LỜI MỞ ĐẦU
Thị trường tài chính Việt Nam trong thời gian vừa qua chứng kiến một loạt
những biến động có ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động của các tổ chức tài chính.
Riêng đối với các Ngân hàng thương mại (NHTM), những biến động chứa đựng các
yếu tố rủi ro, đặc biệt là rủi ro về lãi suất luôn tiềm ẩn những nguy cơ lớn, có thể dẫn
tới sự sụp đổ của cả một hệ thống Ngân hàng.
Minh chứng cho những biến động đó là cuộc chạy đua gia tăng lãi suất của các
NHTM. Đứng trước áp lực lạm phát ngày càng tăng cao, lượng tiền gửi trong dân cư
không được dùng để gửi tiết kiệm mà được đem đầu tư vào các lĩnh vực được cho là
sinh lời nhanh hơn như chứng khoán, vàng, bất động sản . các NHTM đua nhau tăng
lãi suất huy động tiền gửi.
Có thể nói rằng, lãi suất huy động tiền gửi tại Việt Nam hiện nay đã tăng lên
đến mức kịch trần. Cùng với những động thái gần đây của Ngân hàng Nhà nước, thì
xét về dài hạn, mức lãi suất này không thể được đẩy lên nữa và sẽ giảm dần trong
tương lai. Điều này tạo ra nguy cơ rủi ro rất lớn đối với các NHTM khi họ sử dụng
các khoản huy động trong ngắn hạn để cho vay dài hạn. Sự chênh lệch kì hạn và thời
lượng giữa tài sản có và tài sản nợ của các NH tạo ra nguy cơ làm suy giảm và mất
dần khả năng thanh toán cuối cùng của các NHTM. Vì vậy, một yêu cầu cấp thiết
hiện nay đối với các NHTM là đẩy mạnh công tác quản trị rủi ro lãi suất, bởi chỉ có
thế các NHTM mới có thể hạn chế đến mức tối đa những thiệt hại gây ra bởi những
biến động thị trường liên quan đến lãi suất.
Như vậy, có thể dễ dàng nhận thấy tầm quan trọng của công tác quản trị rủi ro
về lãi suất trong hoạt động của các NHTM. Việc không đủ năng lực quản trị về rủi ro
lãi suất có thể phá hủy hệ thống Ngân hàng, gây ra những tổn thất không thể ước tính
được. Với những lý do trên, nhóm sinh viên chúng tôi quyết định chọn đề tài “Nghiên
cứu quản trị rủi ro lãi suất đối với các Ngân hàng Thương mại Việt Nam hiện nay”
để nghiên cứu.
Đối tượng của đề tài nghiên cứu là những rủi ro về lãi suất mà các NHTM gặp
phải trong quá trình hoạt động, điều hành; Và công tác quản trị rủi ro lãi suất của các
NHTM Việt Nam trong thời điểm hiện nay.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
94 trang | 
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 2182 | Lượt tải: 5
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nghiên cứu quản trị rủi ro lãi suất đối với các Ngân hàng Thương mại Việt Nam hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
từ Ngân hàng Nhà 
nƣớc, tập trung vào việc nâng cao quản trị kinh doanh và kiểm soát nội bộ NHTM cũng 
nhƣ năng lực thanh tra, giám sát của Thanh tra Ngân hàng Nhà nƣớc. 
 [ Nghiên cứu Quản trị Rủi ro Lãi suất đối với các Ngân hàng Thương mại Việt Nam hiện nay.] 
68 
3.2. NHỮNG HẠN CHẾ CÕN TỒN TẠI. 
Có thể nhận thấy rằng, hạn chế căn bản trong hoạt động quản trị rủi ro lãi suất của 
các NHTM Việt Nam là mức độ sử dụng các nghiệp vụ phòng tránh rủi ro lãi suất chƣa 
cao. Dù đã có những nhận thức nhất định về rủi rõ lãi suất nhƣng nhiều NHTM Việt 
Nam mới chỉ dừng lại ở nhận định rằng ngân hàng có rủi ro lãi suất mà chƣa có sự đo 
lƣờng cụ thể về rủi ro đó khi lãi suất thị trƣờng thay đổi, chƣa đánh giá đƣợc mức rủi 
ro cụ thể là bao nhiêu và cũng chƣa dự đoán đƣợc chiều hƣớng biến đổi lãi suất nào 
sẽ gây tổn thất cho ngân hàng. Hiện nay, các NHTM Việt Nam mới đang áp dụng đến 
mô hình kì hạn - đến hạn để lƣợng hóa rủi ro lãi suất, trong khi một số nƣớc trên thế giới 
nhƣ Mỹ, Öc đã đang sử dụng rất hiệu quả mô hình thời lƣợng - vốn đƣợc coi là hoàn hảo 
hơn trong công tác này. 
Bên cạnh đó, các NHTM Việt Nam cũng chƣa thực hiện một các toàn diện 
những biện pháp cần thiết để phòng ngừa rủi ro lãi suất. Cụ thể, về biện pháp nội 
bảng, các NHTM chƣa có những biện pháp tích cực để duy trì sự cân xứng về kỳ hạn 
của tài sản có và tài sản nợ. Về các biện pháp nghiệp vụ ngoại bảng, hầu hết các ngân 
hàng còn sử dụng rất ít các nghiệp vụ phái sinh trong phòng ngừa rủi ro lãi suất. Ở Việt 
Nam, các nghiệp vụ phái sinh mới bắt đầu đƣợc sử dụng từ đầu những năm 2000. Tuy 
nhiên, các nghiệp vụ phái sinh còn mang tính thí điểm và đơn lẻ. Số lƣợng giao dịch của 
các công cụ này còn hết sức khiêm tốn. Một số tổ chức tín dụng đƣợc Ngân hàng Nhà 
nƣớc cho phép thực hiện giao dịch các công cụ phái sinh nhƣ: Chi nhánh Ngân hàng 
Citibank, Ngân hàng Standard Chartered, Ngân hàng Đầu tƣ và Phát triển Việt Nam, 
Ngân hàng Ngoại thƣơng, HSBC, nhƣng doanh số và số các khách hàng tham gia còn 
hết sức khiêm tốn. Về quyền chọn ngoại tệ (ngoại tệ/VND): NHNN đã cho phép thực 
hiện thí điểm đối với NHTMCP Quốc tế, Ngân hàng Ngoại thƣơng; NHTMCP Á Châu, 
NHĐT&PT, NHTMCP Kỹ thƣơng, NHTMCP Quân đội, nhƣng doanh số về hoạt động 
này vẫn không đáng kể so với doanh số các hoạt động truyền thống. 
Cuối cùng, những chuẩn mực quốc tế trong việc quản trị rủi ro lãi suất dù đang 
đƣợc triển khai nhƣng cũng mới chỉ dừng lại ở những giai đoạn đầu tiên. Thậm chí các 
NHTM Việt Nam còn đang gặp nhiều khó khăn và lúng túng trong việc áp dụng những 
chuẩn mực đó để phục vụ cho quá trình hoạt động của mình. 
Hệ quả tất yếu của những hạn chế trên, đó là việc hiệu quả của việc đánh giá và 
dự đoán biến động lãi suất của các ngân hàng chƣa tốt. Điều đó tạo ra thế bị động cho 
 [ Nghiên cứu Quản trị Rủi ro Lãi suất đối với các Ngân hàng Thương mại Việt Nam hiện nay.] 
69 
các NHTM Việt Nam khi đứng trƣớc những rủi ro gây ra bởi biến động lãi suất trên thị 
trƣờng. 
3.3. NGUYÊN NHÂN. 
Những hạn chế trên xuất phát từ các nhóm nguyên nhân cơ bản sau: 
3.3.1. NGUYÊN NHÂN KHÁCH QUAN 
Nhóm nguyên nhân khách quan bao gồm các nguyên nhân xuất phát từ phía 
chính sách của Nhà nƣớc; từ thị trƣờng và từ phía các doanh nghiệp đối tác của các 
Ngân hàng. Cụ thể nhƣ sau: 
a) Từ chính sách của Nhà nƣớc. 
 Trong một thời gian dài, các NHTM Việt Nam hoạt động kinh doanh trong 
điều kiện lãi suất tiền gửi và cho vay hoàn toàn chịu sự điều tiết của NHNN. 
Giai đoạn từ năm 2000 trở về trƣớc, do sự quản lý trực tiếp của NHNN nên lãi 
suất trong nền kinh tế không thực sự phản ánh mối quan hệ cung- cầu về vốn và do vậy, 
hầu nhƣ lãi suất rất ít biến động. Chính vì vậy trong thời gian này, các NHTM chƣa phải 
đối mặt với rủi ro lãi suất và vấn đề quản lý rủi ro lãi suất chƣa đƣợc các ngân hàng quan 
tâm. 
Từ tháng 7/2000 đến tháng 6/2002, NHNN bắt đầu sử dụng lãi suất cơ bản trong 
điều hành lãi suất. Mặc dù trong thời gian này, NHNN vẫn khống chế biên độ dao động 
trên của lãi suất cơ bản, nhƣng chính sách lãi suất tiến gần đến các nguyên tắc lãi suất thị 
trƣờng hơn khi mức lãi suất cơ bản đƣợc hình thành căn cứ vào mức lãi suất cho vay của 
một số các tổ chức tín dụng chiếm đa số thị phần tín dụng. Từ 1/6/2002, NHNN công bố 
việc áp dụng cơ chế lãi suất thỏa thuận, xóa bỏ quy định biên độ khống chế theo lãi suất 
cơ bản, chính thức tự do hóa lãi suất trong nền kinh tế. 
Trong bối cảnh lãi suất thị trƣờng có xu hƣớng biến động nhiều hơn, các NHTM 
Việt Nam đã có nhận thức về nguy cơ rủi ro lãi suất trong hoạt động kinh doanh ngân 
hàng và bƣớc đầu có giải pháp để phòng ngừa. Tuy nhiên, những nhận thức này mới chỉ 
là bƣớc đầu và chƣa toàn diện. 
 Hệ thống các văn bản pháp lý về đo lƣờng và quản lý rủi ro lãi suất tại các 
NHTM chƣa đƣơc hoàn thiện. 
Cho đến nay, trong các văn bản pháp luật về hoạt động ngân hàng chƣa có văn 
bản nào quy định về việc quản lý, đo lƣờng rủi ro lãi suất tại các NHTM, kể cả trong 
 [ Nghiên cứu Quản trị Rủi ro Lãi suất đối với các Ngân hàng Thương mại Việt Nam hiện nay.] 
70 
Quy chế giám sát của Thanh tra NHNN cũng chƣa có quy định nội dung giám sát này. 
Một khi cơ quan quản lý chƣa có yêu cầu cụ thể thì các NHTM chƣa thể nhận thức 
đầy đủ về sự cần thiết cũng nhƣ cách thức thực hiện việc quản lý rủi ro lãi suất và 
đây cũng chính là một điểm hạn chế cho việc lƣợng hóa rủi ro lãi suất tại các NHTM. 
Mặt khác, các văn bản pháp lý về nghiệp vụ phái sinh cũng chƣa đƣợc hoàn thiện. 
Hiện tại, NHNN mới chỉ ban hành các văn bản quy định về nghiệp vụ phái sinh ngoại tệ 
nhƣ giao dịch kỳ hạn, giao dịch hoán đổi, đối với nghiệp vụ phái sinh lãi suất mới chỉ có 
giao dịch hoán đổi lãi suất, chƣa có văn bản pháp lý nào đƣợc ban hành để hƣớng dẫn 
các NHTM thực hiện các nghiệp vụ phái sinh về lãi suất khác nhƣ kỳ hạn tiền gửi 
(FFD), kỳ hạn lãi suất (FRA), các nghiệp vụ quyền chọn nhƣ CAP, FLOORS, 
COLLAR,... Đối với các giao dịch phái sinh về chứng khoán nhƣ giao dịch kỳ hạn, 
quyền chọn trái phiếu, cổ phiếu cũng chƣa có cơ sở pháp lý để thực hiện tại Việt Nam. 
b) Từ thị trƣờng. 
Hiện nay, sự phát triển của thị trƣờng tài chính- tiền tệ của Việt Nam còn rất hạn 
chế. Xét về độ sâu tài chính, mức độ tiền tệ hóa nền kinh tế, thị trƣờng tài chính Việt 
Nam vẫn còn kém phát triển và lạc hậu so với các nƣớc trong khu vực, làm cho các công 
cụ thị trƣờng bao gồm cả lãi suất kém phát huy tác dụng. Bên cạnh đó, thị trƣờng tiền tệ 
với sự hoạt động của thị trƣờng mở, thị trƣờng liên ngân hàng còn ít sôi động. Các giao 
dịch trên thị trƣờng này còn mang tính một chiều, tức là một số ngân hàng luôn là ngƣời 
cung ứng vốn, còn một số ngân hàng luôn có nhu cầu vay vốn. Chính vì vậy mà thị 
trƣờng tiền tệ hoạt động còn rất nhiều hạn chế, chƣa trở thành nơi cung cấp những thông 
tin quan trọng về mức lãi suất ngắn hạn để có thể hình thành đƣợc đƣờng cong lãi suất, 
làm cơ sở cho việc dự báo lãi suất thị trƣờng cũng nhƣ việc định giá các trái phiếu có lãi 
suất cố định và các hợp đồng phái sinh. Nhƣ vậy, chính sự kém phát triển của thị trƣờng 
tài chính - tiền tệ đã gây những khó khăn hạn chế cho các NHTM Việt Nam trong việc 
định lƣợng và sử dụng các công cụ phòng ngừa rủi ro lãi suất. 
c) Từ phía các doanh nghiệp đối tác. 
Sự phát triển chậm chạp của các nghiệp vụ phái sinh gây ra từ phía các nhà doanh 
nghiệp đối tác của các ngân hàng cũng là nguyên nhân gây nên hạn chế trong công tác 
quản trị rủi ro lãi suất. Bản thân các doanh nghiệp Việt Nam còn nhiều dè dặt trong việc 
áp dụng công cụ phái sinh. Đa số các doanh nghiệp Việt Nam hiện không qui định rõ 
ràng trách nhiệm và quyền lợi của lãnh đạo và nhân viên trong đơn vị. Một doanh 
nghiệp thậm chí biết rõ là sẽ có rủi ro lãi suất khi đang vay tiền với lãi suất thả nổi, trong 
 [ Nghiên cứu Quản trị Rủi ro Lãi suất đối với các Ngân hàng Thương mại Việt Nam hiện nay.] 
71 
điều kiện lãi suất giao ngay đang tăng lên mạnh và biết rõ nếu làm hoán đổi chuyển sang 
lãi suất cố định sẽ đỡ thiệt hơn nhiều... nhƣng vì lối mòn trong suy nghĩ rằng “làm tốt thì 
không đƣợc khen, mà làm không tốt thì bị phạt” mà đã không ra quyết định thực hiện. 
Trong khi trên thế giới, các công ty có chính sách quản lý rủi ro rất cụ thể, họ luôn qui 
định quyền phán quyết mức rủi ro tài chính rõ ràng với từng vị trí lãnh đạo và với từng 
khu vực hay từng quốc gia nếu đó là Công ty xuyên quốc gia. 
Bên cạnh đó, kiến thức hiểu biết của nhiều doanh nghiệp về các giao dịch phái 
sinh và vấn đề phòng chống rủi ro lãi suất còn quá thấp do thiếu nguồn nhân sự có năng 
lực về sản phẩm phái sinh. Đây là một trở ngại khá lớn làm cho các doanh nghiệp tuy 
thấy những rủi ro tỷ giá, rủi ro lãi suất sắp tới tác động rất lớn đến kết quả kinh doanh 
của mình, thậm chí nhiều doanh nghiệp nhập khẩu còn thấy rõ rằng nguy cơ phá sản do 
tỷ giá tăng nhƣng họ không biết tìm đâu ra nhân sự ở cơ quan mình để thực hiện các 
chƣơng trình quản trị rủi ro bài bản. Chính vì vậy, các doanh nghiệp không sẵn sàng tham 
gia phòng ngừa rủi ro bằng các hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng hoán đổi và hợp đồng quyền 
chọn dẫn đến những khó khăn cho các NHTM trong việc phát triển các nghiệp vụ phái 
sinh. 
Cuối cùng là tâm lý ỷ lại của các doanh nghiệp Việt Nam. Chính sách bảo hộ 
ngầm của Nhà nƣớc nhƣ việc để cho tỷ giá USD/VND và lãi suất cơ bản của tiền đồng 
Việt Nam liên tục ổn định trong nhiều năm đã khiến cho các doanh nghiệp hoàn toàn 
không chú ý đến phòng ngừa rủi ro giá và lãi suất. 
3.3.2. NGUYÊN NHÂN CHỦ QUAN TỪ BẢN THÂN CÁC NGÂN HÀNG 
a. Chƣa có những cán bộ am hiểu toàn diện về quản lý rủi ro lãi suất. 
Vấn đế rủi ro lãi suất đƣợc coi là khá mới mẻ đối với đội ngũ cán bộ nhân viên 
của các NHTM Việt Nam và còn chƣa đƣợc coi trọng một cách đúng mức. Vì vậy mà 
công tác nhận biết, dự báo và đánh giá rủi ro lãi suất của các cán bộ ngân hàng vẫn còn 
nhiều hạn chế, dẫn đến việc các ngân hàng bỏ ngỏ những bƣớc quan trọng trong công 
tác quản trị rủi ro lãi suất. Bƣớc đầu tiên khi xác định mức độ tổn thất của rủi ro lãi suất 
là việc tính toán rủi ro lãi suất tác động nhƣ thế nào đến thu nhập ròng và giá trị tài sản 
của ngân hàng. Việc này đòi hỏi các cán bộ ngân hàng phải thực sự hiểu biết sâu sắc về 
quản lý tài sản có và tài sản nợ của ngân hàng, đồng thời cũng phải nắm vững những 
kiến thức về tài chính để sử dụng các mô hình lƣợng hóa rủi ro lãi suất một cách hiệu 
quả. Đối với các NHTM Việt Nam thì đây là vấn đề khá mới mẻ mà nhiều cán bộ ngân 
hàng chƣa đƣợc trang bị những kiến thức này. Ngoài ra, các biện pháp phòng ngừa, quản 
 [ Nghiên cứu Quản trị Rủi ro Lãi suất đối với các Ngân hàng Thương mại Việt Nam hiện nay.] 
72 
lý rủi ro lãi suất cần phải có những cán bộ có chuyên môn cao, am hiểu về những biến 
động trên thị trƣờng tài chính-ngân hàng mà ở các ngân hàng thƣờng là tập trung vào các 
cán bộ nguồn vốn. Song trình độ nghiệp vụ chuyên môn và khả năng phân tích, ngoại 
giao của nhiều cán bộ, đặc biệt là ở các ngân hàng quy mô nhỏ, còn thể hiện nhiều yếu 
kém. Điều này dẫn đến không ít thiệt hại và những phản tác dụng của các biện pháp 
phòng ngừa. 
Bên cạnh đó, trình độ hiểu biết của các cán bộ ngân hàng về các nghiệp vụ phái 
sinh vẫn còn rất hạn chế. Các ngân hàng chƣa có đội ngũ nhân viên am hiểu những kiến 
thức về tài chính, pháp lý, về thị trƣờng giao dịch, đặc biệt là kỹ thuật định giá và giao 
dịch các công cụ tài chính phái sinh. Điều đó tạo ra những trở ngại nhất định trong việc 
triển khai các nghiệp vụ phái sinh phòng ngừa rủi ro lãi suất tại ngân hàng. 
b. Quy mô của các Ngân hàng còn khiêm tốn. 
Quy mô của các NHTM VN phần lớn còn là ở mức vừa và nhỏ, vốn điều lệ của 
khối NHTM quốc doanh cao nhất là NH Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn với 5000 
tỷ đồng, khối NHTM cổ phần đô thị vốn điều lệ cao nhất là Ngân hàng TMCP Sài Gòn 
thƣơng tín với 2089 tỷ đồng. Do vậy, các ngân hàng đều chưa phát huy được hết tác 
dụng của các biện pháp quản ly rủi ro, đặc biệt là biện pháp sử dụng hợp đồng quyền 
chọn. 
Đối với những ngân hàng nhỏ thì chiến lƣợc mua quyền chọn tỏ ra thích hợp hơn 
so với chiến lƣợc bán quyền chọn do các nguyên nhân về kinh tế và về quy chế. Tuy 
nhiên đối với những ngân hàng lớn thì cả hai chiến lƣợc là mua và bán quyền chọn đều 
là những giao dịch thích hợp. 
Đối với giao dịch hoán đổi lãi suất, quy chế của ngân hàng Nhà nƣớc quy định rõ 
ngân hàng thực hiện giao dịch hoán đổi lãi suất nhằm phòng ngừa rủi ro lãi suất của 
chính mình phải có đủ các điều kiện: có giao dịch gốc ( giao dịch gốc là một trong các 
giao dịch tiền gửi, phát hành hoặc đầu tƣ giấy tờ có giá, vay vốn, cho thuê tài chính, mua 
hàng hóa trả chậm) đƣợc thực hiện phù hợp với quy định của pháp luật Việt Nam; có 
khả năng tài chính hoặc thực hiện các biện pháp đảm bảo phù hợp. 
Nhƣ vậy, các biện pháp thường được áp dụng trong quản lý rủi ro lãi suất đều tỏ 
ra hiệu quả hơn đối với các ngân hàng lớn. Các ngân hàng nhỏ do hạn chế về kinh tế, 
quy chế, cũng nhƣ hệ thống thông tin, mối quan hệ... dẫn đến những khó khăn và kém 
hiệu quả hơn trong chiến lƣợc quản lý rủi ro. 
 [ Nghiên cứu Quản trị Rủi ro Lãi suất đối với các Ngân hàng Thương mại Việt Nam hiện nay.] 
73 
c. Trình độ công nghệ của ngân hàng còn yếu. 
Công tác quản trị rủi ro nói chung và quản trị rủi ro lãi suất nói riêng đòi hỏi các 
ngân hàng phải trang bị cho mình một hệ thống thông tin liên lạc hiện đại và trình độ 
công nghệ tiên tiến. Tuy nhiên, đối với các NHTM Việt Nam thì hệ thống thông tin và 
công nghệ này còn yếu, chƣa đáp ứng đƣợc yêu cần quản lý rủi ro của kinh doanh ngân 
hàng trong xu thế hội nhập quốc tế. 
CHƢƠNG III : GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC QUẢN TRỊ 
RỦI RO LÃI SUẤT TẠI CÁC NHTM VIỆT NAM. 
1. DỰ BÁO XU HƢỚNG BIẾN ĐỘNG LÃI SUẤT TRONG THỜI GIAN 
TỚI. 
 Để đƣa ra nhận định cho xu hƣớng biến đổi lãi suất trong thời gian sắp tới, nhóm 
nghiên cứu xin đƣợc đƣa ra một số thống kê về sự thay đổi lãi suất của các NHTM Việt 
Nam trong thời gian gần đây. Sau quyết định số 2018/QĐ-NHNN về việc giữ nguyên 
mức lãi suất cơ bản 14% đối với đồng Việt Nam của Ngân hàng Nhà nƣớc, ban hành 
ngày 29/08/2008 vừa qua, nhiều NHTMNN và NHTMCP đã quyết định giảm mức lãi 
suất cho vay khoảng 0,5% - 1% so với trƣớc đó. Cụ thể, một số mức lãi suất mới áp 
dụng tại các NHTM trong thời gian gần đây nhƣ sau: 
Bảng 3.1: Mức lãi suất mới áp dụng tại các NHTM trong thời gian gần đây. 
STT Tên Ngân hàng 
Lãi suất cho vay 
thông thƣờng. 
Lãi suất cho 
vay ƣu đãi. 
1 Vietcombank 20,5 19,475 
2 BIDV 20 18,2 
 [ Nghiên cứu Quản trị Rủi ro Lãi suất đối với các Ngân hàng Thương mại Việt Nam hiện nay.] 
74 
3 Vietinbank 20,2 19,5 
4 Agribank 20 19,2 
5 MHB 20 19 
6 VPBank 20,5 19 
(Nguồn:  ) 
 Có thể dễ dàng nhận thấy một xu hƣớng chung trong chính sách lãi suất của các 
NHTM Việt Nam trong thời điểm hiện tại, đó là: áp dụng hai mức lãi suất khác nhau đối 
với hai đối tƣợng khách hàng khác nhau. Trong đó, ƣu tiên cho vay với lãi suất thấp hơn 
từ 0,5-1% đối với các đối tƣợng khách hàng có uy tín và quan hệ lâu dài với ngân hàng 
bởi họ là những khách hàng có thể mang lại 80% lợi nhuận cho các ngân hàng. Về lâu 
dài, theo nhóm nghiên cứu nhận định, thì đây tiếp tục là cách thức đƣợc các NHTM áp 
dụng rộng rãi. Bởi điều này giúp các NHTM vừa duy trì đƣợc mối quan hệ bền vững và 
tin tƣởng đối với các khách hàng chiến lƣợc dài hạn, vừa tạo động lực khuyến khích các 
khách hàng mới xây dựng và tiến tới sự hợp tác mật thiết hơn. 
Để thuận lợi cho việc điều chỉnh lãi suất cho vay, thời gian qua, các ngân hàng 
thƣơng mại cũng đã lần lƣợt giảm dần lãi suất huy động. Tại khối ngân hàng quốc 
doanh, lãi suất huy động VND cao nhất chỉ còn khoảng 17,26%/năm; với lãi suất huy 
động USD cao nhất là 6%/năm. Tại khối cổ phần, các mức cao nhất tƣơng ứng cũng chỉ 
còn khoảng 18,12%/năm và 6,05%/năm. 
 Nhƣ vậy, để dự báo xu hƣớng biến động lãi suất, nhóm nghiên cứu xin đƣa ra hai 
nguyên nhân làm nền tảng cơ sở lý giải cho xu hƣớng này. Thứ nhất, tốc độ lạm phát đã 
bắt đầu có xu hƣớng giảm, chỉ số giá tiêu dùng trong những tháng vừa qua dần đi vào ổn 
định nhờ sự phát huy tác dụng của 8 nhóm giải pháp vĩ mô mà Chính phủ sử dụng trong 
thời gian qua để kiềm chế lạm phát và ổn định nền kinh tế. Xu hƣớng này sẽ đƣợc tiếp 
tục trong thời gian sắp tới bởi 8 nhóm giải pháp trên hiện tại mới trong giai đoạn bắt đầu 
phát huy tác dụng. Điều này còn có thể đƣợc khẳng định chắc chắn hơn bởi, ngày 
 [ Nghiên cứu Quản trị Rủi ro Lãi suất đối với các Ngân hàng Thương mại Việt Nam hiện nay.] 
75 
29/08/2008, Chính phủ đã ban hành nghị quyết số 20/2008/NQ-CP về việc tiếp tục thực 
hiện các biện pháp kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội và 
tăng trƣởng bền vững trong những tháng cuối năm 2008. Theo đó, Ngân hàng Nhà nƣớc 
chủ động thực hiện chính sách tiền tệ thắt chặt nhƣng linh hoạt điều hành lãi suất theo 
hƣớng thực dƣơng, điều hành tỷ giá linh hoạt, theo tín hiệu thị trƣờng. Điều này thể hiện 
mục tiêu của chính phủ trong thời gian sắp tới là hƣớng tới một sự ổn định lâu dài. Thứ 
hai, với mặt bằng lãi suất cao nhƣ giai đoạn trƣớc (21%), các doanh nghiệp không có 
khả năng tiếp cận nguồn vốn, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, điều đó dẫn đến 
sự phá sản của hàng loạt các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong thời gian qua. Bản thân các 
Ngân hàng cũng không thu đƣợc lợi ích từ việc này, thậm chí còn bị mất đi một số lƣợng 
lớn khách hàng của mình, nên bắt buộc họ phải thiết lập một lộ trình cắt giảm lãi suất 
trong thời gian tới. Tóm lại, từ hai cơ sở trên, nhóm nghiên cứu đã rút ra kết luận: rằng 
trong thời gian tới, mức lãi suất sẽ có xu hƣớng giảm xuống. 
 Tuy nhiên, tốc độ điều chỉnh giảm tƣơng đối chậm và có sự khác biệt về tốc độ 
giảm lãi suất cho vay đối với các đối tƣợng khách hàng khác nhau. Lý do thứ nhất là, 
vào thời điểm hiện tại, các NHTM vẫn đang phải gánh chịu những khoản vốn huy động 
trung và dài hạn với lãi suất cao. Vì vậy nếu việc giảm lãi suất diễn ra quá nhanh thì sẽ 
gây thiệt hại rất lớn cho các NHTM. Lý do thứ hai là lãi suất cơ bản trong thời gian tới 
sẽ chƣa giảm, minh chứng cho điều này là quyết định giữ nguyên lãi suất cơ bản 14% 
của Ngân hàng Nhà nƣớc, ra ngày 29/08/2008 vừa qua. Mặc dù tỷ lệ lạm phát đã có 
chiều hƣớng tích cực, nhƣng chỉ là giảm tốc độ tăng lạm phát; còn trên thực tế, lạm phát 
của Việt Nam vẫn ở mức trên 20%. Hơn nữa, trong thời điểm hiện tại và trong một thời 
gian tới, kiềm chế lạm phát và ổn định nền kinh tế vĩ mô vẫn sẽ là mục tiêu hàng đầu của 
Chính phủ. Ngân hàng Nhà nƣớc sẽ tiếp tục áp dụng chính sách “thắt chặt tín dụng” 
nhằm giảm lạm phát. Vì vậy, lộ trình giảm lãi suất sẽ không thể nhanh chóng. Việc giảm 
lãi suất cho vay của các NHTM chủ yếu nhắm vào đối tƣợng khách hàng ƣu đãi. Dù vậy, 
việc cho vay này sẽ phải dựa trên cơ sở tính toán kỹ lƣỡng về lợi ích thu đƣợc từ khách 
hàng và đánh giá chính xác xem đó có phải là khách hàng thực sự gắn bó lâu dài với 
ngân hàng hay không. 
 [ Nghiên cứu Quản trị Rủi ro Lãi suất đối với các Ngân hàng Thương mại Việt Nam hiện nay.] 
76 
2. ĐỊNH HƢỚNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ RỦI RO LÃI SUẤT CỦA CÁC 
NHTM TRONG THỜI GIAN TỚI. 
Trong kinh doanh ngân hàng hay bất cứ một loại hình kinh doanh nào khác thì lợi 
nhuận và rủi ro luôn là 2 mặt của một vấn đề : muốn có lợi nhuận thì phải chấp nhận rủi 
ro. Tuy nhiên, để thu đƣợc lợi nhuận trong hoạt động kinh doanh thì chúng ta cần giảm 
thiểu rủi ro ở mức thấp nhất. Đối với đối tƣợng kinh doanh của ngân hàng là tiền tệ - loại 
hàng hóa đặc biệt nhạy cảm với rủi ro; tính dễ lây lan rủi ro giữa các NHTM với nhau; 
khách hàng của ngân hàng rất đông và chỉ cần một khách hàng gặp rủi ro sẽ tác động 
xấu tới hình ảnh của ngân hàng. Nhƣ vậy, chúng ta có thể thấy rằng công tác quản trị rủi 
ro nói chung là một nhiệm vụ vô cùng quan trọng đối với toàn hệ thống ngân hàng. 
Nhƣ trên đã nhận định, lãi suất trong thời gian tới sẽ có xu hƣớng giảm xuống với 
tốc độ chậm. Vì vậy, cả Ngân hàng Nhà nƣớc và các NHTM cần thiết phải nghiên cứu 
kĩ thị trƣờng, những ảnh hƣởng hay tác động của những biến động trên thị trƣờng tài 
chính đến lợi ích kinh tế của họ. Bản thân các NHTM sẽ phải ý thức đƣợc rằng: cần phải 
coi lãi suất nhƣ là một biến số kinh tế vĩ mô, có tầm ảnh hƣởng sâu sắc tới hoạt động 
của các ngân hàng. Chính vì thế, công tác quản trị rủi ro lãi suất trong thời gian tới sẽ 
đƣợc đặt lên hàng đầu và cần tỏ rõ đƣợc những tác dụng của nó trong việc quản trị hoạt 
động ngân hàng nói chung. Những biến động liên quan đến lãi suất sẽ phải đƣợc các 
NHTM nghiên cứu kĩ lƣỡng và có sự dự đoán từ trƣớc, từ đó có thể kịp thời đƣa ra 
những biện pháp và hành động đón đầu đƣợc những thay đổi của thị trƣờng, để không 
những có thể giảm thiểu thiệt hại mà còn thu đƣợc lợi ích từ những sự thay đổi đó. 
Muốn làm đƣợc điều này, cần có đƣợc sự kết hợp nhịp nhàng và hiệu quả trong 
hoạt động của cả hai bên là Ngân hàng Nhà nƣớc và các NHTM. Trong đó, Ngân hàng 
Nhà nƣớc đóng vai trò quan trọng trong việc định hƣớng hoạt động cho các NHTM, để 
các NHTM có thể kết hợp với chiến lƣợc riêng của mình để đƣa ra các bƣớc đi phù hợp 
nhất. Ngân hàng Nhà nƣớc cần hoàn thiện hệ thống pháp luật và các văn bản điều chỉnh 
liên quan đến hoạt động quản trị rủi ro lãi suất, tìm cách nâng cao năng lực trong việc dự 
đoán và cảnh báo những biến động của thị trƣờng, từ đó có thể đề ra những chủ chƣơng 
và khung chuẩn cho hoạt động của các NHTM. Về phần các NHTM, họ cần tập trung 
trƣớc hết vào công tác nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực, đẩy mạnh phát triển nền 
 [ Nghiên cứu Quản trị Rủi ro Lãi suất đối với các Ngân hàng Thương mại Việt Nam hiện nay.] 
77 
tảng công nghệ và thông tin, sắp xếp và tổ chức lại bộ máy quản trị rủi ro lãi suất, và 
cuối cùng là cố gắng tìm tiếng nói chung giữa các NHTM với nhau để có thể đƣa ra một 
khung chính sách lãi suất phù hợp và ổn định lâu dài. 
3. CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC QUẢN TRỊ RỦI RO LÃI 
SUẤT TẠI CÁC NHTM VIỆT NAM. 
Trong 1 năm trở lại đây, đặc biệt là 6 tháng đầu năm 2008, những biến động khó 
lƣờng của lãi suất cho vay và lãi suất huy động vốn đã đặt các ngân hàng vào cuộc đua 
lãi suất với rủi ro vô cùng lớn. Các NHTM nhận thức rõ những hiểm họa từ rủi ro lãi 
suất, nhƣng thực trạng lại cho thấy năng lực quản trị rủi ro lãi suất của các NHTM chƣa 
cao. Chính vì vậy, nhiệm vụ nâng cao năng lực quản trị rủi ro lãi suất tại các NHTM cần 
đƣợc đặt lên hàng đầu. Để thực hiện nhiệm vụ đó cần thực hiện tốt hai nhóm giải pháp 
lớn : nhóm giải pháp vĩ mô của NHNN và nhóm giải pháp vi mô đối với bản thân các 
NHTM. 
3.1. NHÓM CÁC BIỆN PHÁP VĨ MÔ. 
Nhóm các biện pháp vĩ mô trong vấn đề nâng cao hiệu quả công tác quản trị rủi 
ro lãi suất của các NHTM liên quan đến sự điều tiết của NHNN tới hoạt động của các 
NHTM. Nhóm giải pháp này được thực hiện nhằm mục đích tạo hành lang pháp lý, có 
tác dụng dẫn đường cho các NHTM hoạt động hiệu quả. 
Trƣớc hết, cần phải nhận định ngay rằng trong thời gian vừa qua, đặc biệt là trong 
giai đoạn thị trƣờng tài chính có nhiều biến động và không ổn định, thì những động thái 
của Ngân hàng Nhà nƣớc chƣa có đƣợc sự định hƣớng rõ ràng và một tầm nhìn chiến 
lƣợc mang tính ổn định lâu dài. Tất cả các “biện pháp” mà NHNN đƣa ra chỉ là những 
biện pháp hành chính đối với các NHTM, thiếu sự định hƣớng trong dài hạn. Biện pháp 
hành chính tức là đƣa ra một cách đột ngột, ép buộc các NHTM phải tuân theo, không có 
sự tham khảo và chuẩn bị từ trƣớc. Có thể nói rằng, Ngân hàng Nhà nƣớc luôn ở thế bị 
động và đẩy các NHTM cũng “bị động” theo. Sự bị động đó thể hiện ở chỗ: Khi mà 
Ngân hàng Nhà nƣớc tăng lãi suất cơ bản lên 14%, lãi suất cho vay VNĐ tối đa 150% lãi 
 [ Nghiên cứu Quản trị Rủi ro Lãi suất đối với các Ngân hàng Thương mại Việt Nam hiện nay.] 
78 
suất cơ bản thì các NHTM lúc đầu “không dám” cho vay ở mức 21%(150% lãi suất cơ 
bản), mà cho vay ở mức thấp hơn và “lách luật” bằng cách thu thêm các khoản phí phụ 
nhằm làm tăng lợi nhuận (phí tƣ vấn, phí thẩm định, …). Ngay lập tức, Ngân hàng Nhà 
nƣớc ra quyết định “cấm thu phí phụ” đối với các NHTM. Hoặc trong vấn đề biến động 
tỷ giá USD/VNĐ, khi mà tỷ giá của Ngân hàng Nhà nƣớc ấn định không phản ánh đúng 
thị trƣờng (chênh lệch quá cao so với tỷ giá trên thị trƣờng tự do) thì lập tức có quyết 
định ”cấm giao dịch USD” tại tất cả các NHTM khiến cho hàng loạt các doanh nghiệp 
Xuất-Nhập khẩu phải lao đao. Tất cả những điều đó thể hiện sự “thiếu tầm nhìn” trong 
những chính sách thời gian qua của Ngân hàng Nhà nƣớc. Bên cạnh đó, Ngân hàng Nhà 
nƣớc chƣa phân loại đƣợc các NHTM. Khi thị trƣờng gặp biến động và có nhiều khó 
khăn, rất nhiều NHTM mất đi khả năng thanh toán. Vì vậy mà ngay sau khi Ngân hàng 
Nhà nƣớc tăng lãi suất cơ bản, các NHTM đó lập tức áp dụng việc huy động vốn với lãi 
suất tối đa. Điều đó tạo nên một áp lực lớn cho các NHTM khác, và họ phải đối mặt với 
tình huống: “hoặc là tăng lãi suất huy động, hoặc chấp nhận mất khách hàng”. Đó là 
nguyên nhân gây nên cuộc đua lãi suất. 
Trƣớc những nhìn nhận nhƣ vậy về vai trò mang tầm vĩ mô của Ngân hàng Nhà 
nƣớc đối với hoạt động quản trị rủi ro lãi suất, nhóm nghiên cứu xin đƣa ra 2 giải pháp 
sau: 
3.1.1. Hoàn thiện hệ thống pháp luật liên quan đến quản trị rủi ro lãi suất. 
Việc đầu tiên phải làm đó là cần hoàn thiện hệ thống pháp luật và các văn bản 
điều chỉnh liên quan đến công tác quản trị rủi ro lãi suất. Hệ thống các văn bản này sẽ 
là cơ sở để các NHTM có đƣợc sự nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng của quản trị rủi 
ro lãi suất, cũng nhƣ có cách thức cụ thể để tiến hành có hiệu quả công tác này. Bên 
cạnh đó, cần sớm ban hành các văn bản pháp lý nhằm hƣớng dẫn các NHTM thực hiện 
các nghiệp vụ phái sinh liên quan đến lãi suất nhƣ: kỳ hạn tiền gửi; kỳ hạn lãi suất; các 
hợp đồng quyền chọn Cap, Floor, Collar; các giao dịch phái sinh về chứng khoán… 
Nhìn chung, các NHTM đều mong muốn có một khung chính sách chuẩn, ổn định và có 
tầm nhìn dài hạn để có thể áp dụng trong hoạt động của mình. Việc ban hành các văn 
bản pháp luật điều chỉnh hoặc liên quan đến chính sách lãi suất và công tác quản trị rủi 
ro lãi suất cần đƣợc thực hiện dựa trên cở sở đã tính toán và phân tích kĩ lƣỡng những 
 [ Nghiên cứu Quản trị Rủi ro Lãi suất đối với các Ngân hàng Thương mại Việt Nam hiện nay.] 
79 
biến động của thị trƣờng đã và sẽ xảy ra trong thời gian sắp tới, tránh việc đƣa ra các văn 
bản chính sách một cách chồng chéo, phức tạp và dễ gây hiểu nhầm cho các nhà ngân 
hàng. 
3.1.2. Nâng cao năng lực của Ngân hàng Nhà nƣớc. 
Điều quan trọng cần làm là tập trung nâng cao căn bản năng lực của Ngân 
hàng Nhà nƣớc trong việc cảnh báo và xử lý rủi ro trong hoạt động ngân hàng. Nhƣ 
đã phân tích ở trên, thì năng lực của Ngân hàng Nhà nƣớc trong việc cảnh báo và xử lý 
rủi ro trong hoạt động ngân hàng còn nhiều hạn chế, chƣa có một sự định hƣớng chiến 
lƣợc mang tính ổn định lâu dài trong chính sách, chƣa có những phản ứng và quyết sách 
kịp thời đón đầu những biến động của thị trƣờng. Điều đó làm cho các NHTM luôn ở thế 
bị động trong việc đƣa ra phƣơng hƣớng hoạt động và chính sách lãi suất của riêng 
mình. Việc Ngân hàng Nhà nƣớc ra những quyết định mang tính chữa cháy đối với biến 
động thị trƣờng thƣờng không đem lại phản ứng tích cực nhƣ mong muốn. Trái lại, còn 
có thể tạo nên những cú sốc trên thị trƣờng tài chính, ví dụ nhƣ quyết định nâng mức lãi 
suất cơ bản hay quyết định tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc là những quyết định mà sự thay đổi 
đƣa ra là quá đột ngột, với biên độ quá lớn khiến các NHTM lâm vào thế bí và gặp rất 
nhiều khó khăn. Vì vậy, việc Ngân hàng Nhà nƣớc cần làm là xác định một lộ trình gồm 
nhiều bƣớc để điều tiết việc cắt giảm lãi suất một cách hiệu quả. Các bƣớc đi của Ngân 
hàng Nhà nƣớc cần đƣợc tính toán rất kĩ, và những thay đổi về mặt chính sách điều tiết 
thị trƣờng cần đƣợc thực hiện một cách từ tốn với biên độ vừa phải để các NHTM có thể 
đáp ứng đƣợc một cách thuận lợi, cố gắng tránh việc tạo ra những cú sốc trên thị trƣờng. 
Bên cạnh đó, cần thành lập một cơ quan giám sát an toàn hoạt động ngân hàng trên cơ sở 
hệ thống Thanh tra ngân hàng hiện nay, kết hợp việc đổi mới phƣơng pháp, quy trình 
thanh tra, giám sát ngân hàng với hoàn thiện các quy định an toàn, các biện pháp thận 
trọng trong hoạt động ngân hàng dựa trên cơ sở ứng dụng các công nghệ tiên tiến và các 
nguyên tắc, chuẩn mực quốc tế về rủi ro lãi suất theo hiệp ƣớc Basel II. 
3.2. NHÓM CÁC BIỆN PHÁP VI MÔ. 
Nếu nhƣ nhóm các biện pháp vĩ mô có tác dụng tạo đƣờng lối và phƣơng hƣớng 
chung cho hoạt động quản trị rủi ro lãi suất, thì nhóm các biện pháp vi mô lại đƣợc từng 
ngân hàng vận dụng theo cách riêng của mình, tuỳ thuộc vào đặc điểm riêng và chiến 
 [ Nghiên cứu Quản trị Rủi ro Lãi suất đối với các Ngân hàng Thương mại Việt Nam hiện nay.] 
80 
lƣợc kinh doanh của ngân hàng đó. Tuy nhiên, theo nhận định của nhóm nghiên cứu thì 
nhóm biện pháp vi mô lại là nhân tố quyết định đến sự thành công hay thất bại của 
các ngân hàng trong công tác quản trị rủi ro lãi suất. Nhóm biện pháp vi mô áp dụng 
với bản thân các NHTM bao gồm 4 giải pháp chính: 
3.2.1. Cải thiện chất lƣợng nguồn nhân lực. 
Có thể nói, giải pháp quan trọng nhất là cải thiện chất lƣợng nguồn nhân lực. 
Thực tế qua những vụ sụp đổ của một số NHTM Việt Nam trƣớc đây đã chứng minh 
rằng con ngƣời mới là nhân tố cốt lõi trong công tác quản trị rủi ro của ngân hàng. Đặc 
biệt là đối với rủi ro lãi suất, càng không thể chỉ dựa vào kết luận của máy tính đơn 
thuần để đƣa ra quyết định, mà phải dựa vào nhận định của con ngƣời. Công nghệ hiện 
đại bắt buộc phải đi đôi với đội ngũ cán bộ ngân hàng có trình độ cao, đƣợc đào tạo bài 
bản, có óc phán đoán sắc sảo, nhạy bén và khả năng ra quyết định chính xác. 
Chính vì thế, việc đào tạo các cán bộ Ngân hàng phải đƣợc thực hiện một cách 
đồng bộ và chuyên nghiệp. 
Cụ thể, ngay ở bậc đào tạo Đại học, cần có sự ƣu tiên và đầu tƣ đặc biệt cho các 
sinh viên theo đuổi ngành ngân hàng. Đặc biệt là tại một số trƣờng đại học lớn và có 
nhiều kinh nghiệm trong việc đào tạo cử nhân chuyên ngành tài chính ngân hàng, cần 
đầu tƣ một cách thích đáng về môi trƣờng học tập cho sinh viên. Nâng cao đến mức tối 
đa các cơ hội cọ xát và thực hành cho sinh viên bằng việc thành lập các ngân hàng ảo 
của chính sinh viên; hoặc tốt hơn nữa là hợp tác với các ngân hàng để xây dựng một 
khung trƣơng trình đạo tạo mang tính thực tế cao; tạo cơ hội cho sinh viên đƣợc thực 
tập, làm việc và tích luỹ kinh nghiệm tại các ngân hàng đó nhƣ là những nhân viên thực 
thụ để sinh viên có khả năng làm việc ngay khi tốt nghiệp xong mà các Ngân hàng 
không cần phải đào tạo họ thêm nữa. Hơn nữa, cần thƣờng xuyên nâng cao chất lƣợng 
giáo viên, giúp đội ngũ cán bộ giảng dạy chuyên ngành tài chính ngân hàng thƣờng 
xuyên đƣợc cập nhật và học hỏi thêm những kiến thức mới trong thực tế hoạt động của 
ngân hàng, theo kịp với những biến động và đổi mới trong lĩnh vực vốn đƣợc coi là biến 
hoá muôn màu này. 
 [ Nghiên cứu Quản trị Rủi ro Lãi suất đối với các Ngân hàng Thương mại Việt Nam hiện nay.] 
81 
Tiếp đó, các NHTM cần đầu tƣ nhiều vào việc nâng cao năng lực của đội ngũ cán 
bộ ngân hàng thông qua công tác cán bộ nhƣ tuyển dụng, sắp xếp cán bộ, chính sách đãi 
ngộ và các biện pháp khuyến khích khác. Trong đó, cần đặc biệt coi trọng khâu đào tạo 
kiến thức, kĩ năng và nghiệp vụ quản trị rủi ro theo thông lệ quốc tế. Để làm đƣợc điều 
đó, trƣớc hết các ngân hàng cần phải vào cuộc trong công tác đào tạo cán bộ ngân hàng 
từ khi họ còn là sinh viên, tức là kết hợp với các trƣờng đại học giúp công tác đào tạo 
sinh viên trở nên thực tế và hữu ích hơn. Điều đó có thể đƣợc thực hiện bằng cách cung 
cấp tài liệu, cử cán bộ ngân hàng đến các trƣờng đại học dự thính hoặc giảng giải trong 
một số tiết học đặc biệt; hoặc tạo cơ hội cho sinh viên thực đƣợc thực tập tại ngân hàng 
của mình. Tiếp đó, các ngân hàng có thể áp dụng việc đƣa cán bộ của mình, đặc biệt là 
các cán bộ trẻ, có năng lực và trình độ, ra nƣớc ngoài học tập, làm việc và tiếp xúc, cọ 
xát trực tiếp với môi trƣờng tài chính tiền tệ chuyên nghiệp ở các nƣớc tiên tiến để học 
hỏi kinh nghiệm quản trị rủi ro lãi suất của các ngân hàng trên thế giới. Đây là cũng 
chính là cách thức mà một số công ty bảo hiểm tại Việt Nam hiện nay đang tiến hành rất 
hiệu quả để nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ của mình. Kết hợp với đó là sử dụng 
chính sách chiêu mộ và đãi ngộ đặc biệt đối với đội ngũ nhân viên của mình, tránh đƣợc 
hiện tƣợng chảy máu chất xám. 
3.2.2. Phát triển nền tảng công nghệ, thông tin. 
Trên thực tế, nền tảng công nghệ đƣợc một số ngân hàng coi là yếu tố quan trọng 
then chốt trong công tác quản trị rủi ro lãi suất hiện nay. Và điều khiến các ngân hàng 
thực sự lo lắng hiện nay là yếu tố công nghệ mà họ sử dụng không đáp ứng đƣợc yêu 
cầu của công việc vốn phức tạp và luôn thay đổi với tốc độ cao. So sánh với nhiều nƣớc 
trên thế giới, rõ ràng hạ tầng công nghệ, kĩ thuật của các NHTM Việt Nam còn kém hơn 
một bậc. Bởi vậy, các NHTM Việt Nam cần tập trung xây dựng và phát triển các phần 
mềm chuyên về quản lý rủi ro lãi suất, sử dụng những thành tựu về công nghệ, hệ 
thống thông tin liên lạc nhằm nâng cao năng lực của mình trong quản trị rủi ro lãi 
suất. Điều này vô cùng quan trọng trong đối với hoạt động ngân hàng ngày nay, bởi các 
ngân hàng đều đang đứng trƣớc một áp lực cạnh tranh cực kì lớn từ các đối thủ cả trong 
nƣớc và nƣớc ngoài. Bên cạnh đó, trong bối cảnh thị trƣờng tiền tệ thế giới có nhiều biến 
động trái chiều và khó đoán nhƣ hiện nay, thì việc sở hữu trong tay các phần mềm hiện 
 [ Nghiên cứu Quản trị Rủi ro Lãi suất đối với các Ngân hàng Thương mại Việt Nam hiện nay.] 
82 
đại, tiên tiến sẽ giúp ích các ngân hàng rất nhiều trong việc dự đoán rủi ro, phòng tránh 
và giảm thiểu thiệt hại. 
Đồng thời, các NHTM cần sử dụng những ứng dụng đó để tập hợp và xây dựng 
bộ số liệu thông tin cập nhật và chính xác. Đây là việc làm rất cần thiết, bởi chỉ khi có 
trong tay những thông tin đầy đủ, cập nhật và chính xác thì các ngân hàng mới có cơ sở 
để tính toán và dự báo đúng nhất những nguy cơ rủi ro có thể xảy ra cũng nhƣ kịp thời 
đƣa ra các phƣơng án phòng tránh rủi ro một cách hiệu quả. Mà việc trƣớc hết cần đảm 
bảo là phải nâng cao chất lƣợng nguồn thông tin. Bởi một thực tế là hiện nay, hệ thống 
nguồn thông tin từ các doanh nghiệp hay ngay trong chính các ngân hàng với nhau vẫn 
còn rất lỏng lẻo. Sự trao đổi thông tin giữa doanh nghiệp với ngân hàng hay giữa ngân 
hàng này với ngân hàng khác còn mang nặng tính hình thức, không thực sự thƣờng 
xuyên và có hiệu quả. Nên dù cho có đƣợc một hệ thống lƣợng hoá tốt và chuẩn đến 
mức nào thì cũng không thể có một kết quả dự đoán tốt về những biến động thị trƣờng 
hay xu hƣớng lãi suất, bởi nguồn thông tin không đƣợc đảm bảo. Muốn có đƣợc nguồn 
thông tin tốt và chính xác, không còn cách nào hơn ngoài việc các Ngân hàng phải dành 
một sự quan tâm và đầu tƣ thích đáng cho công tác thu thập và lƣu trữ thông tin. Quan 
trọng hơn nữa là giữa các ngân hàng với doanh nghiệp, hoặc giữa các ngân hàng với 
nhau cần có sự tin tƣởng hơn nữa vào sự hợp tác của mình để có thể trao đổi thông tin 
một cách đầy đủ và hữu dụng. 
3.2.3. Tái cơ cấu bộ máy tổ chức quản trị rủi ro. 
Các Ngân hàng nên sắp xếp lại bộ máy tổ chức quản trị rủi ro theo hƣớng bộ 
phận chuyên trách quản lý, tách bạch bộ máy quản trị rủi ro độc lập với kinh doanh. 
Trong bộ phận chuyên trách quản trị rủi ro cũng cần tách bạch, phân công rõ chức năng 
của các bộ phận quản lý từng loại rủi ro nhƣ: lãi suất, tỉ giá, tín dụng,...Bên cạnh đó, 
nâng cao sự liên kết của phòng quản trị rủi ro lãi suất với các nghiệp vụ của ngân hàng 
nhƣ huy động vốn, tín dụng, ...nhằm hạn chế ảnh hƣởng của rủi ro lãi suất đối với các 
nghiệp vụ này. Đồng thời với đó là nâng cao năng lực dự đoán biến động lãi suất, lƣợng 
hóa đƣợc rủi ro lãi suất bằng cách áp dụng những mô hình lƣợng hóa rủi ro hiện đại nhƣ: 
mô hình tái định giá, mô hình thời lƣợng. Tiếp đó, liên kết hoạt động của Ủy ban Quản 
lý tài sản nợ - có (ALCO) tại các ngân hàng với các phòng ban chức năng khác trong hệ 
 [ Nghiên cứu Quản trị Rủi ro Lãi suất đối với các Ngân hàng Thương mại Việt Nam hiện nay.] 
83 
thống quản trị rủi ro theo thông lệ quốc tế cũng giúp nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro lãi 
suất tại các NHTM. 
3.2.4. Nâng cao sự hợp tác giữa các ngân hàng. 
Thứ tƣ, cần tổ chức những buổi hội thảo cho các NHTM ngồi lại và tìm tiếng nói 
chung nhằm mục đích bình ổn thị trƣờng lãi suất đang tăng quá đà trong thời gian 
qua, tạo sự ổn định trên thị trƣờng trong tƣơng lai để tránh đƣợc những tổn thất xảy ra 
do sự biến động quá lớn của lãi suất. Qua đó, các ngân hàng cần xác định những mức 
hợp lý nhất để vừa đảm bảo hấp dẫn, đảm bảo quyền lợi ngƣời gửi tiền nhƣng cũng cần 
đảm bảo ổn định chung của hệ thống, cũng nhƣ chính sự an toàn của mình. Nhƣ chúng 
tôi đã phân tích tại mục 2.2, chƣơng II, hầu hết các NHTM hầu không đƣợc lợi khi tăng 
lãi suất và nhu cầu tăng lãi suất cho mục đích gọi vốn không quá lớn, nhƣng vẫn buộc 
phải điều chỉnh để giữ chân khách hàng, nhất là khi dòng vốn có tín hiệu chạy vòng. 
Chính vì vậy, để tránh tình trạng các NHTM tự làm khó nhau thì cần có những thỏa 
thuận chung giữa các NH nhằm hạ nhiệt biến động lãi suất. Theo bà Dƣơng Thu Hƣơng, 
Tổng thƣ ký VNBA, lãi suất huy động VND cần “tìm đƣợc một tiếng nói chung tƣơng 
đối và hợp lý”. Mức hợp lý hiện nay nên ở khoảng từ 16% - 17%/năm. Với khoảng này, 
các ngân hàng vẫn có điều kiện để sinh lời và không tạo nên một tình trạng quá nóng sốt 
và bất hợp lý (xét về yêu cầu kinh doanh có lợi nhuận). 
 [ Nghiên cứu Quản trị Rủi ro Lãi suất đối với các Ngân hàng Thương mại Việt Nam hiện nay.] 
84 
KẾT LUẬN 
 Nhóm nghiên cứu đã hoàn thành đề tài: “Nghiên cứu về quản trị rủi ro lãi suất 
tại các Ngân hàng Thƣơng mại hiện nay” bằng cách đƣa cơ sở lý thuyết gắn liền với 
ứng dụng thực tế. Tựu chung lại, đề tài nghiên cứu đã hoàn thành đƣợc 3 mục tiêu lớn: 
 Thứ nhất, bài nghiên cứu đã đƣa ra cơ sở lý thuyết về rủi ro lãi suất, những 
phƣơng thức quản trị rủi ro lãi suất tại các NHTM và đặc biệt là 3 mô hình lƣợng 
hóa rủi ro lãi suất. Nghiên cứu về rủi ro lãi suất là một vấn đề phức tạp, chính vì vậy 
nhóm đề tài đã tổng hợp một cách ngắn gọn nhƣng đầy đủ cơ sở lý thuyết, cộng với 
những ví dụ cụ thể trong từng phần rất dễ hiểu và dễ theo dõi. Hơn thế nữa, những Ví dụ 
nhóm nghiên cứu đƣa ra trong phần cơ sở lý thuyết đƣợc phân tích dựa trên khung mức 
lãi suất thực tế của Việt Nam ở thời điểm 8/2008. Cụ thể mức lãi suất cơ bản là 14% và 
lãi suất cho vay của các NHTM không quá 150% lãi suất cơ bản (Theo quyết định 
số1317/QĐ-NHNN. Điều đó sẽ giúp bạn đọc ứng dụng ngay những vấn đề lý thuyết vào 
thực tế thị trƣờng tài chính Việt Nam ở thời điểm hiện tại. Trọng tâm trong phân tích lý 
thuyết, khoa học trong phƣơng thức trình bày, dễ hiểu bằng những ví dụ cập nhật là 3 
tiêu chí nhóm nghiên cứu đã đạt đƣợc trong Chƣơng I của bài nghiên cứu. 
 Thứ hai, bài nghiên cứu đã đƣa ra những phân tích và nhận định về tình hình 
biến động lãi suất của thị trƣờng tài chính cũng nhƣ thực trạng công tác Quản trị Rủi 
ro lãi suất tại các NHTM Việt Nam ở thời điểm hiện tại. Đồng thời, dựa trên cơ sở lý 
thuyết cùng với số liệu hoạt động của 2 Ngân hàng trong quý II/2008, nhóm nghiên cứu 
 [ Nghiên cứu Quản trị Rủi ro Lãi suất đối với các Ngân hàng Thương mại Việt Nam hiện nay.] 
85 
đã tiến hành lƣợng hóa rủi ro lãi suất bằng : mô hình kì hạn đến hạn (Maturity Model) 
đối với NH NNo&PTNT Tỉnh Bắc Giang và mô hình thời lƣợng (Duration Model) với 
NH Thƣơng mại Cổ phần Phƣơng Nam. Hai tiêu chí mà đề tài nghiên cứu đã đạt đƣợc 
trong chƣơng II : phân tích thực trạng và ứng dụng mô hình lý thuyết vào thực tế. 
 Cuối cùng, dựa trên những phân tích về thực trạng quản trị rủi ro lãi suất của các 
NHTM Việt Nam hiện nay, đề tài nghiên cứu đƣa ra hai nhóm giải pháp lớn nhằm 
nâng cao năng lực quản trị RRLS của các NHTM Việt Nam: nhóm giải pháp vĩ mô 
dành cho NHNN và nhóm giải pháp vi mô dành cho các NHTM. Sự thực hiện đồng bộ 
hai nhóm giải pháp lớn này sẽ là chìa khóa dành cho hệ thống Ngân hàng Việt Nam 
trong công tác nâng cao năng lực quản trị RRLS. 
 Sau khi hoàn thành đề tài ”Nghiên cứu về quản trị rủi ro lãi suất tại các Ngân 
hàng Thƣơng mại hiện nay”, nhóm đề tài xin đƣa ra một số nhận định, đó là: 
- Đầu tiên, phải khẳng định rằng trong tình hình biến động lãi suất cao nhƣ hiện 
nay thì khả năng gặp rủi ro về lãi suất của các NHTM Việt Nam là rất lớn. 
Trong khi đó, công tác quản trị rủi ro tại các NHTM Việt Nam còn rất yếu. 
- Về phƣơng thức quản trị rủi ro, hầu hết các NHTM Việt Nam hiện nay mới chỉ áp 
dụng quản trị khe hở kì hạn (GAP), lƣợng hóa rủi ro bằng mô hình kì hạn đến 
hạn. Trong khi đó, các NHTM trên thế giới đã áp dụng rất thành công mô hình 
đƣợc đánh giá là có tính ƣu việt hơn, đó là mô hình thời lƣợng. Để nâng cao chất 
lƣợng đánh giá và ƣớc lƣợng rủi ro lãi suất, trong thời gian tới các NHTM Việt 
Nam nên đƣa vào nghiên cứu và có kế hoạch cụ thể áp dụng mô hình thời 
lƣợng. Bên cạnh đó, ngoài sử dụng Quản trị GAP, các NHTM nên sử dụng 
nhiều hơn những hợp đồng phái sinh nhằm giảm thiểu rủi ro về lãi suất. 
- Về vấn đề nâng cao chất lƣợng quản trị rủi ro lãi suất tại các NHTM, nhóm đề tài 
nhận định rằng vấn đề cốt lõi nằm ở yếu tố con ngƣời. Bởi vì muốn ứng dụng 
những công nghệ cao, những mô hình phức tạp thì cần có một đội ngũ chuyên 
môn chất lƣợng cao, có khả năng phân tích và nhạy bén với thị trƣờng. Giải quyết 
đƣợc vấn đề nguồn nhân lực thì các NHTM Việt Nam sẽ tiến một bƣớc rất xa 
không chỉ trong vấn đề Quản trị RRLS mà ở tất cả các lĩnh vực khác. 
- Cuối cùng, dự đoán của nhóm đề tài về sự biến động lãi suất trong thời gian tới 
:”Lãi suất sẽ giảm nhƣng với lộ trình dài.” 
 Trên đây là 4 nhận định của nhóm nghiên cứu sau quá trình nghiên cứu về vấn đề 
Quản trị rủi ro lãi suất tại các NHTM Việt Nam. Trong quá trình nghiên cứu, nhóm đề 
 [ Nghiên cứu Quản trị Rủi ro Lãi suất đối với các Ngân hàng Thương mại Việt Nam hiện nay.] 
86 
tài không tránh khỏi thiếu sót về kiến thức cũng nhƣ kinh nghiệm thực tế. Chính vì vậy, 
chúng tôi rất mong nhận đƣợc những góp ý của Hội đồng Giám khảo cũng nhƣ quý bạn 
đọc nhằm hoàn thiện hơn nữa đề tài nghiên cứu. 
 Chúng tôi xin chân thành cảm ơn ! 
 Nhóm nghiên cứu. 
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU 
SỐ 
HIỆU 
TÊN BẢNG TRANG NGUỒN 
CHƢƠNG I 
Sơ đồ Các luồng luân chuyển vốn trong 
một thế giới với hệ thống ngân 
hàng phát triển. 
9 
“Quản trị rủi ro trong kinh 
doanh ngân hàng” – 
PGS,TS Nguyễn Văn Tiến. 
1.1 
Cơ cấu tài sản có và tài sản nợ. 19 
Anthony Saunders - Financial 
Institutions management: A 
risk Approach Management 
1.2 Kì hạn đến hạn tại thời điểm định 
giá lại của các tài sản có và tài sản 
nợ. 
20 nt 
1.3 Sự thay đổi của thị giá trái phiếu 
khi lãi suất thị trƣờng tăng 1%. 
23 Tác giả. 
Đồ thị Tỷ lệ tổn thất tài sản khi lãi suất 24 nt 
 [ Nghiên cứu Quản trị Rủi ro Lãi suất đối với các Ngân hàng Thương mại Việt Nam hiện nay.] 
87 
thị trƣờng tăng 1%. 
1.4 Bảng cân đối tài sản của ngân 
hàng với các mức lãi suất 10%, 
11% và 17%. 
25 nt 
1.5 Thời lƣợng của trái phiếu coupon 
có kì hạn 6 năm. 
27 nt 
1.6 Thu nhập của trái phiếu coupon 
thời lƣợng 4 năm khi lãi suất thị 
trƣờng thay đổi. 
30 nt 
1.7 Các luồng tiền thanh toán giữa hai 
ngân hàng trong hợp đồng hoán 
đổi. 
36 nt 
1.8.1 Bảng tổng kết tài sản phân nhóm 
theo khoản mục nhạy cảm lãi suất. 
38 nt 
1.8.2 Bảng tổng kết tài sản phân nhóm 
theo khoản mục NCLS khi lãi suất 
tăng 1%. 
39 Nt 
1.8.3 Bảng tổng kết tài sản phân nhóm 
theo khoản mục NCLS khi chênh 
lệch lãi suất giảm 1%. 
39 nt 
CHƢƠNG II 
2.1 Đầu tƣ chiến lƣợc tại các Ngân 47 Tham luận “Hệ thống ngân 
 [ Nghiên cứu Quản trị Rủi ro Lãi suất đối với các Ngân hàng Thương mại Việt Nam hiện nay.] 
88 
hàng Việt Nam (tính đến 
31/12/2007) 
hàng Việt Nam sau 1 năm gia 
nhập WTO – Bức tranh toàn 
cảnh”. – TS.Hoàng Huy Hà, 
phó Tổng Giám đốc NH 
ĐT&PT Việt Nam. 
2.2 Biến động lãi suất cơ bản của 
NHNN và lãi suất huy động tại 
OCB, VIB Bank trong quý I&II 
năm 2008. 
50 
Tổng hợp từ báo điện tử 
vneconomy.vn 
2.3 Bảng tổng kết tài sản có của NH 
Nông nghiệp và Phát triển Nông 
thôn tỉnh Bắc Giang, tính đến 
30/06/2008. 
52 
Báo cáo tài chính quý II/2008 
của NH Nông nghiệp và Phát 
triển Nông thôn Tỉnh Bắc 
Giang. 
2.4 Bảng tổng kết tài sản nợ của NH 
Nông nghiệp và Phát triển Nông 
thôn tỉnh Bắc Giang, tính đến 
30/06/2008. 
53 nt 
2.5.1 Bảng cân đối số 1 tài sản có – tài 
sản nợ của NH Nông nghiệp và 
Phát triển Nông thôn tỉnh Bắc 
Giang, tính đến 30/06/2008. 
54 Tác giả. 
2.5.2 Bảng cân đối số 2 tài sản có – tài 
sản nợ của NH Nông nghiệp và 
Phát triển Nông thôn tỉnh Bắc 
Giang, khi lãi suất tăng thêm 1%. 
55 nt 
2.5.3 Bảng cân đối số 3 tài sản có – tài 56 nt 
 [ Nghiên cứu Quản trị Rủi ro Lãi suất đối với các Ngân hàng Thương mại Việt Nam hiện nay.] 
89 
sản nợ của NH Nông nghiệp và 
Phát triển Nông thôn tỉnh Bắc 
Giang, khi lãi suất tăng thêm 20%. 
2.6 Bảng tổng kết tài sản có – tài sản nợ 
của NH Nông nghiệp và Phát triển 
Nông thôn tỉnh Hòa Bình, tính đến 
30/06/2008. 
57 
Báo cáo tài chính quý II/2008 
của NH Nông nghiệp và Phát 
triển Nông thôn Tỉnh Hòa 
Bình. 
2.7.1 Bảng cân đối tài sản có – tài sản nợ 
của NH Nông nghiệp và Phát triển 
Nông thôn tỉnh Hòa Bình, tính đến 
30/06/2008. 
58 nt 
2.7.2 Bảng cân đối tài sản có – tài sản nợ 
của NH Nông nghiệp và Phát triển 
Nông thôn tỉnh Hòa Bình, sau khi 
lãi suất tăng thêm 1%. 
59 Tác giả. 
2.8 Tăng trƣởng tín dụng, nguồn vốn và 
hệ số rủi ro lãi suất của các NHTM 
Việt Nam giai đoạn 2000-2005 + 
2007. 
60 
Nghiên cứu kinh tế, số 337, 
06/2006 + 
e/2008/5/153842 
CHƢƠNG III 
3.1 
Mức lãi suất mới áp dụng tại các 
NHTM trong thời gian gần đây. 
73 
 – 
Website Ngân hàng Nhà 
nƣớc Việt Nam 
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT 
 [ Nghiên cứu Quản trị Rủi ro Lãi suất đối với các Ngân hàng Thương mại Việt Nam hiện nay.] 
90 
STT TỪ VIẾT TẮT 
GIẢI NGHĨA 
TIẾNG ANH TIẾNG VIỆT 
1 ALM Asset – Liability 
Management 
Quản lý tài sản có - nợ. 
2 BBSW Bank Bill Swap 
Reference Rate 
Chỉ số lãi suất kì phiếu 
ngân hàng 
3 CAR Capital Adequacy Ratio Tỷ lệ thoả đáng về vốn. 
4 FDI Foreign direct 
investment 
Đầu tƣ trực tiếp nƣớc 
ngoài 
5 FED US Federal Reserve 
System 
Cục dự trữ liên bang 
Mỹ. 
6 FRA Forward rate agreement Hợp đồng lãi suất kì 
hạn. 
7 GAP GAP Khe hở 
8 LS Lãi suất 
9 LSCĐ: Lãi suất cố định 
10 NCLS Nhạy cảm lãi suất. 
11 NH Ngân hàng. 
12 NHLD Ngân hàng liên doanh. 
 [ Nghiên cứu Quản trị Rủi ro Lãi suất đối với các Ngân hàng Thương mại Việt Nam hiện nay.] 
91 
13 NHTM Ngân hàng thƣơng mại. 
14 NHTMCP: Ngân hàng thƣơng mại 
cổ phần. 
15 NHTMNN : Ngân hàng thƣơng mại 
nhà nƣớc. 
16 NHTW Ngân hàng trung ƣơng. 
17 RSA Rate sensitive asset Tài sản có nhạy cảm lãi 
suất. 
18 RSL Rate sensitive liability Tài sản nợ nhạy cảm lãi 
suất. 
19 RRLS Rủi ro lãi suất 
20 ROA Return on Asset Tỷ lệ lợi nhuận ròng 
trên tài sản. 
21 ROE Return on Equity Lợi nhuận trên vốn chủ 
sở hữu. 
22 TCTD Tổ chức tín dụng. 
23 VN Việt Nam. 
24 WTO World trade organization Tổ chức Thƣơng mại 
Thế giới. 
 [ Nghiên cứu Quản trị Rủi ro Lãi suất đối với các Ngân hàng Thương mại Việt Nam hiện nay.] 
92 
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 
A/ TÀI LIỆU TIẾNG ANH. 
1. Anthony Saunders & Marcia Million Cornet – “Financial Institutions 
management: A risk Approach Management”, 4th edition, McGraw Hill, 
Boston 2003. 
2. John Holliwell: The Financial Risk Manual – A Systematic Guide to 
Identifying and Managing Financial Risk. Pitman Publishing, 1997. 
B/ TÀI LIỆU TIẾNG VIỆT. 
I/ SÁCH. 
1. PGS,TS Nguyễn Văn Tiến - “Quản trị rủi ro trong kinh doanh ngân hàng”, 
Nhà xuất bản Thống kê, 10/2005. 
2. ThS.Phan Anh Tuấn - “Lý thuyết tài chính tiền tệ”. 
3. GS.TS Lê Văn Tƣ - “Quản trị Ngân hàng Thƣơng mại” , Nhà xuất bản Tài 
chính, 2005. 
II/ THAM LUẬN. 
1. TS. Tô Ánh Dƣơng, trƣởng phòng, Vụ Chiến lƣợc phát triển Ngân hàng, Ngân 
hàng Nhà nƣớc Việt Nam – “Áp dụng chuẩn mực Basel – Xu thế tất yếu của 
các Ngân hàng Thƣơng mại Việt Nam khi gia nhập WTO.” – Hội thảo khoa 
học: “Hệ thống Ngân hàng Việt Nam và các cam kết WTO: Đánh giá và triển 
vọng.”,5/2008. 
2. TS.Hoàng Huy Hà, phó Tổng Giám đốc NH ĐT&PT Việt Nam - “Hệ thống 
ngân hàng Việt Nam sau 1 năm gia nhập WTO – Bức tranh toàn cảnh”. – 
Hội thảo khoa học: “Hệ thống Ngân hàng Việt Nam và các cam kết WTO: Đánh 
giá và triển vọng.”,5/2008. 
 [ Nghiên cứu Quản trị Rủi ro Lãi suất đối với các Ngân hàng Thương mại Việt Nam hiện nay.] 
93 
3. ThS. Dƣơng Thị Bích Thủy, Trung tâm Thông tin Tín dụng, Ngân hàng Nhà 
nƣớc Việt Nam – “Hoạt động Ngân hàng Thƣơng mại Việt Nam sau 1 năm 
gia nhập WTO.” – Hội thảo khoa học: “Hệ thống Ngân hàng Việt Nam và các 
cam kết WTO: Đánh giá và triển vọng.”,5/2008. 
4. Trần Minh Tuấn, phó Thống đốc Ngân hàng Nhà nƣớc - “Tăng cƣờng công tác 
thanh tra, giám sát Ngân hàng trong tình hình mới.” 
III/ BÀI BÁO 
1. Nguyễn Hoài, Minh Đức - “Ngân hàng : Làm sao chung sống với rủi ro?.” , 
Thời báo Kinh tế Việt Nam, số 180, ngày 9/9/2005. 
2. “Áp dụng phƣơng pháp lƣợng hóa rủi ro lãi suất vào quản lý kinh doanh 
Ngân hàng” - Tạp chí Ngân hàng, số 4, 02/2003. 
3. “Mô hình thời lƣợng và vấn đề quản trị rủi ro lãi suất” - Tạp chí Nghiên cứu 
kinh tế, số 298, 03/2003. 
C/ WEBSITE. 
1.  
2.  
3.  
4.  
5.  
6. 
tang-rui-ro.html 
7. 
Itemid=170 
8. 
a09.pdf+%22interest+rate+risk+management%22&hl=vi&ct=clnk&cd=1&gl=vn 
9.  
10.  
11.  
 [ Nghiên cứu Quản trị Rủi ro Lãi suất đối với các Ngân hàng Thương mại Việt Nam hiện nay.] 
94 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
YRCNghien cuu quan tri rui ro lai suat doi voi cac NHTM VN hien nay.pdf