ĐẶT VẤN ĐỀ
Thể dục thể thao là một hoạt động không thể thiếu được trong nền văn hoá của mỗi dân tộc, cũng như nền văn minh của nhân loại. Ngay từ khi mới ra đời thể dục thể thao là một bộ phận hữu cơ của nền văn hoá xã hội, là phương tiện giáo dục. Thể dục thể thao còn mang đầy đủ tính lịch sử, tính kế thừa, tính giai cấp , tính dân tộc. Vì vậy mà thông qua thể dục thể thao ta có thể đánh giá được sự phát triển của quốc gia, dân tộc Mặt khác thể dục thể thao còn tạo mối quan hệ giao lưu thắt chặt tinh thần đoàn kết hữu nghị giữa các quốc gia, dân tộc trên thế giới không phân biệt trình độ phát triển cao hay thấp, chế độ chính trị xã hội.
Nhận thức được vai trò và tầm quan trọng của thể dục thể thao đối với sức khoẻ nhân dân ,đối với vận mệnh của đất nước chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng nói “ Mỗi một dân tộc yếu ớt là làm cho cả nước yếu ớt đi một phần, mỗi một dân tộc khoẻ mạnh sẽ làm cho ca nước mạnh khoẻ”.Vì vậy nghành thể dục thể thao cần quan tâm nhiều đến giáo dục thể chất trong trường học, phong tào thể thao quần chúng và thể thao thành tích cao mới xứng đáng với tư tưởng Hồ Chí Minh “ Hỡi đồng bào cả nước, giữ gìn dân chủ, xây dựng nước nhà, gây đời sống mới việc gì cũng cần sức khoẻ mới thành công”
Để thực hiện tư tưởng của người, trong công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc Việt Nam XHCN, Đảng và nhà nước ta luôn quan tâm tới việc chăm sóc và bồi dưỡng sức khoẻ cho nhân dân, đặt biệt là thế hệ trẻ những chủ nhân tương lai của đất nước.
Từ ngày đất nước đổi mới và hội nhập đến nay, đã có nhiều môn thể thao phát triển sâu rộng, mạnh mẽ, trong đó có môn “Bóng Đá”.
Bóng đá là môn thể thao “ vua” bởi tính hấp dẫn, lôi cuốn và đầy bất ngờ của nó. Nên nó đã thu hút đông đảo quần chúng tham gia tập luyện và thi đấu. Ngoài việc nâng cao sức khoẻ cho con người, thể dục thể thao nói chung và bóng đá nói riêng còn giáo dục con người những phẩm chất đạo đức như: tính kiên trì, lòng dũng cảm góp phần phát triển con người một cách toàn diện.Xây dựng con người mới XHCN.
Trong quá trình hội nhập và phát triển với phong trào bóng đá trên thế giới chúng ta cũng đã đạt những thành tựu đáng khích lệ như huy chương bạc Seagames 19, 21, huy chương đồng Seagames 20, huy chương bac tiger cup 98 và đặt biệt thành công rực rỡ nhất gần đây là chức vô địch AFF cup 2008.
Đặc điểm của môn bóng đá là môn phức tạp cao, mang tính chất đối kháng nên đòi hỏi các cầu thủ bóng đá phải có kỹ thuật cùng với thể lực thật dồi dào, trong thể lực tố chất sức mạnh tốc độ đóng vai trò rất quan trọng. Đặc biệt trong bóng đá hiện đại ngày nay trận đấu diễn ra rất quyết liệt và với tốc độ rất nhanh, các cầu thủ phải thường xuyên va chạm với nhau trong các tình huống tranh chấp bóng, hầu như các cầu thủ xuất sắc trên thế giới như : Maradona, Pele, Ronaldo, Kaka đều có sức mạnh tốc độ rất tuyệt vời. Họ thường dành phần thắng trong những tình huống tranh chấp bóng tay đôi, có thể dẫn bóng với tốc độ nhanh vượt qua vài ba cầu thủ rất dễ dàng, hay những cú sút cầu môn mà đối phương rất khó khăn trong việc cản phá. Chính vì lẽ đó mà ông Sam Zanetti huấn luyện viên trưởng CLB Inter Milan nói rằng “ Tất cả các đội bóng đều ngang tài nhau, chính thể lực và quyết tâm là yếu tố quyết định”
Qua thực tiễn theo dõi các trận thi đấu của bóng đá Việt Nam cũng như tham khảo ý kiến của các nhà chuyên môn, chúng tôi nhận thấy.Thực trạng sức mạnh tốc độ của VĐV bóng đá Việt Nam nói chung và thế hệ trẻ nói riêng phát triển không tốt, thực trạng này có rất nhiều nguyên nhân, trong đó phải kể tới việc sử dụng các bài tập nhằm phát triển sức mạnh tốc độ trong nhiều năm qua, trong khi có những bài tập không còn phù hợp với bóng đá hiện đại. Đều đó góp phần làm giảm sút thể lực của VĐV trong quá trình huấn luyện, giảng dạy cũng như trong quá trình thi đấu bóng đá.Thực trạng này là một vấn đề được các chuyên gia quan tâm và nghiên cứu nhằm tìm ra những bài tập thể lực chuyên môn nhằm góp phần nâng cao hiệu quả trong quá trình huấn luyện, giảng dạy. Trong đó việc chuẩn bị thể lực cho thế hệ trẻ được quan tâm hơn cả.
Qua thực tiễn quan sát các trận đấu của sinh viên trường tham gia giải bóng đá sinh viên chuyên sâu truyền thống hàng năm, hay giải bóng đá sinh viên tranh cúp huda khu vực Miền Trung –Tây Nguyên và đặc biệt là giải bóng đá sinh viên toàn quốc. Chúng tôi nhận thấy thể lực chuyên môn của các em sinh viên còn yếu, nhất là tố chất sức mạnh tốc độ được thể hiện qua những động tác chạy ( tốc độ, nước rút ) dẫn bóng, tranh cướp bóng, sút cầu môn của các em.
Xuất phát từ những vấn đề trên nhằm mục đích phát triển sức mạnh tốc độ cho sinh viên chuyên sâu bóng đá năm thứ hai hệ đại học trường Đại học TDTT Đà Nẵng.
Là một sinh viên chuyên nghành bóng đá, được sự giảng dạy của các thầy cùng với các kiến thức đã được học. Với sự mong muốn đóng góp một phần công sức nhỏ bé của mình nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy và tập luyện bóng đá ở trường Đại học TDTT Đà Nẵng. Chúng tôi lựa chọn nà nghiên cứu đề tài:
“NGHIÊN CỨU LỰA CHỌN HỆ THỐNG BÀI TẬP NHẰM PHÁT TRIỂN SỨC MẠNH TỐC ĐỘ CHO SINH VIÊN CHUYÊN SÂU BÓNG ĐÁ NĂM THỨ HAI HỆ ĐẠI HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC TDTT ĐÀ NẴNG”.
TÀI LIỆU THAM KHẢO.
1. Aulic I.V.(1982). Đánh giá trình độ tập luyện thể thao, NXB TDTT, Hà Nội, Người dịch: Phạm Ngọc Trân.
2. Bộ môn Bóng đá (1976), Bóng đá, NXB TDTT, Hà Nội.
3. Lê Bửu, Dương Nghiệp Chí, Nguyễn Hiệp (1983), Lý luận và phương pháp huấn luyện thể thao, NXB TP. Hồ Chí Minh.
4. Lê Bửu, Nguyễn Thế Truyền (1991), Lý luận và phương pháp thể thao trẻ, NXB TDTT, Hà Nội.
5. Dương Nghiệp Chí (1987), Đo lường thể thao, NXB TDTT, Hà Nội.
6. Dương Nghiệp Chí, Trần Đức Dũng, Tạ Hữu Hiếu, Nguyễn Đức Văn (2004), Đo lường thể thao, NXB TDTT, Hà Nội.
7. Nguyễn Quang Doanh, Nguyễn hữu Côi (2003), Giáo trình bóng đá dành cho sinh viên Trường cao đẳng TDTT Đà Nẵng, Đà Nẵng.
8. Vũ Cao Đàm (1995), Hướng dẫn chuẩn bị luận văn khoa học, Viện nghiên cứu phát triển giáo dục, NXB TDTT, Hà Nội.
9. Harre-D (1996), Học thuyết huấn luyện, ( PTS Trương Anh Tuấn, Bùi Thế Hiển dịch) NXB TDTT, Hà Nội.
10. Lưu Quang Hiệp, Lê Hữu Hưng (2002), Giải phẫu các cơ quan vận động, NXB TDTT, Hà Nội.
11. Lưu Quang Hiệp, Phạm Thị Uyên (2003), Sinh lý học TDTT, NXB TDTT, Hà Nội.
12. Lưu Quang Hiệp, Lê Đức Chương, Vũ Chung Thuỷ, Lê Hữu Hưng (2000), Y học TDTT, Hà Nội.
13. Trịnh Trung Hiếu, Nguyễn Sỹ Hà (1994), Huấn luyện thể thao, NXB TDTT, Hà Nội.
14. Ivanôp (1996), Những cơ sở của Toán học thống kê - PGS.TS Trần Đức Dũng, NXB TDTT, Hà Nội.
15. Đào Hữu Hồ, Xác suất thống kê, NXB giáo dục.
16. Lê Văn Lẫm, Đo lường thể thao, Tài liệu giảng dạy dành cho các khoá bồi dưỡng sau đại học.
17. Matvêep L.P. Mochinhikocôp K.G (1998), "Về các quy luật bước đầu chuyên môn hoá trong thể thao", Bản tin khoa học kĩ thuật TDTT, Viện khoa học TDTT chuyên đề tuyển chọn và huấn luyện vận động viên trẻ, Hà Nội.
18. Liên đoàn bóng đá châu Á (1999), Đào tạo huấn luyện viên bóng đá trình độ C, B, A, NXB TDTT, Hà Nội. Người dịch: Nguyễn Huy Bích.
19. Phan Hồng Minh (1996), "Một số vấn đề về thể thao hiện đại", Bản tin khoa học TDTT, Hà Nội.
20. Nguyễn Ngọc Mỹ (1999), Giáo trình kĩ thuật đá bóng, NXB TDTT, Hà Nội
21. M.C Kêdưlôp (1962), Những vấn đề lý luận chung về các môn bóng, NXB TDTT, Hà Nội.
22. Nôvicốp A.D. Matvêep L.P (1976), Lý luận và phương pháp giáo dục thể chất tập 1 và 2, NXB TDTT, Hà Nội.
23. Ozolin M.G (1980), Huấn luyện thể thao, NXB TDTT, Hà Nội.
24. Philin V.P (1996), Lý luận và phương pháp thể thao trẻ, NXB TDTT, Hà Nội.
25. Richard Alagich (1998), Huấn luyện bóng đá hiện đại, NXB TDTT, Hà Nội, người dịch: Nguyễn Huy Bích, Phạm Anh Thiệu.
26. Diên Phong (1999) - 130 câu hỏi đáp về huấn luyện thể thao hiện đại, người dịch: PGS.TS Nguyễn Thiệt Tình, Nguyễn Văn Trạch.
27. Nguyễn Xuân Sinh, chủ biên (1999), Giáo trình nghiên cứu khoa học TDTT, NXB TDTT, Hà Nội.
28. Ma Tuyết Điền (2001), Bóng đá kĩ chiến thuật và phương pháp tập luyện, NXB TDTT, Hà Nội. Người dịch: Đặng Bình.
29. Trịnh Hùng Thanh, Lê Nguyệt Nga, TS. Trịnh Trung Hiếu (1998), Sinh lý và huấn luyện thể thao, NXB TP. Hồ Chí Minh.
30. Nguyễn Toán, Phạm Danh Tốn (1993), Lý luận và phương pháp TDTT, NXB TDTT, Hà Nội.
31. Phạm Danh Tốn (1998), Lý luận và phương pháp văn hoá thể chất, tài liệu giảng dạy cho học viên cao học TDTT.
32. Nguyễn Thế Truyền (1990), " Độ tuổi và những năng lực thể thao" Thông tin KHKT - TDTT số 3 Viện KH TDTT.
33. Nguyễn Thế Truyền, Lê Quý Phượng, Nguyễn Kim Minh, Ngô Đức Nhuận, Nguyễn Thị Tuyết (1999), " Xác định chuẩn mực đánh giá trình độ tập luyện của vận động viên một số môn thể thao", Báo cáo kết quả nghiên cứu, Hà Nội.
34. Nguyễn Thế Truyền, Nguyễn Kim Minh, Trần Quốc Tuấn (2002), Tiêu chuẩn đánh giá trình độ tập luyện trong tuyển chọn và huấn luyện thể thao, NXB TDTT, Hà Nội.
35. Nguyễn Thiệt Tình (1997), Huấn luyện và giảng dạy bóng đá, NXB TDTT, Hà Nội.
36. Nguyễn Toán (1984)- Mô hình tuyển chọn vận động viên một số môn bóng, TTKH TDTT 07/1984.
37. Vũ Đức Thu và cộng sự (1995)- Lý luận và phương pháp giáo dục thể chất, NXB TDTT, Hà Nội.
38. Phạm Ngọc Viễn (1999), Tuyển chọn và huấn luyện ban đầu cầu thủ bóng đá trẻ, NXB TDTT, Hà Nội.
39. Phạm Ngọc Viễn (1990), " Bước đầu dự báo mô hình trình độ huấn luyện tâm lý của vận động viên cấp cao một số môn thể thao", Kết quả nghiên cứu đề tài cấp ngành, Hà Nội.
40. Phạm Ngọc Viễn, Lê Văn Xem, Mai Văn Muôn, Nguyễn Thanh Nữ (1991), Tâm lý học TDTT, NXB TDTT, Hà Nội.
41. Phạm Ngọc Viễn, Phạm Quang, Trần Quốc Tuấn, Nguyễn Minh Ngọc (2004), Chương trình huấn luyện bóng đá trẻ 11-18 tuổi, NXB TDTT, Hà Nội.
Luận văn dài 46 trang
47 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 9962 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nghiên cứu lựa chọn hệ thống bài tập nhằm phát triển sức mạnh tốc độ cho sinh viên chuyên sâu bóng đá năm thứ hai hệ đại học trường đại học thể dục thể thao Đà Nẵng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
dục các tố chất thể lực. Sự phát triển các tố chất thể lực theo lứa tuổi, quá trình hình thành và phát triển các tố chất thể lực luôn có mối quan hệ chặt chẽ với sự hình thành các kĩ năng vận động và mức độ phát triển của cơ quan và hệ cơ của cơ thể.
Sự phát triển các tố chất thể lực trong quá trình trưởng thành xảy ra không đồng đều, các tố chất đều có những giai đoạn phát triển với nhịp điệu nhanh và những giai đoạn phát triển tương đối chậm; ngoài ra sự phát triển các tố chất xảy ra không đồng bộ, mỗi tố chất phát triển theo một nhịp độ riêng vào những thời kỳ khác nhau và đạt đến mức phát triển cao ở những thời kỳ khác nhau. Ví dụ như tố chất tốc độ là một tố chất vận động được đặc trưng bởi thời gian tiềm tàng của phản ứng, tần số động tác và tốc độ của một động tác đơn lẻ. Trong hoạt động thể lực tố chất tốc độ thường biểu hiện một cách tổng hợp thời gian phản ứng có thể đo được 5 - 7 tuổi ( 0,30” - 0,40” ) và đến 13 - 14 tuổi đã đạt mức của người lớn (0,11” - 0,25” ). Tốc độ một động tác đơn lẻ cũng biến đổi rõ rệt, 16 - 17 tuổi lại hơi giảm xuống và 20 - 30 tuổi lại tăng lên. Nếu tập luyện thường xuyên và hệ thống thì tố chất tốc độ sẽ phát triển tốt (20,34)
Trong quá trình trưởng thành của cơ thể, tố chất sức mạnh biến đổi đáng kể trong các hoạt động tĩnh lực cũng như động lực. Sức mạnh tĩnh lực được đánh giá bằng thời gian duy trì một gắng sức tĩnh nào đó. Chỉ số này tăng dần theo lứa tuổi, mặc dù khác nhau giữa các nhóm cơ.
Sức mạnh động lực được đánh giá cao bằng khả năng hoạt động thể lực cụ thể qua các chỉ số hoạt động trên xe đạp lực kế 2700kgm/phút ở lứa tuổi trưởng thành.
Tóm lại: Từ những đặc điểm tâm sinh lý nói trên đây là thời kỳ phát triển mạnh mẽ nhất về thể chất và tinh thần; là giai đoạn thuận lợi cho việc hình thành các kĩ năng, kĩ xảo và việc phát triển các tố chất thể lực cho lứa tuổi này. Các điều kiện thuận lợi về mặt sinh lý đó là sự phát triển hoàn thiện toàn bộ các hệ thống chức năng của cơ thể. Về mặt tâm lý, đặc điểm nổi bật là sự nhận thức được vai trò địa vị của mình trong xã hội, nhận thức được nghề nghiệp mình đã chọn. Từ đó các em có được sự nỗ lực rèn luyện ý chí, khắc phục khó khăn để đạt được mục đích của mình đã định; đây cũng là phẩm chất tâm lý quan trọng trong giáo dục sức mạnh.
CHƯƠNG 2
MỤC ĐÍCH, NHIỆM VỤ VÀ PHƯƠNG PHÁP TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU
2.1. Mục đích nghiên cứu
Lựa chọn những bài tập có hiệu quả nhất nhằm phát triển sức mạnh tốc độ cho sing viên chuyên sâu bóng đá năm thứ 2 hệ đại học trường ĐH TDTT Đà nẵng, góp phần nâng cao chất lượng giảng dạy và tập luyện bóng đá.
2.2.Nhiệm vụ nghiên cứu.
Nhiêm vụ 1: Tìm hiểu và đánh giá thực trạng việc sử dụng các bài tập nhằm phát triển sức mạnh tốc độ cho sinh viên chuyên sâu bóng đá năm thứ 2, hệ đại học trường Đại học TDTT Đà Nẵng
Nhiệm vụ 2: Lựa chọn, ứng dụng và đánh giá hiệu quả của các bài tập nhằm phát triển sức mạnh tốc độ cho sinh viên chuyên sâu bóng đá năm thứ hai hệ đại học trường ĐH TDTT Đà Nẵng.
2.3. Phương pháp nghiên cứu.
Để giải quyết các nhiêm vụ nghiên cứu trên, chúng tôi sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau.
2.3.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu.
Chúng tôi sử dụng phương pháp này trong quá trình nghiên cứu nhằm mục đích tìm hiểu những cơ sở lí luận và thực tiễn.Tổng hợp một số bài tập nhằm phát triển sức mạnh tốc độ thông qua các tài liệu chuyên môn.
2.3.2. Phương pháp phỏng vấn tọa đàm.
Chúng tôi sử dụng phương pháp này để phỏng vấn trực tiếp và gián tiếp các HLV, giáo viên các nhà chuyên môn giàu kinh nghiệm về các vấn đề có liên quan đến việc sử dụng và phát triển sức mạnh tốc độ trong quá trình huấn luyện và giảng dạy bóng đá. Từ đó giúp chúng tôi có thêm cơ sở thực tiễn cho việc lựa chọn các bài tập cho quá trình thực nghiệm sư phạm.
2.3.3. Phương pháp quan sát sư phạm.
Thông qua việc quan sát các buổi học, các buổi tập, các trận đấu bóng đá của sinh viên nhằm đánh giá tố chất sức mạnh tốc độ của sinh viên chuyên sâu bóng.
2.3.4. Phương pháp kiểm tra sư phạm.
Nhằm kiểm tra và đánh giá sức mạnh tốc độ của sinh viên chuyên sâu bóng đá trước và sau thực nghiệm thông qua các test đã lựa chọn.
Test 1: Bật nhảy nâng cao đùi thơì gian 20s(lần)
Mục đích: Phát triển sức mạnh tốc độ
Yêu cầu: Thực hiện với tốc độ tối đa, trong thời gian 20s
Cách thực hiện: Bật hai chân, lưng phải thẳng, nâng gối ngang đùi mới hạ xuống được tính 1 lần.
Cách đánh giá: Tính tổng số lần bật nhảy liên tục trong thời gian 20s
Test 2: Chạy sút cầu môn 05 quả liên tục, chạy đà 5m(s)
Mục đích: Phát triển sức mạnh tốc độ, củng cố kỹ thuật sút cầu môn
Yêu cầu: Thực hiện với tốc độ tối đa, sút bóng trực tiếp vào cầu môn mới được tính, bóng căng và mạnh
Cách thực hiện : Một người phục vụ bóng đặt bóng ở 16m50
Người thực hiện thực hiện xuất phát ở điểm giới hạn cách vị trí đặt bóng là 05m chạy sút lần lượt, sau khi sút bóng chạy nhanh về vòng qua điểm giới hạn để thực hiện những lần tiếp sau cho đến hết 05 quả
Cách đánh giá: Tính thời gian sút hết 05 quả bóng (s)
Test 3: Chạy đà ném biên(m)
Mục đích: Phát triển sức mạnh tốc độ, phối hợp vận động
Yêu cầu: Ném biên trong hành lang 04m, đúng kỹ thuật và luật
Cách thực hiện: Người thực hiện chạy đà ném bóng trong hành lang giới hạn 4m, nếu bóng vượt ra ngoài đường giới hạn này coi là phạm qui.
Cách đánh giá: Tính độ xa (điểm rơi) của bóng (m). Thực hiện 03 lần lấy lần ném xa nhất.
2.3.5. Phương pháp thực nghiệm sư phạm.
Nhằm mục đích kiểm tra đánh giá hiệu quả các bài tập đã lựa chọn sau khi chúng tôi ứng dụng vào trong giảng dạy.
2.3.6. Phương pháp toán thống kê.
Để phân tích kết quả nghiên cứu chúng tôi sử dụng phương pháp toán học thống kê với các tham số đặc trưng mà chúng tôi quan tâm là:
a. Số bình cộng tính theo công thức
trong đó : là số trung bình
: là giá trị của từng cá thể
n : là số lượng đối tượng
b. Phương sai tính theo công thức
c. Tính t được tính :
d. Hệ số tương quan r:
2.4. Tổ chức nghiên cứu:
2.4.1. Nội dung nghiên cứu và tiến độ thực hiện:
TT
Nội dung thực hiện
Thời gian
bắt đầu
Thời gian
kết thúc
Sản phẩm
thu được
1
Xác định hướng nghiên cứu, lựa chọn đề tài.
20/8/2009
31/8/2009
Tên đề tài
2
Xây dựng đề cương nghiên cứu.
5/9/2009
10/9/2009
Đề cương chi tiết
3
Bảo vệ đề cương
20/9/2009
20/9/2009
Đề cương được thông qua
4
Viết tổng quan nghiên cứu
09/2009
11/2009
Tổng quan nghiên cứu
5
Đánh giá thực trạng
10/2009
12/2009
Kết quả thực trạng
6
Thu thập và xử lý số liệu lần 1
12/2009
1/2010
Số liệu nghiên cứu
7
Gửi và nhận kết quả phỏng vấn
1/2010
2/2010
Kết quả phỏng vấn
8
Lựa chọn bài tập
2/2010
3/2010
Các bài tập
9
Thu thập và xử lý số liệu lần 2
4/2010
5/2010
Số liệu nghiên cứu
10
Tiến hành thực nghiệm
4/2010
5/2010
Kết quả thực nghiệm
11
Đánh giá kết quả ứng dụng
3/2010
6/2010
Hiệu quả bài tập
12
Viết luận văn
05/2009
06/2010
Luận văn
13
Sửa luận văn và hoàn chỉnh luận văn báo cáo.
4/2010
6/2010
Luận văn được thông qua hội đồng khoa học
2.4.2. Đối tượng nghiên cứu:
- Sinh viên chuyên sâu bóng đá khóa Đại học 2, trường Đại học TDTT Đà Nẵng.
2.4.3. Địa điểm nghiên cứu:
- Trường Đại học TDTT Đà Nẵng.
2.4.4. Trang thiết bị, dụng cụ nghiên cứu:
- Sân bóng đá, bóng, còi và các dụng cụ hỗ trợ khác.
2.5. Dự kiến sản phẩm và địa chỉ ứng dụng :
2.5.1. Dự kiến sản phẩm :
- Báo cáo toàn văn đề tài.
- Đề tài áp dụng sẽ góp phần phát triển sức mạnh tốc độ cho sinh viên chuyên sâu bóng đá năm thứ 2 hệ đại học, trường Đại học TDTT Đà Nẵng.
2.5.2. Địa chỉ ứng dụng :
- Trường Đại học TDTT Đà Nẵng.
CHƯƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
3.1. Giải quyết nhiệm vụ 1
Tìm hiểu và đánh giá thực trạng việc sử dụng các bài tập nhằm phát triển sức mạnh tốc độ cho sinh viên chuyên sâu bóng đá năm thứ 2, hệ đại học trường Đại học TDTT Đà Nẵng.
Để giải quyết vấn đề này, chúng tôi đã triển khai theo các bước sau:
3.1.1. Đánh giá chương trình học sức mạnh tốc độ của sinh viên chuyên sâu bóng đá năm thứ 2, hệ đại học trường Đại học TDTT Đà Nẵng:
Bóng đá là một môn học thuộc chuyên ngành cơ bản được đưa vào giảng dạy ngay từ đầu tại trường Đại học TDTT Đà Nẵng. Trong quá trình học tập ở trường thì sinh viên chuyên sâu bóng đá học tập tương đối đầy đủ các kỹ chiến thuật cơ bản của môn bóng đá, chương trình môn học được từng bước cải tiến cho phù hợp với những cải cách của Bộ Giáo dục và Đào tạo, chúng tôi thống kê nội dung chương trình môn học và trình bày ở bảng 3.1.
BẢNG 3.1. PHÂN PHỐI CHƯƠNG TRÌNH MÔN HỌC CHUYÊN SÂU BÓNG ĐÁ HỆ ĐẠI HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC TDTT ĐÀ NẴNG
Học kỳ
Học phần
Học trình
Các hình thức lên lớp
Tổng
Thực hành
Lý thuyết
Bài tập phương pháp
Kiểm tra
I
1
4
46
04
06
04
60
II
2
4
42
06
06
06
60
III
3
4
40
08
06
06
60
IV
4
4
40
08
06
06
60
V
5
4
40
06
08
06
60
VI
6
4
38
08
08
06
60
VII
7
4
38
08
08
06
60
VIII
8
4
46
08
06
60
Tổng
8
32
330
48
56
46
480
Tỷ lệ (%)
68.75
10.00
11.67
9.58
100,00
Chương trình được tiến hành trong suốt 8 học kỳ của 4 năm học với tổng số là 8 học phần, 32 đơn vị học trình với tổng thời gian là 480 tiết.
Chương trình được phân thành 4 hình thức lên lớp chính là: thực hành, lý thuyết, phương pháp, kiểm tra. Trong đó các phần lên lớp chính trên giảng đường tập trung chủ yếu vào hai hình thức chính là lý thuyết và thảo luận bài tập, còn lên lớp thực hành là tập luyện và thực tập phương pháp giảng dạy, trọng tài.
Với 330 giờ tập luyện thực hành phân bố ra trong 08 học kỳ của 4 năm học, với các loại hình kỹ thuật, chiến thuật thể lực và thi đấu. Theo kế hoạch phân bố thời gian tập luyện trong tuần thì có 4 tiết học chuyên sâu (tương đương 2 giáo án).
Qua đó, ta có thể thấy số giờ giành cho thực hành cũng như số giờ giành cho huấn luyện - giảng dạy kỹ thuật cho sinh viên còn quá ít.
Từ thực tế đó chúng tôi tiến hành điều tra thực trạng việc phân phối thời gian giảng dạy - thực hành qua từng năm học cụ thể ( năm thứ 2) như sau:
BẢNG 3.2. THỜI GIAN TẬP LUYỆN KỸ THUẬT, CHIẾN THUẬT, THỂ LỰC VÀ THI ĐẤU TRONG NĂM HỌC THỨ 2:
TT
Các hình thức tập luyện
Học kì I (tiết)
Học kì II (tiết)
Tổng
Tiết
Tỷ lệ (%)
1
Kỹ thuật
36
34
70
70.0
2
Chiến thuật
02
04
06
6.0
3
Thể lực
08
08
16
16.0
4
Thi đấu, phương pháp TT
04
04
08
8.0
Tổng
50
50
100
100,00
Qua bảng 3.2. ta thấy số tiết thực hành cho tập luyện thể lực là tương đối ít so với giờ giành cho kỹ thuật ,chiến thuật, thi đấu (số tiết tập luyện thể lực chiếm 16.0 %). Song đấy mới chỉ là số tiết dành riêng cho tập luyện thể lực nói chung.
Về thực trạng việc phân phối thời gian giảng dạy và tập luyện thể lực cho sinh viên chuyên sâu bóng đá năm thứ 2, hệ đại học trường Đại học TDTT Đà Nẵng. Kết quả khảo sát được trình bày ở bảng 3.3.
BẢNG 3.3. KẾT QUẢ KHẢO SÁT CHƯƠNG TRÌNH TẬP LUYỆN THỂ LỰC CHO SINH VIÊN CHUYÊN SÂU BÓNG ĐÁ NĂM THỨ 2, HỆ ĐẠI HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC TDTT ĐÀ NẴNG.
TT
NỘI DUNG
SỐ TIẾT
TỶ LỆ %
1
Sức nhanh
10
22,22 %
2
S ức b ền
11
24,44 %
3
Sức mạnh:
SM T Đ
05
11,11 %
SMB
08
17,8 %
4
Mềm dẻo
05
11,11 %
5
Khả năng phối hợp vận động
06
13,32 %
Tổng
45
100 %
Qua bảng 3.3 chúng ta thấy chương trình giảng dạy và tập luyện thể lực cho sinh viên chuyên sâu bóng đá đại học năm thứ hai, hệ đại học tại trường Đại học thể dục thể thao Đà Nẵng như sau:
- Thời gian tập luyện sức nhanh là: 22,22%
- Thời gian tập luyện sức bền là: 24.44%
- Thời gian tập luyện sức mạnh tốc độ là: 11.11%
- Thời gian tập luyện sức mạnh bền là: 17.8%
- Thời gian tập luyện mềm dẻo là: 11,11%
- Thời gian tập luyện khả năng phối hợp vận động là : 13,32%
Sức mạnh tốc độ là tố chất thể lực cơ bản, đặc thù được sử dụng rất nhiều trong tập luyện, thi đấu và rất quan trọng đối với cầu thủ khi thực hiện những pha tăng tốc dẫn bóng đột phá, những pha tranh chấp bóng tay đôi, sút cầu môn.... Chính vì vậy thời gian dành cho tập luyện sức mạnh tốc độ chiếm (11,11%) so với các tố chất thể lực khác trong chương trình là thấp. Theo các nhà chuyên môn thì thời gian tập luyện kĩ thuật đá bóng bằng mu trong chiếm tỷ lệ khoảng 17.00% là hợp lý.
3.1.2. Quan sát và đánh giá thực trạng sức mạnh tốc độ của sinh viên chuyên sâu bóng đá năm thứ 2 hệ đại học trường Đại học TDTT Đà Nẵng.
Trường Đại học TDTT Đà Nẵng có nhiệm vụ đào tạo cán bộ TDTT có trình độ Đại học và Cao đẳng cho các tỉnh khu vực miền Trung và Tây Nguyên. Sinh viên vào trường học tập môn chuyên sâu bóng đá đều là những sinh viên có bộc lộ năng khiếu môn bóng đá, và phần lớn đã chơi môn bóng đá từ phổ thông, chủ yếu là chơi bóng theo thói quen và ngẫu hứng; chưa được tập các kỹ thuật, thể lực cũng như chiến thuật một cách cơ bản, chưa có khái niệm thi đấu rõ rệt. Do đó nhiều sinh viên khi bước vào tập luyện một cách bài bản thì bộc lộ rõ những yếu kém về kĩ thuật , thể lực(sức mạnh tốc độ), nên ảnh hưởng lớn đến hiệu quả trong quá trình tập luyện và thi đấu. Thực tế trong tập luyện và thi đấu cho thấy, khi các tố chất thể lực cơ bản của sinh viên còn yếu sẽ gây cản trở rất lớn trong việc tiếp thu và thực hiện các kỹ - chiến thuật trong tập luyện nói chung và trong thi đấu nói riêng mà giáo viên đưa ra sẽ đạt hiệu quả không cao.
3.1.3. Thực trạng sức mạnh tốc độ của sinh viên chuyên sâu bóng đá đại học năm thứ 2 trường Đại học TDTT Đà Nẵng.
Để đánh giá thực trạng sức mạnh tốc độ (thông qua các tets sư phạm), chúng tôi tiến hành kiểm tra sức mạnh tốc độ của sinh viên chuyên sâu bóng đá các khoá đại học 2, đại học 1 và đại học 42 với 3 test được bộ môn bóng đá sử dụng trong quá trình kiểm tra đánh giá kết quả học tập theo các học kỳ trong quá trình đào tạo. Kết quả trình bày bảng 3.4.
BẢNG 3.4. THỰC TRẠNG SỨC MẠNH TỐC ĐỘ CỦA SINH VIÊN CHUYÊN SÂU BÓNG ĐÁ HỆ ĐẠI HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC TDTT ĐÀ NẴNG.
TT
Test
Năm thứ 2 ĐH2 (n = 24)
Năm thứ 3 ĐH1(n = 28)
Năm thứ 4 ĐH42(n =22)
Trung bình
Bật nhảy nâng cao đùi, thời gian 20s( lần)
27,00±0,1
30,4±0,41
32,5±0,5
30,37±0,42
Sút bóng 05 quả liên tục, chạy đà 05m(s)
34,9±0,5
36,4±0,65
37,3±0,68
36,2±0,61
Chạy đà ném biên(m)
18,0±0,32
20,4±0,33
22,5±0,34
20,3±0,33
Từ kết quả thu được ở bảng 3.4 cho thấy, Sự hoàn thiện và nâng cao sức mạnh tốc độ của sinh viên các khoá là tương đối đồng đều. Qua từng năm tập luyện thành tích có tăng lên. Tuy nhiên sự phát triển sức mạnh tốc độ là chưa đáng kể, chưa đáp ứng được yêu cầu chuyên môn.
Với mục đích đánh giá thực trạng kết quả xếp loại sức mạnh tốc độ của đối tượng nghiên cứu, chúng tôi tiến hành đánh giá xếp loại kết quả kiểm tra các nội dung đánh giá thể lực (theo tiêu chuẩn của bộ môn bóng đá xây dựng) của sinh viên chuyên sâu bóng đá hệ đại học các khoá (2;1;42) tại trường Đại học TDTT Đà Nẵng. Kết quả thu được chúng tôi trình bày ở bảng 3.5.
BẢNG 3.5. KẾT QUẢ ĐÁNH GIÁ SỨC MẠNH TỐC ĐỘ CỦA SINH VIÊN CHUYÊN SÂU BÓNG ĐÁ HỆ ĐẠI HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC TDTT ĐÀ NẴNG.
Đối tượng
Mức
xếp loại
Nội dung kiểm tra
Bật nhảy nâng cao đùi, thời gian 20s( lần)
Sút bóng 05 quả liên tục, chạy đà 05m(s)
Chạy đà ném biên(m)
n
%
N
%
n
%
Năm thứ 2 (n=24)
Giỏi
02
8,3
01
4,16
02
8,33
Khá
03
12,5
04
16,67
04
16,67
TB
09
37,5
08
33,33
10
41,67
Yếu
10
41,6
11
45,84
08
33,33
Năm thứ 3 (n=28)
Giỏi
02
7,14
04
14,28s
02
7,14
Khá
04
14,28
05
19,23
05
19,23
TB
12
42,86
10
38,46
12
46,15
Yếu
10
35,72
9
34,61
09
34,61
Năm thứ 4
(n = 22)
Giỏi
03
13,64
02
9,09
03
13,64
Khá
04
18,18
04
18,18
04
18,18
TB
10
45,45
09
40,9
10
45,45
Yếu
05
22,73
07
31,83
05
22,73
Từ kết quả thu được ở bảng 3.5 cho thấy, sức mạnh tốc độ của sinh viên chuyên sâu bóng đá còn nhiều hạn chế. Đa số thành tích của các em ở mức trung bình và yếu kém (chiếm 60 – 70 %). Tỷ lệ sinh viên ở mức giỏi và khá chiếm tỷ lệ rất thấp.
Thông qua các tài liệu mà chúng tôi tham khảo và qua trao đổi với các giáo viên giảng dạy trong bộ môn bóng đá trong nhà trường, các huấn luyện viên bóng đá ở khu vực Miền Trung, các nhà khoa học TDTT chuyên nghành bóng đá. Chúng tôi rút ra được nguyên nhân dẫn đến hiện trạng trên đó là: trong quá trình giảng dạy, huấn luyện có một số điểm chưa hợp lý:
+ Các chỉ tiêu đánh giá (test) thể lực hiện được sử dụng phần lớn trọng nhiều năm qua. Trong đó có một số chỉ tiêu đánh giá (test) đã không còn phù hợp với xu hướng phát triển của bóng đá hiện đại.
+ Việc đánh giá trình độ thể lực của sinh viên không có sự khác biệt qua từng học kỳ, năm học.
+ Việc sử dụng thời gian để phát triển các tốt chất thể lực (cụ thể là thời gian quá ngắn)
+ Việc sử dụng các bài tập nhằm phát triển sức mạnh tốc độ cho sinh viên không hợp lý và có mâu thuẫn.
Sức mạnh tốc độ hạn chế sẽ ảnh hưởng rất nhiều đến việc thực hiện kỹ thuật và chiến thuật cũng như trong thi đấu. Chính vì vậy, việc áp dụng phương pháp, bài tập một cách khoa học và hợp lý nhằm phát triển sức mạnh tốc độ cho sinh viên là việc làm rất đáng quan tâm trong huấn luyện và giảng dạy bóng đá.
3.1.4. Thực trạng việc sử dụng bài tập phát triển sức mạnh tốc độ cho sinh viên bóng đá năm thứ 2, hệ đại học tại trường Đại học TDTT Đà Nẵng.
Để đánh giá được thực trạng về việc sử dụng các bài tập phát triển sức mạnh tốc độ chúng tôi tiến hành tổng hợp, thống kê các dạng bài tập mà bộ môn đã sử dụng. Kết quả chúng tôi trình bày ở bảng 3.6.
BẢNG 3.6. THỰC TRẠNG VIỆC SỬ DỤNG BÀI TẬP PHÁT TRIỂN SỨC MẠNH TỐC ĐỘ CHO SINH VIÊN CHUYÊN SÂU BÓNG ĐÁ NĂM THỨ 2 HỆ ĐẠI HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC TDTT ĐÀ NẴNG.
Nhóm bài tập
TT
Bài tập
Số lần sử dụng (lần)
Tổng
(lần)
Tỷ lệ (%)
Bài tập không bóng
1
Bật nhảy nâng cao đùi, thời gian 20s (l ần)
02
9
36
2
Chạy đổi hướng theo hiệu lệnh (2phút)
03
3
Nhảy liên tục 2 tay chạm mu bàn ch ân(l ần)
02
4
Chạy tốc độ cao c ác cự ly 20,40,60m
02
Bài tập có bóng
5
Chạy đà ném biên(m).
04
11
44
6
Sút cầu môn 05 quả liên tục, chạy đà 5m(s).
03
7
D ẫn bóng luồn cọc sút cầu môn 05 quả liên tiếp(s)
02
8
Dẫn bóng tốc độ cao 30m sút cầu m ôn5 chạm(s).
02
Bài tập trò chơi và thi đấu
9
Trò chơi ôm bóng chạy.
02
5
20
10
Thi đ ấu s ân nh ỏ v ới đi ều ki ện.
03
Tổng
82
82
100.00
Từ kết quả thu được ở bảng 3.6 cho thấy, đa số các bài tập kĩ thuật có bóng được sử dụng (chiếm 44% lần sử dụng). Các bài tập không bóng và bài tập trò chơi và thi đấu thì ít được sử dụng (chiếm 36% và 20%). Theo các nhà chuyên môn thì nhóm bài tập kĩ thuật có bóng và trò chơi thi đấu gây hưng phấn mạnh trong tập luyện của năm học thứ 2 là phù hợp và có hiệu quả trong huấn luyện, giảng dạy, tập luyện phát triển sức mạnh tốc độ.
Như vậy, từ các kết quả nghiên cứu đã được trình bày ở trên, có thể thấy rằng, sức mạnh tốc độ của sinh viên chuyên sâu bóng đá hệ đại học nói chung và đại học năm thứ 2 nói riêng trường Đại học TDTT Đà Nẵng còn hạn chế. Thời gian giành cho tập luyện sức mạnh tốc độ còn ít. Các bài tập phát triển sức mạnh tốc độ chưa được sử dụng một cách hợp lý. Chính vì vậy, việc lựa chọn được những bài tập có hiệu quả nhất nhằm phát triển sức mạnh tốc độ cho sinh viên năm thứ 2 là vấn đề rất cần thiết.
3.2. Giải quyết nhiệm vụ2:
Lựa chọn, ứng dụng và đánh giá hiệu quả của các bài tập nhằm phát triến sức mạnh tốc độ cho sinh viên chuyên sâu bóng đá năm thứ 2, hệ đại học trường Đại Học TDTT Đà Nẵng.
Để giải quyết nhiệm vụ này chúng tôi tiến hành nghiên cứu theo các bước sau:
3.2.1. Xác định nguyên tắc lựa chọn bài tập phát triển sức mạnh tốc độ.
Để lựa chọn được bài tập phát triển sức mạnh tốc độ cho sinh viên chuyên sâu bóng đá, trước hết chúng ta phải xác định được nguyên tắc lựa chọn. Chúng tôi đã dựa vào các nguyên tắc huấn luyện, dựa vào cơ sở lý luận của sức mạnh tốc độ, dựa vào đặc điểm tâm sinh lý và trình độ thực tế về sức mạnh tốc độ của sinh viên, dựa vào mục đích yêu cầu về huấn luyện thể lực và chương trình đào tạo của nhà trường nhằm bước đầu xác định các nguyên tắc lựa chọn.
Nguyên tắc lựa chọn các bài tập phát triển sức mạnh tốc độ cho sinh viên chuyên sâu bóng đá như sau:
- Nguyên tắc 1: Các bài tập được lựa chọn phải có tính định hướng phát triển sức mạnh tốc độ rõ rệt nhằm tác động trực tiếp vào các nhóm cơ chủ yếu tham gia vào hoạt động kỹ - chiến thuật bóng đá.
- Nguyên tắc 2: Việc lựa chọn các bài tập phải đảm bảo tính khả thi, nghĩa là các bài tập có thể thực hiện được trên đối tượng và điều kiện học tập của sinh viên chuyên sâu bóng đá trường Đại học TDTT Đà Nẵng.
- Nguyên tắc 3: Các bài tập lựa chọn phải đảm bảo tính hợp lý, nghĩa là nội dung, hình thức, khối lượng vận động phai phù hợp với đặc điểm đối tượng, điều kiện thực tiễn giảng dạy trong nhà trường.
- Nguyên tắc 4: Các bài tập phải có tính hiệu quả, nghĩa là các bài tập phải nâng cao được năng lực sức mạnh tốc độ cho sinh viên.
- Nguyên tắc 5: Các bài tập phải có tính đa dạng, tạo hứng thú tập luyện cho sinh viên.
- Nguyên tắc 6: Các bài tập phải có tính tiếp cận với xu hướng sử dụng các biện pháp và phương pháp huấn luyện sức mạnh tốc độ trong huấn luyện hiện đại.
Sau khi bước đầu xác định được 6 nguyên tắc để lựa chọn bài tập, chúng tôi đã tiến hành phỏng vấn 30 nhà khoa học, giáo viên , huấn luyện viên và các nhà chuyên môn có kinh nghiệm trong và ngoài trường về mức độ quan trọng của các nguyên tắc trên. Trong 30 người phỏng vấn thì có 6 phó giáo sư - tiến sĩ chiếm 20 %; 21 giáo viên và huấn luyện viên bóng đá chiếm tỷ lệ 70% và 03 nhà chuyên môn có kinh nghiệm chiếm tỷ lệ 10%. Kết quả phỏng vấn được trình bày ở bảng 3.7.
BẢNG 3.7. KẾT QUẢ PHỎNG VẪN XÁC ĐỊNH NGUYÊN TẮC LỰA CHỌN BÀI TẬP PHÁT TRIỂN SỨC MẠNH TỐC ĐỘ( n = 30).
TT
Nội dung phỏng vấn
Kết quả
Rất quan trọng
Quan trọng
Ít quan trọng
Số phiếu
Tỷ lệ %
Số phiếu
Tỷ lệ %
Số phiếu
Tỷ lệ %
1
Nguyên tắc có tính định hướng rõ rệt
27
90
3
10
0
0
2
Nguyên tắc tính khả thi
29
96,7
1
3,3
0
0
3
Nguyên tắc tính hợp lý
26
86,7
3
10
1
3,3
4
Nguyên tắc tính hiệu quả
27
90
2
6,7
1
3,3
5
Nguyên tắc tính đa dạng
30
100
0
0
0
0
6
Nguyên tắc tính hiện đại
29
96,7
1
3,3
0
0
Qua bảng 3.7. ta có thể rút ra nhận xét: Tất cả 6 nguyên tắc mà chúng tôi đề xuất đã được các chuyên gia, giáo viên, HLV bóng đá đánh giá ở mức độ rất quan trọng chiếm tỷ lệ từ 86- 100% số phiếu.Vì vậy, đề tài sử dụng cả 6 nguyên tắc trên làm thành tiêu chí định hướng trong việc lựa chọn các bài tập.
3.2.2. Lựa chọn test kiểm tra đánh giá sức mạnh tốc độ cho sinh viên bóng đá.
Thông qua việc phân tích tổng hợp, tham khảo các tài liệu chuyên môn đề tài xác định được 5 test để đánh giá năng lực sức mạnh, tốc độ của sinh viên chuyên sâu bóng đá năm thứ 2 hệ Đại học trường Đại học TDTT Đà Nẵng. Đó là các test sau:
Test 1: Bật nhảy nâng cao đùi, thời gian 20s (lần)
Test 2: Dẫn bóng luồn cọc sút cầu môn (s)
Test 3: Sút cầu môn 05 quả liên tục, chạy đà 5m (quả)
Test 4: Chạy đà ném biên(m)
Test 5: Dẫn bóng tốc độ 30m (s) lặp lại 3 lần
Để đảm bảo tính thực tiễn và độ tin cậy của các test trên, chúng tôi tiến hành tham khảo ý kiến của các chuyên gia, HLV, giáo viên đang trực tiếp giảng dạy và huấn luyện. Hầu hết các ý kiến đều đồng ý sử dụng các text trên để đánh giá sức mạnh tốc độ cho sinh viên bóng đá, song cần lưu ý kiểm tra tính thông báo của các test.
3.2.3. Xác định tính thông báo của các test đánh giá sức mạnh tốc độ cho sinh viên chuyên sâu bóng đá trường Đại Học TDTT Đà Nẵng.
Để xác định tính thông báo của các chỉ tiêu, test đã lựa chọn, chúng tôi tiến hành xác định mối tương quan giữa các chỉ tiêu, các test đã lựa chọn với kết quả học tập nội dung thực hành môn bóng đá của đối tượng nghiên cứa( kết quả học tập thực hành được lưu trữ tại bộ môn bóng đá - đá cầu và phòng đào tạo trường Đại Học TDTT Đà Nẵng). Chúng tôi đã tiến hành kiểm tra sơ bộ trên đối tượng nghiên cứu( 64 sinh viên chuyên sâu bóng đá trường Đại Học TDTT Đà Nẵng các khoá đại học 42, đại hoc1, đại hoc2, trong đó khoá đại học 42: 22 sinh viên, đại học 1: 28 sinh viên, đại học 2: 24 sinh viên). Theo từng năm học ( từ năm thứ 2 đến năm thứ 4 trong chương trình đào tạo).Thông qua 05 test đã lựa chọn. Kết quả thu được trình bày ở bảng 3.8.
BẢNG 3.8.: MỐI TƯƠNG QUAN GIỮA CÁC TEST ĐÁNH GIÁ SỨC MẠNH TỐC ĐỘ VỚI KẾT QUẢ HỌC TẬP THỰC HÀNH MÔN BÓNG ĐÁ CỦA SINH VIÊN CHUYÊN SÂU TRƯỜNG ĐẠI HỌC TDTT ĐÀ NẴNG.
TT
test
Hệ số tương quan r
Năm thứ 2 (n=24)
Năm thứ 3 (n=28)
Năm thứ 4
(n = 22)
1
Bật nhảy nâng cao đùi, thời gian 20s (lần)
0,708
0,836
0,845
2
Dẫn bóng luồn cọc sút cầu môn (s)
0,327
0,306
0,423
3
Sút cầu môn 05 quả liên tục, chạy đà 5m(s)
0,725
0,748
0,79
4
Chạy đà ném biên (m)
0,781
0,787
0,856
5
Dẫn bóng tốc độ 30m(s) lặp lại 3 lần
0,313
0,275
0,442
- Kết quả thu được ở bảng 3.8 cho thấy có 03/05 test (1, 3, 4) đã lựa chọn ở đối tượng nghiên cứu có mối tương quan mạnh, có đầy đủ tính thông báo(/r/ > 0,6 với p < 0,05) có thể ứng dụng trong thực tiễn đánh giá khả năng sức mạnh tốc độ cho sinh viên chuyên sâu bóng đá trường Đại Học TDTT Đà Nẵng.
- Mức độ tương quan giữa các test với kết quả học tâp thực hành của đối tượng nghiên cứu đều tăng theo từng năm học. Mức độ tương quan của các test với thành tích thi đấu, học tập của đối tượng nghiên cứu ở năm học thứ tư chặt chẽ hơn so với năm học thứ hai và năm thứ ba. Điều này cũng phù hợp với kết quả nghiên cứu về vấn đề này của các tác giả trong và ngoài nước.
- Từ những kết quả nghiên cứu trên, đề tài đã lựa chọn được các test đủ giá trị thông báo để tiếp tục nghiên cứu về độ tin cậy của chúng, bao gồm 03 test sau:
- Bật nhảy nâng cao đùi, thời gian 20s(lần)
- Sút cầu môn 05 quả liên tục, chạy đà 5m(s)
- Chạy đà ném biên(m)
3.2.4. Xác định độ tin cậy của các test đánh giá sứcmạnh tốc độ cho sinh viên chuyên sâu bóng đá trường Đại Học TDTT Đà Nẵng.
Nhằm mục đích xác định độ tin cậy của các test đã qua khảo nghiệm tính thong báo để đánh giá sức mạnh tốc độ cho sinh viên chuyên sâu bóng đá trường Đại Học TDTT Đà Nẵng, chúng tôi đã kiểm tra 2 lần trong điều kiện quy trình, quy phạm như nhau và trong cùng một thời điểm. Thời điểm kiểm tra ở tuần đầu tiên và tuần thứ ba tháng 10/ 2009. Kết quả được trình bày ở bảng 3.9.
BẢNG 3.9.: KẾT QUẢ XÁC ĐỊNH ĐỘ TIN CẬY CỦA CÁC TEST ĐÁNH GIÁ SỨC MẠNH TỐC ĐỘ CHO SINH VIÊN CHUYÊN SÂU BÓNG ĐÁ TRƯỜNG ĐẠI HỌC TDTT ĐÀ NẴNG.
TT
Các test kiểm tra
Năm thứ hai
(n = 24)
Hệ số tương
quan (r)
Năm thứ ba
(n = 28)
Hệ số tương
quan (r)
Năm thứ tư
(n = 22)
Hệ số tương
quan (r)
Lần 1
Lần 2
Lần 1
Lần 2
Lần 1
Lần 2
Bật nhảy nâng cao đùi thời gian20s (lần)
27,25
±0,82
27,43
±0,83
0,845
28,15
±0,88
28,26
±0,89
0,862
29,06
±0,91
29,12
±0,92
0,886
Sútcầu môn 05 quả liên tục chạy đà 5m(s)
17,14
±0,61
17,18
±0,62
0,831
16,85
±0,57
16,93
±0,59
0,876
16,65
±0,55
16,72
±0,56
0,864
Chạy đà ném biên(m)
20,23
±0,67
20,45
±0,69
0,836
21,02
±0,75
21,34
±0,78
0,845
22,05
±0,81
22,13
±0,82
0,851
Từ kết quả thu được ở bảng 3.9 cho thấy : cả 03 test đã qua kiểm tra tính thông báo ở các năm học thứ hai, thứ ba và thứ tư đều thể hiện hệ số tin cậy giữa 2 lần kiểm tra ở mức độ rất cao ( r > 0,800 với p < 0,05). Điều đó cho thấy các test trên đều thể hiện mối tương quan mạnh, có đầy đủ tính thông báo, đủ độ tin cậy, manh tính khả thi và phù hợp vơi đối tượng nghiên cứu cũng như điều kiện thực tiễn tại nhà trường trong việc đánh giá sức mạnh tốc độ của đối tượng nghỉên cứu.
Như vậy từ kết quả nghiên cứu trên, chúng tôi đã lựa chọn được 03 test chuyên môn đặc trưng, các test này đều đảm bảo đủ độ tin cậy, tính thông báo, có thể sử dụng để kiểm tra, đánh giá sức mạnh tốc độ của nam sinh viên chuyên sâu bóng đá trường Đại Học TDTT Đà Nẵng.
3.2.5. Lựa chọn bài tập phát triển sức mạnh tốc độ cho sinh viên chuyên sâu bóng đá năm thứ 2, hệ Đại học trường Đại học TDTT Đà Nẵng
Để có cơ sở trong việc lựa chọn các bài tập phát triển sức mạnh tốc độ cho sinh viên. Chúng tôi tổng hợp các bài tập mà bộ môn đã sử dụng trong tài liệu chuyên môn, các bài tập mới mà các đội bóng đang sử dụng, tham khảo các sách huấn luyện bóng đá trong nước và nước ngoài. Chúng tôi đã tổng hợp được các bài tập dưới đây:
* Nhóm các bài tập không bóng.
1.Bật nhảy nâng cao đùi, thời gian 20s(lần)
2. Chạy đổi hướng theo hiệu lệnh trong 2 phút
3.chạy biến tốc 50m nhanh 50m chậm
4. Chạy tốc độ cao ở các cự ly 20, 40, 60m (s).
5.Nhảy liên tục 2 tay chạm mu bàn chân(lần)
6. Chạy tới lui 25m(s)
7. Gánh tạ 20kg, thời gian 30s( lần)
8. Chạy 200m với quãng nghỉ đầy đủ .
9.Nằm sấp chống đẩy thời gian 20s(lần)
* Nhóm các bài tập có bóng.
10. Chạy đà ném biên (m)
11.Chuyền bóng phản hồi mạnh, thời gian 1 phút.
12. Sút bóng 5 quả liên tục, chạy đà 5m(s)
13.Dẫn bóng luồn cọc sút cầu môn 05 quả liên tiếp (s).
14. Dẫn bóng tốc độ cao 30m sút cầu môn 5 chạm (s)
15. Chuyền bóng bật tường sút cầu môn
16.Tung bóng gần 16m50, A-B tranh bóng sút cầu môn 3 quả liên tục
17. Động tác giả đuổi theo bóng sút cầu môn.
18. Bài tập phối hợp 03 người sút cầu môn
19.Bài tập di chuyển bật nhảy đánh đầu(s)
* Nhóm bài tập trò chơi và thi đấu.
20.Trò chơi chạy ôm bóng .
21.Thi đấu cầu môn nhỏ với điều kiện.
22. Trò chơi đuổi nhau thời gian 1 phút
23. Trò chơi đá gà (30s)
24. Đá bóng con nhện (5phút
25.Cõng nhau thi đấu sân nhỏ(10phút)
Trên cơ sở 25 bài tập đã tổng hợp, chúng tôi tiến hành phỏng vấn bằng phiếu hỏi đến các giáo viên, huấn luyện viên, cán bộ chuyên môn có kinh nghiệm trong công tác huấn luyện thể lực cho vận động viên bóng đá tại trường đại học TDTT Đà Nẵng, Quảng Nam, Quãng Ngãi, Đà Nẵng, Huế…. Chúng tôi phát ra 30 phiếu và thu về được cả 30 phiếu. Kết quả phỏng vấn chúng tôi trình bày ở bảng 3.10.
BẢNG 3.10. KẾT QUẢ PHỎNG VẤN LỰA CHỌN CÁC BÀI TẬP PHÁT TRIỂN SỨC MẠNH TỐC ĐỘ CHO SINH VIÊN CHUYÊN SÂU BÓNG ĐÁ NĂM THỨ 2, HỆ ĐẠI HỌC TRƯỜNG ĐẠI HỌC TDTT ĐÀ NẴNG.
Nhóm bài tập
Tên bài tập
Tán thành
Tỷ lệ %
Không tán thành
Tỷ lệ %
Nhóm bài tập không bóng.
1. Bật nhảy nâng cao đùi, thời gian 20s(lần)
29
96,66
01
3,34
2. Chạy đổi hướng theo hiệu lệnh (2 phút).
25
83,33
05
16,67
3. Chạy biến tốc 50m nhanh 50m chậm
19
63,33
11
36,67
4. Chạy tốc độ cao các cự ly 20,40,60m.
27
90
03
10
5. Nhảy liên tục 2 tay chạm mu bàn chân(lần).
27
90
03
10
6. Chạy tới lui 25m(s).
17
56,67
13
43,33
7. Gánh tạ 20kg, thời gian30s(lần).
26
86,66
04
13,34
8.Chạy 200m với quãng nghỉ đầy đủ.
18
60
12
40
9. Nằm xấp chống đẩy thời gian 20s(lần).
27
90
03
10
Nhóm bài bập có bóng
10. Chạy đà ném biên
29
96,66
01
3,34
11. Chuyền bóng phản hồi mạnh, thời gian 1phút.
17
56,67
13
43,33
12. Sút bóng 5 quả liên tục, chạy đà 5m(s).
29
96,66
01
3,34
13. Dẫn bóng luồn cọc sút cầu môn 05 quả liên tiếp(s).
27
90
03
10
14 Dẫn bóng tốc độ cao30m sút cầu môn 5 chạm(s).
28
93,33
02
6,67
15. Chuyền bóng bậttường sút cầu môn
17
57
13
43
16. Tung bóng gần 16m50, A-B tranh bóng sút cầu môn3 quả liên tiếp
27
90
03
10
17. Động tác giả đuổi theo bóng sút cầu môn.
16
53,3
14
46,7
18.
Trò chơi và thi đấu.
20. Trò chơi ôm bóng chạy.
23
76
07
24
21. Thi đấu cầu môn nhỏ với điều kiện.
25
83,3
05
16,7
22. Trò chơi đuổi nhau thời gian 1phút.
16
54
14
46
23.Trò chơi đá gà(30s)
26
86,67
04
13,33
24. Đá bóng con nhện(5phút).
27
90
03
10
25. Cõng nhau thi đấu sân nhỏ
28
93,33
02
6,67
Qua bảng 3.10 với kết quả phỏng vấn trên cho thấy hầu hết các giáo viên, huấn luyện viên, các nhà chuyên môn đa số đều tán thành các bài tập đã lựa chọn. Qua đó chúng tôi lựa chọn được 18 bài tập có tỷ lệ số phiếu tán thành từ 70% trở lên để đưa vào thực nghiệm nhằm phát triển sức mạnh tốc độ cho sinh viên chuyên sâu bóng đá. Đó là các bài tập:
* Nhóm các bài tập không bóng.
1.Bật nhảy nâng cao đùi, thời gian 20s(lần)
2. Chạy đổi hướng theo hiệu lệnh trong 2 phút
3 Chạy tốc độ cao ở các cự ly 20, 40, 60m (s).
4.Nhảy liên tục 2 tay chạm mu bàn chân(lần)
5. Gánh tạ 20kg, thời gian 30s( lần)
6.Nằm sấp chống đẩy thời gian 20s(lần)
* Nhóm các bài tập có bóng.
7. Chạy đà ném biên (m)
8. Sút bóng 5 quả liên tục, chạy đà 5m(s)
9.Dẫn bóng luồn cọc sút cầu môn 05 quả liên tiếp (s).
10. Dẫn bóng tốc độ cao 30m sút cầu môn 5 chạm (s)
11.Tung bóng gần 16m50, A-B tranh bóng sút cầu môn 3 quả liên tục
12. Bài tập phối hợp 03 người sút cầu môn
13.Bài tập di chuyển bật nhảy đánh đầu(s)
* Nhóm bài tập trò chơi và thi đấu.
14. Trò chơi chạy ôm bóng .
15. Thi đấu cầu môn nhỏ với điều kiện.
16. Trò chơi đá gà (30s)
17. Đá bóng con nhện (5phút)
18.Cõng nhau thi đấu sân nhỏ(10phút)
Sau khi đã lựa chọn được 18 bài tập trình bày ở trên. để đánh giá hiệu quả các bài tập chúng tôi tiến hành ứng dụng vào quá trình thực nghiệm
3.2.6 Tổ chức thực nghiệm và đánh giá hiệu quả các bài tập.
* Chúng tôi tiến hành theo phương pháp thực nghiệm so sánh song song.
* Thời gian thực nghiệm chúng tôi căn cứ vào chương trình năm học 2009 – 2010.
- Giai đoạn 1: Từ ngày 06/10/2009 đến ngày 06/01/2009 ( 3 tháng).
- Giai đoạn 2: Từ ngày 02/03/2010 đến ngày 30 /05/2010 ( 3 tháng).
Nhằm xác định hiệu quả của các bài tập đã lưa chọn trong việc phát triển sức mạnh tốc độ cho sinh viên bóng đá năm thứ 2 hệ đại học. Đề tài đã tổ chức thực nghiệm sư phạm cụ thể như sau:
+ Đối tượng thực nghiệm: Đề tài tiến hành thực nghiệm trên đối tượng là 24 sinh viên chuyên sâu bóng đá lớp 2D khoá ĐH2 trường ĐH TDTT Đà Nẵng. Được chia làm hai nhóm.
* Nhóm thực nghiệm: Gồm 12 sinh viên
* Nhóm đối chứng: Gồm 12 sinh viên
+Thời gian thực nghiệm: Đề tài tiến hành thực nghiệm trên đối tượng nghiên cứu với thời gian là 06 tháng tương đương với 48 giáo án. Đối tượng thực nghiệm được tập luyện theo giáo án với thời lượng 2 buổi / 1 tuần. Trong đó thời gian dành cho việc ứng dụng các bài tập đã lựa chọn là từ 25- 30 phút. Các bài tập được ứng dụng vào cuối phần cơ bản.Nhóm đối chứng tập luyện các bài tập phát triển sức mạnh tốc độ do giáo viên bộ môn biên soạn. Các điều kiện tập luyện là tương đối đồng đều.
+ Cách thức kiểm tra:
Số lần kiểm tra : Trong quá trình thực nghiệm, các đối tượng nghiên cưu đều được kiểm tra ban đầu và kiểm tra sau 3 và 6 tháng tập luyện. Tổng số lần kiểm tra sư phạm trên đối tượng nghiên cứu là 3 lần.
+ Nội dung kiểm tra: Là các test đã lựa chọn như trình bày ở bảng 3.1.
3.2.7. Xây dựng tiến trình thực nghiệm.
Với 18 bài tập được lựa và căn cứ vào tiến độ nghiên cứu . Đồng thời qua tham khảo một số kết quả tập luyện và giảng dạy chúng tôi bắt đầu ứng dụng các bài tập đã lựa chọn vào thực tiễn huấn luyện cho đối tượng thực nghiệm trong 06 tháng tức 24 tuần, mỗi tuần 2 buổi và mỗi buổi 3 bài tập. Nhằm đánh giá sự phát triển sức mạnh tốc độ của sinh viên.
Tiến trình thực nghiệm được trình bày ở bảng 4.11.(phụ lục2)
3.2.8. Đánh giá hiệu quả các bài tập đã lựa chọn.
Để có cơ sở đánh giá hiệu quả các bài tập lựa chọn trong thực nghiệm, chúng tôi đã tiến hành so sánh kết quả điểm kiểm tra ban đầu giữa nhóm thực nghiệm và nhóm đối chiếu về năng lực sức mạnh tốc độ trong giai đoạn trước khi vào thực nghiệm. Kết quả so sánh sức mạnh tốc độ của 2 nhóm được trình bày ở bảng 3.12.
B ẢNG 3.12: KẾT QUẢ KIỂM TRA SỨC MẠNH TỐC ĐỘ CỦA 2 NHÓM SINH VIÊN CHUYÊN SÂU BÓNG ĐÁ KHOÁ ĐH2 TRƯỜNG ĐẠI HỌC TDTT ĐÀ NẴNG TRƯỚC THỰC NGHIỆM (nA = nB= 12) tbảng = 2,074
TT
Test
Kết quả kiểm tra ()
t
P
Nhóm ĐC
(n = 12)
Nhóm TN
(n = 12)
Bật nhảy nâng cao đùi, thời gian 20s(lần).
27,48±0,85
27,35±0,82
0,4264
>0.05
Sút bóng 05 quả liê n tục , chạy đ à 5m(s).
17,25±0,6
17,36±0,62
0,4416
>0.05
Chạy đà ném biên (m).
20,23±0,7
20,09±0,67
0,5005
>0.05
Từ kết quả ở bảng 3.12 cho thấy thành tích trước thực nghiệm của cả 2 nhóm đều có Ttính = 0,4264;0,4416 và 0,5005 < Tbảng = 2,074 . Vậy ta có thể kết luận rằng sự khác biệt không có ý nghĩa ở ngưỡng xác suất p = 0,05. Như vậy thành tích ban đầu của 2 nhóm đối chứng và thực nghiệm là tương đương nhau...
Để đánh giá được hiệu quả của bài tập phát triển sức mạnh tốc độ cho sinh viên chuyên sâu bóng đá trong quá trình tập luyện, chúng tôi tiến hành kiểm tra ở 2 thời điểm là 03 và 06 tháng với mục tiêu tìm hiểu sự tăng trưởng về sức mạnh tốc độ thông qua tác động định hướng của bài tập tác động đến kỹ chiến thuật của sinh viên trong thi đấu. Trên cơ sở đó chúng tôi xem xét, đánh giá hiệu quả tác động của bài tập đã lựa chọn trong quá trình thực hiện, kết quả thu được chúng tôi trình bày ở bảng 3.13 và 3.14.
BẢNG 3.13. KẾT QUẢ KIỂM TRA SỨC MẠNH TỐC ĐỘ CỦA 2 NHÓM SINH VIÊN CHUYÊN SÂU BÓNG ĐÁ KHOÁ ĐH2 TRƯỜNG ĐẠI HỌC TDTT ĐÀ NẴNG SAU 03 TH ÁNG THỰC NGHIỆM (nA = nB= 12) tbảng = 2,074
TT
Test
Kết quả kiểm tra ()
t
P
Nhóm ĐC
(n = 12)
Nhóm TN
(n = 12)
1
Bật nhảy nâng cao đùi, thời gian 20s(lần).
27,64±0,86
28,35±0,89
2,4369
<0.05
2
Sút bóng 05 quả liê n tục , chạy đ à 5m(s).
17,07±0,52
16,65±0,45
2,1159
<0.05
3
Chạy đà ném biên (m).
20,45±0,72
21,08±0,75
2,0993
<0.05
Sau 03 tháng ứng dụng các bài tập đã lựa chọn vào thực tiễn huấn luyện , chúng tôi đã nhận thây là: Thành tích của nhóm thực nghiệm của đã tăng lên so với nhóm đối chứng đều có Ttính =2,4369; 2,1159và 2,0993> Tbảng = 2,074 ở ngưỡng xác suất p = 0,05. Hay nói cách khác các bài tập ứng dụng để phát triển sức mạnh tốc độ cho sinh viên chuyên sâu bóng đá khoá ĐH2 trường ĐH TDTT Đà Nẵng do chúng tôi lựa chọn bắt đầu đã có hiệu quả. Để khẳng định được một cách chính xác hơn chúng tôi tiến hành sử dụng các bài tập đã lựa chọn trên đối tượng thực nghiệm. Kết quả sau 06 tháng tiếp theo được trình bày tại bảng 3.14.
B ẢNG 3.14. KẾT QUẢ KIỂM TRA SỨC MẠNH TỐC ĐỘ CỦA 2 NHÓM SINH VIÊN CHUYÊN SÂU BÓNG ĐÁ KHOÁ ĐH2 TRƯỜNG ĐẠI HỌC TDTT ĐÀ NẴNG SAU 06 TH ÁNG THỰC NGHIỆM (nA = nB = 12) tbảng = 2,074
TT
Test
Kết quả kiểm tra ()
t
P
Nhóm ĐC
(n = 12)
Nhóm TN
(n = 12)
1
Bật nhảy nâng cao đùi, thời gian 20s(lần).
28,30±0,88
29,55±1,11
3,057
<0.05
2
Sút bóng 05 quả liê n tục , chạy đ à 5m(s).
16,71±0,51
15,78±0,38
5,0653
<0.05
3
Chạy đà ném biên (m).
20,85±0,74
22,12±0,79
4,0653
<0.05
Từ kết quả thu đươc ở bảng 3.14 cho thấy kết quả sau 6 tháng thực nghiệm tiếp theo sự khác biệt có ý nghĩa ở ngưỡng xác suất p = 0.05 Ttính = 3,057 ; 5,0653 và 4,0653 > Tbảng = 2,074
Để so sánh kết quả giữa 2 nhóm được chặt chẽ hơn, chúng tôi tiến hành so sánh thành tích của 2 nhóm trước và sau thực nghiệm bằng phương pháp tự đối chiếu, kết quả thu được được trình bày từ bảng 3.15.
B ẢNG 3.15. SO SÁNH KẾT QUẢ KIỂM TRA SỨC MẠNH TỐC ĐỘ GIỮA 2 NHÓM TRƯỚC VÀ SAU THỰC NGHIỆM (nA = nB = 12) tbảng = 2,074
Test
Kết quả kiểm tra ()
t
p
Trước TN
Sau TN
Nhóm đối chứng
(n=12)
Bật nhảy nâng cao đùi, thờigian 20s(lần).
27,48±0,85
28,3±0,88
2,3216
<0,05
Sút bóng 05 quả liê n tục ,chạy đà 5m(s).
17,25±0,6
16,71±0,51
2,3757
<0,05
Chạy đà ném biên (m).
20,23±0,7
20,85±0,74
2,1088
<0,05
Nhóm thực nghiệm
(n=12)
Bật nhảy nâng cao đùi,thờigian 20s(lần).
27,35±0,82
29,55±1,11
5,5221
<0,05
Sút bóng 05 quả liê n tục, chạy đà 5m(s).
17,36±0,62
15,78±0,38
7,5274
<0,05
Chạy đà ném biên (m).
20,09±0,67
22,12±0,79
6,7893
<0,05
Qua bảng 3.15. cho thấy thành tích của cả 2 nhóm đều tăng và có ý nghĩa ở ngưỡng xác suất p = 0,05
Ở nhóm đối chứng đề tài nhận thấy Ttính = 2,3216; 2,3757 và 2,1088 > Tbảng = 2,074 ở ngưỡng xác suất p = 0,05.
Ở nhóm thực nghiệm đề tài nhận thấy Ttính= 5,5221; 7,5272 và 6,7893 > Tbảng = 2,074 ở ngưỡng xác suất p = 0,05.
Để khẳng định thêm hiệu quả các bài tập ứng dụng nhằm phát triển tố chất sức mạnh tốc độ. Chúng tôi tiến hành kiểm tra và đánh giá nhịp độ tăng trưởng của cảc hai nhóm trước và sau thực nghiệm. kết quả được trình bày ở bảng 3.16 và 3.17
.
( bảng 4.5 v à 4.6)
Từ đó ta có thể kết luận rằng thành tích của nhóm thực nghiệm tăng cao hơn hẳn so với nhóm đối chứng, nhịp độ tăng trưởng của nhóm thực nghiệm cũng lớn hơn nhóm đối chứng. Như vậy, các bài tập được chúng tôi áp dụng bước đầu đã tỏ rõ tính hiệu quả rõ rệt.
Từ kết quả trên có thể khẳng định rằng với 18 bài tập mà chúng tôi đã lựa chọn ứng dụng trong 06 tháng tập luyện cho sinh viên chuyên sâu bóng đá lớp 2D khóa ĐH2 trường ĐH TDTT Đà Nẵng có hiệu quả cao về việc phát triển sức mạnh tốc độ.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.
1. Kết luận:
1.1. Thực trạng công tác huấn luyện sức mạnh tốc độ cho sinh viên chuyên sâu bóng đá trường Đại học TDTT Đà Nẵng như sau:
- Thời gian huấn luyện thể lực chuyên môn ( đặc biệt là sức mạnh tốc độ) là ít. Tổng thời gian huấn luyện sức mạnh tốc độ trong chương trình là 05/ 45 tiết ( chiếm tỷ lệ 11,1 %). Theo các nhà chuyên môn thì thời gian huấn luyện sức mạnh tốc độ chiếm tỷ lệ khoảng 17 % là hợp lý.
- Các bài tập phát triển sức mạnh tốc độ chưa được sử dụng một cách đa dạng, các bài tập không bóng còn sử dụng nhiều, trong khi đó các bài tập chuyên môn có bóng thì ít được sử dụng.
- Thực trạng sức mạnh tốc độ của sinh viên chuyên sâu bóng đá còn nhiều hạn chế. So sánh với thang điểm đánh giá và tuyển chọn, thành tích của các em đều ở mức trung bình và yếu kém ( chiếm 60 – 80%).
1.2. Qua nghiên cứu chúng tôi đã lựa chọn được 18 bài tập để đưa vào quá trình thực nghiệm nhằm phát triển sức mạnh tốc độ cho sinh viên chuyên sâu bóng đá gồm các nhóm bài tập sau:
* Nhóm các bài tập không bóng.
1.Bật nhảy nâng cao đùi, thời gian 20s(lần)
2. Chạy đổi hướng theo hiệu lệnh trong 2 phút
3 Chạy tốc độ cao ở các cự ly 20, 40, 60m (s).
4.Nhảy liên tục 2 tay chạm mu bàn chân(lần)
5. Gánh tạ 20kg, thời gian 30s( lần)
6.Nằm sấp chống đẩy thời gian 20s(lần)
* Nhóm các bài tập có bóng.
7. Chạy đà ném biên (m)
8. Sút bóng 5 quả liên tục, chạy đà 5m(s)
9.Dẫn bóng luồn cọc sút cầu môn 05 quả liên tiếp (s).
10. Dẫn bóng tốc độ cao 30m sút cầu môn 5 chạm (s)
11.Tung bóng gần 16m50, A-B tranh bóng sút cầu môn 3 quả liên tục
12. Bài tập phối hợp 03 người sút cầu môn
13.Bài tập di chuyển bật nhảy đánh đầu(s)
* Nhóm bài tập trò chơi và thi đấu.
14.Trò chơi chạy ôm bóng .
15.Thi đấu cầu môn nhỏ với điều kiện.
16 Trò chơi đá gà (30s)
17. Đá bóng con nhện (5phút
18.Cõng nhau thi đấu sân nhỏ(10phút)
Các bài tập mà chúng tôi đã lựa chọn được qua thực nghiệm đã có hiệu quả trong việc nâng cao sức mạnh tốc độ cho sinh viên chuyên sâu bóng đá trường Đại học TDTT Đà Nẵng. Kết quả nghiên cứu của đề tài đã được kiểm nghiệm bằng toán học thống kê, đạt độ tin cậy cần thiết ở ngưỡng xác suất P < 0,05.
Kiến nghị:
Từ những kết luận của đề tài chúng tôi đi đến kiến nghị như sau:
- Đề nghị Bộ môn cho phép áp dụng các bài tập mà chúng tôi đã lựa chọn vào chương trình đào tạo sinh viên chuyên sâu bóng đá, đồng thời phổ biến làm tài liệu tham khảo cho các cơ sở đào tạo khác.
- Để thuận lợi cho việc áp dụng bài tập và huấn luyện thể lực cho sinh viên đề nghị nhà trường tăng cường cơ sở vật chất, sân bãi, dụng cụ… nhằm mục đích nâng cao chất lượng đào tạo của bộ môn bóng đá nói riêng và của trường Đại học TDTT Đà Nẵng nói chung.
TÀI LIỆU THAM KHẢO.
Aulic I.V.(1982). Đánh giá trình độ tập luyện thể thao, NXB TDTT, Hà Nội, Người dịch: Phạm Ngọc Trân.
Bộ môn Bóng đá (1976), Bóng đá, NXB TDTT, Hà Nội.
Lê Bửu, Dương Nghiệp Chí, Nguyễn Hiệp (1983), Lý luận và phương pháp huấn luyện thể thao, NXB TP. Hồ Chí Minh.
Lê Bửu, Nguyễn Thế Truyền (1991), Lý luận và phương pháp thể thao trẻ, NXB TDTT, Hà Nội.
Dương Nghiệp Chí (1987), Đo lường thể thao, NXB TDTT, Hà Nội.
Dương Nghiệp Chí, Trần Đức Dũng, Tạ Hữu Hiếu, Nguyễn Đức Văn (2004), Đo lường thể thao, NXB TDTT, Hà Nội.
Nguyễn Quang Doanh, Nguyễn hữu Côi (2003), Giáo trình bóng đá dành cho sinh viên Trường cao đẳng TDTT Đà Nẵng, Đà Nẵng.
Vũ Cao Đàm (1995), Hướng dẫn chuẩn bị luận văn khoa học, Viện nghiên cứu phát triển giáo dục, NXB TDTT, Hà Nội.
Harre-D (1996), Học thuyết huấn luyện, ( PTS Trương Anh Tuấn, Bùi Thế Hiển dịch) NXB TDTT, Hà Nội.
Lưu Quang Hiệp, Lê Hữu Hưng (2002), Giải phẫu các cơ quan vận động, NXB TDTT, Hà Nội.
Lưu Quang Hiệp, Phạm Thị Uyên (2003), Sinh lý học TDTT, NXB TDTT, Hà Nội.
Lưu Quang Hiệp, Lê Đức Chương, Vũ Chung Thuỷ, Lê Hữu Hưng (2000), Y học TDTT, Hà Nội.
Trịnh Trung Hiếu, Nguyễn Sỹ Hà (1994), Huấn luyện thể thao, NXB TDTT, Hà Nội.
Ivanôp (1996), Những cơ sở của Toán học thống kê - PGS.TS Trần Đức Dũng, NXB TDTT, Hà Nội.
Đào Hữu Hồ, Xác suất thống kê, NXB giáo dục.
Lê Văn Lẫm, Đo lường thể thao, Tài liệu giảng dạy dành cho các khoá bồi dưỡng sau đại học.
Matvêep L.P. Mochinhikocôp K.G (1998), "Về các quy luật bước đầu chuyên môn hoá trong thể thao", Bản tin khoa học kĩ thuật TDTT, Viện khoa học TDTT chuyên đề tuyển chọn và huấn luyện vận động viên trẻ, Hà Nội.
Liên đoàn bóng đá châu Á (1999), Đào tạo huấn luyện viên bóng đá trình độ C, B, A, NXB TDTT, Hà Nội. Người dịch: Nguyễn Huy Bích.
Phan Hồng Minh (1996), "Một số vấn đề về thể thao hiện đại", Bản tin khoa học TDTT, Hà Nội.
Nguyễn Ngọc Mỹ (1999), Giáo trình kĩ thuật đá bóng, NXB TDTT, Hà Nội
M.C Kêdưlôp (1962), Những vấn đề lý luận chung về các môn bóng, NXB TDTT, Hà Nội.
Nôvicốp A.D. Matvêep L.P (1976), Lý luận và phương pháp giáo dục thể chất tập 1 và 2, NXB TDTT, Hà Nội.
Ozolin M.G (1980), Huấn luyện thể thao, NXB TDTT, Hà Nội.
Philin V.P (1996), Lý luận và phương pháp thể thao trẻ, NXB TDTT, Hà Nội.
Richard Alagich (1998), Huấn luyện bóng đá hiện đại, NXB TDTT, Hà Nội, người dịch: Nguyễn Huy Bích, Phạm Anh Thiệu.
Diên Phong (1999) - 130 câu hỏi đáp về huấn luyện thể thao hiện đại, người dịch: PGS.TS Nguyễn Thiệt Tình, Nguyễn Văn Trạch.
Nguyễn Xuân Sinh, chủ biên (1999), Giáo trình nghiên cứu khoa học TDTT, NXB TDTT, Hà Nội.
Ma Tuyết Điền (2001), Bóng đá kĩ chiến thuật và phương pháp tập luyện, NXB TDTT, Hà Nội. Người dịch: Đặng Bình.
Trịnh Hùng Thanh, Lê Nguyệt Nga, TS. Trịnh Trung Hiếu (1998), Sinh lý và huấn luyện thể thao, NXB TP. Hồ Chí Minh.
Nguyễn Toán, Phạm Danh Tốn (1993), Lý luận và phương pháp TDTT, NXB TDTT, Hà Nội.
Phạm Danh Tốn (1998), Lý luận và phương pháp văn hoá thể chất, tài liệu giảng dạy cho học viên cao học TDTT.
Nguyễn Thế Truyền (1990), " Độ tuổi và những năng lực thể thao" Thông tin KHKT - TDTT số 3 Viện KH TDTT.
Nguyễn Thế Truyền, Lê Quý Phượng, Nguyễn Kim Minh, Ngô Đức Nhuận, Nguyễn Thị Tuyết (1999), " Xác định chuẩn mực đánh giá trình độ tập luyện của vận động viên một số môn thể thao", Báo cáo kết quả nghiên cứu, Hà Nội.
Nguyễn Thế Truyền, Nguyễn Kim Minh, Trần Quốc Tuấn (2002), Tiêu chuẩn đánh giá trình độ tập luyện trong tuyển chọn và huấn luyện thể thao, NXB TDTT, Hà Nội.
Nguyễn Thiệt Tình (1997), Huấn luyện và giảng dạy bóng đá, NXB TDTT, Hà Nội.
Nguyễn Toán (1984)- Mô hình tuyển chọn vận động viên một số môn bóng, TTKH TDTT 07/1984.
Vũ Đức Thu và cộng sự (1995)- Lý luận và phương pháp giáo dục thể chất, NXB TDTT, Hà Nội.
Phạm Ngọc Viễn (1999), Tuyển chọn và huấn luyện ban đầu cầu thủ bóng đá trẻ, NXB TDTT, Hà Nội.
Phạm Ngọc Viễn (1990), " Bước đầu dự báo mô hình trình độ huấn luyện tâm lý của vận động viên cấp cao một số môn thể thao", Kết quả nghiên cứu đề tài cấp ngành, Hà Nội.
Phạm Ngọc Viễn, Lê Văn Xem, Mai Văn Muôn, Nguyễn Thanh Nữ (1991), Tâm lý học TDTT, NXB TDTT, Hà Nội.
Phạm Ngọc Viễn, Phạm Quang, Trần Quốc Tuấn, Nguyễn Minh Ngọc (2004), Chương trình huấn luyện bóng đá trẻ 11-18 tuổi, NXB TDTT, Hà Nội.
PHỤ LỤC.
BỘ VĂN HOÁ,THỂ THAO& DU LỊCH CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM.
Trường Đại học TDTT I Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
PHIẾU PHỎNG VẤN
Kính gửi: ……………………………….
Chức vụ:…………………………………
Nhằm tìm hiểu thực trạng việc ứng dụng các bài tập nhằm phát triển sức mạnh tốc độ cho nam sinh viên chuyên sâu bóng đá, mong các thầy, cô giáo, HLV và các nhà chuyên môn nghiên cứu kĩ những câu hỏi dưới đây của chúng tôi và cho cách trả lời bằng đánh dấu (x) vào ô cần thiết ( tán thành). Ý kiến đóng góp của đồng chí sẽ giúp chúng tôi có được những thông tin bổ ích trong việc ứng dụng các bài tập nhằm phát triển sức mạnh tốc độ cho nam sinh viên chuyên sâu bóng đá trường Đại học thể dục thể thao Đà Nẵng. Xin chân thành cảm ơn!
Xin đồng chí cho biết sơ lược về bản thân.
Họ và tên:………………………………. Tuổi:………………………..
Trình độ chuyên môn:…………………………………………………..
Đơn vị công tác:………………………………………………………..
Thâm niên công tác giảng dạy, huấn luyện bóng đá:…………………
Câu 1: Lựa chọn bài tập nhằm phát triển sức bền tốc độ:
* Nhóm các bài tập không bóng.
1. Bật nhảy nâng cao đùi , thời gian 20s(lần)
2. Chạy đổi hướngtheo hiệu lệnh ( 2phút)
3. Chạy biến tốc 50m nhanh 50m chậm
4. Chạy tốc độ cao cáccự ly 20,40,60m
5. Nhảy liên tục 2 tay chạm mu bàn chân (lần)
6. Chạy tới lui 25m (s)
7. Gánh tạ 20kg, thời gian 30s (lần)
8. Chạy 200m với quãng nghỉ đầy đủ
9. Nằm sấp chống đẩy thời gian 20s (lần)
Nhóm các bài tập có bóng.
10.Chạy đà ném biên (m)
11. Chuyền bóng phản hồi mạnh thời gian 1phút
12. Sút bóng 5 quả liên tục, chạy đà 5m(s)
13. Dẫn bóng luồn cọc sút cầu môn 05 quả liên tiếp (s).
14. Dẫn bóng tốc độ cao 30m sút cầu môn 5 chạm (s)
15. Chuyền bóng bật tường sút cầu môn
16.Tung bóng gần 16m50, A-B tranh bóng sút cầu môn 3 quả liên tục
17. Động tác giả đuổi theo bóng sút cầu môn
18. Bài tập phối hợp 3 người sút cầu môn
19. Bài tập di chuyển bật nhảy đánh đầu(s)
Nhóm bài tập trò chơi và thi đấu.
20.Trò chơi ôm bóng chạy.
21. Thi đấu cầu môn nhỏ với điềo kiện.
22.Trò chơi truy đuổi nhau (1phút).
23.Trò chơi đá gà (30s)
24. Đá bóng con nhện (5phút
25.Cõng nhau thi đấu sân nhỏ(10phút)
Câu 2: Lựa chọn Test đánh giá sức mạnh tốc độ. Theo các thầy, cô giáo ,HLV những test nào thường được sử dụng để đánh giá sức mạnh tốc độ?
Bật nhảy nâng cao đùi, thời gian 20s(lần).
Dẫn bóng luồn cọc sút cầu môn (s).
Sút cầu môn 05 quả liên tục, chạy đà 5m (s).
4.Chạy đà ném biên (m).
5.Dẫn bóng tốc độ 30m lặp laih 5lần (s).
Câu 3: Xác định nguyên tắc lựa chọn bài tập. Theo đồng chí các nguyên tắc dưới đây, nguyên tắc nào là rất quan trọng, quan trọng và ít quan trọng?
TT
Nội dung nguyên tắc
Rất quan trọng
Quan trọng
Ít quan trọng
1
Nguyên tắc có tính định hướng rõ rệt
2
Nguyên tắc tính khả thi
3
Nguyên tắc tính hợp lý
4
Nguyên tắc tính hiệu quả
5
Nguyên tắc tính đa dạng
6
Nguyên tắc tính hiện đại
Xin trân trọng cảm ơn sự cộng tác của đồng chí!
Ngày…..tháng …..năm……
Người phỏng vấn Người được phỏng vấn
NGUYỄN ĐÌNH VIỆT ( Ký tên)
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- viet_1928.doc