Tóm lại kinh tế đối ngoại là một trong những đề tài mang tính thời sự nhất hiện nay , đặc biệt khi chúng ta đang chuẩn bị gia nhập WTO . Nghiên cứu đề tài này giúp chúng ta hiểu thêm về kinh tế đối ngoại, hiểu thêm về tầm quan trọng của nó. Ngoài ra chúng ta thấy được sự phát triển của kinh tế đối ngoại Việt Nam trong những năm qua và cũng tìm thấy những hạn chế không nhỏ cần phải từng bước khắc phục. Và điều quan trọng là chúng ta đã tìm ra những giải pháp trước mắt cũng như lâu dài , để từ đó phát huy , mở rộng , nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại, đưa nước ta vững bước trên con đường hội nhập với khu vực và thế giới, từng bứơc xây dựng một Việt Nam dân giàu , nước mạnh , xã hội công bằng văn minh.
19 trang |
Chia sẻ: ndson | Lượt xem: 1601 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Nghiên cứu hiện tượng và quá trình kinh tế, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
A/ Phần mở đầu
Thế giới đang ở đầu thế kỉ 21 với xu hướng quốc tế hoá và toàn cầu hoá xẩy ra khắp mọi nơi trên thê giới.Và Việt Nam cũng không nằm ngoài xu thế đó.Chúng ta đã gia nhập tổ chức ASEAN và đang phấn đấu gia nhập WTO trong những năm tới.Chính vì vậy kinh tế đối ngoại đã và đang được chú trọng phát triển ở nước ta, vậy thực trạng của kinh tế đối ngoại của nước ta như thế nào và giải pháp để nâng cao hiệu quả của nó là một vấn đề còn khá nan giải.Do vậy nghiên cứu đề tài này có ý nghĩa rất quan trọng,nó giúp chúng ta nhìn nhận một cách đứng đắn về kinh tế đối ngoại.Tại sao sản phẩm của chúng ta lại kém cạnh tranh trên thị trường quốc tế ,mặc dù chất lượng, mẫu mã của chúng ta không hề thua kém .Thậm chí ngay tại thị trường trong nứơc hàng hoá của chúng ta vẫn bị lấn át …Tất cả những vấn đề đó sẽ được phân tích trong bài tiểu luận này ,nhưng quan trọng là chúng ta sẽ đưa ra được những giải pháp để khắc phục hiện tượng đó vẫn với mục tiêu phát triển nền kinh tế theo định hướng XHCN.
Về phương pháp luận ,khi nghiên cứu về vấn đề này chúng ta thường sử dụng phương pháp luận của kinh tế chính trị học , đó là những phương pháp nghiên cứu hiện tượng và quá trình kinh tế.Nó đưa ra quan điểm chung đối với nhận thức thực tiễn khách quan trên cơ sở lí thuyết đứng đắn .Chẳng hạn về kinh tế đối ngoại chúng ta sử dụng những quan điểm : quan điểm chủ quan,quan điểm thực trạng kinh nghiệm, quan điểm thích ứng và quan điểm biện chứng duy vật.
Đây là một tiểu luận kinh tế chính trị nên chúng ta sẽ nhìn nhận mọi vấn đề dưới góc độ của môn học này .Và đây cũng là lần đầu tiên em làm tiểu luận môn học này vì vậy chắc chắn không thể tránh khỏi những sai lầm .Em kính mong thầy góp ý để tiểu luận của em đạt kết quả tốt.Em xin chân thành cảm ơn!
B/ Giải quyết vấn đề
I/ Cơ sở khoa học của kinh tế đối ngoại
1/Khái niệm, hình thức, vai trò của kinh tế đối ngoại
a-khái niệm:
Kinh tế đối ngoại của một quốc gia là một bộ phận của kinh tế quốc tế, là tổng thể các quan hệ quốc tế,khoa học kĩ thuật,công nghệ của một quốc gia nhất định với các quốc gia khác còn lại hoặc với các tổ chức kinh tế quốc tế khác, được thực hiện dưới nhiều hình thức,hình thành và phát triển trên cơ sở phát triển của lực lượng sản xuất và phân công lao động quốc tế.
b- Các hình thức :
Kinh tế đối ngoại gồm nhiều hình thức như: hợp tác sản xuất ( nhận gia công, xây dựng xí nghiệp chung, khu chế xuất, khu công nghiệp, khu kĩ thuật cao ); hợp tác khoa học - công nghệ ( trong đó có hình thức đưa lao động và chuyên gia đi làm việc ở nước ngoài ); ngoại thương; hợp tác tín dụng quốc tế; các hoạt đọng dịch vụ như du lịch quốc tế, giao thông vận tải, thông tin liên lạc quốc tế, dịch vụ thu, đổi và chuyển ngoại tệ… đầu tư quốc tế , v.v…
Trong các hình thức kinh tế đối ngoại, ngoại thương, đầu tư quốc tế và dịch vụ thu ngoại tệ là nhũng hình thức chủ yếu và có hiệu quả nhất cần được coi trọng.
b.1/ Ngoại thưong
Ngoại thưong hay còn gọi là thương mại quốc tế, là sự trao đổi hàng hoá, dịch vụ giữa các quốc gia thông qua xuất nhập khẩu. Trong các hoạt động kinh tế đối ngoại thì ngoại thương giữ vị trí trung tâm và có tác dụng to lớn : góp phần làm tăng sức mạnh tổng hợp, tăng tích luỹ của mỗi nước nhờ sử dụng có hiệu quả lợi thế so sánh giữa các quốc gia trong trao đổi quốc tế; là động lực của phát triển kinh tế; nâng cao trình độ công nghệ và ngành nghề trong nước. Tạo công ăn việc làm và nâng cao đời sống của người lao động và nhất là các ngành nghề suất khẩu. Ngoại thương bao gồm: xuất khẩu và nhập khẩu hàng hoá, thuê nước ngoài gia công tái xuất khẩu, trong đó xúât khẩu là hướng ưu tiên và là trọng tâm của kinh tế đối ngoại nước ta vào giai đoạn hiện nay.
b-2/Hợp tác trong lĩnh vực sản suất
Hợp tác trong lĩnh vực sản suất bao gồm gia công , xây dựng xí nghiệp chung chuyên môn hoá cao và hợp tác sản xuất quốc tế …
b-3/Hợp tác khoa học kĩ thuật
Hợp tác khoa học - kĩ thuật được thực hiện dưới nhiều hình thức( trao đổi những tài liệu- kĩ thuật và thiết kế, mua bán giấy phép, trao đổi kinh nghiệm, chuyển giao công nghệ, phối hợp nghiên cứu khoa học kĩ thuật, hợp tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ và công nhân…Nước ta là một nước nông nghiệp lạc hậu vì vậy việc hợp tác khoa học với nước ngoài là vô cùng quan trọng, đây là một điều kiện để chúng ta rút ngắn khoảng cách với các nước phát triển và hiện đại hoá nền sản xuất trong nước.
b-4/Đầu tư quốc tế
Đầu tư quốc tế ( mà trứơc đây Lênin gọi là xuất khẩu tư bản ) là một hình thức cơ bản của quan hệ kinh tế đối ngoại, nó là quá trình trong đó hai hay nhiều bên cùng góp vốn để xây dựng và phát triển một dự án đầu tư quốc tế nhằm sinh lợi. Đầu tư quốc tế có hai hình thức : đầu tư trực tiếp và đầu tư gián tiếp.
Đầu tư trực tiếp( Lênin gọi là xuất khẩu tư bản hoạt động ) là hình thức đầu tư mà quyền sở hữu là quyền sử dụng quản lý vốn của người đầu tư thống nhất với nhau, tức là người có vốn đầu tư trực tiếp tham gia vào việc tổ chức, quản lý và điều hành dự án đầu tư , chịu trách nhiệm về kết quả, rủi ro trong kinh doanh và thu lợi nhuận.
Đầu tư gián tiếp ( Lênin gọi là xuất khẩu tư bản cho vay )là loại hình đầu tư mà quyền sở hữu tách rời quyền sử dụng vốn đầu tư , tức là người có vốn không trực tiếp tham gia vào việc tổ chức, điều hành dự án mà thu lợi dưới hình thức lợi tức cho vay (nếu là vốn cho vay) hoặc lợi tức cổ phần ( nếu là vốn cổ phần ) hoặc có thể không thu lợi trực tiếp( nếu cho vay ưu đãi ).
b-5/Các hình thức dịch vụ thu ngoại tệ , du lịch quốc tế
Các hình thức dịch vụ thu ngoại tệ là một bộ phận quan trọng của kinh tế đối ngoại nước ta hiện nay, nó đang được Nhà nước ta chú trọng phát triển cả về chiều rộng cũng như chiều sâu. Các hình thức này gồm có : du lịch quốc tế , vận tải quốc tế, xuất khẩu lao động ra nước ngoài và tại chỗ, ngoài ra chúng ta còn có những hoạt động dịch vụ thu ngoại tệ khác như dịch vụ thu bảo hiểm, thông tin bưu điện, dịch vụ kiều hối , dịch vụ ăn uống, tư vấn , môi giới…
c-Vai trò của kinh tế đối ngoại
Trong giai đoạn hiện nay kinh tế đối ngoại có vai trò to lớn thể hiện ở :Nó góp phần nối liền sản xuất và trao đổi trong nứơc với sản xuất và trao đổi quốc tế ,nối liền thị trường thế giới và khu vực.Trong những năm gần đây, kinh tế đối ngoại đã nối liền lưu thông hàng hoá của nước ta với những nước trong khu vực như Thái Lan, Xinhgapo… và các nước khác trên thế giới như Mỹ, liên minh châu Âu EU .Ngoài ra ,kinh tế đối ngoại còn giúp chúng ta có quan hệ với những tổ chức kinh tế quốc tế như OPEC,FOB…Điều này đã giúp cho chúng ta có được những cơ hội phát triển lớn dựa vào khoa học công nghệ cũng như kinh nghiệm của các nước phát triển từ đó hiện đại hoá nền kinh tế trong nước.
Thứ hai, kinh tế đối ngoại góp phần thu hút vốn đầu tư trực tiếp(FDI) và vốn viện trợ chính thức từ các chính phủ và các tổ chức tiền tệ quốc tế(ODA) ;thu hút khoa học kĩ thuật,công nghệ ;khai thác và ứng dụng những kinh nghiệm xây dựng quản lý nền kinh tế hiện đại vào nước ta.Trong những năm gần đây quan hệ giữa Việt Nam và các nước tư bản phát triển, đặc biệt là Mỹ đã có những chuyển biến tích cực.Chúng ta đã kí với Mỹ hiệp định thương mại tự do,giúp việc buôn bán giữa 2 bên thêm thuận lợi,dựa trên tiêu chí bình đẳng 2 bên cùng có lợi. Đây là cơ hội lớn cho những ngành sản xuất đang tìm kiếm thị trường,vì Mỹ là một trong những thị trường tiêu thụ lớn nhất trên thế giới.
Thứ ba,kinh tế đối ngoại góp phần tích luỹ vốn phục vụ sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, đưa nước ta từ một nước nông nghiệp lạc hậu lên nước công nghiệp tiên tiến hiện đại .
Tiếp theo kinh tế đối ngoại cũng góp phần tăng trương kinh tế ,tạo ra nhiều công ăn việc làm ,giảm tỷ lệ thất nghiệp,tăng thu nhập , ổn định và cải thiện đời sống nhân dân theo mục tiêu dân giàu nước mạnh ,xã hội công bằng văn minh
2/Những cơ sở khách quan của việc hình thành kinh tế đối ngoại
Đầu tiên phải đề cập đến sự xuất hiện của phân công lao động quốc tế : phân công lao động quốc tế xuất hiện như là hệ quả tất yếu của phân công lao động xã hội vượt ra khỏi khuôn khổ của mỗi quốc gia. Nó diễn ra giữa các ngành, giữa các người sản xuất của các quốc gia khác nhau và thể hiện như một hình thức đặc biệt của sự phân công lao động theo lãnh thổ trên phạm vi thế giới.
Phân công lao động quốc tế là quá trình tập trung việc sản suất và cung cấp một hoặc một số loại sản phẩm và dịch vụ của một quốc gia nhất định dựa trên những cơ sở lợi thế của quốc gia đóvề các điều kiện tự nhiên, kinh tế, khoa học, công nghệ và xã hội để đáp ứng nhu cầu của quốc gia khác thông qua trao đổi quốc tế. Phân công lao động quốc tế còn xuất hiện những xu hướng mới trong vài thập niên gần đây :
Phân công lao động quốc tế diễn ra trên phạm vi ngày càng rộng lớn, bao quát nhiều lĩnh vực và với tốc độ nhanh . Dưới tác động như vũ bão của khoa học công nghệ hiện đại , phân công lao động quốc tế diễn ra theo chiều sâu. Bởi vậy trong sản suất kinh doanh các quốc gia thường chú ý phát triển loại sản phẩm “vô hình”, các sản phẩm có hàm lượng khoa học và công nghệ cao so với loại sản phẩm có hàm lượng nguyên liệu và lao động giản đơn nhiều như trước đây. Sự phát triển cao của phân công lao động quốc tế làm xuất hiện ngày càng nhiều và nhanh các hình thức mới về hợp tác kinh tế ,khoa học công nghệ, chứ không đơn giản chỉ có hình thức ngoại thương như những thế kỉ trước . Phân công lao động quốc tế làm biến đổi nhanh chóng cơ cấu ngành và cơ cấu lao động trên phạm vi quốc tế. Ngày nay trong cơ cấu ngành đã xuất hiện những ngành mới ( ngành công nghệ cao , ngành dịch vụ…) những ngành có nhiều tiềm năng, đầy triển vọng và có hiệu quả trong tương lai. Ngoài cách chia cơ cấu ngành kinh tế thành các ngành công-nông nghiệp và dịch vụ, người ta con chia ngành sản suất thành bốn loại như sau : ngành có hàm lượng khoa học công nghệ cao; ngành có hàm lượng vốn lớn ; ngành có hàm lượng lao động sống và có hàm lượng nguyên vật liệu nhiều. Các nước giàu thường tập trung vào hai ngành đầu ,còn các nước đang phát triển thì thường tạp trung vào 2 ngành sau. Phân công lao động quốc tế thường được biểu hiện qua các tổ chức kinh tế quốc tế và các công ty xuyên quốc gia, khiến cho vai trò của chúng ngày càng quan trọng trên trường quốc tế trong lĩnh vực phân phối tư bản và lợi nhuận theo nguyên tắc có lợi cho các nước đang phát triển
Mặt khác từ những thập kỉ 70 của thế kỉ XX lại đây, toàn cầu hoá, khu vực hoá trở thành xu thế tất yếu của thơì đại dẫn đén mở cửa và hội nhập của mỗi quốc gia vào cộng đồng quốc tế, trong đó có xu hướng phát triển của thị trường quốc tế . Xu thế này có liên quan đến sự phân công lao động quốc tế và việc vận dụng lợi thế so sánh giữa các quốc gia trong thương mại giữa các nước với nhau. Cùng với sự phát triển như vũ bão của khoa học kĩ thuật thưong mại trong các ngành phát triển rất mạnh. Sự giao dịch trong nội bộ công ty xuyên quốc gia với các công ty ở nước ngoài chiếm 40%. Thêm vào đó khối lượng thương mại trong nội bộ các tập đoàn kinh tế khu vực không ngừng mở rộng, thương mại công nghệ phát triển nhanh chóng, thậm chí vượt xa cả tốc độ tăng của hàng hoá ( cứ 10 năm tăng lên 4 lần ). Đây vừa là cơ hội vừa là thách thức cho nền kinh tế Việt Nam. Nếu chúng ta bắt kịp được khoa học công nghệ của thế giới chúng ta sẽ có cơ hội hiện đại hoá đất nước nhanh chóng nếu không chúng ta sẽ bị tụt hậu. Chúng ta phải tìm cách thu hút thiết bị kĩ thuật của nước ngoài để phát triển sản xuất, mở rộng kinh tế đối ngoại. Đó là những cơ sở khách quan để chúng ta xây dựng kinh tế đối ngoại.
3/Mục tiêu , phương hướng, nguyên tắc cơ bản nhằm mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại
a-Mục tiêu
Đối với nước ta việc mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại nhằm thực hiện mục tiêu dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ văn minh theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Trong thời gian trước mắt việc mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại nhằm thực hiện thành công sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước - nhiệm vụ trọng tâm trong thời kì quá độ. Mục tiêu phải được quán triệt đối với mọi ngành, mọi cấp, mọi lĩnh vực trong hoạt động kinh tế đối ngoại
b-Phương hướng cơ bản
Đảng và nhà nước ta đã xác định rõ:” Việt Nam sẵn sàng là bạn, là đối tác tin cậy của các nước trong cộng đồng quốc tế, phấn đấu vì hoà bình, độc lập và phát triển”, do vậy phương hướng cơ bản nhằm phát triển kinh tế đối ngoại là:
Đa dạng hoá , đa phương hoá quan hệ kinh tế với các quốc gia, mọi tổ chức kinh tế không phân biệt chế độ chính trị trên nguyên tắc tôn trọng độc lập , chủ quyền, bình đẳng và cùng có lợi. Củng cố và tăng cường vị trí của Việt Nam ở các thị trường quen thuộc; tích cực thâm nhập, tạo chỗ đứng ở các thị trường mới, phát triển các quan hệ dưới mọi hình thức
Kinh tế đối ngoại là một trong các công cụ kinh tế bảo đảm cho việc thực hiện mục tiêu kinh tế xã hội đề ra cho từng giai đoạn lịch sử cụ thể và phục vụ đắc lực mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội, thực hiện công nghiệp hoá , hiện đại hoá đát nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
Chủ động tạo những điều kiện để hội nhập có hiệu quả vào nền kinh tế thế giới; phát huy ý chí tự lực tự cường; kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại, dựa vào nguồn lực trong nước là chính đi đôi cới tranh thủ tối đa nguồn lực bbên ngoài
c-Nguyên tắc cơ bản
-Nguyên tắc bình đẳng: đây là nguyên tắc có ý nghĩa rất quan trọng làm nền tảng cho việc thiết lập và lựa chọn đối tác trong quan hệ giữa các nước. Nguyên tắc này xuất phát từ yêu cầu phải coi mỗi quốc gia trong cộng đồng quốc tế là một quốc gia độc lập, có chủ quyền. Nó cũng bắt nguồn từ yêu cầu của sự hình thành và phát triển của thị trường quốc tế mà mỗi quốc gia là thành viên. Với tư cách là thành viên các quốc gia phải được đảm bảo có quyền tự do kinh doanh, quyền tự chủ như mọi quốc gia khác.
-Nguyên tắc cùng có lợi: nguyên tắc này giữ vai trò là nền tảng kinh tế để thiết lập và mở rộng quan hệ kinh tế giữa các nước với nhau. Cơ sở khách quan của nguyên tắc này bắt nguồn từ yêu cầu phải thực hiện đúng các quy luật kinh tế của thị trường diễn ra trên phạm vi thế giới mà mỗi quốc gia phải được đảm bảo về lợi ích kinh tế.
-Nguyên tắc thứ ba là tôn trọng độc lập ,chủ quyền ,không can thiệp vào công việc nội bộ của mỗi quốc gia. Trong quan hệ kinh tế , mỗi quốc gia đều có tư cách như nhau, đều độc lập với nhau về chính trị, kinh tế, xã hội. Nguyên tắc này xuất phát từ nguyên tắc bình đẳng trong quan hệ kinh tế đối ngoại và nó đòi hỏi mỗi quốc gia tham gia phải thực hiện đúng các yêu cầu: tôn trọng các điều khoản đã được kí kết giữa chính phủ và các tổ chức kinh tế với nhau; không được tham gia những điều khoả làm tổn hại đến lợi ích của nhau; không được dùng những thủ đoạn có tính chất can thiệp vào nội bộ của mỗi nước, nhất là thủ đoạn kinh tế kích động vào đường lối, thể chế chính trị của các quốc gia đó.
-Một nguyên tắc quan trọng nữa mà chúng ta cần quán triệt trong quá trình hội nhập đó là: giữ vững độc lập ,chủ quyền dân tộc và củng cố định hướng chủ nghĩa xã hội đã chọn. Đây là nguyên tắc chung cho tất cả các nước khi thiết lập và thực hiện quan hệ đối ngoại, vừa là nguyên tắc có tính đặc thù đối với các nước xã hội chủ nghĩa, trong đó có nước ta. Trong quan hệ kinh tế giữa các nước với nhau không đơn thuần chỉ là phải xử lý tốt về lợi ích kinh tế mà còn phải xử lí tốt mối quan hệ giữa lợi ích kinh tế và lợi ích chinh trị . Chúng ta phải mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại , phải đảm bảo sao cho vừa khai thác được nhiều nguồn lực bên ngoài , vừa phát huy được nguồn lực bên trong, đảm bảo kinh tế phát triển , trả nợ nhưng không phụ thuộc vào nước ngoài , cảnh giác với các âm mưu sử dụng kinh tế để thay đổi chế độ nước ta. Đó là một nhiệm vụ vô cùng nặng nề của kinh tế đối ngoại
Trên đây là bốn nguyên tắc để phát triển kinh tế đối ngoại nước ta trong thơì gian trước mắt cũng như lâu dài . Chúng có mối quan hệ mật thiết với nhau và đều có tác dụng chi phối hoạt động kinh tế đối ngoại giữa các nước trong đó có nước ta, vì vậy không được xem nhẹ nguyên tắc nào khi thiết lập phát triển , mở rộng kinh tế đối ngoại.
II/ Thực trạng của kinh tế đối ngoại nước ta trong những năm gần đây
Trong hơn 15 năm đổi mới và phát triển và nền kinh tế nước ta nói chung và kinh tế đối ngoại nói riêng đã có những bước phát triển vượt bậc, chúng ta đã phát triển về chiều rộng lẫn chiều sâu, từng bước nâng cao được đời sống nhân dân, song bên cạnh đó chúng ta vẫn còn những hạn chế cần khắc phục cả trước mắt lẫn lâu dài .Sau đây chúng ta sẽ đi vào từng hình thức của kinh tế đối ngoại.
1/ Về ngoại thương với các hoat động xuất nhập khẩu
Theo nguồn tin của Bộ Thương mại cho biết, cán cân thương mại đã nghiêng về xuất khẩu. Chỉ riêng kim ngạch xuất khẩu hai tháng đầu năm 2006 ước đạt 5,57 tỉ USD, tăng 28,3% so với cùng kỳ năm 2005. Trong đó, xuất khẩu nguyên liệu thô vẫn chiếm ưu thế (dầu thô tăng 32%, than đá đạt gần 3,5 triệu tấn tăng 60% về số lượng và 40,5% về giá trị so với cùng kỳ năm 2005). Điểm khác biệt lớn so với những năm trước và xuất khẩu các mặt hàng công nghiệp-tiểu thủ công nghiệp có tốc độ tăng trưởng nhanh và khá đồng đều. Trong đó, tăng nhiều nhất vẫn là ngành dệt may (45,5%), giày dép (30,8%), sản phẩm gỗ (31,2%) và thủ công mỹ nghệ (33,8%)... Các mặt hàng nông sản tăng chậm do chỉ tập trung tăng những mặt hàng như cao su, rau quả, hạt tiêu, trong khi đậu phộng nhân, chè, nhân điều lại giảm sút.
2/ Đầu tư quốc tế
Theo Cục Đầu tư nước ngoài (Bộ KH-ĐT), tính đến giữa tháng 6/2005 cả nước đã có 13 dự án do các doanh nghiệp VN đầu tư ra nước ngoài với tổng vốn đăng ký trên 33,7 triệu USD, tăng gấp ba lần về vốn đăng ký so với cùng kỳ năm ngoái. Hầu hết dự án đều tập trung vào các nước như: Liên bang Nga, Lào, Campuchia, Indonesia... Qui mô bình quân của mỗi dự án là hơn 2 triệu USD, tập trung chủ yếu vào các lĩnh vực thăm dò, khai thác dầu khí, sản xuất chế biến hàng gia dụng, vật liệu xây dựng... Các lĩnh vực dịch vụ, nông lâm, ngư nghiệp chỉ chiếm một tỉ lệ nhỏ trong tổng số các dự án
Còn tình hình thu hút và sử dụng vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam thì theo số liệu của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, trong 4 tháng đầu năm 2006 , thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) tiếp tục tăng trưởng mạnh, đạt trên 2,2 tỷ USD. Trong đó, TPHCM đang dẫn đầu cả nước về số lượng vốn thu hút đầu tư, chiếm 33% so với cả nước. Dự báo, thu hút đầu tư vào Việt Nam sẽ tiếp tục tăng mạnh, chủ yếu vào các ngành công nghệ cao.
3/ Các hình thức dịch vụ thu hút ngoại tệ
Trước tiên ta phải nhắc đến du lịch , có thể nói ngành công nhiệp không khói này ngày càng phát triển và lớn mạnh . Với các chính sách hợp lí, quảng bá truyền thông ra nước ngoài mở rộng thu hút du khách . Mỗi năm ngành du lịch đã đóng góp 5% vào thu nhập quốc dân . Về dịch vụ mua bán ngoại tệ : đá có rất nhiều chuyển biến . Với hệ thống ngân hàng rộng khắp , hiện đại và có rất nhiều các hình thức khuyến khích thu hút mọi người tham gia vào các hình thức ngân hàng
4/ Về hợp tác khoa hoc kĩ thuật
Chúng ta đã mua rất nhiều các thành tựu khoa học của nước ngoài, bên cạnh đó còn đưa sinh viên , cán bộ ra nứơc ngoài học tập và làm việc .
5/Hợp tác trong lĩnh vực sản xuất
Trong những năm gần đây nước ta đã thu hút rất nhiều các tổ chức, các công ti nươc ngoài sang đầu tư sản suất tai nước ta, bên cạnh đó nước ta đã liên kết với nhiều quốc gia trên thế giới để xuất khẩu lao động như : Đài Loan , Hàn Quốc…
III/Các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao, mở rộng hiệu quả kinh tế đối ngoại
1/Những giải pháp mang tính lâu dài
Giải pháp đầu tiên chúng ta cần phải đề cập đến đó là: đảm bảo sự ổn định về môi trường chính trị, kinh tế, xã hội . Môi trường chính trị-kinh tế-xã hội là nhân tố cơ bản có tính quyết định đối với các hoạt động của kinh tế đối ngoại , đặc biệt là hình thức thu hút vốn đầu tư của nước ngoài . Kinh nghiệm thực tiễn chỉ ra rằng nếu sự ổn định về chính trị không được đảm bảo , môi trường kinh tế không thuận lợi, thiếu các chính sách khuyến khích, môi trường xã hội thiếu tính an toàn … sẽ tác động xấu đến quan hệ hợp tác kinh tế , trên hết là đối với thu hút vốn đầu tư nước ngoài ,làm mất lòng tin của các nhà đầu tư . Để đảm bảo môi trường kinh tế ,chính trị ,xã hội , đòi hỏi phải tăng cường sự lãnh đạo của nhà nước, sự nỗ lực của các cấp các ngành và toàn thể nhân dân.
Thứ hai chúng ta phải có chính sách thích hợp đối với từng hình thức kinh tế đối ngoại. Đây là giải pháp quan trọng có tính chất lâu dài nhằm phát triển đa dạng có hiệu quả kinh tế đối ngoại .Việc mở rộng và nâng cao hiệu quả của của kinh tế đối ngoại đòi hỏi :Một mặt phải mở rộng các hình thức kinh tế đối ngoại ,măt khác phải sử dụng linh hoạt phù hợp với điều kiện cụ thể . Đặc biệt là phải sử dụng chính sách thích hợp đối với mỗi hình thức kinh tế đối ngoại. Chẳng hạn đối với hình thức ngoại thương cần phải có chính sách khuyến khích mạnh mẽ kinh doanh hàng xuất khẩu, tăng nhanh tỷ trọng sản phẩm có hàm lượng công nghệ cao, phát triển mạnh mẽ những hàng hoá ,dịch vụ có khả năng cạnh tranh, có cơ chế bảo hiểm hàng xuất khẩu, đặc biệt là nông sản, đầu tư cho hoạt động sản xuất .Khuyến khích sử dụng hàng hoá thiết bị sản xuất trong nước ,tăng nhanh kim ngạch xuất khẩu tiến tới cân bằng cán cân xuất nhập khẩu.Thực hiện chính sách bảo hộ có thời hạn, có lựa chọn. Chủ động xâm nhập thị trường quốc tế, chú trong thị trường các trung tâm kinh tế thế giới, mở rộng thị trường quen thuộc, tranh thủ mọi cơ hội để mở thị thị trường mới.Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư, khuyến khích các doanh nghiệp Việt Nam đầu tư ra nước ngoài. Có chính sách thích hợp tranh thủ nguồn vốn ODA…
Thứ ba là chúng ta phải xây dựng và phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng kinh tế kĩ thuật. Có thể nói kinh tế kĩ thuật rất quan trọng đối vơi kinh tế nói chung và kinh tế đối ngoại nói riêng . Trong điều kiện nền kinh tế tri thức đang hình thành và từng bước phát triển , kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội càng đóng vai trò quan trọng và yêu cầu chất lượng ngày càng cao , đặc biệt là kết cấu hạ tầng mà chủ yêu là thông tin liên lạc và giao thông vận tải. Đối với nước ta , bên cạnh những thành tựu đã đạt được trong các ngành trên mặc dù đã có nhiều cố gắng , song vẫn còn lạc hậu so với các nước trong khu vực. Giao thông của chúng ta đã đầu tư rất nhiều nhưng chất lượng chưa được nâng cao nhiều, chi phí thông tin liên lạc của chúng ta lại quá cao (chi phí điện thoại quốc tế hay nội hạt cũng như cước phí internet của nước ta đứng vào những nước cao nhất thế giới ). Do vậy phải có chiến lược đầu tư đúng nhất , đầu tư tập trung có trọng điểm, dứt điểm và có hiệu quả cao, đặc biệt phải kiên quyết chống lại các hiện tiêu cực gây thất thoát vốn đầu tư.
Tiếp theo chúng ta phải tăng cường vai trò quản lý của nhà nước đối với kinh tế đối ngoại .Vai trọng về quản lý kinh tế của Nhà nước trong nền kinh tế thị trường đã được khẳng định . Đối với lĩnh vực kinh tế đối ngoại do tính chất đặc biệt của nó nên vai trò đó lại trở nên quan trọng hơn bao giờ hết . Kinh nghiệm quốc tế và thực tiễn những năm qua đã khẳng định nếu thiếu sự quản lý của Nhà nước ,kinh tế đối ngoại không thể mở rộng và mang lại hiệu quả , thậm chí còn dẫn đến những hậu quả khó lường không chỉ vì kinh tế mà còn nguy hại hơn là về chính trị. Mặc dù đã có những cố gắng nhất định về quản lý Nhà nước về quản lý kinh tế đối ngoại nên kết quả thu được không phải là nhỏ , song do nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan chúng ta vẫn còn nhiều hạn chế. Vì vậy việc tăng cường quản lý nhà nước trở thành vấn đề cấp bách. Để tăng cường vai trò quản lý của Nhà nước đối với kinh tế đối ngoại cần thiết phải đổi mới tổ chức bộ máy , cơ chế quản lý , để vừa đảm bảo sự thống nhất quản lý của Nhà nước về kinh tế đối ngoại ,song vẫn phát huy được tính chủ động, sáng tạo của các đơn vị, đưa lại hiệu quả kinh tế-xã hội ngày càng lớn.
Một giải pháp mà chúng ta cần phải thực hiện đồng bộ cùng với các giải pháp trên đó là : tích cực xây dựng và tìm kiếm đối tác trong quan hệ kinh tế đối ngoại.Trong quan hệ kinh tế đối ngoại, đối tác trở thành vấn đề rất cơ bản , có tính chất quyết định đối với hiệu quả kinh tế đối ngoại. Do hình thức kinh tế đối ngoại rất đa dạng nên đối tác cũng hết sức đa dạng . Cũng vì thế xây dựng đối tác và tìm kiếm đối tác quan hệ trở thành vấn đề phức tạp và cần được xử lí linh hoạt . Đối với việc xây dựng đối tác trong nước , điều quan trọng là phải từng bước xây dựngcác đối tác mạnh ( về vốn , công nghệ , năng lực quản lý , phong cách giao tiếp quốc tế…) có tầm cỡ quốc tế đóng vai trò đầu tầu trong quan hệ . Trong nền kinh tế thị trường , doanh nghiệp vẫn là những chủ thể chủ yếu hoạt động kinh tế đối ngoại nên cần phải xây dựng một số doanh nghiệp Nhà nước thành tập đoàn xuyên quốc gia. Các tập đoàn này sẽ là lượng đầu tầu trong việc mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại và thông qua đó lôi kéo các doanh nghiệp khác. Việc lựa chọn đối tác luôn là vấn đề quan trọng đối với Việt Nam, song trong tương lai và về lâu dài cần quan tâm hơn đối với các công ty xuyên quốc gia vì đó là nguồn quốc tế lớn về vốn, công nghệ, quản lý mà chúng ta cần khai thác.
Trên đây là năm giải pháp mà chúng ta phải thực hiện trong cả thời kì quá độ. Mỗi giải pháp có vị trí khác nhau nhưng sự phân định chỉ có ý nghĩa tương đối, chúng ta muốn mở rộng kinh tế đối ngoại và nâng cao hiệu quả của nó thì phải thực hiện đồng bộ các giải pháp trên.
2/Các giải pháp mang tính cấp bách trước mắt
Hiện nay chúng ta đang tích cực kêu gọi đầu tư vì vậy chúng ta phải đẩy nhanh , mạnh mẽ cải cách hành chính ( thể chế, bộ máy, cán bộ, tài chính công ) sao cho đơn giản gọn nhẹ, thông thoáng theo thông lệ quốc tế. Triệt để và kiên quyết trong việc quy dịnh rõ ràng minh bạch các thủ tục hành chính ở mọi khâu mọi cấp , công khai các quy trình, thơì hạn ,trách nhiệm sử lý các thủ tục hành chính như việc tuyển dụng lao động, thủ tục hải quan, xuất nhập cảnh theo thông lệ quốc tế. Quy định rút ngắn thời gian cụ thể cho từng khâu : cấp giấy phép đầu tư, ký hợp đồng thuê đất, cấp giấy phép xây dựng , xuất nhập khẩu…Tiến tới thực hiện cơ chế : một cửa một dấu do Trung tâm hoặc hội đồng tư vấn ĐTNN gồm đại diện của các bộ ngành chủ chốt liên quan tập trung giải quyếttại một đầu mối tất cả các thủ tục về ĐTNN hay xuất nhập khẩu như các nước trong khu vực đang thực hiện , nhằm giúp chúng ta hội nhập với các nước trong khu vực.
Một giải pháp tiếp theo mà chúng ta cần thực hiện ngay đó là chấn chỉnh mạnh mẽ việc thực thi pháp luật sao cho thực tiễn thi hành pháp luật không sai biệt với quy định của pháp luật , đặc biệt là những chính sách đầu tư mới được sửa đổi và bổ sung. Tạo mọi thuận lợi và thường xuyên quan tâm giải quyết các khó khăn vướng mắc cho các nhà đầu tư nước ngoài . Vấn đề then chốt có tính quyết định là việc chỉ đạo điều hành tập trung thống nhất và kiên quyết của Chính phủ , việc thực hiện nghiêm túc của các Bộ , ngành địa phương . Do vậy cần xây dựng qui chế phối hợp chặt chẽ giữa các Bộ , ngành … Tiêu chuẩn hoá cán bộ , quy định cụ thể trách nhiệm của người công chức . Thanh lọc cán bộ thoái hoá biến chất , kịp thời phát hiện và kiên quyết sử lý các cán bộ công chức Nhà nước vi phạm cho dù ở bất kì cương vị nào. Bên cạnh đó chúng ta cần có chính sách khen thưởng ,tuyên dương thích hợp những cá nhân hay tập thể có thành tích xuất sắc trong lĩnh vực kinh tế đối ngoại tạo niềm tin đối với Nhà nước và Chính phủ.
Đó là những giải pháp cấp bách trong việc thu hút và sử dụng vốn đầu tư nước ngoài có hiệu quả, vậy thì trong ngoại thương chúng ta phải làm gì cho chặng đường hội nhập sắp tới được dự báo là nhiều cơ hội nhưng cũng không ít thử thách . Còn trong ngoại thương , để hội nhập chúng ta phải xác định rõ “ thương trường là chiến trường” nếu không mạnh sẽ không tồn tại được . Hơn lúc nào hết các doanh nghiệp Việt Nam phải đoàn kết lại , phải tập hợp sức mạnh thành những hiệp hội, những tập đoàn lớn có đủ sức mạnh để đổi mới công nghệ, nâng cao sức cạnh tranh . Nhà nước và các tổ chức tài chính cần hỗ trợ các doanh nghiệp tích cực và hiệu quả hơn , với các chính sách tài trợ phát triển khoa học …
Phải tập trung đầu tư cho các ngành có lợi thế cạnh tranh cao, mang lai giá trị gia tăng , tránh đầu tư dàn trải , manh mún. Bên cạnh đó các doanh nghiệp của chúng ta cũng phải tích cực chủ động xây dựng thương hiệu , mở rộng thị trường, đồng thời phải luôn luôn giữ gìn chữ “ tín ” , để xây dựng và giữ gìn hình ảnh đẹp của hàng hoá Việt Nam, đất nước Việt Nam trên thị trường quốc tế.
C/ Kết luận
Tóm lại kinh tế đối ngoại là một trong những đề tài mang tính thời sự nhất hiện nay , đặc biệt khi chúng ta đang chuẩn bị gia nhập WTO . Nghiên cứu đề tài này giúp chúng ta hiểu thêm về kinh tế đối ngoại, hiểu thêm về tầm quan trọng của nó. Ngoài ra chúng ta thấy được sự phát triển của kinh tế đối ngoại Việt Nam trong những năm qua và cũng tìm thấy những hạn chế không nhỏ cần phải từng bước khắc phục. Và điều quan trọng là chúng ta đã tìm ra những giải pháp trước mắt cũng như lâu dài , để từ đó phát huy , mở rộng , nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại, đưa nước ta vững bước trên con đường hội nhập với khu vực và thế giới, từng bứơc xây dựng một Việt Nam dân giàu , nước mạnh , xã hội công bằng văn minh.
Như vậy em đã hoàn thành bài tiểu luận của mình với sự gợi ý và hướng dẫn của thầy, tuy nhiên đây là lần đầu tiên em làm tiểu luận một môn học do đó không thể tránh khỏi những khuyết điểm, vì vậy em mong thầy thông cảm ! Em xin chân thành cảm ơn thầy
Mục lục
A/ Phần mở đầu
B/Giải quyết vấn đề
I/ Cơ sở khoa học của kinh tế đôi ngoại
1/Khái niệm, hình thức, vai trò của kinh tế đối ngoại
a-Khái niệm
b-Các hình thức
b.1/Ngoại thương
b.2/Hợp tác trong lĩnh vực sản xuất
b.3/Hợp tác khoa học kĩ thuật
b.4/Đầu tư quốc tế
b.5/Các hình thức dịch vụ thu ngoại tệ, du lịch quốc tế
c-Vai trò của kinh tế đối ngoại
2/Những cơ sở khách quan của việc hình thành kinh tế đối ngoại
3/Mục tiêu , phương hướng, nguyên tắc cơ bản nhằm mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại
a-Mục tiêu
b-Phương hướng cơ bản
c-Nguyên tắc cơ bản
III/Các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao, mở rộng hiệu quả kinh tế đối ngoại
1/ Những giải pháp mang tính lâu dài
2/ Các giải pháp mang tính cấp bách trước mắt
C/ Kết luận
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- R0137.doc