Đề tài Nghiên cứu khảo sát tình hình chất lượng sản phẩm áo phông tại Tổng công ty may Việt Nam

Chất lượng và không ngừng nâng cao chất lượng là mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp trong xu hướng phát triển kinh tế hiện nay. Chỉ có nâng cao chất lượng thì doanh nghiệp mới có thể thoả mãn khách hàng, duy trì và nâng cao vị thế của mình trên thị trường trong và ngoài nước, đặc biệt với sự phát triển của khoa học công nghệ thì các doanh nghiệp dệt may cũng phải cải tiến nâng cao chất lượng để thích nghi với sự phát triển và yêu cầu ngày càng cao của khách hàng. Trong những năm qua tốc độ phát triển của ngành dệt may khá cao đó là một thế mạnh để thúc đẩy phát triển xuất khẩu do vậy em nghiên cứu đề tài này nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm áo phông nói riêng và chất lượng của ngành dệt may nói chung góp một phần nhỏ đẩy mạnh hàng dệt may xuất khẩu sang thị trường thế giới, đặc biệt là thị trường Mỹ. Thị trường Mỹ là một thị trường đầy tiềm năng cho ngành dệt may cho nên em đã chọn đề tài này.

doc53 trang | Chia sẻ: Kuang2 | Lượt xem: 871 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nghiên cứu khảo sát tình hình chất lượng sản phẩm áo phông tại Tổng công ty may Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c trên thế giới , nguyên nhân thứ nhất là do chúng ta con thiếu chuyên môn cần phải nâng cao trình độ của cán bộ công nhân viên hơn nữa để khắc phục vấn đề còn tồn tại này, nguyên nhân thứ hai là do máy móc thiết bị của chúng ta còn chưa hiện đại điều này cũng là do đất nước chúng ta còn nghèo do đó công nghệ máy móc chưa thể một lúc mà có thể hiện đại ngay bằng các nước đã phát triển do vậy nguyên nhân này chúng ta cần khắc phục từ từ và thay thế các máy móc đã quá lạc hậu cần lưu ý máy móc cũng phải phù hợp với hoàn cảnh kinh tế của đất nước chưa hản là càng hiện đại càng tốt đôi khi gây lãng phí và tốn kém không cần thiết cho các doanh nghiệp. 3. Những vấn đề đặt ra đối với chất lượng sản phẩm của các công ty may việt nam trong thời gian tới để đẩy xuất khẩu. Chất lượng sản phẩm để đẩy mạnh xuất khẩu là một yếu tố hết sức quan trọng. Hiện nay hạn ngạch đã được bỏ qua vào năm 2005 khi chính phủ quyết định bỏ qua hạn ngạch xuất khẩu của ngành dệt may thi đây là một tín hiệu đang mừng đối với ngành dệt may song hiện nay vấn đề của ngành không phải chỉ là chất lượng sản phẩm mà để đáp ứng nhu cầu của thị trường các doanh nghiệp cần đẩy mạnh nâng cao năng xuất và mở rộng sản xuất để đáp ứng đủ với nhu cấu của thị trường. Qua sự phân tích cho ta thấy chất lượng sản phẩm áo phông của các công ty đã được cải tiến nhiều, dần dần tạo dựng được uy tín trên thị trường trong và ngoài nước. Nhưng để thực hiện chiến lược phát triển các dự án về xuất khẩu sản phẩm này trên thị trường thế giới. Đến năm 2010 đẩy mạnh vị thế xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam, thì ban lãnh đạo các công ty cần phải làm nhiều việc nhằm nâng cao hơn nữa chất lượng của sản phẩm này từ đó tạo dựng uy tín cho ngành dệt may Việt Nam trên thị trường trong và ngoài nước. Để làm được điều này các công ty cần thực hiện các biện pháp sau: - Xây dựng các bộ phận sản xuất áo phông một chính sách chất lượng được coi là con đường dẫn dắt doanh nghiệp tiến đến sự thành công, nó giống như con mắt của doanh nghiệp, tạo cho mọi thành viên trong doanh nghiệp có sự nhận thức đúng đắn về chất lượng sản phẩm và cùng phấn đấu vì mục tiêu chung của doanh nghiệp. Mặt khácnó còn là một công cụ cạnh tranh trong việc ký kết các hợp đồng kinh tế. Nhưng hiện nay bộ phận sản xuất sản phẩm của các công ty vẫn chưa có một chính sách chất lượng cho riêng mình, trong khi các công ty lại xác định tập trung vào mặt trận xuất khẩu các mặt hàng khác trong thập kỷ 21. - Đào tạo và đào tạo cán bộ nhân viên trong công ty nhận thức về chất lượng đào tạo nâng cao trình độ cho đội ngũ các nhà thiết kế may. - Thiết lập các nhóm chất lượng (nhóm chất lượng có vai trò quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu chất lượng và giải quyết các vấn đề chất lượng phát sinh, ở đó các ý kiến được đưa ra và tập hợp lại). Nhưng người Nhật đã nói "Một người Việt Nam có thể thắng 3 người Nhật Bản, nhưng 3 người Việt Nam không thể thắng nổi một người Nhật Bản". Tổ chức mạng lưới thu thập và xử lý ý kiến đánh giá và khiếu nại của khách hàng. Những ý kiến của khách hàng có vai trò quan trọng giữ cho các công ty khắc phục và phòng ngừa các lỗi có thể xảy ra. Đối với dự án sản phẩm áo phông sau đồng thời tạo cho các nhà thiết kế các kinh nghiệm sau những lần mắc lỗi của họ sẽ có trình độ chuyên môn cao hơn. - Quản lý tốt chi phí chất lượng. Chất lượng phản ánh những chi phí phù hợp nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm này, đồng thời nó cho thấy các khoản không phù hợp phát sinh nhiều hay ít và nó chỉ cho các thành viên trong công ty thấy được cần giảm thiểu chi phí nào. - áp dụng mô hình trưởng thành năng lực mức 4. Đây là một mô hình phát triển dự án sản xuất áo phông liên tục từ mức 1 đến mức 5. Nếu áp dụng thành công các công ty sẽ có nhiều lợi nhuận để ký kết các hợp đồng với các đối tác nước ngoài. - Nâng cao hiệu lực của hệ thống quản lý chất lượng ISO9001: 2000, ISO9002:2000, ISO14000 Ngoài ra các công ty khác cũng còn phải quản lý hiệu quả, lập kế hoạch chi tiết cho các dự án về các sản phẩm mới, phân công và sử dụng nguồn nhân lực một cách hiệu quả nhất. Chương 3 các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm mặt hàng áo phông để đẩy mạnh xuất khẩu vào thị trường mỹ I. Mục tiêu chất lượng từ năm 2005 đến năm 2010 Xuất phát từ xu thế phát triển thương mại thế giới đến năm 2010. Thực trạng sản xuất của ngành dệt may của tổng công ty may Việt Nam có thể dự báo và định hướng chất lượng từ nay tới năm 2010 như sau: Một là: Lấy đẩy mạnh xuất khẩu để làm mục tiêu nâng cao chất lượng sản phẩm của ngành vì với ngành này thì xuất khẩu là chủ yếu và thị trường thế giới có số lượng hàng hoá tiêu thụ nhiều hơn ở trong nước cụ thể là doanh số xuất khẩu lờn hơn nhiều so với doanh số trong nước với ngành này là như vậy. Hai là: Đào tạo cho cán bộ công nhân để nâng cao trình độ và hiểu rõ được vấn đề quan trọng của việc nâng cao chất lượng sản phẩm áo phông và để cải tiến chất lượng có hiệu qủa thì doanh nghiệp phải có một đội ngũ cán bộ công nhân lành nghề có trình độ chuyên môn cao. Ba là: Với các yếu tố đầu vào cũng phải được chuẩn bị tốt và chu đáo về mặt chất lượng và số lượng phải đạt các tiêu chuẩn của các nhà quản trị trong sản xuất. Điều này muốn hiểu rõ thì chúng ta cần hiểu thêm về môn quản trị sản xuất trong doanh nghiệp và các nhà quản trị sản xuất chác chắn hiểu rõ và nắm rõ được vấn đề này. Bốn là: Về mặt máy móc thiết bị phải chuẩn bị chu đáo và không phạm phải lỗi sai hỏng do máy móc và công nghệ chưa phù hợp phải liên tục cải tiến máy móc thiết bị công nghệ cũng như dây chuyền sản xuất cũng vậy phải liên tục kiểm tra kiểm soát để phát hiện lỗi và khắc phục một cách kịp thời tránh lỗi sai hàng loạt và như vậy sẽ dẫn đến tốn kém cho doanh nghiệp mà điều này là chi phí không phù hợp cần được khác phục và loại bỏ hoàn toàn. Ngoài ra các qui định của chính phủ cũng rất quan trọng trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm các mặt hàng xuất khẩu của nước ta để hàng hoá của chúng ta có vị trí tốt hơn trên thị trường thế giới hiện nay. Và mục tiêu cụ thể của tổng công ty may Việt Nam được thể hiện qua sự cố gắng được thể hiện ở bảng sau. Đây là mục tiêu chất lượng của Tổng công ty may Việt Nam từ năm 2005 đến năm 2010 STT Chỉ tiêu đánh giá ĐVT Năm 2005 Năm 2010 1 Tính đúng hạn: % >=92 >=95 2 Tính chính xác: Số lỗi/S X <=0.9 <=0.7 3 số lỗi/số lỗi <=0.15 <=0.1 4 số lỗi/MM <=2.1 <=1.6 5 Tính hiệu quả: % >=100 >=110 6 Thời gian thực hiện: % <=120 <=110 7 Thời gian đáp ứng: Thời gian tối đa đáp ứng một yêu cầu của khách hàng H <=52 <=42 8 Thời gian khắc phục một Nghiên cứu do BVQL đưa ra ngày <=36 <=21 ở Tổng công ty may Việt Nam hiện nay chất lượng của sản phẩm hiện nay không những là chất lượng sản phẩm đơn thuần mà còn là chất lượng phục vụ khách hàng như các chỉ tiêu ở trên đáp ứng triệt để về thời gian để có thể thực hiện và hoàn thành dự án một cách nhanh nhất có thể đó cũng là mục tiêu chất lượng của các công ty khác chứ không chỉ là mục tiêu chất lượng của Tổng công ty may Việt Nam. Đây cũng chỉ là mục tiêu chất lượng của Tổng công ty may Việt Nam còn việc lên kế hoạch thực hiện và phương hướng để thực hiện được vạch rõ dưới đây. II. phương hướng nâng cao chất lượng sản phẩm áo phông ở Tổng công ty may Việt Nam. Để thực hiện mục tiêu chất lượng đã đặt ra, Tổng công ty may Việt Nam cũng đặt ra một số phương hướng nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm áo phông của Tổng công ty may Việt Nam đó là: Thứ nhất: tăng cường công tác đào tạo nguồn nhân lực, đặc biệt là các nhà thiết kế mẫu áo. Thứ hai: Nâng cao hiệu lực của bộ máy quản lý chất lượng cũng như sự làm việc có hiệu quả hay không của ban quản lý trong doanh nghiệp cần xem xét nếu ban quản lý làm việc chưa có hiệu quả và cố gắng nâng cao hiệu quả làm việc của ban quản lý. Thứ ba: Tiến hành thu hồi phản ánh và sự hài lòng của khách hàng đối với sản phẩm áo phông do Tổng công ty may Việt Nam cung cấp. Thứ tư : quản lý chi phí chất lượng một cách có hiệu quả nhất. Thứ năm: Tăng cường công tác Accepted test và System test. Thứ sáu: Lập kế hoạch chi tiết về thời gian thực hiện và hoàn thành dự án sản xuất một mẫu áo phông. Thứ bảy: Nâng cao chất lượng phục vụ của nhân viên bán hàng là những người trực tiếp tiếp xúc với khách hàng về mặt tháI độ cũng như chuyên môn. iii. một số giảI pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm áo phông tại Tổng công ty may Việt nam. Tổng công ty may Việt Nam đã ra đời khá lâu do điều kiện cần một sự thông nhất giữa các công ty may của nước ta để nâng cao khả năng xuất khẩu và có khả năng chiếm lĩnh thị trường trong nước tốt hơn. Ngành may ở nước ta là một trong những ngành có thế mạnh xuất khẩu và là một ngành quan trọng trong việc đẩy mạnh phát triển kinh tế ở nước ta. Trong một thời gian ngắn Tổng công ty may Việt Nam đã phát huy tốt vai trò của mình xứng đáng là một tổng công ty của ngành dệt may việc tạo dưng uy tín của Tổng công ty may Việt Nam là việc hướng dẫn các công ty thành phần để sao cho các sản phẩm của Tổng công ty may Việt Nam càng ngày càng có chất lượng cao hơn và sau khi nguyên cứu khá kỹ về Tổng công ty may Việt Nam, em xin mạnh dạn nêu lên một số ý kiến của mình nhằm góp một phần nhỏ nhoi vào việc nâng cao chất lượng sản phẩm áo phông của tổng công ty: Giải pháp 1: Xây dựng chính sách chất lượng cho bộ phận sản xuất áo phông. 1. Cơ sở lý luận. Chính sách chất lượng có vai trò cực kỳ quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp. Nó được coi là con đường dẫn dắt mọi thành viên trong doanh nghiệp nhận thức được tầm quan trọng của công việc mà mình đang thực hiện, thấy được trách nhiệm của mình đối với người tiêu dùng, xã hội và doanh nghiệp. Chính sách chất lượng khuyến khích mọi người cố gắng hết sức mình vì mục tiêu chất lượng chung của doanh nghiệp. Bên cạnh đó chính sách chất lượng còn là một công cụ cạnh tranh của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp muốn ký kết được hợp đồng kinh tế với khách hàng, các đối tác và xuất khẩu sản phẩm của mình ra thị trường quốc tế nhất là các thị trường khó tính như Mỹ, EU, Nhật Bản ..... Thì doanh nghiệp đó phảI có chính sách chất lượng hợp lý và cụ thể. Không phải ngẫu nhiên mà chính sách chất lượng lại là một trong những yêu cầu trong hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001 : 2000. 2. Cơ sở thực tiễn. Trong Tổng công ty may Việt Nam hiện nay bộ phận sản xuất sản phẩm may mặc không có chính sách chất lượng cụ thể cho từng sản phẩm mà doanh nghiệp chỉ có chính sách chất lượng chung cho tất cả các sản phẩm chung cho toàn tổng công ty. Nhưng để sản xuất áo phông một cách có hiệu quả để có thể đẩy mạnh xuất khẩu mặt hàng này trên thị trường thế giới và đặc biệt là thị trường khó tính như Mỹ thì doanh nghiệp cần phải có một chiến lược chất lượng cụ thể cho sản phẩm áo phông rõ ràng hơn trên cơ sở chính sách chất lượng chung cho các sản phẩm của tổng công ty. Đây là giải pháp quan trọng mang tính lâu dài vì nó sẽ tạo ra một nhận thức chung thống nhất cho mọi CBNV trong tổng công ty về chiến lược chất lượng của doanh nghiệp dẫn dắt họ hướng tới đáp ứng tốt yêu cấu của khách hàng. 3. Nội dung của giải pháp. Để xây dựng được chính sách chất lượng mang tính khả thi và mang lại hiệu quả cao tổng công ty cần thực hiện các công việc sau: Nắm được ý kiến đánh giá của khách hàng : Để thu được ý kiến đánh giá của khách hàng về chất lượng áo phông do công ty đối thủ cạnh tranh cung cấp, công ty cần thành lập một nhóm khoảng 8 người chuyên trách công việc này trong một thời hạn 7 ngày. Nhóm điều tra sẽ được phân thành các nhóm từ 1 đến 2 người phụ trách các khu vực điều tra khác nhau. Công việc điều tra có thể được tiến hành bằng cách phỏng vấn trực tiếp rồi ghi chép lại, gửi thư, qua báo hoặc tạp chí, trên các phương tiện thông tin đại chúng khác theo một mẫu điều tra thống nhất do công ty tự lập. Khi lập mẫu điều tra cần chú ý tới các câu hỏi phải đơn giản, dễ hiểu và các thuật ngữ càc được hiểu một cách thống nhất. Chi phí cho một điều tra viên trong một ngày là 80,000 đồng đến 100,000 đồng. Vậy tổng chi phí cho 8 nhân viên điều tra trong vòng 7 ngày là khoảng từ 8*7*80,000 = 4480000 đồng cho đến 8*7*100,000 = 5600000 đồng. Sau khi đã có mẫu điều tra, tiến hành đào tạo trong thời hạn một ngày cho các điều tra viên hiểu rõ về câu hỏi, thuật ngữ, cách thức tiến hành điều tra, mục đích của cuộc điều tra để họ hiểu thông tin cần thu nhập và giải thích cho đối tượng điều tra khi họ không hiểu câu hỏi. Chi phí cho việc đào tạo gồm chi phí cho người đào tạo, chi phí về tài liệu và các chi phí khác khoảng 1,500,000 đồng. Khi đào tạo song sẽ tiến hành điều tra. Công việc điều tra cần phải được tiến hành trong một thời gian cụ thể. Công ty cần chú ý nếu tiến hành điều tra qua thư hoặc qua báo thì cần phải có phần giải thích rõ về mục đích của cuộc điều tra, các câu hỏi, thuật ngữ, thời gian thu lại phiếu điều tra và địa điểm thu lại phiếu điều tra. So sánh với các đối thủ cạnh tranh: Qua kết quả phân tích cuộc điều tra lấy ý kiến của khách hàng cùng với việc đánh giá công tác quản lý chất lượng và quản lý chung của Công ty và các đối thủ cạnh tranh như : Công ty may của nứớc ngoài có ngành công nghiệp dệt may phát triển như Trung Quốc hay ấn độ. Nhóm nghiên cứu sẽ tiến hành phân tích và so sánh giữa chất lượng của các sản phẩm dệt may, công tác quản lý chất lượng và quản lý chung của các Doanh nghiệp dệt may của chúng ta và các nước khác có ngành dệt may phát triển họ cũng là những đối thủ cạnh tranh mạnh mà chúng ta không thể coi thường. Tự đánh giá trình độ chất lượng sản phẩm quản lý chất lượng và quản lý chung của Công ty: Thông qua việc so sánh với các đối thủ cạnh tranh Công ty sẽ thấy được những điểm hơn và những điểm còn yếu kém so với đối thủ chăng hạn như tính đúng hạn, tính chính xác, và tính hiệu quả của sản phẩm áo phông của Công ty cao hơn hay còn thấp hơn so với đối thủ cạnh tranh. Với những điểm yếu kém cần phải tập trung vào xác định xem đâu là nguyên nhân gây ra những yếu kém đó và đưa ra hương giải quyết. Tìm kiếm cơ hội phát triển các điểm mạnh hiện có và tiềm năng: Khi đã đánh giá được trình độ của bản thân Công ty cùng với việc so sánh với các đối thủ, Công ty sẽ tiến hành phân tích để tìm kiếm cơ hội phát triển các điểm mạnh hiện có và tiềm năng trong bối cảnh dự kiến có biến động về môi trường kinh doanh, pháp lý ... và tìm các biện pháp khắc phục các yếu kém. Để thực hiện ba công việc trên cần có 2 người phụ trách thực hiện trong 5 ngày. Chi phí cho mỗi người trong một ngày là 160,000 đến 200,000 đồng. Tức là tông chi phí trong 5 ngày của 2 người là vào khoảng từ 5*2*160,000 = 1,600,000 đồng đến 5*2*200,000 = 2,000,000 đồng. Đưa ra tầm nhìn trong 5 năm hay 10 năm: Ban lãnh đạo Công ty cần đưa ra tầm nhìn chung về bối cảnh phát triển của Công ty cũng như sự phát triển của ngành công nghiệp dệt may, nền kinh tế quốc dân kinh tế khu vực và kinh tế thế giới sẽ phát triển ở mức độ nào, trong khoảng thời gian đó có chịu tác động của cuộc khủng hoảng kinh tế hay tài chính nào không. ý đồ phát triển của Công ty nói chung và chất lượng nói riêng: Ban lãnh đạo Công ty đã đưa ra ý đồ của Công ty là đến năm 2010 Công ty sẽ trở thành Công ty sản xuất hàng dệt may số 1 trong khu vực và tiến tới trên châu á, ban lãnh đạo cũng cần phải đưa ra được ý đồ của mình về chất lượng. Sau khi các công việc trên đã hoàn tất, Ban lãnh đạo Công ty cùng với những người chuyên trách sẽ họp để đưa ra những định hướng cơ bản để thực hiện ý đồ và những biện pháp cơ bản để thực hiện chính sách chất lượng. Trên cơ sở đó sẽ đưa ra chính sánh chất lượng cho bộ phận áo phông. Vậy tổng chi phí là( chưa kể chi phí đi lại ăn ở) khoảng từ 7,580,000đồng đến 9,100,000đồng. 4. Hiệu quả của giải pháp. Với chính sách chất lượng được thiết lập cùng với những định hướng và giải pháp thực hiện chính sách chất lượng, mọi thành viên trong bộ phận sẽ có được sự thống nhất về chiến lược chất lượng của Công ty; thấy được những yêu cầu mà khách hàng mong đợi ở sản phẩm áo phông do tổng Công ty cung cấp từ đó tạo cho họ có ý thức, trách nhiệm đối với khách hàng, xã hội và Công ty; thấy được tương lai của mình do đó họ sẽ cố gắng hết mình để thực hiện chiến lược chất lượng của Công ty. 5. Điều kiện thực hiện giải pháp. Công ty cần lập kế hoạch cụ thể về thời gian thực hiện từng công việc và thời gian hoàn thành. Cần lựa chọn những người có năng lực, hiểu biết về chất lượng sản phẩm áo phông trong số nhưng nhân viên của Công ty để thực hiện. Nhóm điều tra cần được cung cấp các phương tiện đi lại phục vụ cho việc đi lại và các thiết bị cần thiết để phân tích sử lý các ý kiến của khách hàng thu được. Cần phải có nguồn tài chính nhất định đủ để công việc được tiến hành thường xuyên liên tục mà không bị dừng lại. Giải pháp 2: Tăng cường công tác đào tạo nhận thức về chất lượng cho CBNV và đào tạo nâng cao trình độ cho các nhà thiết kế mẫu. 1. Cơ sở lý luận. Con người là chủ thể của mọi quá trình kinh tế xã hội. Đào tạo và bồi duỡng cho nguời lao động là cơ sở để thưc hiện chiến lược phát huy nhân tố con nguời. Điều này sẽ làm tăng khả năng cạnh tranh của Công ty. sản phẩm mẫu thiết kế áo phông là sản phẩm của trí tuệ, chứa đựng nhiều chất xám, do vậy sự thành bại của sản phẩm áo phông là yếu tố con nguời chiếm phần lớn. Vì vậy muốn nâng cao chất luợng sản phẩm áo phông thì việc cần thiết phải làm là nâng cao trình độ của lao động, kinh nghiệm cho các nhà thiết kế mẫu và công nhân viên nhận thức về chât luợng. Trong doanh nghiệp, chất luợng của nhà thiết kế mẫu là nhân tố cơ bản quyết định đến chất luợng của sản phẩm áo phông . Do vậy việc đào tạo bồi duỡng cho đội ngũ các nhà thiết kễ mẫu mốt áo phông là công việc cân phải được tiến hành một cách liên tục và thường xuyên. Việc đào tạo phải đươc tiến hành trên cơ sở dư báo nhu cầu thị truờng, sự phát triển của thị hiếu và theo mốt mà người tiêu dùng mong muốn phải được dự kiến trong chiến luợc phát triển của Công ty. 2. Cơ sở thực tiễn. Trong Công ty các nà tạo mẫu là lực lượng quan trọng hàng đầu quyết định đến chất lượng của sản phảm áo phông . Măc dù các nhà tạo mẫu trong Công ty đều có trình độ đại học. Nhưng với sự phát triển mạnh mẽ của công nghệ thiết kế thời trang đòi hỏi vấn đề kiến thức phải thường xuyên cập nhật một cách liên tục đều đặn. Lực lượng lao động hiện nay ở các Công ty dệt may phần lớn là CBNV trẻ họ nặng động, nhiệt tình được đào tạo bài bản song lại thiếu kinh nghiệm thưc tiễn cũng như điều kiện thực tế chưa đủ để đương đầu với những biến đổi nhanh chóng của thị trường như hiện nay. Và với sự thay đổi của mẫu môt Xuất phát từ lý do trên Công ty cần phải đào tạo nâng cao nhận thức về chất lượng cho CBNV và nâng cao trình độ cho đội ngũ các nhà thiết kế tạo mẫu để có thể nâng cao chất lượng tăng khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp trên thị trường trong nước và thế giới. 3.Nội dung của giải pháp: Đối tượng đào tạo: - Các cán bộ quản lý. - Các chuyên gia thiết kế mẫu - Các kỹ sư thiết kế mẫu mốt đã làm việc ở Công ty từ 2 năm trở lên, đặc biệt là những nhà tạo mẫu có năng lực và có nhiều triển vọng. - Các nhà tạo mẫu còn trẻ chưa đáp ứng được công việc. Nội dung đào tạo: - Đào tạo kiến thức về quản lý chất lượng, các phương pháp quản lý chất lượng và sử dụng các công cụ thống kê trong quản lý chất lượng. - Đào tạo nâng cao trình độ cho các chuyên gia thiết kế mẫu và nhà tạo mốt như đào tạo về phương pháp thiết kế mới, đào tạo để tiếp thu công nghệ mới... - Đào tạo cách khắc phục và phòng ngừa. sau mỗi dự án thiết kế mẫu áo phông, Công ty nên tổ chức đúc rút kinh nghiệm, tìm ra những hạn chế, những khó khăn mà các nhà tạo mẫu gặp phải trong quá trình thiết kế. Từ đó cùng bàn bạc để đưa ra các biện pháp khắc phục phòng ngừa. - Đào tạo theo chiến lược của Công ty. Công ty cần có một chiến lược kế hoạch hoá nguồn nhân lực trong 5 hoặc 10 năm nhằm mục tiêu thích ưng với cường độ cạnh tranh càng cao và nhu cầu tăng trưởng, phát triển của Công ty trong tương lai. Kế hoạch hoá nguồn nhân lực sẽ giúp Công ty nắm bắt được trình độ học vấn, trình độ chuyên môn của từng người, các tiềm năng cần khai thác để có thể nâng cao chất lượng thiết kế. Hình thức đào tạo: - Các CBNV được đào tạo về kiến thức chất lượng sẽ được đào tạo định kỳ 6 tháng một lần trong thời hạn 2 ngày còn các nhà tạo mẫu sẽ được gửi đi học để nâng cao trình độ cũng như chuyên môn kinh nghiệm. Để nâng cao nhận thức cho về chất lượng và nâng cao trình độ cho đội ngũ CBNV Công ty có thể thực hiện các hình thức sau: + Đối với CBNV được đào tạo nhận thức về chất lượng: ã Đào tạo tại chỗ do trưởng phòng chất lượng hoặc một người có kinh nghiệm hay thuê chuyên gia đào tạo chất lượng tại Công ty. Việc đào tạo tại chỗ sẽ giúp các học viên có thể vừa học vừa làm và vận dụng ngay lý thuyết vựa học vào thực tế. ã Kết hợp với các trường đào tạo chất lượng, tiến hành đào tạo cho họ tại trường. Hình thức này nên được kết hợp giữa học lý thuyết với thực hành nghĩa là học một thời gian tại trường sau đó trở về Công ty thực hành một thời gian rồi quay lại trường học tiếp. ã Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về chất lượng. + Đối với các nhà tạo mẫu: ã Gửi đến học tập trung tại trung tâm đào tạo nhà tạo mẫu quốc tế tại trung tâm của Tổng Công ty. ã Gửi đi học ở các trường đào tạo thiết kế mẫu có chuyên môn cao. ã Gửi đi học ở các trường nước ngoài. ã Kết hợp đào tạo cùng với các Công ty thiết kế thời trang đồng thời cũng là đối tác làm ăn của Công ty như các Công ty dệt may của Trung Quốc hay ấn độ. ã Việc lựa chọn hình thức nào trong số các hình thức trên tuỳ thuộc vào yêu cầu của công việc, khả năng về tài chính và đièu kiện thực tế của Công ty và chọn ra một hình thức hay kết hợp các hình thức lại với nhau sao cho có hiệu quả nhất. Chi phí thực hiện giải pháp: Chi phí bình quân trong một khoá đào tạo kiến thức chất lượng vào khoảng gần chục triệu đồng. Chi phí đào tạo trong 2 năm cho một nhà tạo mẫu vào khoảng gần 8 triệu đồng. Nhà tạo mẫu thiết kế đi học thì được hưởng 50% lương vào khoảng hơn một triệu đồng trên một tháng. Mức lương một nhà tạo mẫu được hưởng trong 2 năm vào khoảng 30 đến hơn 30 triệu đồng. Giá trị sản xuất giảm do các nhà tạo mẫu đi học trong 2 năm khoảng 30 triệu đến hơn 30 triệu đồng. Tổng chi phí đi học của khoảng 6 nhà tạo mẫu vào khoảng =4*(8+24+30)=248 triệu đồng. Vậy tổng chi phí của giải pháp là vào khoảng=248+10=258 triệu đồng. Số tiền này tương đối lớn nhưng xét về lâu dài thì số tiền này lại là nhỏ. 4.hiệu quả của giải pháp. Với giải pháp trên, CBCNV trong công ty sẽ được nâng cao cả về số lượng và chất lượng. Nhận thức của cán bộ quản lý chất lượng và những thành viên khác trong Công ty về chất lượng được nâng cao. Trình độ chuyên môn của các nhà thiết kế mẫu đều được nâng cao một cách rõ rệt làm cho quá trình thiết kế mẫu của sản phẩm làm hoàn chỉnh và tốt ngay từ đầu hạn chế được các lỗi cho sản phẩm và từ đó giảm được chi phí sửa chữa, nâng cao được hiệu quả, tính chính xác của sản phẩm, và như vậy thì chất lượng sản phẩm được nâng cao chất lượng của tất cả các sản phẩm. Mặt khác không ngừng nâng cao trình độ của các nhà thiết kế mẫu và trình độ của CBNV trong công ty và sự hiểu biết của họ về dự án nâng cao chất lượng của doanh nghiệp. Khi trình độ của các nhà thiết kế tạo mẫu được nâng cao thì họ có thể nhanh chóng đảm nhận được công việc của mình như vậy sẽ tiết kiệm được một khoảng thời gian, giảm chi phí cho doanh nghiệp, và do đó sẽ không làm lãng phí nguồn nhân lực của Công ty. Theo số liệu thống kê của các công ty dệt may của chúng ta thì mối quan hệ giữa chí phí đào tạo và doanh thu được thể hiện trong bảng sau: Bảng biểu hiện mối quan hệ giữa chi phí đào tạo với doanh thu STT Chi phí cho đào tạo (x) doanh thu 1 20 200 2 27 300 3 38 400 4 45 500 tổng 130 1400 Sử dụng phương pháp hồi qui – tương quant a xác định được phương trình hồi qui thể hiện mối quan hệ giữa chi phí cho đào tạo và doanh thu như sau: Y=-24.7+11.5x Với x=281.5 triệu đồng thì y= 3212.6 triệu đồng Rõ ràng nâng cao nhận thức về chất lượng và nâng cao trình độ chuyên môn cho các CBCNV trong Công ty là một sự đầu tư thích hợp mang lại lợi ích cao và mang tính chiến lược đây là một chi phí thuộc chi phí phòng ngừa( hay phần chi phí phù hợp trong chi phí chất lượng ) là một chiến lược giúp mọi người thực hiện công việc có chất lượng hơn và họ làm việc một cách có hiệu quả hơn đó là những yếu tố quan trọng làm cho chất lượng sản phẩm của các doanh nghiệp dệt may của chúng ta ngày càng nâng cao được chất lượng sản phẩm hàng hoá của mình. 5.Điều kiện thực hiện giải pháp. Các Công ty dệt may của chúng ta cần phải lập kế hoạch cụ thể trên cơ sở đánh giá, phân loại nguồn lực lao động, đồng thời chuẩn bị các nguồn lực cần thiết cho công tác đào tạo. Thường xuyên kiểm tra và đánh giá chất lượng của công tác đào tạo. Đòi hỏi phải có sự thường xuyên tha gia của mọi thành viên trong Công ty . Có nguồn kinh phí đào tạo cho các học viên đi học. Thật công băng và khách quan trong việc lựa chọn các học viên và công khai vì sao lại chọn. Các học viên được cử đi học phảI có tinh thần ham học hỏi, cố gắng tìm tòi để có những kiến thức mới để sau khoá học có thể đảm nhiệm công việc một cách tốt hơn và có trình độ chuyên môn cao hơn. Giải pháp 3:Thiết lập các nhóm chất lượng. 1.Cơ sở lý luận . Nhóm chất lượng được ra đời tại Nhật Bản vào năm 1962 và đã mang lại những thành quả to lớn cho người Nhật.Kể từ đó nhóm chất lượng đã được nhiều nước vận dụng.Hoạt động của nhóm chất lượng mang tính chất tập thể, ở đó mọi người cùng nhau giải quýêt ,đưa ra ý kiến và tập hợp lại thành một giải pháp tốt nhất cho vấn đề chất lượng . Sản phẩm phần mềm là sản phẩm của trí tuệ và có cấu trúc phức tạp vì vậy hoạt động theo nhóm sẽ đem lại một cấu trúc phần mềm đơn giản và hiều quả nhất đồng thời khi có vấn đề xảy ra cũng sẽ được giải quyết nhanh chóng. 2.Cơ sở thực tiễn. Hiện nay bộ phận sản xuất phần mềm của công ty có trên 200 CBNV,mỗi người đảm nhiệm một công việc khác nhau,họ không trao đổi ý kiến hay cùng làm việc với nhau trừ khi họ gặp vấn đề.Hoạt động của mỗi phòng ban cũng hoàn toàn cách biệt nhau và không có sự tham gia góp ý giữa các phòng ban với nhau.Mặt khác,thời gian dành cho khắc phục tương đối cao chiếm tới 33.3% thời gian thực hiện dự án. Vì các lý do trên mà bộ phận cần phải thiết các nhóm chất lượng. Nhóm chất lượng sẽ giúp các thành viên trong bộ phận thực hiện công việc tốt hơn đồng thời cũng giảm thời gian khắc phục dự án . 3.Nội dung của giải pháp Thu hút sự tham gia của mọi ngưòi :Việc làm đầu tiên khi xây dựng nhóm chất lượng là thu hút sự tham gia của mọi người trong bộ phận trên tinh thần tự giác không cưỡng ép.Trưởng các phòng ban trong công ty sẽ chịu trách nhiệm thu hút,lôi cuốn mọi người trong phòng ban mình phụ trách tham gia vào việc thiết lập các nhóm chất lượng thông qua phổ biến cho họ thấy được những lợi ích có thể đạt được khi nhóm chất lượng được thành lập và có sự tham gia của họ. Phân nhóm:Sau khi thu hút được sự tham gia của mọi ngưòi sẽ tiến hành phân nhóm .Mỗi người sẽ phát một phiếu đăng kí vào nhóm mà họ cảm thấy thích thú và có ích cho họ trong công việc .Người trong nhóm có thể là những người trong cùng phòng ban,cùng thực hiện một công việc,hay bao gồm những người thuộc các phòng ban khác nhau ,thực hiện các công việc khác nhau ,miễn sao họ cảm thấy thích thú khi tham gia vào hoạt động của nhóm Số lượng người trong một nhòm có thể từ 4 đến 6 người . Bầu nhóm trưởng :Cấc thành viên trong nhóm sẽ tiến hành bầu người đứng đầu nhóm.Nhóm trưởng phải là người có năng lực lãnh đạo nhóm hoặc được mọi người trong nhóm tín nhiệm. Bầu thư ký: Sau khi các nhóm đã được thiết lập các thành viên của các nhóm sẽ bầu một người làm thư ký.Thư ký sẽ là người ghi chép lại nội dung của cuộc họp khi có các nhóm cùng tham gia để giải quyết vấn đề về chất lượng hay hoạch định công tác chất lượng khi cần có sự tham gia của các nhóm khác nhau. Triển khai nhóm:Sau khi công việc trên hoàn thành ,nhóm chất lượng sẽ đi vào hoạt động.Mới đầu có thể ngày nào nhóm cũng họp sau đó có thể vài ba ngày họp một lần và khi nhóm đã đi vào hoạt động nền nếp thì số lần họp tốt nhất là 2 lần trong một tháng thời gian được tiến hành ngoài giờ làm việc,có thể trước khi làm việc,sau khi hết thời gian làm việc hay trong giờ giải lao.Đối với các nhóm mà số người trong nhóm cùng làm việc với nhau hay trong cùng một phòng ban thì số lần họp có thể ít hơn.Thời gian cho mỗi cuộc họp có thể kéo dài trong 15phút ,30phut hay 1 tiếng. 4.Hiệu quả của giải pháp Kết quả lớn nhất,quan trọng nhất do các nhóm chất lượng mang lại là chất lượng sản p hẩm phần mềm của công ty sẽ được đảm bảo và nâng cao do ý thức tự nguyện tham gia của mọi thành viên,cụ thể: - Mọi người trong công ty sẽ tự kiểm soát ,kiểm tra chất lượng công việc được giao. - Công tác kiểm soát ,kiểm tra chất lượng phần mềm trở thành một công tác của toàn công ty,do vậy có tính hệ thống,toàn diện và không chỉ phát hiện mà còn là phòng ngừa. - Trình độ và trách nhiệm của mọi người được nâng cao điều đó làm cho mọi người trong công ty gắn bó với công việc.Quan hệ giữa mọi người trong công ty được cải thiện. 5. Điều kiện thực hiện giải pháp - Được sự ủng hộ của ban lãnh đạo công ty - Mọi người trong công ty có tinh thần ham học hỏi - Sự tham gia của mọi người là tự nguyện không cưỡng ép - Có trợ cấp cho thời gian họp - Mọi người quyết tâm xây dựng nên một tập thể vững mạnh. Giải pháp 4 :Quản lý chi phí chất lượng. 1.Cơ sở lý luận. Chi phí chất lượng còn là một thuật ngữ mới đối với các doanh ngiệp Việt Nam.Lợi ích của việc sử dụng chi phí chất lượng là sẽ làm cho các chỉ số tài chính hiện tại của doanh nghiệp trở nên rõ ràng hơn.Việc đo lường chi phí chất lượng sẽ làm rõ những chi phí không phù hợp từ đó giúp mọi người trong doanh nghiệp thực hiện cắt giảm các chi phí không phù hợp này bằng việc làm đúng ngay từ đầu.Đồng thời chi phí chất lượng cũng sẽ chỉ cho mọi người thấy được hiệu quả của công tác chất lượng 2.Cơ sở thực tiễn. Hiện nay công ty không thể thống kê được các chi phí do vấn đề chất lượng gây ra do vậy công ty không thể tính toán được những thiệt hại về chất lượng để từ đó có các hành động phòng ngừa nhằm cắt giảm chi phí và không đánh giá được hiệu quả của các cải tiến chất lượng .Vì những lợi ichs mà chi phí chất lượng mang lại như đã nêu ở trên ,công ty cần phải quản lý tốt chi phí chất lượng . 3. Nội dung của giải pháp. Công việc của quản lý chi phi chất lượng sẽ được quản lý tập trung tại FQA do trưởng phòng FQA đảm nhận. Các phòng khác sẽ quản lý theo phòng và lập báo cáo chất lượng hàng tháng lên trưởng phòng FQA theo mẫu báo cáo đã được duyệt. Để thực hiện quản lý chi phí chất lượng, tất cả các phòng cần phải được đào tạo kiến thức về chi phí chất lượng. Trưởng phòng FQA sẽ lập kế hoạch đào tạo kiến thức chi phí chất lượng cho các trưởng phòng sau đó các trưởng phòng sẽ phổ biến cho các thành viên khác trong phòng mình phụ trách. Quản lý chi phí chất lượng theo phòng ban. Tăng cường nhận thức về chi phí chất lượng cho mọi người trong phòng. Người chịu trách nhiệm quản lý chi phí chất lượng(trưởng phòng) cần làm rõ các khái niệm, việc sử dụng chúng như thế nào,các loại chi phí, các ví dụ điển hình trong phòng mình, lý giải tại sao phải thực hiện quản lý chi phí chất lượng, phương pháp sử dụng để thu thập và đánh giá chi phí chất lượng. Xác định danh sách các yếu tố chi phí chất lượng và lập mẫu báo cáo chi phí chất lượng và lập báo cáo chi phí chất lượng.Mỗi phòng cần xác định các yếu tố chi phí chất lượng và phương án tính chi phí chất lượng trong nội bộ phạm vi phòng và xác định xem phòng đó chịu trách nhiệm đối với những loại chi phí nào.Bộ phận lập trình có thể tính các loại chi phí sau: Chi phí phòng ngừa: + Chi phí cho GD&DT= Tổng số NV được DT*(Tổng chi phí cho một NV đi học+giá trị một NV lẽ ra tạo ra nhưng do đi học đã không tạo ra). +Chi phí lập kế hoạch chất lượng =(Tổng số giờ dành cho lập kế hoạch chất lượng)* mước lương theo giờ của CBCL). 2. Chi phí thẩm định: +Chi phí kiểm tra quá trình SX=(Tổng số giờ kiểm tra quá trình)* (Mức lương theo giờ của cán bộ kiểm tra) +Chi phí kiểm tra sản phẩm trong quá trình sabr xuất = (Tổng số sản phẩm sản xuất)*(Số tiền công kiểm tra một sản phẩm) +Chi phí bảo hành và hiệu chỉnh độ chính xác của thiết bị kiểm tra=( Số thiết bị cần kiểm tra) * ( Chi phí cho một thiết bị ) +Chi phí mời cơ quan hiệu chỉnh hay vận chuyển thiết bị kiểm tra Chi phí thiệt hại bên trong; +Chi phí làm lại sản phẩm =(Tổng số sản phẩm làm lại)* (Số tiền làm lại một sản phẩm)-Chi phí thu hồi phế liệu của các sản phẩm. +Chi phí kiểm tra lại = ( Tổng số sản phẩm kiểm tra )*(Chi phí cho một sản phẩm kiểm tra) Chi phí thiệt hại bên ngoài : +Chi phí khảo sát và giải quyết khiếu nại của khách hàng = ( tổng số giờ công ) * ( Chi phí cho một giờ công ) + Chi phí ăn ở, phương tiện đi lại+Chi phí bị phạt + Số tiền bị khách hàng phạt do sản phẩm không đảm bảo chất lượng. - Trình danh sách các yếu tố chi phi và mẫu báo cáo chi phí lên trưởng phòng FQA. Khi danh sách các yếu tố chi phí và mẫu báo cáo chi phí được các định, trưởng các phòng phải trình danh sách này lên trưởng phòng FQA mục đích là loại bỏ và tổng hợp các chi phí chùng lặp cũng như dà soát lại danh sách yếu tố chi phí và thống nhất mẫu báo cáo cho các phòng. - Triển khai thu nhập chi phí chất lượng. Khi các yếu tố chi phí và mẫu báo cáo chi phí đã được thông qua các trưởng phòng sẽ triển klhai thu thập theo mẫu trong phòng mình phụ trách .Việc thu thập này cần được phối hợp với phòng kề toán. - Phân tích chi phí chất lượng. Việc phân tích chi phí chất lượng cần dựa vào việc tính toán và phân tích một số chỉ tiêu sau: - Tỷ trọng các yếu tố chi phí chất lượng phát sinh trong kì báo cáo so với tổng chi phí chất lượng. - Phần trăm tổng chi phí chất lượng so với tổng doanh thu hoặc ngân sách phân bổ. - Tỷ lệ tiết kiệm hay lãng phí chi phí chất lượng. - Tốc độ tăng giảm chi phí chất lượng. - Việc phân tích phải làm rõ các vấn đề sau: - Có cần bổ sung hay loại bỏ yếu tố chi phí nào không. - Nguồn gốc chi phí chất lượng có đảm bảo độ chính xác. - Phân tích xu hướng biến động chung của các yếu tố chi phí chất lượng theo thời gian và không gian đồng thời cũng phân tích mối quan hệ giữa các loại chi phí. - Đánh giá hiệu quả của các nỗ lực cải tiến chất lượng. - Đưa ra các biện pháp cắt giảm các chi phí không phù hợp. - Báo cáo chi phí lên trưởng phòng FQA. - Sau khi chi phí chất lượng được phân tích trưởng phòng sẽ lập báo cáo chi phí chất lượng và trình lên trưởng phòng FQA để trưởng phòng FQA xem xét và duyệt.Trưởng phòng FQA phải xác định xem các yếu tố chi phí có phù hợp hay không,các biện pháp cắt giảm chi phí có khả thi không và các biện pháp cắt giảm từ lần trước có được thực hiện hay không. 4. Hiệu quả của giải pháp. - Việc quản lý chi phí chất lượng sẽ làm cho tình hình tài chính của công ty được rõ ràng hơn,mọi người trong công ty thấy được những chi phí nào là chi phí phù hợp ,thấy được xu thé bién động của các loại chi phí từ đó giúp họ nỗ lực cắt giảm các chi phí không phù hợp bằng cách làm đúng ngay từ đầu .Đồng thời nó cũng cho thấy hiệu quả của hoạt động nâng cao chất lượng sản phẩm của công ty và đánh giá được nỗ lực của mọi người . - Việc quản lý tốt chi phí chất lượng nó làm giảm đáng kể các lỗi có trong sản phẩm và tích kiệm được các chi phí sửa chữa sản phẩm do làm đúng ngay từ đầu. 5.Điều kiện thực hiện giải pháp. Có sự cam kết của lãnh đạo Cần kết hợp của các phòng với phòng kế toán Xác định được các yếu tố chi phí chất lượng Có cách thức và phương hướng thu nhập Sự quyết tâm của mọi người. Giải pháp 5:Nâng cao hiệu lực của hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000. 1.Cơ sở lý luận Như chúng ta đã biết để đặt được chứng chỉ ISO 9000 các công ty phải bỏ ra từ 25 đến 30 nghìn USD cùng với sự nỗ lực cao của các CBNV trong công ty. Nhưng khi đã lấy được chứng chỉ các doanh nghiệp phải duy trì và cải tiến hệ thống quản lý chất lượng nhằm nâng cao hiệu lực của hệ thống đó. Đây là yêu cầu bắt buộc của tiêu chuẩn ISO 9001: 2000. Thực tế cho thấy có nhiều doanh nghiệp chỉ coi chứng chỉ ISO 9000 là một phương tiện để quảng bá cho sản phẩm và là giấy thông hành để vào các thị trường khó tính . Vì vậy họ cố gắng đạt cho được chứng chỉ rồi bỏ đó không quan tâm xem hệ thống quản lý chất lượng có được duy trì và cải tiến hay không. Do vậy việc nâng cao hiệu lực của hệ thống quản lý chất lượng là yêu cầu bắt buộc với doanh nghiệp nếu họ muốn nâng cao chất lượng sản phẩm. 2. Cơ sở thực tiễn. Mặc dù các công ty dệt may của Việt Nam đã có rất nhiều công ty đạt được chứng chỉ ISO 9001:2000 và ISO 9002:2000. như công ty may 10 đã đạt được chứng chỉ ISO 9002:2000 và SA 8000, ISO 14000. nhưng hệ thống quản lý chất lượng ở các công ty này chưa được cao. Điều này được thể hiện ở: -Các tài liệu khó áp dụng do viết khó hiểu, một số tài liệu còn mâu thuẫn nhau. -Chưa có một hệ thống giúp tìm đọc và khai thác các tài liệu ISO về hàng dệt may một cách đơn giản và dễ hiểu. -Nhận thức của CBNV về ISO còn mơ hồ chưa rõ ràng. 3. Nội dung giải pháp. Để nâng cao hiệu lực của hệ thống quản lý chất lượng, các công ty cần thực hiẹn các công việc sau: -Định kỳ 6 tháng một lần tiến hàng đào tạo bổ sung kiến thức về quản lý chất lượng cho mọi thành viên trong công ty trong vòng 2 ngày. Thực tế tại công ty chỉ có các trưởng phòng ban mới được đi học bổ sung kiến thức về quản lý và những nhân viên mới vào làm việc tại các công ty dệt may mới được đào tạo kiến thức về chất lượng. Việc đào tạo bổ sung kiến thức này có thể thực hiện bằng cách đào tạo tập trung cho trưởng các phòng ban sau đó trưởng các phòng ban sẽ đào tạo lại cho các thành viên trong phòng ban mình phụ trách. Tổng giám đốc cần quan tâm hơn nữa tới công tác quản lý chất lượng của công ty bằng cách định kỳ thông qua việc xem xét hệ thống tài liệu có phù hợp với các yêu cầu của tiêu chuẩn và có được áp dụng đúng như đã viết không, việc duy trì hồ sơ chất lượng và huỷ bỏ những tài liệu lỗi thời. Nâng cao hiệu quả của hoạt động quản lý cấu hình. Đây là quy trình hay gặp để nâng cao hiệu quả nhất ở một công ty. Các công ty cần đào tạo đội ngũ cán bộ chuyên thực hiện công việc quản lý cấu hình và cần có các hướng dẫn cụ thể hơn nữa cho quy trình này. hiện nay công ty đã có những hướng dẫn rất cụ thể về quản lý cấu hình được thể hiện trong phần hướng dẫn công việcvà sổ tay quy trình sản xuất một số sản phẩm dệt may. Nhưng mỗi bộ phận lại chỉ có duy nhất một quyển sổ tay do cán bộ quản lý chất lượng trực tiếp quản lý. Do đó việc tra cứu thường không thuận lợi và gặp nhiều khó khăn. công ty nên để các hướng dẫn đó tại vị trí trong bộ phận sao cho mọi người trong bộ phận đều có thể tra cứu một cách thuận lợi nhất khi cần thiết. Các công ty cần viết lại sổ tay hướng dẫn công việc lập trình sao cho dễ hiểu và rõ ràng hơn vì sổ tay hướng dẫn này bị coi là khó hiểu không rõ ràng đồng thời cần thống nhất các thuật ngữ trong sổ tay này vì các thuật ngữ không thống nhất nên đôI khi mọi người hiểu một cách không thống nhất và sai lệch bản chất. -Các hướng dẫn công việc nên được thay bằng các lưu đồ để mọi người có thể nhận biết một cách dễ dàng và thuận tiện hơn và những nhân biên mới vào làm tại các công ty có thể nắm bắt ngay được công việc với các bước công việc quan trọng nên có chú thích ở bên dưới lưu đồ. -Mọi thông tin về chất lượng sản phẩm hàng dệt may còn được đưa lên các trang web nội bộ của công ty để mọi người trong công ty đều có thể nắm bắt tình hình chất lượng sản phẩm của côn ty thay vì chỉ có trưởng phòng quản lý chất lượng mới biết như hiện nay. -Tăng cường công tác phòng ngừa các llỗi hay lặp lại bằng cách tìm kiếm các nguyên nhân thông qua: +Xem xét nhu cầu và mong đợi của khách hàng + Đo lường sự thoả mãn khách hàng +Phân tích các dữ liệu thu được +Các kinh nghiệm có được trong quá trình các dự án trước. Công ty cần thay hệ thống chiếu sáng có cường độ sáng lớn hơn vì nếu hệ thống sáng cũ không đảm bảo đủ ánh sáng các nhân viên làm việc và các lỗi ở sản phẩm sẽ nhiều hơn và chất lượng hàng dệt may của các công ty chắc chắn sẽ bị giảm sút và các nhân viên hay có cảm giác mờ mắt và mỏi mắt trong quá trình làm việc. 4.Hiệu quả của giải pháp. Với việc nâng cao hiệu lực của hệ thống quản lý chất lượng sẽ đảm bảo sản phẩm hàng dệt may của các công ty sẽ luôn đáp ứng các yêu cầu của khách hàng kể cả các khách hàng ở những thị trường khó tính trên thế giới đặc biệt làthị trường Mỹ,đảm bảo các hoạt động quản lý chất lượng của các công ty được thông suốt và không gặp trr ngại khi các trung tâm chuyen trách tiến hành đánh giá lại hệ thống quản lý chất lượng của công ty. 5 .Điều kiện thực hiện giải pháp. Để thực hiện giảI pháp này ,những người lãnh đạo trong các công ty dệt may cần quan tâm hơn nữa tới công tác quản lý chất lượng .Thực tế cho thấy nếu như lãnh đạo công ty không quan tâm tới công tác quản lý chất lượng thì mọi người trong công ty cũng không quan tâm vì họ cho rằng ngay cả lãnh đạo cũng không quan tâm thì việc gig họ phảI quan tâm.Cần phảI chi nhiều hơn cho hoạt động quản lý chất lượng trong các công ty đẻ hoạ đọng này ngày một thông suốt để nâng cao chất lượng sản phẩm của các công ty này . Giải pháp 6: Tổ chức mạng lưới thu thập ý kiến đánh giá và khiếu lại của khách hàng tìm hiểu các đặc trưng cơ bản của các khách hàng ở thị trường Mỹ để đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường này. 1. Cơ sở lý luận: Xuất phát điểm của hoạt động sản xuất kinh doanh lả thị trường trong nứoc và đẩy mạnh xuất khẩu, qua nghiên cứu thị trường DN sẽ biết được thị trường này khách hàngcần những sản phẩm gì,số lượng bao nhiêu mẫu mã như thế nào,chất lượng ra sao,và từ đó có thể lập khách hàng sản xuất nhằm đáp ứng các nhu cầu ở các thị trường đó,đem lại lợi nhuận cho DN đều thoả mãn đựoc nhu cầu của khách hàng và đặc biệt là khách hàng khó tính như khách hàng ở thị trường Mỹ,EU,vì vậy việc lấy ý kiến đánh giá của khách hàng vẻ chất lượng sản phẩm do Dn cung cấp để có thể thoả mãn tốt hơn trong lần cung cấp sau là việc cần thgiết phải làm cho đúng ngay từ đầu ,thông tin cần chính xác không sai lệch Các DN luôn tập trung vào một số thị trường cụ thể,ví dụ :khi muốn tập trung xuất khẩu sang thị trường Mỹ thì các DN cần nghiên cứu kỹ ý kiến đánh giá của khách hàng oẻ thị trường này vể các sản phẩm của DN để có điều chỉnh dần dần sẽ đáp ứng được nhu cầu của khách hàng trên thị trường này. 2. Cơ sở thực tiễn : Hiện nay các công ty không có bộ phận chuyên trách tiếp nhận những khiếu nại, những phê bình của khách hàng và thu thập ý kiến đánh giá của khách hàng về các sản phẩm dệt may của các công ty đưa ra để có thể điều chỉnh khi có vấn đề về chất lượng xảy ra khi họ không biết phảI thông báo cho ai ngoài những người họ biết trong quá trình thực hiện dự án và các nhà quản trị dự án và nếu như những người này không nói lại với bộ phận quản lý chất lượng thì họ không biết để giảI quyết ,hay khi biết họ cũng chậm không kịp thời, không đáp ứng được nhu cầu của khách hàng một cách kịp thời .Vì vậy việc thu thập ý kiến đánh giá và khiếu nại của khách hàng là cần thiết và đặc biệt quan trọng để nâng cao chất lượng , thoả mãng nhu cầu của khách hàng một cách tốt hơn. 3.Nội dung của giải pháp: Công việc này sẽ do trưởng phòng chất lượng thực hiện thu thập và xử lý các khiếu nại của khách hàng về sản phẩm dệt may của công ty. Trưởng phòng sẽ thiết lập một đội đi điều tra ý kiến của khách hàng một cách thường xuyên để có những điều chỉnh về sản phẩm mới cho những lần sản xuất sau. Với sự thu nhập ý kiến của khách hàng một cách thường xuyên liên tục như vậy các trưởng phòng ban sẽ tiến hành phân tích đánh giá để xác định xem điểm nào của sản phẩm là chưa thoả mãn và đáp ứng được nhu cầu của khách hàng, điểm nào tốt cần phát huy và điểm nào chưa tốt cần khắc phục những hạn chế những mặt còn yếu kém để cho các sản phẩm sau sẽ đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng. 4.Hiệu quả của giải pháp: Với giải pháp này công ty sẽ đánh giá được thực trạng tình hình chất lượng của sản phẩm ở công ty, đánh giá sự hài lòng hay không hài lòng của khách hàng về sản phẩm. Do vậy công ty sẽ cung cấp được những sản phẩm có chất lượng tốt hơn nhằm đáp ứng tốt nhất các mhu cầu và khiếu nại của khách hàng được giảI quyết một cách nhanh chóng và vượt mong đợi của họ, từ đó lấy lại được lòng tin của khách hàng đồng thời qua đó thấy được các nguyên nhân gây ra vấn đề chất lượng để có thể đưa ra các biện pháp phòng ngừa cho các sản phẩm sản xuất ở lần sau. 5. Điều kiên thực hiện giải pháp : Người lãnh đạo công ty phải cam kết rằng mọi phản ánh của khách hàng đều được xử lý một cáckịp thời tránh gây lãng phí tổn thất và lặp lại lõi đó ở lần sản xuất sau. Việc xử lý khiếu nại của khách hàng phải đươc đáp ứng mộ cách thoả đáng và mọi sự mong đợi của họ về sản phẩm, như có những sản phẩm vừa và hợp với họ hơn nếu sản phẩm trước có lõi làm họ không vừa ý. Các ý kiến phản ánh của khách hàng phải được truyền tải một cấch chính xác và thông tin về các mẫu mã phải kịp thời tránh lạc hậu và thông tin của khách hàng phải chính xác không bị sai lệch. Kết luận Chất lượng và không ngừng nâng cao chất lượng là mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp trong xu hướng phát triển kinh tế hiện nay. Chỉ có nâng cao chất lượng thì doanh nghiệp mới có thể thoả mãn khách hàng, duy trì và nâng cao vị thế của mình trên thị trường trong và ngoài nước, đặc biệt với sự phát triển của khoa học công nghệ thì các doanh nghiệp dệt may cũng phải cải tiến nâng cao chất lượng để thích nghi với sự phát triển và yêu cầu ngày càng cao của khách hàng. Trong những năm qua tốc độ phát triển của ngành dệt may khá cao đó là một thế mạnh để thúc đẩy phát triển xuất khẩu do vậy em nghiên cứu đề tài này nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm áo phông nói riêng và chất lượng của ngành dệt may nói chung góp một phần nhỏ đẩy mạnh hàng dệt may xuất khẩu sang thị trường thế giới, đặc biệt là thị trường Mỹ. Thị trường Mỹ là một thị trường đầy tiềm năng cho ngành dệt may cho nên em đã chọn đề tài này. Mặc dù có nhiều cố gắng nhưng do thiếu điều kiện và khả năng tiếp cận thu thập dữ liệu thông tin nên không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong được sự góp ý của thầy TS. Trương Đoàn Thể để em có thể hoàn thành tốt đề án này. Tài liệu tham khảo 1. Quản lý chất lượng - Tổng cục Tiêu chuẩn và đo lường chất lượng. 2. Chất lượng, năng suất và sức cạnh tranh - Đại học Kinh tế quốc dân. 3. Quản lý chất lượng đồng bộ - NXB Thống kê - Đại học Kinh tế quốc dân. 4. Chất lượng là thứ cho không - Philip B. Crosby - Licosaxuba - NXB Khoa học xã hội. 5. Tạp chí Thương mại - Số 34/2004, số 12/2005, số 14/2005. 6. Tìm hiểu thị trường Hoa Kỳ - NXB Khoa học - Xã hội năm 2004. 7. Báo Nhân dân - Số 12/2004, số 9/2005. 8. Tạp chí Năng suất chất lượng - Tổng cục Tiêu chuẩn và đo lường chất lượng 2000 và 2001. 9.Thời báo kinh tế ra ngày 13/3/2004 và ngày 25/6/2005. 10. Tiêu chuẩn ISO9004:2000. 11. Quản trị Tài chính doanh nghiệp - NXB Thống kê 12. Môn học Thiết kế hệ thống chất lượng. 13. Môn học Chi phí chất lượng. và một số tài liệu khác. Mục lục Lời mở đầu 1 Chương I: Những vấn đề lý luận chung về chất lượng và chất lương áo phông tại tổng công ty dệt may Việt Nam 3 I. Các quan niệm về chất lượng và vai trò của chất lượng sản phẩm trong hoạt động sản xuất kinh doanh 3 1. Các quan niệm về chất lượng 3 2. Đặc điểm chất lượng sản phẩm 5 3. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng 5 4. Vai trò của chất lượng và nâng cao chất lượng sản phẩm 7 5. Một số yêu cầu đối với việc nâng cao chất lượng sản phẩm 8 II. Chất lượng sản phẩm may mặc Việt Nam nói chung hiện nay 8 1. Một số khái niệm liên quan 8 2. Đặc điểm chất lượng áo phông và các nguồn nguyên liệu ảnh hưởng tới chất lượng sản phẩm 9 3. Vai trò của chất lượng áo phông và các quá trình sản xuất áo phông 12 Chương II: Thực trạng chất lượng áo phông tại Tổng công ty may Việt Nam 16 I. Quá trình hình thành và phát triển 16 1. Hoàn cảnh ra đời 16 2. Quá trình xây dựng và phát triển 16 3. Chức năng nhiệm vụ của Tổng công ty may Việt Nam 17 II. Các đặc điểm kinh tế kỹ thuạt chủ yếu ảnh hưởng tới chất lượng áo phông của Tổng công ty may Việt Nam 17 1. Đặc điểm sản phẩm 17 2. Đặc điểm thị trường tiêu thụ 18 3. Đặc điểm về quá trình sản xuất mặt hàng áo phông 22 4. Đặc điểm về lao động 23 5. Đặc điểm về tài chính 25 6. Đặc điểm về cơ chế và bộ máy quản lý 26 III. Thực trạng chất lượng sản phẩm áo phông trong những năm qua 26 1. Tiêu chuẩn viết và thiết kế chương trình sản xuất áo phông theo mẫu và đánh giá chất lượng áo phông trong những năm qua 26 2. Các biện pháp mà Tổng công ty may Việt Nam đã thực hiện để nâng cao chất lượng sản phẩm mặt hàng áo phông 27 3. Thực trạng chất lượng sản phẩm mặt hàng áo phông tại Tổng công ty may Việt Nam trong những năm qua 28 IV. Đánh giá chung về chất lượng sản phẩm mặt hàng áo phông của Tổng công ty may Việt Nam 29 Những kết quả chất lượng đã đạt được 29 Những vấn đề chất lượng còn tồn tại 29 Những vấn đề dặt ra đối với chất lượng sản phẩm mặt hàng áo phông tại Tổng công ty may Việt Nam 30 Chương III: Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng mặt hàng áo phông tại Tổng công ty may Việt Nam để đẩy mạnh xuất khẩu vào thị trường Mỹ. 32 I. Mục tiêu chất lượng áo phông từ năm 2005 đến 2010. 32 II. Phương hướng nâng cao chất lượng sản phẩm mặt hàng áo phông tại Tổng công ty may Việt Nam. 33 III. Một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm mặt hàng áo phông tại Tổng công ty may Việt Nam. 34 Giải pháp 1: Xây dựng chính sách chất lượng cho bộ phận sản xuất mặt hàng áo phông. 34 Giải pháp 2:Tăng cường công tác đào tạo nhận thức về chất lượng cho cán bộ công nhân viên và đào tạo nâng cao trình độ cho các công sản xuất chính thức mặt hàng này. 37 Giải pháp 3: Thiết lập các nhóm chất lượng. 40 ã Giải pháp 4: Quản lý chi phí chất lượng. 42 Giải pháp 5: Nâng cao hiệu quả của hệ thống quản lý chất lượng ISO 9000 : 2000. 45 Giải pháp 6: Tổ chức các mạng lưới thu thập ý kiến đánh giá và khiếu nại của khách hàng đối với sản phẩm áo phông tại Tổng công ty may Việt Nam. 47 Kết luận 49 Tài liệu tham khảo 50

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docV0590.doc
Tài liệu liên quan