Đề tài Nghiên cứu sự hấp phụ kim loại nặng bởi vi khuẩn bacillus subtilis có biểu hiện polyhistidine 6x trên bề mặt tế bào

Tác giả: Đặng Vũ Bích Hạnh, Trần Linh Thước, Đặng Vũ Xuân Huyên Tóm tắt: Vi khuẩn Bacillus subtilis có và không có biểu hiện polyhistidine 6x trên bề mặt tế bào và không có biểu hiện được nghiên cứu khả năng hấp phụ ion Ni2+ và Cu2+ có mặt trong nước thải với các nồng độ ban đầu từ 2ppm đến 200ppm, hấp phụ đạt cân bằng khi tăng pH từ 4-6. Kết quả cho thấy khả năng hấp phụ ion Cu2+ của B. subtilis có gắn 6x His cao hơn B. subtilis không có biểu hiện là 1,33 lần. Đối với trường hợp Ni2+, B. subtilis có gắn 6x His có khả năng hấp phụ cao hơn B. subtilis thông thường là 1,8 lần. Cả hai loại có gắn và không gắn His 6x đều hấp phụ tuân theo mô hình hấp phụ của Langmuir và phương trình động học bậc II. Đặc điểm gắn của các ion kim loại này trên bề mặt của cả hai loại có và không có His 6x là gắn trên một vị trí cho đến khi đạt bão hòa.

pdf10 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1918 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Nghiên cứu sự hấp phụ kim loại nặng bởi vi khuẩn bacillus subtilis có biểu hiện polyhistidine 6x trên bề mặt tế bào, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TẠP CHÍ PHÁT TRIỂN KH&CN, TẬP 13, SỐ M2 - 2010 Bản quyền thuộc ĐHQG-HCM Trang 19 NGHIÊN CỨU SỰ HẤP PHỤ KIM LOẠI NẶNG BỞI VI KHUẨN BACILLUS SUBTILIS CÓ BIỂU HIỆN POLYHISTIDINE 6X TRÊN BỀ MẶT TẾ BÀO Đặng Vũ Bích Hạnh (1), Trần Linh Thước (2), Đặng Vũ Xuân Huyên (3) (1)Trường Đại học Bách khoa, ĐHQG-HCM (2) Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQG-HCM (3) Viện Môi trường và Tài nguyên, ĐHQG-HCM (Bài nhận ngày 11 tháng 08 năm 2010, hoàn chỉnh sửa chữa ngày 01 tháng 12 năm 2010) TÓM TẮT: Vi khuẩn Bacillus subtilis có và không có biểu hiện polyhistidine 6x trên bề mặt tế bào và không có biểu hiện ñược nghiên cứu khả năng hấp phụ ion Ni2+ và Cu2+ có mặt trong nước thải với các nồng ñộ ban ñầu từ 2ppm ñến 200ppm, hấp phụ ñạt cân bằng khi tăng pH từ 4-6. Kết quả cho thấy khả năng hấp phụ ion Cu2+ của B. subtilis có gắn 6x His cao hơn B. subtilis không có biểu hiện là 1,33 lần. Đối với trường hợp Ni2+, B. subtilis có gắn 6x His có khả năng hấp phụ cao hơn B. subtilis thông thường là 1,8 lần. Cả hai loại có gắn và không gắn His 6x ñều hấp phụ tuân theo mô hình hấp phụ của Langmuir và phương trình ñộng học bậc II. Đặc ñiểm gắn của các ion kim loại này trên bề mặt của cả hai loại có và không có His 6x là gắn trên một vị trí cho ñến khi ñạt bão hòa. 1.GIỚI THIỆU CHUNG Ô nhiễm kim loại nặng là một vấn ñề lớn ñang ñược quan tâm trên thế giới, ñặc biệt tại những khu công nghiệp ở các nước ñang phát triển như Việt Nam. Các công nghệ xử lý ô nhiễm kim loại nặng bằng các phương pháp như lắng, lọc, keo tụ….ñã ñược áp dụng từ lâu. Tuy nhiên, các phương pháp này thường có giá thành cao và tích lũy trong môi trường sau quá trình xử lý. Do ñó, xử lý sinh học bằng thực vật hay vi sinh vật ñã và ñang thu hút các công trình nghiên cứu (Leila, 2009. Gupta,2008a. Mater,2004; Yan, 2003). Đặc biệt, sử dụng tế bào vi sinh vật có biểu hiện peptide có khả năng gắn kim loại nặng trên bề mặt tế bào là một vật liệu hấp phụ sinh học ñầy tiềm năng ñể xử lý những kim loại ñộc hại trong môi trường. Một số loại có thể kể ñến như các vi khuẩn Gram âm như E.coli (Sousa, 1996, 1998; Kotrba, 1999a, b), Gram dương như Staphylococcus carnosus (Stahl, 1997; Wernerus, 2001), các tế bào nấm men Saccharomyces cerevisiae (Kuroda, 2001). Vi khuẩn Gram dương thường ñược ứng dụng trong các vật liệu hấp phụ thay thế do vách tế bào dày và tốc ñộ sinh sản nhanh. Bài báo này sẽ trình bày các kết quả sử dụng hệ thống B. subtilis biểu hiện hexa-His oligopeptide trên vách tế bào ñể tạo dòng tái tổ hợp tăng khả năng hấp phụ kim loại nặng nhằm cung cấp một vật liệu hấp phụ sinh học ứng dụng trong xử lý môi trường. Ion Ni2+ và Cu2+ ñược sử dụng như một mô hình nghiên cứu khả năng hấp phụ của B. subtilis. Science & Technology Development, Vol 13, No.M2- 2010 Trang 20 Bản quyền thuộc ĐHQG-HCM 2.VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP 2.1. Chủng B. subtilis biểu hiện 6x-His oligopeptide trên bề mặt tế bào Chủng B.subtilis mang 6x-His oligopeptide ñược cung cấp từ Phòng thí nghiệm Công nghệ Sinh học Phân tử, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên TP.HCM. Chủng ñược hoạt hóa qua ñêm trong 5l LB chứa 100µg/ml erythromycin và 10µg/ml neomycin (LB/Ery+Neo). Một ml môi trường nuôi cấy tiêm vào 50ml môi trường S với kháng sinh tương tự (HS/Ery+Neo). Lắc ở 250rpm, 37ºC và kiểm tra tăng sinh ở OD578nm. Tế bào thu ở giai ñoạn ñầu của phase ổn ñịnh, huyền phù trong 80% glycerol. 2.2.Kiểm tra năng lực gắn kim lọai nặng của dòng NDH03/pNDH11-6xHis B. subtilis Bổ sung 250ml LB/Ery+Neo+Chl vào 5ml B. subtilis ñã hoạt hóa, nuôi cấy qua ñêm trong môi trường tương tự ở 37ºC và lắc ở 250rpm cho ñến khi ñạt 0.8 ở OD578 lúc này sinh khối ở giữa phase tăng sinh (phase log) (El-Helow, 2000). Tiếp tục thêm IPTG và xylose ñể nồng ñộ cuối ñạt 0.5mM và 0.5% theo thứ tự, nuôi tiếp 3giờ. Thu nhận tế bào bằng cách ly tâm với tốc ñộ 6,000rpm ở 4ºC trong 10 phút. Rửa với nước cất. Cho tế bào vào các bình tam giác chứa Ni(NO3)2 và Cu(NO3)2 với nồng ñộ cuối của Ni2+ và Cu2+ ñạt 2ppm, 10ppm, 50ppm, 100ppm, 150ppm và 200ppm. Điều chỉnh pH ban ñầu ñạt 6 cho ñến khi nồng ñộ tế bào ñạt 4- 5mg tế bào/ml. Lắc nhẹ trong 80phút. Mẫu ñược thu sau mỗi 20 phút, ly tâm và phân tích dịch nổi bằng máy hấp phụ quang phổ ñiện tử (Analytikjena 600) ñể xác ñịnh lượng Ni2+ và Cu2+ còn lại. pH khảo sát ñược thực hiện trong khoảng từ 4;4,5;5;5,5;6. Khảo sát ñặc ñiểm gắn ñược thực hiện bằng chương trình Sigma Plot 10.0. 3.KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN Trong bài báo này nhóm tác giả khảo sát năng lực hấp phụ ion kim loại nặng (Ni2+, Cu2+) và một số ñặc ñiểm hấp phụ của vi khuẩn. Bacillus subtilis và dòng vi khuẩn Bacillus subtilis/pNDH11-6xHis ñược biến ñổi bằng công nghệ gene ñể mang thêm hexohistidine (6xHis) trên bề mặt tế bào nhằm mục ñích tăng cường năng lực hấp phụ ion kim loại thông qua khả năng gắn kiềm nối “chelate” của 6xHis với ion kim loại hóa trị 2. 3.1.Ảnh hưởng của pH lên khả năng hấp phụ ion kim loại của vi khuẩn B. subtilis pH trong dung dịch là thông số quan trọng kiểm soát quá trình hấp phụ sinh học (Bhavanath Jha,2009), do ñó sự ảnh hưởng của nồng ñộ ion H+ cần ñược nghiên cứu. Khảo sát khả năng hấp phụ ion Ni2+ của sinh khối vi khuẩn B. subtilis (BS) và vi khuẩn B. subtilis có 6x His trên bề mặt tế bào (BS-His) ở các giá trị pH 4-6 với nồng ñộ Ni2+ ban ñầu trong dung dịch là 0,034mM (2ppm). Kết quả ñược trình bày trên hình 3.1 cho thấy ở trường hợp vi khuẩn bình thường mức ñộ hấp phụ Ni2+ tăng lên theo giá trị pH và cao nhất ở 5,5. Như vậy, kết quả của bài báo phù hợp với các nghiên cứu trước ñây ñối với Bacillus sp. phân lập ñược trong bùn hoạt tính, khi tăng pH trong khoảng từ 3-6 thì khả năng hấp phụ Cu2+ của B. subtilis tăng lên (Waihung Lo, 2003). TẠP CHÍ PHÁT TRIỂN KH&CN, TẬP 13, SỐ M2 - 2010 Bản quyền thuộc ĐHQG-HCM Trang 21 Tương tự, khi quy về ñiều kiện nồng ñộ chuẩn, khả năng hấp phụ (Ci-Ce/Ci) cũng tăng lên theo pH và cao nhất là pH 5,5 với khả năng hấp phụ là 0,011 so với pH 4 là 0,008. Khi vi khuẩn có 6x His trên bề mặt thì khả năng gắn của Ni2+ cũng cao nhất ở pH 5,5 với khả năng hấp phụ Ni2+ của vi khuẩn B.subtilis có 6x His trên bề mặt cao hơn vi khuẩn bình thường 1,36 lần, do sự canh tranh của ion H+ với ion kim loại nặng ở vị trí bề mặt của tế bào (El-Helow, 2000). Ở pH 6, bắt ñầu có hiện tượng kết tủa kim loại nên không thể ghi nhận ñược chính xác mức ñộ hấp phụ Ni2+ ở pH này. Hình 3.1. Hấp phụ Ni2+ bởi B.subtilis ở các pH khác nhau. ()BS, Bacillus subtilis bình thường,(), BS-His, Bacillus subtilis có 6x His trên bề mặt tế bào;Ci, nồng ñộ Ni2+ ban ñầu; Ce, nồng ñộ Ni 2+ trong dung dịch ở thời ñiểm cân bằng; Ci-Ce, nồng ñộ Ni2+ ñã bị hấp phụ. 3.2.Ảnh hưởng của nồng ñộ ban ñầu của ion kim loại lên khả năng hấp phụ kim loại nặng ở B.subtilis Tiếp theo, khảo sát ảnh hưởng của nồng ñộ ban ñầu của ion kim loại trong dung dịch lên khả năng hấp phụ kim loại của vi khuẩn B.subtilis. Trường hợp này, 2 ion kim loại ñược khảo sát là Ni2+ và Cu2+. Dãy nồng ñộ ion ban ñầu ñược khảo sát từ 2 – 200ppm (0,034 – 3,407mM) ở trường hợp Ni2+ và 2-200ppm (0,031 – 3,140mM) ở trường hợp Cu2+. Kết quả ñược trình bày trên hình 3.2 cho thấy: Hình 3.2. Hấp phụ Ni2+ và Cu2+ bởi vi khuẩn B. subtilis theo nồng ñộ ban ñầu của ion trong dung dịch. BS, vi khuẩn B. subtilis; BS-His, vi khuẩn B. subtilis có 6x His trên bề mặt. Ci, nồng ñộ ban ñầu; Ce, nồng ñộ ion ở thời ñiểm cân bằng; Ci-Ce, nồng ñộ ion ñã bị hấp phụ Science & Technology Development, Vol 13, No.M2- 2010 Trang 22 Bản quyền thuộc ĐHQG-HCM a. Khả năng hấp phụ kim loại nặng của vi khuẩn B. subtilis tăng theo nồng ñộ ban ñầu của Cu2+, B. subtilis hấp phụ ở nồng ñộ Cu2+ 2ppm (0,0314mM) là 1,6ppm (0,03mM) và ở nồng ñộ ban ñầu 200ppm (3,149mM) của ion Cu 2+ là 40ppm (0,629mM), tăng 25 lần. Tương tự ñối với ion Ni2+, B. subtilis bình thường hấp phụ ñược 1,4ppm (0,0239mM) ở nồng ñộ ban ñầu của Ni2+ là 2ppm (0,0340mM) và hấp phụ ñược 20ppm (0,34mM) ở nồng ñộ ban ñầu là 200ppm (3,407mM), tăng 14,3 lần. Tốc ñộ hấp phụ của B. subtilis ñối với ion Cu2+ nhanh hơn hấp phụ với ion Ni2+ là 1,75 lần. b. Tương tự khả năng hấp phụ kim loại nặng của vi khuẩn B. subtilis có gắn 6x His tăng theo nồng ñộ ban ñầu của ion kim loại nặng, khả năng hấp phụ của B. subtilis 6x His ở nồng ñộ Cu2+ 2ppm (0,0314mM) là 1,94ppm (0,031mM) và ở nồng ñộ ban ñầu 200ppm (3,149mM) của ion Cu2+ là 53,2ppm (0,838mM), tăng 27,4 lần. Đối với ion Ni2+, B. subtilis gắn 6x His hấp phụ ñược 1,84ppm (0,0313mM) ở nồng ñộ ban ñầu của Ni2+ là 2ppm (0,0340mM) và hấp phụ ñược 36ppm (0,613mM) ở nồng ñộ ban ñầu là 200ppm (3,407mM), tăng 19,6 lần. Tốc ñộ hấp phụ của B. subtilis có gắn 6xHis ñối với ion Cu2+ nhanh hơn hấp phụ với ion Ni2+ là 1,4 lần. So sánh khả năng hấp phụ của B. subtilis có và không có 6x His ở nồng ñộ ban ñầu là 200ppm (tương ứng 3,149mM) của ion Cu2+ cho thấy B. subtilis có gắn 6x His có khả năng hấp phụ ion kim loại nặng cao hơn 1,33 lần. Đối với trường hợp Ni2+, B. subtilis có gắn 6x His có khả năng hấp phụ cao hơn B. subtilis thông thường là 1,8 lần. Kết quả của Johncy Rani, 2010 cho thấy nếu tăng nồng ñộ từ 10 ñến 100mg/L thì B. subtilis tăng khả năng phát triển và có thể loại bỏ 65% ion Cu2+. Như vậy, B. subtilis sống có khả năng kháng các ion kim loại nặng (Johncy Rani,2010). Ngoài ra, Bacillus sp.có năng lực hấp thu Cu2+ ở mức ñộ cao nhất là 400mg/l (6,299mM). Như vậy, kết quả của bài báo phù hợp với các công trình nghiên cứu trước ñây, khi tăng nồng ñộ ban ñầu làm tăng khả năng hấp phụ lên từ 80 – 90%. Bài báo lần ñầu tiên so sánh giữa B.subtilis và B.subtilis có gắn 6xHis cho thấy khả năng tạo kiềm nối giữa protein trên bề mặt với các ion kim loại nặng. 3.3.Mô hình hấp phụ ñẳng nhiệt của sự hấp phụ ion kim loại bởi B. subtilis Kết quả khảo sát ñường ñẳng nhiệt hấp phụ ion kim loại bởi vi khuẩn B.subtilis theo mô hình Langmuir ñược thể hiện ở Hình 3.3 và theo mô hình Freundlich ñược thể hiện ở Hình 3.4. Kết quả tính toán các thông số theo mô hình ñược tổng hợp ở Bảng 3.1, cho thấy hệ số R2 của mô hình Langmuir ñều cao hơn của mô hình Freundlich. Như vậy, mô hình Langmuir là thích hợp ñối với trường hợp hấp phụ Cu2+ và Ni2+ bởi tế bào vi khuẩn B.subtilis. Điều này phù hợp với các công trình của E. Ince Yilmaz, 2005 và M. Prado Acosta, 2000. TẠP CHÍ PHÁT TRIỂN KH&CN, TẬP 13, SỐ M2 - 2010 Bản quyền thuộc ĐHQG-HCM Trang 23 Bảng 3.1. Các hằng số Langmuir và Freundlich ñối với sự hấp phụ ion Cu2+ và Ni2+ bởi B.subtilis Mô hình Langmuir Mô hình Freundlich Trường hợp QL(mmolg-1) KL(L.mmol-1) R2 bF(Lg-1) KF(mmolg-1) R2 Cu2+/BS-His 23,36 107,00 0,98 0,398 21,86 0,96 Cu2+/BS 7,800 -5,72 0,91 0,348 9,87 0,70 Ni2+/BS-His 25,97 7,86 0,97 0,451 20,06 0,97 Ni2+/BS 8,795 -11,38 0,96 0,393 8,79 0,78 (BS, B.subtilis; BS-His, B.subtilis có 6x His trên bề mặt tế bào) Hình 3.3. Đường ñẳng nhiệt hấp phụ ion Cu2+ và Ni2+ của Bacillus subtilis theo mô hình Langmuir. BS, Bacillus subtilis; BS-His, Bacillus subtilis có 6x His tên bề mặt tế bào; Ce, nồng ñộ ion trong dung dịch ở ñiểm cân bằng; Qe, lượng ion kim loại bị hấp phụ bởi một ñơn vị khối lượng tế bào ở ñiểm cân bằng. Hình 3.4. Đường ñẳng nhiệt hấp phụ ion Cu2+ và Ni2+ của B.subtilis theo mô hình Freundlich. Ce, nồng ñộ ion trong dung dịch ở ñiểm cân bằng; Qe, lượng ion kim loại bị hấp phụ bởi một ñơn vị khối lượng tế bào ở ñiểm cân bằng. Science & Technology Development, Vol 13, No.M2- 2010 Trang 24 Bản quyền thuộc ĐHQG-HCM Tuy nhiên, ở trường hợp B. subtilis có 6x His trên bề mặt tế bào không có sự khác biệt rõ về hệ số R2 giữa hai mô hình. Tiếp tục khảo sát năng lực hấp phụ ion kim loại nặng của B.subtilis có 6x His cho thấy ở mô hình Langmuir năng lực hấp phụ ñạt 25,97mmol Ni2+ /1gam sinh khối vi khuẩn, ở mô hình Freundlich ñạt 20,06mmol Ni2+ /1 gam sinh khối vi khuẩn, như vậy năng lực hấp phụ trong mô hình Langmuir cao hơn mô hình Freundlich ở B.subtilis có gắn 6x His là 1,3 lần. Tương tự, ở sự hấp phụ ion Cu2+ của B.subtilis có gắn 6x His, R2 chênh lệch không cao lắm nhưng năng lực hấp phụ Cu2+ ở mô hình Langmuir cao hơn mô hình Freudlich (23,36 mmol/g so với 21,86mmol/g), so sánh giữa R2 và năng lực hấp phụ cho thấy ở cả hai loại B.subtilis bình thường và B.subtilis có gắn 6x His ñều phù hợp với mô hình Langmuir. 3.4. Khảo sát ñặc ñiểm gắn trong sự hấp phụ Cu2+ và Ni2+ bởi B. subtilis Kết quả phân tích hồi quy tuyến tính cho thấy ñường hấp phụ của B. subtilis ñều nằm trong khoảng dự báo và có ñộ tin cậy trên 95% với R2=0,98, P=0,0001. Kiểm tra ñặc ñiểm gắn ñối với ion Cu2+ ở B.subtilis và B.subtilis có gắn 6x His có ý nghĩa nhất ở ñặc ñiểm gắn bão hòa một vị trí (R2 ñạt 0,90 và 0,98). Như vậy, ion Cu2+ chỉ gắn lên một vị trí trên bề mặt của B.subtilis cho ñến khi ñạt bão hòa. R2 của B.subtilis có gắn 6xHis cao hơn R2 của B.subtilis (0,90 so với 0,98) do khả năng gắn của B.subtilis 6xHis cao hơn, chứng tỏ sự có mặt của protein polyhistidine làm tăng diện tích bề mặt tiếp xúc, trên protein này chứa nhóm chức tương tự với bề mặt tế bào giúp gia tăng ái lực với ion kim loại. Tương tự, khảo sát ñặc ñiểm gắn của Ni2+ ñối với B.subtilis và B.subtilis có gắn 6xHis cho thấy R2 của B.subtilis là 0,9550 và của B.subtilis 6xHis là 0,9653, P là 0,0008 và 0,0005. Ở các ñặc ñiểm khác các giá trị R2 cao hơn nhưng giá trị P lại thấp hơn hoặc thậm chí không có nghĩa. Đối với ion Ni2+, B.subtilis và B.subtilis có gắn 6xHis gắn tương tự Cu2+, gắn trên một vị trí cho ñến khi ñạt bão hòa, ái lực khi có mặt protein polyhistidine trên bề mặt tế bào B.subtilis mạnh hơn khi không có biểu hiện protein này (thể hiện khi P cao hơn) do các polysaccharides ngoại bào và protein trên bề mặt tế bào chứa những nhóm chức như carboxylic acid, nhóm amino acid có khả năng “bắt giữ” ion kim loại (Pooja Singh, 2004). 3.5. Động học hấp phụ biểu kiến Cu2+, Ni2+ bởi B.subtilis Động học bậc 1 biểu kiến của sự hấp phụ Cu2+, Ni2+ bởi tế bào B.subtilis ñược khảo sát với ñộng học biểu kiến bậc I và với ñộng học biểu kiến bậc II. Kết quả trình bày trên hình 3.5 và bảng 3.2. Kết quả cho thấy B.subtilis và B.subtilis có 6x His ñều tuân theo phương trình ñộng học biểu kiến bậc hai. R2 của bậc hai ở Cu2+ có biểu hiện protein và không có biểu hiện ñều cao hơn bậc một. Tương tự ñối với Ni2+, R2 của ñộng học bậc hai của trường hợp BS/His cao hơn so với R2 của ñộng học bậc một; Trị số RMS cũng củng cố kết luận này. Động học bậc hai của hấp phụ Cu2+ và Ni2+ bởi BS và BS/His, có RMS rất thấp với trị số thấp nhất là 0,094% và cao TẠP CHÍ PHÁT TRIỂN KH&CN, TẬP 13, SỐ M2 - 2010 Bản quyền thuộc ĐHQG-HCM Trang 25 nhất cũng chỉ là 19,9% so với trên trị số 40% của các trường hợp theo ñộng học bậc một. Hình 3.5. Động học biểu kiến hấp phụ Cu2+ và Ni2+ bởi Bacillus subtilis (A, Động học hấp phụ bậc 1 biểu kiến; B, Động học hấp phụ bậc 2 biểu kiến; BS, B.subtilis; BS-His, B.subtilis có 6x His trên bề mặt tế bào; Qe, lượng ion kim loại bị hấp phụ bởi một ñơn vị khối lượng tế bào ở ñiểm cân bằng, Qt, số lượng ion kim loại bị loại bỏ) Bảng 3.2. Tổng hợp so sánh các giá trị thực nghiệm và tính toán của ñộng học biểu kiến hấp phụ Cu2+ và Ni2+ bởi B. subtilis Động học bậc 1 biểu kiến Động học bậc 2 biểu kiến Trường hợp hấp phụ Qe thực nghiệm [mg.g-1] Qe tính toán KI (phút-1) R2 RMS (%) Qe tính toán KII (gmmol- 1phút-1) R2 RMS (%) Cu/BS-His 17,534 0,9909 0,0685 0,42 47,174 17,574 156,64 0,999 0,105 Cu/BS 19,116 1,0055 0,85 0,7 47,369 14,903 40,36 0,998 9,856 Ni/BS-His 21,184 0,9926 2,1916 0,22 42,626 21,231 1,566 0,931 0,094 Ni/BS 18,861 1,004 1,7104 0,41 42,240 9,652 1,567 0,961 19,932 (BS, B.subtilis; BS-His, B.subtilis có 6x His trên bề mặt tế bào; Qe, lượng ion kim loại bị hấp phụ bởi một ñơn vị khối lượng tế bào ở ñiểm cân bằng; KI, hằng số ñộng học biểu kiến bậc I;KII, hằng số ñộng học biểu kiến bậc II; R2, giá trị R bình phương theo ñồ thị; RMS, giá trị căn trung bình bình phương- root mean square) Thời gian lưu của dung dịch trong bể phản ứng có thể ñược tính toán dựa trên kết quả từ phương trình bậc hai vừa ñạt ñược. Giá trị Qe và KII ñã ñược trình bày trong bảng 3.2, số lượng ion kim loại bị loại bỏ, Qt, có thể ñược tính như sau: trong ñó Ct là nồng ñộ kim loại còn lại trong dung dịch theo thiết kế ở tại ñiểm cuối của quá trình, Qe là lượng chất bị hấp phụ trên một ñơn vị chất hấp phụ tại thời Science & Technology Development, Vol 13, No.M2- 2010 Trang 26 Bản quyền thuộc ĐHQG-HCM ñiểm cân bằng, mD là trọng lượng khô của vật liệu sinh học ñã sử dụng trong thí nghiệm (g), VD là thể tích của dung dịch kim loại (L). Giá trị căn bình phương RMS (%) ñược tính theo công thức: RMS (%)n , trong ñó là mô hình dự báo và dữ liệu thực nghiệm, n là số lượng các ñiểm thực nghiệm. 4. KẾT LUẬN Từ kết quả thực nghiệm ñã thu ñược có thể rút ra các kết luận sau ñây: • Sự hấp phụ ion Ni2+ là cao nhất ở pH 5,5; mức ñộ hấp phụ Ni2+, Cu2+ tăng theo nồng ñộ ion ban ñầu từ 2 – 200ppm; B.subtilis có 6xHis luôn có mức ñộ hấp phụ ion kim loại cao hơn B.subtilis từ 1,3 ñến 1,7 lần. • Sự hấp phụ Ni2+, Cu2+ bởi B.subtilis và bởi B.subtilis 6xHis xảy ra theo mô hình ñẳng nhiệt hấp phụ Langmuir; với QL của Cu2+ là 7,8mmol/g bởi B.subtilis và 23,4mmol/g bởi B.subtilis có 6xHisQL của Ni2+ là 8,8mmol/g bởi B.subtilis và 26,0mmol/g bởi B.subtilis có 6xHis; các ion kim loại này ñược gắn trên bề mặt tế bào với ñặc ñiểm gắn chuyên biệt một vị trí ñến mức bão hòa, không cạnh tranh. • Sự hấp phụ Ni2+, Cu2+ bởi B.subtilis có và không có 6xHis trên bề mặt ñều có ñộng học biểu kiến bậc 2; giá trị năng lực hấp phụ tại ñiểm cân bằng Qe thực nghiệm có sự phù hợp rất cao với Qe tính toán ở trường hợp B.subtilis có 6xHis (RMS 0,1%) ở trường hợp B.subtilis có sự sai lệch ñáng kể của 2 trị số này (RMS 9,9 – 19,9%). THE STUDY ON HEAVY METAL REMOVED BY BACILLUS SUBTILIS WITH POLYHISTIDINE 6X ON CELL SURFACE Dang Vu Bich Hanh(1), Tran Linh Thuoc(2), Dang Vu Xuan Huyen (3) (1) Uinversity of Technology, VNU-HCM (2)University of Sciences, VNU-HCM (3) Institute for Environment &Natural Resources, VNU-HCM ABSTRACT: A recombinant Bacillus subtilis clone displaying hexahistidine oligopeptide (6x- His) was generated to enhance the adsorption of Ni2+ and Cu2+ ions for environmental treatment application with initial concentrations of 2ppm to 200ppm. The equilibrium amount of metal ions adsorbed onto the bacteria increased with increasing of pH from 4.0 to 6.0. The engineered clone was shown to have a Ni2+ and Cu2+ relative adsorption of 1.33 and 1.8 as compared to the control strain, as expected. Among the models tested, namely the Langmuir, Freundlich isotherms, the biosorption TẠP CHÍ PHÁT TRIỂN KH&CN, TẬP 13, SỐ M2 - 2010 Bản quyền thuộc ĐHQG-HCM Trang 27 equilibrium for both Ni2+ and Cu2+ was best described by the Langmuir model. For the ligand binding with heavy metal ions, namely the one and two site saturation, one and two site saturation with nonspecific, one and two site competition on cell for both engineered and control strain was best revealed by one site saturation. Keywords: Bacillus subtilis, heavy metal ions, ligand binding. TÀI LIỆU THAM KHẢO [1]. Bhavanath J., Shaik B., Santlal J., Biswajit M., Mukund C. Thakur. Biosorption of Cd(II) and Pb(II) onto brown seaweed, Lobophora variegata (Lamouroux): kinetic and equilibrium studies. Biodegradation 20:1–13, (2009). [2]. El-Helow, E.R., Sabry, S.A. & Amer, R.M. Cadmium biosorption by a cadmium resistant strain of Bacillus thuringiensis: regulation and optimization of cell surface affinity for metal cations. BioMetals 13, 273–280. (2000). [3]. Johncy Rani, M., Hemambika B., Hemapriya J., and Rajeshkannan V. Comparative Assessment of Heavy Metal Removal by Immobilized and Dead Bacterial Cells: A Biosorption Approach. Global Journal of Environmental Research 4 (1): 23-30, ISSN 1990-925X, (2010). [4]. Ince Yilmaz E., and Ensari N.Y. Cadmium biosorption by Bacillus circulans strain EB1. World Journal of Microbiology & Biotechnology, 21:777–779, (2005). [5]. Leila Chebil Ajjabi, Lassaad Chouba. Biosorption of Cu2+ and Zn2+ from aqueous solutions by dried marine green macroalga Chaetomorpha linum, Journal of Environmental Management 90, 3485– 3489. (2009). [6]. Kotrba M., Doleckova L., Lorenzo V., Ruml T. Enhanced bioaccumulation of heavy metal ions by bacterial cells due to surface display of short metal binding peptides. Appl. Environ. Microbiol. 65, 1092-1098. (1999a). [7]. Kuroda K., Shibasaki S., Ueda M., Tanaka A. Cell surface-engineered yeast displaying a histidine oligopeptide (hexa- His) has enhanced adsorption of and tolerance to heavy metal ions. Appl. Microbiol. Biotechnol. 57, 697-701. (2001). [8]. Gavrilescu, M. Removal of heavy metals from the environment by biosorption, Eng. Life Sci. 4, 219–232; (2004). [9]. Gupta, V.K., Rastogi, A. Biosorption of lead from aqueous solutions by green algae Spirogyra species: equilibrium and adsorption kinetics. J. Hazard. Mater.153 (1), 407–414. (2008). [10]. Prado Acosta M., Valdman E., Leite S.G.F., Battaglini F. and Ruzal S.M. Biosorption of copper by Paenibacillus polymyxa cells and their exopolysaccharide. World Journal of Microbiology & Biotechnology 21: 1157– 1163, (2005). Science & Technology Development, Vol 13, No.M2- 2010 Trang 28 Bản quyền thuộc ĐHQG-HCM [11]. Pooja Singh and Swaranjit Singh Cameotra. Enhancement of metal bioremediation by use of microbial surfactants. Biochemical and Biophysical Research Communications 319, 291–297, (2004). [12]. Sousa C., Cebolla A., Lorenzo V. Enhanced metallosorption of bacterial cells displaying poly-His peptides. Nat. Biotechnol. 14, 1017-1020. (1996). [13]. Sousa C., Kotrba P., Ruml T., Cebolla A., Lorenzo V. Metallosorption by Escherichia coli cells displaying yeast and mammalian methallothioneins anchored to the outer membrane protein Lam B. J. Bacteriol. 180, 2280-2284. (1998). [14]. Stahl S., Uhlen M. Bacterial surface dispay: trends and progress. Trends Biotechnol. 15, 185-192. (1997). [15]. Wernerus H., Lehtio J., Teeri T., Nygren P-A, Stahl S. Generation of metal-binding staphylococci through surface display of combinatorially engineered cellulose- bibding domains. Appl. Environ. Microbiol. 67, 4678-4684. (2001). [16]. Yan G., Viraraghavan T. Heavy-metal removal from aqueous solutions by fungus Mucor rouxii, Water Res., 37, 4486–4496. (2003). [17]. Waihung L., Lau M, Hong Chua N., Peter H. F. Yu, Shirley N. Sin and Po-Keung Wong. (2003). Biosorption and desorption of copper (II) ions by Bacillus sp. Applied Biochemistry and Biotechnology. Volume 107, Numbers 1-3, 581-591.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfnghien_cuu_su_hap_phu_kim_loai_nang_boi_vi_khuan_bacillus_subtilis_co_bieu_hien_polyhistidine_6x.pdf