5.2.2 Đối với Nhà nước
- Có những chính sách hỗ trợ cho phát triển kinh doanh VTNN một cách thông thoáng.
- Có chính sách thuế nghiêm minh và hợp lý.
- Có các chính sách nhập khẩu mềm dẻo.
- Phát triển các chính sách giúp cho nông dân phát triển sản xuất.
77 trang |
Chia sẻ: ndson | Lượt xem: 1328 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nghiên cứu hoạt động về marketing bán hàng ở Công ty vật tư nông nghiệp Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
giá trị tiêu thụ lớn của Công ty hàng năm tỷ trọng phân bón đạt trên 90%. Điều đó cho thấy mặt hàng mà mang lại hiệu quả cho Công ty là phân bón, thuốc BVTV có giá trị tiêu thụ nhỏ nó chưa tương xứng với tiềm năng của Công ty.
* Phân bón:
Mặt hàng phân bón là mặt hàng có giá trị tiêu thụ lớn nhất bởi vì Công ty cung ứng một lượng phân bón lớn trên thị trường với các sản phẩm chính là đạm, lân, kali, NPK. Năm 2000 giá trị phân bón tiêu thụ được đạt 10803,05 triệu đồng và năm 2002 là 12606,86 triệu đồng. Bình quân trong 3 năm qua tăng 8,03% Có thể thấy phân bón là mặt hàng kinh doanh có số lượng cũng như giá trị tiêu thụ lớn nhất của Công ty.
Đối với sản phẩm phân đạm là mặt hàng có giá trị tiêu thụ lớn nhất năm 2000 đạt 5193,00 triệu đồng năm 2001 là 5563,11 triệu đồng và năm 2002 là 6973,22 triệu đồng và bình quân 3 năm qua tăng 15,88%. Giá trị phân đạm tiêu thụ là tương đối lớn nguyên nhân là do khối lượng phân đạm tiêu thụ lớn và ngày càng tăng.
Phân lân là mặt hàng có giá trị tiêu thụ tương đối nhỏ năm 2000 là 374,93 triệu đồng chỉ chiếm 3,47% tổng giá trị tiêu thụ năm 2001 giảm 6,93% (bằng 348,93 triệu đồng) năm 2002 tăng lên 8,09% đạt 377,17 triệu đồng. Bình quân 3 năm qua giá trị tiêu thụ phân lân của Công ty tăng 0,30%. Sở dĩ tốc độ tăng chậm là do Công ty đang gặp khó khăn trong công tác tiêu thụ và thị trường sản phẩm phân lân ngày càng bị thu hẹp. Mặc dù giá trị tiêu thụ tăng lên qua các năm nhưng cơ cấu của mặt hàng phân lân giảm dần qua các năm, từ 3,47% năm 2000 xuống còn 2,90% năm 2002.
Phân kali là loại phân bón có giá trị tiêu thụ đứng thú hai sau phân đạm năm 2000 lượng phân kali tiêu thụ đạt 4956,15 triệu đồng chiếm 45,88% năm 2001 giảm 0,98% tức là đạt 4907,44 triệu đồng và năm 2002 đạt 5367,56 triệu đồng và tăng 9,38%, bình quân 3 năm qua tăng 4,07%.
Với phân NPK là mặt hàng có khối lượng cũng như giá trị tiêu thụ nhỏ nhất năm 2000 giá trị tiêu thụ là 278,97 triệu đồng năm 2001 giảm xuồng còn 270,16 triệu đồng giảm 5,14% và năm 2002 tăng lên 12,12% (đạt 302,90 triệu đồng). Với tốc độ phát triển bình quân là 4,20% năm thì mặt hàng phân NPK trong những năm tới có triển vọng phát triển thị trường do đó đòi hỏi Công ty có các giải pháp phát triển mặt hàng phân NPK.s
* Thuốc BVTV
Thuốc BVTV là mặt hàng kinh doanh có hiệu quả cao, sản phẩm thuốc BVTV mà Công ty kinh doanh gồm có các sản phẩm chính là thuốc trừ sâu, thuốc trừ bệnh, thuốc trừ cỏ nhưng với khối lượng tương đối nhỏ cho nên giá trị hàng bán của thuốc BVTV là nhỏ so với cơ cấu tiêu thụ. Năm 2000 Công ty tiêu thụ được 89,85 triệu đồng và năm 2001 là 90,62 triệu đồng tăng 0,85% và năm 2002 lượng tiêu thụ đạt 96,44 triệu đồng tăng 6,43% và bình quân tăng 3,6% năm nhưng tỷ trọng của mặt hàng thuốc BVTV có chiều hướng giảm dần qua các năm. Năm 2000 là 0,82% năm 2001 là 0,81% và năm 2002 là 0,76%. Điều đó cho thấy mặc dù giá trị hàng bán có tăng nhưng Công ty vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu thị trường về thuốc BVTV.
Đối với mặt hàng thuốc trừ sâu đây là mặt hàng có giá trị tiêu thụ lớn nhất năm 2000 đạt 44,50 triệu đồng và năm 2002 là 47,58 triệu đồng và bình quân 3 năm qua tăng 3,4%. Mặt hàng thuốc trừ bệnh có giá trị tiêu thụ bình quân tăng cao nhất trong các sản phẩn thuốc BVTV là 3,495 năm. Năm 2000 giá trị tiêu thụ là 35,00 triệu đồng và năm 2001 là 35,88 triệu đồng và năm 2002 là 37,49 triệu đồng.
Đối với mặt hàng thuốc trừ cỏ là mặt hàng có giá trị tiêu thụ giảm. Năm 2000 giá trị tiêu thụ là 18,50 triệu đồng và năm 2001 giảm 40% xuống còn 11,10 triệu đồng năm 2002 giá trị tiêu thụ tăng lên 2,49% tức đạt 11,38 triệu đồng. Bình quân 3 năm qua giảm 21,58%.
4.2 Thực trạng hoạt động marketing của công ty
Hoạt động marketing bán hàng ở Công ty VTNN Hà Nội chưa thực sự diễn ra mạnh mẽ nhưng các hoạt động đó bước đầu mang lại hiệu quả. Hoạt động marketing bán hàng có các nội dung sau:
4.2.1 Chiến lược sản phẩm
Thông qua quá trình tìm hiểu thị trường, doanh nghiệp đã có cho mình những thông tin cần thiết để quyết định những mặt hàng của mình tung ra thị trường. Đó phải là những sản phẩm độc đáo, thoả mãn nhu cầu thị trường thông qua các tính năng của sản phẩm. Chiến lược sản phẩm là một lĩnh vực hoạt động phức tạp đòi hỏi phải có sự quyết định việc lựa chọn số lượng và chủng loại sản phẩm phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như: nhu cầu của khách hàng đối với sản phẩm, năng lực bán hàng ở các cửa hàng các đại lý, chất lượng của nguồn hàng.
Sản phẩm của Công ty VTNN Hà Nội là những mặt hàng phục vụ cho quá trình sản xuất nông nghiệp như: phân bón, thuốc BVTV, bình bơm thuốc trừ sâu, máy móc, nông sản…Nhưng những sản phẩm chính mà Công tykinh doanh đó là phân bón và thuốc BVTV. Tình hình mua hàng được chúng tôi nghiên cứu và tổ hợp số liệu ở biểu 6.
* Phân bón:
Qua biểu 6 ta thấy tổng lượng phân bón mua vào của Công ty tăng lên qua các năm và cụ thể là năm 2000 lượng mua vào là 5451,27 tấn cho đến năm 2002 lượng mua là 6360,24 tấn, tốc độ tăng mỗi năm là 8,02%. Nguyên nhân tăng như vậy là do nhu cầu phân bón ngày một tăng, mặt khác Công ty cũng tìm cách mở rộng thị trường, nâng cao khối lượng tiêu thụ.
Phân đạm là mặt hàng có lượng nhập vào lớn nhất. Năm 2000 Công ty mua vào với khối lượng là 2568,71 tấn và năm 2002 là 3125,12 tấn và bình quân 3 năm lượng đạm mua vào tăng 10,3%. Đây là lượng vật tư Công ty nhập từ nước ngoài từ Công tycổ phần Hà Anh và một phần Công ty khai thác từ trong nước Công ty mua của Công typhân đạm Hà Bắc. Trong những năm qua và đặc biệt là những năm 1999, 2000 giá cả hàng trên thị trường thế giới có nhiều biến động làm ảnh hưởng đến khối lượng hàng nhập khẩu.
Đối với mặt hàng phân lân là mặt hàng mà Công ty nhập từ Công tyPhân lân Văn Điển. Trong 3 năm qua lượng phân lân mà Công ty mua vào tăng lên hàng năm tốc độ tăng bình quân là 11,15% năm 2000 lượng phân lân nhập là 389,56 tấn và năm 2002 là 481,28 tấn. Lượng phân lân nhập tăng lên là do nhu cầu thị trường khu vực tăng lên.
Với mặt hàng kali được Công ty nhập khẩu là chính năm 2000 lương nhập là 2278,49 tấn tới năm 2002 là 2518,47 tấn bình quân mỗi năm tăng 5,13%. Trong nhóm hàng phân bón thì phân bón tổng hợp NPK có khối lượng nhập ít nhất. Phân tổng hợp NPK là sản phẩm mà Công ty tiến hành nhập khẩu hoàn toàn lược phân NPK nhập khẩu tương đối nhỏ năm 2000 là 214,51 tấn và năm 2002là 235,37 tấn bình quân hàng năm tăng 4,75% điều đó cho thấy Công ty đang chú trọng phát triển mặt hàng phân NPK nhưng vẫn chưa tương xứng với tiềm năng của Công ty.
* Thuốc BVTV:
Thuốc BVTV là mặt hàng mà Công ty tiến hành nhập khẩu hoàn toàn. Lượng thuốc BVTV năm 2000 là 4.96 tấn năm 2002 là 5,27 tấn và tốc độ tăng bình quân là 3.08%. Thuốc trừ sâu có khối lượng nhập là 2,47 tấn năm 2000 năm 2001 giảm 0,76% còn 2,45 tấn, năm 2002 tăng 3,02% đạt 2,53 tấn. Mặt hàng thuốc trừ bệnh năm 2000 Công ty nhập là 1,95 tấn và năm 2002 là 2,16 tấn và tốc độ tăng bình quân là 5,25%. Mặt hàng thuốc trừ cỏ có khối lượng nhập nhỏ năm 2000 là 0,54 tấn và năm 2001; 2002 lần lượt là 0,50; 0,58 tấn và tốc độ tăng bình quân là 4,05% năm.
4.2.2 Định giá sản phẩm
Giá cả có vai trò quan trọng trong sản xuất kinh doanh, nó có ảnh hưởng tới kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nó còn ảnh hưởng tới quá trình bán hàng của Công ty nó là yếu tố quyết định mua và khối lượng sản phẩm mua của người tiêu dùng. Đồng thời thông qua giá cả nó giúp cho doanh nghiệp thể hiện sức mạnh trên thị trường.
Trong kinh doanh, giá cả là yếu tố nhậy cảm và cũng là nội dung quan trọng của chiến lược marketing. Định giá trong kinh doanh rất quan trọng và phức tạp. Việc định giá được Công ty dựa trên cơ sở chi phí cộng thêm như sau:
Giá bán = chi phí + (chi phí x % doanh thu)
Do đặc điểm của sản xuất nông nghiệp cho nên quá trình kinh doanh VTNN nói chung và kinh doanh phân bón, thuốc BVTV nói riêng nó mang tính thời vụ. Tính thời vụ cũng được phản ánh thông qua giá cả của vật tư hàng hoá. Qua biểu 7 ta thấy tình hình biến động giá cả bình quân qua 3 năm. Giá bán bình quân của các loại sản phẩm hàng hoá mà Công ty kinh doanh có sự biến động rất ít cụ thể là. Giá cả của một số loại phân bón hoá học tăng có chiều hướng tăng lên là do ảnh hưởng của sự biến động giá của nhu cầu thị trường trong nước về phân bón hoá học tăng và giá cả phân bón nhập khẩu tăng cho nên nó làm cho giá nhập của Công ty tăng. Giá đạm năm 2000 là 1,82 nghìn đồng/kg. Năm 2001 là 1,92 nghìn đồng/kg và năm 2002 là 2,1 nghìn đồng/kg. Nhìn chung 3 năm qua giá đạm tăng lên tốc độ tăng bình quân là 7,42%. Giá bán của phân lân năm 2000 là 0,86 nghìn đồng/kg, năm 2001 là 0,85 nghìn đồng/kg giảm 1,11% và năm 2002 là 0,93 nghìn đồng/kg tăng 9,41% và bình quân 3 năm qua giá bán của phân lân tăng 3,99%. Giá kali trong 3 năm qua không có nhiều sự biến động năm 2000 là 2,03 nghìn đồng/kg và năm 2002 là 2,06 nghìn đồng/kg bình quân tăng 0,74%. Cũng giống như phân lân, giá bán bình quân của phân NPK cũng có sự biến động ít năm 2000 giá bán là 1,26 nghìn đồng/kg và năm 2002 là 1,27 nghìn đồng/kg bình quân tăng 0,4%.
Biểu 7: Tình hình biến động giá cả qua 3 năm (2000-2002) Đơn vị tính : nghìn đồng/ kg
Chỉ tiêu
Năm
2000
Năm 2001
Năm 2002
2001/
2000 (%)
2002/
2001 (%)
BQ (%)
Đạm
1,82
1,92
2,10
105,49
109,38
107,42
Lân
0,86
0,85
0,93
98,89
109,41
103,99
Kali
2,03
2,06
2,06
101,48
100,00
100,74
NPK
1,26
1,28
1,27
101,59
99,22
100,40
Thuốc trừ sâu
18,59
19,04
18,92
102,42
99,37
100,88
Thuốc trừ bệnh
17,68
17,35
17,30
98,13
99,71
98,92
Thuốc trừ cỏ
17,81
17,84
17,76
100,17
99,55
99,86
(Nguồn : Phòng kinh doanh Công ty VTNN)
Trái ngược với giá bán của phân bón hóa học, giá bán bình quân của thuốc BVTV có chiều hướng giảm qua các năm. Giá bán của thuốc trừ sâu là 18,56 nghìn đồng/kg năm 2000, năm 2001 là 19,04 nghìn đồng/kg tăng 2,42% và năm 2002 là 18,92 nghìn đồng/kg giảm 0,63% nhưng bình quân 3 năm qua giá bán của thuốc trừ sâu tăng 0,88%. Giá bán của thuốc trừ bệnh năm 2000 là 17,67 nghìn đồng/kg năm 2001 giảm 1,87% và năm 2002 giá bán là 17,3 nghìn đồng giảm 0,29% so với năm 2001 bình quân 3 năm qua giá bán của thuốc trừ bệnh giảm 1,08%. Cũng giống với giá bán của thuốc trừ bệnh, giá bán của thuốc trừ cỏ cũng giảm dần qua các năm, năm 2000 giá bán là 17,91 nghìn đồng/kg năm 2001 là 17,84% tăng 0,17% nhưng tới năm 2002 là 17,76 nghìn đồng/kg giảm 0,45% và bình quân 3 năm giá thuốc trừ cỏ giảm 0,14%. Trong 3 năm qua Công ty giá bán của một số thuốc BVTV giảm là do Công ty đã khai thác được nguồn hàng nhập khẩu với khối lượng lớn và giá cả phải chăng.
4.2.3 Chiến lược phân phối
Phân phối là quá trình kinh tế, tổ chức kỹ thuật nhằm điều hành, vận chuyển sản phẩm hàng hoá đến tay người tiêu dùng sao cho nó mang lại hiệu quả kinh tế tối đa. Phân phối sản phẩm là một nội dung quan trọng trong hoạt động marketing nó là cầu nối giữa doanh nghiệp với người tiêu dùng thông qua các dòng chảy hàng hoá. Thông qua các kênh phân phối giúp cho doanh nghiệp thực hiện mục tiêu kinh doanh của mình đó là bán sản phảm và thu lợi nhuận.
Xuất phát từ mục đích, tính chất và đặc điểm kinh doanh của Công ty cho nên quá trình phân phối sản phẩm hàng hoá phải đảm bảo các yêu cầu sau:
Đảm bảo tính linh hoạt và đồng bộ.
Giảm chi phí lưu thông.
Với mục tiêu kinh doanh và mở rộng thị trường.
Quản lý các kênh phân phối.
Về cơ bản đối với Công ty VTNN Hà Nội quá trình phân phối sản phẩm chỉ có các nội dung cơ bản sau đây: Hoàn thiện kênh bán hàng, tổ chức mạng lưới bán hàng, thiết lập mối quan hệ mua bán. Sau đây chúng ta tìm hiểu hệ thống phân phối của Công ty:
4.2.3.1 Kênh phân phối
Sơ đồ 5: Các kênh phân phối chủ yếu của Công ty
I
Đại lý cấp IĐại lý cấp I
Đại lý cấp IIĐại lý cấp II
CH bán lẻCửa hàng bán lẻ
Đại lý cấp IIĐại lý cấp II
CH bán lẻCửa hàng bán lẻ
Hộ nông dânHộ nông dân
Công ty VTNN Hà Nội
CH bán lẻCửa hàng bán lẻ
II
III
IV
Kênh phân phối là sự kết hợp giữa các trung gian thương mại nhằm đưa sản phẩm từ người sản xuất đến tay người tiêu dùng. Tìm hiểu tình hình phân phối sản phẩm của Công ty VTNN Hà Nội được thực hiện cả 4 kênh phân phối chính. Tình hình phân phối sản phẩm được thực hiện như sau:
Qua biểu 8 ta thấy tổng giá trị tiêu thụ tăng lên trong 3 năm qua và giá trị hàng bán của Công ty qua các kênh phân phối cũng tăng lên qua các năm. Kênh I là kênh phân phối trực tiếp từ Công ty tới các hộ nông dân với hình thức bán hàng trực tiếp cho nông dân tại các trạm chuyên doanh của Công ty. Qua phân tích ta thấy rằng, khách hàng chủ yếu là những người sống ở gần các trạm vật tư. Giá trị hàng bán qua kênh này là rất nhỏ năm 2000 tiêu thụ đạt 711,31 triệu đồng chiếm 6,53% tổng giá trị tiêu thụ năm 2001 giá trị hàng bán giảm 0,19% (tức là đạt 709,95 triệu đồng) sang năm 2002 giá trị bán hàng đạt 829,01 triệu đồng tăng 16,77% so với năm 2001. Bình quân trong 3 năm qua giá trị bán qua kênh I tăng 8,74%.
Biểu 8: Giá trị tiêu thụ qua các kênh phân phối
Diễn giải
Năm 2000
Năm 2001
Năm 2002
So sánh
Giá trị (tr.đ)
Cơ cấu (%)
Giá trị (tr.đ)
Cơ cấu (%)
Giá trị (tr.đ)
Cơ cấu (%)
2001/
2000
2002/
2001
BQ
Tổng GT tiêu thụ
10892,90
100,00
11180,26
100,00
13117,3
100,00
102,64
117,33
109,74
Kênh I
711,306
6,53
709,9465
6,35
829,013
6,32
99,81
116,77
107,96
Kênh II
1593,63
14,63
1708,344
15,28
2000,39
15,25
107,20
117,10
112,04
Kênh III
6650,12
61,05
6807,66
60,89
8207,49
62,57
102,37
120,56
111,09
Kênh IV
1937,85
17,79
1954,309
17,48
2080,4
15,86
100,85
106,45
103,61
Diễn giải
Năm 2000
Năm 2001
Năm 2002
So sánh
Giá trị (tr.đ)
Cơ cấu (%)
Giá trị (tr.đ)
Cơ cấu (%)
Giá trị (tr.đ)
Cơ cấu (%)
2001/
2000
2002/
2001
BQ
Tổng GT tiêu thụ
10892,90
100,00
11180,26
100,00
13117,3
100,00
102,64
117,33
109,74
Kênh I
711,306
6,53
709,9465
6,35
829,013
6,32
99,81
116,77
107,96
Kênh II
1593,63
14,63
1708,344
15,28
2000,39
15,25
107,20
117,10
112,04
Kênh III
6650,12
61,05
6807,66
60,89
8207,49
62,57
102,37
120,56
111,09
Kênh IV
1937,85
17,79
1954,309
17,48
2080,4
15,86
100,85
106,45
103,61
Diễn giải
Năn 2000
Năm 2001
Năm 2002
So sánh (%)
Giá trị (tr.đ)
C.C (%)
Giá trị (tr.đ)
C.C (%)
Giá trị (tr.đ)
C.C (%)
2001/
2000
2002/
2001
BQ
Tổng GT
10892,90
100,00
11180,26
100,00
13117,30
100,00
102,64
117,33
108,74
Kênh I
711,31
6,53
709,95
6,35
829,01
6,32
99,81
116,77
107,96
Kênh II
1593,64
14,63
1780,34
15,28
2000,40
15,25
107,2
117,10
112,04
Kênh III
6650,12
61,05
6807,66
60,89
8207,49
15,25
102,37
120,56
111,09
Kênh IV
1937,85
17,79
1954,31
17,48
2080,40
15,86
100,85
106,45
103,61
(Nguồn: Phòng kinh doanh Công ty VTNN Hà Nội)
Kênh II là kênh có xuất hiện trung gian đó là các của hàng bán lẻ, giá trị tiêu thụ ở kênh 2 năm 2000 là 1593,63 triệu đồng chiếm 14,63% giá trị tiêu thụ năm 2001 giá trị tiêu thụ tăng 7,2% (=1708,34 triệu đồng) năm 2002 giá trị tiêu thụ đạt 2000,40 triệu đồng tăng 17,10% bình quân 3 năm qua lượng hàng bán qua kênh II tăng 10,26%. Qua kênh này ta thấy được vai trò của trung gian trong quá trình tiêu thụ hàng hoá.
Kênh III là kênh có khối lượng cũng như là giá trị tiêu thụ lớn nhất. Thông qua các trung gian như đại lý cấp II, các cửa hàng bán lẻ đã tạo ra mạng lưới tiêu thụ giúp cho Công ty thực hiện tốt mục tiêu tiêu thụ. Năm 2000 giá trị tiêu thụ đạt 6650,12 triệu đồng chiếm 61,05% giá trị tiêu thụ và năm 2002 là 8207,49 triệu đồng chiếm 62,57% tăng lên 20,56% so với năm 2001. Bình quân qua 3 năm giá trị bán ra tăng 11,09%. Kênh III là kênh mang lại hiệu quả lớn cho Công ty, nó giúp cho Công ty thực hiện tốt việc tiêu thụ.
Kênh IV là kênh có giá trị tiêu thụ lớn thứ 2 sau kênh III. Cả 2 kênh đã làm hoàn thiện hệ thống tiêu thụ của Công ty. Công ty thường áp dụng hình thức này với trường hợp bán buôn vật tư hàng hoá. Năm 2000 giá trị tiêu thụ là 1937,85 triệu đồng chiếm 17,795% và năm 2002 là 2080,40 triệu đồng chiếm 15,86% bình quân 3 năm qua tăng 3,61%.
Để đảm bảo cho quá trình phân phối sản phẩm hợp lý do đó Công ty phải có sự kết hợp giữa kênh ngắn và kênh dài cho phù hợp.
4.2.3.2 Tổ chức mạng lưới bán hàng
Do đặc điểm mạng lưới bán hàng ở các doanh nghiệp thương mại là tổng hợp các đơn vị bán hàng phối hợp và liên kêt với nhau nhằm thực hiện tốt việc phục vụ khách hàng. Thực chất của tổ chức mạng lưới bán hàng là sự phân công, bố trí địa điểm kinh doanh hợp lý trên thị trường. Khách hàng là nhân vật trung tâm trong kinh doanh cho nên Công ty tìm mọi cách để thoả mãn nhu cầu của họ để kiếm lời, do đó mạng lưới bán hàng được thiết lập dựa trên căn cứ của việc phân đoạn thị trường mục tiêu. Mạng lưới bán hàng của Công ty được tổ chức một cách hợp lí từ các trạm trại, các đại lý cấp I, cấp II, các cửa hàng bán lẻ được phân bố rộng khắp trên địa bàn Hà Nội và các vùng lân cận.
Mạng lưới bán hàng được thành lập phải thoả mãn hai điều kiện sau:
+ Kiểm soát được mạng lưới thông tin.
+ Hoạt động có hiệu quả.
Sơ đồ 6: Mạng lưới tiêu thụ của Công ty
Tổ chức cá nhânTổ chức cá nhân
Các HTXCác
HTX
Cửa hàngCác
đại lý
Các trạm
vật tưCác trạm
chuyên doanh
Công ty VTNN Hà NộiCông ty VTNN
Hà Nội
Hộ nông dân Hộ nông dân
Các Đại lý
4.2.4 Nghiên cứu thị trường
4.2.4.1 Hoạt động nghiên cứu thị trường
Để có được kết quả tốt trong sản suất kinh doanh thì bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng phải quan tâm tới việc nghiên cứu thị trường và tìm hiểu tâm lý khách hàng, sự cạnh tranh, khả năng bán hàng.
Nghiên cứu thị trường đầu ra có một vai trò quan trọng đối với hoạt động bán hàng. Chỉ có nghiên cứu thị trường, nghiên cứu nhu cầu tiêu dùng chỉ trên cơ sở đó doanh nghiệp mới phát huy được mọi khả năng đáp ứng được nhu cầu thị trường một cách tốt nhất. Đặc biệt là trong nền kinh tế thị trường hiện nay việc nghiên cứu thị trường có vai trò quan trọng, nó là nội dung đầu tiên của hoạt động marketing.
Đối với Công ty VTNN Hà Nội thì mặt hàng chủ yếu là phân bón và thuốc BVTV và thị trường chủ yếu của Công ty là các hộ nông dân trên địa bàn Hà Nội và một số tỉnh lân cận. Họ có nhu cầu mua sản phẩm của Công ty để phục vụ cho quá trình sản xuất nông nghiệp do vậy khi nghiên cứu thị trường được tiến hành như sau:
- Nhân viên bán hàng thu thập những thông tin về thị trường, khách hàng, đối thủ cạnh tranh. Vì qua quá trình bán hàng nhân viên bán hàng có thể tiếp xúc với khách hàng và tìm hiểu nhu cầu của khách hàng giúp họ có được các thông tin đầy đủ và nhanh chóng để họ quyết định mua sản phẩm của Công ty. Tạo mối quan hệ thân thiết với khách hàng giúp cho nhân viên bán hàng có được những thông tin tin cậy.
- Thông tin thị trường còn được tổng hợp qua hệ thống cung cấp dữ liệu hiện tại về bán hàng, chi phí lưu thông, chi phí bán hàng. Sau khi thu thập những thông tin cần thiết, bộ phận kinh doanh sẽ phối hợp với các bộ phận khác lập kế hoạch kinh doanh cho phù hợp với những điều kiện của Công ty.
Mục tiêu của nghiên cứu thị trường là duy trì khách hàng hiện tại là các đại lý, hộ nông dân, nhưng bên cạnh đó Công ty không ngừng tìm kiếm khách hàng mới mở rộng thị trường kinh doanh. Từ đó có những kế hoạch nhằm thoả mãn nhu cầu khách hàng ngày một tốt hơn và mở rộng phạm vi tiêu thụ.
4.2.4.2 Thị trường của Công ty VTNN Hà Nội
Thị trường của Công ty VTNN Hà Nội bao gồm 5 huyện ngoại thành Hà Nội và một số tỉnh lân cận như: Hà Tây, Vĩnh Phúc... Đứng trước sự phát triển mạnh mẽ về kinh tế, khoa học kỹ thuật đặc biệt là khoa học kỹ thuật nông nghiệp nó giúp cho nông nghiệp và nông thôn có những bước phát triển đáng kể và nhu vầu về VTNN ngày càng tăng. Nhưng Công ty VTNN Hà Nội cũng đang gặp rất nhiều khó khăn trong việc phát triển thị trường và đặc biệt là thi trường các huyện ngoại thành do quỹ đất sản xuất nông nghiệp ngày càng bị thu hẹp nhường cho các công trình giao thông, nhà ở, công trình đô thị, do đó nhu cầu về phân bón giảm đáng kể. Hơn nữa ngày nay xuất hiện rất nhiều đối thủ cạnh tranh. Vì vậy để đẩy mạnh quá trình kinh doanh có hiệu quả Công ty phải có những giải pháp nhằm phát triển thị trường, đáp ứng nhu cầu thị trường thành phố và không ngừng mở rộng thị trường lân cận. Tình hình thị trường của Công ty được thể hiện qua biểu 9 và sơ đồ 7.
Công ty VTNN Hà Nội có thị trường tiêu thụ sản phẩm ở 5 huyện ngoại thành và mội số vùng lân cận. Thị trường Hà Nội là thị trường chính của Công ty với giá trị hàng hoá tiêu thụ trên thị trường này là 8054,26 triệu đồng chiếm 73,86% giá trị hàng hoá tiêu thụ và nâm 2002 giá trị hàng hoá tiêu thụ đạt 9356,40 triệu đồng nhưng chỉ chiếm 71,33% tổng giá trị tiêu thụ. Trong 3 năm qua giá thị tiêu thụ trên thị trường Hà Nội không ngừng tăng lên bình quân 3 năm là 7,84%. Điều đó cho thấy trong những năm qua Công ty không ngừng chú trọng phát triển thị trường Hà Nội.
Qua biểu trên ta thấy trên thị trường 5 huyện ngoại thành thì thị trường Đông Anh là thị trường có sức tiêu thụ kém nhất năm 2000 giá trị tiêu thụ chỉ đạt 756,91 triệu đồng chiếm 9,52% giá trị tiêu thụ năm 2002 giá trị tiêu thụ là 724,35 triệu đồng nhưng chỉ chiếm 7,74% giá trị tiêu thụ. Điều đó cho thấy Công ty đã gặp sự cạnh tranh gay gắt từ Công ty cổ phần Hà Anh và một số đại lý của Công ty tư nhân trên địa bàn. Do đó trong những năm tiếp theo Công ty nên có các biện pháp nâng cao khả năng cạnh tranh và mở rộng thị trường.
Gia Lâm là huyện có giá trị hàng hoá tiêu thụ lớn nhất năm 2000 giá trị tiêu thụ là 2169,82 triệu đồng và chiếm 26,97% và năm 2002 là 2234,78 triệu đồng chiếm 23,89%. Thị trường Gia Lâm là thị trường tiêu thụ lớn của Công ty nhưng trong những năm gần đây thị trương này đang có nguy cơ bị thu hẹp cơ cấu của thị trường Gia Lâm ngày càng giảm và tốc độ phát triển chỉ có 1,49%. Do đó để phát triển thị trường này thì Công ty cần có biện pháp khuyến khích phát triển thị trườngnày.
Từ Liêm là huyện có giá trị tiêu thụ lớn thứ 2 sau huyện Gia Lâm, năm 2000 giá trị hàng bán trên thị trường huyện là 1897,88 triệu đồng chiếm 23,59% và năm 2002 là 1989,25 triệu đồng chiếm 21,26% và bình quân 3 năm qua giá trị hàng bán tăng 2,38%. Cũng giống như thị trường Gia Lâm, thị trường Từ Liêm đang gặp khó khăn trong việc phát triển thị trường năm 2001 giá trị tiêu thụ giảm 3,45% và cơ cấu giá trị giảm dần qua các năm.
Trong 3 năm qua giá trị hàng hoá tiêu thụ ở huyện Thanh Trì có xu hướng giảm dần qua các năm năm 2000 giá trị tiêu thụ đạt 1694,34 triệu đồng chiếm 21,06% tổng giá trị hàng hoá tiêu thụ năm 2002 là 1577,14 triệu đồng chiếm 16,86% và giảm 5,53% so với năm 2001. Bình quân 3 năm qua giá trị hàng tiêu thụ trên địa bàn huyện Thanh Trì giảm 3,52%. Giá trị hàng hoá ở Thanh Trì giảm là do thị trường của Công ty bị thu hẹp do quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn.
Khác với các huyện khác trên địa bàn Hà Nội, Huyện Sóc Sơn là huyện có tốc độ tiêu thụ tăng nhanh nhất năm 2000 giá trị tiêu thụ đạt 1517,34 triệu đồng chiếm 18,86% năm 2002 giá trị tiêu thụ tăng 2830,88 triệu đồng và chiếm 30,26%. Tốc độ tăng giá trị tiêu thụ bình quân 3 năm qua là 36,59%. Để có được kết quả đó là do Công ty đã thực hiện các chiến lược kinh doanh trên thị trường Sóc Sơn. Công ty đang tiến hàng hình thức bán khuyến nông cho nông dân trên địa bàn với nội dung là truyển giao công nghệ mới trong sản xuất nông nghiệp và tiến hàng hình thức bán trả chậm đối với bà con nông dân. Trong tương lai thị trương Sóc Sơn là thị trường lớn của Công ty do đó ngay từ bây giờ Công ty cần có những biện pháp mới nhằm phát triển thị trường này.
Mặc dù nhu cầu về phân bón, thuốc BVTV trên thị trương Hà Nội ngày càng tăng, nhưng Công ty đang gặp nhiều khó khăn trong phát triển thị trường là do trong nền kinh tế thị trường sự cạnh tranh diễn ra ngày càng gay gắt và Công ty VTNN Hà Nội cũng không nằm ngoài vòng xoáy của cạng tranh, cạnh tranh diễn ra quyết liệt giữa các doanh nghiệp kinh doanh cùng mặt hàng. Thấy được nguy cơ thị trường truyền thống bị suy giảm, từ những năm 95 Công ty đã không ngừng phát triển thị trường các vùng lân cận như là Hà Tây, Vĩnh Phúc... đó là những vùng sản nông nghiệp lớn ở đồng bằng bắc bộ và là những nơi có nhu cầu rất lớn về phân bón và thuốc BVTV. Trong 3 năm qua, giá trị hàng hoá tiêu thụ ở thị trường trên là rất lớn, năm 2000 giá trị tiêu thụ đạt 2847,62 triệu đồng chiếm 26,14% giá trị tiêu thụ, năm 2001 là 2938,46 triệu đồng chiếm 26,28% giá trị tiêu thụ và tăng 3,19% so với năm 2000 và năm 2002 giá trị tiêu thụ đạt 3760,90 triệu đồng chiếm 28,67% giá trị tiêu thụ và tăng 27,99% so với năm 2001. Bình quân 3 năm qua giá trị tiêu thụ ở thị trương lân cận tăng 14,92%. Đó là giái pháp tốt cho việc phát triển kinh doanh của Công ty.
Thị phần của Công ty VTNN Hà Nội
Thị phần chính là phần thị trường mà doanh nghiệp chiếm lĩnh được. Một doanh nghiệp có thị phần càng lớn thì doanh nghiệp đó có sức mạnh trên thị trường. Trong nỗ lực kinh doanh, doanh nghiệp luôn tìm cách xây dựng cho mình
niềm tin với khách hàng về sản phẩm và mở rộng thị trường tiêu thụ. Thị phần của Công ty VTNN Hà Nội được chúng tôi thu thập số liệu phân tích ở biểu 10.
Thị phần của Công ty giảm dần qua các năm, năm 2000 là 36,58% với khối lượng tiêu thụ trên thị trường Hà Nội đạt 4235,84 tấn và là doanh nghiệp có thị phần lớn nhất trên thị trường Hà Nội. Năm 2001 thị phần của doanh nghiệp là 32,95% với khối lượng tiêu thụ đạt 4302,69 tấn mặc dù khối lượng tiêu thụ tăng lên 1,15% nhưng thị phần của doanh nghiệp là giảm xuống. Năm 2002 thị phần của doanh nghiệp là 35,87% với khối lượng tiêu thụ là 4425,16 tấn và tăng 2,85% so với khối lượng tiêu thụ của năm 2001. Điều đó cho thấy nhu cầu về phân bón của thị trường Hà Nội ngày càng cao nhưng thị trường của Công ty thì ngày càng bị thu hẹp vì ngày càng xuất hiện nhiều đối thủ cạnh tranh họ cũng nỗ lực tìm cách nâng cao hiệu quả tiêu thụ, mở rộng thị trường, tăng khối lượng hàng bán. Bằng khả năng về vốn, uy tín và kinh nghiệm quản lý các đối thủ cạnh tranh sẽ là những thách thức của Công ty trong việc phát triển thị trường. Các doanh nghiệp đó là Công ty cổ phần Hà Anh, Công ty VTNN Pháp Vân, Công ty phân lân Văn Điển, và các đại lý các Công ty khác.
Đối thủ cạnh tranh lớn nhất của Công ty VTNN Hà Nội là Công tycổ phần Hà Anh đó cũng chính là bạn hàng của Công ty. Công ty Hà Anh có mức tiêu thụ lờn thứ 2 trên thị trường Hà Nội Năm 2000 thị phần của Công ty chiếm 24,96%, năm 2001 là 25,64% và năm 2002 thị phần của Công ty Hà Anh là 23,68%. Công ty cổ phần Hà Anh với kinh nghiệm kinh doanh và nguồn vốn dồi dào đã trở thành đối thủ cạnh tranh chính của Công ty.
Công ty VTNN Pháp Vân là có những bước phát triển lớn với nhiện vụ là nhập khẩu phân bón và phân phối hàng hoá Công ty cũng có một vị trí quan trọng trên thị trường Hà Nội. Năm 2000 thị phần của Công ty là 17,05%, năm 2002 là 18,35% và năm 2002 là 19,27%. Có thể thấy rằng trong những năm tới thì Công tyVTNN Pháp Vân sẽ trở thành đối thủ cạnh tranh lớn của Công ty VTNN Hà Nội.
Công ty phân lân Văn Điển, cùng với sản phẩm chính là phân lân Công typhân lân Văn điển có thị phần là 11,345 năm 2000 và 10,75% năm 2001 và năm 2002 là 11,02%. Công ty phân lân Văn Điển đã dần chiếm lĩnh được thị trường phân lân trên thị trường.
Một số Công tykhác thị phần của các Công tynày trong năm 2000 là 9,47%; năm 2001 là 12,49% và năm 2002 là 10,16%.
Có thể thấy rằng thị trường vật tư phân bón trên địa bàn Hà Nội diễn ra sự cạnh tranh quyết liệt giữa các Công ty có tầm cỡ về vốn, sự năng động và năng lực lãnh đạo. Nhưng để nâng cao khả năng kinh doanh VTNN Công ty VTNN Hà Nội không ngừng mở rộng thị trường trong khu vực và ra các tỉnh lân cận bằng các đại lý cấp I và cấp II. Đó là hướng đi đúng đắn để giúp cho Công typhát triển kinh doanh và mang lại hiệu quả cao.
4.2.5 Xúc tiến yểm trợ
Trong hoạt động marketing, các công cụ xúc tiến yểm trợ được coi là công cụ hỗ trợ tạo điều kiện cho khách hàng tiếp cận với sản phẩm, nó cũng là công cụ thông báo cho khách hàng biết sự tồn tại của sản phẩm và giá trị của nó mà Công ty cung ứng trên thị trường nó công cụ giúp cho qúa trình tiêu thụ hàng hoá ngày càng tốt hơn. Hoạt động xúc tiến yểm trợ có các nội dung sau:
Quảng cáo
Đây là công cụ quan trọng để giới thiệu sản phẩm một cách gián tiếp nhằm tạo sự ưa thích của khách hàng và khuyến khích mua hàng. Ngày nay, quảng cáo thường được sử dụng phổ biến trên các phương tiện thông tin đại chúng như: tivi, radio, báo chí...
Nhưng qua tìm hiểu và nghiên cứu tại Công ty chúng tôi thấy Công ty chưa có hình thức quảng cáo nào mà những thông tin và sản phẩm chủ yếu dựa trên các nhân viên bán hàng.
Xúc tiến bán hàng
Xúc tiến bán hàng bao gồm các hoạt động xúc tiến giúp cho doanh nghiệp bảo trợ cho quảng cáo và bán hàng. Hình thức này thường được áp dụng để khuyến khích các trung gian tham gia vào phân phối sản phẩm.
Trong những năm gần đây Công ty đã áp dụng hình thức xúc tiến bán hàng sau:
- Đối với các trung gian, Công ty có các hình thức sử dụng triết khấu thưởng hỗ trợ bán hàng và hỗ trợ phương tiện bán hàng.
- Đối với người tiêu dùng Công ty thực hiện các biện pháp bán trả chậm, bán theo hình thức khuyến nông kết hợp bán hàng với việc chuyển giao công nghệ mới cho nông dân.
Thực trạng bán hàng của công ty
Chuyển sang nền kinh tế thị trường để tồn tại và phát triển được các doanh nghiệp phải luôn nỗ lực tiếp cận với thị trường. Sự cạnh tranh diễn ra gay gắt do đó vấn đề đặt ra đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào đó là làm sao có thể bán được hàng. Bán hàng không chỉ là hoạt động trước mắt mà còn thực hiện các chiến lược kinh doanh của Công ty. Thực hiện tốt khâu bán hàng giúp cho doanh nghiệp có được uy tín trên thị trường.
4.3.1 Bán hàng qua các hình thức bán
Xét về mặt kỹ thuật kinh doanh thì bán hàng là sự chuyển hoá hình thái của vốn kinh doanh từ hàng thành tiền. Còn xét về mặt nghệ thuật bán hàng là quá trình trong đó người bán tìm hiểu khám phá, khơi gợi và đáp ứng những nhu cầu, ước muốn trên cơ sở quyền lợi thoả đáng cả hai bên. Để tiến hành tốt việc bán hàng Công tyVTNN Hà Nội có các hình thức bán hàng sau: bán với phương thức thanh toán ngay, bán với phương thức trả chậm, và bán khuyến nông. Qua biểu 11 chúng ta tìm hiểu tình hình bán hàng qua các hình thức bán như sau:
+ Phương thức thanh toán ngay
Phương thức này được áp dụng với những khách hàng mua với những khách hàng mua với khối lượng nhỏ và không mua thường xuyên. Công ty tiến hàng giao vật tư cho khách hàng và thu tiền ngay. Hình thức bán hàng này giúp cho Công ty có thể thu hối vốn nhanh để tiếp tục đầu tư cho quá trình kinh doanh tiếp theo, tránh tình trạng bị chiếm dụng vốn.
Trong 3 năm qua giá trị hàng bán thu tiền ngay là rất lớn. Năm 2000 là 8237,21 triệu đồng chiếm 75,26% trong đó phân bón và thuốc BVTV có giá trị tiêu thụ lớn lần lượt là 8160,40 và 76,81 triệu đồng. Năm 2001 giá trị bán là 8431,03 triệu đồng tăng 2,35% so với năm 2000 và giá trị bán của năm 2002 là 9915,35 triệu đồng tăng 17,61% và bình quân 3 năm qua tăng 9,71%. Tình hình tiêu thụ trên cho thấy cơ cấu của phân bón và thuốc BVTV được bán qua hình thức thanh toán ngay giảm lên hàng năm từ 75,62% năm 2000 xuống còn 75,62% năm 2002.
+ Phương thức trả chậm
Theo phương thức này, Công ty chuyển giao hàng hoá cho khách hàng và họ chấp nhận thanh toán nhưng chưa trả tiền ngay. Việc thanh toán này Công ty có ưu đãi cho từng loại khách hàng. Quá trình thanh toán thường được diễn ra trong một thời gian thoả thuận giữa hai bên từ 5 - 10 ngày kể từ ngày giao hàng hoặc việc thanh toán có thể luân phiên, giao lô hàng này thì thanh toán lô hàng kia…
Với phương thức này, năm 2000 Công ty đã bán được 2331,29 triệu đồng chiếm 21,4% trong đó phân bón là 2232,48 triệu đồng và thuốc BVTV là 8,81 triệu đồng Năm 2002 Công ty bán được 2813,13 triệu đồng chiếm 21,45% trong đó phân bón và thuốc BVTV lần lượt là 2806,21và 6,92 triệu đồng bình quân trong 3 năm qua giá trị bán qua phương thức thanh toán trả chậm tăng 9,85%.
+ Phương pháp khuyến nông
Bán khuyến nông là hình thức bán vật tư hàng hoá cùng với sự hướng dẫn kỹ thuật cho nông dân. Hình thúc bán khuyến nông giúp cho nông dân có được các kiến thức cơ bản để cho hộ nông dân sử dụng có hiệu quả các nguồn lực nói chung và phân bón, thuốc BVTV nói riêng. Quá trình bán hàng qua hình thức khuyến nông ngày càng tăng trong những năm qua. Năm 2000 giá trị bán là 324,40 triệu đồng chiếm 2,98% năm 2001 là 350,33 triệu đồng tăng 7,99% và năm 2002 giá trị bán đạt 388,83 triệu đồng chiếm 2,96% và tăng 10,99%. Bình quân trong 3 năm giá trị tiêu thụ tăng 9,48%. Bán hàng theo hình thức khuyến nông đang được Công ty áp dụng trên địa bàn Sóc Sơn và nó cũng đã mang lại hiệu quả nhất định.
Bán hàng qua các tháng
Sản xuất nông nghiệp mang tính thời vụ do đó quá trình cung ứng hàng hoá của Công ty cũng mang yếu tố thời vụ. Nó có ảnh hưởng thới quá trình tiêu thụ hàng hoá của Công ty. Qua biểu 12 ta thấy khối lượng phân bón và thuốc BVTV được tiêu thụ mạnh ở các tháng 2, 3, 4 và 6, 7, 8. đó là những tháng có khối lượng tiêu thụ lớn. Đó là thời điểm trùng với vụ sản xuất chính đó là vụ Đông Xuân và Hè Thu. Trong khi đó lượng phân bón và thuốc BVTV có khối lượng tiêu thụ ít nhất vào các tháng 1, 5, 9, 10, 11, 12. Tìm hiểu quá trình tiêu thụ trên ta thấy trong những tháng mùa vụ thì nhu cầu về phân bón, thuốc BVTV là rất lớn. Do đó, để đáp ứng kịp VTNN thì sẽ giúp cho nông dân chủ động trong quá trình sản xuất. Dựa trên đặc điểm này Công ty có những biện pháp chủ động nguồn hàng đáp ứng kịp thời cho nông dân.
4.4 Kết quả và hiệu quả hoạt động kinh doanh
4.4.1 Hoạt động kinh doanh
Đối với mỗi một doanh nghiệp bất kỳ nào thì hoạt động kinh doanh nhằm mang lại những mục tiêu nhất định, nó được thể hiện qua kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Kết quả kinh doanh là những chỉ tiêu tài chính nhằm đánh giá tình hình kinh doanh của doanh nghiệp. Thông qua đó giúp cho doanh nghệp có thể đánh giá những mặt mạnh và những mặt còn yếu kém để từ đó có những giải pháp kinh doanh hợp lý.
Kết quả và hiệu quả kinh doanh của Công ty được chúng tôi tìm hiểu và thu thập số liệu và thể hiện trên biểu 13.
Qua biểu 13 ta thấy trong 3 năm qua doanh thu bán hàng tăng bình quân 9,74%, năm 2000 doanh thu bán hàng đạt 10892,90 triệu đồng năm 2001 là 11180,26 triệu đồng tăng 2,64%. Năm 2002 là 13117,30 (triệu đồng) tăng 17,33%. Doanh thu bán hàng của Công ty tăng lên là do khối lượng hàng bán tăng lên qua các năm. Cùng với sự gia tăng lượng hàng bán nó càng có ảnh hưởng làm tăng chi phí. Trong 3 năm qua, chi phí tăng lên bình quân 9,88%. Chi phí đó bao gồm giá vốn và chí phí quản lý, bán hàng. Năm 2000 chi phí là 10556,27 triệu đồng năm 2001 là 10934,80 triệu đồng tăng 3,59% là năm 2002 là 12966,90 triệu đồng tăng 9,88%. Hàng năm Công ty đã đóng góp khoản thuế với nhà nước. Năm 2000 thuế thực hiện là 43,65 triệu đồng và cho tới năm 2002 là 44,41 (triệu đồng) bình quân 3 năm qua lượng thuế thực nộp tăng 0,81%. Lợi nhuận sau thuế của Công ty tăng lên hàng năm, năm 2000 là 100,87 triệu đồng và năm 2002 là 98,77 triệu đồng và bình quân qua 3 năm giảm 0,77%.
Kể từ năm (2000-2002) Công ty đã đạt được những hiệu quả trong kinh doanh như sau:
+ Tỉ lệ doanh thu/chi phí tăng lên qua các năm 2000, 2001 và 2002 lần lượt là 1,03 ; 1,02 và 1,03.
+ Tỷ lệ giữa lợi nhuận sau thuế/doanh thu là 0,0173 năm 2000 và là 0,0173 năm 2001 là 0,01471 năm 2002.
+ Tỷ lệ giữa lợi nhuận sau thuế/chi phí lần lượt là 0,0178; 0,01014 và 0,01510 qua 3 năm.
Trong 3 năm, Công ty đã có những nỗ lực và đạt được hiệu quả trong kinh doanh, năm sau cao hơn năm trước nhưng các chỉ tiêu trên cho thấy hiệu quả kinh doanh của Công ty là thấp.
Kế hoạch của Công ty năm 2003
Trong những năm qua Công ty có những bước phát triển quan trọng, có được thành tựu đó là do sự nỗ lực của toàn thể ban lãnh đạo cùng CNV Công ty đã phấn đấu liên tục. Trong điều kiện cạnh tranh khốc liệt Công ty có những phương hướng kinh doanh phù hợp cho các năm tiếp theo. Cụ thể là các chỉ tiêu kế hoạch năm 2003 được chúng tôi tổng hợp trên biểu 14 như sau: Trong năm 2003 Công ty thực hiện tốt các chỉ tiêu kinh tế như doanh thu, lợi nhuận. Năm 2003 mục tiêu của Công ty là 13543,61 triệu đồng tăng 10,25% năm 2002 mục tiêu về lợi nhuận là +108,65 tăng 10,00%.
Biểu 14: Kế hoạch tổng hợp của Công tynăm 2003
Chỉ tiêu
Đơn vị
tính
Thực hiện Năm 2002
Kế hoạch Năm 2003
So sánh (%)
I. Giá trị kinh tế
1. Doanh thu
Triệu đồng
13117,30
13543,61
103,25
2. Vốn kinh doanh
Triệu đồng
4650,87
4898,30
105.32
3. Thuế thực hiện
Triệu đồng
179,14
214,97
120,00
4. Nộp BHXH
Triệu đồng
44,41
57,29
129,00
5. Tổng LĐ
Người
75
75
100,00
6. Tiền lương bình quân
Nghìn đồng
650
680
104,62
7. Hoạch toán KINH DOANH
Triệu đồng
+ 98,77
+ 108,65
110,00
II. Sẩn phẩm hàng hoá
1. Phân bón
Tấn
6394,74
6789,94
106,18
- Đạm
Tấn
3184,12
2425,80
107,69
- Lân
Tấn
423,45
450
127,52
- Kali
Tấn
2548,70
2676,14
105,00
- NPK
Tấn
238,47
249,20
104,50
2. Thuốc BVTV
Kg
5340
5820,6
109,00
- Thuốc trừ sâu
Kg
2600
2820
108,50
- Thuốc trừ bệnh
Kg
2130
2329,6
109,37
- Thuốc trừ cỏ
Kg
610
671
110,00
3. Sản phẩm khác
- Thóc giống
Tấn
47
54
270,00
- Dịch vụ
Triệu đồng
360
480
125,00
(Nguồn: Phòng kinh doanh Công ty VTNN Hà Nội)
Công ty giao quyền tự chủ kinh doanh cho các trạm thành viên thông qua mức khoán doanh thu cho từng trạm cụ chể. Các trạm có thể chủ động đáp ừng nhu cầu của khách hàng mở rộng thị trường.
Công ty không ngừng mở rộng quan hệ khách hàng ngoài những khách hàng tìm kiếm những bạn hàng có triển vọng nhằm đáp ứng nhu cầu về nguồn hàng và quá trình tiêu thụ sản phẩm.
Công ty thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước thông qua thuế và các khoản khác nộp cho nhà nước. Góp phần nâng cao thu nhập của quốc gia.
Công ty thường xuyên bồi dưỡng cho cán bộ CNV nâng cao năng lực cho các thành viên. Bồi dưỡng các kỹ thuật viên về khuyến nông nhằm truyền đạt những tiến bộ khoa học kỹ thuật cho nông dân. Chú trọng phát triển sản phẩm mới, ngoài những sản phẩm truyền thống của mình Công ty đã chú trọng phát triển sản phẩm mới như : phân vi lượng, phân vi sinh, vật tư nông nghiệp công nghệ mới...
Một số khó khăn của Công ty
Quá trình hoạt động của Công ty trong những năm qua có những bước phát triển đáng kể. Nhưng bên cạnh đó Công ty cũng những khó khăn nó cản trở sự phát triển của Công ty nó bao gồm các yếu tố sau:
- Nguồn vốn của Công ty còn hạn chế nó làm cho hoạt động kinh doanh gặp nhiều khó khăn, không chủ động và mất thời cơ.
- Trên thị trương ngày càng xuất hiện nhiều những đối thủ cạnh tranh với tiềm lực tốt đã làm ảnh hưởng rất nhiều đến quá trình tiêu thụ vật tư hàng hoá của Công ty.
- Nguồn hàng khai thác của Công ty chưa thực sự phong phú thường dẫn đến tình trạng vật tư hàng hoá nhập về còn bấp bênh, thiếu ổn định.
- Công ty còn thiếu sự linh hoạt và nhạy bén trong quá trình tiêu thụ vật tư, với những hình thức bán hàng chưa được đa dạng, hoạt động marketing còn hạn chế thực sự Công ty đã đưa vào chiến lược cạnh tranh nhưng chưa hiệu quả.
- Về lĩnh vực con người thì trong Công ty vẫn còn một số cán bộ thiếu tính chủ động trong công việc, không nắm bắt được kịp thời tình hình ở dưới cơ sở…
Tóm lại, để cho quá trình hoạt động kinh doanh của Công ty ngày càng đạt được kết quả cao thì đòi hỏi Công ty phải phát huy được những lợi thế đã có và đồng thời khắc phục những khó khăn mà Công ty đang mắc phải.
Đánh giá chung về hoạt động marketing bán hàng ở công ty
Trong những năm qua, Công ty có những bước phát triển đáng kể cụ thể thông qua các chỉ tiêu kinh tế. Để đạt được những thàng tựu đó Công ty hoạt động marketing cũng có những đóng góp quan trọng, các chiến lược marketing Công ty đáp ứng nhu cầu thị trường, đáp ứng yêu cầu khách hàng. Những năm qua Công ty có những biện pháp nâng cao khả năng bán hàng nhưng chủ yếu qua các nhân viên bán hàng thực hiện hoạt động thu hút khách hàng dựa vào uy tín của Công ty trên thị trường. Công ty chưa có các hoạt động xúc tiến bán hàng như : quảng cáo, yểm trợ.
Ưu điểm
Hoạt động marketing bán hàng của Công ty có những ưu điển sau:
- Công ty có sự kết hợp các phòng ban cùng tham gia theo dúng chức năng và nhiệm vụ của mình phối hợp
- Tổ chức quá trình quản trị marketing được tổ chức một cách chặt chế từ ban giám đốc tới các phàng ban và cho tới các trạm chuyên doanh của Công ty
- Lập kế hoạch rõ ràng cho hoạt động với đầy đủ mục tiêu và phù hợp với mục tiêu trước mắt cũng như lâu dài của Công ty.
- Chú trọng phát triển thị trường cũng như Công ty đang phấn đấu tìm kiếm thị trường mục tiêu.
- Kiểm tra, đánh giá khách quan kết quả của quá trình hoạt động và đưa ra những phương hướng cho quá trình hoạt động sau.
Nhược điểm
Mặc dù có những ưu điểm nhưng cũng không thể không nói tới các nhược điểm của các hoạt động marketng bán hàng ở Công ty VTNN Hà Nội đó là:
- Chưa tổ chức được bộ phận nghiên cứu thị trường riêng biệt.
- Tổ chức thực thi triển khai chương trình với toàn bộ nhân viên Công ty là chưa hợp lý.
- Hoạt động marketing kết hợp với các công cụ marketing còn rất hạn chế, đặc biệt là công cụ quảng cáo, khuyếch trương có nhiều hạn chế.
Nguyên nhân tồn tại
- Do cơ chế và tổ chức bộ máy từ nền kinh tế cũ để lại Công ty hiện còn rất thiếu những cán bộ có nghiệp vụ về kinh tế thương mại. Chính vì vậy mà các hoạt động mang tính chất thương mại chưa được hoàn chỉnh .
- Nguồn vốn kinh doanh của Công ty chỉ có hạn trong khi yêu cầu về VTNN có công nghệ mới cao đòi hỏi phải có nguồn vốn lớn.
- Ban giám đốc chưa chú trọng đến việc thành lập phòng, nhóm nhân viên riêng chuyên nghiên cứu về thị trường và các vấn đề kinh doanh của Công ty nên khi triển khai thì toàn bộ nhân viên đều tham gia.
4.6 Các giải pháp hoàn thiện hoạt động marketing bán hàng
4.6.1 Những định hướng phát triển
* Triển vọng thị trường
Thị trường là một vấn đề quan trọng nó đóng vai trò quyết định đến quá trình kinh doanh của doanh nghiệp. Thị trường VTNN của Công ty VTNN Hà Nội trong những năm vừa qua đã phát triển mạnh và với các điều kiện thực tế vẫn giữ vững không ngừng phát triển. Trong những năm tới nhà nước luôn chú trọng phát triẻn thị trương VTNN phục vụ cho quá trình sản xuất nông nghiệp. Với những thuận lợi về thị trường như vậy thì Công ty có triển vọng phát triển thị trường.
* Triển vọng về sản phẩm
Trong điều kiện cạnh tranh diễn ra gay gắt giữa các doanh nghiệp có kinh doanh cùng mặt hàng thì đa dạng hoá sản phẩm là yếu tố quan trọng giúp cho Công ty phát triển thị trường năng cao khả năng cạnh tranh thâm nhập vào thị trường mục tiêu.
Công ty mở rộng mặt hàng phân vi sinh, vật tư nông nghiệp công nghệ cao (Urê, SA, DAP, NPK) và các phân bón tổng hợp phục vụ cho thị trường cây cảnh của thành phố.
4.6.2 Các giải pháp hoàn thiện hoạt động marketing bán hàng
Qua nghiên cứu thực trạng hoạt động marketing bán hàng ở Công ty VTNN Hà Nội với những kiến thức và hiểu biết của mình tôi mạnh dạn đề xuất một số giải pháp sau nhằm góp phần hoàn thiện hơn nữa hoạt đông marketing bán hàng ở Công ty VTNN Hà Nội.
4.6.2.1 Giải pháp về thị trường
Nghiên cứu thị trường và thu thập thông tin là nhiệm vụ thường xuyên và đòi hỏi liên tục trong quá trình bán hàng đảm bảo chế độ ghi chép sổ sách ở các cửa hàng, các trạm trại, cung cấp số liệu hàng hoá bán ra trong từng thời điểm cụ thể Giám đốc của Công ty phải theo dõi, điều hành. Người bán hàng nên tiếp thu ý kiến của khách hàng nắm bắt thông tin nhanh nhậy về thị trường.
Đối với thị trường người bán: trong điều kiện tự do kinh doanh Công ty có điều kiện mở rộng quan hệ bạn hàng và lựa chọn bạn hàng cho thích hợp muốn tìm tiểu được điều đó Công ty phải tìm hiểu giá cả và khả năng đáp ứng chất lượng sản phẩm. Trên cơ sở đó Công ty có thể lựa chọn bạn hàng thích hợp.
Đối với thị trường người mua: Thị trường của Công ty chủ yếu là thị trường Hà Nội và một số vùng lân cận. Để đảm bảo quá trình kinh doanh Công ty phải tìm hiểu đối thủ cạnh tranh và giá cả trên thị trường. Khi đã có các thông tin các nhân viên phải phân tích quy mô, tốc độ tăng trưởng của từng loại thị trường để phù hợp với mục tiêu kinh doanh.
4.6.2.2 Giải pháp về phân phối
Do đặc điểm về sản phẩm của Công ty là loại hàng hoá phục vụ cho sản xuất nông nghiệp cho nên quá trình phân phối sản phẩm của Công ty có một số giải pháp sau:
- Hình thức phân phối rộng rãi đã làm hạn chế mức độ kiểm soát các thành viên trong kênh. Và việc sử dụng các trung gian là biện pháp thu lại mức doanh thu lớn. Mặt khác là một doanh nghiệp nhà nước với số lượng vốn hạn chế cho nên lựa chọn hình thức phân phối có các thành viên có khả năng tham gia kênh phân phối là tốt nhất. Khi lựa chọn các thành viên tham gia kênh phân phối đòi hỏi Công ty có sự phối hợp chặt chẽ giữa các thành viên. Sử dụng các hình thức khuyến khích, động viên và có chế độ khen thưởng nếu doanh số bán ra vượt chỉ tiêu.
Hơn nữa, trong môi trường của kênh marketing có nhiều yếu tố tác động đến tình hình kinh doanh của Công ty, do đó ban giám đốc Công ty phải nắm bắt để đưa ra chiến lược phân phối phù hợp.
Giải pháp về giá
Nhằm đẩy mạnh việc tiêu thụ thì không thể không kể đến yếu tố giá cả. Căn cứ vào quan hệ cung cầu thị trường Công ty có những biện pháp điều chỉnh giá cả sao cho phù hợp nhằm khuyến khích mua hàng. Công ty nên có mức giá phân biệt cho từng loại khách hàng để đẩy nhanh tiêu thụ.
Hơn nữa Công ty nên sử dụng các hình thức thanh toán thích hợp tạo điều kiện cho khách hàng mua sản phẩm của Công ty. Việc sử dụng hình thức thanh toán như vậy sẽ thu hút khách hàng. Trong vài năm lại đây Công ty đã áp dụng hình thức bán khuyến nông và hình thức đó đã mang lại những hiệu quả đáng kể. Trong những năm tiếp theo Công ty nên phát triển hình thức này.
Giải pháp về bán hàng
Qua quá trình tìm hiểu tình hình marketing bán hàng ở Công ty tôi thấy Công ty đang sử dụng 3 hình thức bán hàng chủ yếu đó là bán trả ngay, bán trả chậm và bán khuyến nông. Hình thức bán khuyến nông là hình thức bán hàng vứa kết hợp bán hàng và chuyển giao công nghệ mới trong sản xuất tới nông dân thông qua các kỹ thuật viên của Công ty. Hình thức này được áp dụng ở trạm VTNN Sóc Sơn và bước đầu mang lại hiệu quả nhất định trong những năm tới hình thức bán khuyến nông nên được mở rộng trên địa bàn các huyện khác. Các hình thức bán hàng đó cũng đã mang lại hiệu quả cho Công ty nhưng trước những thách thức về thị trường, cạnh tranh đòi hỏi Công ty có các hình thức bán hàng mới phù hợp với điều kiện hiện nay như: Trả chiết khấu bán hàng cho khách hàng, sử dụng các chương trình khuyến mại.
Giải pháp về xúc tiến bán hàng
Đối với bất kỳ một doanh nhiệp nào thì mục tiêu trước mắt là làm thế nào bán được nhiều hàng mang lại doanh thu và lợi nhuận về cho doanh nghiệp. Để quá trình bán hàng mang lại hiệu quả cao thì đòi hỏi Công ty có các giải pháp xúc tiến bán hàng hợp lý Công ty cần đa dạng hoá các hình thức bán hàng.
Quá trình nghiên cứu ở Công ty tôi thấy trong thời gian gần đây Công ty đã chú ý tới quá trình xúc tiến bán hàng thông qua các hình thức quảng cáo khuyến mại. Hiện nay, chi phí cho quảng cáo và khuyến mại của Công ty là rất thấp. Điều đó cho thấy Công ty còn xem nhẹ quá trình xúc tiến bán hàng. Để quá trình tiêu thụ được đẩy mạnh đòi hỏi Công ty có chương trình quảng cáo và khuyến mại một cách cụ thể trên các phương tiện thông tin đại chúng như Báo, Đài, Tivi và nằm trong chương trình marketing chung.
Phần 5: kết luận và đề xuất
5.1 Kết luận
Hiện nay, các doanh nghiệp luôn phải đối mặt với một môi trường kinh doanh đầy biến động và rủi ro. Trong môi trường đó muốn tồn tại và phát triển được đòi hỏi doanh nghiệp phải có những nỗ lực đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng bằng những sản phẩm mà doanh nghiệp sản xuất kinh doanh. Nó cũng đòi hỏi doanh nghiệp phải có những nỗ lực nhằm khơi gợi nhu cầu của khách hàng.
Đối với doanh nghiệp kinh doanh chuyên về VTNN như Công ty VTNN Hà Nội thì quá trình tiêu thụ sản phẩm có ý nghĩa quan trọng. Để đảm bảo cho quá trình tiêu thụ thì nghiên cứu và áp dụng marketing thương mại chung và marketing bán hàng có ý nghĩa vô cùng to lớn. Nó góp phần giải quyết các vấn đề lựa chọn sản phẩn nào? ở thị trường nào? với khối lượng bao nhiêu? và giá cả bao nhiêu…Các hoạt động marketing nó giúp cho Công ty nâng cao doanh số, tăng lợi nhuận thông qua việc tăng sức cạnh tranh và nâng cao hình ảnh của Công ty. Qua những hoạt động đó nó còn giúp cho Công ty đạt được những mục tiêu khác.
Công ty VTNN Hà Nội là một doanh nghiệp nhà nước tham gia hoạt động kinh doanh VTNN phục vụ cho quá trình sản xuất nông nghiệp ở Hà Nội và một số vùng lân cận. Sau hơn 10 năm đổi mới và tái thàng lập Công ty đã có những bước phát triển đáng kể đáp ứng kịp thời nhu cầu về phân bón, thuốc BVTV cho bà con nông dân. Đạt được những thành tựu đó là do có sự chỉ đạo của UBND và Sở Nông nghiệp và PTNT thành phố Hà Nội, và sự năng động sáng tạo của Ban giám đốc cũng như toàn thể CNV Công ty đã giúp cho Công ty có những bước đi vững chắc ra khỏi khó khăn và phát triển ổn định như ngày.
Ngoài những thành tựu ở trên, Công ty còn có những hạn chế về nguồn vốn, cơ sở vật chất, thị trường tiêu thụ, và đặc biệt là sự cạnh tranh quyết liệt giữa các Công tykinh doanh cùng mặt hàng. Hoạt động marketing giúp Công ty giải quyết các vấn đề trên. Do đó việc đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động marketing thương mại và marketing bán hàng ở Công ty VTNN Hà Nội là hết sức quan trọng đó là các giải pháp xây dựng chiến lược marketing mix, nghiên cứu thị trường, đa dạng hoá sản phẩm, đa dạng hoá các hình thức bán hàng, định giá sản phẩm, tiến hành xúc tiến yểm trợ bán hàng.
5.2 đề xuất
5.2.1 Đối với Công ty
- Xây dựng cho mình một chiến lược marketing mix phù hợp với tình hình chung và đáp ứng được mục tiêu trước mắt cũng như là lâu dài.
- Thực hiện một các có hiệu quả và khoa học các nội dụng của hoạt động marketing như: nghiên cứu thị trường, quyết định về chủng loại sản phẩm, giá cả, phân phối và xúc tiến bán hàng.
Chủ động trong việc tạo nguồn hàng thông qua hoạt động nhập khẩu.
Đẩy mạnh quá trình tiêu thụ.
5.2.2 Đối với Nhà nước
- Có những chính sách hỗ trợ cho phát triển kinh doanh VTNN một cách thông thoáng.
Có chính sách thuế nghiêm minh và hợp lý.
Có các chính sách nhập khẩu mềm dẻo.
Phát triển các chính sách giúp cho nông dân phát triển sản xuất.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- F0135.doc