Đề tài Nghiên cứu khoa học về kinh tế xã hội

Khung logic: Viễn cảnh  Phù hợp các dự án phần cứng (xây dựng, sản xuất nông nghiệp, tập huấn đào tạo )  Các dự án phần mềm (vận động chính sách, truyền thông, nâng cao năng lực, ) yêu cầu tính linh hoạt: Khung logic nên là 1 cách tư duy, hơn là 1 công cụ quản trị cứng nhắc Bài tập Hãy xác định một đề tài nghiên cứu về kinh tế xã hội, trong đó anh (chị) chỉ rõ:  Tên đề tài,  Mục đích, mục tiêu đề tài,  Đối tượng nghiên cứu,  Phạm vi nghiên cứu  Nội dung nghiên cứu

pdf129 trang | Chia sẻ: hachi492 | Ngày: 15/01/2022 | Lượt xem: 292 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nghiên cứu khoa học về kinh tế xã hội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VỀ KINH TẾ XÃ HỘI HK 2, năm học 2015-2016 Th.S Dương Xuân Lâm Khoa Kinh tế & Phát triển nông thôn ĐH Nông Lâm Thái Nguyên Email: duongxuanlam@tuaf.edu.vn TÍNH CHẤT ĐẶC THÙ VÀ CÁC MỨC ĐỘ CỦA NCKH TIẾT 3  Họat động tìm kiếm, xem xét, điều tra, thử nghiệm  Hệ thống tri thức về quy luật và sự vận động của vật chất, quy luật tự nhiên, xã hội, và tư duy  Quá trình nghiên cứu nhằm khám phá ra những kiến thức mới, học thuyết mới, về tự nhiên và xã hội.  Quá trình đưa ra giả thuyết và chứng minh giả thuyết đó Nghiên cứu Khoa học (Science) Khoa học Công nghệ Lao động linh hoạt và tính sáng tạo cao Lao động bị định khuôn theo quy định Hoạt động khoa học luôn đổi mới, không lặp lại Hoạt động công nghệ được lặp lại theo chu kỳ NCKH mang tính xác suất Điều hành công nghệ mang tính xác định Phát minh khoa học tồn tại mãi mãi với thời gian Sáng chế công nghệ tồn tại nhất thời và bị tiêu vong theo lịch sử tiến bộ kỹ thuật Sản phẩm khó được định hình trước Sản phẩm được định hình theo thiết kế Khoa học – Công nghệ  Hoạt động có mục đích, có kế hoạch, được tổ chức chặt chẽ của một đội ngũ các nhà khoa học với những phẩm chất đặc biệt, được đào tạo với trình độ cao  Mục đích nhằm phát hiện, khám phá thế giới, tạo ra chân lý mới để vận dụng những hiểu biết ấy vào cải tạo thế giới. Nghiên cứu khoa học: Khái niệm 1. Lựa chọn đề tài (phân tích cây vấn đề) 2. Lập kế hoạch thực hiện 3. Đặt vấn đề, xây dựng giả thuyết 4. Thu thập số liệu, xử lý thông tin 5. Viết báo cáo kết quả nghiên cứu Lộ trình một đề tài Nghiên cứu khoa học  Các nhà nghiên cứu về các lĩnh vực khác nhau ở các Viện và trung tâm nghiên cứu  Các giáo sư, giảng viên,ở các trường ĐH, CĐ, THCN  Các chuyên gia ở các cơ quan quản lý nhà nước, các công ty, viện nghiên cứu tư nhân  Các sinh viên ham thích NCKH ở các trường Đại học  .. Những người làm nghiên cứu  Giải thích các hiện tượng một cách hệ thống hóa  Phát hiện mới, bất ngờ về cuộc sống con người  Giúp ích cho đời sống và sự phát triển của con người TẦM QUAN TRỌNG Theo tính chất ứng dụng/giai đoạn NCKH: Nghiên cứu hàn lâm/cơ bản (Khám phá quy luật & tạo ra các lý thuyết); Nghiên cứu ứng dụng (Vận dụng lý thuyết để mô tả, giải thích, dự báo và đề xuất các giải pháp); Nghiên cứu triển khai Theo phương pháp: định tính, định lượng và hỗn hợp. Phân loại  Ở Việt Nam, KHCN được phân loại như sau:  1. KH tự nhiên (toán, lý, hóa, thiên văn,)  2. Khoa học kỹ thuật và công nghệ  3. Khoa học y, dược  4. Khoa học nông nghiệp  5. Khoa học xã hội  6. Khoa học nhân văn (nghiên cứu văn hóa con người)  Phân loại có ý nghĩa quan trọng trong việc tổ chức và quản lý các hoạt động khoa học, n/c, giảng dạy, thông tin, thư viện, Phân loại (tiếp) Tính mới (sáng tạo) Tính kế thừa và tích lũy Tính rủi ro Tính thông tin Tính tin cậy Tính chất đặc thù của NCKH  Một điều cần thiết, giải quyết một vấn đề nhỏ đến tạo nên sự phát hiện lớn mang tính đột phá về lý thuyết, tạo nền tảng cho một ngành khoa học  VD: 3 sự phát triển lớn trong vật lý ở thế kỷ XX: thuyết tương đối đặc biệt, tương đối rộng và cơ học lượng tử  GS. Ngô Bảo Châu: “phải xác định tìm cái gì mới, tìm hướng đi mới, không lặp lại”. Tính sáng tạo – mới Để chứng minh giả thuyết “không thể loại bỏ cây bạch đàn ra khỏi cơ cấu cây trồng rừng”, nghiên cứu có trước như sau:  Kết quả nghiên cứu tại Nga cho thấy, chỉ trong 15 năm bạch đàn có sức tăng trưởng chiều cao gấp 5 lần so với cây dẻ và 10 lần so với cây sồi;  Sản lượng bạch đàn trên 1 ha hàng năm rất cao, tới 20 đến 25 m3/ha/năm, trong khi cây mỡ chỉ đạt 15-20 m3/ha/năm và cây bồ đề là 10-15 m3/ha/năm;  Theo thống kê của FAO, từ năm 1.744 đến 1.975 đã có hơn 100 nước nhập khẩu bạch đàn, trong đó có 78 nước đã trồng rừng bạch đàn thành rừng kinh tế có sản lượng cao với qui mô lớn. Tính kế thừa, tích lũy (ví dụ)  NCKH có thể thành công, có thể thất bại  Nguyên nhân thất bại:  Điều kiện CSVC, thiết bị thí nghiệm không đảm bảo  Trình độ của nhà nghiên cứu (!)  Giả thuyết nghiên cứu đặt sai (?)  Các lý do đột xuất bất thường khác (!!) Tính rủi ro  NCKH là quá trình vận dụng và xử lý thông tin, sản phẩm của khoa học luôn mang đặc trưng thông tin  Các thông tin trong NCKH được chưa đựng dưới dạng ngôn ngữ hoặc ký tự đã được mã hóa để con người có thể trao đổi với nhau Tính thông tin  Phản ánh kết quả nghiên cứu  Kết quả nghiên cứu chỉ được thừa nhận, khi:  Có thể kiểm chứng  Nhiều người thực hiện  Nhiều hoàn cảnh khác nhau  Kết quả thu được phải giống nhau về mặt định tính Tính tin cậy  Phát minh:  Tìm ra ra quy luật vận động, tính chất, hiện tượng của giới tự nhiên tồn tại khách quan mà trước đó chưa ai biết, nhờ đó làm thay đổi cơ bản nhận thức của con người (VD: Archimede, Newton..)  Phát hiện:  Nhận ra vật thể, quy luật xã hộiđang tồn tại khách quan, là kết quả của khám phá các vật thể tự nhiên, các quy luật xã hội (VD: Hang Sơn Đoòng, Marx, Colombo, Koch)  Sáng chế:  Làm ra cái mới mà khoa học chưa có, giải pháp kỹ thuật mang tính mới về nguyên lý, kỹ thuật, sáng tạo và áp dụng được (VD: Jame Watt, Edison) 2.1.2 SẢN PHẨM CỦA NCKH  Mô tả: Trình bày bằng ngôn ngữ hình ảnh của sự vật, cấu trúc, trạng thái, sự vận động của SVHT  Mục đích: Đưa ra một hệ thống tri thức về sự vật, giúp con người một công cụ nhận dạng thế giới, phân biệt sự khác biệt về bản chất giữa một sự vật này với một sự vật khác 2.1.3 CHỨC NĂNG CỦA NCKH  Làm rõ nguyên nhân dẫn đến sự hình thành và quy luật chi phối, đưa ra thông tin thuộc về bản chất (bên ngoài và bên trong của sự vật)  Giúp hoàn thiện quá trình nhận thức, có thể lý giải được tại sao có sự tồn tại và vận động như vậy ở sự vật 2.1.3 CHỨC NĂNG CỦA NCKH (giải thích)  Câu hỏi: Vì sao bản thân đi ngủ vào ban đêm và thức dậy khi trời sáng?  Do hóa chất Melatonin  Ban ngày: ánh sáng kích hoạt một loạt hóa chất và hormone trong cơ thể  Ban đêm: Metalonin được kích hoạt, giúp đưa ta vào giấc ngủ Chức năng giải thích: ví dụ Nhìn trước quá trình hình thành, sự tiêu vong, sự vận động và những biểu hiện của SVHT trong tương lai 2.1.3 CHỨC NĂNG CỦA NCKH: TIÊN ĐOÁN  Chức năng quan trọng nhất  Nhằm làm ra sự vật mới, sản phẩm mới, giải pháp mới (chưa từng tồn tại).  Nhờ chức năng này, TGKQ ngày càng phát triển phong phú, đáp ứng nhu cầu ngày càng nhiều và cao của con người 2.1.3 CHỨC NĂNG CỦA NCKH: SÁNG TẠO Mức độ của nghiên cứu khoa học Phát hiện Giải thích Mô tả Mức độ nghiên cứu Giá trị tri thức Trình bày lại những kết quả nghiên cứu một hiện tượng hay một sự kiện khoa học làm sao cho đối tượng đó được thể hiện đến mức độ nguyên bản tối đa. Mức độ mô tả  Trình bày một cách rõ ràng bản chất của đối tượng nghiên cứu;  Phản ánh trung thực các sự kiện của hiện thực  Chỉ ra nguồn gốc phát sinh, phát triển,  Mối quan hệ của với các sự kiện khác, với môi trường xung quanh,  Điều kiện, nguyên nhân, những hệ quả đã có thể xảy ra Mức độ giải thích  Khám phá ra bản chất, các quy luật vận động và phát triển của SVHT  Sáng tạo ra chân lý mới làm phong phú thêm kho tàng tri thức nhân loại  Là trình độ nhận thức sáng tạo cao nhất của con người, tạo nên các khái niệm, phạm trù, lý thuyết, học thuyết, quy trình công nghệ mới. Mức độ phát hiện 2.2 ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TIẾT 4 1. Một hình thức tổ chức NCKH, có nhiệm vụ nghiên cứu cụ thể, có nội dung, PPNC, do một cá nhân hoặc nhóm người thực hiện 2. Trả lời các câu hỏi mang tính học thuật hoặc thực tiễn, 3. Làm giàu thêm tri thức khoa học 4. Đưa ra các câu trả lời để giải quyết thực tiễn Ví dụ: Tìm hiểu nhu cầu và sự lựa chọn của khách hàng về sản phẩm sữa,... 2.2.1 KHÁI NIỆM  Tập hợp các đề tài/dự án có cùng mục đích xác định  Các đề tài, dự án thuộc chương trình mang tính độc lập tương đối  Các nội dung trong chương trình có tính đồng bộ, hỗ trợ lẫn nhau  Một nhóm các đề tài, dự án được phối hợp quản lý nhằm đạt được một số mục tiêu chung đã định trước. Ví dụ: “Nghiên cứu, phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông”, mã số KX.01/06-10 Chương trình  Là một loại đề tài được thực hiện nhằm mục đích ứng dụng, có xác định cụ thể về hiệu quả kinh tế - xã hội Có tính ứng dụng cao, có ràng buộc về thời gian và nguồn lực Ví dụ: Dự án xây dựng thí điểm mô hình phát triển nông thôn mới, Dự án  Văn kiện được xây dựng để trình cấp quản lý cao hơn  Gửi cơ quan tài trợ nhằm đề xuất xin thực hiện một công việc nào đó  Các chương trình, đề tài, dự án được đề xuất trong đề án.  Quỹ Phát triển khoa học và công nghệ quốc gia - NAFOSTED Đề án  Phản ánh cô đọng nhất nội dung nghiên cứu;  Độ dài – ngắn  Chứa đựng thông tin nhiều  Từ khóa  Tên đề tài NCKH, tác phẩm văn học,tên các bài báo Tên đề tài Nghiên cứu khoa học • Phát triển kinh tế hộ ở Việt nam. – tạp chí kh-đhqghn (29,3,pp1-9) * Hiện thực hóa cộng đồng Asean 2015: thuận lợi và trở ngại. * Doanh nhân Việt Nam với vấn đề nắm bắt cơ hội kinh doanh. * QLNN đối với dịch vụ công: Kinh nghiệm quốc tế và hàm ý chính sách cho Việt Nam.  Bất định cao về thông tin: về, bàn về, một số suy nghĩ,;  Cụm từ chỉ mục đích: để, nhằm, góp phần,..;  Tránh sử dụng nhiều “của/thì/mà,là”:  VD: Ảnh hưởng của trình độ học vấn của chủ hộ đến tổng thu nhập của nông hộ ở xã A, huyện B, tỉnh C Nên đặt: “Trình độ học vấn của chủ hộ ảnh hưởng tổng thu nhập nông hộ ở xã A, huyện B, tỉnh C” Một số lưu ý  Tránh dùng cụm từ bất định về thông tin  “Phá rừng – hiện trạng, nguyên nhân, giải pháp” (sai về ngôn ngữ học) Một số kinh nghiệm trong lựa chọn đề tài nghiên cứu KTXH Quan sát, phát hiện và xác định hiện tượng/sư ̣kiện xã hội thực tế đang xảy ra Tìm hiểu và đánh gia ́ hiện tượng/sư ̣kiện đo ́: - Hiện tượng đo ́ là bình thường hay không bình thường - Vấn đề ở đây là gì? Cách giải quyết như thế nào? Ý tưởng nghiên cứu, câu hỏi nghiên cứu Tên đề tài nghiên cứu  Đề tài có ý nghĩa khoa học không?  Đề tài có ý nghĩa thực tiễn không?  Bạn có đủ nguồn lực để thực hiện thành công không?  Có phù hợp với sở thích của bạn không? 2.2.2 CÁCH LỰA CHỌN ĐỀ TÀI NCKH VỀ KTXH  Chuẩn bị làm đề tài tốt nghiệp  Làm cái gì ?  Làm ra sao?  Ai hướng dẫn ?  NCS tiến sỹ: tốn khoảng từ 6 tháng đến 2 năm để xác định xem mình sẽ làm cái gì !  Còn chúng ta ? Đã đang và sẽ đến thời điểm ?  Sinh viên có ý tưởng và chủ động đến gặp giáo viên  Giáo viên có ý tưởng cần sinh viên thực hiện  Sinh viên không có ý tưởng đến gặp giáo viên xin đề tài Các hình thức làm đề tài  Chuyên gia trong lĩnh vực bạn lựa chọn ?  Có uy tín trong lĩnh vực chuyên môn?  Sẽ quảng bá công việc của bạn tại các hội thảo, hội nghị?  Có kinh nghiệm hướng dẫn ?  Có thể cung cấp cho bạn các nguyên vật liệu, công cụ cần dùng trong nghiên cứu?  Sẽ bảo vệ bạn trước hội đồng?  Hãy tự hỏi bản thân:  Liệu bạn sẽ tham gia vào 1 nhóm nghiên cứu hay nghiên cứu độc lập ?  Bạn có muốn có người đồng hướng dẫn không (co-supervision)? Phát vấn: Bạn cần gì ở GVHD?  Tìm hướng đi và sự khác biệt không dễ!  Chúng ta đi sau! Tránh phát minh lại cái bánh xe  Vấn đề bản quyền, sở hữu trí tuệ.  Plagiarism: đạo văn Vấn đề khó khăn là tìm ra vấn đề chứ không phải là cách giải quyết vấn đề! Đối tượng nghiên cứu: •Đối tượng nghiên cứu là bản chất của sự vật hay hiện tượng cần được xem xét và làm rõ trong nhiệm vụ nghiên cứu •Nghiên cứu cái gì? Phạm vi nghiên cứu •Phạm vi nghiên cứu là đối tượng nghiên cứu được khảo sát trong trong phạm vi nhất định về mặt thời gian, không gian và nội dung nghiên cứu. •Cỡ mẫu (n), không gian, thời gian, nội dung 2.2.3 Đối tượng, phạm vi, mục đích và mục tiêu nghiên cứu  Object/Population: Vật mang đối tượng nghiên cứu  Khách thể nghiên cứu:  Một không gian tự nhiên  Một khu vực hành chính  Một cộng đồng xã hội  Một hoạt động xã hội  Một quá trình (tự nhiên/hóa học/sinh học/công nghệxã hội) Khách thể nghiên cứu Mục đích nghiên cứu: • Cái đích cuối cùng, kết quả mong đợi cuối cùng; là lí do tại sao một tiến trình, dự án,tồn tại. Là điều mong muốn được nêu ra một cách rõ ràng để cuối cùng đạt cho được. • Nhằm vào việc gì?” • Ví dụ: Giảm 5kg trong vòng 1 tháng Mục tiêu nghiên cứu • Cái đích cụ thể nhắm vào và phấn đấu đạt được trong khoảng thời gian nhất định. Mục tiêu hẹp hơn, cụ thể hơn, rõ ràng hơn và có thể đo lường được. Trả lời : “Làm cái gì?”. Mục tiêu phải SMART • Ví dụ: (1) Chạy bộ ít nhất 2km/ngày; (2) Uống ít nhất 2l nước/ngày; (3) Ăn chay ít nhất 5 bữa/tuần Mục đích và Mục tiêu nghiên cứu Xác định mục tiêu: SMART  Đề tài: Xây dựng biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng ở ngân hàng Nông nghiệp huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên  Đối tượng nghiên cứu: Các biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng  Khách thể nghiên cứu: Các ngân hàng nông nghiệp  Đối tượng khảo sát: Ngân hàng nông nghiệp huyện Đại Từ Ví dụ 1  Đề tài: Xây dựng quy trình canh tác giống mía nhập nội có nguồn gốc Thái Lan  Đối tượng nghiên cứu: Quy trình canh tác  Khách thể nghiên cứu: Các bộ giống mía nhập nội  Đối tượng khảo sát: Bộ giống mía nhập nội có nguồn gốc Thái Lan. Ví dụ 2  Đề tài: "Những yếu tố ảnh hưởng đến thái độ học tập của sinh viên tại Trường ĐHNL Thái Nguyên".  Mục đích của đề tài: Nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy, học tập cho cán bộ và học viên.  Mục tiêu của đề tài: Ít nhất cũng có hai mục tiêu a. Xác định được các yếu tố liên quan đến việc học tập của học viên. b. Xác định được sự ảnh hưởng của các yếu tố liên quan đến việc học tập của học viên, bao gồm: Sự ảnh hưởng như thế nào? Mức độ ảnh hưởng ra sao?... Ví dụ 3 Giới hạn nghiên cứu Chất lượng Giới hạn - phạm vi  Một cuộc phỏng vấn sâu trong 1 tháng cần 2 người phỏng vấn để có thể điều tra được 30 phiếu (n=30).  Nhà tài trợ muốn tăng số mẫu cần điều tra lên 45 (n=45). Lúc này bạn cần?  Thêm thời gian  Thêm nhân lực để thực hiện, chất lượng thông tin vẫn được đảm bảo. Ví dụ: Giới hạn nghiên cứu  Phần 1 Giới thiệu: Giới thiệu về việc hình thành đề tài, lý do, câu hỏi nghiên cứu, mục đích nghiên cứu, quy trình thực hiện nghiên cứu  Phần 2 Lý thuyết (hoặc tổng quan lý thuyết): Giới thiệu về các khái niệm về các nhân tố (biến) và các mối quan hệ, các mô hình mô tả mối quan hệ giữa chúng. Quy trình một luận văn 5 chương  Phần 3 Phương pháp nghiên cứu: Giới thiệu về các phương pháp để thực hiện nghiên cứu như thế nào (điều tra, chọn mẫu, thiết kế câu hỏi, phương pháp phân tích sẽ sử dụng: thống kê – mô tả, phân tích nhân tố, sử dụng phương trình cấu trúc.)  Phần 4 Kết quả nghiên cứu: Trình bày các kết quả nghiên cứu thu được Quy trình một luận văn 5 chương  Phần 5: Kết luận và khuyến nghị (đưa ra kết luận chính, những khuyến nghị, đề xuất từ kết quả, những đóng góp và ý nghĩa của nghiên cứu, những hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo) Quy trình một luận văn 5 chương  Mục đích, mục tiêu nghiên cứu rõ ràng  Quá trình nghiên cứu, thiết kế nghiên cứu được hoạch định một cách chi tiết  Giới hạn của nghiên cứu được trình bày rõ ràng, chính xác.  Đảm bảo tiêu chuẩn đạo đức nghiên cứu (sao chép, tự tạo dữ liệu) Thế nào là một nghiên cứu tốt ?  Các phân tích phù hợp với nhu cầu của người ra quyết định  Kết quả nghiên cứu được trình bày một cách rõ ràng, rành mạch, không mơ hồ  Các kết luận được chứng mình, bình luận với các nghiên cứu trước có nền tảng và cơ sở vững chắc Thế nào là một nghiên cứu tốt ? 2.4.1 VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU TRONG KINH TẾ XÃ HỘI  Những điều chưa biết hoặc hiểu biết chưa đầy đủ về bản chất hoặc hiện tượng, cần được làm rõ trong quá trình nghiên cứu  Do vậy, vấn đề nghiên cứu là một câu hỏi cần được giải đáp trong nghiên cứu Khái niệm vấn đề nghiên cứu  Phát kiến khoa học thường khởi đầu bằng sự quan sát và việc đặt câu hỏi về sự vật/hiện tượng quan sát được (làm thế nào, bao nhiêu, xảy ra ở đâu, nơi nào, khi nào, ai, tại sao, cái gì?...)  Thông qua đặt câu hỏi, chúng ta có thể tiến gần đến một giả thuyết “..Tôi không thông phải là thiên tài, nhưng tôi thích quan sát”. Hàng triệu người nhìn thấy hiện tượng quả táo rơi, nhưng Newton là người duy nhất đã đặt câu hỏi: Tại sao? (Bernard M. Baruch – Nhà kinh tế Mỹ) 2.4.1.1 Nguồn gốc và bản chất của quan sát  Các ngành khoa học khác nhau có thể có những phương pháp khoa học khác nhau, đều có những bước:  Quan sát sự vật hay hiện tượng  Đặt vấn đề và lập giả thuyết  Thu thập số liệu,dựa trên số liệu để rút ra kết luận.  KHTN (vật lý, hoá học, sinh học...) sử dụng PPKH thực nghiệm, như tiến hành bố trí thí nghiệm để thu thập số liệu, để giải thích và kết luận  KHXH (kinh tế, lịch sử) sử dụng phương pháp khoa học thu thập thông tin từ sự quan sát, phỏng vấn hay điều tra 2.4.1.2. Phương pháp nghiên cứu khoa học  (1) Nghiên cứu một thực trạng/hiện thực nào đó (vd: di dân, di cư, ô nhiễm môi trường, bất bình đẳng thu nhập và giới tính, phát triển kinh tế nông hộ vùng cao...)  (2) Nghiên cứu mối quan hệ giữa các biến số (qđ di cư = cơ hội tăng thu nhập, việc làm, chất lượng cuộc sống...) 2.4.2 Phân loại vấn đề nghiên cứu kinh tế xã hội Thu nhập = - tuổi - giới tính (0: nữ; 1: nam) + học vấn + kinh nghiệm + e (sai số) Kết luận:  Tuổi càng cao thì nhu nhập càng giảm  Nam giới có thu nhập thấp hơn nữ giới  Trình độ học vấn (số năm đến trường) càng cao thì thu nhập càng cao  Thu nhập sẽ tăng nếu có nhiều kinh nghiệm Ví dụ: Nghiên cứu mối quan hệ giữa thu nhập và các yếu tố liên quan:  Thu nhập (triệu đồng) = - tuổi - giới tính (0: nữ; 1: nam) + học vấn + kinh nghiệm + e (sai số) Thu nhập = -0,228 Tuổi – 1,69 Giới tính + 14,115 Học vấn + 56,315 Kinh nghiệm + e 2.4.3 Cách phát hiện “vấn đề” NCKH Nghiên cứu tài liệu, sách báo, tạp chí Tham dự hội thảo, hội nghị khoa học Các phương tiện thông tin đại chúng Bất đồng ý kiến, tranh luận hàng ngày Thực tiễn cuộc sống hàng ngày Thông tin bức xúc, vấn đề nổi cộm Nhà khoa học và nhà nghiên cứu Suy nghĩ ngược lại quan niệm thông thường Lắng nghe lời phàn nàn của người không am hiểu Phát hiện mặt mạnh/yếu trong n/c đồng nghiệp Tính tò mò của người nghiên cứu Nguồn và tình huống Công cụ và phương pháp Nguồn cung cấp thông tin hình thành vấn đề nghiên cứu Sách, bài báo, tạp chí, báo cáo khoa học Đọc, nghiên cứu, tìm hiểu Hội thảo khoa học, hội nghị Tham dự, quan sát Phương tiện thông tin đại chúng Nghe, nhìn Nhà khoa học, nhà nghiên cứu Tiếp xúc, giao tiếp, quansát Tình huống có thể hình thành vấn đề nghiên cứu Bất đồng ý kiến trong khoa học Quan sát, nhận dạng Thực tiễn hàng ngày Quan sát, nhận dạng Thông tin bức xúc nổi cộm hàng ngày Quan sát, nhận dạng Những phàn nàn của người không am hiểu Quan sát, nhận dạng Suy nghĩ ngược lại quan niệm thông thường Động não Điểm mạnh, yếu trong nghiên cứu của đồng nghiệp Đọc, nghiên cứu, tìm hiểu Tình tò mò của nhà nghiên cứu Say mê, ham thích Nguồn và tình huống hình thành vấn đề NCKH  Hành vi của con người (ấu dâm, giấc ngủ, ngoại tình...), bao gồm các hành động và hoạt động của nó;  Những nhu cầu và quyền lợi của con người;  Những tình cảm (yêu, ghét, thù hận...), đánh giá, mong muốn, ấn tượng của con người;  Những đặc điểm riêng của con người như giới tính, tình trạng hôn nhân, vị trí xã hội, nghề nghiệp, học vấn, sức khỏe, các mối quan hệ riêng tư,  Mối quan hệ của con người với con người và với môi trường xung quanh (gia đình, bạn bè, họ hàng, làng xóm...)  Các khía cạnh kinh tế, vật chất của con người, cộng đồng (xóa đói giảm nghèo, phát triển bền vững,) Nội dung cơ bản của nghiên cứu kinh tế xã hội Tháp nhu cầu Maslow Nhu cầu thể hiện bản thân Nhu cầu được quý trọng Nhu cầu phụ thuộc & yêu thương Nhu cầu an toàn Nhu cầu thể lý Vấn đề nghiên cứu  câu hỏi nghiên cứu -- Giả thuyết nghiên cứu -- Thu thập dữ liệu (data collection) ----- chấp nhận/bác bỏ giả thuyết. 2.5. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC  Một nhận định, giả sử, nghi ngờ, khẳng định hay ý kiến về 1 hiện tượng, quan hệ hay tình huống dự định khảo sát  GT là một mệnh đề phỏng đoán về MQH giữa 2 hay nhiều biến số (Kerlinger)  Phát biểu về 1 vấn đề nào đó mà tính xác thực của nó thường chưa được biết đến (Black & Champin)  Vũ Cao Đàm (2008): “nhận định sơ bộ, là kết luận giả định của nghiên cứu”, hoặc “Giả thuyết là luận điểm cần chứng minh của tác giả”  GT luôn đi kèm với 1 điều kiện giả định (giả thiết). Vậy nên, giữa lý thuyết và thực tế luôn luôn có khoảng cách 2.5.1 Định nghĩa  Mendeleev: “Không một nghiên cứu nào không phải đặt giả thuyết” và “Đặt ra một giả thuyết sai vẫn còn hơn không đặt ra một giả thuyết nào”  Engels: “Nghiên cứu nào cũng phải có giả thuyết. GT chẳng qua là sự giải thích sơ bộ bản chất của sự vật”.  GT nghiên cứu là cần thiết, song không phải lúc nào cũng xây dựng được. VD: nghiên cứu lịch sử giáo dục và khi khái quát hóa kinh nghiệm giáo dục thì không cần xây dựng giả thuyết. Định nghĩa (tiếp) Ví dụ: TRONG KHOA HỌC XÃ HỘI  Nước sôi ở 100 độ C  MQH giữa khu vực sản xuất TLSX (khu vực I) và khu vực sản xuất tư liệu tiêu dùng (khu vực II) trong quá trình tái sản xuất mở rộng,  Marx đã đặt giả thuyết khu vực I quyết định khu vực II với giả thiết rằng, giữa các quốc gia không có ngoại thương.  Mục đích của GT: Tìm câu trả lời cho câu hỏi nghiên cứu 1. Điều đầu tiên cần làm nếu muốn trả lời câu hỏi là tìm thật nhiều thông tin đến mức có thể về chủ đề n/c 2. Trước khi đi đến một GT, hãy giành thời gian để làm nghiên cứu 3. Sau đó bắt đầu nghĩ về câu hỏi 4. Sau khi nghĩ và n/c nhiều về câu hỏi, bạn có thể sẽ đưa ra các phỏng đoán 5. Các phỏng đoán này chính là nơi giả thuyết được tìm ra Giả thuyết -Nghi ngờ ám sát -Bị xã hội đen sát hại - Đau tim Giả thuyết về cái chết của Kim Jong-nam:  Tìm hiểu tỷ lệ hút thuốc dựa trên sự khác biệt về giới:  Không có sự khác nhau quan trọng trong tỷ lệ giới tính nam- nữ trong số những người dân được p/v  Tỷ lệ hút thuốc ở nam giới cao hơn nữ giới trong số dân được điều tra  Số nữ hút thuốc là nhiều gấp 2 lần trong tổng số điều tra Ví dụ: Giả thuyết  Một n/c tìm hiểu sự liên quan giữa bệnh béo phì và các vấn đề liên quan đến sức khỏe (phản ánh chất lượng cuộc sống) tiến hành trên 202 người Mỹ latin sống tại khu vực đô thị  Giả thuyết: “Sự liên quan giữa chứng béo phì và chất lượng cuộc sống với các vấn đề về sức khỏe mạnh hơn giữa phái nữ trong mẫu n/c, điều đã được thể hiện trong các nhóm dân số khác” Ví dụ (tiếp) Luận điểm khoa học Trình tự xây dựng Luận điểm khoa học Sự kiện Mâu thuẫn Câu hỏi Câu trả lời sơ bộ Vấn đề khoa học Luận điểm khoa học Giả thuyết Khoa học  Câu hỏi: Liệu giá bán sản phẩm có tác động đến doanh số bán của doanh nghiệp?  Giả thuyết: Có MQH giữa giá bán sản phẩm với doanh số bán của doanh nghiệp, giá bán càng cao thì doanh số càng giảm.  Câu hỏi: Các chương trình quảng cáo công ty đang thực hiện có làm gia tăng nhận biết của người tiêu dùng với sản phẩm không?  Giả thuyết: Các chương trình quảng cáo có tác động đến mức độ nhận biết sản phẩm của người tiêu dùng, quảng cáo càng nhiều, sẽ có nhiều người biết về sản phẩm hơn. Câu hỏi nghiên cứu  GT khoa học  Bạn phát hiện ra rằng: Màu sắc lá thay đổi khi nhiệt độ chuyển lạnh  Từ thông tin này, bạn có thể đưa ra câu hỏi gì?  “Liệu rằng nhiệt độ có phải là nguyên nhân làm cho màu lá cây biến đổi?”  Tiếp đó, hãy tự hỏi bản thân nếu điều này có thể được kiểm chứng?  Nếu có thể kiểm chứng, hãy viết 1 GT tuyên bố kết quả bạn mong đợi tìm ra  Giả thuyết có thể: “Nếu nhiệt độ thấp làm lá cây đổi màu và nhiệt độ xung quanh cây giảm thì lá cây sẽ chuyển màu” Tại sao lá cây lại chuyển màu vào mùa thu ở xứ ôn đới?  Một giả thuyết được coi là rõ ràng hơn nếu bao hàm một MQH trước khi đưa ra phỏng đoán (tiên đoán).  Vậy nên:  Nếu việc không học bài làm giảm kết quả làm bài và tôi không học bài thì tôi sẽ nhận được điểm kém trong bài kiểm tra.  GT này bao hàm (state) MQH giữa việc học bài và kết quả bài kiểm tra  Luận điểm (luận đề) là một “phán đoán” về bản chất của sự vật cần được chứng minh, nhằm trả lời câu hỏi “cần chứng minh điều gì?” trong nghiên cứu. Là kết quả của những suy luận từ n/c lý thuyết hoặc quan sát thực nghiệm  Luận cứ là những số liệu, dữ liệu thu thập từ các thông tin, tài liệu tham khảo, quan sát, điều tra hay thực nghiệm, nhằm trả lời câu hỏi “chứng minh bằng cái gì?”.  Luận chứng là phương pháp để xác định mối liên hệ giữa các luận cứ và giữa luận cứ với luận điểm, nhằm trả lời câu hỏi “chứng minh bằng cách nào?/chứng minh như thế nào?”.  Bản chất của NCKH là hình thành và chứng minh luận điểm khoa học Luận điểm, luận cứ và luận chứng  Luận cứ: “Chứng minh bằng cái gì?”  Phân loại luận cứ:  Luận cứ lý thuyết: các lý thuyết, luận điểm, tiền đề, định lý, định luật, qui luật đã được khoa học chứng minh và xác nhận là đúng. Luận cứ lý thuyết cũng được xem là cơ sở lý luận.  Luận cứ thực tiễn: dựa trên cơ sở số liệu thu thập, quan sát và làm thí nghiệm. Luận cứ  Thống kê ghi nhận năng suất giống GT1 bình quân 10 năm là 2 tấn/ha, các giống khác đạt 1,5 tấn/ha (LC lý thuyết)  Thị trường kinh tế cao su thế giới luôn vượt quá cung và mủ cao su GT1 luôn được mua với giá cao hơn giống khác 15 USD/tấn (LC thực tiễn) Giống cao su GT1 có hiệu quả kinh tế cao nhất tại Việt Nam  Là cách tổ chức, sắp xếp các luận cứ theo những quy tắc và quy luật logic nhằm xác lập MQH tất yếu giữa luận cứ và luận điểm.  Luận chứng trả lời câu hỏi “Chứng minh bằng cách nào?/chứng minh như thế nào?”.  Trong NCKH, để chứng minh một luận đề, một giả thuyết hay sự tiên đoán thì nhà nghiên cứu sử dụng luận chứng, chẳng hạn kết hợp các phép suy luận, giữa suy luận suy diễn, suy luận qui nạp và loại suy. Luận chứng  Thuộc tính:  Giả định: GT đặt ra để chứng minh, là nhận định chưa được xác nhận  Đa phương án: 1 vấn đề n/c không bao giờ tồn tại 1 câu trả lời duy nhất  Dị biến (dễ biến đổi): nhanh chóng bị xét lại sau khi đặt ra do sự phát triển của nhận thức 2.5.2 Các thuộc tính của giả thuyết  Xác định vấn đề nghiên cứu khoa học (câu hỏi nghiên cứu)  Hình thành ý tưởng khoa học (tiên đoán, giả thuyết)  Vấn đề khoa học: hình thành câu hỏi (nghiên cứu)  Ý tưởng khoa học: phán đoán  Giả thuyết khoa học: câu trả lời sơ bộ 2.5.3 Mối quan hệ giữa giả thuyết và vấn đề khoa học  Cấu trúc nhân – quả  Sinh viên chăm học có thể nhận được điểm thi cao hơn  Cấu trúc nếu – thì  Nếu sự chuyên cần có liên quan đến điều kiện dự thi thì sinh viên không chuyên cần có thể bị buộc thôi học 2.5.4 Cấu trúc của một giả thuyết  GT được đặt dưới dạng một phán đoán  Phương pháp đưa ra một phán đoán (đưa ra 1 phán đoán mới được hình thành từ những phán đoán cũ: SUY LUẬN)  Suy luận: Là một hình thức tư duy, từ 1 hay 1 số phán đoán đã biết (tiên đề) để hình thành nên phán đoán mới (kết đề). Phán đoán mới chính là giả thuyết  Phán đoán có thể đúng, có thể sai  Muốn kết luận đúng/sai: làm thí nghiệm hoặc/và thu thập dữ liệu 2.5.5 Cách xây dựng giả thuyết  Giả thuyết = phán đoán (S-P)  Các loại phán đoán:  Phán đoán khẳng định: S là P (ca Huế là một dòng âm nhạc cổ điển)  Phán đoán phủ định: S không là P (Ví dụ sau khi phát hiện 4 "mặt trăng" quay xung quanh sao Mộc, Galileo đã có giả thuyết: Có một số hành tinh không quay xung quanh Trái đất.)  Phán đoán xác suất: S có lẽ là P (IS có lẽ là thủ phạm vụ khủng bố, ¾ vụ tấn công gần đây nhất đều có liên quan)  Phán đoán hiện thực: S đang là P (nợ công đang là yếu tố gây ảnh hưởng nghiêm trọng tới nền kinh tế Việt Nam)  Phán đoán kéo theo: Nếu S thì P Cấu trúc logic của giả thuyết nghiên cứu  Hình thức suy luận đi từ cái chung – cái riêng  Ví dụ:  Tiên đề 1: Mọi người đều phải chết  Tiên đề 1: Ông Tập Cận Bình là người  Kết đề: Ông Tập Cận Bình rồi cũng phải chết thôi Suy luận diễn dịch  Hình thức suy luận đi từ cái riêng – cái chung  Quy nạp hoàn toàn: là qui nạp đi từ tất cả những cái riêng đến cái chung  Quy nạp không hoàn toàn: là qui nạp đi từ một số cái riêng đến cái chung.  Ví dụ:  Tiên đề 1: An học tốt, Bình học tốt, Chi học tốt, Dũng cũng học tốt  Tiên đề 2: Mà tất cả 4 bạn trên đều thuộc tổ 4  Kết đề: tất cả tổ viên tổ 4 đều học tốt Suy luận quy nạp  Nếu khách hàng được trông thấy các quảng cáo hài hước về sản phẩm họ xem, họ sẽ có nhiều khả năng sẽ mua sản phẩm đó.  Nếu khách hàng yêu thích các quảng cáo hài hước, các quảng cáo hài hước này sẽ cho ra nhiều doanh số bán hàng hơn.  Nếu dành nhiều thời gian dưới nắng sẽ gia tăng nguy cơ/rủi ro bị ung thư da.  Nếu ung thư da có liên quan đến sự phát xạ của ánh sáng mặt trời thì những người dành nhiều thời gian (hơn) dưới ánh nắng mặt trời sẽ có tần suất bị ung thư da cao hơn.  Cây trồng được bón phân sẽ trở nên to lớn hơn cây không được bón phân  Nếu phân bón giúp gia tăng kích cỡ cây trồng và cây trồng được bón phân thì cây sẽ to lớn hơn cây trồng khác cùng loại mà không được bón phân. Giả thuyết tốt – không tốt? 2.6 Kiểm định giả thuyết, so sánh giữa tiên đoán với kết quả thí nghiệm  Kiểm định GT nghiên cứu là “chứng minh” hoặc “bác bỏ” giả thuyết  Ho: giả thuyết không, giả thuyết vô hiệu  H1: giả thuyết thay thế (GT đối)  Có 2 khả năng:  Bác bỏ H0 và chấp nhận H1 vì có đủ bằng chứng để ủng hộ H1  Không bác bỏ H0 vì không đủ bằng chứng để ủng hộ H1  Lưu ý: không thể bác bỏ H0, ko có nghĩa là GT không “đúng”. Không nên nói “chấp nhận H0”). Nó chỉ có nghĩa là chúng ta không đủ bằng chứng để ủng hộ H1 Kiểm định GT nghiên cứu  Chứng minh: hình thức suy luận để khẳng định tính chân lý của một luận điểm nào đó, bằng cách dựa vào những luận điểm mà tính chân lý đã được thực tiễn xác nhận.  Bác bỏ: là chứng minh khẳng định tính không chính xác của phán đoán. Ví dụ: Chứng minh : “Sinh viên Khang học giỏi”.  Dựa vào các phán đoán mà tính chân thực đã được xác nhận sau đây để làm tiền đề :  Sinh viên Khang được khen thưởng về thành tích học tập.  Ai không học giỏi thì không được khen thưởng về thành tích học tập.  Sắp xếp các tiền đề theo một cách nhất định ta sẽ rút ra luận điểm cần chứng minh :  Ai không học giỏi thì không được khen thưởng về thành tích học tập.  Sinh viên Hòa được khen thưởng về thành tích học tập  Chứng tỏ : Sinh viên Khang học giỏi. Chứng minh  Là phép chứng minh tính đúng của giả thuyết rút ra từ sự đúng của luận cứ  Phát triển cần tài nguyên dồi dào:  Quan niệm: Phát triển kinh tế quốc gia phụ thuộc tài nguyên  Nước phát triển, nghèo tài nguyên  Nước giàu tài nguyên, nước nghèo chậm phát triển (châu Phi)  Lớp KTNN 47N02 học trung bình yếu  Tổng kết năm thứ 2 có 70% đạt loại TB, 20% loại khá, 10% giỏi  95% ra trường được tuyển dụng vào phòng NN-PTNT các huyện/thành phố Chứng minh trực tiếp  Chứng minh trực tiếp: suy luận logic, tính xác thực của giả thuyết được rút ra trực tiếp từ tính xác thực của tất cả các luận cứ  Chứng minh gián tiếp được sử dụng khi không có đủ luận cứ để khẳng định luận điểm.  Có hai loại chứng minh gián tiếp: phản chứng – đặt ngược lại với giả thuyết ban đầu và loại trừ - loại trừ một số khả năng để còn lại khả năng cần khẳng định Chứng minh (tiếp)  Bác bỏ: hình thức chứng minh nhằm khẳng định tính phi chân xác của một phán đoán (tính phi chân xác của một luận điểm)  Bác bỏ giả thuyết thực hiện hoàn toàn giống như phép chứng minh: bác bỏ trực tiếp và bác bỏ gián tiếp  Bác bỏ trực tiếp chỉ cần yêu cầu bác bỏ một trong ba yếu tố cấu thành cấu trúc logic: luận điểm sai hoặc luận cứ sai hoặc luận chứng sai. Bác bỏ  Nếu sự tiên đoán được thấy là không đúng, NNC kết luận rằng giả thuyết (hoặc 1 phần giả thuyết) SAI  Nếu sự tiên đoán là đúng, kết luận giả thuyết là ĐÚNG (dựa trên kết quả hay bằng chứng thí nghiệm) Đánh giá sự tiên đoán  Khi giả thuyết nghiên cứu được chứng minh thì quá trình nghiên cứu kết thúc.  GT được chứng minh sẽ bổ sung lý thuyết hiện có hoặc trở thành những mầm mống đầu tiên cho sự hình thành những cơ sở lý thuyết khoa học mới  Ngược lại khi một giả thuyết nghiên cứu bị bác bỏ (không chứng minh được) thì người nghiên cứu phải tiếp tục thu thập và xử lý thông tin để chứng minh giả thuyết hoặc phải xem lại giả thuyết và thậm chí phải đặt lại một giả thuyết khác MÔ HÌNH/KHUNG LÝ THUYẾT NGHIÊN CỨU Câu hỏi nghiên cứu: các nhân tố nào ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của ngành A? Ví dụ: Năng lực cạnh tranh một ngành MÔ HÌNH PORTER Cạnh tranh trong ngành Điều kiện cầu Điều kiện đầu vào Ngành bổ trợ Câu hỏi quản lý: làm thế nào nâng cao năng lực cạnh tranh ngành A Mô hình là gì?  Mô hình: thể hiện mối quan hệ có tính hệ thống giữa các nhân tố. Mô hình thể hiện quy luật của hiện tượng sự vật dưới dạng đơn giản hoá.  Mô hình nghiên cứu: thể hiện mối quan hệ của các nhân tố (biến) trong phạm vi nghiên cứu. Mối quan hệ này cần được phát hiện và/hoặc kiểm chứng. VAI TRÒ CỦA MÔ HÌNH  Sau khi có câu hỏi nghiên cứu cần xác định định hướng nghiên cứu  Mô hình giúp:  Xác định các nhân tố/ lĩnh vực cần thu thập thông tin  Xác định mối quan hệ cần phân tích/ kiểm định giữa các “biến” CẤU PHẦN CƠ BẢN CỦA MÔ HÌNH  Nhân tố mục tiêu (biến phụ thuộc)  Ví dụ: năng lực cạnh tranh ngành  Nhân tố tác động (biến độc lập)  Ví dụ: 4 nhóm nhân tố trong mô hình của Porter  Mối quan hệ của các nhân tố - đặc biệt là quan hệ giữa nhân tố tác động và mục tiêu  Ví dụ: Khách hàng nội địa càng khó tính thì năng lực cạnh tranh của ngành càng được phát triển  Tùy sự phát triển của lý thuyết mà mô hình có thể không có đủ yếu tố 2 và 3 Hình thức thể hiện mô hình 2) Phương trình toán học Y = b0 + b1*(Xuatkhau) + R b1 = g10 + g11*(Minhbach) + u1 Xuất khẩu Kết quả kinh doanh Môi trường tỉnh - Minh bạch 1) Hình vẽ XÂY DỰNG MÔ HÌNH  Dựa trên cơ sở lý thuyết  Tổng hợp các lý thuyết liên quan: Anh/chị phải đọc và thấm nhuần các lý thuyết liên quan  Lựa chọn lý thuyết phù hợp/ Có thể chọn các lý thuyết đối lập và kiểm định xem lý thuyết nào phù hợp  Cụ thể hóa luận điểm lý thuyết thành các biến và mối quan hệ của các biến  So sánh với điều kiện thực tiễn để tiến hành nghiên cứu  Được coi là công cụ quản trị trong dự án, giúp:  Hiểu biết sâu hơn về dự án  Giao tiếp dễ dàng hơn trong thực hiện và quản lý DA  Ra quyết định đúng đắn hơn  Đánh giá dự án dễ dàng hơn Khung logic trong dự án Khung logic: Cấu trúc cơ bản  Phù hợp các dự án phần cứng (xây dựng, sản xuất nông nghiệp, tập huấn đào tạo)  Các dự án phần mềm (vận động chính sách, truyền thông, nâng cao năng lực, ) yêu cầu tính linh hoạt: Khung logic nên là 1 cách tư duy, hơn là 1 công cụ quản trị cứng nhắc Khung logic: Viễn cảnh Hãy xác định một đề tài nghiên cứu về kinh tế xã hội, trong đó anh (chị) chỉ rõ:  Tên đề tài,  Mục đích, mục tiêu đề tài,  Đối tượng nghiên cứu,  Phạm vi nghiên cứu  Nội dung nghiên cứu  Cách làm: ◦ Lớp chia nhóm/tổ suy nghĩ, thảo luận và chuẩn bị; Bài tập 1. Thế nào là nghiên cứu khoa học? Phân tích các mức độ khác nhau về chất lượng giá trị của một công trình nghiên cứu khoa học? 2. Phân tích tính đặc thù của nghiên cứu khoa học? 3. Phân tích tính đặc thù của nghiên cứu khoa học về kinh tế xã hội? 4. Các lĩnh vực liên quan trong nghiên cứu kinh tế xã hội? 5. Thế nào là giả thuyết khoa học? Phân tích mối liên hệ giữa vấn đề khoa học và giả thuyết khoa học? 6. Cách phát hiện vấn đề nghiên cứu khoa học? 7. Thế nào là mô hình lý thuyết và khung logic của đề tài nghiên cứu khoa học? Phân biệt mô hình lý thuyết và khung logic trong đề tài nghiên cứu và khung logic trong dự án? Cho ví dụ? Câu hỏi ôn tập

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfde_tai_nghien_cuu_khoa_hoc_ve_kinh_te_xa_hoi.pdf
Tài liệu liên quan