Qua nghiên cứu 30 trẻ từ 31-36 tháng tuổi chúng tôi có được những nhận xét sau:
1. Độ dài trung bình của phát ngôn.
Độ dài trung bình của phát ngôn là:3.23 ± 0.53.
2. Sự hoàn thiện về âm vị học.
+Phụ âm đầu.
Có 4 trong số 19 phụ âm đầu đã hoàn thiện: /m/, /b/, /d/, và /h/.
Các phụ âm đầu đang hoàn thiện: /t/, /đ/, /s/, /ph/, /v/, /ch/, /c/, /ng/ và /g/.
Các phụ âm đầu bị phát âm sai nhiều lần lượt là: /l/, /kh/, /th/.
Âm tắc được hoàn thiện trước âm xát.
+Vần.
Nguyên âm đôi /iê/, âm đệm, bán nguyên âm /i/, bán nguyên âm /u/ đã hoàn thiện.
Nguyên âm đôi /uô/, /ươ/ đang hoàn thiện.
+Phụ âm cuối.
Các phụ âm cuối đã hoàn thiện: /m/, /n/, /t/, /p/.
Phụ âm cuối /c/ đang hoàn thiện.
Các phụ âm cuối /ng/, /nh/, và /ch/ còn sai nhiều.
Trẻ độ tuổi này gặp khó khăn khi kết hợp nguyên âm đôi với phụ âm cuối là /ng/.
+Thanh điệu.
Trẻ gặp khó khăn với thanh hỏi và thanh ngã.
+không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về sự hoàn thiện âm vị học giữa hai giới.
71 trang |
Chia sẻ: Kuang2 | Lượt xem: 1055 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nghiên cứu sự phát triển âm vị học của trẻ em bình thường độ tuổi 31 - 36 tháng ở địa bàn nội thành Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
51.76
g *
g,gh
129
162
79.63
118
162
72.84
247
324
76.23
k *
c,q, k
386
446
86.55
479
520
92.12
865
966
89.55
h *
h
218
226
96.46
249
259
96.14
467
485
96.29
m *
m
337
354
95.20
459
473
97.04
796
827
96.25
n *
n
165
231
71.93
166
224
74.11
331
455
72.75
n *
nh
111
150
74.00
188
251
74.90
299
401
74.56
h*
ng,ngh
143
173
82.66
153
186
82.26
296
359
82.45
N: tổng số lần trẻ sử dụng. n: số lần trẻ sử dụng đúng
* Giá trị p so sánh tỷ lệ % đúng giữa nam và nữ của những âm tiết này > 0.05.
** Từ sau đây để cho tiện các phụ âm đầu được nói đến dưới dạng chữ viết ghi.
Sơ đồ : Khả năng tạo phụ âm đầu của trẻ 31-36 tháng tuổi
Sơ đồ : Khả năng tạo phụ âm đầu theo giới
72,84
Tỷ lệ % đúng
3.2.2. Hoàn thiện vần.
3.2.2.1. Các nguyên âm đôi.
* Nguyên âm đôi /iê/
Bảng 3: Nguyên âm đôi /iê/
Giới
Âm tiết
Mở ia
Nửa mở -
Nửa đóng
Đóng
Tổng /iê/
iêm
iên
iêng
iêp
iêt
iêc
Nữ
n1
4
6
13
9
5
10
10
13
n
6
18
43
8
8
17
18
118
N
6
18
43
12
8
17
19
123
% n
100
100
100
66.67
100
100
94.74
95.93
Nam
n1
7
5
13
9
1
7
11
13
n
11
7
31
11
1
12
22
95
N
11
7
33
12
1
12
22
98
% n
100
100
93.39
91.67
100
100
100
96.94
p
0.26
0.71
0.80
0.60
0.073
0.28
0.61
Chung
n1
11
11
26
18
6
17
21
26
n
17
25
74
19
9
29
40
213
N
17
25
76
24
9
29
41
221
% n
100
100
97.37
79.17
100
100
97.56
96.38
N: Tổng số lầ trẻ sử dụng.
n: số lần trẻ sử dụng đúng.
n1: số trẻ sử dụng
Nhận xét:
- Số trẻ sử dụng nguyên âm đôi /iê/ chưa cao.
- Tỷ lệ sử dụng đúng cao ở hầu hết các dạng âm tiết.
- Tỷ lệ đúng thấp ở /iê/ đi kèm phụ âm cuối /ng/.
- Tỷ lệ sử dụng đúng của nam cao hơn của nữ.
- Xét chung nguyên âm đôi /iê/ đã hoàn thiện ở lứa tuổi này.
*Nguyên âm đôi /uô/.
Bảng 4: Nguyên âm đôi /uô/:
Giới
Âm tiết
Mở uô
Nửa mở uôi
Nửa đóng
Đóng
Tổng /uô/
uôm
uôn
uông
uôp
uôt
uôc
Nữ
n1
14
15
0
8
13
0
11
10
15
n
79
84
8
16
18
12
217
N
86
84
8
26
19
16
239
% n
91.86
100
100
61.54
94.74
75
90.79
Nam
n1
14
15
0
8
10
0
11
11
15
n
80
86
9
17
15
20
227
N
80
88
9
21
16
22
236
% n
100
97.73
100
80.95
93.75
90.91
96.19
p
0.18
0.15
1
0.60
0.34
0.61
Chung
n1
28
30
0
16
23
0
22
21
30
n
159
170
17
33
33
32
444
N
166
172
17
47
35
38
475
% n
95.78
98.84
100
70.21
94.29
84.21
93.47
N: Tổng số lầ trẻ sử dụng.
n: số lần trẻ sử dụng đúng.
n1: số trẻ sử dụng
Nhận xét: - Sự khác biệt giữa nam và nữ không có ý nghĩa thống kê.
- Số trẻ sử dụng nguyên âm đôi /uô/ còn ít.
- Tỷ lệ sử dụng thấp ở nguyên âm đôi /uô/ đi kèm phụ âm cuối /ng/, /c/.
- Tỷ lệ sử dụng đúng cử trẻ nam cao hơn trẻ nữ.
- Nguyên âm đôi /uô/ đang hoàn thiện ở lứa tuổi này.
*Nguyên âm đôi /ươ/.
Bảng 5: Nguyên âm đôi /ươ/.
Giới
Âm tiết
Mở ưa
Nửa mởươi
Nửa đóng
Đóng
Tổng /ươ/
ươm
ươn
ương
ươp
ươt
ươc
Nữ
n1
12
12
6
3
15
1
9
14
15
n
29
31
8
5
24
1
10
44
152
N
31
31
8
5
50
1
10
46
182
% n
93.55
100
100
100
48
100
100
95.65
83.51
Nam
n1
14
14
8
5
13
2
9
14
14
n
35
43
11
5
31
2
10
31
168
N
35
43
12
6
51
2
11
33
193
% n
100
100
91.67
83.33
60.78
100
90.91
93.94
87.04
p
0.16
0.56
0.72
0.67
0.98
1
0.71
0.68
Chung
n1
26
26
14
8
28
3
18
28
28
n
64
74
19
10
55
3
20
75
320
N
66
74
20
11
101
3
21
79
375
% n
96.97
100
95
90.91
54.45
100
95.24
94.93
85.33
N: Tổng số lầ trẻ sử dụng.
n: số lần trẻ sử dụng đúng.
n1: số trẻ sử dụng
Nhận xét: - Số trẻ sử dụng nguyên âm đôi /ươ/ khá cao (28/30 trẻ).
- Sử dụng /ươ/ chỉ mới hoàn chỉnh trong âm tiết mở và nửa mở.
- Tỷ lệ đúng đặc biệt thấp khi đi /ươ/ đi kèm phụ âm cuối là /ng/ (54.45%).
- Xét chung nguyên âm đôi /ươ/ ở mức đang hoàn thiện.
- Sự khác biệt giữa nam và nữ không có ý nghĩa thống kê (với p đều > 0.05).
Biểu đồ:Khả năng tạo nguyên âm đôi /ươ/ của trẻ 31-36 tháng.
3.2.2.2. Âm đệm:
Bảng 6: Âm đệm:
Giới
Âm đệm
wa(oa)
we(oe)
wê(uê)
wi(uy)
Tổng
Nam
n1
8
0
2
5
8
n
24
3
7
34
N
24
3
7
34
% n
100
100
100
100
Nữ
n1
13
1
0
11
13
n
52
1
36
89
N
53
1
37
91
% n
98.11
100
97.30
97.80
p
0.091
0.125
Chung
n1
21
1
2
16
21
n
76
1
3
43
123
N
77
1
3
44
125
% n
98.70
100
100
97.73
98.4
N: Tổng số lầ trẻ sử dụng. n: số lần trẻ sử dụng đúng. n1: số trẻ sử dụng
Nhận xét: -Số trẻ sử dụng các âm đệm còn ít, nhất là we và wê, chỉ có 1 trẻ dùng we và 2 trẻ dùng wê.
- Với những trẻ đã sử dụng thì hầu hết đều sử dụng đúng.
3.2.2.3. Bán nguyên âm cuối:
*Bán nguyên âm /u/.
Bảng 7: Bán nguyên âm /u/.
Giới
Bán nguyên âm u
aw
ew
iw
Tổng
Nam
n1
15
15
12
15
n
293
40
38
371
N
293
40
38
371
% n
100
100
100
100
Nữ
n1
15
15
15
15
n
354
44
44
442
N
356
44
45
445
% n
99.44
100
97.78
99.33
p
0.32
1
0.56
Chung
n1
30
30
27
30
n
647
84
82
813
N
649
84
83
816
% n
99.69
100
98.79
99.63
N: Tổng số lầ trẻ sử dụng.
n: số lần trẻ sử dụng đúng.
n1: số trẻ sử dụng.
Nhận xét: -Hầu hết trẻ đã sử dụng bán nguyên âm /u/ trong ngôn ngữ giao tiếp của mình và đều sử dụng đúng.
- Không có sự khác biệt giữa nam và nữ.
-Bán nguyên âm /u/ đã được hoàn thiện ở độ tuổi này.
*Bán nguyên âm /i/.
Bảng 8: Bán nguyên âm /i/.
Giới
Bán ng.âm i
oi,ôi,ơi
ai,ây,ay
ui,ưi
uôi
ươi
Tổng
Nam
n1
15
15
8
15
15
15
n
185
245
18
86
44
578
N
185
245
18
87
45
580
% n
100
100
100
98.85
97.78
99.66
Nữ
n1
15
15
11
15
15
15
n
224
276
32
81
34
647
N
224
276
32
81
34
647
% n
100
100
100
100
100
100
Chung
n1
30
30
19
30
30
30
n
409
521
50
167
78
1225
N
409
521
50
168
79
1227
% n
100
100
100
99.41
98.73
99.84
N: Tổng số lầ trẻ sử dụng.
n: số lần trẻ sử dụng đúng.
n1: số trẻ sử dụng
Nhận xét: Cả trẻ nam và nữ đều không gặp khó khăn khi sử dụng bán nguyên âm /i/. Bán nguyên âm /i/ đã được hoàn thiện ở độ tuổi này.
Bảng 9: Khả năng tạo vần.
Vần
Nam (% đúng)
Nữ (%đúng)
Chung (% đúng)
Nguyên âm đôi /iê/
98
95.93
96.38
Nguyên âm đôi /uô/
96.19
90.79
93.47
Nguyên âm đôi /ươ/
87.04
83.51
85.33
Bán nguyên âm i
99.66
100
99.84
Âm đệm
100
97.80
98.40
Bán nguyên âm u
100
99.33
99.63
Nhận xét: (bảng trang bên)
- Nhìn chung khả năng tạo vần của trẻ nam tốt hơn của trẻ nữ.
- Độ tuổi này đã hoàn chỉnh các vần: + âm đệm
+ bán nguyên âm /u/
+ bán nguyên âm /i/
+ nguyên âm đôi /iê/.
- Nguyên âm đôi /uô/ và /ươ/ đang dần tiến đến hoàn thiện.
Biểu đồ: Khả năng tạo vần của trẻ 31-36 tháng tuổi.
3.2.2.4. Khả năng tạo phụ âm cuối
Bảng 9: Các phụ âm cuối
Giới
Nam
Nữ
Chung
PAC
n
N
% n
n
N
% n
n
N
% n
p *
195
195
100
270
270
100
465
465
100
t *
275
275
100
322
324
99.38
597
599
99.66
ch *
77
124
62.10
79
171
46.20
156
295
52.88
c *
192
199
96.48
251
271
92.62
443
470
94.25
m *
257
258
99.61
344
345
99.71
601
603
99.66
n *
398
399
99.75
488
489
99.80
886
888
99.77
nh *
185
266
69.55
165
300
55.0
350
566
61.84
ng *
300
395
75.95
340
471
72.19
640
866
73.90
PAC: phụ âm cuối.
N: tổng số lần trẻ sử dụng.
n: số lần trẻ sử dụng đúng.
%n: tỷ lệ % số lần sử dụng đúng
* so sánh tỷ lệ số trẻ nói đúng giữa nam và nữ có p > 0.05
Nhận xét:
Các phụ âm cuối /m/, /n/, /p/, /t/ đã được hoàn thiện ở độ tuổi này.
Các phụ âm cuối /nh/, /ng/, /ch/ vẫn là khó khăn với trẻ.
ở những phụ âm cuối chưa hoàn thiện tỷ lệ đúng ở trẻ nữ đều thấp hơn trẻ nam mặc dù số lần sử dụng chúng của nữ lại nhiều hơn ở nam. Điều này có thể nói khả năng tạo phụ âm cuối của nam tốt hơn của nữ, nhưng sự khác nhau đó không có ý nghĩa thống kê (p > 0.05).
Tần suất gặp phụ âm cuối nhiều nhất ở phụ âm /n/, /ng/ và/t/.
Biểu đồ:Khả năng tạo phụ âm cuối của trẻ 31-36 tháng.
3.2.2.5.Hoàn thiện thanh điệu:
Bảng 10: Các thanh
Giới
Nam
Nữ
Chung
thay thế
Thanh
n
N
% n
n
N
% n
n
N
% n
Huyền
969
969
100
1225
1225
100
2194
2194
100
Sắc
1211
1249
96.96
1381
1421
97.19
2592
2670
97.08
Nặng
701
763
91.87
965
1015
95.07
1666
1778
93.70
Huyền
Không
1151
1151
100
1408
1408
100
2559
2559
100
Hỏi
162
221
73.30
202
241
83.82
364
462
78.79
Nặng
Ngã
42
112
37.50
56
97
57.73
98
209
46.89
Sắc, nặng
khi so sánh phần trăm đúng giữa 2 giới của các thanh đều có p > 0.05
n: số lần sử dụng đúng. N: tổng số lần sử dụng %n: tỷ lệ phần trăm đúng
Biểu đồ: Khả năng tạo thanh điệu của trẻ 31-36 tháng tuổi.
Nhận xét:
+ Phần lớn trẻ ở độ tuổi 31-36 tháng đều gặp khó khăn với thanh hỏi và thanh ngã.
+ Trong số 30 trẻ được khảo sát có 7 trẻ sai thanh hỏi, thanh này được thay bằng thanh nặng, 21 trẻ sai thanh ngã và hầu hết được thay bằng thanh sắc còn một số được thay bởi thanh nặng.
+ Tỷ lệ đúng ở nam thấp hơn ở nữ, tức là khả năng sử dụng thanh điệu của nữ tốt hơn của nam.
3.3. Độ dài trung bình của phát ngôn (Số âm tiết).
Bảng 11: Độ dài trung bình của phát ngôn:
Giới
Số âm tiết tb
Min
Max
Nam
3,32 ± 0.78
2,1
5,7
Nữ
3.14 ± 0.29
2.3
4.1
p
0.87
Chung
3.23 ± 0.53
2.1
5.7
Nhận xét:Trong độ tuổi này sự khác nhau giữa số âm tiết trung bình của 1 phát ngôn ở nam và ở nữ không có ý nghĩa thống kê (p > 0.05). Trẻ có khả năng nói câu đơn giản có đủ cả chủ ngữ và vị ngữ, trẻ có thể nhớ bài thơ, bài hát ngắn và có thể đọc, hát lại.
chương 4
bàn luận
4.1. Một số yếu tố ảnh hưởng đến phát triển và hoàn thiện ngữ âm ở trẻ.
4.1.1. Tuổi.
Đây là một yếu tố tất nhiên vì sự phát triển của ngôn ngữ gắn liền với phát triển về tâm thần, vận động của trẻ. trẻ càng lớn hơn thì sẽ phát triển hơn về tư duy nhận thức cũng như được hoàn thiện hơn về sinh lý, giải phẫu chức năng của các cơ quan liên quan đến phát âm. Điều này phản ánh rõ qua nhiều nghiên cứu. Theo Trần Trọng Hải [8] về sự phát triển bình thường của trẻ em cho biết:
9 tháng: nói một ít vần: ba ba, ma
12 tháng: nói được 2 hay 3 từ. Hiểu câu đơn giản.
2 tuổi: nói câu 2 hay 3 từ
3 tuổi:tăng từ vựng nhanh chóng, dùng câu phức tạp hơn.
5 tuổi: định nghĩa, giải thích từ ngữ, sự vật bằng cách rất thực tế.
Theo Lưu Thị Lan [14]:
Từ 1-2 tuổi: sử dụng các âm bập bẹ để thể hiện các nhu cầu khác nhau, đến 24 tháng có 234 từ, sử dụng câu 1 từ, câu cụm từ.
2-3 tuổi: số lượng từ tăng nhanh và các âm vị của Tiếng Việt đã lần lượt xuất hiện, đến 36 tháng có 486 từ. Sử dụng câu đủ chủ vị, câu có bổ ngữ.
4-6 tuổi: tự hiểu và trả lời được nhiều loại câu hỏi. Các phụ âm đầu, âm chính, âm cuối, âm đệm, thanh điệu dần được định vị, đến 72 tháng có 891 từ. Sử dụng câu có bổ ngữ, câu phức hợp đẳng lập.
Theo Addy Gard, Leslea Gilman & James Gorman [25]:
Dưới 12 tháng: bạp bẹ các âm tiết, bắt đầu có từ có nghĩa đầu tiên.
13-18 tháng: sử dụng 3-20 từ, câu trả lời dài trung bình 1.2 từ.
19-24 tháng: sử dụng 50 từ, chứa 2 từ trong 1 ngữ, độ dài trung bình câu 1.8 từ.
25-30 tháng: dùng 200 từ, âm cuối bị mất và bị thay thế nhiều, có 3-4 từ trong một khuôn khổ, độ dài trung bình câu 3.1 từ.
31-36 tháng: /p/, /b/, /m/, /w/, /n/ được dùng với mức độ chính xác cao, dùng 500 từ độ dài trung bình câu 3.4 từ.
37-42 tháng: sử dụng thành thạo /p/, /b/, /m/, /w/, /h/, dùng /k/, /g/, /t/, /ng/, /s/, /r/, /y/ một cách thích hợp mắc dù có thể không thành thạo, độ dài trung bình câu 4.3 từ, dùng câu ghép với “và”.
Trong luận văn này nghiên cứu cắt ngang một nhóm tuổi 31-36 tháng, trong nhóm tuổi này khả năng về ngôn ngữ của trẻ 31 tháng với 36 tháng coi như khong khác nhau.
4.1.2. Giới.
Trong nhóm nghiên cứu phân bố số trẻ giữa hai giới không có sự khác biệt với 15 nam và 15 nữ (bảng 1).
Về khả năng ngôn ngữ trong các loại hình âm vị khác nhau thì giữa nam và nữ có khác nhau hoặc giống nhau.
+ Giống nhau: âm đệm, bán nguyên âm /i/, bán nguyên âm /u/ trong các loại này khả năng sử dụng của nam và nữ đều như nhau, cả hai giới đều đã hoàn thiện các âm vị này với mức độ cao ( 98_100 % được phát âm đúng).
+ Khác nhau:
- Nữ tốt hơn nam: khả năng sử dụng của nữ tốt hơn nam trong phụ âm đầu và thanh điệu.
ở phụ âm đầu (bảng 2), hầu hết nữ có tỷ lệ đúng cao hơn nam, riêng phụ âm đầu /g/ và /ch/ thì tỷ lệ đúng của nam lại cao hơn của nữ. Đặc biệt ở phụ âm /ch/ ở nam đã hoàn thiện (97.33%) trong khi của nữ chưa đạt đến mức hoàn thiện (90.78%). Qua bảng này cho thấy tổng số lần tạo âm đầu của nữ cũng nhiều hơn của nam, liệu có thể trong độ tuổi này nữ nói nhiều hơn nam nên khả năng tạo phụ âm đầu tốt hơn ở nam.
Với khả năng sử dụng thanh điệu (bảng 10): các thanh không, huyền, sắc, nặng không xét đến vì cả 2 giới đều đã hoàn thiện, còn thanh hỏi và thanh ngã thì nữ đều có tỷ lệ đúng cao hơn nam. Việc tạo thanh điệu là do hai dây thanh đảm nhiệm, có thể trẻ nữ kiểm soát được đay thanh sớm hơn nên khả năng sử dụng thanh điệu tốt hơn nam.
- Nam tốt hơn nữ: nam sử dụng tốt hơn nữ trong nguyên âm đôi và phụ âm cuối.
Nguyên âm đôi: trẻ nam tốt hơn trẻ nữ mặc dù số lần sử dụng của trẻ nữ có nhỉnh hơn trẻ nam (các bảng 3, 4, 5), nhất là khi sử dụng các nguyên âm đôi /iê/, /uô/, /ươ/ kết hợp với phụ âm cuối là /ng/ và /c/ thì tỷ lệ đúng của trẻ nam hơn hẳn trẻ nữ. Các tỷ lệ rõ qua bảng sau:(số liệu theo % phát âm đúng)
Vần
/iêng/
/iêc/
ồ /iê/
/uông/
/uôc/
ồ/uô/
/ương/
/ươc/
ồ/ươ/
Nam
91.67
100
96.94
80.85
90.91
96.19
60.78
93.94
87.04
Nữ
66.67
94.74
95.93
61.54
75.00
90.79
48.00
95.65
83.51
Phụ âm cuối: Khả năng sử dụng phụ âm cuối nhìn chung của nam tốt hơn của nữ (bảng 9), trong tất cả các phụ âm cuối chưa hoàn thiện ở độ tuổi này gồm: /ch/, /nh/, /ng/ thì tỷ lệ đúng của trẻ nữ đều thấp hơn trẻ nam.
Nói tóm lại, ở độ tuổi này trong nghiên cứu của chúng tôi cũng có sự khác nhau của khả năng sử dụng các âm vị giưã nam và nữ nhưng sự khác biệt đó không có ý nghĩa thống kê. Điêù đó có nghĩa là yếu tố giới không ảnh hưởng đến khả năng sử dụng ngôn ngữ của trẻ ở độ tuổi này. Những phần sau đây chỉ nói chung đến của cả nhóm chứ không xét đến giới.
4.1.3. Ngôn ngữ.
Giữa ngôn ngữ đơn âm tiết và ngôn ngữ đa âm tiết có làm cho mức hoàn thiện âm vị của trẻ khác nhau. Có vẻ như việc hoàn thiện âm vị ở ngôn ngữ đơn âm tiết sớm hơn ở ngôn ngữ đa âm tiết.
So sánh về vốn từ và cú pháp của hai nghiên cứu ngôn ngữ đơn âm tiết (tiếng Việt) và ngôn ngữ đa âm tiết (tiếng Anh):
Tuổi Addy Gard, Leslea Gilman Lưu Thị Lan [14]
& James Gorman [25]
24 tháng Dùng khoảng 50 từ dùng 234 từ
dùng 2 từ trong 1 ngữ dùng câu cụm từ,câu có chủ-vị
36 tháng dùng 500 từ dùng 486 từ
câu có chủ-vị dùng câu chủ-vị, câu có bổ ngữ
câu phức đẳng lập.
Hai nghiên cứu trên cho thấy vốn từ và cú pháp của tiếng Việt so với tiéng Anh trong cùng độ tuổi đã nhiều và phong phú hơn.
Trong nghiên cứu này của chúng tôi có các phụ âm đầu /m/, /b/, /h/ và /d/ đã hoàn thiện, trong khi đó theo Addy Gard, Leslea Gilman & James Gorman: [25] thì các âm vị này (trừ /d/) đến 37-42 tháng mới được sử dụng thành thạo, phụ âm /d/ hoàn thiện ở 49-54 tháng. Theo Poole [36] các phụ âm trên được hoàn thiện ở 3-6 tuổi, theo Templin [41], Wellman và cộng sự [43] các phụ âm trên được hoàn thiện khi trẻ đến 3 tuổi nhưng mốc để coi là hoàn thiện được các tác giả này lấy là 90 % phát âm đúng (nhỏ hơn so với mốc của nghiên cứu này). Như vậy khả năng hoàn thiện phụ âm đầu trong tiếng Anh muộn hơn trong tiếng Việt.
Nghĩa là mức độ hoàn thiện của ngôn ngữ có phụ thuộc vào thể loại ngôn ngữ đơn hay đa âm tiết.
* Trong nghiên cứu này chúng tôi không xét đến những yếu tố khác như: yếu tố gia đình, yếu tố môi trường xung quanh (nhà trẻ, người chăm sóc...).
4.2. Quá trình hoàn thiện phụ âm đầu ở trẻ 31-36 tháng.
4.2.1. Phụ âm đầu đã hoàn thiện.
ở lứa tuổi này có các phụ âm đầu đã được hoàn thiện là /b/, /m/, /d/, /h/.
Trong nghiên cứu này của chúng tôi các phụ âm đầu đã được hoàn thiện cũng chính là những phụ âm được trẻ sử dụng với tần số cao nhất, điều này giải thích phần nào tính chính xác cao khi trẻ sử dụng (tức là sử dụng nhiều sẽ được rèn luyện nhiều hơn nên chính xác hơn). Những âm này xuất hiện nhiều ở trẻ cũng là điều hợp lý vì theo Nguyễn Đức Dân [7] thì tần suất âm xuất hiện nhiều nhất trong tiếng Việt là các âm: /c, b, t, l/ với 28.32%. Âm xuất hiện ít nhất là: /ph, g, s, p/ với 7.68%. ở nghiên cứu của chúng tôi âm xuất hiện ít nhất là : /ph, g, ng/, còn /p/ rất ít xuất hiện.
Theo một số tác giả nghiên cứu trên tiếng Anh thì các phụ âm /b, m, d, h/ cũng là những phụ âm đầu được hoàn thiện trước song mốc tuổi mà chúng hoàn thiện có khác nhau đôi chút:
+ Các nghiên cứu của Wellman (1931) [43], Templin (1957) [41], Sander (1972) [39] và Prather, Hedrick, Kern(1975) [37] cho rằng các phụ âm này đã được hoàn thiện khi trẻ 3 tuổi, mốc này gần tương đương với nhóm trẻ đang được nghiên cứu nhưng tiêu chuẩn tác các giả trên coi là hoàn thiện khi trẻ nói đúng 75% hoặc 90%, thấp hơn so với tiêu chuẩn của nghiên cứu này.
+ Các nghiên cứu của Hegde. M.N. [32], Poole (1943) [36], Addy Gar, Leslea Gilman & James Gorman [25] các phụ âm đầu trên cũng là những phụ âm hoàn thiện đầu tiên nhưng ở mức 3-4 hoặc 3-6 tuồi.
Những âm này có vị trí cấu âm ở môi (/b/, /m/), họng (/h/) ít liên quan đến sự vận động của lưỡi nên việc phát âm dễ dàng hơn. Trong số các âm đã hoàn thiện này đa số là âm tắc (chỉ trừ âm /h/ ), điều này phù hợp với nghiên cứu của M.N.Hegde [32] theo tác giả này thì âm tắc được hoàn thiện sớm hơn âm xát. Khi phát âm các âm xát thì hơi cần dài hơn và phải sử dụng lưỡi để chặn luồng nhưng vẫn có một phần hơi đi ra một cách từ từ, điều này sẽ khó hơn với trẻ ở lứa tuổi này.
4.2.2. Các phụ âm đầu chưa hoàn thiện.
ở độ tuổi này các âm vị được định vị còn ít, các phụ âm đầu còn bị biến đổi và thay thế nhau nhiều.
+ Các phụ âm đang hoàn thiện (75-95% đúng): /t/, /đ/, /s/, /ph/, /v/, /ch/, /c/, /ng/ và /g/.
+ Các âm có tỷ lệ đúng thấp nhất rơi nhiều vào những âm xát như: âm /l/ (48.7%), âm /kh/ (51.76%), và âm bật hơi /th/ (64.4%).
Các âm vị chưa hoàn thiện có các xu hướng biến đổi sau:
- Bị mất: thường gặp nhiều ở các âm có vị trí cấu âm ở vòm mềm: /g/, /k/, /kh/, /ng/. Ví dụ: “găng”→”ăng”
“con gấu”→”con ấu”
“con kiến” →”on iến”
“không”→”ông”
“ngầm” →”ầm”
Số trẻ phát âm sai theo xu hướng này không nhiều nhưng ở trẻ nào đã sai theo kiểu này thì thường cùng sai ở nhiều âm vị, làm cho cả phát ngôn gần như không có phụ âm đầu. Ví dụ: “bắt con gà”→”ắt on à”.
Theo Elbert.M & Gierut.J [29] trong tiếng Anh ở trẻ cũng có hiện tượng mất phụ âm đứng đầu, các âm thường bị mất là /d/, /t/, /p/, /s/, /v/, /m/.
- Bị thay bằng một âm vị khác: đây là cách thức biến đổi thường gặp
nhất ở độ tuổi này.
° Hoặc phụ âm xát bị thay thế bằng phụ âm bật.
/l/→/n/ ví dụ: “quả na” →”quả la”
“nước” →”lước”
“trời nắng” →”trời lắng”
Có khi /n/ bị thay bằng /l/ nhưng ít gặp hơn rất nhiều.
/v/→/b/, ví dụ: “con voi” →”con boi”
“hình vuông” →”hình buông”
/s/→/t/ hoặc /th/, ví dụ: “ăn xôi” →”ăn thôi”
“con sóc” →”con thóc”
/g/→/c/, ví dụ: “gối” →”cối”
° Hoặc các âm tắc bị lẫn lộn với nhau.
/th/→/t/, ví dụ: “mùa thu” →”mùa tu”
“quả thị” →”quả tị”
/đ/→/t/, ví dụ: “quả đu đủ” →”quả tu tủ”
“áo đẹp” →”áo tẹp”
/ng/→/n/, ví dụ: “đi ngủ” →”đi nủ”
“ngồi” →”nồi”
/nh/→/n/, ví dụ: “mẹ Nhung” →”mẹ Nung”
° Chỉ có một trường hợp âm tắc bị thay bằng âm xát.
/kh/→/h/, ví dụ: “không” →”hông”
“quả khế” →”quả hế”
“con khỉ” →”con hỉ”
Gặp nhiều nhất là âm xát /l/ bị thay bằng âm tắc /n/, chỉ có 48.7% âm /l/ được phát âm đúng còn lại hầu hết được thay bằng âm /n/. Âm /l/ là âm lưỡi bên khi phát âm cần được sử dụng lưỡi một cách khéo léo, trẻ ở độ tuổi này chưa kiểm soát được hết khả năng vận động của lưỡi nên chúng có xu hướng đơn giản hoá âm /l/ bằng cách thay vào đó âm /n/ là âm có cùng vị trí cấu âm còn vận động lưỡi đơn giản hơn (chỉ cần bật lưỡi). Hiện tượng thay thế giữa âm /l/ và âm /n/ có gặp ở người lớn trên một số vùng ở miền Bắc như :Bắc Ninh, Hải Dương, Vĩnh Phúc, Thái Bình, có thể tỷ lệ sai trên của trẻ ảnh hưởng phần nào từ bố, mẹ hoặc những người xung quanh nhưng trong phạm vi luận văn này không xét đến yếu tố này.
Âm /kh/ cũng là âm có tỷ lệ đúng thấp (51.76%), trong 30 trẻ được nghiên cứu thì có đến 24 trẻ phát âm sai âm này và hầu hết đều sai ở tất cả các loại âm tiết mở, nửa mở và đóng.
Xét theo vị trí cấu âm thì trẻ thường thay một âm có cùng vị trí hoặc bởi một âm có vị trí trước đó, âm vòm mềm /g/→âm /c/, âm lợi /s/→âm lợi/t/, âm môi-răng (/v/)→âm môi (/b/).
Xu hướng thay thế này cũng gặp trong nghiên cứu của Elbert.M & Gierut.J [29], theo 2 tác giả này có sự biến đổi từ âm tắc thành âm xát ở trẻ (/th/→/t/, /f/→/p/, /v/→/b/), âm môi→âm môi-răng.
- Một âm vị có thể hoà lẫn với một âm vị khác trở thành một âm vị trung gian, thường gặp nhất là: /th/→/thch/
/g/→/gd/
ngoài ra còn có /t/→/tch/ và /v/→/vd/ nhưng ít gặp hơn.
Trong kiểu biến đổi này trẻ có thói quen phát âm với đầu lưỡi đưa ra giữa hai kẽ răng làm cho các âm phát ra như có âm gió trong đó.
Có một xu hướng ưa thích của trẻ là chuyển một số âm thành âm /t/, thứ nhất âm /t/ là âm có cách phát âm bằng vị trí đầu lưỡi-răng là vị trí dễ quan sát nên trẻ dễ học theo, thứ hai âm /t/ có tần suất xuất hiện nhiều trong tiếng Việt nên cũng có nhiều trong từ vựng của trẻ. Hai lý do trên giải thích trẻ hay phát âm một âm khác → âm /t/.
Các xu hướng biến đổi trên của trẻ đều đưa từ một âm khó phát âm về một âm dễ phát âm hơn, dễ hơn ở đây có thể về phương thức cấu âm (âm xát→âm tắc) hoặc về vị trí cấu âm (vị trí sau→vị trí trước). Điều này là do trẻ 31-36 tháng tuổi đang trong giai đoạn tập nói mà giai đoạn này sự điều khiển môi, răng lưỡi chưa được chính xác.
4.3. Hoàn thiện vần của trẻ 31-36 tháng tuổi.
4.3.1. Hoàn thiện nguyên âm đôi (bảng 3, 4, 5).
Trong độ tuổi này trẻ sử dụng nguyên âm đôi còn ít, thậm chí còn có trẻ chưa sử dụng, rất ít trẻ sử dụng nguyên âm đôi đi kèm phụ âm cuối là /p/ và /m/, cụ thể là: không có trẻ nào sử dụng /uôp/ và /uôm/
có 3 trẻ sử dụng /ươp/
6 trẻ sử dụng /uôp/.
Điều này phù hợp với nghiên cứu của Lưu Thị Lan [24], trong bảng từ thường dùng của trẻ cho đến 4 tuổi thì số lần xuất hiện những từ có nguyên âm đôi cũng còn rất ít: 18 từ có /ươ/
14 từ có /iê/
14 từ có /uô/
1 từ có /iêp/
chưa có /uôm/, /uôp/, /iêc/, /ươp/.
Mặc dù số trẻ cũng như tần suất sử dụng còn ít song tỷ lệ sử dụng đúng nhìn chung khá cao, nguyên âm đôi /iê/ đã hoàn thiện, còn nguyên âm /uô/ và /ươ/ ở các dạng kết hợp hầu hết đều đã hoặc đang hoàn thiện. Trừ dạng kết hợp của nguyên âm đôi với phụ âm cuối /ng/ thì tỷ lệ đúng còn thấp (/ương/ là 54,45%, /uông/ là 70.21%). Tỷ lệ sử dụng sai nhiều trong dạng kết hợp này đã làm giảm mức độ hoàn thiện nguyên âm đôi của cả nhóm trẻ, đồng thời nó cũng kéo theo việc giảm mức độ hoàn thiện của phụ âm cuối.
Khi phát âm nguyên âm đôi sẽ được một âm thanh biến chuyển liên tục từ yếu tố thứ nhất sang yếu tố thứ hai mà hai yếu tố này không thể tách rời ra. Vì vậy làm cho việc phát âm nguyên âm đôi sẽ kéo dài hơn so với phát âm nguyên âm đơn. Với trẻ ở lứa tuổi này vị hơi thở còn ngắn hơn nữa còn khó khăn với việc chuyển từ bậc thanh lượng này sang bậc thanh lượng khác nên trẻ có xu hướng bỏ qua một trong hai yếu tố của nguyên âm.
° Bỏ qua yếu tố thứ nhất:
/iê/→/ê/, ví dụ: “ăn mía” →”ăn mế”
“con kiến” →”con kến”
/uô/→/ô/, ví dụ: “quả chuối” →”quả chối”
“con chuột” →”con chột”
/ươ/→/ơ/ , ví dụ: “thương”→”thơng”
“nhường”→”nhờn”
“nước”→”nớc”
Xu hướng bỏ qua yếu tố thứ nhất hay gặp hơn, có lẽ yếu tố thứ nhất dễ phát âm hơn nên trẻ cố gắng phát âm yếu tố khó hơn để tiến gần hơn với âm hoàn thiện.
° Bỏ qua yếu tố thứ hai:
/uô/→/u/, ví dụ: “uống”→”úng”
“quả chuối”→”quả chúi”
Cách bỏ qua yếu tố thứ hai này ít gặp hơn và chúng tôi chỉ thấy ở nguyên âm đôi /uô/.
Điều đặc biệt chúng tôi nhận thấy ở đây là khi nguyên âm đôi đi kèm với phụ âm cuối là /ng/ thì tỷ lệ trẻ phát âm sai âm tiết đó tăng lên đáng kể so với phụ âm cuối khác. Lúc đó có các trường hợp sau xảy ra:
° Hoặc trẻ bỏ qua một thành phần trong nguyên âm đôi.
Ví dụ: “mẹ Hương” → ”mẹ Hơng”
“chuông” →”chông”
° Hoặc trẻ thay phụ âm cuối bằng một phụ âm khác để dễ phát âm hơn.
Ví dụ: “mẹ Hương”→”mẹ Hươn”
“chuông” →”chuôn”
° Hoặc vừa bỏ qua một thành phần trong nguyên âm đôi vừa thay phụ âm cuối. Ví dụ: : “mẹ Hương”→”mẹ Hơn”
“chuông” →”chôn”
Bỏ qua một thành phần hay thay đổi phụ âm cuối làm cho âm tiết dễ phát âm hơn đối với trẻ. Hiện tượng này vừa làm giảm khả năng hoàn thiện nguyên âm đôi vừa kéo theo giảm khả năng hoàn thiện phụ âm cuối nói chung và phụ âm cuối /ng/ nói riêng.
Nói chung trẻ làm biến đổi nguyên âm đôi hay phụ âm cuối đi kèm với nó với mục đích làm cho âm tiết trở nên dễ phát âm hơn nhưng cũng cố gắng biến thành âm tiết gần giống với âm tiết đúng nhất để người giao tiếp có thể hiểu được trong khả năng còn hạn chế của trẻ.
Trên đây chúng tôi cũng chỉ đưa ra được những xu hướng phát âm nguyên âm đôi đã ghi nhận qua nhóm trẻ nghiên cứu. Vì chưa tìm thấy nghiên cứu nào ở về lĩnh vực nguyên âm đôi ở trong nước cũng như ngoài nước nên việc so sánh là không thể.
4.3.2. Hoàn thiện âm đệm và bán âm.
- Âm đệm (bảng 6): xuất hiện rất ít trong ngôn ngữ giao tiếp của trẻ 31-36 tháng tuổi, chỉ có 1 trẻ sử dụng /we/, 2 trẻ sử dụng /wê/, 16 trẻ sử dụng /wi/, 21 trẻ sử dụng /wa/, trong số trẻ sử dụng thì số từ có âm đệm cũng rất ít. Dù sử dụng ít nhưng hầu hết các từ được sử dụng đều chính xác trừ 1 trường hợp phát âm “huyền” →”huền”, và 1 trường hợp phát âm “hoa” →”ha”. Điều thú vị là chúng tôi lại gặp lại kiểu phát âm sai bằng cách bỏ bớt 1 thành phần trong âm đệm như là đã gặp khi xét về nguyên âm đôi. Điều đó khẳng định xu hướng đơn giản hoá các âm tiết ở trẻ 31-36 tháng tuổi. ở đây /wy/→/y/, và /wa/→/a/.
Việc trẻ sử dụng ít âm đệm chuyện tất yếu vì trong ngôn ngữ Tiếng Việt tỷ lệ xuất hiện âm đệm cũng ít hơn nhiều so với các âm khác. Nhìn chung âm đệm đã được hoàn thiện khi đến độ tuổi này.
- Bán nguyên âm cuối (bảng 7 và 8): hầu hết các trẻ trong độ tuổi này đã sử dụng bán nguyên âm cuối /i/, /u/ và đều sử dụng một cách thành thạo chỉ trừ một vài trường hợp sai khi nó đi kèm với nguyên âm đôi trước đó như /uôi/ hay /iêu/, trong trường hợp này âm tiết bị phát âm sai có lẽ là do nguyên âm đôi. Tóm lại trẻ 31-36 tháng tuổi đã nói hoàn thiện bán âm cuối /i/ và /u/.
4.4. Hoàn thiện phụ âm cuối của trẻ 31-36 tháng tuổi.
4.4.1. Phụ âm cuối đã hoàn thiện.
Trong số 8 phụ âm cuối có 4 phụ âm cuối đã hoàn thiện là /m/, /n/, /p/, /t/ đây là các âm lợi và âm môi, là những âm dễ quan sát bằng mắt nên dễ bắt chước. Vì vậy chúng được hoàn thiện trước là điều dễ hiểu.
4.4.2. Phụ âm cuối chưa hoàn thiện.
+ Phụ âm cuối /c/ đang hoàn thiện, một số trẻ phát âm sai phụ âm này khi nó đi kèm với nguyên âm đôi, lúc đó /c/→/t/, ví dụ: “buộc” →”buột”.
+ Các phụ âm cuối chưa hoàn thiện đều có tỷ lệ đúng khá thấp, cụ thể là:
/ch/: 52.88% phát âm đúng
/nh/: 61.84% phát âm đúng
/ng/: 73.90% phát âm đúng
Trong đó phụ âm cuối /ng/ phát âm sai phần lớn ở các âm tiết có kết hợp với nguyên âm đôi, âm phát ra đã bỏ qua một thành phần của nguyên âm đôi hoặc thay phụ âm /ng/ bằng phụ âm /n/. (Phần này đã nói đến ở khi xem xét sự hoàn thiện nguyên âm đôi).
Phát âm sai phụ âm cuối biến đổi theo hai xu hướng sau:
Thay phụ âm cuối bằng một phụ âm khác.
/ng/→/n/, ví dụ: “găng tay” →”găn tay”
“màu vàng” →”màu vàn”
“rau muống” →”rau muốn”
/nh/→/n/, ví dụ: “bình” →”bìn”
“mình” →”mìn”
Vừa làm biến đổi âm chính của âm tiết vừa thay phụ âm cuối.
Ví dụ: “cách” →”cắt”
“khách” →”khắt”
“quả chanh” →”quả chăn”
“nhanh” →”nhăn”
“thương” →”thơn”
“ rau muống” →”rau mốn”
Các cách biến đổi hay thay thế cũng chính là làm cho âm tiết dễ phát âm như những cách thay đổi các thành phần khác trong âm tiết đã nói ở trên.
4.5. Khả năng sử dụng thanh điệu của trẻ 31-36 tháng.
Thanh điệu được sử dụng trong Tiếng Việt như một âm vị, nó gắn liền với âm tiết và biểu hiện trong toàn âm tiết. Trong độ tuổi nghiên cứu hầu hết các trẻ gặp khó khăn với thanh hỏi và thanh ngã. Tỷ lệ phát âm đúng của các thanh này như sau: thanh hỏi 78.78% , thanh ngã 46.89%.
Thanh hỏi và thanh ngã là những thanh có đường nét biến thiên cao độ không bằng phẳng (gãy). Với thanh hỏi đường nét âm điệu bắt đầu từ cao đi xuống dần, đến một quãng thì chuyển sang một nét đi lên cân đối với nét đi xuống ban đầu. Vì nét gãy đó mà thanh hỏi bị biến thành thanh nặng là thanh có đường nét âm điệu là một đường đi xuống không gãy.
Ví dụ: “cửa” →”cựa”
“màu đỏ” →”màu đọ”
Phát âm như vậy làm cho thanh hỏi không còn nhận diện được nữa và nó gần như đồng nhất với thanh nặng. Cách phát âm này cũng gặp ở một số địa phương của miền Trung.
Thanh ngã có đường nét âm điệu không bằng phẳng và phức tạp - đổi hướng, đường nét bắt đầu cao hơn thanh huyền một chút đi xuống đột ngột dốc đứng trong một thời gian ngắn sau đó vút lên cao hơn so với ban đầu. Vì diễn biến như vậy nên thanh này ở trẻ thường bị biến thành thanh sắc là thanh có đường nét âm điệu là một đường đi lên không gãy, một số ít được phát âm thành thanh nặng.
Ví dụ: “sữa” →”sứa”
“cũng” →”cúng”
“mũi” →”múi”
“dũng” →”dụng”
“chữa bệnh”→”chựa bệnh”
Cũng như với thanh hỏi, việc phát âm sai làm cho thanh ngã bị đồng nhất với thanh sắc. Nói chung khi phát âm thanh hỏi và thanh ngã là những thanh có đường nét âm điệu hai hướng thì trẻ ở lứa tuổi này đều có xu hướng đơn giản hoá bằng cách thay bằng thanh có đường nét âm điệu một hướng, tức là thay thế âm điệu gãy bằng âm điệu không gãy. Do trẻ độ tuổi này hơi thở còn ngắn và chưa quen điều chỉnh năng lượng thích ứng với việc thay đổi đường nét âm điệu khi phát âm một âm tiết.
So sánh giữa âm vị thanh điệu (hỏi và ngã) với các nguyên âm đôi (chúng đều là những âm vị cần phải thay đổi âm điệu khi phát âm) trong độ tuổi này chúng tôi thấy khả năng sử dụng nguyên âm đôi tốt hơn. Tỷ lệ đúng của thanh hỏi và thanh ngã đều thấp trong khi xét chung thì các nguyên âm đôi đều đã hoặc đang hoàn thiện. Vậy điều gì đã ảnh hưởng đến việc chậm hoàn thiện thanh điệu? có lẽ là do có những điểm khác nhau khi phát âm nguyên âm đôi và thanh điệu sau:
Thanh điệu có âm trải dài trên toàn bộ thời gian diễn ra âm tiết, khi bắt đầu một âm tiết thì thanh điệu đã được định hình ngay từ đầu, trong khi nguyên âm đôi chỉ khu biệt trong vị trí của âm chính.
Sinh ra thanh điệu là hoàn toàn do hoạt động của dây thanh đảm nhiệm mà không liên quan đến lưỡi và vòm miệng vì vậy trẻ không thể học được cách phát âm thanh điệu qua việc nhìn vào cử động vòm miệng, nhưng việc này có được dễ dàng đối với nguyên âm đôi.
Các âm thanh phân biệt nhau được là nhờ mặt cao độ của âm, mà cao độ của âm chủ yếu phân biệt bằng thính giác, còn nguyên âm có thể phân biệt nhờ vị trí của lưỡi trong khoang miệng.
4.6. Độ dài âm tiết trung bình của trẻ 31-36 tháng tuổi.
Độ dài trung bình của trẻ độ tuổi này là 3.23 ± 0.53 âm tiết trong một phát ngôn. Mốc này cũng đương tương với một số nghiên cứu khác. Theo Cao Minh Châu, Vũ Thị Bích Hạnh, Nguyễn Thị Minh Thuỷ [ ] trẻ 30-36 tháng nói câu dài 3-4 từ. Theo Addy Gard, Leslea Gilman &James Gorman [ ]trong biểu đồ phát triển ngôn ngữ trẻ 31-36 tháng tuổi có độ dài trung bình của câu trả lời là 3.4 từ, ở độ tuổi 25-30 tháng là 3.1 từ.
ở độ tuổi này có thể rèn luyện ngôn ngữ cho trẻ bằng cách dạy trẻ những bài đồng dao, bài thơ hay bài hát ngắn có 3 đến 4 từ trong câu. Độ dài câu cũng như cấu trúc câu sẽ dài hơn, phong phú hơn tăng theo độ tuổi của trẻ.
Kết luận
Qua nghiên cứu 30 trẻ từ 31-36 tháng tuổi chúng tôi có được những nhận xét sau:
1. Độ dài trung bình của phát ngôn.
Độ dài trung bình của phát ngôn là:3.23 ± 0.53.
2. Sự hoàn thiện về âm vị học.
+Phụ âm đầu.
Có 4 trong số 19 phụ âm đầu đã hoàn thiện: /m/, /b/, /d/, và /h/.
Các phụ âm đầu đang hoàn thiện: /t/, /đ/, /s/, /ph/, /v/, /ch/, /c/, /ng/ và /g/.
Các phụ âm đầu bị phát âm sai nhiều lần lượt là: /l/, /kh/, /th/.
Âm tắc được hoàn thiện trước âm xát.
+Vần.
Nguyên âm đôi /iê/, âm đệm, bán nguyên âm /i/, bán nguyên âm /u/ đã hoàn thiện.
Nguyên âm đôi /uô/, /ươ/ đang hoàn thiện.
+Phụ âm cuối.
Các phụ âm cuối đã hoàn thiện: /m/, /n/, /t/, /p/.
Phụ âm cuối /c/ đang hoàn thiện.
Các phụ âm cuối /ng/, /nh/, và /ch/ còn sai nhiều.
Trẻ độ tuổi này gặp khó khăn khi kết hợp nguyên âm đôi với phụ âm cuối là /ng/.
+Thanh điệu.
Trẻ gặp khó khăn với thanh hỏi và thanh ngã.
+không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê về sự hoàn thiện âm vị học giữa hai giới.
Tài liệu tham khảo
1. Bộ môn Phục hồi chức năng. Phục hồi chức năng trong bệnh lý ngôn ngữ và lời nói, “Bài giảng Vật lý trị liệu Phục hồi chức năng” (2003), Chủ biên Nguyễn Xuân Nghiên, Nhà xuất bản Y học, trang 107-115.
2. “Bài giảng nhi khoa tập 1” (2000), Chủ biên Lê Nam Trà, Nhà xuất bản Y học, trang 29-37.
3. Cao Minh Châu, Vũ Thị Bích Hạnh, Nguyễn Thị Minh Thuỷ (2004), “Một số dạng dị tật thường gặp ở trẻ em”, Nhà xuất bản Y học, trang 4-5, 54-56.
4. Vũ Thị Chín, Đỗ Hồng Anh, Hàn Kim Chi, (1991), “Thử nghiệm thang đo Brunet Lezine về phát triển tâm vận động cho lứa tuổi từ 30 đến 60 tháng” Hội thảo NT, trang 1-9.
5. Phạm Thị Cơi (1988), “Sự hình thành và phát triển ngôn ngữ ở trẻ em điếc”, Luận án PTS Ngôn ngữ, Uỷ Ban khoa học xã hội.
6. Hoàng Cao Cương (1984), “Vài suy nghĩ thêm về thanh điệu tiếng Việt”, Ngôn ngữ 3, trang 19-38.
7. Nguyễn Đức Dân (1984), “Ngôn ngữ học thống kê”.
8. Trần Trọng Hải (1993), “Sự tăng trưởng và phát triển bình thường của trẻ”, Đại cương về Phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng, Nhà xuất bản Y học,
trang 37-56.
9. Vũ Thị Bích Hạnh, (2000), “Nghiên cứu và phục hồi chức năng lời nói cho trẻ em bị khe hở vòm miệng sau phẫu thuật”, Luận án Tiến sĩ Y học, Đại học Y Hà nội, Chương 2, trang 6-9.
10. Helander. E, Mendis. P, Nelson. G, Goerdt.A, “Huấn luyện người tàn tật tại cộng đồng”, Nhà xuất bản Y học, Tập tài liệu 26, Vui chơi cho trẻ tàn tật,
trang 577-664.
11. Lê Đức Hinh (1990), “Đánh giá sự phát triển bằng test Denver”, Viện Nghiên cứu trẻ em trước tuổi học đường.
12. Nguyễn Thị Thanh Huyền (2000), “Xây dựng chỉ số cộng hưởng Mũi- Miệng của trẻ em bình thường vùng nội thành Hà nội”, Luận văn tốt nghiệp bác sĩ nội trú các bệnh viện, Đại học Y Hà nội, trang 8- 10.
13. Nguyễn Hữu Khôi (1986), “Xây dựng các bản từ thử và nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật đo sức nghe tiếng nói”, Luận án PTS Y học, Đại học Y Hà nội.
14. Lưu Thị Lan (1996Ư, “Những bước phát triển ngôn ngữ trẻ em từ 1 đến 6 tuổi”, Luận án PTS chuyên ngành Ngữ văn, Trường ĐHKHXH & NVQG.
15. Lê Văn Lợi (1997), “Thanh học. Các bệnh về giọng nói, lời nói và ngôn ngữ”, Nhà xuất bản Y học, trang 9-51,133-140.
16. Phạm Thị Ngoan (2000), “Bước đầu nghiên cứu sự phân bố âm vị học của tiết vị tiếng Việt”, Luận án Tiến sĩ Ngôn ngữ học Trường ĐH KHXH & NVQG.
17. Nguyễn Xuân Nghiên, Trần Trọng Hải, Cao Minh Châu... (2003) “Vật lý trị liệu Phục hồi chức năng”, Nhà xuất bản Y học, trang 65-76, 833-836.
18. Trần Thị Minh Phương (1993), “Dùng lý thuyết tâm biên cho nghiên cứu âm vị học tiếng Việt”, Luận án PTS chuyên ngành Ngữ văn, ĐHSP HN 1.
19. Nguyễn Hữu Quỳnh (1994), “Tiếng Việt hiện đại”, Trung tâm biên soạn từ điển bách khoa Việt Nam, trang 68-98.
20. Đoàn Thiện Thuật (1980), “Ngữ âm Tiếng Việt”, Nhà xuất bản Giáo dục.
21. Đoàn Thiện Thuật (1999), “Ngữ âm Tiếng Việt”, Nhà xuất bản Đại học Quốc Gia Hà Nội.
22. Đinh Lê Thư (1984), “Những biến thể và phương thức tạo phụ âm đầu trong các tiếng địa phương miền Bắc”, Tạp chí Ngôn ngữ Số 1.
23. Trần Hữu Tước (1970), “Tai Mũi Họng Tập 2”, Nhà xuất bản Y học và Thể dục thể thao, trang 140-158.
24. Viện Khoa học giáo dục (1994) (Sự phát triển ngôn ngữ trẻ em trước tuổi mẫu giáo ở nội thành Hà nội), Đề tài B 26, Chủ nhiệm đề tài Lưu Thị Lan, Thư viện Viện Khoa học Giáo dục.
Tiếng Anh
25. Addy Grard, Leslea Gilman, James Gorman (1980), “Speech and Langu-age Development Chart”, Word making productions Salt lake City Utah.
26. Bloom L, Lahey M (1978) “Language Development and Language Disorders”, New York, Joln Wiley & Sons.
27. Chomsky N (1975), “Reflection on Language”, New York, Pantheon.
28. Craig AC (2000) “Hearing Science, Communication Science and Disorders”, Ed by Gillam RB , Marquardt TP, Martin FN. Singular Publishing Group, San Diego CA. USA, Pages 101-176.
29. Elbert, M., & Gierut, J. (1986), “Hand book of clinicalphonology”, San Diego: Colege-hill.
30. Gillam RB, Bedore LM (2000), “Communication Across the Lifespan”, Communication Science and Disorders, Ed by Gillam RB , Marquardt TP,
31. Glesaon, J.B. (1993), “The development of Language” (3rd ed.), New York: Macmillan.
32. Hegde.M.N (1995) “Introduction to communicative Disorders”, Second edition, Pro.ed, Austin, Taxas, Pages 61-105.
33.Martin FN “Singular Publishing Group”, San Diego CA. USA,Page 25-61.
34. Marquardt TP (2000), “Speech Science, Communication Across the Lifespan, Communication Science and Disorders”, Ed by Gillam RB, Marquardt TP, Martin FN, “Singular Publishing Group”, San Diego CA. USA, Pages 201-231.
35. Owens, R.(1992), “Language Development: An introduction” (3rd ed), New York: Macmillan.
36. Poole,I (1934), “Genetic development of articulation of consonant sounds in speech”, Elementary English Review.11, Pages 159-161.
37. Prather, E.M., Hedric, D.L., Kern,C (1975), “Articulation Development in children aged two to four years”, Journal of Speech and Hearing Disorders, 40, Pages 179-191.
38. “Preschool Language scale-3”(1991), Coppyright by Psychological Copporation, All rights reserved, Printed in the United States of American.
39. Sander,E (1972), “When are speech sounds learned?”, Journal of Speech and Hearing Disorders, 37, Pages 55-63.
40. Seikel J A, King D W, Drumright D G (1997), Anatomy and Physiology for Speech Language and Hearing. Exp. Ed. Singular Publishing Group. San Diego CA. USA
41. Templin, M (1957), Certian Language skills in children: Their development and interrelationships (Institute of Child welfare, Monograph 26). Minneapolis. University of Minnesota Press.
42. U.S. Department of Health and Human Services (1987), “Chart of Phonologycal Development”, DHHS Publication Number (OHDS).
43. Wellman, B., Case, I., Mengurt,I., & Brad, D. (1931),”Speech sounds of young children”(University of Iowa Studies in Child Welfore), Iowa City: University of Iowa.
Phụ lục 1
Nhóm nghiên cứu ngôn ngữ trẻ em
Ngày: ........................................ Số .........................................
Phiếu đánh giá
I. Họ và tên trẻ: ...................................Ngày sinh: ..................tháng tuổi: .....
Họ tên cha.........................................................Tuổi: .......................................
Nghề nghiệp :....................................................................................................
Họ tên mẹ..........................................................Tuổi: .......................................
Nghề nghiệp :....................................................................................................
Địa chỉ: ..................................................................... .......................................
Điện thoại: ........................................................................................................
Trẻ là con thứ :.........................................Đẻ thường Can thiệp Mổ đẻ
II. Phát triển của trẻ:
3 tháng:
VĐ Nằm sấp, ngẩng cao đầu
SH Nắm vật trong tay vài phút
NN- XH Phát ra âm thanh và cười đáp lại, quay đầu theo tiếng động
6 tháng
VĐ thô Ngồi có đỡ, chuyển từ nằm sấp sang nằm ngửa
VĐ tinh Nhặt và đưa vật vào miệng, uống bằng cốc do người khác cầm
NN-XH Bập bẹ các âm ma, mu..
Bắt chước lè lưỡi, hay ho, không hài lòng khi vật bị lấy đi
9 tháng
VĐ thô Ngồi vững, bò, đứng vịn
VĐ tinh Nhặt vật nhỏ bằng ngón cái và các ngón khác, tự cầm bánh ăn.
NN Nói một số âm: ba ba, ma ma
Bắt chước các âm thanh
Hành vi Đáp ứng khi được gọi tên, từ chối bằng cách che tay khi bị rửa mặt
12 tháng
VĐ Bò, đi men
VĐ tinh Dùng ngón trỏ chỉ vật, Cố tình đánh rơi vật
NN Nói được vài từ, hiểu được câu đơn giản, biết vẫy tay tạm biệt, chào.
SH Đưa tay chân khi được mặc quần áo
XH gây sự chú ý:lặp lại hành động lầm người khác cười, biết xấu hổ khi gặp người lạ
15 tháng
VĐ Đi chập chững, bò lên cầu thang, tự đứng dậy
NN Có thêm một số từ mới
SH Tự xúc ăn, bắt chước làm một số hoạt động (lau, rửa..)
VD tinh Đòi vật bằng cách chỉ tay
XH Biểu hiện sợ hãi, ganh tỵ, giận dữ
2 tuổi
VĐ Chạy lên cầu thang, đá bóng không ngã
NN Nói câu hai ba từ, có thể nói nhiều
SH Đòi ăn, uống, mặc được quần áo, sử dụng được nhà VS nếu được trợ giúp
3 tuổi
VĐ Đứng bằng một chân trong vài giây, nhảy qua được vật thấp
NN- ƯX Hỏi nhiều câu hỏi, nhiều từ, câu phức tạp hơn, đếm được đến 10
SH Tự mặc, cởi quàn áo, giúp lúc cài cúc, chọn dép phải trái
XH Chơi với trẻ khác, có lúc chơi một mình
Phụ lục 2
Danh sách trẻ trong nhóm nghiên cứu:
Số thứ tự
Họ và tên
Giới
Tuổi (tháng)
1
Nguyễn Hải An
Nữ
36
2
Nguyễn Quang Anh
nam
35
3
Trịnh Phương Anh
nữ
31
4
Nguyễn Minh Anh
nữ
33
5
Bạch Hoàng Tú Anh
nữ
36
6
Phan Trường Anh
nam
35
7
Nguyễn Quốc Bảo
nam
31
8
Nguyễn Hà Chi
nữ
33
9
Đỗ Phương Chi
nữ
31
10
Nguyễn Tiến Đạt
nam
34
11
Vũ Đình Đức
nam
34
12
Chu Diễm Hạnh
nữ
34
13
Trần Trí Hiếu
nam
31
14
Trần Thu Hiền
nữ
36
15
Phạm Huy Hoàng
nam
33
16
Lê Hoàng Lan
nữ
34
17
Nghiêm Hồ Phương Linh
nữ
36
18
Nguyễn Gia Long
nam
34
19
Trần Thanh Mai
nữ
32
20
Nguyễn Quang Minh
nam
36
21
Nguyễn Phi Hải Nam
nam
34
22
Trần Kim Ngọc
nữ
31
23
Lê Minh Phương
nữ
32
24
Trần Minh Quân
nam
34
25
Nguyễn Hữu Sơn
nam
36
26
Nguyễn Nhật Trường
nam
33
27
Phạm Thiên Trang
nữ
33
28
Phan Anh Tùng
nam
34
29
Lê Phức Thảo
nữ
34
30
Lê Anh Tùng
nam
36
Bảng từ thử
B
ng.âm
/-p/
/-t/
/-k/
/-h/
/-m/
/-n/
/-l/
/-c/
/-i/
/-u/
i
Bi
Bíp
Bịt
Bim
Bin
Bình
Bịch
ư
Bự
Bứt
Bực
Bưng
u
Bú
Búp
Bút
Bục
Búng
Bùm
Bún
Bụi
ê
Bế
Bếp
Bệt
Bến
ơ
Bơ
Bớt
Bờm
Bơi
ô
Bố
Bột
Bốc
Bông
Bốn
Bôi
e
Bé
Bẹp
Bét
Béo
a
Bà
Bát
Bác
Bảng
Bám
Bàn
Bánh
Bách
Bay
Báo
o
Bò
Bóp
Bọt
Bóc
Bóng
Bón
â
Bập
Bật
Bấm
Bẩn
Bây
e:
ă
Bắp
Bắt
Bắc
Bằng
o:
ia
Bìa
iê
Biết
Biển
ua
Búa
uô
Buộc
Buồng
Buồn
Buộc
Buổi
ưa
ươ
Bước
Bướng
Bướm
Bưởi
w
M
ng.âm
/-p/
/-t/
/-k/
/-h/
/-m/
/-n/
/-l/
/-c/
/-i/
/-u/
i
Mi
Mít
Mím
Minh
ư
Mứt
Mực
Mừng
u
Mút
Múc
Mùi
ê
Mệt
Mềm
Mền
ơ
Mơ
Mới
ô
Mô
Một
Mốc
Mồm
Môi
e
Mẹ
Mép
Mét
Men
Meo
a
Ma
Mát
Mang
Mạn
Mạnh
Mách
Mai
o
Mò
Móp
Mọt
Móc
Mong
Móm
Món
Mỏi
â
Mập
Mất
Mâm
Mận
Mây
e:
ă
Mắt
Mắc
Măng
Măm
Mặn
o:
ia
Mía
iê
Miết
Miền
ua
Mua
uô
Muốt
Muông
Muốn
Muối
ưa
Mưa
ươ
Mướp
Mượt
Mượn
Mười
w
Bảng từ thử
T
ng.âm
/-p/
/-t/
/-k/
/-h/
/-m/
/-n/
/-l/
/-c/
/-i/
/-u/
i
Tí
Tít
Tím
Tính
ư
Từ
Từng
Tức
u
Tú
Tụt
Tùng
Túm
Tũn
Túi
ê
Tết
Tên
Tênh
ơ
Tờ
Tới
ô
Tô
Tốp
Tốt
Tống
Tôm
Tốn
Tôi
e
Tè
Tẹt
Tem
a
Ta
Tát
Tác
Tang
Tám
Tản
Tành
Tách
Tai
Táo
o
To
Tóp
Tóc
Tóm
Tỏi
â
Tập
Tất
Tầng
Tâm
Tân
e:
ă
Tắp
Tắt
Tặc
Tặng
Tắm
o:
ia
iê
Tiếp
Tiết
Tiếc
Tiếng
Tiêm
Tiền
ua
Tua
uô
Tuột
Tuôn
Tuổi
ưa
ươ
Tước
Tường
Tưới
w
Đ
ng.âm
/-p/
/-t/
/-k/
/-h/
/-m/
/-n/
/-l/
/-c/
/-i/
/-u/
i
Đi
Đinh
Đích
ư
Đứt
Đức
Đứng
u
Đủ
Đút
Đục
Đúng
Đun
Đùi
ê
Để
Đếm
Đến
ơ
Đỡ
Đợi
ô
Đổ
Đốt
Đông
Đốm
Đổi
e
Đẹp
Đem
Đen
a
Đá
Đạp
Đạt
Đang
Đan
Đánh
Đài
Đào
o
Đỏ
Đọc
Đóng
Đón
Đói
â
Đập
Đất
Đấm
Đây
e:
ă
Đắp
Đắt
Đắng
o:
ia
iê
Điếc
Điểm
ua
Đua
uô
Đuổi
ưa
Đưa
ươ
Được
Đường
w
Bảng từ thử
S
ng.âm
/-p/
/-t/
/-k/
/-h/
/-m/
/-n/
/-l/
/-c/
/-i/
/-u/
i
Xin
Xinh
ư
Sưng
u
Sún
ê
Xê
Xếp
ơ
Sợ
Sớm
Sơn
Xơi
ô
Số
Xốp
Sốt
Sông
Xôi
e
Xe
Xem
Sẹo
a
Xa
Xát
Sáng
Sạn
Xanh
Sạch
Sai
Sao
o
Xó
Xót
Sóc
Sóng
Sói
â
Sập
Sấm
Sân
Xây
e:
ă
Sắp
Sắt
Xăng
Sắn
o:
ia
iê
Xiết
Xiếc
Xiên
ua
Xua
uô
Suốt
Xuống
Xuôi
ưa
Xưa
ươ
Xước
Xương
Sườn
w
Z
ng.âm
/-p/
/-t/
/-k/
/-h/
/-m/
/-n/
/-l/
/-c/
/-i/
/-u/
i
Gì
Dịp
Rít
Zìn
Rình
Rích
ư
Dữ
Dứt
Dừng
u
Dù
Giúp
Rút
Rúc
Dũng
Giun
Dụi
ê
Dê
Rên
ơ
Rợp
Rơi
ô
Dốt
Dốc
Giống
Rốn
Rồi
e
Dép
Rét
Rèm
Ren
Reo
a
Da
Rát
Rác
Dạng
Giam
Rán
Giành
Rách
Dai
Dao
o
Gió
Rót
Dọc
Dòng
Roi
â
Dập
Rất
Giấc
Dầm
Giấy
e:
ă
Dắt
Rắc
Răng
o:
ia
iê
Diệp
Giết
Giếng
Diềm
ua
uô
Ruột
Ruốc
Ruồi
ưa
Dưa
ươ
Giường
Dưới
w
Bảng từ thử
F
ng.âm
/-p/
/-t/
/-k/
/-h/
/-m/
/-n/
/-l/
/-c/
/-i/
/-u/
i
Phí
Phím
Phính
Phích
ư
Phức
u
Phủ
Phút
Phúc
Phụng
Phun
Phủi
ê
Phết
ơ
Phở
Phơi
ô
Phố
Phồng
Phổi
e
a
Phá
Phạt
Phanh
Phai
Phao
o
Phòng
â
Phất
Phần
e:
ă
o:
ia
Phía
iê
ua
uô
ưa
ươ
Phương
w
V
ng.âm
/-p/
/-t/
/-k/
/-h/
/-m/
/-n/
/-l/
/-c/
/-i/
/-u/
i
Ví
Vịt
ư
Vứt
Vừng
u
Vũ
Vụt
Vũng
Vui
ê
Về
Vệt
ơ
Vở
Vợt
Vờn
Với
ô
Vỗ
Vôi
e
Vé
Vẹt
a
Và
Vác
Vàng
Van
Vành
Vạch
Vai
Vào
o
Võ
Vòng
Voi
â
Vấp
Vật
Vâng
Vẫn
e:
ă
Vặt
o:
ia
iê
Viết
Việc
Viên
ua
Vua
uô
Vuốt
Vuông
ưa
Vừa
ươ
Vượt
Vương
Vươn
w
Bảng từ thử
C
ng.âm
/-p/
/-t/
/-k/
/-h/
/-m/
/-n/
/-l/
/-c/
/-i/
/-u/
i
Chị
Chím
Chín
Chính
ư
Chức
Trứng
Chửi
u
Chủ
Chút
Chúc
Chúng
Chúm
Chui
ê
Chê
Chết
Trên
Chênh
Chếch
ơ
Chở
Chợt
Trợn
Chơi
ô
Chỗ
Chộp
Chốt
Chốc
Chồng
Chôn
Chổi
e
Che
Chép
Chém
Chén
a
Cha
Trang
Chan
Chanh
Chai
Cháo
o
Cho
Trong
Chọn
â
Chập
Chật
Châm
Chân
e:
ă
Chặt
Chắc
Chẳng
Chăm
Chắn
o:
ia
Chia
iê
Chiếc
Chiếm
Chiến
ua
Chua
uô
Chuột
Chuông
Chuồn
Chuối
ưa
Chữa
ươ
Trượt
Chước
Trường
w
NH
ng.âm
/-p/
/-t/
/-k/
/-h/
/-m/
/-n/
/-l/
/-c/
/-i/
/-u/
i
Nhi
Nhím
Nhịn
ư
Như
Nhức
Nhưng
u
Nhún
ê
ơ
Nhớ
ô
Nhổ
Nhốt
Nhồi
e
Nhé
Nhét
a
Nhà
Nhát
Nhạc
Nhãn
Nhanh
Nhai
o
Nho
â
Nhật
Nhấc
Nhầm
Nhấn
e:
ă
Nhặt
Nhắm
Nhăn
o:
ia
iê
Nhiên
ua
uô
ưa
Nhựa
ươ
Nhường
w
Bảng từ thử
K
ng.âm
/-p/
/-t/
/-k/
/-h/
/-m/
/-n/
/-l/
/-c/
/-i/
/-u/
i
Kỹ
Kim
Kín
Kính
Kịch
ư
Cứ
Cứng
u
Cũ
Cụt
Cục
Cũng
Cúm
Cún
Cúi
ê
Kể
Kêu
ơ
Cởi
ô
Cô
Cột
Cốc
Cổng
Cốm
e
Kẻ
Kẹp
Kém
Kèn
a
Cá
Cát
Các
Cam
Canh
Cách
Cái
Cáo
o
Có
Cóc
Cong
Con
Còi
â
Cất
Cầm
Cần
Câu
e:
Keng
ă
Cặp
Cắt
Căng
Cắm
Cắn
o:
ia
iê
Kiệt
Kiêng
Kiếm
Kiến
ua
Cua
uô
Cuốn
Cuối
ưa
Cửa
ươ
Cường
Cưới
w
NG
ng.âm
/-p/
/-t/
/-k/
/-h/
/-m/
/-n/
/-l/
/-c/
/-i/
/-u/
i
Nghỉ
Nghìn
Nghịch
ư
Ngực
Ngửi
u
Ngủ
ê
ơ
ô
Ngồi
e
Nghe
a
Ngã
Ngang
Ngán
o
Ngọt
Ngọng
Ngón
â
Ngập
Ngầm
e:
ă
o:
ia
iê
Nghiêng
Nghiêm
Nghiền
ua
uô
Nguội
ưa
Ngựa
ươ
Người
w
Bảng từ thử
N
ng.âm
/-p/
/-t/
/-k/
/-h/
/-m/
/-n/
/-l/
/-c/
/-i/
/-u/
i
Nín
ư
u
Nu
ê
ơ
Nơi
ô
Nổ
Nốt
Nôn
Nổi
e
Né
Nét
Nem
a
Na
Nát
Nam
Nách
Nai
Nào
o
No
Nọc
Nòng
Nón
Nói
â
Nấp
Nấc
Nâng
Nâu
e:
ă
Nắng
Nằm
o:
ia
iê
ua
uô
Nuôi
ưa
Nữa
ươ
Nước
w
L
ng.âm
/-p/
/-t/
/-k/
/-h/
/-m/
/-n/
/-l/
/-c/
/-i/
/-u/
i
Linh
ư
Lưng
u
Lục
Lùi
ê
Lễ
Lên
ơ
ô
Lông
Lôi
e
Len
a
Là
Lạc
Làng
Làm
Lạnh
Lão
o
Lọ
Lọc
Long
â
Lâm
Lần
e:
ă
Lăng
Lắm
o:
ia
iê
Liếc
Liền
ua
Lúa
uô
Luôn
ưa
Lửa
ươ
Lượt
Lược
Lượn
Lười
w
Bảng từ thử
TH
ng.âm
/-p/
/-t/
/-k/
/-h/
/-m/
/-n/
/-l/
/-c/
/-i/
/-u/
i
Thì
Thịt
Thình
Thích
ư
Thư
u
Thu
Thùng
ê
Thêm
ơ
Thở
Thớt
Thơm
ô
Thông
Thôi
e
a
Thả
Thác
Thang
Tham
Than
Thanh
Thạch
Thảo
o
â
Thấp
Thật
Thầm
Thân
Thấy
e:
ă
Thắp
Thắt
Thằng
Thăm
o:
ia
Thìa
iê
ua
Thua
uô
Thuốc
ưa
Thưa
ươ
Thước
Thương
w
H
ng.âm
/-p/
/-t/
/-k/
/-h/
/-m/
/-n/
/-l/
/-c/
/-i/
/-u/
i
Hình
ư
Hư
Hưng
u
Hút
Húc
Hùng
ê
ơ
Hơn
Hơi
ô
Hổ
Hộp
Hột
Hốc
Hồng
Hôm
Hôn
Hôi
e
a
Hà
Hát
Hang
Ham
Hàn
Hành
Hai
o
Ho
Họp
Hót
Hóc
Hỏng
Hòm
Hòn
Hỏi
â
e:
ă
Hằng
o:
ia
iê
ua
uô
ưa
Hứa
ươ
Hương
w
Bảng từ thử
KH
ng.âm
/-p/
/-t/
/-k/
/-h/
/-m/
/-n/
/-l/
/-c/
/-i/
/-u/
i
Khít
ư
u
Khu
Khung
ê
Khế
ơ
ô
Khô
Không
Khôn
Khối
e
Khẽ
Khép
Khen
a
Khát
Khác
Khám
Khàn
Khách
Khải
o
Khó
Khóc
Khói
â
Khâu
e:
ă
Khắp
o:
ia
iê
Khiêng
ua
Khua
uô
ưa
ươ
w
G
ng.âm
/-p/
/-t/
/-k/
/-h/
/-m/
/-n/
/-l/
/-c/
/-i/
/-u/
i
Ghi
ư
Gừ
Gửi
u
ê
ơ
Gỡ
ô
Gỗ
Gốc
Gồm
Gối
e
Ghé
Ghép
Ghét
a
Gà
Gác
Gai
Gáo
o
Gõ
Góp
Gót
Góc
Gom
Gói
â
Gấp
Gật
Gầm
Gần
Gầy
e:
ă
Gặp
Găng
o:
ia
iê
ua
uô
Guốc
ưa
ươ
Gương
Gươm
w
Mục lục
Trang
Đặt vấn đề 1
Chương 1: Tổng quan tài liệu. 2
1.1.Chức năng giao tiếp (ngôn ngữ - phát âm). 2
1.2. Về ngữ âm Tiếng Việt. 5
1.3. Cơ chế hoạt động của bộ máy phát âm. 12
1.4. Sự phát triển của trẻ bình thường. 13
1.5. Phương pháp nghiên cứu phát triển ngôn ngữ ở trẻ em bình thường. 14
1.6. Các nghiên cứu về ngôn ngữ và giao tiếp ở trẻ em. 15
Chương 2: Đối tượng và phương pháp nghiên cứu. 17
2.1. Đối tượng nghiên cứu. 17
2.2. Phương pháp nghiên cứu. 18
2.3. Phương pháp xử lý số liệu 21
Chương 3: Kết quả. 22
3.1. Các thông số phát triển của đối tượng nghiên cứu. 22
3.2. Sự hoàn thiện về ngữ âm ở độ tuổi 31-36 tháng tuổi. 22
3.3. Độ dài trung bình của phát ngôn (số âm tiết) của trẻ 31-36 tháng tuổi. 36
Chương 4: Bàn luận. 37
4.1. Một số yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển và hoàn thiện ngữ âm ở trẻ 37
4.2. Quá trình hoàn thiện phụ âm đầu. 40
4.3. Quá trình hoang thiện vần. 44
4.4. Quá trình hoàn thiện thanh điệu. 47
4.5. Độ dài phát ngôn trung bình 48
Kết luận 51
tài liệu tham khảo
phụ lục
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- V0144.doc