1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỂ TÀI
Cây ngô (Zea mays L.) là cây lương th ực quan trọng trong nền kinh tế toàncầu,
góp phần nuôi sống 1/3 dân số trên thế giới. Ngày nay ngô đứng thứ 3 sau lúa
mỳ và lúa nước về diện tích, đứng đầu về năng suất và sản lượng (FAO,
1995) [7]. Ngô là cây trồng đã giúp loài người giải quyết nạn đói thường xuyên
bị đe doạ (Nguyễn Hữu Lộc, 1969) [9].
Vào cu ối thế kỷ XX, cuộc cách mạng về ngô lai đã tạo nên các thành tựu kỳ diệu
ở các châu lục, đặc biệt là các nước phát triển như Mỹ, Pháp, Ý . Đi đôi với việc áp
dụng ưu thế lai trong quá trình chọn tạo giống, những tiến bộ về kỹ thuật canh tác tiên
tiến như cơ giới hoá, thuỷ lợi hoá, bảo vệ thực vật . cũng được áp dụng kịp thời để
khai thác t ối đa ưu thế của giống ngô lai. Ngôlai đã được coi là một trong những thành
tựu có ý nghĩa nhất trong việc phát triển nông nghiệp thế giới của thế kỷ XX.
Từ những nhận thức về vai trò của cây ngô trong nền kinh tế thế giới nói chung
và nền nông nghiệp Việt Nam nói riêng, Đảng và Nhà nước ta đã có những chính
sách và phương hướng đúng đắn cho công tác nghiên cứu khoa học, tiếp thu những
thành tựu của thế giới với mục đích duy trì diện tích, đột phá về năng suất và tăng
nhanh sản lượng.
Tuy nhiên, năng su ất ngô ở nước ta vẫn chưa thật ổn định ở các vùng sinh thái,
năng suất bình quân còn thấp so với khu vực, giá thành ngô ở nước ta cao hơn nhiều
so với các nước trên thế giới, nhu cầu ngô cho thức ăn chăn nuôi vẫn chưa đáp ứng
đủ. Để góp phần làm giảm những hạn chế trên cần xác định đúng những giống ngô
lai mới có năng suất cao, thích nghi tốt với điều kiện sinh thái của từng vùng, cần
hiểu rõ mối quan hệ giữa các yếu tố sinh trưởng, phát triển, các yếu tố cấu thành
năng suất với năng suất để có những hướng cụ thể từ khi chọn vật liệu lai tạo giống
đến sử dụng các biện pháp canh tác phù hợp, phát huy tối đa tiềm năng của từng
giống, tại mỗi vùng sinh thái. Chính vì vậy, chúng tôi tiến hành đề tài: “Nghiên cứu
khả năng sinh trưởng, phát triển và năng suất của một số giống ngô lai tại tỉnh
Thái Nguyên”
2. MỤC ĐÍCH VÀ YÊU CẦU CỦA ĐỀ TÀI.
2.1. Mục đích
Chọn được những giống ngô năng suất cao, phù hợp với điều kiện thời
tiết, khí hậu tại tỉnh Thái Nguyên.
2.2. Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu các đặc điểm nông học của các giống.
- Đánh giá kh ả năng
chống chịu điều kiện bất thuận và sâu bệnh của các giống.
- Theo dõi các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các giống.
- Xác định mối tương quan giữa thời gian sinh trưởng, phát triển và các
yếu tố cấu thành năng suất với năng suất của giống tham gia thí nghi m có
ệ
triển vọng.
3. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI
Đề tài đánh giá được đặc điểm sinh trưởng, phát triển của các giống ngô
trong điều kiện vụ Thu Đông năm 2007 và vụ Xuân 2008, để làm cơ sở cho việc
lựa chọn những giống ngô lai mới cho năng suất cao, chống chịu tốt phục vụ sản
xuất trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
4. GIẢ THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Sau 2 vụ nghiên cứu và đánh giá, có thể tìm ra được một số giống ngô lai
sinh trưởng, phát triển và có khả năng chống chịu sâu bệnh tốt, năng suất cao
hơn đối chứng 10 - 15%.
86 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1950 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển và năng suất của một số giống ngô lai tại tỉnh Thái Nguyên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g biến động từ 4,7 - 18,8% thấp
hơn vụ Thu Đông 2007, trong đó giống CN-07-1 có tỷ lệ nhiễm là ít nhất (4,7%),
giống LVN-99 (đ/c) tỷ lệ nhiễm sâu đục thân là cao nhất.
Tỷ lệ nhiễm sâu đục thân ở vụ Thu Đông 2007 lớn hơn so với vụ Xuân 2008,
nhưng mức độ ảnh hưởng của sâu đục thân không lớn đến sự sinh trưởng, khả năng
chống đổ, năng suất và phẩm chất của các giống ngô thí nghiệm vụ Thu Đông.
* Sâu cắn râu.
Sâu cắn râu gây ảnh hưởng trực tiếp tới năng suất chất lượng ngô. Loài
sâu này có thể gây hại suốt trong quá trình sinh trưởng của cây, khi ngô phun
râu, sâu non cắn hết râu gây ảnh hưởng lớn đến quá trình thụ phấn, thụ tinh,
năng suất và phẩm chất hạt. Đó cũng là một trong những nguyên nhân gây thối
bắp khi gặp mưa. Sâu cắn râu có hai loại:
- Loại sâu có màu xanh (heliothis armigera): Sâu này thường cắn râu rồi
đục hẳn vào trong bắp.
- Loại sâu có màu xám (heliothis zea): Loại này cắn râu nhưng chỉ chui
một nửa mình vào bắp.
Vụ Thu Đông, tỷ lệ bắp bị sâu cắn râu thấp hơn so với vụ Xuân. Tỷ lệ sâu
cắn râu biến động từ 1,62 - 24,23%. Ba giống SB -07-70 (10,64%); LS-07-12
(9,64%); H-06-5 (1,62%) có t ỷ lệ sâu cắn râu thấp hơn đối chứng. Ba giống có tỷ lệ
nhiễm sâu cắn râu tương đương với đối chứng (11,47%) là giống LS-07-51;
KK-62; CN-07-2. Các gi ống còn lại đều có tỷ lệ nhiễm sâu cắn râu cao hơn đối chứng.
Vụ Xuân 2008, tất cả các cây giống trong thí nghiệm đều bị sâu cắn râu
phá hoại 100%, nhưng do sâu xuất hiện khi đã kết thúc quá trình thụ phấn nên
không ảnh hưởng nhiều đến năng suất và phẩm chất của hạt.
* Bệnh đốm nâu (pseudomonas holci kendrich)
Bệnh tương đối phổ biến gây hại chủ yếu trên lá, vết bệnh màu nâu, hình
bầu dục. Vết bệnh có một đường viền màu nâu đỏ đậm, đưa lên ánh sáng có một
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http:// www.lrc-tnu.edu.vn
46
quầng màu xanh nhạt bao quanh. Vết bệnh cũng có thể xuất hiện trên bẹ lá và thân.
Bệnh thường tập trung nhiều ở phần chóp lá. Bệnh nặng, các vết bệnh nhập vào
nhau tạo thành những vết lớn làm cho diện tích quang hợp bị thu hẹp do đó làm
giảm năng suất.
Qua theo dõi tình hình gây hại của bệnh đối với các giống ngô lai
trong thí nghiệm chúng tôi thấy bệnh đốm n âu chỉ xuất hiện trong thí
nghiệm vụ Thu Đông mà không có trong vụ Xuân. Tỷ lệ nhiễm bệnh bi ến
động từ 10,81 - 80,31% trong đó gi ống LS07 - 51 có tỷ lệ cây nhiễm bệnh đốm nâu
lớn nhất đạt 80,31% cao hơn giống đối chứng LVN-99. Giống LS-07-12; KK-62;
H06 - 5 có tỷ lệ cây bị nhiễm bệnh tương đương với giống đối chứng (74,62%).
Các giống còn lại có tỷ lệ cây nhiễm bệnh đốm nâu biến động từ 10,81- 59,55%,
thấp hơn so với giống đối chứng LVN99.
* Bệnh khô vằn(Rhizoctonia solani)
Gây hại trong suốt quá trình sinh trưởng và phát triển của cây ngô, song
biểu hiện rõ và nặng hơn khi cây ngô trong quá trình trỗ cờ, phát triển dần đến
khi cây ngô chín và thu hoạch, nấm xâm nhập cả vào bắp gây nên hiện tượng
chín ép.
Các vết bệnh có hình dáng kiểu da báo (hình đám mây) kể cả bẹ lá lẫn phiến
lá gây thối khô vỏ thân làm cây dễ bị đổ. Khi các sợi nấm phát triển lên (sợi trông
màu trắng) và lan tới bắp gây chín ép, hạt không chặt. Sự xâm nhiễm chủ yếu bằng
hạch nấm (Selerotia), ngoài ra các sợi nấm cũng đóng vai trò quan trọng.
Qua bảng 3.6 cho ta thấy: Bệnh khô vằn chỉ xuất hiện trong vụ Xuân
mà không có trong vụ Thu Đông. Tỷ lệ nhiễm bệnh vụ Xuân dao động từ
0,66- 6,66%, trong đó giống H -06-1 có tỷ lệ nhiễm bệnh thấp nhất và giống
CN-07-1 có tỷ lệ nhiễm bệnh cao nhất. Giống H-07-2 có tỷ lệ này tương đương
với đối chứng. Các giống còn lại trong thí nghiệm có tỷ lệ nhiễm khô vằn đều
thấp hơn đối chứng (5%).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http:// www.lrc-tnu.edu.vn
47
3.2.4.2. Khả năng chống đổ của các giống trong thí nghiệm
Để đánh giá kh ả năng chống chịu điều kiện ngoại cảnh bất lợi của các giống thí
nghiệm, chúng tôi tiến hành theo dõi các chỉ tiêu đổ rễ, gẫy thân. Đây là những chỉ tiêu
liên quan đến năng suất ngô và là chỉ tiêu quan trọng trong chọn tạo giống ngô.
Ngô bị đổ ảnh hưởng lớn đến năng suất, nếu cây nào bị gẫy thân thì cây
đó coi như mất trắng, Đổ rễ và gẫy thân phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: nền đất
trồng, chế độ canh tác (nước, phân bón, kỹ thuật chăm sóc), sâu bệnh, Ngoài ra
còn phụ thuộc vào chiều cao cây, chiều cao đóng bắp, khả năng phát triển của bộ
rễ, độ cứng của cây và điều kiện ngoại cảnh...
Bảng 3.7. Tỷ lệ gẫy thân, đổ rễ của các giống ngô lai trong thí nghiệm
vụ Thu Đông 2007 và vụ Xuân 2008 tại ĐH NLTN
TT
Chỉ tiêu
Giống
Tỷ lệ gẫy thân (%) Tỷ lệ đổ rễ (%)
Thu - Đông Xuân Thu - Đông Xuân
1 SB-07-70 0 0 0 2,08
2 CN-07-1 0 1,56 0 0
3 H-06-1 0 0 0 0
4 TX-2003 0 1 0 0,52
5 LS-07-12 0 0 0 0
6 H-07-2 0 0 0 0
7 LS-07-51 0 0 5,2 3,13
8 KK-62 0 2,07 0 3,13
9 CH-06-8 0 0,52 0 0
10 H-06-5 0 2,07 0 0,52
11 BB-5 0 5,06 0 0
12 CN-07-2 0 0 0 0
13 LVN-99 (Đ/C) 0 2,07 0 1,56
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http:// www.lrc-tnu.edu.vn
48
Qua bảng 3.7 chúng tôi thấy, tỷ lệ gẫy thân của các giống tham gia thí
nghiệm tương đối thấp, dao động trong khoảng từ 0,0 - 5,2%, tập trung trong vụ
Xuân. Các giống BB -5 (5,06%), LS-07-51 (5,2%) có tỷ lệ gẫy thân cao h ơn đối
chứng, các giống KK-62, H-06-5 có tỷ lệ gẫy thân tương đương so với đối chứng.
3.2.5. Trạng thái cây, trạng thái bắp, độ bao bắp của các giống ngô lai trong
thí nghiệm vụ Thu Đông 2007 và vụ Xuân 2008 tại Trường ĐHNLTN
Để đánh giá chính xác độ đồng đều, tính ổn định của các giống thí
nghiệm, chúng tôi tiến hành theo dõi các chỉ tiêu như trạng thái cây, trạng thái
bắp và độ bao bắp. Các chỉ tiêu này liên quan trực tiếp đến khả năng chống chịu
của giống với sâu bệnh và điều kiện ngoại cảnh bất lợi. Đây là các chỉ tiêu quan
trọng trong công tác bảo quản. Đặc biệt, độ bao bắp có ý nghĩa rất quan trọng trong
công tác bảo quản ngô ở miền núi và tập quán sử dụng ngô của đồng bào các dân
tộc thiểu số. Qua theo dõi các chỉ tiêu này, chúng tôi thu được kết quả ở bảng 3.8.
3.2.5.1. Trạng thái cây
Trạng thái cây được đánh giá ở giai đoạn lá còn xanh, bắp đã phát triển
đầy đủ. Dựa vào độ đồng đều về chiều cao cây, chiều cao đóng bắp, mức độ
thiệt hại do côn trùng và tỉ lệ đổ gẫy để đánh giá.
Qua theo dõi các giống ngô lai trong thí nghiệm vụ Thu Đông, chúng tôi
thấy các giống KK - 62, H06 - 1, SB07 - 70, H07 - 2, CH06 - 8 và CN07 - 2 có
trạng thái cây đạt điểm 2 thấp hơn giống đối chứng LVN 99. Các giống còn lại
có trạng thái cây tương đương với giống đối chứng. Giống có trạng thái cây tốt
sẽ có dấu hiệu về tiềm năng năng suất. Tuy nhiên năng suất còn phụ thuộc vào
nhiều yếu tố khác.
Vụ Xuân, các giống trong thí nghiệm có trạng thái cây được đánh giá từ
1- 4 điểm. Giống CN-07-1; TX-2003; LS-07-51; BB-5 có trạng thái cây tốt nhất,
được đánh giá 1 điểm. Hai giống có trạng thái cây tương đương với đối chứng là
H-07-2; H-06-5 (điểm 2).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http:// www.lrc-tnu.edu.vn
49
Nhìn chung, vụ Thu Đông trạng thái cây của các giống thí nghiệm tốt hơn
so với vụ Xuân là do gẫy thân, đổ rễ và bệnh khô vằn đều không thấy xuất hiện.
Bảng 3.8. Trạng thái cây, trạng thái bắp, độ bao bắp của các giống ngô lai
trong thí nghiệm vụ Thu Đông 2007 và vụ Xuân 2008 tại ĐHNLTN
Đơn vị: điểm
TT
Chỉ tiêu
Giống
Trạng thái cây Trạng thái bắp Độ bao bắp
Thu
Đông Xuân
Thu
Đông Xuân
Thu
Đông Xuân
1 SB-07-70 2 3 3 1 2 1
2 CN-07-1 3 1 3 3 3 2
3 H-06-1 2 3 3 1 2 1
4 TX-2003 3 1 3 1 3 1
5 LS-07-12 3 3 3 2 3 3
6 H-07-2 2 2 3 3 2 4
7 LS-07-51 3 1 3 1 3 2
8 KK-62 2 3 2 1 1 1
9 CH-06-8 2 4 3 2 1 3
10 H-06-5 3 2 4 1 1 1
11 BB-5 3 1 2 1 2 1
12 CN-07-2 2 3 3 3 3 3
13 LVN - 99 (Đ/C) 3 2 4 1 1 2
3.2.5.2. Trạng thái bắp
Trạng thái bắp được đánh giá khi thu hoạch bằng cách cho điểm. Căn cứ
vào độ lớn, độ đồng đều của bắp, độ dày của hạt và mức độ thiệt hại do côn
trùng để đánh giá. Những giống có trạng thái bắp tốt, đạt điểm 1 hoặc điểm 2.
Qua theo dõi trạng thái bắp của các giống ngô lai trong thí nghiệm vụ Thu
Đông, chúng tôi thấy trạng thái bắp được đánh giá từ điểm 2 đến điểm 4 trong
đó hai giống KK - 62, BB - 5 đều được đánh giá điểm 2 tốt hơn giốn g đối
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http:// www.lrc-tnu.edu.vn
50
chứng. Giống H06 - 5 có trạng thái bắp đạt điểm 4 tương đương với đối chứng.
Các giống còn lại trạng thái bắp được đánh giá thấp hơn so với giống đối chứng.
Vụ Xuân, trạng thái bắp của các giống được đánh giá điểm từ 1 -3. Các
giống CN-07-1; H-07-2; CN-07-2 có trạng thái bắp kém hơn đối chứng đánh giá
ở thang điểm 3, giống LS-07-12 và CH-06-8 có trạng thái bắp đánh giá điểm 2.
Các giống còn lại có trạng thái bắp tốt, tương đương với giống đối chứng được
đánh giá ở thang điểm 1.
3.2.5.3. Độ bao bắp
Được đánh giá trước khi thu hoạch bằng cách cho điểm. Đây là một trong
những đặc trưng của giống. Giống có độ bao bắp tốt là giống có lá bi kéo dài che
kín bắp. Độ bao bắp có ý nghĩa rất lớn, giống có lá bi dài, che kín bắp sẽ ngăn
cản những tác động bên ngoài như: mưa, nhiệt độ, sâu hại, tác động cơ giới nên
có tác dụng bảo quản bắp tốt hơn.
Các giống ngô lai trong thí nghiệm vụ Thu Đông có độ bao bắp đạt điểm
1 - 3. Các giống KK -62; CH-06-8; H-06-5 có độ bao bắp đạt điểm 1 tương
đương với giống đối chứng. Các giống còn lại đều có độ bao bắp được đánh giá
điểm 2 - 3.
Vụ Xuân, độ bao bắp của các giống thí nghiệm được đánh giá điểm từ 1 - 4.
Trong đó giống H -07-2 có độ bao bắp kém nhất đánh giá điểm 4, các giống
LS-07-12; CH-06-8; CN-07-2 có độ bao bắp đánh giá điểm 3, kém hơn đối chứng.
Hai giống có độ bao bắp tương đương với đối chứng là CN-07-1; LS-07-51. Các
giống còn lại có độ bao bắp đạt điểm 1, tốt hơn so với đối chứng.
3.2.6. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất
Mục đích cuối cùng của việc chọn tạo giống là chọn ra được giống có
năng suất sao, khả năng chống chịu tốt và chất lượng cao để phục vụ cho sản
xuất. Vì vậy, năng suất là chỉ tiêu quan trọng nhất để đánh giá hiệu quả của công
tác nghiên cứu và sản xuất ngô. Đồng thời, năng suất là mộ t chỉ tiêu tổng hợp
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http:// www.lrc-tnu.edu.vn
51
phản ánh tập trung nhất, chính xác nhất khả năng sinh trưởng, phát triển, chống
chịu và khả năng thích ứng với điều kiện môi trường của giống. Năng suất phụ
thuộc tổng hợp nhiều yếu tố. Trước hết, năng suất ngô phụ thuộc trực tiếp vào
tiềm năng năng suất của giống, tức là phụ thuộc vào các yếu tố cấu thành năng
suất như: số bắp trên cây, số hàng hạt trên bắp, số hạt trên hàng, khối lượng
1000 hạt, chiều dài bắp và đường kính bắp. Ngoài ra, năng suất ngô còn phụ
thuộc vào điều kiện ngoại cảnh như: thời tiết, khí hậu, đất đai, kỹ thuật canh tác
và phòng trừ sâu bệnh.
Qua theo dõi các yếu tố cấu thành năng suất của các giống chúng tôi thu
được kết quả ở bảng 3.9, 3.10.
Số liệu bảng 3.9; 3.10: cho thấy trong cùng một điều kiện sinh thái, điều
kiện thí nghiệm, các giống khác nhau có số liệu về các yếu tố cấu thành năng
suất và năng suất khác nhau. Những giống nào có khả năng sinh trưởng phát
triển mạnh, thích nghi với điều kiện ngoại cảnh thì có khả năng cho bắp, hạt tốt,
là cơ sở đạt năng suất cao.
3.2.6.1. Số bắp trên cây
Bắp trên cây là yếu tố quan trọng cấu thành nên năng suất. Thông thường
mỗi cây chỉ có từ một đến hai bắp hữu hiệu. Số bắp trên cây phụ thuộc vào
giống, ngoài ra nó còn phụ thuộc vào điều kiện thời tiết khí hậu và kỹ thuật
chăm sóc. Bắp ở trên do nằm ở vị trí cao hơn nên được thụ phấn, thụ tinh trước
và đầy đủ hơn so với bắp ở dưới. Đối với các giống ngô làm rau khả năng ra
nhiều bắp/cây là một đặc tính quan trọng quyết định đến năng suất, còn đối với
các giống ngô lấy hạt thì tốt nhất là có 1 - 2 bắp/cây, để dinh dưỡng tập trung
vào hạt tạo ra năng suất cao hơn.
Số bắp trên cây của các giống ngô lai trong thí nghiệm biến động từ
0,92 - 1,18 bắp (vụ Thu Đông) và 0,85 - 1,01 b ắp (vụ Xuân). Tất cả các giống đều có
số bắp trên cây tương đương so v ới giống đối chứng chắc chắn ở mức tin cậy 95%.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http:// www.lrc-tnu.edu.vn
52
Bảng 3.9. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các giống ngô lai
trong thí nghiệm vụ Thu Đông 2007 tại ĐHNLTN
TT
Chỉ tiêu
Giống
Bắp/
cây
(bắp)
Chiều
dài
(cm)
Đường
kính
(cm)
Hàng/
bắp
(hàng
)
Hạt/
hàng
(hạt)
M1000
(g)
NSLT
(tạ/ha)
NSTT
(tạ/ha
)
1 SB-07-70 1 16,7 4,5 14 30,3 375,1 83,1 61,6
2 CN-07-1 1,05 16 4,1 13,3 31 358,1 88,9 60,9
3 H-06-1 0,98 4,5 14,5 14 28 400,5 82,7 57,9
4 TX-2003 1 16 4,4 13,3 35,3 342,1 95,9 69,9
5 LS-07-12 1,05 16,2 4,4 14 33,3 332,0 80,9 64,4
6 H-07-2 0,96 15,7 4,4 14 36,3 79,8 322,5 62
7 LS-07-51 0,98 4,3 17,4 13,3 32 89,2 406,8 70,6
8 KK-62 15,9 1,18 4,3 13,3 31,3 375,9 70,6 102
9 CH-06-8 15,5 0,92 4,6 15,3 365,2 27,7 78,3 54,6
10 H-06-5 1,03 16,4 4,3 32,7 12 401,1 95 66,4
11 BB-5 0,94 15,1 4,3 14 34,7 335,1 82,8 65,5
12 CN-07-2 1 16,4 4,2 14 31 356,3 83 55,2
13 LVN - 99
(Đ/C) 0,98 16,3 13,0 4,1 32,7 341,1 84,1 59,7
CV (%) 5,7 5,4 3,1 5,7 6,0 6,0 12,3 7,2
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http:// www.lrc-tnu.edu.vn
53
LSD0,05 0,95 1,45 0,22 1,32 3,22 30,08 41,75 7,59
Ghi chú: M 1000 hạt: Khối lượng 1000 hạt; NSLT: Năng suất lý thuyết; NSTT:
Năng suất thực thu
Bảng 3.10. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các giống ngô
lai trong thí nghiệm vụ Xuân 2008 tại ĐHNLTN
TT
Chỉ tiêu
Giống
Bắp/
cây
(bắp)
Chiều
dài
(cm)
Đườn
g
kính
(cm)
Hàng/
bắp
(hàng)
Hạt/
hàng
(hạt)
M100
0
(g)
NSLT
(tạ/ha)
NSTT
(tạ/ha)
1 SB-07-70 1 15,3 4,45 14 31,1 398,3 85,77 76,36
2 CN-07-1 0,89 16,1 4,31 13,8 31,8 420,0 92,73 81,63
3 H-06-1 14,4 0,85 4,53 13,3 30,4 82,14 456,7 76,78
4 TX-2003 14,5 1,01 4,41 32,9 14,3 426,7 99,47 90,96
5 LS-07-12 1 16,2 4,38 13,5 32,8 380,0 89,46 81,74
6 H-07-2 0,91 15,9 14,2 5,03 33,8 406,7 92,07 81,11
7 LS-07-51 0,91 4,53 17,9 13,3 420,0 34,9 96,72 84,46
8 KK-62 1 15,1 12,5 4,03 32,8 86,29 386,7 78,68
9 CH-06-8 0,97 16,1 5,01 13,5 30,3 396,7 83,38 72,99
10 H-06-5 0,95 16,0 4,33 31,7 12,1 402,7 87,97 78,68
11 BB-5 1 4,21 13,9 14 408,3 29,6 96,21 82,61
12 CN-07-2 1 15,6 4,28 13,1 31,7 400,0 88,56 76,55
13 LVN - 99
(Đ/C) 0,87 15,7 4,18 13,6 30,2 395,3
77,26 68,40
CV (%) 5,5 2,8 3,2 5,3 5,3 2,7 5,8 5,72
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http:// www.lrc-tnu.edu.vn
54
LSD0,05 0,88 0,73 0,24 1,99 2,88 18,85 8,66 4,3
Ghi chú: M 1000 hạt: Khối lượng 1000 hạt; NSLT: Năng suất lý thuyết;
NSTT: Năng suất thực thu
3.2.6.2. Chiều dài bắp
Ở vụ Thu Đông, chiều dài bắp của các giống trong thí nghiệm biến động từ
14,5 - 17,4 cm. Giống H06 – 1 có chiều dài bắp thấp nhất đạt 14,5cm, thấp hơn so
với giống đối chứng một cách chắc chắn ở độ tin cậy 95%. Các giống còn lại có
chiều dài bắp sai khác không có ý nghĩa so với giống đối chứng LVN 99.
Ở vụ Xuân, chiều dài bắp của các giống dao động từ 13,9 - 17,9 cm.
Giống LS-07-51 có chiều dài bắp cao nhất đạt 17,9 cm và là giống duy nhất có
chiều dài bắp cao hơn so với đối chứng. Giống H-06-1; TX-2003; BB-5 có chiều
dài bắp thấp hơn so với đối chứng chắc chắn ở mức tin cậy 95%. Các giống còn
lại có chiều dài bắp biến động từ 15,1 - 16,2 cm, sai khác không có ý nghĩa so
với đối chứng LVN 99.
3.2.6.3. Đường kính bắp
Chiều dài bắp và đường kính bắp là hai yếu tố quyết định số hạt/bắp.
Đường kính bắp phụ thuộc vào giống và điều kiện chăm sóc.
Số liệu bảng 3.9; 3.10 cho thấy: vụ Thu Đông đường kính bắp của các giống
trong thí nghiệm biến động từ 4,1 - 4,6cm. Giống SB-07-70; H-06-1; TX-2003;
LS-07-12; H-07-2; CH-06-8 có đường kính bắp đạt 4,4 – 4,6 cm, cao hơn đối
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http:// www.lrc-tnu.edu.vn
55
chứng. Các giống còn lại có đường kính bắp tương đương với đối chứng 1 cách
chắc chắn ở mức tin cậy 95%.
Vụ Xuân, các giống SB-07-70, H-06-1, H-07-2, LS-07-51, CH-06-8 có
đường kính bắp dao động từ 4,5 - 5,0cm, cao hơn đối chứng chắc chắn ở mức tin
cậy 95%. Các giống còn lại có đường kính bắp đạt 4,0 - 4,4cm, tương đương với
đối chứng.
3.2.6.4. Số hàng hạt trên bắp
Số hàng hạt trên bắp là đ ặc đ iểm di truyền của g iống, ít phụ thuộc vào
điều kiện ngoại cảnh. Trong nghiên cứu, một hàng được tính khi có 50% số hạt
so với hàng dài nhất. Đặc tính của hoa cái là mọc thành từng đôi bông nhỏ, mỗi
bông nhỏ có hai hoa nhưng hoa thứ hai bị thoái hóa chỉ có một hoa tạo thành, vì
vậy số hàng hạt trên bắp thường là số chẵn.
Vụ Thu Đông, số hàng trên bắp của các giống dao động từ 12 - 15,3
hàng. Giống CH - 06-8 có số hàng/bắp cao nhất (15,3 hàng) và cao hơn đối
chứng chắc chắn ở mức tin cậy 95%. Các giống CN-07-1, TX-2003, LS-07-51,
KK-62 có số hàng/bắp bằng đối chứng (13,3 hàng). Các giống còn lại có số
hàng/bắp sai khác không có ý nghĩa so với đối chứng.
Vụ Xuân, số hàng/bắp của các giống dao động từ 12,1 - 14,3 hàng và
không sai khác so với giống đối chứng.
3.2.6.5. Số hạt trên hàng
Số hạt/hàng phụ thuộc vào đặc tính di truyền của giống, ngoài ra còn phụ
thuộc rất nhiều vào quá trình thụ phấn thụ tinh của ngô. Khi ngô trỗ cờ, tung
phấn, phun râu gặp điều kiện bất thuận có thể giảm số lượng râu sản sinh, dẫn
đến giảm thụ phấn của các noãn và hạn chế số hạt phát triển, những noãn không
thụ tinh sẽ không có hạt và bị thoái hóa, gây nên hiện tượng ngô đuôi chuột -
đỉnh bắp không có hạt, làm giảm số hạt/hàng. Số hạt trên hàng còn phụ thuộc
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http:// www.lrc-tnu.edu.vn
56
vào khoảng cách giữa tung phấn, phun râu (ASI). ASI càng ngắn càng có lợi cho
tung phấn để hình thành hạt.
Ở vụ Thu Đông, các giống ngô trong thí nghiệm có số hạt trên hàng biến
động từ 27,7 - 36,3 hạt. Giống H07 - 2 có số hạt trên hàng đạt 36,3 hạt, cao hơn
đối chứng LVN 99 chắc chắn ở mức tin cậy 95%. Hai giống H-06-1 và CH-06-8
có số hạt trên hàng thấp hơn so với đối chứng. Các giống còn lại có số hạt trên
hàng không sai khác so với đối chứng.
Vụ Xuân, các giống LS-07-51 và H-07-2 có số hạt trên hàng đạt 34,9 và 33,8
hạt cao hơn so với đối chứng ở mức tin cậy 95%. Các giống còn lại có số hạt trên
hàng biến động từ 29,6 - 32,83 hạt tương đương với giống đối chứng.
3.2.6.6. Khối lượng 1000 hạt
Khối lượng 1000 hạt là do đặc tính di truyền của giống quy định, nhưng
phụ thuộc nhiều vào yếu tố ngoại cảnh như: Khí hậu, thời tiết, đất đai, kỹ thuật
canh tác.... Nếu sau khi trỗ cờ, tung phấn, phun râu gặp điều kiện bất thuận thì sẽ
dẫn đến sinh trưởng có thể ngừng sớm và hạn chế độ lớn của hạt được tạo ra.
Đây là một chỉ tiêu quan trọng vì khối lượng 1000 hạt cao có nghĩa là hạt mẩy,
chắc, có nhiều chất dinh dưỡng.
Vụ Thu Đông 2007, khối lượng 1000 hạt của các giống ngô lai trong thí
nghiệm biến động từ 322,5 - 406,8 g. Các giống SB -07-70, H-06-1, LS-07-51,
KK-62, H-06-5 có khối lượng 1000 hạt đạt từ 375,1 - 406,8g, cao hơn giống đối
chứng một cách chắc chắn ở độ tin cậy 95%. Các giống còn lại có khối lượng
1000 hạt sai khác không có ý nghĩa so với giống đối chứng.
Vụ Xuân 2008, các giống trong thí nghiệm có khối lượng 1000 hạt dao động
380 - 456,7g. Trong đó các giống CN-07-1, H-06-1, TX -2003 và LS-07-51 có
khối lượng 1000 hạt đạt 420 - 456,7g, cao hơn so với đối chứng ở mức độ tin
cậy 95%. Các giống còn lai có khối lượng 1000 hạt tương đương với đối chứng.
3.2.6.7. Năng suất lý thuyết (NSLT)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http:// www.lrc-tnu.edu.vn
57
NSLT là tiềm năng nă ng suất của từng giống, phụ thuộc trực tiếp vào các
yếu tố cấu thành năng suất và phụ thuộc gián tiếp vào điều kiện ngoại cảnh, biện
pháp kỹ thuật chăm sóc.
Ở vụ Thu Đông 2007, NSLT của các giống trong thí nghiệm biến động
78,3 - 102 tạ/ha. Trong đó có giống KK-62 có năng suất cao nhất (102 tạ/ha),
tiếp đến là TX-2003 (95,9 tạ/ha), H -06-5 (95 tạ/ha). Giống có năng suất thấp
nhất là CH-06-8 (78,3 tạ/ha). Các giống trong thí nghiệm đều tương đương với
đối chứng chắc chắn ở mức tin cậy 95%.
Vụ Xuân, các giống trong thí nghiệm có NSLT dao động trong khoảng
77,26 - 99,47 tạ/ha. Các giống H -06-1, CH-06-8, SB-07-70 có năng suất đạt
82,14 - 85,77 tạ/ha tương đương với đối chứng, các giống còn lại có NSLT cao
hơn giống đối chứng chắc chắn ở mức tin cậy 95%.
3.2.6.8. Năng suất thực thu (NSTT)
NSTT là chỉ tiêu quan trọng trong công tác chọn tạo giống cũng như trong
sản xuất ngô. NSTT là chỉ tiêu tổng hợp các yếu tố, phản ánh trung thực nhất, rõ
nét nhất về đặc điểm di truyền và tình hình sinh trưởng, phát triển của g iống
trong điều kiện trồng trọt và sinh thái nhất định. Giống có tiềm năng năng suất
cao chỉ có thể phát huy tiềm năng năng suất tốt nhất khi giống đó được nuôi
dưỡng trong điều kiện thích hợp. Do vậy, trong cùng một điều kiện khí hậu, đất
đai, cùng chế độ chăm sóc như nhau, những giống nào phù hợp thì mới có khả
năng sinh trưởng và phát triển, chống chịu tốt và cho năng suất cao.
Qua bảng 3.9 v à 3.10 cho chúng tôi thấy, năng suất thực thu của các
giống thí nghiệm vụ Thu Đông 2007 biến động từ 54,6 - 70,6 tạ/ha. Giống
LS-07-51 đạt năng suất 70,6 tạ/ha, KK-62 (70,6 tạ/ha), TX-2003 (69,9 tạ/ha) cao
hơn đối chứng chắc chắn ở mức tin cậy 95%. Các g iống còn lại có NSTT sai
khác không có ý nghĩa so với giống đối chứng LVN 99.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http:// www.lrc-tnu.edu.vn
58
0
10
20
30
40
50
60
70
80
90
100
SB
-07
-70
CN
-07
-1
H-0
6-1
TX
-20
03
LS
-07
-12
H-0
7-2
LS
-07
-51
KK
-62
CH
-06
-8
H-0
6-5 BB
-5
CN
-07
-2
Giống
Nă
ng
s
u
Thu Đông 2007 Xuân 2008
Vụ Xuân 2008, NSTT của các giống tham gia thí nghiệm dao động từ
68,4 - 90,96 tạ/ha. Trong đó giống CH-06-8 có NSTT đạt 72,99 tạ/ha không sai
khác so với đối chứng, các giống còn lại đều có NSTT cao hơn đối chứng ở mức
tin cậy 95%.
Biểu đồ 3.1: Biểu diện năng suất thực thu của các giống trong thí nghiệm
cho thấy: Năng suất thực thu của hai giống TX-2003 và LS-07-51 tương đối ổn
định và cao hơn so với đối chứng chắc chắn ở mức tin cậy 95% ở cả hai vụ.
Biểu đồ 3.1. Năng suất thực thu của các giống ngô thí nghiệm
vụ Thu Đông 2007 và vụ Xuân 2008 tại ĐH NLTN
3.3. KẾT QUẢ TRÌNH DIỄN GIỐNG NGÔ ƯU TÚ
Qua khảo nghiệm vụ Thu Đông 2007 và vụ Xuân 2008 tại trường ĐH
Nông lâm Thái Nguyên cùng với kết quả thu được tại vụ Thu 2007, Xuân 2008 tại
Viện Nghiên cứu Ngô, chúng tôi đã lựa chọn giống TX-2003 là giống ngô có triển
vọng trình diễn tại Phổ Yên - Thái Nguyên và Đan Phượn g, Hà Nội v ụ Thu
Đông 2008.
* Tại Phổ Yên, Thái Nguyên, vụ Thu Đông 2008
- Điều kiện khí hậu: Thời điểm gieo thời tiết khá thuận lợi, đất ẩm, nên cây
mọc đều, sinh trưởng, phát triển tốt. Giai đoạn sau trỗ gặp phải mưa to, kéo dài,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http:// www.lrc-tnu.edu.vn
59
gây ngập úng trên toàn diện rộng đã ảnh hưởng đến quá trình sinh trưởng và
phát triển của cây, đây là yếu tố quan trọng làm giống TX 2003 chưa phát huy
hết tiềm năng năng suất.
- Giống TX 2003 đã được phòng nông nghiệp huyện Phổ Yên khuyến cao và
bà con nông dân thực hiện theo quy trình chăm sóc của Viện nghiên cứu Ngô.
Ý kiến của các hộ trồng ngô:
- Giống ngô lai TX 2003 được các hộ nông dân đánh giá là sinh trưởng
mạnh, ít nhiễm sâu bệnh.
- Thời điểm cây trước trỗ tuy bị ngậm úng trong 1 thời gian dài (5 ngày)
nhưng sau khi nước rút cây phục hồi nhanh và phát triển tốt hơn 1 số giống địa
phương đang trồng và LVN 99.
- Có thời gian sinh trưởng trung bình, trỗ tập trung và đều.
- Mức độ đầu tư phân bón thấp hơn so với giống khác như C919, DK999
- Kết hạt tốt, bắp phát triển nhanh.
Chúng tôi đã tiến hành phỏng vấn, lấy ý kiến của các hộ tham gia hội nghị
đầu bờ về mô hình giống TX 2003. Các chỉ tiêu được đánh giá theo thang điểm:
1-3 (điểm 1 - kém, điểm 2- trung bình, điểm 3 - tốt). Kết quả tổng hợp ý kiến
đánh giá của nông dân được trình bày ở bảng 3.11.
Bảng 3.11: Kết quả đánh giá của nông dân đối với giống ngô lai
có triển vọng TX 2003
(Đơn vị: Điểm)
TT
Giống
Chỉ tiêu
TX 2003 LVN 99 (đ/c)
1 TGST 2,67 2,33
2 Độ bao bắp 2 2,33
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http:// www.lrc-tnu.edu.vn
60
3 Màu sắc hạt 2,33 3
4 Độ sâu cay 2,67 2
5 Năng suất 3 2,67
Qua bảng 3.11 chúng tôi thấy: Giống TX 2003 được nông dân đánh giá là
giống có thời gian sinh trưởng, phù hợp với công thức luân canh của vùng, độ
bao bắp, độ sâu cây và NSTT cao hơn đối chứng. Riêng chỉ tiêu màu sắc thì có
2/3 hộ cho rằng màu sắc của giống LVN 99 vàng đỏ, đẹp và bóng hơn so với
giống TX 2003.
Kết quả tổng hợp ý kiến đánh giá của các hộ nông dân cho thấy TX 2003
đạt 12,67 điểm và LVN99 đạt 12,33 điểm. Tất cả các hộ nông dân tham gia
phỏng vấn đều muốn sử dụng giống TX 2003 trong các vụ tiếp theo.
Kiến nghị:
- Tiếp tục hỗ trợ giống cho bà con thử nghiệm giống TX 2003 trên đồng
ruộng qua 1-2 vụ để có kết luận chính xác hơn về khả năng thích ứng và cho
năng suất của giống tại Thái Nguyên.
- Kết hợp với kết quả đánh giá của nông dân, chúng tôi tiến hành tính
năng suất thực thu của giống TX 2003 tại 2 điểm xây dựng mô hình trình diễn
trong vụ Thu Đông 2008, được thể hiện qua bảng 3.12.
Qua bảng 3.12 ta thấy: Vụ Thu Đông 2008 tại 2 điểm trình diễn giống
TX 2003 đều sinh trưởng, phát triển rất tốt. Năng suất của giống TX 2003 đạt
85,57 tạ/ha (Hà Nội) và 80,76 tạ/ha (Thái Nguyên) đều cao hơn đối chứng
LVN99 chắc chắn ở mức tin cậy 95%.
Bảng 3.12: Năng suất thực thu của giống TX 2003
tại các điểm khảo nghiệm trong vụ Thu Đông 2008
Địa điểm
Năng suất (tạ/ha)
CV(%) LSD(0,05)
TX - 2003 LVN 99(đ/c)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http:// www.lrc-tnu.edu.vn
61
Đan Phượng, Hà Nội 85,57 75,61 4,0 7,3
Phổ Yên, Thái Nguyên 80,76 70,51 4,1 7,0
3.4. XÁC ĐỊNH TƯƠNG QUAN GIỮA CÁC CHỈ TIÊU NÔNG HỌC VỚI
NĂNG SUẤT CỦA GIỐNG NGÔ CÓ TRIỂN VỌNG TX- 2003
Các chỉ tiêu nông học có mối quan hệ chặt chẽ với năng suất của cây. Các
chỉ tiêu nông học tương quan chặt với năng suất sẽ là cơ sở và nền tảng trong quá
trình chọn tạo giống và được các nhà khoa học quan tâm và chú trọng.
Chính vì vậy , chúng tôi đã xác định mối tương quan giữa các tính trạng
như: thời gian sinh trưởng , cao cây , cao đóng bắp , số lá /cây, LAI, dài bắp ,
đường kính bắp , hàng/bắp, hạt/hàng, khối lượng 1000 hạt với năng suất . Số liệu
được xử lý theo chương trình Microsoft Excel version 5.0, kết quả được trình
bày trong bảng 3.13:
Qua bảng 3.13 cho thấy mối tương quan giữa các tính trạng nghiên cứu là
khác nhau. Kết quả chỉ ra thời gian sinh trưởng tương quan thuận chặt với số lá
(r = 0,76) ở mức tin cậy 99%, cao đóng bắp (r = 0,46), dài bắp (r = 0,44) có
mức tin cậy 95% ở vụ Thu Đông, và với đường kính bắp, hạt trên hàng, M1000
hạt và NSLT có mức tin cậy 99% ở vụ Xuân. Tương quan giữa thời gian sinh
trưởng với năng suất có hệ số dương với mức độ khác nhau: vụ thu đông có r = 0,56
tương quan chặt với mức tin cậy 95%, vụ Xuân hệ số tương quan r = 0,38, chưa
đủ mức tin cậy.
Chiều cao cây là chỉ tiêu tương quan thuận, chặt với năng suất với mức tin
cậy 99% (r = 0,91 – Thu Đông; r = 0,86 – Xuân). Ở cây ngô , chiều cao cây phụ
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http:// www.lrc-tnu.edu.vn
62
thuộc vào giống và điều kiện ngoại cảnh , nếu chiều cao cây vượt quá ngưỡng
giới hạn nhất định thì chính chiều cao cây sẽ bị ảnh hưởng bởi thời tiết (gẫy,
đổ...), ảnh hưởng tới khả năng thụ phấn , thụ tinh .
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http:// www.lrc-tnu.edu.vn
63
Bảng 3.13: Tương quan giữa các chỉ tiêu nông học với năng suất của giống ngô lai có triển vọng TX -2003
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http:// www.lrc-tnu.edu.vn
64
Chỉ tiêu Thời vụ trồng TGST
Cao
cây
Cao
đ .bắp Số lá LAI
Dài
bắp
ĐK
bắp
hàng/
bắp
Hạt/
hàng
M 1000
hạt NSLT NSTT
TGST Thu đông 07 1 Xuân 08 1
Cao cây Thu đông 07 - 0,85 1 Xuân 08 -0,14 1
Cao đ.bắp Thu đông 07 0,46* - 0,86 1 Xuân 08 -0,81 0,69** 1
Số lá Thu đông 07 0,76** -0,3 -0,23 1 Xuân 08 0,38 0,87** 0,24 1
LAI
Thu đông 07 -0,11 0,62* -0,93 0,56* 1
Xuân 08 0,14 0,96** 0,47* 0,97** 1
Dài bắp
Thu đông 07 0,44* 0,1 -0,59 0,92**
0,84*
* 1
Xuân 08 -0,07 0,99** 0,64* 0,9** 0,98** 1
ĐK bắp
Thu đông 07 0,24 0,3 -0,75 0,82**
0,94*
*
0,98*
* 1
Xuân 08 0,96** 0,16 -0,6 0,63* 0,42 0.22 1
Hạt/bắp
Thu đông 07 - 0,87 1** -0,85 -0,33 0,59* 0,07 0,28 1
Xuân 08 0,73** 0,57* -0,2 0,91**
0,78*
* 0,63* 0,9** 1
Hạt/hàng
Thu đông 07 - 0,72 0,98** -0,95 -0,09 0,77** 0,31 0,5*
0,97*
* 1
Xuân 08 -0,07 0,99** 0,65* 0,9** 0,98** 1** 0,22 0,62* 1
M1000 hạt
Thu đông 07 - 0,29 0,75** -0,98 0,4 0,98**
0,73*
*
0,86*
*
0,73*
*
0,87*
* 1
Xuân 08 0,95** 0,17 -0,59 0,64* 0,44* 0,24 1* 0,91** 0,24 1
NSLT
Thu đông 07 - 0,68 0,96** -0,97 -0,03 0,81** 0,39 0,55*
0,95*
*
0,99*
* 0,9** 1
Xuân 08 0,82** 0,46* -0,32 0,84**
0,68*
* 0,52*
0,95*
*
0,99*
* 0,51*
0,96*
* 1
Thu đông 07 0,56* 0,91** -0,99 0,12 0,89** 0,5* 0,67*
0,89*
*
0,98*
*
0,95*
*
0,99*
* 1
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http:// www.lrc-tnu.edu.vn
65
r 0,05 = 0,444; r 0,01 = 0,679; n = 13; * biểu thị ở mức có ý nghĩa tin cậy 0,05; ** mức có ý nghĩa tin cậy 0,01
Ghi chú: ĐK bắp - đường kính bắp; M1000 hạt - khối lượng 1000 hạt; LAI - chỉ số diện tích lá;
NSLT- năng suất lý thuyết; NSTT – Năng suất thực thu
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http:// www.lrc-tnu.edu.vn
66
Kết quả này phù hợp với kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Lưu,
(1999) [12], tương quan giữa cao cây với năng suất là tương quan rất chặt
như: r = 0,799 (giống ngắn ngày , vụ Đông 1995), r = 0,740 (giống dài ngày ,
vụ Đông 1995), Kiều Xuân Đàm (2002) [5] cũng cho thấy : tương quan giữa
cao cây với năng suất là tương quan thuận , khá chặt
Nghiên cứu tương quan giữa số lá với năng suất chúng tôi thấy: Mối
tương quan này thể hiện theo chiều thuận, với mức độ khác nhau ở các thời
vụ, tương quan không chặt ở vụ Thu Đông (r = 0,12) và rất chặt ở mức tin cậy
99% tại vụ Xuân (r =1 ).
Diện tích lá và LAI là một thành phần cơ bản của yếu tố nguồn
(Tanaka, 1965) và Tsunoda , (1965) [trích dẫn Kiều Xuân Đàm, 2002] [5].
Khác với các giống ngô thụ phấn tự do , các giống ngô lai giữa các dòng thuần
có năng suất kinh tế p hụ thuộc vào năng suất sinh học , LAI và hiệu suất
quang hợp . Sự tương quan giữa LAI với năng suất kinh tế của các giống ngô
lai được thể hiện rất rõ với r = 0,575 (Bùi Mạnh Cường ,1994) [3]. Khi nghiên
cứu đặc điểm sinh lý ruộng ngô năng suất cao Đào Thế Tuấn và cộng sự ,
(1978)[25] đã xác định LAI là đặc điểm sinh lý quan trọng nhất đối với năng
suất kinh tế và cho rằng bằng các biện pháp canh tác và di truyền để tăng LAI
sẽ dẫn tới tăng năng suất kinh tế .
Qua kết quả nghiên cứu tương quan giữa chỉ số diện tích lá với năng suất
của các giống thí nghiệm cho thấy: tương quan giữa chỉ số diện tích lá với năng
suất là tương quan thuận, rất chặt ở mức tin cậy 99% r = 0,89 (Thu Đông 2007) và
r = 0,97 (Xuân 2008).
Số hàng/bắp là chỉ tiêu do giống quyết định, ngoài ra tỷ lệ số hạt/hàng
còn phụ thuộc vào điều kiện ngoại cảnh. Mối tương quan giữa số hàng/bắp
với năng suất phụ thuộc nhiều vào giống và mùa vụ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http:// www.lrc-tnu.edu.vn
67
Tương quan giữa số hàng/bắp với năng suất là tương quan thuận , chặt ở
mức tin cậy 99% ở vụ Thu Đông (r = 0,89) và vụ Xuân (r = 0,91). Điều đó
chứng tỏ số hàng trên bắp ảnh hưởng đến NSTT do giống quyết định .
Trong quá trình nghiên cứu chọn lọc tính chống hạn của cây ngô nhiệt
đới thông qua năng suất và một số đặc tính phù hợp Edmeades và ctv (1997)
tìm thấy mối tương quan rất chặt giữa năng suất trong điều kiện hạn với số số
hạt/hàng (R2 = 0,71). Từ đó các tác giả cho rằng để cải tạo năng suất và tính
ổn định năng suất trong điều kiện khô hạn thì chọn lọc năng suất kết hợp với
số hạt trên hàng sẽ cho kết quả tốt hơn và nhanh hơn. Nhận định này cũng
được các nhà khoa học khác thống nhất (Vasal và ctv, 1997), (Banziger và
Lafitte, 1997) (Trích theo Nguyễn Thị Lưu, 1999) [12].
Kết quả nghiên cứu tương quan giữa số hạt trên hàng với năng suất vụ
Thu Đông 2007 và Xuân 2008 cho thấy: đây là mối tương quan thuận, rất chặt
r = 0,98 (Thu Đông 2007) và r = 0,89 (Xuân 2008). Số hạt/hàng tăng thì năng
suất cũng tăng, vì vậy để tăng số hạt trên hàng có thể chọn những giống có
chiều dài bắp lớn, khoảng cách giữa thời gian tung phấn và phun râu nhỏ,
trồng trong điều kiện thời tiết thích hợp để tăng khả năng kết hạt.
Số liệu kết quả bảng 3.13 cho ta thấy: Khối lượng 1000 hạt cao thì năng
suất hạt cũng sẽ tăng. Tương quan giữa khối lượng 1000 hạt với NSTT của các
giống tham gia thí nghiệm là tương quan thuận và rất chặt ở mức tin cậy 99%,
r = 0,95 (Thu Đông 2007) và tương quan thuận, chặt r = 0,65 (vụ Xuân 2008).
Kết quả này phù hợp với một số công trình nghiên cứu của các tác giả khác như:
Mai Xuân Triệu 1998 [19], Kiều Xuân Đàm,2002 [5]. Trong sản xuất để tăng
khối lượng 1000 hạt bên cạnh việc nghiên cứu chọn tạo giống có khối lượng 1000
hạt lớn cần xác định thời vụ gieo trồng hợp lý để tăng quá trình vận chuyển các
chất dinh dưỡng vào hạt.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http:// www.lrc-tnu.edu.vn
68
Tóm lại qua thí nghiệm vụ Thu Đông 2007 và vụ xuân 2008 chúng tôi
nhận thấy: Các chỉ tiêu nông học có mối tương quan với năng suất ở mức độ
khác nhau tuỳ vào thời vụ, riêng chỉ tiêu chiều cao cây, LAI, dài bắp, đường
kính bắp, hàng trên bắp, hạt trên hàng và khối lượng 1000 hạt có mối tương
quan thuận, rất chặt ở mức tin cậy 95% và 99% ở cả hai vụ. Ch ính v ì vậy
trong quá trình chọn tạo giống cần chú trọng đến các chỉ tiêu trê n nhằm nâng
cao được năng suất của cây ngô.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http:// www.lrc-tnu.edu.vn
69
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
1. KẾT LUẬN
* Qua đánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển của các giống ngô
trong thí nghiệm vụ Thu Đông 2007 và vụ Xuân 2008 tại Trường Đại học
Nông Lâm Thái Nguyên, chúng tôi sơ bộ rút ra một số kết luận như sau:
- Các giống tham gia thí nghiệm có thời gian sinh trưởng nhỏ hơn hoặc
bằng 120 ngày, đều thuộc nhóm trung ngày - phù hợp với vụ Thu - Đông và
Xuân ở Thái Nguyên.
- Khả năng chống đổ của các giống ngô lai trong thí nghiệm rất tốt.
- Khả năng chống chịu sâu, bệnh của các giống ngô thí nghiệm đều ở
mức khá. Giống TX - 2003 là giống có khả năng chống bệnh tốt nhất. Giống
H06 - 5 là giống có khả năng kháng sâu đục thân và sâu cắn râu tốt nhất.
Năng suất của hầu hết các giống tham gia thí nghiệm đều tương đương
hoặc cao hơn so với đối chứng. Trong đó hai giống TX - 2003 và LS-07-51 có
năng suất thực thu cao hơn đối chứng chắc chắn ở mức tin cậy 95% ở cả hai
vụ Thu Đông 2007 và Xuân 2008.
* Giống TX 2003 có khả năng thích ứng với điều kiện sinh thái tại
Thái Nguyên. Tại mô hình trình diễn năng suất của TX 2003 đạt 80,76
tạ/ha (Thái Nguyên) và đã được nông dân chấp nhận trong sản xuất.
* Các chỉ tiêu nông học như thời gian sinh trưởng, chiều cao cây, số
lá/cây, chỉ số diện tích lá, số hàng/bắp, số hạt/hàng, khối lượng 1000 hạt đều
tương quan thuận với năng suất nhưng mức độ tương quan thay đổi tùy thuộc
vào mùa vụ. Trong đó có cao cây, chỉ s ố diện tích lá, hàng/bắp và hạt/hàng
tương quan thuận, chặt với năng suất ở mức tin cậy 99% ở cả hai vụ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http:// www.lrc-tnu.edu.vn
70
2. ĐỀ NGHỊ
- Tiếp tục tiến hành thí nghiệm canh tác (thời vụ, phân bón, mật độ ...)
đối với giống TX 2003 để xác định quy trình kỹ thuật tối ưu cho giống ở vùng
Trung du và miền núi phía Bắc.
- Tiếp tục thử nghiệm giống TX-2003 ở các vùng sinh thái khác nhau
nhằm xác định được vùng sinh thái phù hợp cho giống.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http:// www.lrc-tnu.edu.vn
71
TÀI LIỆU THAM KHẢO
A Tiếng Việt
1 Trần Việt Chi (1993), Sử dụng ưu thế lai đối với Ngô và lúa. Tạp chí Nông
nghiệp Công nghiệp Thực phẩm, tháng 6, 1993.
2 Nguyễn Văn Cương (1995), Nghiên cứu một số đặc điểm sinh học của một
số dòng tự phối ngô trong công tác chọn tạo giống, Luận án Phó tiến sĩ khoa
học nông nghiệp, Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Việt Nam.
3 Bùi Mạnh Cường (1994), Một số đặc điểm hình thái sinh lý giống ngô năng
suất cao, hướng cải thiện năng suất ngô ở Việt Nam, Luận án phó tiến sĩ
KHNN, Vi ện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Việt Nam, Hà Nội, 125 tr.
4 Đường Hồng Dật (2004), Cây ngô - kỹ thuật thâm canh tăng năng
suất, NXB Lao Động - Xã hội.
5 Kiều Xuân Đàm (2002), Nghiên cứu chọn tạo giống ngô lai lá đứng, Luận
án tiến sỹ nông nghiệp, Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam, 170 trang.
6 Giới thiệu chung về tỉnh Thái Nguyên , http:// www.thainguyen.gov.vn
7 Vũ Đình Hoà và Bùi Thế Hùng (Dịch), Ngô nguồn dinh dưỡng của loài
người, tài liệu FAO (1995), NXB Nông Nghiệp.
8 Nguyễn Thế Hùng (2002), Ngô lai và kỹ thuật thâm canh, NXB Nông
nghiệp, Hà Nội.
9 Nguyễn Hữu Lộc (dịch), Kuperman F.M.(1969), Đặc điểm phát tiển
sinh trưởng và hình thành cơ quan của cây ngô, Sinh lý Nông nghiệp -
Tập V, NXB Trường ĐH Tổng Hợp Matxcova.
10 Nguyễn Lộc và Trịnh Bá Hữu (1975), Di truyền học, NXB Khoa học Kỹ
thuật, Hà Nội.
11 Nguyễn Đức Lương, Dương Văn Sơn, Lương Văn Hinh (2000), Giáo
trình cây ngô, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http:// www.lrc-tnu.edu.vn
72
12 Nguyễn Thị Lưu (1999), Nghiên cứu chọn tạo giống ngô lai nhiều bắp,
Luận án tiến sỹ Nông nghiệp, Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam,
13 D.Ph. Petrop (1994), (Nguy ễn Thị Thuận và Nguyễn Mộng Hùng dịch từ tiếng
Nga) Di truyền học và di truyền chọn giống, NXB MIR Matxcova, NXB
Nông nghiệp, Hà Nội.
14 Số liệu thống kê của FAO (2008),
15 Taktjan (1977), Những nguyên lý tiến hoá của thực vật hạt kín, NXB
Khoa học Kỹ thuật, Nguyễn Lộc dịch, Hà Nội, 15-17.
16 Ngô Hữu Tình (1990), Thực hành toán học về khả năng kết hợp, Viện
Nghiên cứu Ngô.
17 Đào Thế Tuấn, Nguyễn Thị Ngân (1978), Kết quả nghiên cứu khoa học
nông nghiệp, 1976 - 1978, Viện KHKTNN Việt Nam, NXB Nông thôn, Hà
Nội.
18 Trạm khí tượng thuỷ văn tỉnh Thái Nguyên, 2007 – 2008.
19 Mai Xuân Triệu (1998), Đánh giá KNKH của một số dòng thuần có nguồn
gốc địa lý khác nhau, phục vụ chương trình tạo giống ngô, Luận án tiến sỹ
Nông Nghiệp, Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiêp Việt Nam, Hà Nội, 166
trang.
20 Trần Hồng Uy (1972), Nghiên cứu khả năng kết hợp của một số dòng ngô
thuần, Luận án Phó tiến sĩ khoa học nông nghiệp, ĐH Nông nghiệp Nicolaie
Balcescu, Rumania.
21 Trần Hồng Uy (1985), Những nghiên cứu về di truyền tạo giống liên quan tới
phát triển sản xuất ngô nước Cộng hoà XHCN Việt Nam, Luận án tiến sĩ
Khoa h ọc Nông nghiệp (bản dịch), Viện Hàn lâm Khoa học Nông nghiệp Xôphia,
Bungaria.
22 Trần Hồng Uy (1997), Báo cáo kết quả nghiên cứu ngô lai ở Việt Nam, Báo
cáo h ội nghị tổng kết 5 năm phát triển ngô lai, Viện Nghiên cứu Ngô, Hà Tây.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http:// www.lrc-tnu.edu.vn
73
23 Trần Hồng Uy (1999), Một số vấn đề về triển khai sản xuất và cung ứng hạt
giống ngô lai ở Việt Nam trong giai đoạn 2000 – 2005, Vi ện Nghiên cứu Ngô, Hà
Tây.
24 Nguyễn Văn Viết và Ngô Sỹ Giai (2001), Công trình nghiên cứu “Kiểm kê
và đánh giá tài nguyên khí hậu nông nghiệp ở Đồng bằng Sông
Hồng”
B Tiếng Anh
25 CIMMYT (1990), Maize Improvement Course, 4-9 June, 1990.
26 CIMMYT(1993), Proceedings of the Fifth Asian Regional Maize,
Workshop, Hanoi, HoChiMinh city, Vietnam.
27 CIMMYT (1999/2000), World Maize Facts and Trends, CIMMYT, El
Batan, Mexico.
28 Duvick, D.N (1990), Ideotype evolution of hybrid maize in the USA
1930 – 1990, II Conferenza Nationle Sui Mais Grado (GO), Italia.
29 FAO/UNDP/VIE/80/004,(1988), Proceedings of the planning
workshop: Maize research and development. Project, HCM city.
30 Galinat W.C. (1977), The origin of corn. Corn and corn Improvement. Ed
G.F. Sprague.P.1 - 47.
31 KatoA. (1988), Cytological Classification of Maize Race Populations and
Its Potential Use. Preeding of Global Maize Germplasm Worshop. Pp: 106-
117
32 Tomov,N. (1979), trands of Maize breeding in Bulganria, Sem.Res.
Assoc
33 Vasal,S.K., Mc Lean,S., Felix,S.V.(1990), Achievements, challenges and future
dirctions of hybrid maize research and development in CIMMYT, Lecture for
CIMMYT advanced course of maize improvement, CIMMYT, El Bata, Mexico.
34 Vasal, S.K., Dhillon, B.S. and Srinivasan, J.(1999), Changing sceario of
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http:// www.lrc-tnu.edu.vn
74
hybrid maize breeding and research strategies to develop two –
parent hybrids, CIMMYT, El Batan, Mexico.
35 Vavilop N.I. (1926), Studies on the Combining Ability of CIMMYT
Germplasm. CIMMYT Rearch Highlights. Pp: 24-33
36 Wilkes G. (1988), Teosinte and other wild relatives of maize. Proceeding of
the Global Maize Germplasm Workshop. Pp 70 – 80.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http:// www.lrc-tnu.edu.vn
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các
số liệu, kết quả trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố
trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác từ trước tới nay.
Các thông tin, tài liệu tham khảo sử dụng trong luận văn này đều
đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Tác giả
Nguyễn Thị Phương Hạnh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http:// www.lrc-tnu.edu.vn
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ của
cô giáo hướng dẫn, cơ quan chủ quản, các cá nhân trong và ngoài nước. Tôi
xin chân thành cảm ơn:
Tiến sỹ Phan Thị Vân, Trưởng Bộ môn Cây Lương thực, trường Đại
học Nông Lâm, Thái Nguyên là người đã tận tâm hướng dẫn tôi trong suốt
thời gian tôi thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo trong Khoa Đào tạo Sau
Đại học, khoa Nông học, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, những
người đã truyền thụ cho tôi những kiến thức và phương pháp nghiên cứu quý
báu trong suốt thời gian tôi học tập tại trường.
Và cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới gia đình, bạn bè và
đồng nghiệp, những người luôn quan tâm giúp đỡ trong suốt thời gian tôi học
tập và nghiên cứu vừa qua.
Xin chân thành cảm ơn!
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http:// www.lrc-tnu.edu.vn
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1 FAO Tổ chức Nông Lương Liên Hiệp Quốc
2 CIMMYT Trung tâm cải tạo Ngô và lúa mì Quốc tế
3 LAI Chỉ số diện tích lá
4 NSLT Năng suất lý thuyết
5 NSTT Năng suất thực thu
6 CC đóng bắp Chiều cao đóng bắp
7 CC cây Chiều cao cây
8 ĐHNLTN Đại học Nông Lâm Thái Nguyên
9 CV Hệ số biến động
10 LSD0,05 Sai khác nhỏ nhất có ý nghĩa 95%
11 LSD0,01 Sai khác nhỏ nhất có ý nghĩa 99%
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http:// www.lrc-tnu.edu.vn
DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ ĐỒ THỊ
A. DANH MỤC BẢNG Trang
Bảng 1.1 Tình hình sản xuất ngô tại Thái Nguyên từ 1996 - 2007 8
Bảng 2.1 Nguồn gốc và dạng hạt của các giống tham gia thí nghiệm 15
Bảng 3.1 Diễn biến thời tiết khí hậu vụ Thu Đông 2007 và vụ Xuân
2008 tại Thái Nguyên
24
Bảng 3.2 Các giai đoạn sinh trưởng và phát triển của các giống ngô
lai vụ Thu Đông năm 2007 và vụ Xuân 2008 tại
ĐHNLTN.
29
Bảng 3.3 Một số chỉ tiêu về hình thái và sinh lý của các giống ngô
lai tham gia thí nghiệm trong vụ Thu Đông 2007 và vụ
Xuân 2008
34
Bảng 3.4 Số lá và chỉ số diện tích lá của các giống ngô lai tham gia
thí nghiệm trong vụ Thu Đông 2007 và vụ Xuân 2008 tại
Trường ĐHNLTN
36
Bảng 3.5 Tốc độ tăng trưởng chiều cao cây của các giống ngô lai
trong thí nghiệm vụ Thu Đông 2007 và vụ Xuân 2008 tại
ĐHNLTN
39
Bảng 3.6 Mức độ nhiễm sâu bệnh của các giống ngô lai trong thí
nghiệm vụ Thu Đông 2007 và vụ Xuân 2008 tại ĐHNLTN
42
Bảng 3.7 Tỷ lệ gẫy thân, đổ rễ của các giống ngô lai trong thí
nghiệm vụ Thu Đông 2007 và vụ Xuân 2008 tại ĐH NLTN
46
Bảng 3.8 Trạng thái cây, trạng thái bắp, độ bao bắp của các giống
ngô lai trong thí nghiệm vụ Thu Đông 2007 và vụ Xuân
2008 tại ĐHNLTN
48
Bảng 3.9 Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các giống
ngô lai trong thí nghi ệm vụ Thu Đông 2007 tại ĐHNLTN
51
Bảng 3.10 Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các giống
ngô lai trong thí nghi ệm vụ Xuân 2008 tại ĐHNLTN
52
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http:// www.lrc-tnu.edu.vn
Bảng 3.11 Kết quả đánh giá của nông dân đối với giống ngô lai
có triển vọng TX 2003
58
Bảng 3.12 Năng suất thực thu của giống TX 2003 tại các điểm khảo
nghiệm trong vụ Thu Đông 2008
59
Bảng 3.13 Tương quan giữa các chỉ tiêu nông học với năng suất của
giống ngô lai có triển vọng TX-2003
61
B. DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1 Năng suất thực thu của các giống ngô thí nghiệm
vụ Thu Đông 2007 và vụ Xuân 2008 tại ĐH NLTN
57
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http:// www.lrc-tnu.edu.vn
MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU 1
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI 1
2. MỤC ĐÍCH VÀ YÊU CẦU CỦA ĐỀ TÀI 2
2.1. Mục đích 2
2.2. Yêu cầu 2
3. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI 2
4. GIẢ THIẾT CỦA ĐỀ TÀI 2
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC
CỦA ĐỀ TÀI
3
1.1. NGUỒN GỐC VÀ SỰ LAN TRUYỀN CỦA CÂY NGÔ 3
1.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ SỬ DỤNG NGÔ LAI
TRÊN THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM
4
1.2.1. Tình hình nghiên cứu và sử dụng ngô lai trên thế giới 4
1.2.2. Tình hình nghiên cứu và sử dụng giống ngô lai ở Việt
Nam
6
1.2.3. Tình hình sản xuất ngô tại Thái Nguyên 8
1.3. ƯU THẾ VÀ ỨNG DỤNG CỦA ƯU THẾ LAI
TRONG CHỌN TẠO GIỐNG NGÔ
9
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http:// www.lrc-tnu.edu.vn
1.3.1. Khái niệm ưu thế lai 9
1.3.2. Các học thuyết về ưu thế lai 11
1.3.3. Thành tựu của việc ứng dụng ưu thế lai trong sả n xuất
nông nghiệp
14
CHƯƠNG II: VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
15
2.1. VẬT LIỆU NGHIÊN CỨU 15
2.2. THỜI GIAN, ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU 15
2.3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 16
2.3.1. Nội dung nghiên cứu 16
2.3.2. Phương pháp nghiên cứu 16
2.3.2.1
.
Đối với thí nghiệm khảo nghiệm giống 16
2.3.2.2
.
Xây dựng mô hình trình diễn 21
2.4. THU THẬP SỐ LIỆU KHÍ TƯỢNG 22
2.5. PHÂN TÍCH XỬ LÝ SỐ LIỆU 22
CHƯƠNG III: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 23
3.1. DIỄN BIẾN THỜI TIẾT KHÍ HẬU CỦA THÁI 23
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http:// www.lrc-tnu.edu.vn
NGUYÊN VỤ THU ĐÔNG 2007 VÀ VỤ XUÂN 2008
3.1.1. Nhiệt độ 23
3.1.2. Ẩm độ 25
3.1.3. Lượng mưa 25
3.2. NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG VÀ
PHÁT TRIỂN CỦA CÁC GIỐNG THÍ NGHIỆM
27
3.2.1. Các giai đoạn sinh trưởng và phát triển của các giống
ngô trong thí nghiệm vụ Thu Đông 2007 và vụ Xuân
2008 tại Đại học Nông Lâm, Thái Nguyên.
27
3.2.2. Một số chỉ tiêu hình thái, sinh lý của các giống ngô lai
tham gia thí nghiệm vụ Thu Đông năm 2007 và vụ Xuân
2008 tại ĐHNLTN
32
3.2.2.1
.
Chiều cao cây (cm). 32
3.2.2.2
.
Chiều cao đóng bắp (cm) 33
3.2.2.3
.
Số lá trên cây 35
3.2.2.4
.
Chỉ số diện tích lá (CSDTL): m2 lá/m2 đất 37
3.2.3. Tốc độ tăng trưởng chiều cao cây của các giống ngô lai 38
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http:// www.lrc-tnu.edu.vn
trong thí nghiệm vụ Thu Đông năm 2007 và vụ Xuân
2008 tại Trường ĐHNLTN
3.2.4. Khả năng chống chịu của các giống ngô lai trong thí
nghiệm vụ Thu Đông 2007 và Vụ Xuân 2008 tại Trường
ĐHLNTN.
41
3.2.4.1
.
Khả năng chống chịu sâu bệnh của các giống ngô lai
trong thí nghiệm
41
3.2.4.2
.
Khả năng chống đổ của các giống trong thí nghiệm 46
3.2.5. Trạng thái cây, trạng thái bắp, độ bao bắp của các
giống ngô lai trong thí nghiệm vụ Thu Đông 2007 và vụ
Xuân 2008
47
3.2.5.1
.
Trạng thái cây 47
3.2.5.2
.
Trạng thái bắp 48
3.2.5.3
.
Độ bao bắp 49
3.2.6. Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất 49
3.2.6.1
.
Số bắp trên cây 50
3.2.6.2 Chiều dài bắp 53
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http:// www.lrc-tnu.edu.vn
.
3.2.6.3
.
Đường kính bắp 53
3.2.6.4
.
Số hàng hạt trên bắp 53
3.2.6.5
.
Số hạt trên hàng 54
3.2.6.6
.
Khối lượng 1000 hạt 55
3.2.6.7
.
Năng suất lý thuyết (NSLT) 55
3.2.6.8
.
Năng suất thực thu (NSTT) 56
3.3. KẾT QUẢ TRÌNH DIỄN GIỐNG NGÔ ƯU TÚ 57
3.4. XÁC ĐỊNH TƯƠNG Q UAN GIỮA CÁC CHỈ TIÊU
NÔNG HỌC VỚI NĂNG SUẤT CỦA GIỐNG NGÔ CÓ
TRIỂN VỌNG TX- 2003
60
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 65
1. KẾT LUẬN 65
2. ĐỀ NGHỊ 66
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên http:// www.lrc-tnu.edu.vn
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
.............. ................
NGUYỄN THỊ PHƯƠNG HẠNH
TÊN ĐỀ TÀI:
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN VÀ NĂNG
SUẤT CỦA MỘT SỐ GIỐNG NGÔ LAI TẠI THÁI NGUYÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP
THÁI NGUYÊN – 2009
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
.............. ................
NGUYỄN THỊ PHƯƠNG HẠNH
TÊN ĐỀ TÀI:
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN VÀ NĂNG
SUẤT CỦA MỘT SỐ GIỐNG NGÔ LAI TẠI THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Trồng trọt
Mã số: 60.62.01
LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. PHAN THỊ VÂN
THÁI NGUYÊN – 2009
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 9LV09_NL_TTNguyenThiPhuongHanh.pdf