Đề tài Nghiên cứu phương pháp xác định doanh thu từ HĐCI trong lĩnh vực BC, VT của Tổng công ty BC - VT Việt Nam

Theo pháp lệnh BC-VT ngày 7/6/2001 qui định về HĐCI trong lĩnh vực BC-VT như sau: Dịch vụ BC-VT phổ cập là dịch vụ BC- VT được cung cấp đến mọi người dân theo điều kiện về khối lượng, chất lượng và giá cước do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền qui định Dịch vụ BC-VT bắt buộc là dịch vụ BC-VT được cung cấp theo yêu cầu của Nhà nước nhằm phục vụ KTXH và đảm bảo quốc phòng an ninh. Căn cứ vào yêu cầu của Nhà nước, tình hình phát triển KTXH và thị trường Bưu chính viễn thông trong từng thời kỳ, cơ quan quản lý Nhà nước về Bưu chính viễn thông qui định cụ thể về việc cung cấp dịch vụ Bưu chính viễn thông công ích.

doc61 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1110 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nghiên cứu phương pháp xác định doanh thu từ HĐCI trong lĩnh vực BC, VT của Tổng công ty BC - VT Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ốc tế chiều đến. Trên đây là các quan hệ phân chia DTC trong nội bộ VNPT và giữa VNPT với các doanh nghiệp khác. 3. Mối quan hệ giữa doanh thu HĐCI và HĐKD. Trên có sở các đặc điểm về HĐCI BC-VT ; tổ chức sản xuất; quản lý tài chính của Tổng công ty, cho thấy: hiện nay Tổng công ty đang hạch toán chung HĐCI và HĐKD BC-VT; và việc hạch toán riêng 2 lĩnh vực nói trên là hết sức khó khăn phức tạp. Theo cơ chế hạch toán tập trung hiện nay của Tổng công ty thì các BĐTT có nhiệm vụ thu cước của cả Tổng công ty tại đơn vị mình, sau đó nộp về Tổng công ty. Như vậy, doanh thu của HĐCI BC-VT và HĐKD BC-VT hiện chưa được hạch toán riêng. Hiện nay TCT đã hạch toán riêng 65 dịch vụ BC-VT (biểu B08 - KTNB), đây là sở cứ quan trọng để xác định doanh thu HĐCI BC-VT. Tuy nhiên, chưa phải là điều kiện đủ để xác định được doanh thu HĐCI BC-VT. Nhận xét chung: Từ nghiên cứu tình hình thực tế tổ chức sản xuất, kinh doanh dịch vu BC - VT của Tổng Công ty cho thấy: Hạch toán doanh thu từ nơi phát sinh đến TCT chưa có sự phân biệt doanh thu HĐCI và doanh thu HĐKD BC-VT. Do đó, muốn xem xét được tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, đánh giá kết quả kinh tế của HĐCI BC-VT của TCT đòi hỏi công tác quản lý của TCT phải bóc tách được doanh thu HĐCI và doanh thu HĐCI BC-VT của mình. II. Phương pháp xác định doanh thu thực hiện HĐCI BC-VT 1. Nội dung cơ bản của phương pháp xác định 1.1. Mục tiêu, yêu cầu, nguyên tắc cơ bản xác định doanh thu HĐCI BC-VT. Về tổng thể, xác định doanh thu HĐCI BC-VT là tập hợp các khoản thu tương ứng với các hoạt động công ích BC-VT có cước tham gia tạo nên doanh thu của Tổng công ty. a- Mục tiêu xác định doanh thu HĐCI BC-VT. Xác định doanh thu HĐCI BC-VT của Tổng công ty nhằm: - Làm cơ sở tính toán kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, phục vụ BC-VT của Tổng công ty. - Làm cơ sở để kiến nghị các chính sách, cơ chế kinh tế hỗ trợ cho HĐCI BC-VT của Tổng công ty. b- Yêu cầu của các phương pháp xác định doanh thu HĐCI BC-VT. - Tuân thủ các quyết định, văn bản, qui định và các chính sách phát triển lĩnh vực BC-VT của Nhà nước, Tổng công ty. - Đảm bảo thuận tiện, đơn giản trong việc tính toán, quản lý, đối soát. - Phải đảm bảo phản ánh được bản chất, phù hợp với điều kiện tổ chức mạng lưới, tổ chức sản xuất kinh doanh hiện tại. - Đảm bảo không gây xáo động lớn cho hệ thống thống kê hiện hành. c- Căn cứ xác định doanh thu của HĐCI BC-VT. - Các quy định của Nhà nước về HĐCI nói chung và HĐCI BC-VT nói riêng. - Các văn bản về tổ chức và hoạt động của Tổng công ty. - Tổ chức sản xuất kinh doanh, phục vụ dịch vụ BC-VT của Tổng công ty. - Tổ chức khai thác dịch vụ BC-VT CI của Tổng công ty. - Tình hình phát triển mạng lưới. - Tình hình số liệu thực tế hiện có. d- Nguyên tắc xác định Doanh thu của HĐCI BC-VT - Tính đúng, tính đủ DTC của HĐCI. - Không chồng chéo, không tính trùng - Phương pháp xác định doanh thu phải đảm bảo có thể tính được, có thể quản lý được. - Đảm bảo tính cân đối chung toàn Tổng công ty. - Đảm bảo hợp lý một cách tương đối. 1.2. Nội dung cơ bản phương pháp xác định doanh thu HĐCI Chỉ tiêu doanh thu HĐCI BC-VT là cơ sở cho việc phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và phụcvụ BC-VT của Tổng công ty. Từ đó, tạo cơ sở cho các nhà quản lý có thể kiến nghị những chính sách kinh tế hỗ trợ đối với HĐCI BC-VT của Tổng công ty. Trên cơ sở nghiên cứu dặc điểm HĐCI BC-VT ảnh hưởng đến việc xác định chỉ tiêu, nội dung cơ bản của phương pháp xác định chỉ tiêu thực chất là xác định doanh thu thực các HĐCI BC-VT có thu cước của Tổng công ty. DTHĐCI - TCT= ồDTHĐCI đơn vị DTHĐCI - TCT = DTHĐCI 1 + ồ( DTHĐCI2 + DT HĐCI3 + DTHĐCI4)j Trong đó j là số đơn vị thực hiện HĐCI có thu cước BĐTT (j =1á61) - DTHĐCI TCT:Doanh thu HĐCI BC-VT của tổng Công ty - DTHĐCI1 Doanh thu HĐCI BC-VT loại 1 của tổng Công ty - DTHĐCI2 Doanh thu HĐCI BC-VT loại 2 của tổng Công ty - DTHĐCI3 Doanh thu HĐCI BC-VT loại 3 của tổng Công ty - DTHĐCI4 Doanh thu HĐCI BC-VT loại 4 của tổng Công ty Công thức xác định chỉ tiêu doanh thu HĐCI BC-VT của Tổng công ty như sau: 1.3 Các phương pháp xác định doanh thu HĐCI BC-VT Để xác định doanh thu HĐCI BC-VT của TCT, nhóm nghiên cứu phải nghiên cứu các cơ sở lý luận và thực tiễn hoạt động sản xuất kinh doanh của TCT nói riêng như: - Đặc điểm HĐCI BC-VT TCT ảnh hưởng đến việc xác định doanh thu HĐCI BC-VT. - Khái niệm, bản chất của chỉ tiêu doanh thu HĐCI trong nội dung, phạm vi nghiên cứu của báo cáo; - Mối quan hệ về thống kê sản lượng, hạch toán doanh thu các dịch vụ Bưu chính viễn thông của Tổng công ty hiện nay. - Tổ chức sản xuất và khai thác thực hiện các dịch vụ Bưu chính viễn thông công ích của TCT. Các phương pháp xác định doanh thu đã được đề cập trong nhiều tài liệu. Tuy nhiên, để xác định doanh thu HĐCI phải vận dụng và tham khảo các cơ sở sau: + Theo số tư liệu ghi chép ban đâù: Là việc thống kê sản lượng các dịch vụ BC-VT hoàn chỉnh có cước tại các đầu đi của quá trình sản xuất sản phẩm BC-VT trên phạm vi toàn quốc. + Sản lượng dịch vụ BC-VT CI và doanh thu cước bình quân: Là xác định doanh thu dịch vụ công ích hoàn chỉnh theo nhóm dịch vụ (chưa có điều kiện thống kê sản lượng và hạch toán doanh thu theo từng dịch vụ riêng biệt) trên cơ sở xác định doanh thu cước bình quân (DTCbq). + Tương quan chi phí giữa các công đoạn: là xác định các tỷ lệ chia cước do các bên tham gia dựa trên mức giá thành sản phẩm công đoạn của mình. Phần mỗi nhận được qua thoả thuận phải thể hiện tương đối mức độ đóng góp của bên tham gia và ít nhất là đảm bảo bù đắp được chi phí bỏ ra. Thả cước thu được của khách hàng cho bộ phận HĐKD của TCT. 2. Phương pháp xác định doanh thu HĐCI BC-VT Để đảm bảo tính ổn định của phương pháp, đề tài không giải quyết từng dịch vụ BC-VT mà đi vào xác định doanh thu HĐCI cho từng loại HĐCI. Sau đó, tuỳ từng thời kỳ, phụ thuộc vào mục tiêu của nhà quản lý, và căn cứ vào thực tiễn tổ chức sản xuất kinh doanh để áp dụng phương pháp xác định doanh thu cho phù hợp. Để tránh tính trùng trong việc xác định kết quả sản xuất kinh doanh HĐCI của TCT từ góc độ kinh tế phải xác định doanh thu cho từng loại HĐCI tại các đơn vị, sau đó tiến hành tập hợp trên toàn TCT. Các phương pháp xác định doanh thu HĐCI BC-VT gồm: Phương pháp 1.Xác định doanh thu theo ghi chép ban đầu Dùng để xác doanh thu dịch vụ công ích hoàn chỉnh được hạch toán doanh thu riêng, thống kê sản lượng riêng. Phương pháp 2. Xác định doanh thu theo sán lượng và doanh thu cước bình quân. Dùng để xác định doanh thu dịch vụ công ích hoàn chỉnh không được hạch toán doanh thu riêng. Phương pháp 3. Xác định doanh thu dựa theo chi phí công đoạn Dùng để xác định doanh thu dịch vụ tính chất công ích chỉ ở một hoặc một số công đoạn (DOANH THUDVCI -CĐ). Như vậy, xác định doanh thu mỗi loại HĐCI được xác định riêng. Vì vậy trong quá trình xác định doanh thu HĐCI BC-VT của Tổng công ty cần sử dụng kết hợp cả ba phương pháp trên. DT HĐCI BC-VT = DTHĐCI1 + ồ(DTHĐCI+ DTHĐCI + DTHĐCI4)j 2.1. Phương pháp 1 xác định doanh thu được thực hiện theo số liệu từ ghi chép ban đầu. a- Nội dung kinh tế của phương pháp Thực chất là việc thống kê sản lượng các dịch vụ BC-VT CI hoàn chỉnh có cước tại các đầu đi của quá trình sản xuất sản phẩm BC-VT của Tổng công ty và tập hợp trên quy mô toàn TCT Như vậy công thức xác định như sau: DTHĐCI = ồ Qi xCi Trong đó: - DTHĐCI : Doanh thu dịch vụ BC-VT CI Tổng công ty - Qi : Sản lượng chiều đi dịch vụ BC-VT CI HC của Tổng công ty + Căn cứ xác định doanh thu - Danh mục dịch vụ công ích BC-VT tương ứng với HĐCI của Tổng công ty - Sản lượng dịch vụ BC-VT công ích hoàn chỉnh - Cước thu được của khách hàng ứng với các dịch vụ BC-VT CI hoàn chỉnh - Tổ chức sản xuất, khai thác dịch vụ BC-VT CI của Tổng công ty. b- Các bước tiến hành Bước 1: Xác định các dịch vụ tính doanh thu cho phương pháp: Như đã phân tích ở Phần 1 của báo cáo, các dịch vụ BC-VT CI thuộc nhóm dịch vụ công ích hoàn chỉnh, và doanh thu được hạch toán riêng sẽ sử dụng phương pháp này để xác định doanh thu. Việc phát triển cụ thể danh mục dịch vụ sẽ được cụ thể tuỳ theo từng kỳ tính toán. Bước 2: Xác định các số liệu cần thiết: - Về cước dịch vụ BC-VT: theo quy định của nhà nước tại thời điểm xác định doanh thu. - Về sản lượng các dịch vụ BC-VTCI hoàn chỉnh: thống kê theo thực tế phát sinh theo biểu 02- 05/ GTGT - BCVT. Xác định sản lượng bằng cách thống kê sản lượng chiều đi tại các Bưu cục, điểm BĐ - VHX, đại lý Bưu điện của tổng Công ty trong kỳ tính toán (tháng, quý, năm). Bước 3: Xác định DTHĐCL - HC Đơn vị: Biểu 21 Sản lượng doanh thu BC-VT chất lượng hoàn chỉnh Thángnăm.. TT Dvụ BC-VT CI hoàn chỉnh Đơn vị tính Sản lượng đi có cước (Qi) Cứơc Ci DTC (đồng) 1 x 2 x 3 x 4 x .. x x Tổng cộng DTHĐCI - HC - Việc thống kê sản lượng, và xác định doanh thu dịch vụ BC-VT công ích hoàn chỉnh được xác định theo biểu 2.1 và được tổng hợp toàn tổng Công ty. c- Ưu điểm của phương pháp: - Đảm bảo được tính chính xác của chi tiêu DT. - Phương pháp đơn giản, dễ thực hiện - Tập hợp được chính xác sản lượng, doanh thu theo từng dịch vụ BC-VTCL hoàn chỉnh. d- Nhược điểm: - Hiện nay, công tác thống kê cuẩ TCT đã có nhiều mẫu biểu, tuy nhiên việc thực hiện chưa đầy đủ. - Đòi hỏi công tác thống kê, ghi chép phải chính xác, đầy đủ ngay từ khâu chấp nhận dịch vụ. - Với một số dịch vụ, chưa thể sử dụng hệ thống mẫu biểu thống kê, kế toán hiện hành để xác định doanh thu HĐ chất lượng ngay được. e-Điều kiện áp dụng. + Công tác quản lý Nhà nước : - Quy định cụ thể danh mục HĐCBC-VT. + Công tác quản lý tổng Công ty: - Trên quy định cụ thể danh mục HĐCLBC-VT của nhà nước, xác định danh mục HĐCLBC-VT của tổng Công ty. - Công tác hạch toán doanh thu, và thống kê sản lượng theo từng dịch vụ công ích hoàn chỉnh. - Hướng dẫn chỉ đạo chặt chẽ việc thống kê, tập hợp theo biểu mẫu từ nơi phát sinh lên TCT. 2.2 Phương pháp 2 - Xác định doanh thu theo sản lượng dịch vụ BC-VTCL và doanh thu cước bình quân a- Nội dung kinh tế của phương pháp Là việc xác định doanh thu cho dịch vụ công ích hoàn chỉnh thống kê, hạch toán theo nhóm dịch vụ (chưa có điều kiện thống kê sản lượng và hạch toán doanh thu theo từng dịch vụ riêng biệt ) trên cơ sở xác định doanh thu cước bình quân. DTHĐCI= ồQix Cbq Trong đó: - Doanh thuDVCI- HC2: Doanh thu dịch vụ BC-VT CI hoàn chỉnh của Tổng Công ty - Qi: Sản lượng dịch vụ BC-VT chất lượng HC của Tổng Công ty - Cbq: Cước bình quân dịch vụ BC-VT chất lượng HC thứ i thực hiện trên toàn TCT, do TCT công bố cho từng kỳ tính toán Tổng doanh thu cước dịch vụ i Tổng sản lượng dịch vụ i Như vậy công thức xác định như sau: b- Căn cứ xác định doanh thu: - Danh mục HĐCLBC-VT của tổng Công ty - Sản lượng dịch vụ BC-VTCl hoàn chỉnh - Cước thu được của khách hàng ứng với các dịch vụ BC-VTCL hoàn chỉnh - Tổ chức sản xuất, khai thác dịch vụ BC-VTCL của Tổng Công ty c- Các bước tiến hành: Quy trình xác định DTHĐCLtheoDTCbq Lấy mẫu điều tra để xác định tỷ trọng sản lượng theo yêu cầu Lấy từ biểu B08/ KTNB Xác định sản lượng của các dịch vụ trong nhóm xác định DTC nhóm dịch vụ BC-VT chứa dịch vụ công ích Xác định doanh thu dịch vụ công ích hoàn chỉnh Xác định hệ số quy đổi sản phẩm về một sản phẩm chuẩn xác định nhóm dịch vụ BC-VT chứa dịch vụ công ích Xác định sản phẩm quy đổi Xác định cước bình quân của nhóm dịch vụ Xác định DTC bình quân + Việc xác định doanh thu theo phương pháp này được tiến hành tại TCT. Các BĐTT sẽ gửi báo cáo tài chính theo biểu B08 - KTNB. Mẫu bỉểu xác định doanh thu như sau: Biểu 2.2 TT Mã số Đơn vị Nhóm dịch vụ 1 Nhóm dịch vụ 2 Tổng Sản lượng (Q) DTC (đ) Sản lượng (Q) DTC (đ) 1 x x x 2 x x x 3 4 x x x x x x x x DTCDV nhóm = ồ Bước1: Xác định các dịch vụ tính doanh thu cho phương pháp : Dựa vào các bảng biểu thống kê và báo cáo tài chính hiện hành của Tổng Công ty, xác định các nhóm dịch vụ BC-VT có chứa dịch vụ công ích. Việc xác định danh mục dịch vụ sẽ được cụ thể theo từng kỳ tính toán. Bước2: Xác định các số liệu cần thiết: - Cước dịch vụ BC-VT: theo quy định của Nhà nước tại thời điểm xác định doanh thu. - Sản lượng các dịch vụ BC-VTCIHC: . Về Bưu chính: Xác định sản lượng bằng việc thống kê sản lượng chiều đi tại các Bưu cục, điểm BĐ - VHX, đại lý Bưu điện của tổng Công ty trong một thời kỳ nhất định (tháng, quý, năm) . Về viễn thông: Lấy sản lượng theo biểu 02- 05/ GTGT - BCVT Đối với dịch vụ chưa có thống kê riêng (theo các nấc cự ly, khối lượng) thì điều tra thống kê sản lượng để xác định tỷ trọng sản lượng của dịch vụ trong nhóm dịch vụ. Bước3: Xác định DT DVCL - HC2 Việc thống kê sản lượng, và xác định doanh thu dịch vụ BC-VTCLHC được xác định theo biểu 2.1 và được tập hợp toàn tổng Công ty. d- Ưu điểm của phương pháp. Có thể sử dụng phương pháp để xác định doanh thu trong điều kiện hiện nay. e- Nhược điểm. - Hiện nay, việc thống kê sản lượng BC-VT của TCT chưa thống nhất đơn vị tính cuẩ các dịch vụ. Do đó, trong phương pháp phải áp dụng HSQĐ sản lượng để xác định SLQĐ của các dịch vụ có đơn vị tính khác nhau nhằm quy đổi về một đơn vị tính thống nhất.( Ví dụ: theo kg, cái, phút, cuộc).Do đó, việc xác định HSQĐ sản lựơng không tránh khỏi sai số trong tính toán. - Danh mục dịch vụ công ích hoàn chỉnh được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định, có thể chi tiết đến từng mức khối lượng, hoặc nấc cự ly. Bên cạnh đó, việc thpống kê sản lượng hiện nay lại tập hợp theo nhóm dịch vụ( điển hình là các dịch vụ Bưu chính). Do đó, để xác định được sản lượng, doanh thu dịch vụ đó, cần phải điều tra, để xác định tỷ trọng sản lượng dịch vụ CI chắc chắn không tránh khỏi sai số. Như vậy, chỉ tiêu doanh thu xác định theo phương pháp này tính toán được chỉ là tương đối. f- Điều kiện áp dụng Công tác quản lý nhà nước: - Quy định cụ thể danh mục HĐCI BC-VT. . Công tác quản lý của tổng Công ty: - Trên cơ quy định cụ thể danh mục HDCI BC-VT của nhà nước, xác định danh mục HĐCI BC của tổng Công ty. - Việc thống kê sản lượng và hạch toán doanh thu chưa theo từng dịch vụ, sản lượng dịch vụ nằm trong nhóm dịch vụ lớn. Về Bưu chính: áp dụng chế độ theo 65 dịch vụ của TCT, xác định sản lượng và doanh thu dịch vụ BC VT tính doanh thu theo nhóm dịch vụ BC trong biểu B08- KTNB và biểu 02/GTGB - BCVT. Về viễn thông: áp dụng chế độ kế toán theo 65 dịch vụ của TCT, xác định sản lượng và doanh thu dịch vụ VTCI HC theo biểu B08 -KTNB. 2.3 Phương pháp 3- Dựa trên tương quan chi phí công đoạn từng dịch vụ Phương pháp chia cước theo tương quan giá thành sản phẩm công đoạn từng dịch vụ đã được sử dụng tương đối nhiều trong việc thoả thuận ăn chia giữa các mạng BC-VT và phương pháp này áp dụng cho dịch vụ BCVT mà tính chất công ích chỉ xuất hiện ở một hoặc một số công đoạn. Như phân tích nghiên cứu các nội dung ở trên của báo cáo cho thấy - Biểu hiện doanh thu HĐCI BC-VT công đoạn chỉ thực hiện ở việc cung cấp dịch vụ BC-VT và PHBC tại các xã vùng sâu, vùng xa, biên giới hải đảo và các xã khó khăn (gọi tắt xã công ích) Theo yêu cầu của Nhà nước. Và việc quy định địa bàn khó khăn được Nhà nước quy định theo xã khó khăn. Như vậy, tính chất công ích chỉ xuất hiện khi chuyền đưa tin tức tại các xã khó khăn theo quy định của Nhà nước. Theo đó, xác định doanh thu HĐCI những dịch vụ thuộc dịch vụ phổ cập được Nhà nước yêu cầu cung cấp tại xã công ích đòi hỏi chỉ xem xét phần doanh thu BC-VT được nhận và phần phải trả tại xã công ích. a- Nội dung kinh tế của phương pháp: Thực chất là xác định các tỷ lệ chia cước cho phần HĐ chất lượng và phần HĐKD dựa trên mức giá thành sản phẩm công đoạn của mỗi bên, và thể hiện được tương đối mức độ đóng góp và ít nhất là đảm bảo bù đắp được chi phí. b- Căn cứ chia cước của phương pháp này: - Quy định của Nhà nước về các xã vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo và các xã khó khăn - Quy định của Nhà nước về dịch vụ BC-VT, PHBC cung cấp tại xã công ích - Phương thức đầu nối hiện hành giữa các mạng viễn thông - Tổ chức sản xuất kinh doanh, khai thácc dịch vụ BC-VT của tổng Công ty, và các mạng khác. - Quyết định phân công nhiệm vụ của mỗi đơn vị tham gia vào cung cấp dịch vụ - Được xác định trên cơ sở chi phí của mỗi đơn vị khi cùng tham gia vào cung cấp dịch vụ - Xác định chi phí hợp lý để tạo ra một đơn vị sản phẩm ( 1phút đường dài liên tỉnh, 1 cáiBP thường trong nước..) - Sản lượng của các dịch vụ trong mỗi mạng Doanh thu thu được từ khách hàng tương ứng với mỗi dịch vụ c- Các bước tiến hành để xác định tỷ lệ chia cước Bước 1: xẽ mét tình hình tổ chức sản xuất kinh doanh - Sơ đồ tổ chức sản xuất dịch vụ BC-VT - Xác định chức năng, nhiệm vụ của mỗi đơn vị liên quan theo quyết định hiện hành - Tình hình hạch toán thu, chi cho mỗi dịch vụ Bước 2 Xác định giá thành đơn vị sản phẩm dịch vụ . Xác định sản lượng để tính giá thành - Về viễn thông: Từ báo cáo thống kê sản lượng các dịch vụ của xã đối chiếu với sản lượng thống kê ở tổng đài của BĐTT và các tổng đài trung tâm của các mạng, ta sẽ có được sản lượng của từng dịch vụ ( sẽ được xem xét cụ thể khi sử dụng phương pháp này) - Về Bưu chính: Lấy theo báo cáo thống kê sản lượng tại BĐ Huyện . Xác định chi phí công đoạn để tính giá thành sản phẩm dịch vụ : Như chúng ta đã biết, một đơn vị có thể cung cấp nhiều dịch vụ một dịch vụ có thể cung cấp được bởi nhiều đơn vị liên quan. Chính vì thế, chi phí bỏ ra để tạo nên một đơn vị sản phẩm dịch vụ là khó xác định. Muốn xác định chi phí công đoạn từng dịch vụ, ta cần phải chia chi phí. Khi phân chia chi phí, tuỳ theo nội dung của các khoản chi phí và mối liên hệ ghi trực tiếp chúng tới các sản phẩm và các công đoạn, hoặc là chia chúng theo những tỷ lệ nào đó. Mức độ hợp lý của việc tính chi phí cho mỗi sản phẩm tại mỗi khâu trong dây chuyền sản xuất phụ thuộc rất nhiều vào tiêu thức phân bổ. Từng dịch vụ cụ thể, do có những đặc điểm tổ chức sản xuất riêng, sẽ được xem xét cụ thể khi sử dụng phương pháp này. + Xác định giá thành công đoạn từng dịch vụ Giá thành (Z) của mỗi đơn vị sản phẩm dịch vụ (Z 1 phút điện thoại nội tỉnh, 1 BP thường trong nước) và được tính bằng công thức sau: Zi = Zi CĐ + ồi CĐ qua + ồi CĐđến CPiCĐ đến SLiCĐ đến CPiCĐ qua SLiCĐ qua CPiCĐ đi SLiCĐ đi = + = + Trong đó: CPi: Chi phí công đoạn cho dịch vụ i (đồng/năm) SLi ; Sản lượng của dịch vụ i thực hiện tương ứng với thời kỳ Bước3: Xác định tỷ lệ phân chia cho các đơn vị tham gia. Việc xác định tỷ lệ chia cước cho từng đơn vị tham gia được tiến hành theo sơ đồ sau: Xác định tỷ lệ chia cước Công đoạn đi Công đoạn qua Công đoạn đến Giá thành một dịch vụ và ngược lại ZCĐ đi ZCĐ qua ZCĐ đến Phần trăm (%) tương ứng công đoạn đi được hưởng = A % Phần trăm (%) tương ứng công đoạn qua được hưởng = B % Phần trăm (%) tương ứng công đoạn đến được hưởng = C % + + A % + B % + C% = 100% Bước 4: Xác định doanh thu HĐCLBC-VT công đoạn - Từ việc xác định các tỷ lệ chia cước trên, chúng ta xác định được cước dịch vụ công đoạn xã công ích theo công thức sau: Công thức xác định cước dịch vụ i công đoạn tại xã công ích: Ci CĐ xã công ích = A % x Ci Trong đó: - Ci CĐ xã công ích : Cước dịch vụ i tại xã công đoạn đi hoặc đến - A% : Tỷ lệ phần trăm cước xã công ích được hưởng - Ci : Cước toàn trình dịch vụ i - Qua phân tích ở trên cho thấy, tại xã công ích do địa bàn hoạt động đặc biệt, cho nên phần lớn tại địa bàn xã công ích thì tổ chức sản xuất ở đây chủ yếu là đảm nhận" khâu đầu, khâu cuối" trong quá trình cung cấp sản phẩm BC-VT. Do vậy, doanh thu của xã công ích được xác định như sau: Công thức xác định doanh thu HĐCI BC-VT công đoạn theo phương pháp tương quan giá thành sản phẩm công đoạn: DTHĐCI = ồ DTi CĐ đi + ồDI CĐ đến = Qi x Ci CĐ đi + Qi x CiCĐ đến Trong đó: - Doanh thuDVCI-CĐ: Là doanh thu HĐCI BC-VT công đoạn - Doanh thui CĐ đi : Doanh thu dịch vụ i công đoạn đi (i = 1 á j ; j = số dịch vụ BC-VT tại xã công ích) - DTi CĐ đến : Doanh thu dịch vụ i công đoạn đến (i = 1 á j) - Qi : Sản lượng dịch vụ i - Ci CĐ đi : Cước dịch vụ đi công đoạn i - Ci CĐ đến : Cước dịch vụ i công đoạn đến Như vậy, áp dụng công thức trên ta xác định được doanh thu HĐCIBC-VT công đoạn của TCT. 2.4 Ưu điểm; - Có tính khoa học cao, có tính đến đặc thù sản xuất kinh doanh của từng dịch vụ, từng tình huống khác nhau. - Được sử dụng phổ biến trong các mối quan hệ chia cước giữa các đơn vị trong và ngoài TCT. 2.5 Khó khăn: Phần HĐCI được chia đều cho các đối tượng tham gia quá trình truyền đưa tin tức. - Cung cấp dịch vụ BC-VT,PHBCtại các xã vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo và các xã khó khăn theo yêu cầu của nhà nước. Tại các địa bàn này, phần lớn chủng loại dịch vụ được khách hàng sử dụng chưa nhiều: sản lượng doanh thu phát sinh nhỏ. Hơn nữa khi tính toán được các tỷ lệ chia cước thì hiệu quả kinh tế của việc xác định này cũng không cao. - Việc xác định đối tượng tham gia bắt đầu từ xã công ích, các mối quan hệ chia cước rất phức tạp cho từng dịch vụ. Do vậy, phương pháp phức tạp, khó áp dụng trong tính toán doanh thu dịch vụ công đoạn. Trong khi đó, việc xác định tỷ lệ chia cước theo tương quan giá thành sản phẩm công đoạn từng dịch vụ công ích nhằm xem xét hoạt động của khu vực này dưới góc độ kinh tế, đòi hỏi khối lượng công việc lớn hơn nhiều lần so với kết quả hoạt động sản xuất hiện nay của khu vực này đem lại. 2.6 Điều kiện áp dụng phương pháp Khi TCT áp dụng việc tính toán DTT tại các BĐTT và các Công ty dọc 3. Xác định doanh thu thực hiện HĐCI BC-VT Qua nghiên cứu và phân tích về tổ chức sản xuất các loại HĐCI BC-VT của TCT: nghiên cứu biểu hiện doanh thu của các loại HĐCI được trình bày ở phần 1 của báo cáo, và nội dung, nguyên tắc xác đinh doanh thu HĐCI BC-VT của tổng Công ty cho thấy các loại HĐCI BC-VT được tính doanh thu gồm: Loại 1: Hoạt động của Bưu điện Hệ I - Được ghi 100% cước thu được từ HĐCI của BĐ Hệ Icho HĐCI BC-VT của Tổng Công ty. Loại 2 cung cấp dịch vụ BC-VT và PHBC tại các xã vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo và các xã khó khăn theo yêu cầu của nhà nước: + Dịch vụ phổ cập: Tính theo HĐCI loại 3 + Dịch vụ không phổ cập: Chia cước thu được của khách hàng cho HĐCI BC-VT tại xã công ích theo tương quan chi phí hoặc xác định một tỷ lệ hợp lý Loại 3:phổ cập dịch vụ BC-VT, PHBC theo yêu cầu của nhà nước -Được ghi 100% cước thu được từ các dịch vụ phổ cập cho HĐCI BC-VT của Tổng Công ty. Loại 4. Cung cấp dịch vụ BC-VT phục vụ việc chống và khắc phục hậu quả thiên tai, dịch hoạ, bệnh dịch, hoả hoạn, cứu nạn...Được ghi 100% cước thu được từ HĐCI của loại hình này cho HĐCI BC-VT của Tổng Công ty Như vậy, Báo cáo sẽ xác định doanh thu từng loại HĐCI BC-VT của Tổng Công ty. 3.1 Xác định doanh thu từ hoạt động công ích loại 1(DTHĐCI1): Như đã phân tích ở phần I của báo cáo, các dịch vụ do Hệ I cung cấp là những dịch vụ BC-VT công ích hoàn chỉnh, việc xác định doanh thu của hoạt động Bưu điện Hệ I được xác định theo hai bộ phận và sử dụng phương pháp 1- xác định doanh thu theo ghi chép ban đầu : - Xác định doanh thu của cục BĐ TW - Xác định doanh thu Hệ I của các BĐTT Việc xác định doanh thu của HĐCI loại 1 được căn cứ vào danh mục các dịch vụ có cước của Bưu điện Hệ I Công thức xác định như sau: DTHĐCI 1 = DTCBĐTW + DTBĐ Hệ1 a- Xác định doanh thu của cục BĐTW * Về Bưu chính: Thống kê sản lượng, hạch toán doanh thu theo biểu B02- 05/ GTGT - BCVT theo kỳ tính toán của CP 16 và T 78. * Về viễn thông: Thống kê theo số lượng từ tổng đài của CP16 và T78 và đối chiếu với tổng đài của các mạng khác theo biểu 02- 05/ GTGT- BCVT. Thống kê doanh thu HĐCI cục BĐTW theo biểu: Đơn vị: Cục BĐTW Doanh thu HĐCI cục BĐTW năm . Biểu 3.1 TT Dịch vụ ĐVT CP 16 T78 Tổng Sản lượng Doanh thu (đ) Sản lượng Doanh thu (đ) A B C 1 2 3 4 5 =2 + 4 1 Bưu chính 2 Viễn thông Tổng DTCP16 DTT78 DTCBĐ TW =DTCP16+DTT78 3.2 Xác định doanh thu Hệ I các BĐTT * Đối với Bưu điện tỉnh tách riêng Hệ I: - Về Bưu chính: Thống kê sản lượng, hạch toán doanh thu các dịch vụ Bưu chính theo biểu 02- 05/GTGT- BCVT của Hệ I từng BĐTT, sau đó tập hợp toàn tổng Công ty. - Về viễn thông: Thống kê sản lượng, hạch toán doanh thu các dịch vụ Viễn thông theo số liệu từ tổng đài của 7 Bưu điện Hệ I theo kỳ tính toán. + Đối với Bưu điện tỉnh không tách riêng Hệ I: - Về Bưu chính: Thống kê sản lượng, hạch toán doanh thu các dịch vụ Bưu chính ngay từ khâu chấp nhận dịch vụ tại Bưu cục II(tại huyện): Tại Bưu điện Huyện, Thị xã. - Về viễn thông: Thống kê sản lượng, hạch toán doanh thu các dịch vụ Viễn thông từ tổng đài của Công ty Điện báo - Điện thoại. Như vậy xác định doanh thu HĐCI của 61 Bưu điện Hệ I theo biểu Đơn vị: .. Biểu 3.2a Doanh thu Bưu điện Hệ I năm .. TT Dịch vụ ĐVT Sản phẩm đi có thu cước Nơi gửi Nơi nhận Sản lượng Doanh thu I Bưu chính 1 2 II Viễn thông 1 2 Tổng DTHệ I = ồ Sau đó tập hợp doanh thu HĐCI của Hệ I tại TCT theo biểu: Tổng công ty BC-VT VN Biểu 3.2b Biểu tập hợp Doanh thu HĐCI loại1 năm . TT Đơn vị DTHĐCI Ghi chú 1 Cục BĐ TW x 2 Bưu điện Hệ I tại BĐTT x An Giang x Cao Bằng x Bắc Kạn x 62 x Tổng DTHĐCI1 = DTCBĐTW + ồDTHệ I 4. Xác định doanh thu HĐCI 4.1 Xác định doanh thu HĐCI loại 2 Cung cấp dịch vụ BC-VT và PHBC tại các xã vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo và các xã khó khăn theo yêu cầu của nhà nước Qua nghiên cứu, phân tích ở phần 1 của báo cáo, việc phát định HĐCI loại 2 gồm 2 nhóm. a.Dịch vụ BC-VT của loại HĐCI loại 2 nằm trong danh mục phổ cập dịch vụ. Như vậy, những dịch vụ này được xác định doanh thu trong việc xác định doanh thu HĐCI loại 3 b. Dịch vụ BC-VT của loại HĐCI loại2 không nằm trong danh mục phổ cập dịch vụ. Như vậy, xác định doanh thu bằng việc chia cước thu được của khách hàng cho bộ phận thực hiện nhiệm vụ công ích - tại các xã công ích, và được xác định trên cơ sở phương pháp 3- trên cơ sở tương quan chi phí. Như vậy, xác định DTHĐCI loại2 để tránh tính trùng chỉ tính DT các dịch vụ công ích tính chất công ích công đoạn tại xã công ích mà thôi. Để xác định được các dịch vụ có cước của HĐCI loại 2, phải căn cứ vào quy định của Nhà nước về HĐCI và tình hình tổ chức sản xuất kinh doanh dịch vụ BC-VT của TCT Căn cứ vào pháp lệnh BC-VT và Dự thảo nghị định của chính phủ quy định chi tiết việc thi hành một số điều của pháp lệnh BCVT về Bưu chính và chuyển phát thư: Dự thảo nghị định của chính phủ quy định chi tiết việc thi hành một số điều của pháp lệnh BCVT trong lĩnh vực viễn thông, các nghiên cứu của TCT về ứng dụng quy định của nhà nước về HĐCI vào TCT cho thấy danh mục dịch vụ phổ cập của TCT kiến nghị như sau: - BP thường TN đến 100gr - BK thường TN đến 10kg Tuy nhiên, qua phân tích ở phần I những dịch vụ phổ cập hiện chưa được nhà nước quy định cụ thể. Do vậy, chưa thể xác định danh mục dịch vụ HĐCI loại 2. Theo đó, để xác định doanh thu dịch vụ BC-VT HĐCI loại 2 không nằm trong danh mục BC-VT tại xã công ích cũng giống như tổ chức sản xuất dịch vụ BC-VT bình thường (3 khâu: đi, qua, đến). Do vậy, để xem xét kết quả cuối cùng của HĐCI loại 2 đòi hỏi phải tiến hành chia cước dịch vụ viễn thông không nằm trong diện dịch vụ phổ cập. DTHĐCI 2 = DTDVPC + DTDVKPC Trong đó: DTDVPC : được xác định trong HĐCI loại 3 DOANH THUDVKPC : là đối tượng cần xác định trong nhóm HĐCI loại 2. Việc xác định doanh thu của HĐCI loại 2 (đối với dịch vụ công đoạn) phải tiến hành chia cước thu được của khách hàng cho xã công ích. Việc này đòi hỏi phải xác định các đối tượng tham gia; mức độ tham gia của các bên để chia cước trên cơ sở tương quan chi phí giữa các bên. Hiện tại, Nhà nước chưa xác định dịch vụ BC-VT PHBC được yêu cầu cung cấp tại xã công ích. tuy nhiên để đảm bảo tính đầy đủ và tính ổn định của phương pháp, bên cạnh đó như đã phân tích ở phần 1 của báo cáo bộ phận cung cấp dịch vụ BC-VT PHBC ở các xã công ích chủ yếu hoạt động của Bưu cục III, và điểm BĐ-VHX. Do vậy, báo cáo chọn dịch vụ viễn thông tại điểm BĐ-VHX làm ví dụ minh hoạ phương pháp xác định DTHĐCI 2, và dịch vụ viễn thông không phổ cập chủ yếu ở các xã công ích gồm: Điện thoại nội tỉnh, điện thoại liên tỉnh (bảng thống kê ở phần I). - Xác định các đối tượng tham gia của dịch vụ điện thoại cố định cho xã công ích. Quy trình tổ chức, sản xuất dịch vụ điện thoại liên tỉnh cho xã công ích cũng giống như quy trình tổ chức sản xuất dịch vụ điện thoại liên tỉnh cho xã bình thường. Như vậy, đối tượng chia cước các dịch vụ viễn thông được xác định theo bảng 4.1 xác định đối tượng chia cước Bảng 4.1 TT Đối tượng tham gia Sản phẩm Xã công ích BĐ Huyện đi BĐ tỉnh đI VTN BĐ tỉnh đến BĐ Huyện đến BC III 1 Đàm thoại nội hạt x x 2 Đàm thoại nội tỉnh x x x 3 Đàm thoại liên tỉnh x x x x x x x Tỷ lệ chia cước đã có 34% 36% 30% Tỷ lệ cần xác định ??? ??? ??? - Xác định chi phí của từng đối tượng tham gia cung cấp từng dịch vụ để tính giá thành. Ví dụ: - Xét phút đàm thoại liên tỉnh: Trong phạm vi báo cáo này, và từ phân tích ở phần trên ta thấy cần phải xác định chi phí của BĐTTđi, chi phí của Công ty Viễn thông liên tỉnh, chi phí của BĐTTđến phải bỏ ra để tạo ra một phút đàm thoại liên tỉnh. Tuy nhiên, vì các tỷ lệ chia cước giữa các đơn vị hạch toán phụ thuộc của Tổng công ty đã được ban hành. Trong phạm vi báo cáo này, chúng tôi chỉ xem xét tỷ lệ chia cước trong nội bộ BĐ tỉnh: Xã công ích; BĐ Huyện; BĐ Tỉnh. Do vậy, xét chi phí của các bên tham gia sản xuất 1 phút đàm thoại liên tỉnh tại xã công ích. Sơ đồ 4.1 Xác định chi phí sản xuất một phút đàm thoại viễn thông tại xã công ích Phân bổ theo sản lượng từng dịch vụ Đàm thoại nội hạt Đàm thoại nội tỉnh Đàm thoại liên tỉnh Phân bổ trực tiếp và gián tiếp Hoạt động Bưu chính Hoạt động PHBC Hoạt động Viễn thông Các khoản chi cho xã công ích Như vậy, các khoản chi phí phải được phân bổ cho 3 lĩnh vực: Bưu chính; PHBC; Viễn thông. Từ đó, xác định chi phí xã công ích bỏ ra tạo nên 1 phút sản phẩm điện thoại; đàm thoại nội hạt, đàm thoại nội tỉnh, đàm thoại liên tỉnh. Hiện nay, tại điểm BĐ - VHX hoặc Bưu cục III có một số khoản chi có thể tách được tương đối dễ dàng như: chi khấu hao tài sản cố định (KHTSCĐ) vì tài sản, thiết bị của từng lĩnh vực có đặc tính kỹ thuật riêng nên có thể hạch toán riêng. Đi cùng hoạt động của điểm BĐ - VHX hoặc Bưu cục III là các khoản chi phí liên quan khác như: Sửa chữa tài sản, vật liệu, ấn phẩm, nhiên liệu, mua sách báo bổ sung, thù lao lao động tại điểm. Các chi phí này được hạch toán chung. Do tính chất liên quan đến lĩnh vực hoạt động của điểm BĐ-VHX, hoặc Bưu cục III nên các khoản chi phí này có thể phân bổ theo tỷ trọng chi KHTSCĐ của 3 lĩnh vực. Vì lao động ở đây là lao động hợp đồng, không phải là người của Bưu điện và cùng lúc thực hiện 3 lĩnh vực hoạt động khác nhau. Do vậy, phân bổ chi phí lao động được dựa trên thời gian lao động thực tế phục vụ từng lĩnh vực tại điểm. Các chi phí khác như: Bảo hộ lao động, công tác phí, BHXH, BHYT không có. Tiêu thức phân bổ chi phí cho từng lĩnh vực tại điểm BĐ - VHX được thể hiện ở biểu đồ sau: Phân Bổ chi phí cho các lĩnh vực tại xã công ích Bảng 4.1.1 TT Khoản mục Chi phí 1.000đ Phân bổ chi phí Ghi chú Viễn thông BC-PHBC A B C 1 2 D 1 KH TSCĐ Thực tế 2 Sửa chữa tài sản Theo tỷ lệ KHHTSCĐ 3 Vật liệu nghiệp vụ Theo tỷ lệ KHHTSCĐ 4 Nhiên liệu, điện lực Định mức 5 Thù lao lao động Thực tế 6 Chi sách báo bổ sung Thực tế 7 Tổng chi phí Qua nghiên cứu, phân tích quy trình tổ chức sản xuất dịch vụ Viễn thông tại điểm BĐ - VHX, hoặc Bưu cục III ở trên, dù bất kỳ một sản phẩm viễn thông (1 trong 3 sản phẩm viễn thông kể trên) thì đều có quy trình khai thác, phục vụ như nhau. Do đó, nhóm nghiên cứu đề xuất phân bổ chi phí viễn thông của điểm BĐ-VHX, hoặc Bưu cục III cho từng dịch vụ sản lượng của từng dịch vụ viễn thông tại điểm BD - VHX, hoặc Bưu cục III. - Xác định sản lượng Sản lượng tình giá thành từng dịch vụ viễn thông là sản lượng đi và đến ứng với thời điểm tính chi phí để xác định giá thành. Sản lượng này lấy từ báo cáo thống kê sản lượng các dịch vụ của điểm BĐ-VHX đối chiếu với sản lượng thống kê ở tổng đài của BĐTT và các tổng đài trung tâm của các mạng, ta sẽ có được sản lượng của từng dịch vụ. Sản lượng tính giá thành công đoạn T Sản phẩm Đơn vị tính Sản lượng 1 Đàm thoại nội hạt Phút 2 Đàm thoại nội tỉnh Phút 3 Dàm thoại liên tỉnh Phút - Xác định tỷ lệ chia cước; Xác định các tỷ lệ chia cước như sau: Tỷ lệ chia cước trong nội bộ Tổng công ty và với các mạng khác Xác định phần BĐTT được hưởng Xác định tỷ lệ chia cước giữa điểm BĐ- VHX, BĐ huyện, tỉnh Từ đó, phần nhận được dựa trên cơ sở chi phí từng bộ phận tham gia tạo nên. Như vậy, xác định được phần điểm BĐ- VHX được nhận. - Ví dụ xác định tỷ lệ chia cước một phút đàm thoại liên tỉnh cho điểm BĐ-VHX công đoạn đi. VTN BĐTT đến BĐTT đi 100% cước toàn trình 34% 30% 36% Điểm BĐ-VHX BĐ huyện BĐ tỉnh - Đối với một phút đàm thoại nội tỉnh, đàm thoại nội hạt: Tương tự như trên, xác định thu tại điểm BĐ - VHX trên cơ sở tương quan giá thành sản phẩm công đoạn từng bộ phận. Như vậy, xác định được doanh thu thu được từ 1 phút đàm thoại nội hạt, nội tỉnh tại điểm BĐ-VHX. - Xác định doanh thu HĐCI loại 3 (DTHĐCI3): Phổ cập dịch vụ BC-VT PHBC theo yêu cầu của Nhà nước. Qua nghiên cứu các sở cứ lý luận và thực tiễn hoạt động sản xuất kinh doanh của HĐCI 3 của TCT cho thấy: Việc xác định DT HĐCI 3 bao gồm: + Xác định DT của dịch vụ BC-VT phổ cập được thống kê sản lượng, hạch toán DT riêng bằng việc sử dụng phương pháp 1 (DTDVPC riêng). + Xác định DT của dịch vụ BC-VT phổ cập nằm trong 1 nhóm dịch vụ bằng việc sử dụng phương pháp 2 (DTDVPC nhóm) Như vậy, công thức xác định: DTHĐCI 3 = DTDVPC riêng + DTDVPC nhóm - Xác định các dịch vụ tính doanh thu HĐCI loại 3: Để lấy ví dụ minh hoạ cho phương pháp, nhóm nghiên cứu sẽ tính DTHĐCI3 cho những dịch vụ được TCT kiến nghị là dịch vụ phổ cập. Như vậy, danh mục dịch vụ tính DTHĐCI 3gồm: + Điện thoại nội hạt trên mạng cố định (hoà mạng, thuê bao, đàm thoại nội hạt) + BP thường TN đến 100g được hạch toán sản lượng trong mã 155 (Bưu phẩm trong nước), cột 1, biểu 02-05/GTGT-BCVT, và hạch toán doanh thu trong mã 101 (BP(TN+NN)), biểu B08-KTNB, không phân biệt nấc trọng lượng và TN hay NN. + BKTN đến 10kg được hạch toán doanh thu trong mã 103 (BKTN), biểu B08-KTNB; và không phân biệt nấc trọng lượng. + Thư chuyển tiền trong nước được hạch toán doanh thu trong mã 107 (TCT, ĐCT) biểu B08-KTNB; không phân biệt TCT và DCT. Để xác định doanh thu của 3 dịch vụ phổ cập trên, phải xác định trên cơ sở DTCbq, phải thống kê điều tra để xác định hệ số quy đổi sản lượng. Từ đó xác định DTCbq và xác định được doanh thu dịch vụ phổ cập. - Xác định doanh thu HĐCI loại 3 - Xác định doanh thu dịch vụ phổ cập được hạch toán riêng (DTDVPC riêng). - Dịch vụ điện thoại nội hạt trên mạng cố định đã được hạch toán riêng, do vậy đối với những xã được xác định là xã công ích thì việc tính DTDVPC riêng là hoàn toàn có thể. - Việc xác định số liệu doanh thu, sản lượng đàm thoại, thuê bao, hoà mạng của xã công ích sẽ được thống kê từ Công ty Điện báo - Điện thoại, sau đó tập hợp doanh thu từng đơn vị theo xã công ích theo biểu sau. Đơn vị: Biểu 4.1a Biểu thống kê DT điện thoại nội hạt trên mạng cố định năm. TT Xã CI Doanh thu cước (đồng) Đàm thoại nội hạt (201 Thuê bao điện thoại (210) Hoà mạng, dịch chuyển (410) Tổng 1 2 Tổng x x x ồ= DTDVPC riêng 4.2 Xác định doanh thu dịch vụ phổ cập hạch toán theo nhóm( DOANH THUDVPC- nhóm) Tập hợp doanh thu toàn tổng công ty theo biểu sau: TCT BC-VT Việt Nam Biểu 4.2a Biểu thống kê DT điện thoại nội hạt trên mạng cố định năm. TT Mã Tên đơn vị Doanh thu cước (đồng) Đàm thoại nội hạt (201 Thuê bao điện thoại (210) Hoà mạng, dịch chuyển (410) Tổng 1 2 Tổng x x x ồ= DTDVPC riêng Xác định doanh thu HĐCI loại 3 theo biểu sau: TCT BCVT -VN Biểu 4.2b Biểu tập hợp doanh thu HĐCI loại 3 Năm TT Mã Đơn vị DTDVPC-riêng DTDVPC-nhóm Tổng 1 2 3 61 Tổng x x x ồ = DTHĐCI 4 4.3 Xác định doanh thu HĐCI loại 4: Cung cấp dịch vụ BC-VT phục vụ việc chống và khắc phục hậu quả thiên tai, dịch hoạ, bệnh dịch hoả hoạn, cứu nạn. Như đã phân tích ở phần 1 của báo cáo cho thấy các dịch vụ BC-VT phục vụ việc chống và khắc phục hậu quả thiên tai, địch hoạ, bệnh dịch, hoả hoạn, cứu nạn là những dịch vụ BC-VTCL hoàn chỉnh. Hơn nữa, chỉ khi những tình huống trên xảy ra thì Tổng Công ty mới cung cấp các dịch vụ Bưu chính, viễn thông. Do vậy, doanh thu các dịch vụ BC-VT cung cấp cho những tình huống trên sẽ được thống kê, ghi chép ngay tại nơichấp nhận dịch vụ. Như vậy, xác định doanh thu HĐCI loại 4 trên cơ sở xác định doanh thu theo số liệu từ ghi chép ban đầu. Cung cấp các dịch vụ BC-VT phục vụ cho việc chống và khắc phục hậu quả thiên tai, địch hoạ, bệnh dịch, hoả hoạn, cứu nạn là những công việc Tổng Công ty phục vụ cho những tình huống đột xuất. Do vậy, khi có yêu cầu thì sẽ ghi chép theo mẫu biểu thống kê theo thực tế phát sinh, sau đó sẽ được tiến hành tập hợp trên toàn tổng Công ty. Xác định doanh thu HĐCI loại 4 tại từng đơn vị theo biểu sau: Đơn vị: Biểu: 4.3a Biểu thống kê doanh thu HĐCI đột xuất Năm TT Dịch vụ BC-VT Đơn vị tính Sản lượng Doanh thu Nơi gửi Nơi nhận I Bưu chính .. Tổng DTBC II Viễn thông Tổng DTVT Tổng cộng x DTHĐCI Tập hợp DTHĐCI4 trên TCT theo biểu sau: TCT BC-VT VN Biểu 4.3b Biểu tập hợp doanh thu HĐCI loại 4 Năm TT Mã Đơn vị DTBC DTVT Tổng 1 2 3 61 Tổng x x ồ= DTHĐCI 4 Trên đây là các biểu phân tích, tính toán doanh thu từng loại HĐCI theo từng đơn vị và tập hợp doanh thu HĐCI của từng loại tại TCT 4.4 Tập hợp doanh thu 4 loại HĐCIBC-VT toàn TCT: Sau khi thực hiện phân tích, tập hợp các bảng biểu trên, ban chức năng củaTCT sẽ có nhiệm vụ tập hợp toàn bộ doanh thu từng loại HĐCI để tính doanh thu thực hiện HĐCI của TCT (DTHĐCI - TCT) Theo kỳ TCT BC VT VN Biểu 4.4 Biểu xác định doanh thu HĐCI Năm TT Mã số Đơn vị DTHĐCI 1 DTHĐCI 2 DTHĐCI 3 DTHĐCI 4 Tổng A B C 1 2 3 4 5=1+2+3+4 1 x x x x 2 x x x x x x x 61 x x 62 Cục BĐTW x x Tổng DTHĐCI TCT=ồ Như vậy, trên cơ sở nghiên cứu về HĐCI nói chung, HĐCI BC-VT nói riêng cũng như kết hợp với tình hình tổ chức thực hiện HĐCI, HĐKD của TCT, báo cáo đã xác định được phương pháp doanh thu HĐCI của TCT cùng với các biểu mẫu tính toán đi kèm 5. Phân tích, tính thử phương pháp xác định doanh thu HĐCI Trong điều kiện tổ chức sản xuất hiện nay của TCT yêu cầu của quản lý nhà nước về HĐCI BC-VT. Việc nghiên cứu phương pháp xác định doanh thu HĐCI BC-VT là bài toán khó. Qua phân tích ưu nhược điểm và điều kiện áp dụng từng phương pháp, kết hợp với phân tích tổ chức hiện HĐCI của TCT, và tình hình sử dụng dịch vụ BC-VT nhóm nghiên cứu tính thử phương án xác định HĐCI như sau: 5.1 Hoạt động của Hệ I: Xác định doanh thu bằng phương pháp 1 - ghi thu 100% cước thu được chiều đi từ các dịch vụ BC-VT cung cấp cho các đối tượng của Hệ I (Có biểu mẫu thống kê trong phương pháp : đối tượng của Hệ I- chi tiết phụ lục 01) Nhóm nghiên cứu đã tính thử doanh thu HĐCI của Bưu điện Hệ I năm 2001 - có số liệu tính thử (Phụ lục 2) 5.2 Cung cấp dịch vụ BC-VT và PHBC tại các xã vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo và các xã khó khăn theo yêu cầu của nhà nước. HĐCI loại 2 gồm 2 bộ phận: - Dịch vụ phổ cập: Về viễn thông: Được xác định trong HĐCI3 - để tránh tính trùng Về Bưu chính tại xã công ích rất nhỏ, dường như không đáng kể. Do vậy nhóm nghiên cứu kiến nghị doanh thu Bưu chính sẽ được ghi thu 100% doanh thu HĐCI của công xã công ích. - Dịch vụ không phổ cập: Như báo cáo để phân tích, để đảm bảo tính đầy đủ của phương pháp đề ra, đòi hỏi xác định doanh thu của dịch vụ không phổ cập tại xã công ích, đòi hỏi phải chia cước. Việc xác định tỷ lệ chia cước được căn cứ theo tương quan chi phí các công đoạn. Tuy nhiên, trên thực tế để xác định các tỷ lệ ăn chia theo phương pháp này là rất khoa học. Nhưng tại xã công ích, chủng loại dịch vụ được khách hàng sử dụng chưa nhiều, sản lượng và doanh thu phát sinh nhỏ. Hơn nữa, khi tính toán được các tỷ lệ chia cước thì hiệu quả kinh tế của việc xác đinh này cũng không cao, các mối quan hệ phân chia cước rất phức tạp cho từng sản phẩm. Do đó, Phương pháp xác định doanh thu cho xã công ích là: + Chia cước theo tương quan chi phí + Hoặc xác định tỷ lệ hợp lý 5.3 HĐCI loại 3: Phổ cập dịch vụ BC-VT, PHBC theo yêu cầu của Nhà nước - Đối với dịch vụ được hạch toán hiện hành: sử dụng phương pháp 1 - Đối với dịch vụ không được hạch toán riêng theo chế đố kế toán hiện hành sử dụng phương pháp 2. Tuy nhiên, phương pháp này có nhược điểm là sai số trong tính toán chỉ là tương đối. Do vậy, tuỳtheo mục tiêu của quản lý mà sử dụng phương pháp xác định doanh thu cho phù hợp. Cụ thể: . Với yêu cầu phải tính đúng, đủ kết quảHĐCI. Theo đó, sử dụng phương pháp ghi chép ban đầu để xác định doanh thu HĐCI phổ cập không được hạch toán doanh thu riêng. . Với yêu cầu để xem xét kết quả hoạt động sản xuất một cách tương đối, nên căn cứ vào sản lượng và DTCbq để tính doanh thu HĐCI phổ cập không được hạch toán riêng. Việc phân tích tính thử doanh thu HĐCI loại 2, và HĐCI loại 3, do điều kiện về số liệu tính toán chưa đầy đủ(việc thống kê đối soát số liệu, thời gian và lực lượng nghiên cứu còn hạn chế trong việc thu thập và sử lý thông tin) nên báo cáo chưa có số liệu tính thử. 5.4 HĐCI loại 4: Cung cấp dịch vụ BC-VT phục vụ việc chống và khắc phục hậu quả thiên tai, địch hoạ, bệnh dịch, hoả hoạn, cứu nạn. Như đã phân tích về đặc điểm của loại HĐCI này, nên xác định doanh thu HĐCI theo phương pháp ghi chép ban đầu, đòi hỏi các đơn vị phải thống kê, ghi chép ngay khi chấp nhận dịch vụ. Hiện nay, các số liệu phân tích thử các dịch vụ thuộc loại HĐCI4 đang được tiến hành thu thập và xử lý. Tóm lại, phương pháp xác định doanh thu HĐCI mà báo cáo đề xuất phù hợp với điều kiện tổ chức sản xuất và hạch toán kế toán theo 65 dịch vụ của TCT. Tuy nhiên, chế độ kế toán hiện hành mới được TCT triển khai áp dụng vào năm 2002. Do đó, đến nay chế độ kế toán mới được thực hiện hơn 10 tháng, và với khoảng thời gian này thì chưa phản ánh được đầy đủ1 kỳ tái chính( thường là 1 năm). Từ đó, việc lấy số liệu tính toán vẫn chưa thực hiện được cho một số loại HĐCI. Phần III Kiến nghị 1. ý nghĩa của việc xác định doanh thu HĐCI Việc xác định được doanh thu HĐCI có ý nghĩa rất to lớn trong công tác quản lý HĐCI của Nhà nước cũng như của TCT * Đối với cơ quan quản lý Nhà nước Xác định được doanh thu HĐCI để mà so sánh với chi phí HĐCI, từ đó có các chính sách, cơ chế hỗ trợ đi kèm theo từng thời kỳ. * Đối với TCT: Xác định được doanh thu HĐCI là điều kiện để tiến tới hạch tón HĐCI và HĐKD BC, VT của TCT. Từ đó làm cơ sở để giúp cho Ban chức năng đưa ra các công cụ, chính sách quản lý cho phù hợp. * Đối với các BĐTT: Xác định được doanh thu HĐCI là cơ sở để đánh giá kết quả HĐCI theo góc độ kinh tế tại địa bàn mỗi đơn vị phục vụ. 2. Kiến nghị cho áp dụng phương pháp Hiện nay, Nhà nước chưa có quy định cụ thể và HĐCI BC, VT, cũng như quản lý HĐCI BC, VT. HĐCI và HĐKD của Tổng công ty BC-VT Việt Nam đang được tổ chức sản xuất kinh doanh và hạch toán cùng nhau. Theo yêu cầu của đổi mới quản lý kinh tế đối với HĐCI, cần phải bóc tách được doanh thu từ HĐCI để có thể phân tích, đánh giá được tình trạng lãi, lỗ của HĐCI BC, VT mà TCT đang thực hiện. Từ đó có thể kiến nghị những chính sách kinh tế hỗ trợ và tiến tới việc hạch toán kinh tế riêng đối với HĐCT BC, VT tại TCT. Để giúp cho các cấp quản lý đánh giá được kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ công ích BC, VT của TCT từ góc độ kinh tế, đòi hỏi công tác quản lý phải xem xét cân đối doanh thu, chi phí HĐCI nhằm biết được hiện nay TCT đang phải bù lỗ cho hoạt động tại khu vực này là bao nhiêu. Do đó, cần thiết tìm cách thức xác định doanh thu HĐCI để so sánh với chi phí HĐCI BC, VT. Hơn nữa, bóc tách doanh thu HĐCI BC, VT trong điều kiện hiện nay là một công việc phức tạp, và phải thực hiện hầu khắp tại các tổ chức sản xuất BC, VT của TCT; Vì vậy, cần phải đưa ra được một phương pháp thống nhất, để thực hiện để có thể triển khai đồng bộ tại từng đơn vị và tập hợp trên qui mô toàn TCT. Với mục tiêu đánh giá kết quả hoạt động sản xuất cuối cùng HĐCI của TCT đòi hỏi: - Việc xác lập chỉ tiêu doanh thu phải là những kết quả thực tế, phải tính đúng, đủ để hạch toán. - Phương pháp xác định doanh thu HĐCI phải là thống kê, ghi chép đầy đủ. Do đó, kết quả nghiên cứu là phương pháp xác định doanh thu HĐCI BC, VT của TCT, phương pháp đã đảm bảo được đầy đủ các yêu cầu đặt ra; phản ánh được đúng bản chất của chỉ tiêu doanh thu HĐCI; các biểu mẫu thống kê và tính toán doanh thu đưa ra dễ hiểu, phù hợp với hệ thống hạch toán, thống kê hiện hành, có tính đến thay đổi về mặt tổ chức của TCT. Kết luận Trước yêu cầu thực tiễn về công tác quản lý HĐCI của Nhà nước và TCT, chúng tôi thấy cần thiết phải xác định được chỉ tiêu doanh thu HĐCI của TCT. Sau khi nghiên cứu từ nhiều góc độ, kế thừa những kết quả nghiên cứu về HĐCI của Nhà nước nói chung và HĐCI trong BC,VT nói riêng; điều tra khảo sát tại một số BĐTT; phân tích tình hình hạch toán doanh thu; thống kê sản lượng; mỗi quan hệ phân chia DTC trong nội bộ các đơn vị thành viên của TCT và các đơn vị ngoài TCT; phân tích đặc điểm của HĐCI BC, VT ảnh hưởng đến việc xác định doanh thu. Với quy mô tổ chức thực hiện HĐCI, với phạm vi phục vụ HĐCI hiện nay của TCT là trải dài trên toàn quốc, đòi hỏi không chỉ một hay một số đơn vị thành viên của TCT tham gia thực hiện, mà để phục vụ HĐCI đòi hỏi 61 BĐTT, các Công ty dọc, Cục Bưu điện TW, Bưu điện Hệ I của 61 BĐTT của TCT phải tham gia thực hiện. Như vậy, việc xác định chính xác doanh thu HĐCI để so sánh với chi phí HĐCI là việc làm rất cần thiết, là hết sức khó khăn. Tuy nhiên, nhóm nghiên cứu vẫn chủ động thực hiện nghiên cứu. Với mục tiêu đánh giá kết quả cuối cùng HĐCI từ góc độ kinh tế. Do đó, báo cáo đã nghiên cứu xác định doanh thu cho từng loại HĐCI phù hợp với tình hình tổ chức sản xuất hiện tại theo đúng yêu cầu của đề bài và phù hợp với điều kiện tổ chức sản xuất và hạch toán kế toán mà TCT đang áp dụng. Trên đây là những kết quả đạt được của đề tài. Nhiệm vụ này nhằm giải quyết một vấn đề của quản lý kinh tế Bưu điện. Do vậy, trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, đòi hỏi người nghiên cứu không những phải nghiên cứu, phân tích và nhận thức cá mối quan hệ phức tạp và tổ chức sản xuất của ngành, cũng như của TCT, mà còn phải vận dụng các quy định và cơ chế quản lý của Nhà nước vào thực tiễn tổ chức thực hiện HĐCI của TCT. Mặc dù bản thân đã có nhiều cố gắng, song do hạn chế về kiến thức và thời gian, do vậy đề tài chắc chắn còn nhiều thiếu sót, em mong muốn nhận được sự giúp đỡ góp ý của các bạn. Em xin chân thành cảm ơn! Sinh viên: Nguyễn Văn Hùng Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt BĐTT Bưu điện tỉnh, thành phố Cục BĐTW Cục Bưu điện trung ương BĐ-VHX Bưu điện - Văn hoá xã BC Bưu chính BCC Hợp đồng hợp tác kinh doanh CĐ Công đoạn CI Công ích DT Doanh thu DTC Doanh thu cước DTCbq Doanh thu cước bình quân DNNN Doanh nghiệp nhà nước DVCI Dịch vụ công ích DTBCVT Doanh thu bưu chính viễn thông ĐB-ĐT Điện báo, điện thoại GTGT Giá trị gia tăng HĐCI Hoạt động công ích HĐKD Hoạt động kinh doanh HSQĐ Hệ số qui đổi HC Hoàn chỉnh HTPT Hạch toán phụ thuộc KTNB Kế toán nội bộ NN Ngoài nước PHBC Phát hành báo chí SPCI Sản phẩm công ích SLQĐ Sản lượng qui đổi TCT Tổng công ty TP Thành phố TN Trong nước TSCĐ Tài sản cố định VMS Công ty thông tin di động VNPT Tổng Công ty Bưu chính viễn thông Việt Nam VPS Công ty Bưu chính liên tỉnh và quốc tế VT Viễn thông VTI Công ty viễn thông quốc tế VTN Công ty viễn thông liên tỉnh VPSC Công ty Tiết kiệm Bưu điện UBND Uỷ ban nhân dân mục lục Mở đầu 1 Phần I. Xác định danh mục HĐCI BC - VT tính doanh thu 2 I. Một số vấn đề lý luận chung 2 1. Khái niệm, bản chất và tiêu chí xác định HĐCI 2 1.1. Khái niệm HĐCI 2 1.2. Một số nội dung cơ bản của cơ chế quản lý HĐCI của nhà nước 2 1.3. Bản chất kinh tế của HĐCI 3 2. Biểu hiện HĐCI trong lĩnh vực BC - VT 4 2.1. HĐCI trong lĩnh vực BC - VT 4 2.2. Biểu hiện HĐCI trong lĩnh vực BC- VT 5 2.3. Khái niệm và bản chất doanh thu từ HĐCI trong lĩnh vực BC - VT của Tổng Công ty 6 II. Xác định danh mục HĐCI doanh thu 7 1. HĐCI trong lĩnh vực BC - VT của Tổng Công ty 7 2.Danh mục HĐCI BC - VI tính doanh thu 10 2.1. Tổ chức thực hiện các loại HĐCI BC - VT của TCT 10 2.2. Hoạt động công ích loại 2 14 2.3. Hoạt động công ích loại 3 phổ cập dịch vụ BC - VT PHBC theo yêu cầu của nhà nước 16 2.4. Hoạt động công ích loại 4 17 2.5. Hoạt động công ích loại 5 18 3. Danh mục HĐCI BC - VT tính doanh thu 18 Phần II. Phương pháp xác định doanh thu thực hiện HĐCI BC - VT 20 I. Tình hình quản lý và hạch toán doanh thu BC - VT 20 1. Tình hình quản lý và hạch toán doanh thu BC - VT 20 2. Mối quan hệ phân chia doanh thu cước giữa VNPT với các đối tác bên ngoài và các đơn vị thành viên 20 3. Mối quan hệ giữa doanh thu HĐCT và HĐKD 22 II. Phương pháp xác định doanh thu thực hiện HĐCI BC - VT 23 1. Nội dung cơ bản của phương pháp xác định 23 1.1. Mục tiêu, yêu cầu nguyên tắc cơ bản xác định doanh thu HĐCI BC - VT 23 1.2. Nội dung cơ bản phương pháp xác định doanh thu HĐCI 25 2. Phương pháp xác định doanh thu HĐCI BC - VT 26 2.1. Phương pháp 1 27 2.2. Phương pháp 2 29 2.3. Phương pháp 3 33 2.4. Ưu điểm 36 2.5. Khó khăn 37 2.6. Điều kiện áp dụng phương pháp 37 3. Xác định doanh thu thực hiện HĐCI BCI - VT 37 3.1. Xác định doanh thu từ hoạt động công ích loại I 38 3.2. Xác định doanh thu hệ I các BĐTT 39 4. Xác định doanh thu HĐCI 40 4.1. Xác định doanh thu HĐCI loại 2 40 4.2. Xác định doanh thu HĐCI loại 4 50 4.3. Tập hợp doanh thu 4 loại HĐCIBC - VT toàn TCT 52 5. Phân tích, tính thử phương pháp xác định doanh thu HĐCI 52 5.1. Hoạt động của Hệ I 53 5.2. Cung cấp dịch vụ BC-VT và PHBC tại các xã vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo và các xã khó khăn theo yêu cầu của nhà nước 53 5.3. HĐCI loại 3 53 5.4. HĐCI loại 4 54 Kết luận 57

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc4437.doc
Tài liệu liên quan