MỞ ĐẦU
Ngày nay cùng với sự phát triển mạnh mẽ của kinh tế, khoa học kĩ thuật và
công nghệ, đời sống vật chất của con người ngày càng được nâng cao thì ngược lại,
môi trường sống càng trở nên ô nhiễm. Chính vì vậy mà nghiên cứu về ô nhiễm môi
trường và các biện pháp bảo vệ môi trường là một việc làm rất cần thiết.
Ô nhiễm môi trường ảnh hưởng đến sức khỏe con người từ các nguồn: khí
thải, nước thải, các chất thải rắn . Trong các loại ô nhiễm đó thì ô nhiễm kim loại
nặng trong nước đóng một vai trò đáng kể. Chính vì vậy việc xác định hàm lượng
kim lọai nặng trong nước để từ đó tìm biện pháp hạn chế sự ô nhiễm là rất cần thiết.
Để xác định hàm lượng kim loại trong nước có nhiều phương pháp khác nhau
như: trắc quang, chiết trắc quang, phổ hấp thụ nguyên tử, cực phổ Von-Ampe hoà
tan . Một trong những phương pháp phân tích dùng để xác định kim loại ở nồng độ
thấp là phương pháp trắc quang, một phương pháp được sử dụng nhiều vì phương
pháp này tuy chưa phải hoàn toàn ưu việt nhưng xét về nhiều mặt có những ưu điểm
nổi bật như: có độ lặp lại cao, độ chính xác và độ nhạy đạt yêu cầu của phép phân
tích. Mặt khác, phương pháp này với các phương tiện máy móc không quá đắt, dễ
bảo quản và sử dụng, cho giá thành phân tích rẻ, phù hợp yêu cầu cũng như điều
kiện của các phòng thí nghiệm trong nước hiện nay.
Xuất phát từ những vấn đề trên, luận văn này với mục tiêu xác định hàm
lượng mangan và sắt trong nước sinh hoạt bằng phương pháp trắc quang với giá
thành rẻ, tiện lợi, dễ thực hiện trong các phòng thí nghiệm nhằm đóng góp, làm
phong phú thêm những công trình nghiên cứu trong lĩnh vực xác định vi lượng
mangan, sắt trên cả hai phương diện nghiên cứu và ứng dụng thực tiễn.
Từ những lí do trên chúng tôi chọn đề tài:
“ Nghiên cứu sự tạo phức màu của một số kim loại nặng với thuốc thử
hữu cơ bằng phương pháp trắc quang và ứng dụng phân tích đánh giá môi
trường”
MỤC LỤC
Mở đầu.
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU THAM KHẢO 6
1.1. Mangan và hợp chất của Mangan . 6
1.1.1. Mangan . 6
1.1.2. Các hợp chất của mangan . 6
1.1.3. Ứng dụng của Mangan . 9
1.1.4. Sự xuất hiện của Mangan và khả năng gây ô nhiễm của mangan trong
nước ngầm . 9
1.2. sắt và hợp chất của sắt 10
1.2.1. Sắt . 10
1.2.2. Một số hợp chất của sắt 12
1.2.3. Vai trò của sắt đối với cơ thể con người 16
1.3. Thuốc thử PAR và các tham số định lượng của thuốc thử PAR . 17
1.4. Axit sunfosalixilic 19
1.4.1. Đặc điểm của thuốc thử H3SS . 19
1.4.2. Ứng dụng của thuốc thử H3SS để xác định các nguyên tố . 21
1.5. Các phương pháp xác định Mn(II) và Fe(III) 22
1.5.1. Xác định Mn(II) bằng phương pháp trắc quang 22
1.5.2. Các phương pháp xác định sắt . 27
1.6. Các phương pháp xác định thành phần của phức . 35
1.6.1. Phương pháp tỷ số mol . 35
1.6.2. Phương pháp hệ đồng phân tử gam . 36
1.6.3. Phương pháp Staric – Bacbanel . 36
1.7. Các bước phân tích phức màu trong phân tích trắc quang 38
1.7.1. Nghiên cứu hiệu ứng tạo phức . 38
1.7.2. Nghiên cứu các điều kiện tạo phức tối ưu 39
1.7.3. Xác định thành phần của phức . 40
1.7.4. Khảo sát khoảng nồng độ tuân theo định luật Bia 40
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ KĨ THUẬT THỰC NGHIỆM . 41
2.1. Đối tượng nghiên cứu . 41
2.2. Phương pháp nghiên cứu 41
2.2.1. Nghiên cứu sự tạo phức giữa Mn(II) với PAR bằng phương pháp trắc quang 41
2.2.2. Xác định hàm lượng Mn(II) trong nước dựa vào màu của ion MnO4- 41
2.2.3. Xác định hàm lượng Fe(III) trong nước bằng thuốc thử axit sunfosalixilic 41
2.3. Kỹ thuật thực nghiệm . 42
2.3.1. Hóa chất, dụng cụ và thiết bị nghiên cứu . 42
2.3.2. Cách tiến hành thực nghiệm . 44
2.3.3. Xử lý kết quả thực nghiệm . 45
2.3.4. Cách lấy mẫu, xử lý mẫu 45
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN 47
3.1. Nghiên cứu sự tạo phức của Mn(II) với thuốc thử PAR . 47
3.1.1. Nghiên cứu các điều kiện tối ưu cho sự tạo phức Mn(II) – PAR . 47
3.1.2. Xác định thành phần của phức 51
3.1.3. Xác định khoảng nồng độ tuân theo định luật Bia của phức 57
3.1.4. Khảo sát ảnh hưởng của một số ion gây cản 59
3.2. Xác định Mn(II) bằng phương pháp trắc quang dựa vào màu của ion MnO4- 60
3.2.1. Khảo sát các điều kiện tối ưu . 60
3.2.2. Khảo sát ảnh hưởng của ion lạ đối với màu của dung dịch MnO4- 64
3.2.3. Xác định hàm lượng Mn(II) trong nước giếng khoan 66
3.2.4. Đánh giá sự chính xác của phương pháp và giới hạn phát hiện của máy đo quang 71
3.3. Nghiên cứu sự tạo phức của Fe(III) với H2SS- trong vùng kiềm (pH = 8 – 11,5) và
xác định hàm lượng Fe(III) trong nước giếng khoan 73
3.3.1. Khảo sát các điều kiện tối ưu . 73
3.3.2. Khoảng nồng độ của Fe3+ tuân theo định luật Bia . 77
3.3.3. Xác định hàm lượng Fe(III) trong nước giếng khoan 78
3.3.4. Đánh giá sự chính xác của phương pháp và giới hạn phát hiện của máy đo quang 84
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ . 86 .
96 trang |
Chia sẻ: banmai | Lượt xem: 2051 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nghiên cứu sự tạo phức màu của một số kim loại nặng với thuốc thử hữu cơ bằng phương pháp trắc quang và ứng dụng phân tích đánh giá môi trường, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hút đầu sau khi hình thành phức.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
51
3.1.2. Xác định thành phần của phức
3.1.2.1. Xác định thành phần của phức theo phương pháp tỉ số mol
a) Cố định nồng độ Mn2+
Chuẩn bị 2 dãy dung dịch có nồng độ Mn(II) cố định như sau:
Dãy 1:
2Mn
C
= 2.10
-5
M
Dãy 2:
2Mn
C
= 3.10
-5
M
Trong 2 dãy dung dịch, nồng độ của PAR tăng dần. Quá trình tạo phức được
thực hiện ở pH = 10, sau đó đo mật độ quang của 2 dãy dung dịch ở bước sóng
max=498 nm. Kết quả xác định tỉ lệ Mn(II)- PAR được trình bày ở bảng 3.3, 3.4 và
hình 3.4, 3.5.
Bảng 3.3. Sự phụ thuộc mật độ quang của phức vào nồng độ thuốc thử với
CMn(II) = 2.10
-5
M.
CPAR.10
-5
M ∆A CPAR.10
-5
M ∆A
1 0,378 4,5 1,565
2 0,815 5 1,569
3 1,098 6 1,621
3,5 1,282 7 1,632
4 1,514
0
0.2
0.4
0.6
0.8
1
1.2
1.4
1.6
1.8
0 1 2 3 4
CPar/CMn
A
Hình 3.4. Sự phụ thuộc của mật độ quang vào nồng độ của PAR (CMn(II) = 2.10
-5
M)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
52
Bảng 3.4. Sự phụ thuộc ∆A vào nồng độ thuốc thử với CMn(II) = 3.10
-5
M.
CPAR.10
-5
M ∆A CPAR.10
-5
M ∆A
2 0,814 6 2,165
3 1,266 6,5 2,173
4 1,626 7 2,182
5 1,924 8 2,194
5,5 2,068
0
0.5
1
1.5
2
2.5
0 0.5 1 1.5 2 2.5 3
CPar/CMn
A
Hình 3.5. Sự phụ thuộc của mật độ quang vào nồng độ của PAR (CMn(II) = 3.10
-5
M)
b) Cố định nồng độ PAR: CPAR= 4.10
-5
M
Chuẩn bị 1 dãy dung dịch có nồng độ PAR cố định CPAR= 4.10
-5
M.
Trong dãy dung dịch, nồng độ của Mn(II) tăng dần. Quá trình tạo phức được
thực hiện ở pH = 10, sau đó đo mật độ quang của dãy dung dịch ở bước sóng max=498
nm. Kết quả xác định tỉ lệ Mn(II)- PAR được trình bày ở bảng 3.5 và hình 3.6.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
53
Bảng 3.5. Sự phụ thuộc ∆A vào nồng độ Mn(II) với CPAR = 4.10
-5
M.
2Mn
C
.10
-5
M ∆A
2Mn
C
.10
-5
M ∆A
0,6 0,396 3 1,432
1 0,739 3,5 1,456
1,5 1,054 4 1,458
2 1,324 4,5 1,463
2,5 1,386 5 1,468
0
0.2
0.4
0.6
0.8
1
1.2
1.4
1.6
0 0.2 0.4 0.6 0.8 1 1.2 1.4
CMn/CPar
A
Hình 3.6. Sự phụ thuộc của mật độ quang vào nồng độ của Mn(II)(CPAR = 4.10
-5
M)
Như vậy cả 3 dãy thí nghiệm đều cho tỉ lệ tạo phức Mn(II) :PAR = 1:2.
3.1.2.2. Xác định thành phần phức theo phương pháp hệ đồng phân tử gam
Chuẩn bị 2 dãy dung dịch:
Dãy 1: Gồm 9 dung dịch phức Mn(II)- PAR với CPAR + CMn(II) =10
-4
M
Dãy 2: Gồm 7 dung dịch phức Mn(II)- PAR với CPAR + CMn(II) =6.10
-5
M
Quá trình tạo phức được thực hiện ở pH = 10, bước sóng max=498 nm. Kết
quả xác định tỉ lệ Mn(II)- PAR được trình bày ở bảng 3.6, 3.7 và hình 3.7, 3.8
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
54
Bảng 3.6. Kết quả xác định thành phần phức theo phương pháp hệ đồng
phân tử gam (CPAR + CMn(II) =10
-4
M)
2Mn
C
.10
-5
M CPAR.10
-5
M
2Mn
C
/
2Mn
C
+CPAR ∆A
1 9 0,1 0,824
2 8 0,2 1,485
3,3 6,7 0,33 2,553
4 6 0,4 2,351
5 5 0,5 2,081
6 4 0,6 1,731
7 3 0,7 1,197
8 2 0,8 0,759
9 1 0,9 0,4
0
0.5
1
1.5
2
2.5
3
0 0.1 0.2 0.3 0.4 0.5 0.6 0.7 0.8 0.9 1
CMn/(CMn+CPar)
A
Hình 3.7. Kết quả XĐ thành phần phức theo phương pháp hệ đồng phân tử gam
( CMn(II) + CPAR = 10
-4
M)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
55
Bảng 3.7. Kết quả xác định thành phần phức theo phương pháp hệ đồng
phân tử gam (CPAR + CMn(II) =6.10
-5
M)
2Mn
C
.10
-5
M CPAR.10
-5
M
2Mn
C
/
2Mn
C
+CPAR ∆A
0,5 5,5 0,083 0,586
1 5 0,167 0,887
1,5 4,5 0,250 1,102
2 4 0,333 1,205
2,5 3,5 0,417 1,072
3 3 0,500 0,812
4 2 0,667 0,478
5 1 0,833 0,213
0
0.2
0.4
0.6
0.8
1
1.2
1.4
0 0.1 0.2 0.3 0.4 0.5 0.6 0.7 0.8 0.9
CMn/CMn+CPar
A
Hình 3.8. Kết quả XĐ thành phần phức theo phương pháp hệ đồng phân tử gam
( CMn(II) + CPAR =6. 10
-5
M)
Từ hình 3.7 và 3.8 ta thấy điểm cắt nhau giữa các đường thẳng ứng với tỷ lệ
tạo phức Mn(II) – PAR = 1:2.
Như vậy với 2 phương pháp độc lập đều cho tỷ lệ Mn(II) : PAR = 1:2
3.1.2.3. Phương pháp Staric – Bacbanel xác định hệ số tỉ lượng của Mn2+ và PAR
Sau khi xác định tỷ lệ Mn(II) – PAR chúng tôi dùng phương pháp Staric – Bacbanel
để xác định giá trị tuyệt đối của hệ số tỷ lượng đối với Mn(II) và PAR.
Với mỗi hệ phức chúng tôi chuẩn bị hai dãy dung dịch:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
56
- Dãy 1: CMn(II) = 2.10
-5
M, CPAR thay đổi
- Dãy 2: CPAR = 4.10
-5
M, CMn(II) thay đổi.
Từ kết quả đo mật độ quang chúng tôi tiến hành xây dựng đường cong phụ
thuộc ∆Ai/CPAR = f(∆Ai/∆Agh) đối với dãy có CMn(II) = 2.10
-5M và xây dựng đường
cong phụ thuộc ∆Ai/CMn(II) = f(∆Ai/∆Agh) đối với dãy có CPAR = 4.10
-5
M.
Kết quả thu được ở bảng 3.8, 3.9 và hình 3.9, 3.10
Bảng 3.8. Sự phụ thuộc ∆Ai/CPAR vào ∆Ai/∆Agh
CPAR.10
5
0,5 1 1,5 2 2,5 3,5
∆Ai 0,165 0,378 0,654 0,815 0,977 1,282
∆Agh = 1,282
∆Ai/CPAR10
5
0,330 0,378 0,436 0,408 0,391 0,366
∆Ai/∆Agh 0,129 0,295 0,510 0,636 0,762 1,000
0.300
0.330
0.36
0.3
0.420
0.450
0.000 0.200 0.400 0.600 0.800 1.000 1.200
Ai/Agh
Ai
/C
Pa
r
Hình 3.9. Sự phụ thuộc ∆Ai/CPAR vào ∆Ai/∆Agh
Bảng 3.9. Sự phụ thuộc ∆Ai/CMn(II) vào ∆Ai/∆Agh
CMn(II).10
5
0,5 1 1,25 1,5 1,75 2
∆Ai 0,386 0,739 0,902 1,054 1,192 1,324
∆Agh = 1,324
∆Ai/CMn(II)10
5
0,772 0,739 0,722 0,703 0,681 0,662
∆Ai/∆Agh 0,292 0,558 0,681 0,796 0,900 1,000
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
57
0.600
0.640
0.680
0.720
0.760
0.800
0.000 0.200 0.400 0.600 0.800 1.000 1.200
Ai/Agh
Ai
/C
M
n
Hình 3.10. Sự phụ thuộc ∆Ai/CMn(II) vào ∆Ai/∆Agh
Nếu gọi công thức phức là Mnm(PAR)p
Từ hình 3.10 ta thấy đường cong hiệu suất tương đối là một đường thẳng
Hệ số tỷ lượng của Mn(II) là m = 1.
Từ điểm cực đại của đường cong trên hình 3.9 ta có:
∆Ai/∆Agh = 1
1
p
m p
= 0,51. (*)
Thay m = 1 vào (*)
p = 2,04
2
Vậy hệ số tỉ lượng tuyệt đối của Mn(II) là 1 và PAR là 2. Phức Mn(II) – PAR có tỉ
lệ Mn(II):PAR = 1:2
3.1.3. Xác định khoảng nồng độ tuân theo định luật Bia của phức
Chuẩn bị dung dịch phức có nồng độ Mn(II) và PAR theo tỉ lệ CPAR=3.
2Mn
C
;
pH=10; tăng dần nồng độ của Mn(II) và PAR. Dung dịch so sánh là dung dịch
thuốc thử ứng đúng với lượng dư thuốc thử, cùng pH. Đo mật độ quang của phức ở
bước sóng 498 nm. Kết quả ở bảng 3.10 và hình 3.11.
Bảng 3.10. Sự phụ thuộc mật độ quang của phức vào nồng độ Mn(II)
2Mn
C
.10
-5
M ∆A
2Mn
C
.10
-5
M ∆A
0,1 0,062 3 2,436
0,4 0,291 3,5 2,799
1 0,824 4 3,01
2 1,78 5 3,214
2,5 2,038 6 3,214
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
58
0
0.5
1
1.5
2
2.5
3
3.5
0 1 2 3 4 5 6 7
CMn.10-5(M)
A
Hình 3.11. Sự phụ thuộc của mật độ quang của phức vào nồng độ Mn(II)
Từ hình 3.11 ta thấy trong khoảng nồng độ của Mn(II) = 10-6M → 3,5.10-5M thì đồ
thị có dạng đường thẳng, mật độ quang A phụ thuộc tuyến tính vào nồng độ Mn(II). Khi
CMn(II) > 3,5.10
-5
M mật độ quang A không phụ thuộc tuyến tính vào nồng độ Mn(II) nữa.
Như vậy khoảng nồng độ Mn(II) tuân theo định luật Bia là: 10-6M → 3,5.10-5M.
y = 81540x + 0.0054
R2 = 0.9961
0
0.5
1
1.5
2
2.5
3
3.5
0 1 2 3 4
CMn.10-5(M)
A
Hình 3.12. Khoảng nồng độ của Mn(II) tuân theo định luật Bia
Xử lý số liệu thu được bằng chương trình MS-EXCEL ta dựng được đồ thị
biểu diễn khoảng nồng độ Mn(II) tuân theo định luật Bia đồng thời tìm được
phương trình đường chuẩn (hình 3.12). Phương trình đường chuẩn có dạng:
A = 81540.C + 0,0054 Với C (mol/l).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
59
3.1.4. Khảo sát ảnh hƣởng của một số ion gây cản
Các nghiên cứu ở trên đều được giả thiết ở trong dung dịch không có chất
lạ. Tuy nhiên trong thực tế, muốn định lượng một chất trong một đối tượng nào đó
bằng phương pháp trắc quang, cần phải thực hiện quy trình phân tích qua rất nhiều
giai đoạn như: Phân hủy mẫu, sử dụng các phản ứng hoặc chất phụ trợ. Trong phần
này chúng tôi chỉ khảo sát một số ion kim loại phổ biến trong nước giếng khoan có
ảnh hưởng đến khả năng tạo phức của Mn(II) như Al3+, Pb2+, Fe3+.
Cách tiến hành như sau: Pha các dung dịch có CMn(II) cố định = 2.10
-5
M,
nồng độ PAR =6.10-5M, dung dịch so sánh là PAR 2.10-5M, thêm các dung dịch ion
gây cản với nồng độ tăng dần và tiến hành đo mật độ quang của các dung dịch.
Kết quả đo được trình bày ở các bảng dưới đây:
Bảng 3.11. Kết quả khảo sát ảnh hưởng của Pb2+
CMn(II) .10
-5
M 2,00 2,00 2,00 2,00 2,00 2,00 2,00
CPb(II).10
-5
M 0 0,2 0,4 0,5 0,6 0,8 1,0
∆A 1,670 1,831 1,841 1,979 1,981 1,995 2,032
Sai số qi(%) 9,6% 10,2% 18,5% 18,6% 19,5% 21,7%
Bảng 3.12. Kết quả khảo sát ảnh hưởng của Fe3+
CMn(II) .10
-5
M 2,00 2,00 2,00 2,00 2,00 2,00 2,00
CFe(III).10
-5
M 0 0,25 0,5 0,75 1,00 1,25 1,50
∆A 1,682 1,798 1,863 1,912 1,986 2.045 2.112
Sai số qi(%) 6,9% 10,8% 13,7% 18,1% 21,6% 25,6%
Bảng 3.13. Kết quả khảo sát ảnh hưởng của Al3+
CMn(II) .10
-5
M 2,00 2,00 2,00 2,00 2,00 2,00 2,00
CAl(III).10
-5
M 0 0,25 0,5 0,75 1,00 1,25 1,5
∆A 1,702 1,784 1,873 1,946 1,989 2,064 2,086
Sai số qi(%) 4,8% 10,0% 14,3% 16,9% 21,3% 22,6%
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
60
Qua khảo sát ảnh hưởng của một số ion nêu trên chúng tôi thấy thuốc thử
PAR tạo được phức màu với hấu hết các ion kim loại đó, do đó nếu dùng thuốc thử
PAR để xác định hàm lượng Mn(II) trong mẫu thực thì sẽ mắc sai số lớn, vì vậy
chúng tôi đã dùng phương pháp khác để xác định Mn(II) trong nước ngầm ít bị ảnh
hưởng của các ion khác đó là phương pháp ôxi hóa Mn(II) thành MnO4
-
rồi xác
định nồng độ Mn(II) dựa vào màu của ion MnO4
-. Kết quả được chúng tôi trình bày
ở phần tiếp theo.
3.2. XÁC ĐỊNH Mn(II) BẰNG PHƢƠNG PHÁP TRẮC QUANG DỰA VÀO
MÀU CỦA ION MnO4
-
3.2.1. Khảo sát các điều kiện tối ƣu
3.2.1.1. Khảo sát độ hấp thụ cực đại của ion MnO4
-
Dùng pipet hút 10 ml dung dịch Mn(II) tiêu chuẩn 0,02mg/ml cho vào cốc
thủy tinh. Thêm vào lần lượt 1,0 ml H2SO4 1:1, 1,0 ml dung dịch AgNO3 10%, 1,0
ml dung dịch K2S2O8 bão hòa.
Làm hiện màu bằng cách đun sôi nhanh hỗn hợp một phút trên bếp điện, lấy
xuống để một phút và làm nguội nhanh, sau đó định mức vào bình 25 ml.
Tiến hành đo phổ trong khoảng bước sóng = 400 – 700 nm sẽ thu được phổ
hấp thụ của dung dịch MnO4
-
(Hình 3.13).
MnO4
-
hấp thụ cực đại ở bước sóng = 526 nm và 546 nm. Ở bước sóng =
526 nm độ hấp thụ của MnO4
-
là lớn nhất. Do vậy trong các phép đo về sau chúng
tôi đều đo tại = 526 nm.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
61
Hình 3.13. Phổ hấp thụ của dung dịch Pemanganat.
3.2.1.2. Khảo sát sự phụ thuộc mật độ quang của dung dịch MnO4
-
vào thời gian
Chúng tôi cho 10 ml dung dịch Mn(II) tiêu chuẩn 0,02mg/ml vào cốc thủy
tinh. Thêm vào lân lượt 1,0 ml H2SO4 1:1, 1,0 ml dung dịch AgNO3 10%, 1,0 ml
dung dịch K2S2O8 bão hòa. Làm hiện màu bằng cách đun sôi nhanh một phút trên
bếp điện, lấy xuống để một phút và làm nguội nhanh, sau đó định mức vào bình 25
ml. Đo mật độ quang của dung dịch ở bước sóng 526 nm và ở các khoảng thời gian
khác nhau. Dung dịch so sánh là nước cất. Kết quả đo được trình bày ở bảng 3.14
và hình 3.14.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
62
Bảng 3.14. Sự phụ thuộc mật độ quang của dung dịch
4MnO
vào thời gian
t(phút) 0 10 30 40 60 80 90 120 150 180
A 0,339 0,339 0,337 0,337 0,336 0,335 0,334 0,330 0,328 0,326
0.1
0.2
0.3
0.4
0.5
0 20 40 60 80 100 120 140 160 180 200
t(phút)
A
Hình 3.14. Sự phụ thuộc của mật độ quang vào thời gian
Từ kết quả đo chúng tôi thấy mật độ quang của dung dịch
4MnO
gần như
không đổi trong 60 phút đầu, sau đó giảm không đáng kể.
Như vậy dung dịch
4MnO
trong các điều kiện bình thường (Không chịu ảnh
hưởng của ánh sáng và chất khử) là khá bền. Dung dịch
4MnO
phù hợp để đo màu
trong khoảng 5 – 180 phút kể từ lúc hiện màu. Trong các thí nghiệm chúng tôi đều
tiến hành đo trong khoảng 5 – 60 phút đầu sau khi hiện màu.
3.2.1.3. Khảo sát ảnh hưởng của H2SO4
Chúng tôi chuẩn bị một dãy 6 cốc thủy tinh và cho lần lượt vào mỗi cốc các
lượng hóa chất sau: 10 ml dung dịch Mn(II) tiêu chuẩn 0,02mg/ml, các thể tích
H2SO4 1:1 khác nhau, 1,0 ml dung dịch AgNO3 10%, 1,0 ml dung dịch K2S2O8 bão
hòa. Làm hiện màu như phần (3.2.1.1) rồi định mức vào bình 25 ml. Đo mật độ
quang của các dung dịch với dung dịch so sánh là nước cất được kết quả ở bảng
3.15 và hình 3.15.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
63
Bảng 3.15. Sự phụ thuộc mật độ quang của dung dịch MnO4
-
vào thể tích axit H2SO4 1:1
STT bình 1 2 3 4 5 6
VH2SO4 1:1(ml) 0,5 0,7 1,0 1,2 1,5 1,7
A 0,328 0,333 0,338 0,343 0,321 0,327
0.1
.2
0.3
0.4
0.5
0.4 0.6 0.8 1 1.2 1.4 1.6 1.8 2
V H2SO4 1:1
A
Hình 3.15. Sự phụ thuộc mật độ quang vào thể tích axit H2SO4 1:1
Dựa vào sự biến thiên mật độ quang trên hình 3.15 ta thấy khi tăng thể tích
H2SO4 từ 0,5→1,7 ml thì mật độ quang hầu như không thay đổi đáng kể. Chúng tôi
chọn thể tích H2SO4 1:1 là 1,2 ml để làm môi trường.
3.2.1.4. Khảo sát sự phụ thuộc mật độ quang của dung dịch
4MnO
vào lượng
chất oxi hóa K2S2O8 bão hòa
Chúng tôi chuẩn bị một dãy 6 cốc thủy tinh và cho lần lượt vào mỗi cốc các
lượng hóa chất sau: 10 ml dung dịch Mn(II) tiêu chuẩn 0,02mg/ml, 1,2 ml dung
dịch H2SO4 1:1, 1,0 ml dung dịch AgNO3 10%, các thể tích V ml K2S2O8 bão hòa
khác nhau. Làm hiện màu như phần (3.2.1.1) rồi định mức vào bình 25 ml. Đo mật
độ quang của các dung dịch với dung dịch so sánh là nước cất được kết quả ở bảng
3.16 và hình 3.16.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
64
Bảng 3.16. sự phụ thuộc mật độ quang vào thể tích chất oxi hóa K2S2O8
STT bình 1 2 3 4 5 6
VK2S2O8 bh (ml) 0,5 0,7 1,0 1,5 2,0 5,0
A 0,332 0,336 0,339 0,345 0,345 0,346
0.3
0. 2
0.34
0.36
0.38
0 1 2 3 4 5 6
VK2S2O8 bh (ml)
A
Hình 3.16. sự phụ thuộc mật độ quang vào thể tích chất oxi hóa K2S2O8
Chúng tôi thấy giá trị mật độ quang tăng dần khi tăng thể tích dung dịch
K2S2O8 bão hòa. Khi thể tích dung dịch K2S2O8 bão hòa lớn hơn hoặc bằng 1,5 ml
thì đồ thị gần như nằm ngang. Vậy thể tích K2S2O8 bão hòa tối ưu cần lấy trong
phép phân tích là 1,5 ml.
3.2.2. Khảo sát ảnh hƣởng của ion lạ đối với màu của dung dịch MnO4
-
Trong nước giếng khoan thường có chứa các ion Fe3+ và Cl-. Các ion này có
thể ảnh hưởng đến quá trình hiện màu và đo màu. Vì vậy cần tiến hành khảo sát ảnh
hưởng của ion Fe3+ và Cl-.
3.2.2.1. Ảnh hưởng của ion Cl-
Cl
-
ngăn cản sự tạo thành
4MnO
vì tính khử của nó theo phản ứng sau:
2 MnO4
-
+ 6Cl
-
+ 8H
+
→ 2MnO2 + 3Cl2 + 4H2O
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
65
Vì vậy khi tiến hành oxi hóa Mn(II) thành MnO4
-
cần loại trừ Cl- bằng cách
cô đuổi Cl- ( dưới dạng HCl bằng HNO3 đặc) hoặc tạo kết tủa khó tan AgCl.
Trong khi tiến hành thực nghiệm chúng tôi đã cho HNO3 đặc vào mẫu nước
và tiến hành cô đuổi Cl-. Sau đó trước khi tiến hành oxi hóa Mn(II) lên Mn(VII)
chúng tôi đã cho AgNO3 10% vào mẫu nước. Ion Ag
+
ngoài khả năng tạo kết tủa
AgCl với Cl- còn có khả năng xúc tiến phản ứng oxi hóa Mn(II) thành
4MnO
.
3.2.2.2. Ảnh hưởng của ion Fe3+
Ion Fe
3+
có màu vàng thường tồn tại cùng Mn2+ trong nước do đó có thể ảnh
hưởng đến giá trị mật độ quang của dung dịch
4MnO
.
Để khảo sát ảnh hửơng này chúng tôi chuẩn bị 5 cốc thủy tinh. Lần lượt cho
vào mỗi cốc các lượng hóa chất sau: 10 ml dung dịch Mn(II) tiêu chuẩn 0,02mg/ml,
1,2 ml dung dịch H2SO4 1:1, 1ml dung dịch AgNO3 10%, các thể tích V ml dung
dịch Fe3+ 22,4 mg/l khác nhau, 1,5ml K2S2O8 bão hòa. Làm hiện màu như phần
3.2.1.1 rồi định mức vào bình 25 ml. Đo mật độ quang của các dung dịch với dung
dịch so sánh là nước cất được kết quả ở bảng 3.17.
Bảng 3.17. Sự phụ thuộc mật độ quang của dung dịch
4MnO
vào nồng độ Fe3+.
STT bình 1 2 3 4 5
V Fe
3+
(ml) 0,0 1,0 2,5 5,0 6,0
C Fe
3+
(mg/l) 0,000 0,896 2,240 4,480 5,400
A 0,335 0,336 0,338 0,340 0,344
Kết quả cho thấy khi Fe(III) có mặt với nồng độ > 1mg/l sẽ gây ảnh hưởng
đến phép đo quang. Để che Fe3+ chúng tôi dùng axit H3PO4 lúc đó Fe(III) sẽ tồn tại
dưới dạng phức [Fe(H2PO4)]
2+
không màu. Chúng tôi chọn bình số 5 với nồng độ
Fe(III) lớn nhất để kiểm tra khả năng che Fe(III) bằng các thể tích dung dịch H3PO4
1:4 khác nhau.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
66
Bảng 3.18. Khảo sát khả năng che Fe(III) bằng dung dịch H3PO4 1:4
STT bình 5(1) 5(2) 5(3) 5(4) 5(5)
V Fe
3+
(ml) 6 6 6 6 6
C Fe
3+
(mg/l) 5,4 5,4 5,4 5,4 5,4
V H3PO4 1:4 (ml) 0,1 0,2 0,5 0,7 1,2
A 0,339 0,337 0,334 0,334 0,334
Kết quả cho thấy khi thêm H3PO4 1:4 thì mật độ quang của dung dịch giảm
đi, với thể tích H3PO4 1:4 ≥ 0,5 ml thì mật độ quang của dung dịch có giá trị xấp xỉ
với mật độ quang của dung dịch khi không có Fe(III). Như vậy với mẫu nước giếng
khoan có hàm lượng Fe(III) trung bình có thể cho 0,5 ml H3PO4 1:4 / 10 ml dung
dịch phân tích để loại trừ cản trở màu do Fe(III) gây ra.
3.2.3. Xác định hàm lƣợng Mn(II) trong nƣớc giếng khoan
3.2.3.1. Xây dựng đường chuẩn
Để xây dựng đường chuẩn xác định Mn(II) chúng tôi pha dãy dung dịch
chuẩn như sau: chuẩn bị 7 cốc thủy tinh, lần lượt cho vào mỗi cốc: Các thể tích
dung dịch Mn(II) tiêu chuẩn 0,02mg/ml khác nhau (theo bảng), 1,2 ml dung dịch
H2SO4 1:1, 1,0 ml dung dịch AgNO3 10%, 1,5ml K2S2O8 bão hòa. Làm hiện màu
như phần (3.2.1.1) rồi định mức vào bình 25 ml. Sau đó đo mật độ quang của các
dung dịch với dung dịch so sánh là nước cất kết quả đựơc trình bày ở bảng 3.19.
Bảng 3.19. Sự phụ thuộc mật độ quang vào nồng độ Mn(II)
STT bình V Mn(II) 0.02mg/ml C Mn(II) mg/L A
1 0,5 ml 0,4 0,011
2 1,0 ml 0,8 0,029
3 2,0 ml 1,6 0,051
4 3,0 ml 2,4 0,100
5 5,0 ml 4,0 0,175
6 7,0 ml 5,6 0,265
7 10,0 ml 8,0 0,371
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
67
y = 0.0484x - 0.0145
R2 = 0.9973
0
0.05
0.1
0.15
0.2
0.25
0.3
0.35
0.4
0 2 4 6 8 10
CMn(II) (mg/l)
A
Hình 3.17. Đường chuẩn xác định hàm lượng Mn(II)
Xử lý số liệu thu được bằng chương trình MS-EXCEL ta dựng được đồ thị
biểu diễn khoảng nồng độ Mn(II) tuân theo định luật Bia (CMn(II) = 0,4 →8,0 mg/L)
đồng thời tìm được phương trình đường chuẩn (hình 3.17). Phương trình đường
chuẩn có dạng: A = 0,0484.C – 0,0145 Với C (mg/l)
Phương trình này có thể áp dụng để tính nhanh kết quả khi phân tích hàng
loạt mẫu có giá trị mật độ quang nằm trong vùng tuyến tính đã xác định.
3.2.3.2. Xác định hàm lượng Mn(II) trong mẫu giả
Để kiểm tra độ chính xác của đường chuẩn chúng tôi chuẩn bị 2 mẫu giả như sau:
Mẫu 1: Hàm lượng Mn(II) là 1,2 mg/L.
Cho lần lượt vào 7 cốc thủy tinh: 1,5 ml Mn(II) 0,02mg/l, 1,2 ml dung dịch
H2SO4 1:1, 1,0 ml dung dịch AgNO3 10%, 6,0 ml dung dịch Fe
3+
22,4 mg/l, 0,5 ml
H3PO4 1:4, 1,5ml K2S2O8 bão hòa. Làm hiện màu như phần (3.2.1.1) rồi định mức
vào bình 25 ml.
Mẫu 2: Hàm lượng Mn(II) là 4,0 mg/L.
Cho lần lượt vào 7 cốc thủy tinh: 5,0 ml Mn(II) 0,02mg/l, 1,2 ml dung dịch
H2SO4 1:1, 1,0 ml dung dịch AgNO3 10%, 6,0 ml dung dịch Fe
3+
22,4 mg/l, 0,5 ml
H3PO4 1:4, 1,5ml K2S2O8 bão hòa. Làm hiện màu như phần (3.2.1.1) rồi định mức
vào bình 25 ml.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
68
- Sau đó tiến hành đo mật độ quang của 2 dãy dung dịch. Dựa vào đường
chuẩn, chúng tôi đã tính toán được giá trị nồng độ Mn(II) (mg/l) trong các mẫu giả.
Kết quả đựơc trình bày trong bảng 3.20.
Bảng 3.20. Kết quả phân tích Mn(II) trong các mẫu giả
STT bình 1 2 3 4 5 6 7
Mẫu 1 (CMn(II) = 1,2 mg/L)
A 0,0438 0,043 0,044 0,0446 0,0435 0,045 0,0445
C Mn(II) (mg/l) 1,205 1,188 1,209 1,221 1,198 1,229 1,219
Mẫu 2 (CMn(II) = 4,0 mg/L)
A 0,1802 0,1812 0,1780 0,1779 0,1826 0,1814 0,1782
C Mn(II) (mg/l) 4,023 4,043 3,977 3,975 4,072 4,048 3,981
Kết quả hàm lượng Mn(II) trong mẫu giả được xử lí thống kê ở bảng 3.21 và 3.22.
Bảng 3.21. Xử lý thống kê kết quả phân tích mẫu giả 1
STT Ci (mg/l) Ci - C (Ci - C )
2
1 1,205 -0,005 2,5.10
-5
2 1,188 -0,022 4,84.10
-4
3 1,209 -0,001 10
-6
4 1,221 0,011 1,21.10
-4
5 1,198 -0,012 1,44. 10
-4
6 1,229 0,019 3,61. 10
-4
7 1,219 0,009 8,1.10
-5
n =7
C
=
iC
n
= 1,210
2( )iC C
= 12,17.10
-4
- Nồng độ trung bình :
C
= 1,210
- Phương sai: s2 = 2( )iC C
K
= 412,17.10
6
= 2,03.10
-4
(K = n-1 = 6)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
69
- Độ lệch chuẩn hay sai số bình phương trung bình:
2s s
= 1,425.10
-2
- Độ lệch của giá trị trung bình:
2 4
2 2,03.10
7C
s
s
n
= 2,9.10
-5
2
C C
s s
= 0,0054
- Độ chính xác của phép đo được đánh giá bằng:
= ±
C
s
.t
Với P= 0,95; k = n-1=6 thì t = 2,45 [9]
= ± 0,0054.2,45= ± 0,01323
- Kết quả đo được đánh giá bằng: µ =
C
± = 1,210 ± 0,013
- Sai số tương đối của phép đo:
C C
q
C
.100 =
1,210 1,200
1,200
.100 = 0,83%
Bảng 3.22. Xử lý thống kê kết quả phân tích mẫu giả 2
STT Ci (mg/l) Ci - C (Ci - C )
2
1
4,023 0,006 3,6.10
-5
2
4,043 0,026 6,76.10
-4
3
3,977 -0,04 1,6.10
-3
4
3,975 -0,042 1,764.10
-3
5
4,072 0,055 3,025.10
-3
6
4,048 0,031 9,61.10
-4
7 3,981 -0,036 1,3.10
-3
n =7
C
=
iC
n
= 4,017
2( )iC C
= 9,358.10
-3
- Nồng độ trung bình :
C
= 4,017
- Phương sai: s2 = 2( )iC C
K
= 39,358.10
6
= 1,56.10
-3
(K = n-1 = 6)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
70
- Độ lệch chuẩn hay sai số bình phương trung bình:
2s s
= 3,95.10
-2
- Độ lệch của giá trị trung bình:
2 3
2 1,56.10
7C
s
s
n
= 2,23.10
-4
2
C C
s s
= 1,5.10
-2
- Độ chính xác của phép đo được đánh giá bằng: = ±
C
s
.t
Với P= 0,95; k = n-1=6 thì t = 2,45 [9]
= ± 1,5.10-2.2,45= ± 0,03675
- Kết quả đo được đánh giá bằng: µ =
C
± = 4,017± 0,037
- Sai số tương đối của phép đo:
C C
q
C
.100 =
4,017 4,000
4,000
.100 = 0,425%
Qua khảo sát 2 mẫu giả chúng tôi thấy sai số của phép đo là rất nhỏ, vì vậy
đường chuẩn này có thể sử dụng để xác định hàm lượng Mn(II) trong mẫu thật.
3.2.3.3. Khảo sát hàm lượng Mn(II) trong nước giếng khoan
Chúng tôi khảo sát hàm lượng Mn(II) trong nước giếng khoan ở 18 hộ gia
đình trong phường Tân Thành, phường Phú Xá thuộc khu vực thành phố Thái
Nguyên. Việc xác định hàm lượng Mn(II) được tiến hành như sau:
Lần lượt lấy 10 ml ở các mẫu nước đã được xử lí và làm giàu như ở phần
2.3.4 vào cốc thủy tinh rồi thêm vào các lượng hóa chất sau: 1,2 ml dung dịch
H2SO4 1:1, 1ml dung dịch AgNO3 10%, 0,5 ml H3PO4 1:4, 1,5ml K2S2O8 bão hòa.
Làm hiện màu như phần (3.2.1.1) rồi định mức vào bình 25 ml. Tiến hành đo mật
độ quang của các dung dịch trên rồi dựa vào phương trình đường chuẩn, chương
trình tính toán đã đựơc lập sẵn trong EXCEL, chúng tôi đã xác định được giá trị
nồng độ Mn(II) (mg/l). Kết quả được trình bày trong bảng 3.23.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
71
Bảng 3.23. Hàm lượng Mn(II) trong các mẫu thực
STT A C Mn(II) (mg/l)
Mẫu 1 0,211 0,582
Mẫu 2 0,025 0,102
Mẫu 3 0,023 0,097
Mẫu 4 0,001 0,040
Mẫu 5 0,089 0,267
Mẫu 6 0,114 0,332
Mẫu 7 0,131 0,376
Mẫu 8 Không phát hiện Không phát hiện
Mẫu 9 0,02 0,089
Mẫu 10 0,379 1,016
Mẫu 11 0,024 0,099
Mẫu 12 0,01 0,063
Mẫu 13 0,04 0,141
Mẫu 14 0,023 0,097
Mẫu 15 0,001 0,040
Mẫu 16 0,031 0,118
Mẫu 17 0,042 0,146
Mẫu 18 0,02 0,089
Từ kết quả thu được ở trên chúng tôi có nhận xét: Nước giếng khoan trong khu
vực khảo sát có hàm lượng Mn nằm trong khoảng 0,04 – 1,016 mg/L. Trong 18 mẫu
nước giếng khoan có 16 mẫu chứa hàm lượng Mn nằm trong giới hạn cho phép (≤ 0,5
mg/L) theo TCVN 5502 (2003) [16], chiếm 88,9%, 2 mẫu có hàm lượng Mn cao hơn
so với tiêu chuẩn cho phép chiếm tỉ lệ 11,1% (mẫu 1 và mẫu 10).
3.2.4. Đánh giá sự chính xác của phƣơng pháp và giới hạn phát hiện của máy
đo quang.
Giới hạn phát hiện LOD là nồng độ nhỏ nhất của chất phân tích mà hệ thống
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
72
phân tích còn cho tín hiệu phân tích khác có nghĩa với tín hiệu của mẫu trắng hay
tín hiệu nền.
Để đánh giá sự chính xác của phương pháp và giới hạn phát hiện của thiết bị,
chúng tôi phân tích lặp lại 10 lần một mẫu có hàm lượng là 1,6 mg/l. Các kết quả
thu được như sau:
Lần đo 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
CMn2+(mg/l) 1,617 1,623 1,598 1,592 1,632 1,628 1,585 1,624 1,635 1.626
Kết quả trung bình:
x
= 1,616
Độ lệch chuẩn SD =
2
1
( )
1
n
i
i
x x
n
= 0,018
Độ lệch chuẩn tương đối RSD =
DS
x
.100% = 1,11%
Giới hạn phát hiện của phương pháp:
LOD = 1,616.SD =1,616.0,018 = 0,03(mg/L)
Như vậy phương pháp này rất thích hợp cho phân tích lượng vết, có thể ứng
dụng tốt cho việc phân tích các mẫu có hàm lượng Mn nhỏ như các mẫu nước.
Để so sánh, kiểm tra phương pháp xác định hàm lượng Mn trong nước bằng
phương pháp trắc quang chúng tôi đã sử dụng phương pháp quang phổ hấp thụ
nguyên tử kiểm tra lại 4 mẫu, kết quả ở bảng 3.24.
Bảng 3.24. Kết quả xác định hàm lượng Mn(II) bằng phương pháp trắc
quang và phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử.
STT mẫu
Nồng độ Mn(II) (mg/L)
q(%)
PP trắc quang PP Phổ hấp thụ nguyên tử
Mẫu 1 0,582 0,578 - 0,7%
Mẫu 2 0,102 0,099 - 3%
Mẫu 3 0,097 0.095 - 2,1%
Mẫu 4 0,040 0,038 - 5,3%
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
73
q là sai số tương đối của phương pháp trắc quang so với phương pháp quang
phổ hấp thụ nguyên tử.
Kết quả cho thấy, sai số giữa phương pháp phổ hấp thụ nguyên tử và phương
pháp trắc quang là không đáng kể, hầu hết < 5%, vì vậy có thể sử dụng phương
pháp này trắc quang để xác định hàm lượng Mn trong nước..
3.3. NGHIÊN CỨU SỰ TẠO PHỨC CỦA Fe(III) VỚI H2SS
-
TRONG VÙNG
KIỀM (pH = 8 – 11,5) VÀ XÁC ĐỊNH HÀM LƢỢNG Fe(III) TRONG NƢỚC
GIẾNG KHOAN
3.3.1. Khảo sát các điều kiện tối ƣu
3.3.1.1. Khảo sát độ hấp thụ cực đại của phức Fe(III) – H2SS
-
Hình 3.18. Phổ hấp thụ electron của phức Fe(III) – H2SS
-
so sánh với nước
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
74
Để nghiên cứu hiệu ứng tạo phức giữa Fe(III) với thuốc thử H2SS
-
, chúng tôi
chụp phổ hấp thụ điện tử của phức. Chuẩn bị dung dịch phức có nồng độ Fe(III) là
10
-4M , nồng độ H2SS
-
là 10
-2M. Dung dịch được chỉnh ở pH = 10. Dung dịch so
sánh là nước cất. Kết quả chụp phổ được trình bày trong hình 3.18.
Từ kết quả trên đã xác định được bước sóng hấp thụ cực đại của phức được tạo
thành tại vùng kiềm có max = 424 nm có giá trị A = 0,527. Các phép đo A về sau
chúng tôi đều đo ở max = 424 nm.
3.3.1.2. Khảo sát độ bền của phức theo thời gian
Cách tiến hành: Chuẩn bị dung dịch phức có nồng độ Fe(III) là 2.10-4M,
nồng độ thuốc thử H2SS
-
là 2.10
-2M ở pH bằng 10, duy trì lực ion bằng dung dịch
KNO3. Đo mật độ quang của dung dịch ở bước sóng max= 424 nm với dung dịch so
sánh là nước cất trong những khoảng thời gian khác nhau thu được kết quả trên
bảng 3.25 và hình 3.19.
Bảng 3.25. Sự phụ thuộc mật độ quang của phức vào thời gian
t(phút) 0 5 10 15 20 25 30
∆A 1,118 1,119 1,116 1,116 1,115 1,115 1,114
t(phút) 35 40 45 50 55 60
∆A 1,115 1,113 1,112 1,112 1,09 1,1
0
0.4
0.8
1.2
1.6
2
0 10 20 30 40 50 60
Phút
A
Hình 3.19. Sự phụ thuộc của mật độ quang vào thời gian
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
75
Kết quả nghiên cứu cho thấy mật độ quang của phức thay đổi không đáng kể
theo thời gian, tức là phức khá bền. Đây là điều kiện thuận lợi cho phân tích trắc
quang. Trong các thí nghiệm tiếp theo của đề tài chúng tôi tiến hành đo mật độ
quang của phức tạo thành trong 10 phút đầu.
3.3.1.3. Sự phụ thuộc của mật độ quang A vào pH trong môi trường bazơ pH=8 - 11,5
Cách tiến hành: Chuẩn bị dung dịch phức có nồng độ Fe(III) là 2.10-4M,
nồng độ thuốc thử H2SS
-
là 2.10
-2M, đo mật độ quang của dung dịch ở bước sóng
max=424 nm với dung dịch so sánh là nước cất duy trì ở các pH khác nhau bằng
dung dịch NH3 3M và HNO3 1M, duy trì lực ion bằng dung dịch KNO3. Thu được
kết quả trên bảng 3.26 và hình 3.20.
Bảng 3.26. Sự phụ thuộc mật độ quang của phức vào pH
pH ∆A pH ∆A
8 0,921 9,5 1,092
8,3 0,964 10 1,126
8,7 1,012 10,5 1,066
9 1,053 11 1,01
9,24 1,065 11,5 0,932
0.6
0.7
0.8
0.9
1
1.1
1.2
7 8 9 10 11 12
pH
A
Hình 3.20. Sự phụ thuộc của mật độ quang vào pH
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
76
Kết quả khảo sát (bảng 3.26 và hình 3.20) cho thấy phức Fe(III) – H2SS
-
tạo
phức tốt nhất ở pH bằng 10. Vì vậy trong các thí nghiệm về sau chúng tôi đều duy
trì pH của dung dịch ở pH = 10.
3.3.1.4. Sự phụ thuộc của mật độ quang của phức vào nồng độ H2SS
-
Cách tiến hành: Chuẩn bị các dung dịch phức có nồng độ Fe(III) là 2.10-4M,
nồng độ thuốc thử H2SS
-
thay đổi (Theo bảng 3.27), ở pH bằng 10, duy trì lực ion
bằng dung dịch KNO3. Đo mật độ quang của dung dịch ở bước sóng max=424 nm
với dung dịch so sánh là nước cất thu được kết quả trên bảng 3.27 và hình 3.21.
Bảng 3.27. Sự phụ thuộc của mật độ quang của phức vào nồng độ H2SS
-
CH
2
SS.10
-2
M ∆A CH
2
SS.10
-2
M ∆A
0,2 0,152 1 1,114
0,4 0,81 1,2 1,115
0,6 1,043 1,4 1,117
0,8 1,092 1,6 1,117
0
0.2
0.4
0.6
0.8
1
1.2
0 0.2 0.4 0.6 0.8 1 1.2 1.4 1.6 1.8
CH2SS
A
Hình 3.21. Sự phụ thuộc của mật độ quang vào nồng độ thuốc thử
Khi nồng độ H2SS
-
tăng thì mật độ quang tăng đến nồng độ H2SS
-
= 10
-2
M
thì mật độ quang của phức ổn định không tăng nữa, chứng tỏ tại đó có sự tạo phức
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
77
hoàn toàn của Fe(III) – H2SS
-. Như vậy với nồng độ H2SS
-
= 10
-2M, gấp 50 lần
nồng độ Fe(III), mật độ quang của phức đạt giá trị cực đại. Trong các phép đo về
sau chúng tôi lấy
2 SH S
C
= 50.CFe(III).
3.3.2. Khoảng nồng độ của Fe3+ tuân theo định luật Bia
Chuẩn bị dung dịch phức có nồng độ Fe(III) và H2SS
-
theo tỉ lệ
CH
2
SS=50.
3Fe
C
; pH=10; tăng dần nồng độ của Fe(III) và H2SS
-. Dung dịch so sánh
là nước cất. Đo mật độ quang của phức ở bước sóng 424 nm. Kết quả ở bảng 3.28
và hình 3.22.
Bảng 3.28. Sự phụ thuộc của mật độ quang vào nồng độ Fe(III)
CFe(III).10
-4
M ∆A CFe(III).10
-4
M ∆A
0,1 0,009 2,3 1,258
0,5 0,221 2,75 1,502
1 0,574 3 1,701
1,7 0,951 3,25 1,838
2 1,177 3,5 1,94
y = 5713.5x - 0.0313
R
2
= 0.9975
0
0.5
1
1.5
2
2.5
0 1 2 3 4
CFe.10- 4M
A
Hình 3.22. Khoảng nồng độ của Fe3+ tuân theo định luật Bia
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
78
Kết quả khảo sát cho thấy nồng độ Fe(III) tuân theo định luật Bia trong
khoảng khá rộng (0,1- 3,5).10-4M. Phương trình đường chuẩn có dạng A = 5713,5.C
– 0,0313 (C là nồng độ mol/L của Fe(III)). Với kết quả này cho phép sử dụng phức
Fe(III) – H2SS
-
trong môi trường kiềm để xác định vi lượng Fe(III) trong mẫu thực tế.
3.3.3. Xác định hàm lƣợng Fe(III) trong nƣớc giếng khoan
3.3.3.1. Khảo sát ảnh hưởng của một số ion gây cản
Các nghiên cứu ở trên đều được giả thiết ở trong dung dịch không có chất
lạ. Tuy nhiên trong thực tế, muốn định lượng một chất trong một đối tượng nào đó
bằng phương pháp trắc quang, cần phải thực hiện quy trình phân tích qua rất nhiều
giai đoạn như: Phân hủy mẫu, sử dụng các phản ứng hoặc chất phụ trợ. Trong nước
ngầm có thể có mặt nhiều ion khác nhau. Trong phần này chúng tôi chỉ tập trung
khảo sát một số ion kim loại phổ biến trong nước giếng khoan có ảnh hưởng đến
khả năng tạo phức của Fe(III) như Al3+, Pb2+, Mn2+.
Cách tiến hành như sau: Pha các dung dịch có CFe(III) cố định = 2.10
-4
M,
nồng độ H2SS
-
= 2.10
-2
M, sau đó thêm các dung dịch ion gây cản với nồng độ tăng
dần (Từ 0,25. 10-4 – 2,00.10-4M) và tiến hành đo A tại pH = 10 và bước sóng =
424 nm. Kết quả đo được trình bày ở các bảng 3.29, 3.30, 3.31.
Bảng 3.29. Kết quả khảo sát ảnh hưởng của Pb2+
CFe(III).10
-4
M 2,00 2,00 2,00 2,00 2,00 2,00 2,00 2,00
CPb(II).10
-4
M 0 0,25 0,5 0,75 1,00 1,25 1,50 2,00
∆A 1,089 1,086 1,067 1,072 1,077 1,084 1,09 1,021
Sai số qi(%) -0,28% -2,02% -1,56% -1,1% -0,46% 0,09% -6,24%
Bảng 3.30. Kết quả khảo sát ảnh hưởng của Mn2+
CFe(III).10
-4
M 2,00 2,00 2,00 2,00 2,00 2,00 2,00 2,00
CMn(II).10
-4
M 0 0,25 0,5 0,75 1,00 1,25 1,50 2,00
∆A 1,105 1,117 1,122 1,125 1,156 1,16 1,162 1,164
Sai số qi(%) 1,09% 1,54% 1,81% 4,62% 5% 5,16% 5,34%
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
79
Bảng 3.31. Kết quả khảo sát ảnh hưởng của Al3+
CFe(III).10
-4
M 2,00 2,00 2,00 2,00 2,00 2,00 2,00 2,00
CAl(III).10
-4
M 0 0,25 0,5 0,75 1,00 1,25 1,50 2,00
∆A 1,051 1,058 1,063 1,067 1,068 1,075 1,078 1,082
Sai số qi(%) 0,67% 1,14% 1,52% 1,62% 2,28% 2,57% 2,95%
Từ kết quả nghiên cứu trên chúng tôi thấy với hàm lượng của các ion lạ
(dưới 2.10-4M) nhỏ hơn nồng độ của Fe(III) trong nước giếng khoan thì không gây
ảnh hưởng nhiều đến kết quả nghiên cứu.
3.3.3.2. Xây dựng đƣờng chuẩn khi có mặt các ion dƣới ngƣỡng gây cản
Sau khi nghiên cứu ảnh hưởng của các ion gây cản, chúng tôi tiến hành dựng
đường chuẩn khi có mặt các ion dưới ngưỡng gây cản. Cụ thể chúng tôi lấy nồng độ
của các ion Al3+, Pb2+, Mn2+ bằng 0,75 lần nồng độ của Fe(III). Kết quả đo A được
trình bày trong bảng 3.32, đường chuẩn khi có mặt các ion gây cản được biểu diễn
trên hình 3.23.
Bảng 3.32. Sự phụ thuộc của mật độ quang vào nồng độ Fe(III) khi có mặt
của các ion gây cản
CFe(III).10
-4
M 0,1 1 2 2.5 3 3.5
A 0,013 0,456 1,115 1,471 1,704 1,979
y = 5938.3x - 0.0746
R
2
= 0.9968
0
0.5
1
1.5
2
2.5
0 0.5 1 1.5 2 2.5 3 3.5 4
CFe.10-4(M)
A
Hình 3.23. Đường chuẩn khi có mặt các ion gây cản
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
80
Phương trình đường chuẩn khi có mặt các ion gây cản là :
A = 5938,3.CFe(III) – 0,0746.
3.3.3.3. Xác định hàm lượng sắt trong mẫu giả
Tiến hành xác định Fe(III) trong mẫu giả với mục đích xác định xem phương
pháp đang sử dụng có cho kết quả chính xác có bị mắc sai số hệ thống không.
Chúng tôi đã tiến hành phân tích sắt(III) khi có mặt một số ion lạ ở dưới giới hạn
gây ảnh hưởng theo 2 phương pháp: Phương pháp đường chuẩn và phương pháp
thêm chuẩn:
*) Phương pháp đường chuẩn:
Lấy chính xác 0,2ml dung dịch Fe3+ (10-2M) vào bình định mức 10ml (Khi
đó nồng độ Fe3+ trong bình là 2.10-4M) rồi cho thêm các ion dưới ngưỡng gây cản
(0,15ml các dung dịch Al3+, Pb2+, Mn2+ 10-2M). Sau đó thêm 2ml axit sunfosalicylic
10
-1M, pH của dung dịch được điều chỉnh bằng 10. Dung dịch so sánh là nước cất.
Kết quả đo được ghi trong bảng 3.33.
Bảng 3.33. Xác định Fe(III) trong mẫu giả bằng phương pháp đường chuẩn
Lần thí nghiệm Ai CFe.10
-4
M
1 1,096 1,97
2 1,095 1,97
3 1,089 1,96
4 1,095 1,97
Trung bình 1,094 1,97
Dựa vào đường chuẩn đã xây dựng ở trên tính hàm lượng sắt( III) như sau:
A = 5938,3.CFe(III)- 0,0746. Thay các kết quả của giá trị mật độ quang đo
được vào phương trình ta có:
C Fe =1,97.10
-4
M
So sánh với giá trị C0 = 2.10-4M, sai số là q = -1,5%
*) Phương pháp thêm chuẩn
Chuẩn bị dãy thí nghiệm như sau: Hút chính xác 0,2ml mẫu tương tự phương
pháp đường chuẩn ở trên rồi thêm một lượng chính xác Fe(III) thay đổi theo cấp số
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
81
cộng từ (0,2-1,0).10-4M như trong bảng 3.34. Sau đó thêm 2ml dung dịch H2SS
-
0,1M cố định, chỉnh pH=10 và đo mật độ quang của dung dịch với dung dịch so
sánh là nước cất 2 lần.
Bảng 3.34. Hàm lượng Fe(III) xác định trong mẫu giả theo phương pháp
thêm chuẩn
Cx+C1.10
-4
(M) Cx Cx+0.20 Cx+0.40 Cx+0.60 Cx+0.80 Cx+1.00
A 1,090 1,205 1,304 1,402 1,519 1,616
Mẫu X(Cx.10
-4
)M 1,96 1,901 2,034 2,095 2,032 2,073
Theo định luật Beer: A = .l.C
Nên:
Ax = .l.Cx ;
A1 = .l.(Cx + C1)
1 1
. .
. .( )
x x
x
A l C
A l C C
=
1
x
x
C
C C
Trên bảng, giá trị Cx trung bình của Fe(III) trong mẫu giả là 2,016.10
-4
M.
Sai số tương đối : q = 0
0
.100x
C C
C
% = 2,016 2,000
.100
2,000
% = +0,8%
(Ở đây C0 là nồng độ Fe(III) biết trước dùng để kiểm tra và so sánh kết quả
thực nghiệm).
Như vậy phương pháp thêm chuẩn cho kết quả tốt hơn phương pháp đường chuẩn.
3.3.3.5. Phân tích sắt trong mẫu nước giếng khoan bằng phương pháp thêm chuẩn.
Lấy chính xác 1ml mẫu (sau khi đã được xử lý và làm giàu như ở phần 2.3.4)
vào bình 10 ml, thêm một lượng chính xác dung dịch Fe(III) chuẩn thay đổi theo
cấp số cộng từ (0,2–0,8).10-4M thêm 2ml H2SS
-
0,1M, 1ml dung dịch KNO3 1M để
duy trì lực ion, dùng dung dịch NH3 3M để điều chỉnh pH tối ưu, để sau 10 phút, đo
mật độ quang ở bước sóng 424 nm với dung dịch so sánh là nước cất 2 lần. Kết quả
thu được ở bảng 3.35.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
82
Bảng 3.35. Kết quả xác định hàm lượng Fe(III) trong nước giếng khoan bằng
phương pháp thêm chuẩn
STT Cx+C1.10
-4
(M) Cx Cx+0.20 Cx+0.40 Cx+0.60 Cx+0.80
Mẫu 1
A 0,036 0,075 0,117 0,153 0,194
CFe(mg/l) 0,521 0,524 0,498 0,518 0,510
Mẫu 2
A 0,903 1,016 1,129 1,233 1,341
CFe(mg/l) 4,609 4,469 4,472 4,592 4,617
Mẫu 3
A 0,141 0,220 0,298 0,367 0,441
CFe(mg/l) 1,016 1,002 1,008 1,047 1,053
Mẫu 4
A 0,002 0,005 0,008 0,011 0,014
CFe(mg/l) 0,361 0,347 0,353 0,384 0,375
Mẫu 5
A 0,050 0,097 0,146 0,192 0,235
CFe(mg/l) 0,588 0,599 0,582 0,591 0,605
Mẫu 6
A 0,096 0,163 0,229 0,300 0,361
CFe(mg/l) 0,804 0,798 0,806 0,790 0,812
Mẫu 7
A 0,022 0,049 0,075 0,101 0,127
CFe(mg/l) 0,456 0,451 0,462 0,470 0,468
Mẫu 8
A 0,023 0,051 0,078 0,105 0,133
CFe(mg/l) 0,459 0,462 0,465 0,473 0,470
Mẫu 9
A 0,023 0,051 0,079 0,104 0,135
CFe(mg/l) 0,459 0,468 0,459 0,479 0,462
Mẫu 10
A 0,163 0,245 0,328 0,409 0,487
CFe(mg/l) 1,120 1,109 1,106 1,114 1,126
Mẫu 11
A 0,055 0,105 0,157 0,207 0,252
CFe(mg/l) 0,610 0,619 0,602 0,608 0,624
Mẫu 12
A 0,020 0,045 0,069 0,097 0,121
CFe(mg/l) 0,445 0,454 0,459 0,437 0,442
Mẫu 13 A 0,017 0,039 0,061 0,082 0,104
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
83
CFe(mg/l) 0,431 0,426 0,428 0,442 0,440
Mẫu 14
A 0,028 0,060 0,091 0,123 0,153
CFe(mg/l) 0,484 0,490 0,496 0,493 0,501
Mẫu 15
A 0,002 0,005 0,009 0,012 0,015
CFe(mg/l) 0,361 0,342 0,330 0,353 0,339
Mẫu 16
A 0,021 0,047 0,075 0,100 0,131
CFe(mg/l) 0,451 0,445 0,440 0,445 0,428
Mẫu 17
A 0,018 0,042 0,066 0,091 0,112
CFe(mg/l) 0,437 0,426 0,417 0,412 0,428
Mẫu 18
A 0,019 0,044 0,070 0,096 0,118
CFe(mg/l) 0,442 0,431 0,417 0,417 0,431
Các kết quả tính CFe theo phương pháp thêm chuẩn được xử lí thống kê và
được ghi trong bảng 3.36.
Bảng3.36. Hàm lượng Fe trong nước giếng khoan theo phương pháp thêm chuẩn
Mẫu thí nghiệm X1 X2 X3 X4
CFe(mg/l) 0,514 ± 0,013 4,552 ± 0,093 1,025 ± 0,029 0,364 ± 0,019
Mẫu thí nghiệm X5 X6 X7 X8
CFe(mg/l) 0,593 ± 0,011 0,802 ± 0,011 0,461 ± 0,010 0,466 ± 0,007
Mẫu thí nghiệm X9 X10 X11 X12
CFe(mg/l) 0,465 ± 0,010 1,115 ± 0,010 0,613 ± 0,011 0,447 ± 0,011
Mẫu thí nghiệm X13 X14 X15 X16
CFe(mg/l) 0,433 ± 0,009 0,493 ± 0,008 0,345 ± 0,015 0,442 ± 0,011
Mẫu thí nghiệm X17 X18
CFe(mg/l) 0,424 ± 0,012 0,428 ± 0,013
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
84
Kết quả phân tích hàm lượng Fe trong mẫu nước giếng khoan lấy ở 18 hộ gia
đình ở khu vực gần nhà máy sản xuất gang thép cho thấy, nói chung nước giếng ở
các hộ gia đình đều có hàm lượng sắt nằm trong giới hạn cho phép theo TCVN
5944 – 1998 (1 – 5,0 mg/l) [15]. Nếu xét theo TCVN 5502 (2003) ( Hàm lượng
nguyên tố độc hại cho phép trong nước cấp sinh hoạt) thì hàm lượng Fe cho phép là
≤ 0,5 mg/L [16], vậy theo tiêu chuẩn này trong số các mẫu chúng tôi đã khảo sát có
tới 7 mẫu nước có hàm lượng sắt cao hơn so với tiêu chuẩn cho phép chiếm 38,9%.
3.3.4. Đánh giá sự chính xác của phƣơng pháp và giới hạn phát hiện của máy
đo quang.
Giới hạn phát hiện LOD là nồng độ nhỏ nhất của chất phân tích mà hệ thống
phân tích còn cho tín hiệu phân tích khác có nghĩa với tín hiệu của mẫu trắng hay
tín hiệu nền.
Để đánh giá sự chính xác của phương pháp và giới hạn phát hiện của thiết bị,
chúng tôi phân tích lặp lại 10 lần một mẫu có hàm lượng Fe3+ là 2,8 mg/l (0,5.10-4M).
Các kết quả thu được như sau:
Lần đo 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
CFe
3+
(mg/l) 2,823 2,821 2,792 2,795 2,824 2,826 2,792 2,839 2,835 2,832
Kết quả trung bình:
x
= 2,818
Độ lệch chuẩn SD =
2
1
( )
1
n
i
i
x x
n
= 0,018
Độ lệch chuẩn tương đối RSD =
DS
x
.100% = 0,64%
Giới hạn phát hiện của phương pháp:
LOD = 2,818.SD =2,818.0,018 = 0,051(mg/L)
Như vậy phương pháp này rất thích hợp cho phân tích lượng vết, có thể ứng
dụng tốt cho việc phân tích các mẫu có hàm lượng Fe(III) nhỏ như các mẫu nước.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
85
Để so sánh, kiểm tra phương pháp xác định hàm lượng Fe trong nước bằng
phương pháp trắc quang chúng tôi đã kiểm tra lại 2 mẫu sử dụng phương pháp
quang phổ hấp thụ nguyên tử cho kết quả ở bảng 3.37.
Bảng 3.37. Kết quả xác định hàm lượng Fe(III) bằng phương pháp trắc
quang và phương pháp quang phổ hấp thụ nguyên tử.
STT mẫu
Nồng độ Fe(III) (mg/L)
q%
PP trắc quang
PP Phổ hấp thụ nguyên
tử
Mẫu 1 0,514 0,519 1%
Mẫu 3 1,025 1,032 0,7%
q là sai số tương đối của phương pháp trắc quang so với phương pháp quang
phổ hấp thụ nguyên tử
Kết quả cho thấy, sai số giữa phương pháp phổ hấp thụ nguyên tử và phương
pháp trắc quang là không đáng kể, hầu hết ≤ 1% vì vậy phương pháp này có thể
chấp nhận được.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
86
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Qua một thời gian nghiên cứu và tiến hành thực nghiệm chúng tôi đã thu
được các kết quả sau:
1. Bằng phương pháp trắc quang, chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu một cách hệ
thống sự tạo phức trong hệ Mn(II)-PAR, kết quả như sau:
+ Mn(II) tạo phức với PAR trong môi trường kiềm ở pHtư = 10.
+ Phức Mn(II)-PAR có max = 498 nm và bền trong khoảng thời gian dài.
+ Phức có tỉ lệ Mn(II):PAR = 1:2.
+ Phương trình đường chuẩn có dạng : A = 81540.C + 0,0054
Khoảng nồng độ Mn(II) tuân theo định luật Bia là 10-6M → 3,5.10-5M.
2. Đã khảo sát các điều kiện tối ưu để oxi hóa Mn(II) thành pemanganat
4MnO
bằng
kalipesunfat (K2S2O8) và kiểm tra phương pháp trắc quang xác định Mn ở dạng
4MnO
. Từ các điều kiện tối ưu đã xây dựng đường chuẩn để xác định hàm lượng
Mn trong các mẫu nước giếng khoan.
3. Bằng phương pháp trắc quang, đã nghiên cứu sự tạo phức trong hệ Fe(III)- axit
sunfosalicylic (H2SS
-
) ở môi trường kiềm :
+ Phức Fe(III)-H2SS
-
(axit sunfosalicylic) có max = 424 nm và bền trong
khoảng thời gian dài.
+ Phức hình thành tốt ở pH bằng 10 với nồng độ H2SS
-
gấp 50 lần nồng độ
Fe(III).
+ Phương trình đường chuẩn của phức Fe(III)-H2SS
-
có dạng :
A = 5713,5.C – 0,0313. Khoảng nồng độ Fe(III) tuân theo định luật Bia là (0,1-
3,5).10
-4
M.
4. Đã xác định hàm lượng Mn (II) và Fe(III) trong 18 mẫu nước giếng khoan của
một số hộ gia đình xung quanh khu vực nhà máy Gang thép Thái Nguyên. Kết quả
cho thấy xét theo TCVN 5502 (2003) có 16 mẫu nước chứa hàm lượng Mn(II) nằm
trong giới hạn cho phép (chiếm 88,9%), chỉ có 2 mẫu chứa hàm lượng Mn(II) cao
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
87
hơn so với tiêu chuẩn cho phép (chiếm tỷ lệ 11,1%), 7 mẫu nước có hàm lượng sắt
cao hơn so với tiêu chuẩn cho phép (chiếm 38,9%) và 11 mẫu có hàm lượng Fe(III)
nằm trong giới hạn cho phép (chiếm tỷ lệ 61,1%).
Do thời gian thực nghiệm hạn chế và do các điều kiện khách quan khác nên
trong luận văn này chúng tôi mới chỉ tiến hành xác định hàm lượng Mn(II) và
Fe(III) trong 18 mẫu nước giếng khoan ở một địa phương thuộc thành phố Thái
Nguyên, vì vậy việc đánh giá sự ô nhiễm Mn và Fe trong nước giếng khoan dùng
cho sinh hoạt mới chỉ là bước đầu. Để có kết luận chính xác cần tiếp tục khảo sát
với khối lượng mẫu lớn hơn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
88
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Acmetop (1976), Hóa học vô cơ, tập II, NXB Đại học và Trung học chuyên
nghiệp, Hà Nội, tr. 431- 442.
2. Nguyễn Mạnh Hà (2002), Nghiên cứu sự tạo phức giữa sắt(III) – PAR bằng
phương pháp đo quang và khả năng ứng dụng vào phân tích, Luận án Tiến sĩ
Hóa học, Trường Đại Học Khoa Học Tự nhiên.
3. Lê Văn Hiếu (2006), Nguyên tố sắt và sức khỏe, Tạp chí Hóa học số 10.
4. Lê Thị Thu Hường, Trần Thu Quỳnh, Đỗ Hồng Quân (10/2006), “Xác định đồng
thời Fe(II) và Fe(III) sử dụng phương pháp thêm chuẩn tại điểm H với hệ tạo
màu hỗn hợp”, Hội nghị khoa học lần thứ 20, Đại Học Bách Khoa Hà Nội, tr.
130-135.
5. Lê Văn Khoa (Chủ biên) (2000), Phương pháp phân tích đất, nước, phân bón,
cây trồng, NXB Giáo dục.
6. Phạm Luận (1994), Cơ sở lí thuyết của phương pháp đo phổ hấp thụ phân tử, Hà
Nội.
7. Hoàng Nhâm (2000), Hóa học vô cơ, tập hai, NXB Giáo dục, Hà Nội.
8. Hoàng Nhâm (2000), Hóa học vô cơ, tập ba, NXB Giáo dục, Hà Nội.
9. Hồ Viết quý, Nguyễn Tinh Dung (1991), Các phương pháp phân tích lý hóa,
ĐHSP Hà Nội.
10. Hồ Viết Quý (1995), Phức chất. Phương pháp nghiên cứu và ứng dụng trong
hóa học hiện đại, NXB Đại Học Sư Phạm Quy Nhơn.
11. Hồ Viết Quý (1999), Các phương pháp phân tích quang học trong hóa học,
NXB Đại Học Quốc Gia, Hà Nội.
12. Hồ Viết Quý (2000), Phức chất trong hóa học, NXB Giáo dục, Hà Nội.
13. Diệp Ngọc Sương, Nguyễn Diệu Minh (1999), Các phương pháp phân tích kim
loại trong nước và nước thải.
14. Tiêu chuẩn Việt Nam 6096 (1995), Chất lượng nước, lấy mẫu, hướng dẫn lấy
mẫu nước ngầm.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
89
15. Tiêu chuẩn Việt Nam (1998), Thuốc thử, TCVN 1056-86, 4320-86, 4374-86, Hà
Nội.
16. Tiêu chuẩn Việt Nam 5502 (2003), Hàm lượng nguyên tố độc hại cho phép
trong nước cấp sinh hoạt.
17. Nguyễn Xuân Tòng (2006), Nghiên cứu sự tạo phức của sắt(III) với axit
sunfosalicylic bằng phương pháp trắc quang và ứng dụng phân tích, Luận văn
thạc sỹ hóa học, Đại Học Sư Phạm Hà Nội.
18. Nguyễn Đức Vận (2000), Hóa học vô cơ- tập 2, Các kim loại điển hình, NXB
Khoa học và kĩ thuật.
Tiếng Anh
19. Afsaneh Safavi, Marzieh Sadeghi (2006), Design and evaluation of a thorium
(IV) selective optode, pp. 184-188.
20. Akinobu N, Hitoshi T,Yasunobu O,Tatsuya S (1999), “Solvent extraction of
iron (II) and iron(III) as anionic thiocyanate complexes with tetrabutyl-
amonium ions into chloroform”, Analytical Sciences, the Japan Society for
Analytical Chemistry, vol 15, pp. 177-180.
21. G. Den Boef. W. E. Van der Linden and N. M. Saad (1973), “Photometric
titration of berillium (II) with 5- sulfosalicylic acid”.
22. B. Haghighi, A. Safavi (1997), “Simultaneous flow injection determination of
iron (II) and iron(III) with opto-electrochemical detection”, Analytica Chimica
Acta 354, pp. 43-50.
23. Ivan P. Pozdnyakov, Victor F. Plyusnin, Vjacheslav P. Grivin, Dmitry Yu.
Vorobyev, Nikolai M. Bazhin, Stéphane Pagés, Eric Vauthey (2006),
“Photochemistry of Fe(III) and sulfosalicylic acid aqueous solutions”, Journal
of Photochemistry and Photobiology, A Chemmistry 182, pp. 75-81.
24. D.G. Karamanev, L. N. NiKolov, V. Mamatarkova (2002), “Rapid simultaneous
quantitave determination of ferric and ferrous ions in drainage waters and
similar solutions”, Minerals Engineering 15, pp. 341-346.
25. Kolthoff L.M, Philip J.E (1962), Treatise on analytical chemistry London.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
90
26. Lan W, Wu X (1990), “Study of the color reaction of iron (III)-p-iodocholoro-
phosphazo and its application”, Chemical Abstract, vol.113(70243).
27. Luo M.Y (1996), “Determination of trace iron(III) by 5-Br-PADN and dual-
wavelength spectrophotometry”, Chemical Abstract, vol. 124 (85154e).
28. Ma H, Huang Y (1995), “Spectrophotometric determinationof iron(III) using a
new reagent 2-(2
’
,4
’
, 6
’
- tryhidroxyphenylazo) benzen earsonic acid”,
Chemical Abstract, vol. 123(305444 w).
29. Mary Beth Lasater and Robbin C. Anderson (1952), “Spectrophotometric
Studies on Complex formation off sulfosalicylic acid with Aluminum and
Nikel”, pp. 1429 – 1435.
30. C. Paipa, E. Poblete, M. Inés Toral (2006), “Simultaneous determination of iron
and copper in pregnant liquid solutions”, Minerals Engineering 15, pp. 1-4.
31. Saeed Shahrokhian, Abdollah Taghani, Ali Hamzehloei, S. Reza Mousavi
(2004), “Potentiometric membrane sensors based on zirconyl (IV)
phthalocyanine for detection of sulfosalicylic acid”, Department of Chemistry,
Sharif University of Techonlogy, Iran, pp. 371-376.
Tiếng Nga
32. Е. Сендел (1964), Калориметрические Методы онредаления сидов
металов, “Мир” москва.
33. B. М. Иванов (1982), Гeтероциклические oзотсодержаHие азосоединия,
М. Наука.
34. А. К. Лавручина, Л. В. Пкина (1974), Аналитическая химия маганиа
“Наука” москва.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên
91
LÝ LỊCH KHOA HỌC
1. Thông tin chung về bản thân:
Họ và tên: Trần Thị Thùy Dương.
Giới tính: Nữ
Ngày tháng năm sinh: 19/06/1984.
Quê quán: Nhân Hòa, Lý Nhân, Hà Nam.
Nơi ở hiện nay: Tổ 13, Phường Hoàng Văn Thụ, Thành phố Thái Nguyên.
Nơi công tác: Khoa KHCB, Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên.
Chức vụ công tác: Giảng viên.
2. Quá trình đào tạo:
Đại Học: Khóa 36 (2001-2005), Đại Học Sư Phạm Thái Nguyên.
Cao học: Khóa 15 (2007-2009), Đại Học Sư Phạm Thái Nguyên.
3. Địa chỉ liên lạc:
Điện thoại: 0986240866
Email: thuyduongkhcb@gmail.com
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 176LV09_SP_HoaphantichTranThiThuyDuong.pdf