạnh tranh đã cho thấy để hội nhập hiệu
quả vào nền kinh tế toàn cầu và “đuổi kịp” các quốc gia tiên tiến trong khu vực và
trên thế giới, Việt Nam cần phải chuyển từ việc cạnh tranh về chi phí nhân công
thấp và khai thác tài nguyên thiên nhiên sang cạnh tranh về lợi thế so sánh trong
các hàng hoá và dịch vụ dựa trên tri thức và có giá trị gia tăng cao hơn.
Đuổi kịp các quốc gia tiên tiến khác với khái niệm “theo kịp nhịp độ”, vì theo
kịp nhịp độ có nghĩa là luôn đi sau các quốc gia tiên tiến một khoảng cách nhất
định. Một quốc gia muốn đuổi kịp các quốc gia tiên tiến thì quốc gia đó phải có
năng lực để đồng hoá và cải tiến các công nghệ được tạo ra ở các quốc gia tiên
tiến mà mình muốn đuổi kịp. Như vậy có sự khác biệt về khả năng cạnh tranh của
quốc gia tiên tiến và của quốc gia muốn đuổi kịp. Khả năng cạnh tranh của các
quốc gia tiên tiến tập trung vào việc tạo ra các thị trường mới nhờ tăng cường đầu
tư vào NC&PT và tiếp thị. Trong khi đó, khả năng cạnh tranh đuổi kịp phải dựa
trên sự đổi mới “đằng sau ranh giới công nghệ” (behind the frontier), bao gồm
những cải tiến liên tục đối với quy trình sản xuất và sản phẩm, được hỗ trợ bởi
nhiều loại năng lực chuyên môn, kỹ thuật và một số NC&PT chọn lọc. Khả năng
cạnh tranh đuổi kịp phụ thuộc nhiều vào tinh thần doanh nghiệp, hệ thống giáo
dục, các thể chế thân thiện với thị trường và khả năng quản lý đúng đắn nền kinh
tế vĩ mô. Khả năng cạnh tranh đuổi kịp là một khái niệm động, nó không thể xuất
hiện nếu quốc gia đó không tạo ra được các nguồn lực mới, tái cơ cấu các ngành
kinh tế và các lĩnh vực xã hội, hướng đến các sản phẩm có giá trị gia tăng cao hơn
[19].
Với cách tiếp cận này, trong điều kiện hội nhập kinh tế toàn cầu và các nguồn
lực về vốn, về tài nguyên, về con người cũng như trình độ KH&CN còn nhiều hạn
chế như đã phân tích, đánh giá ở các phần trước, để phát triển ngành công nghiệp
cơ điện tử Việt Nam, góp phần đưa nước ta đến năm 2020 cơ bản trở thành một
nước công nghiệp theo hướng hiện đại và tiếp đến là đuổi kịp các quốc gia tiên
tiến trong khu vực và trên thế giới, với đặc trưng là một lĩnh vực công nghệ cao
kết nối đa ngành kỹ thuật, nhóm thực hiện đề tài đề xuất lộ trình phát triển và đuổi
107
kịp của ngành công nghiệp cơ điện tử Việt Nam đến năm 2025 với các giai đoạn
được minh họa theo sơ đồ trên Hình 5.1 sau đây:
Hình 5.1. Lộ trình phát triển và đuổi kịp của ngành công nghiệp cơ điện tử
Việt Nam đến năm 2020
Theo sơ đồ này:
Giai đoạn 1: từ nay đến 2010 - Tận dụng năng lực thiết bị của các ngành công
nghiệp liên quan hiện có, tập trung đầu tư chiều sâu, đổi mới công nghệ, thiết bị,
hiện đại hóa một số khâu then chốt trong quy trình sản xuất, đẩy mạnh thu hút,
tiếp nhận đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI). Vừa sản xuất các sản phẩm cơ điện tử
đã làm chủ công nghệ, kỹ thuật vừa tham gia sản xuất những sản phẩm mới dưới
sự hướng dẫn của các chuyên gia nước ngoài, tích tụ vốn, công nghệ, kinh nghiệm
để phát triển.
Thu hút FDI
ban đầu
Nội địa hoá
phụ tùng, linh
kiện
Nội lực hoá kỹ
năng và công
nghệ
Nội lực hoá
sáng chế
Giai đoạn 1
Sản xuất giản
đơn dưới sự
hướng dẫn
của nước
ngoài
Giai đoạn 2
Công nghiệp cơ
điện tử hình
thành, nhưng
vẫn cần hướng
dẫn của nước
ngoài
Giai đoạn 3
Làm chủ về
công nghệ và
quản lý, có khả
năng sản xuất
các sản phẩm
cơ điện tử chất
lượng cao
Giai đoạn 4
Đủ năng lực
sáng chế và
thiết kế sản
phẩm cơ điện
tử đứng đầu
thế giới
Tích tụ
vốn và
công nghệ
Hấp thu
công nghệ
Sáng tạo
công nghệ
Việt Nam
Thái Lan,
Malaixia
Hàn Quốc,
Đài Loan
Mỹ, Nhật
Bản, EU
Ranh giới (Trần thủy tinh) đối
với các nước ASEAN
108
Giai đoạn 2: từ 2011 đến 2015 - Hình thành ngành công nghiệp cơ điện tử, có
quy hoạch, chiến lược phát triển rõ ràng. Trong giai đoạn này tập trung chuẩn bị tốt
nguồn lực vật chất, con người, trình độ quản lý thông qua quá trình hấp thu công nghệ
của nước ngoài, đào tạo, nghiên cứu - triển khai các công nghệ mới, khuếch tán kết quả
nghiên cứu bằng các cơ chế hàng hoá thương mại, đầu tư phát triển các cơ sở sản xuất
mới các sản phẩm cơ điện tử và tăng cường nội địa hoá các phụ tùng linh kiện,
vừa độc lập nghiên cứu, thiết kế, chế tạo các sản phẩm cơ điện tử mang thương
hiệu Việt Nam, vừa tiếp tục học hỏi các chuyên gia nước ngoài để tạo ra các sản
phẩm cơ điện tử có tính năng vượt trội, chất lượng tốt và giá trị gia tăng cao.
Giai đoạn 3: từ 2016 đến 2020 - Làm chủ được công nghệ sản xuất các sản
phẩm cơ điện tử, có khả năng sáng tạo ra công nghệ mới, sản phẩm mới chất
lượng cao nhờ nội lực hoá kỹ năng và công nghệ. Phấn đấu tự thiết kế, chế tạo các
sản phẩm cơ điện tử có chất lượng và giá trị gia tăng cao thay thế nhập khẩu, đáp
ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, góp phần đưa nước ta cơ bản thành một
nước công nghiệp theo hướng hiện đại, đặc biệt là đuổi kịp các nước Thái lan,
Malaixia về công nghiệp cơ điện tử.
Giai đoạn 4: từ 2020 đến 2025 - Tập trung nghiên cứu để có đủ năng lực sáng
tạo và thiết kế, chế tạo một số sản phẩm cơ điện tử có thứ hạng trên thế giới. Phấn
đấu đuối kịp các nước có ngành công nghiệp cơ điện tử phát triển như Hàn Quốc,
Đài Loan và sau đó là Mỹ, Nhật Bản, các nước thuộc Cộng đồng Châu Âu.
Đây là một đề xuất mang tính định hướng, vì vậy để thực hiện thành công mỗi
giai đoạn, đặc biệt là để phá vỡ được “Trần thủy tinh”, ngoài việc phải chi tiết hóa
các nhiệm vụ cụ thể và thời gian cần thiết để thực hiện các nhiệm vụ đó trong
từng giai đoạn, Nhà nước phải có sự đột phá trong điều hành thực hiện các giải
pháp, chính sách về KH&CN như đầu tư đồng bộ phòng thí nghiệm cho một
nhóm sản phẩm cơ điện tử điển hình, mua công nghệ, mua patăng để đội ngũ các
nhà khoa học, các kỹ sư cơ điện tử có điều kiện tiếp cận và học hỏi thông qua mô
phỏng ứng dụng và thích nghi công nghệ nhập, v.v…
109
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Cơ điện tử là một lĩnh vực công nghệ cao được hình thành nhờ tích hợp những
thành tựu mới nhất của nhiều ngành công nghệ khác nhau như cơ khí chế tạo, điện
tử, công nghệ tự động hóa, công nghệ thông tin và vật liệu mới. Phát triển ngành
công nghiệp cơ điện tử là một tất yếu khách quan cũng như là một đòi hỏi bức xúc
trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội và hội nhập nền kinh tế quốc tế của Việt
Nam, đặc biệt là trong sự phát triển của khoa học kỹ thuật hiện đại. Nhóm thực
hiện đề tài đã tiến hành các bước nghiên cứu với mục đích tạo lập những cơ sở lý
luận và thực tiễn cho việc đề xuất các giải pháp nhằm nhanh chóng phát triển
ngành công nghiệp cơ điện tử Việt Nam, đáp ứng những đòi hỏi của quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa cũng như hội nhập kinh tế khu vực và quốc tế trong giai
đoạn từ nay đến năm 2020.
Với mục tiêu trên, đề tài đã đề cập một số khái niệm cơ bản về cơ điện tử, đồng
thời làm rõ những đặc điểm chủ yếu của các sản phẩm cơ điện tử cũng như của
ngành trong quá trình phát triển.
Trên cơ sở các số liệu điều tra, khảo sát, đề tài đã phân tích một cách hệ thống
và toàn diện thực trạng ngành công nghiệp cơ điện tử Việt Nam. Qua đó cho thấy,
hệ thống các doanh nghiệp cơ điện tử phát triển trong những năm vừa qua mặc dù
đa dạng, nhưng mang nặng tính tự phát, rời rạc, số lượng doanh nghiệp nhiều,
nhưng quy mô vừa và nhỏ và đi kèm với công nghệ, thiết bị lạc hậu là chủ yếu.
Khả năng liên kết kinh tế trong hoạt động SXKD của các doanh nghiệp cơ điện tử
còn kém, ngành công nghiệp hỗ trợ phục vụ sản xuất cho các doanh nghiệp cơ điện
tử còn ở mức rất thấp. Nguồn nhân lực yếu và thiếu, lại phải hoạt động trong một
môi trường SXKD chưa hoàn chỉnh, thiếu đồng bộ.
Ngoài việc nghiên cứu tình hình và xu hướng phát triển ngành công nghiệp cơ
điện tử của một số nước trên thế giới, đề tài cũng đã đề cập phân tích, làm rõ
những điểm yếu, điểm mạnh, cơ hội và thách thức đối với ngành công nghiệp cơ
điện tử Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Trên cơ sở đó đưa ra một số quan điểm
và định hướng phát triển, đồng thời đề xuất một số các giải pháp cơ bản cũng như
lộ trình thực hiện nhằm phát triển ngành công nghiệp cơ điện tử đến năm 2020 một
cách tập trung, có trọng điểm.
Về mặt ngắn hạn, để phát triển ngành công nghiệp cơ điện tử một cách đồng bộ,
có cơ sở và bền vững, nhóm thực hiện đề tài kiến nghị Nhà nước cần ưu tiên thực
hiện một số hành động cụ thể sau đây:
Hành động 1: Thành lập Cơ sở ươm tạo công nghệ và ươm tạo doanh nghiệp
công nghệ cơ điện tử tại một số tổ chức nghiên cứu triển khai KH&CN đầu ngành
110
hoặc trường đại học kỹ thuật có đủ tiềm lực về cơ sở vật chất, trang thiết bị và đội
ngũ cán bộ khoa học.
Hành động 2: Có chính sách hỗ trợ đặc biệt về tài chính để gửi những người có
tài, có đức đi đào tạo về cơ điện tử tại các nước có ngành công nghiệp cơ điện tử
phát triển nhằm sớm hình thành đội ngũ chuyên gia có thể đóng vai trò kỹ sư
trưởng trong thiết kế, chế tạo các sản phẩm cơ điện tử.
Hành động 3: Tập trung đầu tư công nghiệp hỗ trợ cho ngành công nghiệp cơ
điện tử, đặc biệt là các trung tâm phát triển các bán thành phẩm Mạch Logic khả
trình trực tuyến FPGA và các trung tâm nghiên cứu, thiết kế, thử nghiệm CHIP.
Hành động 4: Nghiên cứu sửa đổi, bổ sung các chính sách ưu đãi miễn thuế,
giảm thuế đối với các đơn vị trong nước triển khai sản xuất các sản phẩm cơ điện
tử là các loại máy móc thiết bị có tính năng công nghệ cao.
Hành động 5: Cải thiện sự phối hợp giữa các Bộ, ngành, quan hệ đối tác giữa
khu vực tư nhân và Nhà nước, sự liên kết, hợp tác giữa các doanh nghiệp trong sản
xuất, giữa ngành công nghiệp cơ điện tử với các trường đại học, cao đẳng và dạy
nghề. Phát triển một cách đồng bộ các ngành công nghiệp liên quan, bao gồm cơ
khí chế tạo, điện tử và tự động hóa, công nghệ thông tin, công nghệ vật liệu
Trong quá trình nghiên cứu, nhóm thực hiện đã được các đồng chí lãnh đạo các
doanh nghiệp cơ khí và điện tử, các chuyên gia của Bộ Công Thương, Bộ Thông
tin và Truyền thông, Tổng Công ty Điện tử và Tin học Việt Nam, Hội Vô tuyến -
Điện tử Việt Nam, Hiệp hội Doanh nghiệp Điện tử Việt Nam, Viện Nghiên cứu
Chiến lược và Chính sách công nghiệp, các thầy giáo của Trường Đại học Bách
khoa Hà Nội, Học viện Công nghệ Bưu chính - Viễn thông và các đồng nghiệp
trong ngành quan tâm giúp đỡ và đóng góp nhiều ý kiến quý báu. Nhóm thực hiện
đề tài chân thành cảm ơn và hy vọng sau khi đã được điều chỉnh, hoàn thiện theo ý
kiến góp ý của các chuyên gia, của Hội đồng nghiệm thu các cấp, các kết quả
nghiên cứu của đề tài sẽ sớm được triển khai vào thực tiễn cuộc sống.
111
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Robert H. Bishop “The Mechatronics Handbook” CƠ ĐIỆN TỬ. Tập 1. NXB
Đại học Quốc gia Hà Nội – 2006
2. Tuyển tập Hội nghị Toàn quốc lần thứ III về cơ điện tử - VCM 2006. NXB
Đại học Quốc gia Hà Nội - 2006
3. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X. NXB Chính trị Quốc gia, Hà
Nội - 2006.
4. Quyết định số 272/2003/QĐ - TTg ngày 31/12/2003 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt Chiến lược phát triển Khoa học và Công nghệ Việt Nam đến
năm 2010.
5. Nguyễn Sinh Cúc “Tổng quan kinh tế Việt Nam năm 2007”.
15/01/2008.
6. Bộ Bưu chính Viễn thông “Quy hoạch tổng thể phát triển công nghiệp điện tử
Việt Nam giai đoạn đến 2010, tầm nhìn đến năm 2020”. Hà Nội - 2006.
7. Chiến lược phát triển ngành cơ khí Việt Nam đến năm 2010, tầm nhìn tới
2020 ban hành theo Quyết định số 186/2002/QĐ - TTg ngày 26 tháng 12 năm
2002 của Thủ tướng Chính phủ.
8. Chiến lược phát triển công nghệ thông tin và truyền thông Việt Nam đến năm
2010 và định hướng đến năm 2020 ban hành theo Quyết định số
246/2005/QĐ - TTg ngày 06/10/2005 của Thủ tướng Chính phủ.
9. Chiến lược nghiên cứu và ứng dụng công nghệ vũ trụ đến năm 2020 ban hành
theo Quyết định số 137/2006/QĐ - TTg ngày 14/6/2006 của Thủ tướng Chính
phủ.
10. Niên giám thống kê 2006. NXB Thống kê, Hà Nội – 2007
11. Trung tâm Thông tin KH&CN Quốc gia “Khoa học và Công nghệ thế giới.
Thách thức và vận hội mới”. Hà Nội - 2005.
12. Trung tâm Thông tin KH&CN Quốc gia “Khoa học và Công nghệ thế giới.
Những năm đầu thế kỷ XXI”. Hà Nội - 2006.
112
13. Trung tâm Thông tin KH&CN Quốc gia “Cơ điện tử - lĩnh vực công nghệ
giúp tiến nhanh vào kinh tế tri thức”. Tạp chí “Hội nhập và phát triển” số 6
năm 2005.
14. Sở KH&CN Tp. Hồ Chí Minh “Chương trình chế tạo robot của Tp. Hồ Chí
Minh (2005 - 2010)”. 04/05/2005.
15. Đỗ Hữu Hào “Vấn đề phát triển lĩnh vực Cơ điện tử ở Việt Nam”.
19/03/2008.
16. Nguyễn Khoa Sơn “Cơ điện tử, công nghệ cần ưu tiên trong phát triển
KH&CN ở nước ta”. Báo Khoa học và Phát triển ngày 08/10/2007.
17. Phạm Thượng Cát “ Cơ điện tử - cơ hội và thách thức trong quá trình hội
nhập nền kinh tế toàn cầu của Việt Nam”.
10/12/2007.
18. Phạm Anh Tuấn “Một vài phân tích, đánh giá về phát triển Cơ điện tử tại Việt
Nam”. 19/03/2008.
19. Đặng Ngọc Dinh, Trần Chí Đức “Những chỉ tiêu đánh giá hội nhập quốc tế về
khoa học và công nghệ” - Viện Những vấn đề phát triển (VIDS) - 2006.
20. Ngành Cơ - điện tử: Từ năm 2008, nhu cầu nhân lực tăng mạnh.
ngày 08/3/2007.
21. Con đường phát triển nào cho cơ điện tử ở Việt Nam?
ngày 25/8/2005.
22. Bộ Khoa học và Công nghệ “Khoa học và Công nghệ Việt Nam 2001 -
2005”, Hà Nội, 2006.
23. Bộ Khoa học và Công nghệ “Báo cáo tổng kết các chương trình, đề tài, dự án
Khoa học và Công nghệ cấp Nhà nước giai đoạn 2001 - 2005”.
24. Bộ Thương Mại “Doanh nghiệp Việt Nam - APEC - WTO hội nhập và phát
triển”. NXB Giao thông Vận tải, Hà Nội - 2005.
25. Nguyễn Quân “Vấn đề đầu tư cho khoa học và công nghệ”. Tạp chí “Thông
tin khoa học và công nghệ” số 5 – 2008 của Sở KH&CN Quảng Bình.
113
26. Hạ Thảo “Ngành điện tử Việt Nam được ưu tiên nhưng không có chiến lược”.
Tuổi trẻ Online, thứ 6, ngày 16/06/2006.
27. Thu Hương “Ngành công nghiệp điện tử được ưu đãi và tương lai ra sao?”.
Tạp chí công nghiệp, kỳ 1, tháng 10/2006.
28. Hồ Lê Nghĩa “Liên kết sản xuất quốc tế trong phát triển công nghiệp điện tử
Việt Nam trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế”. Báo cáo Đề tài cấp Bộ
năm 2007 của Viện NC Chiến lược, Chính sách Công nghiệp - Bộ Công
Thương.
29. Viện NC Chiến lược, Chính sách Công nghiệp - Bộ Công nghiệp “Hội nhập
kinh tế, đổi mới và phát triển trong điều kiện gia nhập tổ chức thương mại thế
giới”. Thông tin Chiến lược Chính sách Công nghiệp, số 01/2007.
30. Viện NC Chiến lược, Chính sách Công nghiệp - Bộ Công nghiệp “Sức cạnh
tranh của doanh nghiệp nhỏ và vừa khi hội nhập và ý kiến của các nhà quản lý
doanh nghiệp”. Thông tin Chiến lược Chính sách Công nghiệp, số 02/2007.
31. Viện NC Chiến lược, Chính sách Công nghiệp - Bộ Công nghiệp “Chuyên đề:
Nguồn nhân lực cho phát triển công nghiệp” Thông tin Chiến lược Chính
sách Công nghiệp, số 04/2007.
32. Viện NC Chiến lược, Chính sách Công nghiệp - Bộ Công nghiệp “Một số giải
pháp để các doanh nghiệp Việt Nam vượt qua thách thức”. Tuần tin Công
nghiệp - Thương mại Việt Nam, số 11/2007.
33. Viện NC Chiến lược, Chính sách Công nghiệp - Bộ Công nghiệp “Vào WTO,
quy định đầu tư cần linh hoạt hơn”. Tuần tin Công nghiệp - Thương mại Việt
Nam, số 20/2007.
34. Danh mục các sản phẩm cơ điện tử được tặng giải thưởng Hồ Chí Minh về
KH&CN năm 2005.
35.
36.
37.
38.
39.
40.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 7172R.pdf