TÓM TẮT
Nước tưới và đất của nhiều vùng ngoại ô Hà Nội bị ô nhiễm là nguyên nhân kéo theo gây ra sự tích đọng kim loại nặng trong rau. Điều này có thể nhận thấy, trong một số nghiên cứu đã phát hiện thấy trong nước tưới và đất trồng cây ở vùng ngoại ô Hà Nội có hàm lượng kim loại nặng cao hơn tiêu chuẩn cho phép.Việc nghiên cứu hàm lượng kim loại nặng trong đất, nước, rau ở hai vùng trồng rau trọng điểm của Hà Nội là Vân Nội – Đông Anh và Vĩnh Quỳnh – Thanh Trì đã khẳng định thêm hiện trạng môi trường các vùng trồng rau ngoại thành Hà Nội cảnh báo về sự tích lũy kim loại nặng trong rau. Tuy nhiên, mức độ tích lũy kim loại nặng trong rau rất khác nhau phụ thuộc vào các loại đất canh tác, các nguồn nước tưới và các loại rau khác nhau.
Từ khóa: Đất, kim loại nặng, nước thải, nước tưới, rau, tích lũy, tiêu chuẩn cho phép.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Theo kết quả của các công trình nghiên cứu gần đây cho thấy trong nước ngầm, nước mặt và đất trên địa bàn thành phố Hà Nội đã bị ô nhiễm kim loại nặng (As, Cd ). Tình trạng ô nhiễm này đã trực tiếp ảnh hưởng tới chất lượng rau xanh cung cấp cho thành phố. Rau xanh trồng ở ngoại ô thành phố Hà Nội không những bị ảnh hưởng do phân bón, hoá chất bảo vệ thực vật mà còn bị ảnh hưởng do nước tưới và đất trồng đã bị ô nhiễm do chất thải sinh hoạt và sản xuất công nghiệp [1,2,3,4].
Việc phân tích và đánh giá mức độ ô nhiễm và ảnh hưởng của các kim loại nặng tới sức khoẻ con người đang gặp không ít khó khăn do nhiều yếu tố khác nhau trong đó có yếu tố kỹ thuật phân tích và phương pháp đánh giá. Ở nước ta hiện nay, việc phân tích As và một số kim loại nặng khác thường chỉ dừng lại ở mức xác định nồng độ tổng số bằng phương pháp AAS. Kỹ thuật đo ICP-MS là một phương pháp phân tích hiện đại được sử dụng phổ biến trong đánh giá môi trường ở các nước phát triển do khả năng cho phép xác định toàn diện đồng thời nhiều kim loại. Nghiên cứu này sử dụng phương pháp ICP-MS để xác định các dạng tổng số và hòa tan của kim loại nặng trong đất trồng rau và cây rau nhằm đánh giá chính xác hơn mức độ ô nhiễm môi trường đất, nước tưới và cây rau trong khu vực ngoại thành Hà Nội cũ.
9 trang |
Chia sẻ: banmai | Lượt xem: 1985 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Nghiên cứu sự tích lũy kim loại nặng trong đất và nước tưới các vùng trồng rau ngoại thành Hà Nội, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Nghiên cỨu sỰ tích lũy kim loẠi nẶng trong đẤt và nưỚc tưỚi các vùng trỒng rau ngoẠi thành Hà NỘi
Nguyễn Xuân Hải PGS. TSKH. Trường Đại học Khoa học Tự nhiên - ĐHQGHN
, Ngô Thị Lan Phương ThS. Trường Đại học Khoa học Tự nhiên - ĐHQGHN
TÓM TẮT
Nước tưới và đất của nhiều vùng ngoại ô Hà Nội bị ô nhiễm là nguyên nhân kéo theo gây ra sự tích đọng kim loại nặng trong rau. Điều này có thể nhận thấy, trong một số nghiên cứu đã phát hiện thấy trong nước tưới và đất trồng cây ở vùng ngoại ô Hà Nội có hàm lượng kim loại nặng cao hơn tiêu chuẩn cho phép.Việc nghiên cứu hàm lượng kim loại nặng trong đất, nước, rau ở hai vùng trồng rau trọng điểm của Hà Nội là Vân Nội – Đông Anh và Vĩnh Quỳnh – Thanh Trì đã khẳng định thêm hiện trạng môi trường các vùng trồng rau ngoại thành Hà Nội cảnh báo về sự tích lũy kim loại nặng trong rau. Tuy nhiên, mức độ tích lũy kim loại nặng trong rau rất khác nhau phụ thuộc vào các loại đất canh tác, các nguồn nước tưới và các loại rau khác nhau.
Từ khóa: Đất, kim loại nặng, nước thải, nước tưới, rau, tích lũy, tiêu chuẩn cho phép.
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Theo kết quả của các công trình nghiên cứu gần đây cho thấy trong nước ngầm, nước mặt và đất trên địa bàn thành phố Hà Nội đã bị ô nhiễm kim loại nặng (As, Cd…). Tình trạng ô nhiễm này đã trực tiếp ảnh hưởng tới chất lượng rau xanh cung cấp cho thành phố. Rau xanh trồng ở ngoại ô thành phố Hà Nội không những bị ảnh hưởng do phân bón, hoá chất bảo vệ thực vật mà còn bị ảnh hưởng do nước tưới và đất trồng đã bị ô nhiễm do chất thải sinh hoạt và sản xuất công nghiệp [1,2,3,4].
Việc phân tích và đánh giá mức độ ô nhiễm và ảnh hưởng của các kim loại nặng tới sức khoẻ con người đang gặp không ít khó khăn do nhiều yếu tố khác nhau trong đó có yếu tố kỹ thuật phân tích và phương pháp đánh giá. Ở nước ta hiện nay, việc phân tích As và một số kim loại nặng khác thường chỉ dừng lại ở mức xác định nồng độ tổng số bằng phương pháp AAS. Kỹ thuật đo ICP-MS là một phương pháp phân tích hiện đại được sử dụng phổ biến trong đánh giá môi trường ở các nước phát triển do khả năng cho phép xác định toàn diện đồng thời nhiều kim loại. Nghiên cứu này sử dụng phương pháp ICP-MS để xác định các dạng tổng số và hòa tan của kim loại nặng trong đất trồng rau và cây rau nhằm đánh giá chính xác hơn mức độ ô nhiễm môi trường đất, nước tưới và cây rau trong khu vực ngoại thành Hà Nội cũ.
2. ĐỐi tưỢng, nỘi dung và phương pháp nghiên cỨu
Đối tượng nghiên cứu:
+ Kim loại nặng (19 nguyên tố, trong đó chú trọng đến 6 nguyên tố As, Hg, Pb, Cd, Zn, và Cu). Trong khuôn khổ bài báo này chỉ đưa ra kết quả của 9 nguyên tố.
+ Đất trồng rau và bùn trong ruộng rau nước tại khu vực nghiên cứu.
+ Nước tưới (có ảnh hưởng của nước thải đô thị và công nghiệp).
+ Rau trồng được tưới từ các nguồn nước trên.
Địa điểm nghiên cứu:
Xã Vân Nội, huyện Đông Anh. Đây là khu vực đất phù sa sông Hồng gần như chưa bị tác động của các nguồn gây ô nhiễm, đặc biệt là các nguồn nước tưới tiêu cho cây trồng. Hàm lượng các nguyên tố độc hại đối với cây trồng chủ yếu do tác động của nguồn phân bón và thuốc bảo vệ thực vật. Ngoài ra đây còn là khu vực chuyên canh rau, chịu áp lực thâm canh rất cao.
Xã Vĩnh Quỳnh, huyện Thanh Trì. Xã Vĩnh Quỳnh là khu vực sử dụng nguồn nước cuối nguồn sông Tô Lịch và sông Kim Ngưu là các con sông chứa toàn bộ chất thải của các khu công nghiệp và nước thải sinh hoạt của thành phố Hà Nội.
Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp điều tra và đánh giá nhanh nông thôn
Thu thập mẫu ngoài thực địa:
Mẫu nước: 4 mẫu ở Vân Nội, Đông Anh và 3 mẫu ở Vĩnh Quỳnh, Thanh Trì. Có 6 chỉ tiêu được đo nhanh, các chỉ tiêu về hàm lượng kim loại nặng được sử dụng phương pháp ICP-MS trong phòng thí nghiệm Khoa Hóa học, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQGHN.
Mẫu đất và trầm tích: 7 mẫu ở Vân Nội, Đông Anh và 5 mẫu ở Vĩnh Quỳnh, Thanh Trì. Mẫu lấy ở tầng mặt 0-20cm, phân tích 2 dạng tổng số và hòa tan.
Mẫu rau: 4 mẫu ở Vân Nội, Đông Anh và 4 mẫu ở Vĩnh Quỳnh, Thanh Trì. Trong mỗi mẫu lại chia ra các phần thân, lá (phần ăn được) và phần gốc rễ của cây rau.
Phương pháp nghiên cứu trong phòng thí nghiệm:
Các loại mẫu sau khi lấy về phòng thí nghiệm được xử lý thô rồi vô cơ hóa và xác định hàm lượng các kim loại trên máy đo ICP-MS ELAN 9000 – Perkin Elmer (Mỹ).
3. KẾt quẢ nghiên cỨu và thẢo luẬn
3.1. Hàm lượng kim loại nặng trong nước.
3.1.1. Tại xã Vân Nội – Đông Anh
Với sản lượng rau đạt 45.604 tấn, địa phương có sản lượng rau cao nhất (chiếm 30,8% lượng rau của Hà Nội), nhu cầu về nước tưới của huyện Đông Anh là rất lớn. Tại Vân Nội, một số khu vực đặc biệt là các khu trồng rau an toàn, người dân đã đầu tư khai thác nước giếng khoan làm nước tưới. Tuy nhiên vẫn còn rất nhiều nơi vẫn sử dụng nước trong các mương nước dọc các ruộng rau. Trong đó có một số mương tiếp nhận trực tiếp nước thải sinh hoạt của khu dân cư lân cận.
Điều tra thực tế cho thấy, theo cảm quan nước tưới các mương trong cánh đồng tương đối sạch, chỉ có một số mương tiếp nhận nước thải sinh hoạt của khu chợ gần đó thì nước đục, có mùi thối (VN N02).
Bảng 1. Kết quả phân tích mẫu nước tại Vân Nội – Đông Anh (mg/l)
TT
Chỉ tiêu
VN N01
VN N02
VN N03
VN N04
QCVN 08:2008*
HT
T
HT
T
HT
T
HT
T
A2
B1
1
pH
7,25
7,25
7,60
7,60
7,70
7,70
7,60
7,60
6-8,5
5,5-9
2
Cr
0,007
0,007
0,006
0,011
0,005
0,005
0,004
0,004
0,1
0,5
3
Mn
0,029
0,157
0,014
0,052
0,016
0,075
0,022
0,100
-
-
4
Fe
0,495
2,833
0,320
1,257
0,522
1,078
0,410
0,971
1
1,5
5
Cu
0,003
0,032
0,002
0,035
0,008
0,029
0,004
0,029
0,2
0,5
6
Zn
0,000
0,086
0,002
0,101
0,035
0,120
0,021
0,087
1,0
1,5
7
As
0,003
0,037
0,001
0,034
0,004
0,006
0,003
0,023
0,02
0,05
8
Cd
0,000
0,000
0,000
0,001
0,001
0,001
0,000
0,000
0,005
0,01
9
Hg
0,0006
0,0009
0,0002
0,0002
0,0001
0,0003
0,0003
0,0003
0,001
0,001
10
Pb
0,000
0,055
0,000
0,024
0,000
0,043
0,000
0,036
0,02
0,05
*) QCVN 08 2008: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt của Bộ TNMT.
A2 - Dùng cho mục đích cấp nước sinh hoạt nhưng phải áp dụng công nghệ xử lý phù hợp; bảo tồn động thực vật thủy sinh, hoặc các mục đích sử dụng như loại B1 và B2.
B1 - Dùng cho mục đích tưới tiêu thủy lợi hoặc các mục đích sử dụng khác có yêu cầu chất lượng nước tương tự hoặc các mục đích sử dụng như loại B2.
Chỉ tiêu pH đều nằm trong ngưỡng cho phép đối với nước tưới.
Hàm lượng một số kim loại độc hại nói chung rất thấp. Về As, mẫu có hàm lượng As hòa tan cao nhất (VN N03) là 0,004 mg/l còn hàm lượng As tổng là 0,037 (VN N01). VN N01 cũng có hàm lượng Pb hòa tan cao nhất (0,055 mg/l) và phát hiện thấy vết Hg hòa tan là 0,0006 mg/l và tổng số cũng chỉ ở mức 0,0009 mg/l. Tương tự như vậy, 2 mẫu (VN N02, 03) phát hiện thấy lượng vết Cd là 0,001 mg/l.
Như vậy, so với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt QCVN 08 2008 thì nước tưới ở đây chưa đạt chất lượng nước tưới với hàm lượng Fe và Pb cao hơn quy chuẩn.
3.1.2. Tại xã Vĩnh Quỳnh – Thanh Trì.
Tại xã Vĩnh Quỳnh, các ruộng trồng rau nằm dải rác trên một diện tích tương đối lớn với hệ thống kênh mương phức tạp bao quanh các cánh đồng và rẽ nhánh vào các thửa ruộng. Nước tưới được bơm trực tiếp từ sông vào đồng thời một số mương nước cạnh khu dân cư còn tiếp nhận trực tiếp nước thải sinh hoạt và chăn nuôi nên nước rất bẩn, đen đặc và bốc mùi nồng nặc.
Bảng 2. Kết quả phân tích KLN trong mẫu nước tại Vĩnh Quỳnh (mg/l)
TT
Chỉ tiêu
VQ N01
VQ N02
VQ N03
QCVN 08 2008*
HT
T
HT
T
HT
T
A2
B1
1
pH
7,54
7,54
7,92
7,92
7,58
7,58
6-8,5
5,5-9
2
Cr
0,017
0,017
0,021
0,111
0,014
0,014
0,1
0,5
3
Mn
0,332
0,395
0,263
1,352
0,283
0,311
-
-
4
Fe
0,993
3,537
1,593
60,436
0,804
1,640
1
1,5
5
Cu
0,004
0,046
0,002
0,139
0,003
0,032
0,2
0,5
6
Zn
0,023
0,161
0,000
0,676
0,018
0,087
1,0
1,5
7
As
0,023
0,051
0,102
0,150
0,021
0,026
0,02
0,05
8
Cd
0,000
0,000
0,000
0,002
0,000
0,000
0,005
0,01
9
Hg
0,000
0,0015
0,0018
0,0018
0,0002
0,0004
0,001
0,001
10
Pb
0,000
0,047
0,001
0,158
0,000
0,039
0,02
0,05
*) QCVN 08 2008: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt của Bộ TNMT.
A2 - Dùng cho mục đích cấp nước sinh hoạt nhưng phải áp dụng công nghệ xử lý phù hợp; bảo tồn động thực vật thủy sinh, hoặc các mục đích sử dụng như loại B1 và B2.
B1 - Dùng cho mục đích tưới tiêu thủy lợi hoặc các mục đích sử dụng khác có yêu cầu chất lượng nước tương tự hoặc các mục đích sử dụng như loại B2.
Hàm lượng của nhiều kim loại nặng dạng hòa tan có biểu hiện bị ô nhiễm, đặc biệt là Hg và As (VQ N02) vượt ngưỡng. Kết quả phân tích hàm lượng kim loại tổng số trong các mẫu càng khẳng định tình trạng báo động về ô nhiễm kim loại nặng đặc biệt ở mẫu VQ N02 (mẫu nước ruộng cải xoong) phần lớn các nguyên tố khảo sát đều có mẫu đạt giá trị tiêu chuẩn cho phép hoặc vượt nhiều lần như Mn 1,352 mg/l; Fe 60,436 mg/l; As 0,150 mg/l và Pb 0,158 mg/l.
3.1.3. Đánh giá chung.
Nước tưới ở vùng trồng rau Vân Nội còn tương đối sạch. Các chỉ tiêu khảo sát đều đạt tiêu chuẩn cho phép. Vấn đề quan tâm ở đây chỉ là đề phòng ô nhiễm Pb trong đất và rau do đã phát hiện được một lượng các nguyên tố này trong nước.
Vùng trồng rau thuộc xã Vĩnh Quỳnh – Thanh Trì là những nơi sử dụng nước tưới được bơm trực tiếp từ sông Tô Lịch và sông Kim Ngưu, các con sông tiếp nhận nước thải công nghiệp và sinh hoạt của nội thành Hà Nội. Cảm nhận đầu tiên khi đến khảo sát tại thực địa là khu vực này đã bị ô nhiễm bởi nước thải gây ô nhiễm không khí trầm trọng và không loại trừ khả năng gây ô nhiễm đất nông nghiệp cũng như các sản phẩm nông nghiệp trồng tại đây.
Chất lượng nước có liên quan trực tiếp đến chất lượng đất và đặc biệt là chất lượng sản phẩm rau. Do vậy, nguồn nước tưới không đạt tiêu chuẩn là cảnh báo xấu về chất lượng môi trường đất và chất lượng rau xanh.
3.2. Hàm lượng kim loại nặng trong đất và trầm tích.
3.2.1. Tại xã Vân Nội – Đông Anh.
Tại Vân Nội có 07 mẫu được lấy, trong đó có 04 mẫu đất ruộng và 03 mẫu trầm tích ở các ruộng ngập nước và mương nước tưới. Kết quả phân tích nêu trong bảng sau.
Bảng 3. Kết quả phân tích mẫu đất và trầm tích tại Vân Nội (mg/l)
TT
Mẫu
Cu
Zn
As
Cd
Hg
Pb
1
VN B01
Di động
0,080
0,298
0,010
0,007
0,0000
0,172
Tổng số
21,280
60,461
5,247
0,504
0,0917
26,353
2
VN B02
Di động
0,087
0,292
0,012
0,046
0,0000
0,086
Tổng số
16,673
58,218
3,528
3,260
0,0693
16,238
3
VN B04
Di động
0,093
0,218
0,009
0,008
0,0000
0,102
Tổng số
16,800
40,131
3,871
0,478
0,1096
15,903
4
VN Đ01
Di động
0,096
0,187
0,004
0,010
0,0000
0,214
Tổng số
19,202
52,665
4,343
0,732
0,1096
27,157
5
VN Đ02
Di động
0,094
0,241
0,007
0,008
0,0000
0,073
Tổng số
19,796
44,131
4,503
0,536
0,1440
23,396
6
VN Đ03
Di động
0,072
0,158
0,008
0,004
0,0000
0,057
Tổng số
15,550
34,747
3,568
0,352
0,0595
16,343
7
VN Đ04
Di động
0,094
0,200
0,007
0,009
0,0000
0,072
Tổng số
20,054
63,133
3,620
0,705
1,6683
15,636
TCVN 7209:2002
50
200
12
2
2
70
Kết quả bảng trên cho thấy hàm lượng Cu nằm trong khoảng 15,550 – 21,280 mg/kg còn thấp hơn nhiều so với tiêu chuẩn cho phép (50 mg/kg). Hàm lượng kẽm vào khoảng 34,747 – 63,133 mg/kg trong khi tiêu chuẩn là 200 mg/kg. Về As, nếu tiêu chuẩn cho phép là 12 mg/kg thì mẫu có giá trị cao nhất chỉ là 5,247 mg/kg (VN B01). Tương tự như vậy, hàm lượng chì trong các mẫu khảo sát nằm trong khoảng 15,636 – 26,353 mg/kg vẫn thấp hơn tiêu chuẩn cho phép là 70 mg/kg. Về hàm lượng Hg, đã có một mẫu có giá trị là 1,6683 mg/kg (VN Đ04) xấp xỉ với tiêu chuẩn cho phép là 2 mg/kg. Đặc biệt là ở mẫu VN B02, hàm lượng Cd phát hiện được lên tới 3,260 mg/kg vượt quá tiêu chuẩn cho phép (2 mg/kg). Như vậy, đất và trầm tích ở đây đã có một số biểu hiện tích lũy kim loại nặng.
Tuy nhiên, các kim loại nặng trong đất và trầm tích chủ yếu ở dạng cố định. Kết quả phân tích hàm lượng kim loại nặng di động trong đất và trầm tích cho thấy hàm lượng di động rất nhỏ so với giá trị tổng số, thí dụ như đối với mẫu VN B02 là mẫu phát hiện thấy hàm lượng Cd cao quá tiêu chuẩn cho phép thì lượng Cd di động là 0,046 mg/kg, chỉ chiếm 1,4% so với lượng tổng số.
3.2.2. Tại xã Vĩnh Quỳnh – Thanh Trì.
Tại xã Vĩnh Quỳnh, huyện Thanh Trì, có 05 mẫu được lấy trong đó có 03 mẫu đất và 02 mẫu bùn. Kết quả phân tích được trình bày trong bảng sau.
Bảng 4. Kết quả phân tích đất và bùn tại Vĩnh Quỳnh (mg/l)
TT
Mẫu
Cu
Zn
As
Cd
Hg
Pb
1
VQ B01
Di động
0,350
1,045
0,030
0,041
0,0000
0,121
Tổng số
42,447
148,061
9,384
2,231
0,0396
25,519
2
VQ B02
Di động
0,087
0,537
0,033
0,036
0,0000
0,098
Tổng số
32,818
122,577
10,424
2,196
0,0543
27,547
3
VQ Đ01
Di động
0,327
0,859
0,028
0,010
0,0000
0,134
Tổng số
38,727
124,796
8,944
0,596
0,0546
23,853
4
VQ Đ03CC
Di động
0,142
0,353
0,011
0,009
0,0000
0,073
Tổng số
33,702
78,714
5,940
0,704
0,0397
9,793
5
VQ Đ03D
Di động
0,151
0,255
0,008
0,007
0,0000
0,095
Tổng số
31,429
73,241
6,212
0,350
0,4781
23,506
TCVN 7209:2002
50
200
12
2
2
70
Hàm lượng Cu cao nhất lên đến 42,447 mg/kg (VQ B01) gần đến ngưỡng giới hạn của TCVN 7209:2002 là 50 mg/kg. Các mẫu khác cũng đều tương đối cao (>30 mg/kg).
Hàm lượng Zn trong VQ B01 cũng đạt giá trị cao nhất là 148,061 mg/kg trong khi tiêu chuẩn cho phép là 200 mg/kg.
Trong các mẫu bùn, hàm lượng As xác định được cao hơn so với các mẫu đất. Cụ thể là VQ B01 đạt 9,8341 mg/kg, VQ B02 đạt cao nhất là 10,424 mg/kg trong khi giá trị thấp nhất thuộc về VQ Đ03CC chỉ là 5,940 mg/kg. Đặc biệt, cả hai mẫu bùn đều phát hiện hàm lượng Cd vượt quá tiêu chuẩn cho phép là 2,231 mg/kg (VQ B01) và 2,196 mg/kg (VQ B02). Tuy nhiên, hàm lượng di động trong các mẫu chỉ chiếm từ 1,6 đến 1,8% so với hàm lượng tổng số.
Hàm lượng Hg dao động trong khoảng 0,0396 – 0,4781 mg/kg, thấp hơn nhiều so với tiêu chuẩn cho phép là 2 mg/kg. Hàm lượng Pb dao động trong khoảng 9,793 – 27,547 mg/kg nằm dưới ngưỡng quy định của TCVN 7209:2002 là 70 mg/kg.
Như vậy, kết quả phân tích cho thấy hàm lượng của phần lớn các kim loại nặng đều cao hơn so với xã Vân Nội, Đông Anh và hàm lượng của chúng trong các mẫu bùn cao hơn so với trong mẫu đất.
3.3. Hàm lượng kim loại nặng trong rau.
3.3.1. Tại xã Vân Nội – Đông Anh.
Bảng 5. Hàm lượng KLN trong mẫu rau ở Vân Nội, Đông Anh (mg/l)
TT
Mẫu
Cu
Zn
As
Cd
Hg
Pb
1
VN R01M
A
0,703
2,587
0,402
0,006
0,000
0,123
B
0,927
2,185
0,432
0,011
0,001
0,129
2
VN R02C
A
0,306
2,469
0,635
0,005
0,000
0,052
B
0,145
1,904
0,449
0,003
0,000
0,043
3
VN R03CC
A
0,282
2,419
0,913
0,006
0,002
0,131
B
0,182
1,792
0,896
0,005
0,001
0,164
4
VN R04D
A
0,551
2,828
1,178
0,008
0,000
0,091
B
0,281
1,870
0,619
0,005
0,000
0,052
FAO/WHO 1993
5,0
10
0,2
0,02
0,005
0,5 – 1,0
99/2008/QĐ-BNN*
30,0
40,0
1,0
1,0
0,05
2,0
Chú thích:
* Quyết định số 99/2008/QĐ-BNN ngày 15 tháng 10 năm 2008 của Bộ NN&PTNT về việc ban hành Quy định quản lý sản xuất, kinh doanh rau, quả và chè an toàn.
A: Phần ăn được của cây rau; B: phần bỏ đi của cây rau
Kết quả phân tích cho thấy hàm lượng Cu trong các mẫu rau đo được đều < 1 mg/kg trong khi tiêu chuẩn FAO/WHO 1993 là 5 mg/kg. Về hàm lượng Zn của các mẫu nằm trong khoảng từ 1,792 mg/kg đến 2,828 mg/kg, thấp hơn rất nhiều so với mức tiêu chuẩn (10,0 mg/kg). Tương tự như vậy đối với các nguyên tố Cd, Hg và Pb các giá trị thu được đều rất nhỏ so với tiêu chuẩn quy định chứng tỏ các mẫu rau không bị nhiễm các nguyên tố kể trên. Riêng đối với As, nếu so sánh với tiêu chuẩn mới nhất của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn thì đã có 01 mẫu rau dền (VN R04) phát hiện hàm lượng As vượt tiêu chuẩn cho phép (1,178 mg/kg) còn khi so sánh với tiêu chuẩn FAO/WHO 1993 thì có thể thấy 100% các mẫu đều có giá trị vượt ngưỡng.
Khi phân tích riêng phần thân lá (phần sử dụng để ăn) thì mẫu rau dền đạt giá trị cao nhất còn đối với kết quả phân tích phần gốc và rễ cây rau thì hàm lượng As cao nhất thu được ở mẫu rau cải chíp. Mẫu rau cải chíp cũng là mẫu phát hiện hàm lượng Hg và Pb cao nhất.
Như vậy, mặc dù chất lượng nước tưới và đất đều đạt tiêu chuẩn canh tác nhưng sản phẩm rau đã có biểu hiện bị nhiễm As. Nguyên nhân có thể do chịu áp lực thâm canh cao nên ít nhiều bị ảnh hưởng các loại phân bón và hóa chất bảo vệ thực vật có chứa As.
3.3.2. Tại xã Vĩnh Quỳnh – Thanh Trì.
Bảng 6. Hàm lượng KLN trong mẫu rau ở Vĩnh Quỳnh, Thanh Trì (mg/l)
T
Mẫu
Cu
Zn
As
Cd
Hg
Pb
1
VQ R01M
A
0,431
2,092
0,490
0,002
0,003
0,183
B
0,294
1,437
0,222
0,005
0,000
0,111
2
VQ R02CX
A
0,132
1,843
0,289
0,002
0,001
0,044
B
0,098
2,603
0,908
0,003
0,003
0,158
3
VQ R03C
A
0,248
1,505
1,491
0,005
0,001
0,118
B
0,289
1,564
0,778
0,004
0,000
0,203
4
VQ R03D
A
0,666
2,769
1,215
0,015
0,000
0,116
B
0,404
1,751
0,583
0,005
0,000
0,059
FAO/WHO 1993
5,0
10
0,2
0,02
0,005
0,5 – 1,0
99/2008/QĐ-BNN*
30,0
40,0
1,0
1,0
0,05
2,0
Chú thích:
* Quyết định số 99/2008/QĐ-BNN ngày 15 tháng 10 năm 2008 của Bộ NN&PTNT về việc ban hành Quy định quản lý sản xuất, kinh doanh rau, quả và chè an toàn.
A: Phần ăn được của cây rau; B: phần bỏ đi của cây rau
Kết quả phân tích cho thấy hàm lượng Cu trong các mẫu rau đo được đều < 1 mg/kg trong khi tiêu chuẩn FAO/WHO 1993 là 5 mg/kg. Về hàm lượng Zn của các mẫu nằm trong khoảng từ 1,792 mg/kg đến 2,828 mg/kg, thấp hơn rất nhiều so với mức tiêu chuẩn (10,0 mg/kg). Tương tự như vậy đối với các nguyên tố Cd, Hg và Pb các giá trị thu được đều rất nhỏ so với tiêu chuẩn quy định chứng tỏ các mẫu rau không bị nhiễm các nguyên tố kể trên. Riêng đối với As, nếu so sánh với tiêu chuẩn mới nhất của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn thì đã có 01 mẫu rau dền (VN R04) phát hiện hàm lượng As vượt tiêu chuẩn cho phép (1,178 mg/kg) còn khi so sánh với tiêu chuẩn FAO/WHO 1993 thì có thể thấy 100% các mẫu đều có giá trị As vượt ngưỡng cho phép của tổ chức này.
3.3.3. Đánh giá chung.
Các kết quả phân tích về hàm lượng KLN trong rau cho thấy đã bắt đầu có sự tích luỹ KLN trong các sản phẩm rau trồng, đặc biệt là As.
Khi phân tích riêng phần thân, lá (phần ăn được) và phần rễ của cây rau cho thấy: Đối với rau nước thì phần thân, lá có hàm lượng As thấp hơn so với phần gốc còn rau cạn thì cho kết quả ngược lại, lượng As trong phần thân, lá lại cao hơn nhiều so với phần gốc và rễ.
4. KẾt luẬn
Hàm lượng kim loại nặng trong nước tưới có nguồn gốc là nước thải đô thị đã bị ô nhiễm ở một số mẫu, đặc biệt là Hg, As và Pb. Hàm lượng của chúng ở dạng hòa tan trong nước nhỏ hơn rất nhiều so với lượng tổng số xác định được trong cặn lơ lửng.
Ở Vân Nội và Vĩnh Quỳnh đều có dấu hiệu tích lũy lượng lớn Cd trong đất hoặc bùn cao hơn TCVN 7209-2002 dành cho đất nông nghiệp, tuy nhiên hàm lượng của các kim loại nặng di động trong mẫu đất chỉ chiếm một phần nhỏ của lượng tổng số (1,4-1,8%).
Mức độ tích lũy kim loại nặng trong rau rất khác nhau ở các loại rau trồng. Ở rau trồng trong nước, xu hướng tích lũy kim loại nặng trong rễ nhiều hơn trong thân và lá. Đối với rau trồng trên cạn thì có xu hướng ngược lại, hàm lượng kim loại nặng trong rễ lại thấp hơn trong lá và thân cây. Rau trồng ở Vân Nội và Vĩnh Quỳnh đã có dấu hiệu ô nhiễm As so với tiêu chuẩn của Bộ NN&PTNT.
Tài liỆu tham khẢO
Nguyễn Xuân Hải (2005), “Sự cảnh báo ô nhiễm Cadimi (Cd) trong đất và cây rau vùng thâm canh xã Minh Khai, Từ Liêm, Hà Nội”, Tạp chí Khoa học đất, N23.
Nguyễn Xuân Hải (2006). Bước đầu nghiên cứu ô nhiễm môi trường ở làng nghề trồng rau Bằng B, phường Hoàng Liệt - quận Hoàng Mai - Hà Nội. Tạp chí NN và PTNT số 15/2006. Tạp chí NN và PTNT số 15.
Nguyễn Xuân Thành (2002), Đánh giá môi trường đất, nước, phân bón đến sản xuất rau sạch và mức độ thích nghi đất đai vùng quy hoạch rau sạch thành phố Hà Nội, Luận án Tiến sĩ Sinh học, Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, Hà Nội.
Vũ Quyết Thắng (1998), “Hàm lượng kim loại nặng trong đất và rau muống Thanh Trì”, Tạp chí Hoạt động Khoa học, tr. 31-32.
Lê Thị Thủy, Nguyễn Thị Hiền, Vũ Dương Quỳnh (2001), “Hàm lượng kim loại nặng trong nước thải và cặn bùn của một số nhà máy và sông thoát nước ở Hà Nội”, Tạp chí Khoa học Đất, 17, tr. 138-141.
Vũ Đình Tuấn, Phạm Quang Hà (2004), “Kim loại nặng trong đất và cây rau ở một số vùng ngoại thành Hà Nội”, Tạp chí Khoa học đất, 20, tr. 141-147.
Study on accumulation of heavy metals in soil and irrigation water at outskirt area of Hanoi City
Nguyễn Xuân Hải, Ngô Thị Lan Phương
This paper focuses on analysis heavy metal content by ICP-MS method in soil and irrigation water samples at Van Noi commune, Dong Anh dist. and Vinh Quynh commune, Thanh Tri dist. The first place is planned for safe vegetable production and the second one is irrigated by To Lich river. The results show that, irrigation water from Tolich river contaminates some heavy metal such as Hg, As and Pb, the total content exceeded National Technical Regulation on surface water quality (QCVN 08:2008 BTNMT), but their mobile content is much less in comparison to the total ones, the main part is in suspended solid in water. In both two research areas, the accumulation of cadmium in soil is higher than Vietnamese Standard for agricultural soil (TCVN 7209-2002), but mobile type consist a small portion of total content in soil (1.4-1.8%). Accumulations of heavy metal in vegetable differ from one to another. Heavy metal accumulated in root of submerging cultivated vegetable more than in the leaf and tree-trunk. On the contrary, the more accumulation is in the leaf and tree-trunk in dry cultivated vegetable. Content of Arsenic in some vegetable sample in both research areas is higher than permissible level of MARD.
Key word: Acculation, heavy metals, irrigating-water, permissible level/standard, soil, vegetable, wastewater.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- NGHIN C7912U S7920 TCH L360Y KIM LO7840I N7862NG TRONG 2727844T.doc