Hệ thống lấy giá trị đặt Wđ do ngƣời sử dụng thiết lập từ bàn phím. Giá trị
thực tế của động cơ đo đƣợc là tốc độ thông qua cảm biến tốc độ (encoder), sau
đó bộ điều khiển sẽ tính sai lệch e giữa giá trị đặt và giá trị đạt đƣợc rồi tính toán
đầu ra của bộ điều khiển theo luật PID để xuất tín hiệu điều khiển đối tƣợng. Hệ
thống với thuật toán luật điều khiển PID số (trình bày trong phần 3.2) sẽ có xu
hƣớng luôn đƣa sai lệch e về giá trị 0, tức là giá trị đạt đƣợc sau 1 thời gian sẽ
bằng giá trị đặt. Do đó tốc độ của động cơ luôn ổn định
53 trang |
Chia sẻ: baoanh98 | Lượt xem: 750 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nghiên cứu, thiết kế hệ thống điều khiển số cho động cơ một chiều, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thị.......................................49
3.4.4. Lƣu đồ thuật toán chƣơng trình chính.......................................................51
PHỤ LỤC .............................................................................................53
KẾT LUẬN............................................................................................70
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................71
4
Chƣơng 1: ĐỘNG CƠ ĐIỆN MỘT CHIỀU VÀ CÁC PHƢƠNG
PHÁP ĐIỀU CHỈNH TỐC ĐỘ
1.1. MÁY ĐIỆN MỘT CHIỀU
1.1.1. Khái niệm
Máy điện một chiều là loại máy điện biến cơ năng thành năng lƣợng điện
một chiều (máy phát) hoặc biến điện năng dòng một chiều thành cơ năng (động
cơ một chiều).
Ở máy điện một chiều từ trƣờng là từ trƣờng không đổi. Để tạo ra từ
trƣờng không đổi ngƣời ta dùng nam châm vĩnh cửu hoặc nam châm điện đƣợc
cung cấp dòng điện một chiều.
Có hai loại máy điện một chiều: loại có cổ góp, loại không có cổ góp.
Công suất lớn nhất của máy điện một chiều vào khoảng 5 đến 10 MW.
Hiện tƣợng tia lửa cổ góp đã hạn chế tăng công suất của máy điện một chiều.
Cấp điện áp của máy điện một chiều thƣờng là 120V, 400V, 500V, và lớn nhất
là 1000V. Không thể tăng điện áp lên nữa vì điện áp giới hạn của các phiến góp
là 25V.
1.1.2. Cấu tạo của máy điện một chiều
Trên hình 1.1 biểu diễn cấu tạo của máy điện một chiều. Ta sẽ nghiên cứu
cụ thể các bộ phận chính.
7
9
8
6
5
4 3
2 41
10
2
3
Hình 1.1. Kích thƣớc dọc, ngang máy điện một chiều
5
1) Thép; 2) Cực chính với cuộn kích từ; 3) Cực phụ với cuộn dây; 4) Hộp ổ bi;
5) Lõi thép; 6) Cuộn phần ứng; 7) Thiết bị chổi; 8) Cổ Góp; 9) Trục; 10) Nắp
hộp đấu dây.
1.1.2.1. Cấu tạo của stato
Giống nhƣ những máy điện khác nó cũng gồm phần đứng im (stato) và phần
quay (rô to). Về chức năng máy điện một chiều cũng đƣợc chia thành phần cảm
(kích từ) và phần ứng (phần biến đổi năng lƣợng). Khác với máy điện đồng bộ ở
máy điện một chiều phần cảm bao giờ cũng ở phần tĩnh còn phần ứng là ở rô to.
4
3
2
1
1
2
a, b,
Stato máy điện một chiều là phần cảm. nơi tạo ra từ thông chính của máy.
Stato gồm các chi tiết sau:
Cực chính
Trên hình 1.2a biểu diễn một cực chính gồm: Lõi cực 2 đƣợc làm bằng các
lá thép điện kỹ thuật ghép lại, mặt cực 4 có nhiệm vụ làm cho từ thông dễ đi qua
khe khí. Cuộn dây kích từ 3 đặt trên lõi cực cách điện với thân bằng một khuôn
cuộn dây cách. Cuộn dây kích từ làm bằng dây đồng có tiết diện tròn, cuộn dây
đƣợc tẩm sơn cách điện nhằm chống thấm nƣớc và tăng độ dẫn nhiệt. Để tản nhiệt
tốt cuộn dây đƣợc tách ra thành những lớp, đặt cách nhau một rãnh làm mát.
Cực phụ
Cực phụ nằm giữa các cực chính, thông thƣờng số cực phụ bằng 1/2 số
cực chính. Lõi thép cực phụ 2 thƣờng là bột thép ghép lại, ở những máy có tải
Hình 1.2. Cấu tạo các cực của máy điện một chiều
a) Cực chính; b) Cực phụ
6
thay đổi thì lõi thép cực phụ cũng đƣợc ghép bằng các lá thép, cuộn dây 3 đặt
trên lõi thép 2. Khe hở không khí ở cực phụ lớn hơn khe hở không khí ở cực
chính.
Gông từ
Gông từ dùng để làm mạch từ nối liền các cực từ, đồng thời làm vỏ
máy. Trong máy điện nhỏ và vừa thƣờng dùng thép tấm dày uốn và hàn lại,
trong máy điện lớn thƣờng dùng thép đúc. Có khi trong máy điện nhỏ dùng gang
làm vỏ máy.
Các bộ phận khác
a) Thân máy
Thân máy làm bằng gang hoặc thép, cực chính, cực phụ đƣợc gắn vào thân máy. Tùy
thuộc vào công suất của máy mà thân máy có chứa hộp ổ bi hoặc không. Máy có
công suất lớn thì hộp ổ bi làm rời khỏi thân máy. Thân máy đƣợc gắn với chân máy.
ở vỏ máy có gắn bảng định mức
b) Thiết bị chổi.
9
4 5
6
7
8
3 2
1
a) b)
Hình 1.3. Thiết bị chổi
a)Thanh giữ chổi; b) Thiết bị giữ chổi .
1) ốc vít; 2) Dây dẫn; 3) Cách điện; 4) Giữ chổi; 5)Chổi
6) Lò so; 7) Đòn gánh; 8) Dây dẫn điện ra; 9) ốc giữ chổi
7
Để đƣa dòng điện ra ngoài dùng thiết bị chổi than, chổi than đƣợc làm
bằng than granit vừa đảm bảo độ dẫn điện tốt vừa có khả năng chống mài mòn,
bộ giữ chổi đƣợc làm bằng kim loại gắn vào stato, có lò so tạo áp lực chổi và các
thiết bị phụ khác.
1.1.2.2. Cấu tạo Rôto
Rô to của máy điện một chiều là phần ứng. Ngày nay ngƣời ta dùng chủ
yếu là loại rô to hình trống có răng đƣợc ghép lại bằng các lá thép kỹ thuật. ở
những máy công suất lớn ngƣời ta còn làm các rãnh làm mát theo bán kính (các
lá thép được ghép lại từng tệp, các tệp cách nhau một rãnh làm mát).
Lõi sắt phần ứng
Lõi sắt phần ứng dùng để dẫn từ. Thƣờng dùng những tấm thép kỹ thuật
điện (thép hợp kim silic) dày 0.5 mm phủ cách điện mỏng ở hai mặt rồi ép chặt
lại để giảm hao tổn do dòng điện xoáy gây nên. Trên lá thép có dập hình dạng
rãnh để sau khi ép lại thì đặt dây quấn vào.
Dây quấn phần ứng
Dây quấn phần ứng là phần sinh ra sức điện động và có dòng điện chạy
qua. Dây quấn phần ứng thƣờng làm bằng dây đồng có bọc cách điện. Trong
máy điện nhỏ thƣờng dùng dây có tiết diện tròn. Trong máy điện vừa và lớn
thƣờng dùng dây có tiết diện hình chữ nhật. Dây quấn đƣợc cách điện với rãnh
của lõi thép.
Cổ góp
2 3
1
3
6
5
2
Hình 1.4. Kích thƣớc ngang của cổ góp
1) Phiến góp; 2) ép vỏ; 3) Cách điện;
4) Phiến cách điện; 5) ống cổ góp; 6) Chổi.
8
Cuộn dây rô to là cuộn dây khép kín, mỗi cạnh của nó đƣợc nối với
phiến góp. Các phiến góp đƣợc ghép cách điện với nhau và với trục hình thành
một cổ góp. Phiến góp đƣợc làm bằng đồng, vừa có độ dẫn điện tốt vừa có độ
bền cơ học, chống mài mòn.
Các bộ phận khác
a) Cánh quạt : Dùng để quạt gió làm nguội máy
b) Trục máy : Trên đó đặt lõi sắt phần ứng, cổ góp cách quạt và ổ bi.
Trục máy thƣờng làm bằng thép các bon tốt.
1.1.3. Các trị số định mức
Chế độ làm việc định mức của máy điện một chiều là chế độ làm việc
trong những điều kiện mà xƣởng chế tạo đã quy định. Chế độ đó đƣợc đặc trƣng
bằng những đại lƣợng ghi trên nhãn máy và gọi là đại lƣợng định mức.
Trên nhãn máy thƣờng ghi những đại lƣợng sau.
Công suất định mức Pđm ( KW hay W ).
Điện áp định mức Uđm ( V ).
Tốc độ định mức nđm ( Vòng/phút ).
Dòng điện định mức Iđm ( A ).
Dòng kích từ định mức Iktđm ( A ).
Ngoài ra còn ghi kiểu máy, phƣơng pháp kích từ, và các số liệu về điều
kiện sử dụng.
1.2. ĐẶC TÍNH CƠ ĐỘNG CƠ ĐIỆN MỘT CHIỀU
1.2.1. Nguyên lý làm việc của động cơ điện một chiều
Khi đặt lên dây quấn kích từ một điện áp kích từ UK nào đó thì trong dây
quấn kích từ sẽ xuất hiện dòng kích từ ik và do đó mạch từ của máy sẽ có từ
thông . Tiếp đó đặt một giá trị điện áp U lên mạch phần ứng thì trong dây quấn
phần ứng sẽ có một dòng điện I chạy qua. Tƣơng tác giữa dòng điện phần ứng
và từ thông kích thích tạo thành mômen điện từ, mômen này làm cho rô to quay.
Trong khi quay sẽ làm cuộn dây cảm ứng suất điện động, suất điện động này sẽ
sinh ra dòng điện tạo ra mômen chống lại rô to quay. Để cho rô to tiếp tục quay
U
9
ta phải tiếp tục cấp điện cho phần ứng, tạo ra một dòng năng lƣợng điện chạy
liên tục từ nguồn điện một chiều biến sang cơ năng.
Giá trị của mômen điện từ đƣợc tính nhƣ sau:
m = I
a
np
..
..2
.
= k. .I
Trong đó
p: số đôi cực của động cơ
n: số thanh dẫn phần ứng dƣới một cực từ
a: số mạch nhánh song song của dây quán phần ứng
k: hệ số kết cấu của máy
Mômen điện từ này kéo cho phần ứng quay quanh trục
1.2.2. Đặc tính cơ của động cơ điện một chiều
Trong phần trên ta giới thiệu các loại động cơ DC thông dụng, bao gồm động
cơ DC kích từ độc lập, kích từ song song, kích từ nối tiếp, kích từ hỗn hợp.
Với động cơ DC kích từ độc lập (hình 1.5a), dòng phần ứng và dòng kích
từ có thể điều khiển độc lập với nhau. Với động cơ kích từ song song (hình
1.5b)phần ứng và cuộn kích từ đƣợc đấu với nguồn cung cấp. Vì vậy với loại
động cơ này dòng kích từ chỉ có thể điều khiển độc lập bằng cách thay đổi điện
trở phụ trong mạch phần ứng hoặc mạch kích từ. Tuy nhiên đây là cách điều
khiển có hiệu suất thấp. Với động cơ kích từ nối tiếp (hình 1.5c), dòng phần ứng
cũng chỉ là dòng kích từ, do đó từ thông động cơ là một hàm của dòng phần ứng.
Với động cơ kích từ hỗn hợp (hình 1.5d) cần đấu nối sao cho sức từ động của
cuộn nối tiếp cùng chiều với sức từ động của cuộn song song.
10
Phƣơng trình cơ bản động cơ một chiều: Khi rô to quay trong phần ứng
sẽ xuất hiện suất điện động có giá trị:
E = K. . (1.1)
Điện áp nguồn theo định luật Kirchoft 2 có thể viết:
U = E + Rƣ. Iƣ (1.2)
Còn mô men:
M = K. .Iƣ (1.3)
Trong đó:
: Từ thông trên mỗi cực ( Wb )
Iƣ : Dòng phần ứng ( A )
U : Điện áp phần ứng ( V )
Rƣ : Điện trở phần ứng ( )
: Tốc độ động cơ ( Rad/s )
U
Iƣ
+
-
-
+
A1
A2
+
-
F1
F2
Ikt
b) Kích từ song song
Ukt
U
Iƣ
+
-
-
+
A1
A2
+
-
F1
F2
Ikt
a) Kích từ độc lập
c) Kich từ nối tiếp
A1
+
d) Kích từ hỗn hợp
-
Iư
Hình 1.5. Các loại động cơ một chiều thông dụng
-
+
A2
U
Iư
-
S1 S2
F2
F1
A2
U
+
-
A1 S1 S2
+
11
M : Mômen do động cơ sinh ra ( N.m )
K : Hằng số, phụ thuộc cấu trúc động cơ
Từ công thức (1.1) đến (1.3)
=
K
U
-
K
Ru .Iƣ (1.4)
Hoặc: =
K
U
-
2
K
Ru . M (1.5)
Lƣu ý là các công thức (1.4) và (1.5) có thể áp dụng cho tất cả các loại
động cơ một chiều đã kể ở trên.
Với động cơ một chiều kích từ độc lập, nếu điện áp kích từ đƣợc duy trì
không đổi, có thể giả thiết rằng từ thông động cơ không đổi khi mômen động cơ
thay đổi. Khi đó ta có : K. = Const (1.6)
Nhƣ vậy theo (1.5) đặc tính cơ của động cơ một chiều kích từ độc lập là
một đƣờng thẳng nhƣ vẽ trên hình 1.6 . Tốc độ không tải của động cơ xác định
bởi điện áp cung cấp U và từ thông kích từ K. . Tốc độ động cơ suy giảm khi
mômen tải tăng và độ ổn định tốc độ phụ thuộc vào điện trở phần ứng Rƣ. Trong
thực tế, do phản ứng phần ứng, từ thông động cơ giảm khi mômen tăng, dẫn đến
tốc độ động cơ suy giảm ít hơn là tính toán theo công thức (1.5). Với mômen
lớn, từ thông có thể suy giảm đến mức độ dốc đặc tính cơ trở nên dƣơng dẫn đến
hoạt động không ổn định. Vì vậy, cuộn bù thƣờng hay đƣợc sử dụng để làm
giảm hiệu ứng khử từ của phản ứng phần ứng. Với động cơ công suất trung
bình, độ sụt tốc khi tải định mức so với khi không tải khoảng 50%.
Với động cơ một chiều kích từ nối tiếp, từ thông là một hàm của dòng
phần ứng. Nếu giả thiết động cơ hoạt động trong vùng tuyến tính của đặc tính
của đặc tính từ hoá, có thể xem từ thông tỷ lệ bậc nhất với dòng phần ứng, nghĩa
là :
= Kkt.I (1.7)
Thay (1.7) vào (1.1) (1.4) và (1.5), ta đƣợc:
M = K.Kkt.I
2
ƣ (1.8)
12
=
ukt IKK
V
-
kt
u
KK
R
(1.9)
=
ktKK
V
M
1
-
kt
u
KK
R
(1.10)
Lƣu ý là Rƣ lúc này là tổng của điện trở mạch phần ứng và điện trở cuộn
kích từ
Đặc tính cơ động cơ một chiều kích từ nối tiếp đƣợc vẽ trên hình 1.6. Có
thể thấy rằng tốc độ động cơ suy giảm nhiều theo mômen tải. Tuy nhiên trong
thực tế các động cơ tiêu chuẩn thƣờng đƣợc thiết kế làm việc tại các cánh chỏ
(knee – point) của đặc tính từ hoá khi mang tải định mức. Với tải trên định mức,
mạch từ động cơ bão hoà, khi đó từ thông không thay đổi nhiều theo dòng tải
Iƣ dẫn đến đặc tính cơ tiệm cận với đƣờng thẳng.
Động cơ một chiều kích từ nối tiếp thích hợp cho các ứng dụng đòi hỏi
mômen khởi động lớn và có quá tải nặng. Với mômen tải tăng, từ thông động cơ
Hình 1.6. Đặc tính cơ các loại động cơ DC
a) Động cơ DC kích từ độc lập; b) Động cơ DC kích từ nối tiếp
c) Động cơ DC kích từ hỗn hợp
(a)
(b)
(c)
M(%Mđm) 100
100
(% đm)
13
cũng tăng theo. Nhƣ vậy với cùng một lƣợng gia tăng của mômen nhƣ nhau,
dòng phần ứng Iƣ của động cơ một chiều kích từ nối tiếp sẽ tăng ít hơn so với
động cơ kích từ độc lập. Do đó, trong điều kiện quá tải nặng, sự quá tải của
nguồn cung cấp và sự quá nhiệt của động cơ cũng ít hơn so với động cơ kích từ
độc lập.
Theo công thức (1.10) tốc độ động cơ kích từ nối tiếp tỷ lệ nghịch với căn
bậc hai của mômen. Vì vậy tốc độ động cơ không tải có thể tăng lên rất cao, chỉ
bị hạn chế bởi từ dƣ của động cơ và có thể gấp hàng chục lần tốc độ định mức.
Điều này là không cho phép với máy điện thƣờng chỉ cho phép hoạt động gấp 2
lần tốc độ định mức. Do đó, động cơ kích từ nối tiếp không đƣợc dùng với các
ứng dụng trong đó mômen tải có thể nhỏ tới mức làm tốc độ động cơ vƣợt quá
mức tốc độ giới hạn cho phép.
Đặc tính của động cơ một chiều kích từ hỗn hợp có dạng nhƣ biểu diễn
trên hình 1.6. Tốc độ không tải của động cơ phụ thuộc vào dòng kích từ qua
cuộn song song, nối tiếp. Động cơ kích từ hỗn hợp đƣợc sử dụng trong những ứng
dụng cần có đặc tính cơ tƣơng tự động cơ kích từ nối tiếp đồng thời cần hạn chế tốc
độ không tải ở một giá trị giới hạn thích hợp. Cũng cần lƣu ý các đặc tính cơ đề cập
trên hình 1.6 là đặc tính cơ tự nhiên của động cơ, nghĩa là các đặc tính này nhận
đƣợc khi động cơ hoạt động với điện áp cung cấp và từ thông định mức, và không
có điện trở phụ nào trong mạch phần ứng hoặc kích từ.
1.3. CÁC PHƢƠNG PHÁP ĐIỀU CHỈNH TỐC ĐỘ ĐỘNG CƠ MỘT CHIỀU
1.3.1. Khái niệm chung
Cho đến nay động cơ điện một chiều vẫn còn dùng rất phổ biến trong các
hệ thống truyền động chất lƣợng cao, dải công suất động cơ một chiều từ vài W
đến hàng ngàn KW. Trên hình 1.7 là sơ đồ tổng quát của đọng cơ một chiều.
14
Phần ứng đƣợc biểu diễn bởi vòng tròn bên trong có nguồn sức điện động
E, phần stato có thể có vài cuộn dây: cuộn kích từ độc lập CKĐ, cuộn dây kích
từ nối tiếp CKN, cuộn dây cực từ phụ CF và dây quấn bù CB. Hệ thống các
phƣơng trình mô tả động cơ một chiều thƣờng là phi tuyến, trong đó các đại
lƣợng đầu vào ( tín hiệu điều khiển ) thƣờng là điện áp phần ứng U, điện áp kích
từ UK, tín hiệu đầu ra thƣờng là tốc độ góc của động cơ , mômen quay M, dòng
điện phần ứng I, hoặc một trong số trƣờng hợp là vị trí của rôto , mômen tải Mc
là mômen do cơ cấu làm việc truyền về hệ trục động cơ, mômen tải là nhiễu loạn
quan trọng nhất của hệ truyền động điện từ động.
Về phƣơng diện điều chỉnh tốc độ, động cơ điện một chiều có ƣu việt hơn
so với các loại động cơ khác:
- Khả năng điều chỉnh tốc độ dễ dàng
- Chất lƣợng điều chỉnh trong dải điều chỉnh tốc độ rộng
Có hai phƣơng pháp điều chỉnh tốc độ rộng
+ Điều chỉnh điện áp cấp cho phần ứng động cơ
+ Điều chỉnh điện áp cấp cho mạch kích từ động cơ
Để thay đổi điện áp cấp cho động cơ ta dùng bộ biến đổi, có các loại biến
đổi sau đây:
+ Bộ biến đổi quay: máy điện phát điện một chiều( Động cơ sơ cấp
kéo máy phát một chiều cấp điện trực tiếp cho động cơ).
+ Bộ biến đổi chỉnh lƣu bán dẫn : Chỉnh lƣu Thyristor
- + - + Uk U
CF
CB
E
CKN CKĐ
I
Ik
Hình 1.7. Kết cấu chung của động cơ điện một chiều
15
+ Bộ biến đổi xung áp một chiều : Thyristor hoặc Tranzitor
Tƣơng ứng với việc sử dụng bộ biến đổi mà ta có các hệ truyền động điện
nhƣ: + Hệ truyền động điện máy phát - động cơ (F-D)
+ Hệ truyền động điện chỉnh lƣu Thyristor - động cơ(T-D)
+ Hệ truyền động xung áp - động cơ
Hệ điều khiển có hai loại cấu trúc mạch:
+ Điều khiển theo mạch hở (hệ truyền động điều khiển hở)
+ Điều khiển theo mạch kín (hệ truyền động điều khiển tự động)
1.3.2. Sơ lƣợc các phƣơng pháp điều chỉnh tốc độ động cơ một chiều DC
Từ công thức (1.5) biểu diễn quan hệ giữa tốc độ theo mômen động cơ, có
thể thấy rằng tốc độ động cơ có thể đƣợc điều khiển bằng 2 phƣơng pháp sau:
Điều chỉnh điện áp phần ứng
Điều chỉnh từ thông
Điều chỉnh điện áp phần ứng
Đặc tính cơ tĩnh của động cơ kích từ độc lập và kích từ nối tiếp khi điều
chỉnh điện áp cung cấp cho phần ứng động cơ đƣợc vẽ trên hình 1.8 a và hình 1.8
b. Các đặc tính này suy ra từ công thức (1.5) với điện áp U thay đổi. Vì điện áp
phần ứng chỉ có thể điều chỉnh dƣới định mức, phƣơng pháp này chỉ dùng để điều
chỉnh động cơ hoạt động với các đặc tính thấp hơn đặc tính cơ tự nhiên.
Tính chất quan trọng của phƣơng pháp này là độ cứng đặc tính cơ không
thay đổi khi tốc độ động cơ đƣợc điều chỉnh. Điều này khiến hệ có khả năng đáp
ứng với tải có mômen hằng số vì dòng phần ứng cực đại cho phép Iƣ max tƣơng
ứng với nó là mômen tải cực đại cho phép động cơ không đổi với mọi tốc độ.
16
Điện áp phần ứng động cơ có thể đƣợc điều chỉnh bằng cách sử dụng :
- Máy phát động cơ một chiều ( hệ máy phát - động cơ )
- Bộ chỉnh lƣu có điều khiển, ta có hệ truyền động ( T - Đ )
- Bộ Chopper ( Bộ biến đổi xung áp ) ( XA - Đ )
Điều chỉnh từ thông
Điều chỉnh từ thông đƣợc sử dụng khi cần tăng tốc độ làm việc của động
cơ cao hơn tốc độ định mức. Có thể thấy điều đó qua công thức ( 1.5 ).
Đặc tính tĩnh của động cơ kích từ độc lập và kích từ nối tiếp khi điều
chỉnh từ thông đƣợc biểu diễn lần lƣợt trên hình 1.8 a và 1.8 b bằng các đƣờng
nét đứt. Lƣu ý là độ cứng đặc tính cơ giảm nhanh khi giảm từ thông.
Tốc độ cao của động cơ đạt đƣợc khi giảm từ thông bị hạn chế bởi:
- Sự không ổn định của động cơ gây ra bởi ảnh hƣởng của phản ứng
phần ứng
- Giới hạn về mặt cơ khí của động cơ: các động cơ thông thƣờng cho
phép tốc độ đạt đến 1,5 - 2 lần tốc độ định mức. Một số động cơ chế
tạo đặc biệt cho phép tốc độ cao nhất đạt tới 6 lần định mức.
Đối với động cơ DC kích từ độc lập và song song, công suất cực đại cho
phép của động cơ gần nhƣ không đổi với mọi tốc độ khi điều chỉnh từ thông
(xem hình 1.9). Có thể thấy điều này nếu giả thiết là dòng cực đại cho phép, I
của động cơ không thay đổi khi điều chỉnh từ thông và điện áp cung cấp cho
Giảm
U=const
Giảm U
=const
Đặc tính cơ tự nhiên
Giảm
U=const
Giảm U
=const
a) Động cơ kích từ độc lập b) Động cơ kích từ nối tiếp
Hình 1.8. Các đặc tính cơ khi điều khiển điện áp phần ứng của động cơ DC
17
phần ứng, U là định mức. Khi đó, sức điện động của động cơ, E = U-RI là hằng
số. Vì vậy công suất điện từ cực đại cho phép của động cơ là E.I, sẽ là hằng số,
và mômen cực đại cho phép của động cơ sẽ biến thiên tỷ lệ nghịch với tốc độ.
Lƣu ý là trong thực tế, giả thiết dòng phần ứng cực đại cho phép I không
thay đổi khi giảm từ thông chỉ là gần đúng. Tác động của phản ứng phần ứng
càng lớn khi từ thông càng giảm, do đó dòng phần ứng cực đại cho phép cần
giảm xuống để không sinh ra tia lửa điện quá mức trên cổ góp. Điều này dẫn đến
việc giá trị thực tế của I sẽ giảm xuống khi tốc độ tăng cao.
Với động cơ ĐC kích từ độc lập, việc điều chỉnh kích từ đƣợc thực hiện
bằng cách thay đổi điện áp kích từ với bộ chỉnh lƣu có điều khiển hoặc có bộ
chopper, tuỳ theo nguồn cung cấp đƣợc sử dụng là nguồn xoay chiều(AC) hoặc
DC. Với động cơ công suất nhỏ, cũng có thể nối tiếp biến trở vào mạch kích từ
để điều chỉnh từ thông.
Với động cơ DC kích từ nối tiếp, việc điều chỉnh từ thông đƣợc thực hiện
bằng cách thay đổi điện trở song song với cuộn kích từ. Một số động cơ kích từ
nối tiếp có cuộn kích từ nhiều đầu ra, và do đó có thể thay đổi từ thông bằng
cách thay đổi số vòng dây cuộn kích từ.
1.4. HỆ TRUYỀN ĐỘNG ĐIỆN T-Đ VÀ CÁC PHƢƠNG PHÁP TỔNG HỢP
MẠCH VÒNG
1.4.1. Hệ truyền động điện T-Đ
1
3
2
2
1
đm, TN
Inm
I M
Mnm2
1
2
3
a) b)
Hình 1.9. Đặc tính cơ điện và đặc tính cơ của động cơ điện một chiều kích
từ độc lập khi điều chỉnh giảm từ thông
18
1.4.1.1. Sơ đồ nguyên lý và hoạt động của bộ chỉnh lƣu bán dẫn Thyristor
Trên hình 1.10 biểu diễn hệ thống truyền động điện dòng một chiều đƣợc
cấp điện từ bộ chỉnh lƣu cầu 3 pha thyristor. Hệ thống gồm một chỉnh lƣu cầu 3
pha 6 thyristor chia làm 2 nhóm :
- Nhóm katot chung : T1 , T3 ,T5
- Nhóm anot chung : T4 , T6 ,T2
Bộ chỉnh lƣu đƣợc cấp điện từ biến áp, điện áp pha thứ cấp máy biến áp:
Ua = 2 U2 sin t
Ub = 2 U2 sin ( t - 3
2 )
Uc = 2 U2 sin ( t - 3
4 )
Để điều khiển điện áp chỉnh lƣu ta điều chỉnh góc điều khiển
thyristor (góc ).
Hoạt động của sơ đồ :
Giả thiết T5 và T6 đã cho dòng chạy qua : Uf = Uc , Ug = Ub.Khi = 1 =
/6 + (với = t), cho xung điều khiển mở T1. Thyristor T1 mở vì Ua >0. Sự
mở của T1 làm cho T5 khoá vì Ua > Uc. Lúc này T6 và T1 cho dòng chạy qua.
Điện áp ra trên tải:
Ud = Uab= Ua - Ub
Khi = 2 = 3 /6 + cho xung điều khiển mở Thyristor T2 vì khi T6
dẫn dòng nó đặt Ub lên anốt T2. Khi = 2 thì Ub > Uc sự mở của T2 làm cho
T6 bị khoá vì Ub > Uc . Các xung điều khiển lệch nhau /3 lần lƣợt đƣợc đƣa tới
các cực điều khiển của các Thyristor theo thứ tự 1,2,3,4,5,6,1.
T6 T4
T5 T3
T2
T1 I
R
L
Uc
Ub
Ua
E
Hình 1.10. Sơ đồ cấu trúc mạch chỉnh lƣu cầu 3 pha tải R-L-E
19
Thời điểm Mở Khoá
1= /6+ T1 T5
2=3 /6+ T2 T6
3=5 /6+ T3 T1
4=7 /6+ T4 T2
5=9 /6+ T5 T3
6=11 /6+ T6 T4
Giá trị trung bình của điện áp trên tải :
Ud = cos
63
sin2
2
6 2
2
6
5
6
V
dV
Trong các hệ thống truyền động điện hiện đại, các mạch vòng điều chỉnh
đƣợc nối theo cấp độc lập tƣơng đối với nhau. Việc phân vùng tác dụng giữa ổn
định tốc độ và hạn chế dòng điện đƣợc thực hiện bằng dạng phi tuyến của đặc
tính điều chỉnh.
So với hệ truyền động máy phát - động cơ thì hệ truyền động T-Đ có đảo
chiều quay khó khăn hơn do các chỉnh lƣu dẫn dòng theo một chiều và ta chỉ
điều khiển đƣợc thời điểm van mở còn thời điểm van đóng phụ thuộc vào điện
áp nguồn. Tuy nhiên lợi thế của các hệ T-Đ là độ tác động của hệ này nhanh,
cao, không gây ồn và dễ tự động hoá. Điều này thuận tiện cho việc thiết lập hệ
thống điều chỉnh tự động nhiều vòng để nâng cao chất lƣợng các đặc tính tĩnh và
đặc tính động của hệ thống. Trong quyển luận văn này nghiên cứu hệ truyền
động không đảo chiều T-Đ nhƣ hình 1.10.
1.4.1.2. Mô hình tuyến tính hoá hệ truyền động T-Đ
1.4.1.2.1. Mô hình toán học động cơ điện một chiều kích từ độc lập
Trên hình 1.11 biểu diễn sơ đồ máy điện một chiều kích từ độc lập:
20
Để viết các phƣơng trình toán học cho động cơ điện một chiều ta thay thế
phần ứng bằng mạch điện gồm SĐĐ E, tự cảm Lƣ và điện trở Rƣ hình 1.12.
Trong đó :
Uk , Ik : điện áp và dòng điện kích từ
Rƣ , Lƣ : điện trở, điện cảm phần ứng
M : Mômen của động cơ một chiều
Mc : Mômen tải
Điện áp và dòng điện kích từ tính theo các công thức sau:
Uk = Rk ik + Lk.
dt
dik (1.11)
Ik =
kk
k
pTR
U
1
(1.12)
Trong đó Tk =
k
k
R
L
: hằng số thời gian mạch kích từ, thông thƣờng
Tk 100 600 ms
Phƣơng trình cân bằng cho mạch phần ứng :
U-E = Rƣ ( 1+pTƣ).I (1.13)
Tƣ =
u
k
R
L
: hằng số thời gian phần ứng
E
Rư Lư
Iư
U
Hình 1.12. Sơ đồ thay thế mạch điện phần ứng
Mc
M
E ik
Uk
Hình 1.11. Sơ đồ mạch thay thế động cơ điện
một chiều kích từ độc lập
21
Để tuyến tính hoá phƣơng trìnnh máy điện một chiều ta nhận một điểm làm
việc nhất định 0 và suy biến một gia số , qua biến đổi đƣợc sơ đồ tuyến tính hoá
động cơ một chiều trên hình 1.13.
Khi = const : dùng 2 khâu khuyếch đại K thay thế cho khối nhân phi
tuyến:
Khi dòng điện kích từ động cơ không đổi, hoặc khi động cơ đƣợc kích
thích bằng nam châm vĩnh cửu thì từ thông kích từ là hằng số: K = const ta có
mô hình tuyến tính nhƣ trên hình 1.14
Từ hình 1.14 ta có các phƣơng trình sau:
0KI
M
)( pM c
(-)
(+) (+)
)( pI
IK 0
(-)
)( pU k
)( pU
BK
0K
kI
(+) (+)
(+)
u
u
Tp
R
.1
/1
0K
k
u
Tp
R
.1
/1
0KI
K
B
Jp
1
B
0K
Hình 1.13. Mô hình tuyến tính hoá động cơ điện một chiều
K
(-)
U(p) M(p) I(p)
E(p)
(p)
Mc(p)
(-)
u
u
pT
R
1
/1
Jp
1
K
K
Hình 1.14. Mô hình tuyến tính hoá động cơ điện một
chiều khi K = const
22
)1)((.)(.)( uu pTpIRpKpU (1.14)
Jp
pMpIK c )()(. = (p)
)1)((.))()(.()( uuc pTpIRpMpIK
Jp
K
pU
)
.
)(
1).((.
)(.
)(
2
u
uu
c
JRp
K
pTpIR
Jp
pMK
pU
2
22
2 )(
))(..).((
)(
)(.)().(.
K
KTJRppJRpI
K
pMKpIpUp uuuc
Vậy ta có
2
22
2
..
)(
.
.
)(
.
1
)(
)(..
)(
.
)(
pT
K
RJ
p
K
RJ
K
pM
pUp
RK
RJ
pI
u
uu
c
u
u
(1.15)
Gọi Tc = 2)(K
JRu là hằng số thời gian điện cơ, ta có mô hình rút gọn theo
dòng điện (hình 1.15) và theo tốc độ (hình 1.16) của động cơ một chiều.
Hình 1.15. Mô hình cấu trúc rút gọn theo dòng điện
Ic
(-)
(+) U(p) I(p)
Mc(p)
2.1
/.
pTTpT
RpT
cuc
uc
21
/1
pTTpT
K
cuc
23
1.4.1.2.2. Mô hình toán học bộ chỉnh lƣu có điều khiển
Sơ đồ khối bộ chỉnh lƣu có điều khiển nhƣ hình 1.17
Mạch điều khiển biến đổi điện áp một chiều Uđk thành xung điện áp có
góc điều khiển thích hợp đƣa vào mở Thyristor cấp nguồn cho động cơ
Khi đầu vào biến thiên một lƣợng Uđk thì ở đầu ra biến thiên một lƣợng
Ud. Tín hiệu ra bị trễ so với tín hiệu vào t =
0vT
Ud ( t ) = Kcl . Udk.1 [t-Tv ] (1.16)
Trong đó : là tốc độ góc điện áp lƣới
Tv : Thời gian trễ của van
Hàm truyền bộ chỉnh lƣu có điều khiển khi bỏ qua phần phi tuyến :
Wd(p) =
)1)(1(
.
)(
)(
vdk
clpt
cl
dk
d
pTpT
K
eK
pU
pU
(1.17)
1.4.2 Cấu trúc cơ bản của hệ thống truyền động điện điều chỉnh động cơ
điện một chiều cấp điện từ các bộ biến đổi
Uđk
ĐC
Mạch điều
khiển
Mạch lực
Hình 1.17. Sơ đồ khối mạch chỉnh lƣu có điều khiển
Hình 1.16. Mô hình cấu trúc rút gọn theo tốc độ
(-)
(+) U(p) (p)
Mc(p)
2.1
/1
pTTpT
K
cuc
21
1
pTTpT
pT
K
R
cuc
u
u
24
Hệ thống truyền động điện Thyristor cơ bản đƣợc xây dựng với 2 vòng
phản hồi âm: vòng phản hồi dòng điện ở trong và vòng phản hồi điều chỉnh tốc
độ ở ngoài (Hình 1.18). Đôi khi dùng thêm vòng phản hồi số. Hệ thống điều
chỉnh tốc độ có thêm vòng điều chỉnh số có tốc độ tác động nhanh (phản hồi tốc
độ) và chính xác (phản hồi số).
Nguồn ổn
định
b.áp trung
gian
Nguồn
kích từ
Đại lƣợng
cho trƣớc
Bộ phận
điều chỉnh
Bộ phát
xung
PT
ĐC kích
từ độc lập
Đo dòng
điện Đo tốc độ
Cấp điện
điều khiển
n*
n
3
Hình 1.18 Sơ đồ chức năng truyền động điện tự động Thyristor điều chỉnh tốc
độ
25
1.4.2.1 Hệ thống với khâu phản hồi phi tuyến
Hệ thống với khâu phản hồi phi tuyến hình 1.19 hoạt động nhƣ sau: Cho
tới khi dòng phần ứng còn chƣa đạt giá trị giới hạn, thì chỉ mạch điều chỉnh tốc
độ hoạt động. Khi dòng phần ứng vƣợt quá giá trị cho phép, sẽ tác động mạch
vòng dòng điện.
1.4.2.2 Mắc song song mạch điều chỉnh tốc độ và dòng điện.
Trong hệ thống này có khâu nhỏ hơn (hình 1.20). Hệ thống mở Thyristor
4 tạo ra các xung để mở tuần tự các Thyristor của bộ biến đổi Thyristor 2. Nếu
dòng phần ứng nhỏ hơn giá trị giới hạn, thì tín hiệu từ bộ biến đổi (qua cảm biến
10) nhỏ hơn điện áp so sánh sinh ra bởi chiết áp 11, khuyếch đại phụ 9 đƣợc
điều khiển hoàn toàn, xuất hiện ở lối ra của nó điện áp dƣơng ứng với độ bão
hoà bình thƣờng trên đặc tính điều khiển, hoặc bằng giá trị đặt giới hạn cho nó,
kết quả là khâu 5 chuyển tín hiệu điện áp từ bộ khuyếch đại điều-chỉnh tốc độ
(6) nhỏ hơn tín hiệu ra của (9). Bộ khuyếch đại -điều chỉnh 6 khuyếch đại hiệu
điện áp cho trƣớc (8) và điện áp đo đƣợc từ máy phát tốc. Cho tới khi I<I gr thì
bộ hạn chế dòng 5 chƣa hoạt động. Ngƣợc lại, nếu khi khởi động hoặc khi bị quá
tải dòng phần ứng tăng thì điện áp ra của khâu khuyếch đại - điều chỉnh 9 sẽ
giảm và khâu 5 sẽ chỉ truyền tín hiệu khâu (9), tín hiệu này tác động lên hệ
1 M
1
2 7
FT
1
0
5 Ig
r
4
2 6 8 +
- -
Hình 1.19 Sơ đồ hệ thống TĐĐ Thyristor có phản hồi âm với khâu phi
tuyến. 4-Hệ thống mở Thyristor, 5 khâu phi tuyến, 6-khuyếch đại điều chỉnh phản
hồi tốc độ
26
thống điều khiển mở Thyristor nhằm tăng góc điều khiển w, nên sẽ giới hạn
dòng rô to tới giá trị Igr.
Khi mạch giới hạn dòng phần ứng hoạt động , sai số điều khiển tốc độ khá
lớn, làm cho khuyếch đại 6 bị điều khiển hoàn toàn, điện áp ra đạt giá trị cực
đại, đảm bảo cho khâu nhỏ hơn hoạt động. Khâu này sẽ chỉ chuyển tín hiệu đã
đƣợc khuyếch đại và tạo ra bởi (9) nhằm đảm bảo giới hạn dòng rô to. Sau khi
giảm dòng rô to xuống dƣới giá trị cho phép Igr bộ điều chỉnh 6 sẽ hoạt động
ngay lập tức.
1.4.2.3 Mắc nối tiếp mạch điều chỉnh tốc độ là dòng điện.
Hệ thống ở hình 1.20 có nhƣợc điểm là khi chuyển tín hiệu điều khiển từ
khối 6 sang 9 hệ thống bị dao động. Lúc này ngƣời ta dùng hệ thống mắc nối
tiếp hình 1.21
Hệ thống hoạt động nhƣ sau: Thyristor của bộ biến đổi 2 đƣợc hệ thống
điều khiển 4 mở . Hệ thống 4 đƣợc cấp điện từ bộ khuyếch đại-điều chỉnh 9 trên
cơ sở khuyếch đại hiệu điện áp cho trƣớc của bộ khuyếch đai-điều chỉnh 6 và
điện áp đo đƣợc từ cảm biến dòng 10. Tín hiệu ra của bộ điều tốc U6, đồng thời
7
FT
4
1
M
12
10
2 8 +
- -
Hình 1.20 Sơ đồ hệ thống TĐĐ Thyristor mắc song song khâu điều chỉnh tốc độ và dòng điện: 5- là
khâu loại nhỏ hơn, 9-khuyếch đại điều chỉnh phản hồi dòng điện, 11-chiết áp giới hạn dòng
6
5
6
+
+
-
-
9 11
27
là tín hiệu cho trƣớc của bộ điều chỉnh dòng điện. Vì trong tính chất của điều
khiển bộ (6) có giới hạn tín hiệu ra, do đó nó có thể giới hạn dòng phần ứng.
Trong quá trình khởi động, sau khi đóng điện áp cho trƣớc, khuyếch đại 6
đạt đƣợc điều khiển hoàn toàn rất nhanh và đạt giá trị Umax , vì tín hiệu phản
hồi âm tốc độ lúc đầu bằng không, sau đó tăng cùng với tốc độ tăng. ở pha này
của quá trình khởi động, bộ điều chỉnh dòng 9 giữ cho dòng stato có giá trị
không đổi khi nó điều khiển để thay đổi góc mở của hệ thống 4 khi tốc độ động
cơ tăng.
Qua phân tích thực tế ngƣời ta thấy rằng:
- Hệ thống có phần tử phi tuyến hoạt động kém hơn hệ thống mắc song song
- Với những hệ đơn giản, có số lƣợng khâu quán tính ở kênh chính nhỏ
hơn 2 thì hệ song song và nối tiếp có tính chất nhƣ nhau
-Khi hệ thống phức tạp có nhiều khâu quán tính ở kênh chính thì hệ thống
nối tiếp tốt hơn.
Với hệ thống có giới hạn dòng điện thì ta có thể khởi động tối ƣu với thời
gian cho trƣớc và không vƣợt quá giá trị dòng điện và mô men cho trƣớc.
7
FT
Un
8
-
Hình 1.21 Sơ đồ hệ thống TĐĐ Thyristor mắc nối tiếp khâu phản hồi tốc độ và dòng điện.
6-khuyếch đại điều chỉnh phản hồi tốc độ có đặt giới hạn điện áp ra, Un- tín hiệu điện áp
sai số điều chỉnh tốc độ
6
+
9
+
-
4
1 M
12
10
2
28
X
KR TR KRi TRi Kp T0 Kt Te m0 TM
mz m
A
e
B
C
Hình 1.23 Sơ đồ khối của hệ thống trên hình
1.22
f
-
-
-
ut X
it
m itz
1.4.3 Tính chất động của mạch điều chỉnh động cơ điện một chiều.
Cấu trúc và giá trị bộ điều tốc quyết định tính chất động của mạch điều
chỉnh. Trong các hệ thống truyền động điện với bộ biến đổi tĩnh thƣờng sử dụng
bộ điều chỉnh tuyến tính điện tử loại PI làm nhiệm vụ điều khiển. Hãy phân tích
tính chất động của mạch điều chỉnh tốc độ với những thông số khác nhau của bộ
điều tốc loại PI.
Trên hình1.22 biểu diễn sơ đồ chức năng của hệ thống nghiên cứu. Giả
thiết dòng điện liên tục qua van trong suốt quá trình điều chỉnh và mô men có
tính liên tục. Từ sơ đồ chức năng của hệ thống, ta xây dựng sơ đồ khối nhƣ ở
hình 1.23
Trong sơ đồ khối, các bộ điều chỉnh đƣợc biểu diễn bằng một hình chữ
nhật và đặc tính thời gian của đại lƣợng điều chỉnh cùng hệ số khuyếch đại và
hằng số thời gian K, T, các khâu khác của hệ thống cũng đƣợc biểu diễn bằng
các hình chữ nhật và đặc tính thời gian của đại lƣợng điều chỉnh.
Uf
ut
it
ABC
itz
mz
FT
M
m
Hình 1.22 Sơ đồ cơ bản của hệ thống truyền động điện dòng một chiều cấp điện từ bộ chỉnh lƣu
CL
1
2 3
29
Hệ thống có 3 vòng điều khiển: Mạch điều khiển dòng điện (A) đƣợc
dùng bộ điều chỉnh PI có hệ số khuyếch đại KRi và hằng số thời gian TRi ,
mạch điều khiển sđđ cảm ứng phần ứng (B) có hệ số tỷ lệ và hằng số thời gian
ký hiệu Kt và Te, mạch điều chỉnh tốc độ loại PI có hệ số khuyếch đại và hằng
số thời gian là KR và TR. Do mắc nối tiếp, bộ điều chỉnh ở ngoài sẽ điều khiển
bộ điều chỉnh trong.
1.4.4. Phƣơng pháp tổng hợp mạch vòng trong hệ truyền động T-Đ
1.4.4.1 Cấu trúc hệ truyền động T-Đ
Hình 1.24 là sơ đồ cấu trúc hệ điều chỉnh tốc độ động cơ một chiều
Trong đó :
- W : Bộ điều chỉnh tốc độ
- WI : Bộ điều chỉnh dòng điện
- WII : Bộ biến đổi
- : Hệ số phản hồi âm dòng điện
- : Hệ số phản hồi âm tốc độ
Trong hệ điều chỉnh tốc độ có 2 mạch vòng : mạch vòng dòng điện và
mạch vòng tốc độ
W WI WII 1
1
pT
R
e
u
PT
KR
M
du
.
.
1/KD
-
-
Hình 1.24. Sơ đồ cấu trúc hệ điều chỉnh tốc độ động cơ
một chiều
30
1.4.4.2. Tổng hợp mạch vòng dòng điện
Trên hình 1.25 là sơ đồ mạch vòng điều chỉnh dòng điện
Trong đó
u
u
u
R
L
T : Hằng số thời gian điện từ của mạch phần ứng
sudkbu RRRRR
si RK : Điện trở của sensor
CRT si : Hằng số thời gian của sensor dòng điện
Viết gọn lại ta có sơ đồ nhƣ trên hình 1.26 ta có hàm truyền của đối tƣợng
điều khiển của mạch vòng điều chỉnh dòng điện :
Từ sơ đồ trên hình 1.25 và 1.26 ta có hàm truyền của đối tƣợng điều
khiển của mạch vòng điều chỉnh dòng điện
Soi(p)=
)(
)(
pU
pU
dk
i =
)1)(1)(1(
/.
uidk
uicl
pTpTpT
RKK
(1.18)
Hình 1.26. Hàm truyền đối tƣợng
thu gọn
I(p) Ui(p) Uid
Ri Soi
(+)
M
)(pE
I
cM
(-)
Ui
Udk(p)
(+)
(-)
dU
(-)
idU
iR
u
u
pT
R
1
/1
)1)(1( pTpT
K
vdk
cl K
Jp
1
i
i
pT
K
1
K
Hình 1.25. Sơ đồ mạch vòng điều chỉnh dòng
điện
(-)
31
Trong đó :
Tdk = 100 s , Tv2.5 2,5 ms , Tƣ 100 ms.
Thay Tsi = Ti + Tv + Tdk << Tƣ , bỏ qua các hệ số bậc cao ta có:
Soi ( P ) =
)1)(1(
/.
usi
uicl
pTpT
RKK
(1.19)
áp dụng tiêu chuẩn tối ƣu modul ta có hàm truyền của hệ thống kín:
FOmi = 222.21
1
pp
(1.20)
Mặt khác trên hình 2.12 ta có:
FOMi ( P) =
oii
oii
SpR
SpR
).(1
).(
Ri (p) =
oiOMioi
OMi
SFS
F
.
Ri (p) =
)
221
1
1(
)1)(1(
/.
221
1
22
22
pppTpT
RKK
pp
usi
uicl
Chọn = min ( Tsi ,Tu ) = Tsi
Vậy ta có hàm truyền của bộ điều chỉnh dòng điện :
Ri (p) =
usiicl
u
RTKpK
pT
/.2
1
= )
1
1(
.2 usiicl
uu
pTTKK
TR
(1.21)
Ri ( P) là khâu tích phân tỉ lệ ( PI )
Kết quả khi tổng hợp mạch vòng dòng điện bằng tiêu chuẩn tối ƣu modul ta có:
FOMi ( P) = 22221
1
)(
)(
pTpTpU
pU
sisiid
i (1.22)
Vậy sơ đồ cấu trúc của hệ điều chỉnh tốc độ còn lại nhƣ trên hình 1.27
Uiđ U U
đ
Ui(p)
(-)
R
pTsi21
1
iK
1
pTK
R
c
u
).(
pT
K
1
Hình 1.27. Sơ đồ cấu trúc hệ điều chỉnh tốc độ
32
1.4.4.3 Tổng hợp mạch vòng tốc độ
Viết gọn sơ đồ hình 1.27 ta có sơ đồ mạch vòng điều chỉnh tốc độ nhƣ
trên hình 1.28
So =
)1()( sci
u
pTTKK
KR
(1.23)
Với Ts = 2 Tsi + T T s rất nhỏ
áp dụng tiêu chuẩn tối ưu modul
FOM = 222.21
1
pp
(1.24)
R (p)=
oOMo
OM
SFS
F
.
R (p)=
)
2.21
1
1(
)1()..(
2.21
1
22
22
ppTpTKK
KR
pp
sci
u
R (p)=
)1(2.
)1()..(
1
pp
pTpTKK
KR
sci
u
Chọn =Ts
Ta có: R ( P) =
su
ci
TKR
TKK
.2.
)(
(1.25)
Vậy khâu R là khâu tỷ lệ ( P)
Tiêu chuẩn này đƣợc sử dụng khi hệ thống khởi động đã mang tải, lúc đó
ta không coi Ic là nhiễu.
(-)
(p) U (p) U #
R So
Hình 1.28. Sơ đồ thu gọn
33
Áp dụng tiêu chuẩn tối ưu đối xứng modul
FOD = 3322 8.841
.41
ppp
p
(1.26)
R (P) =
SFS
F
OMio
OMi
.
R ( P) =
3322
3322
8.841
.41
1
).1()..(
8.841
.41
ppp
p
TppTKK
KR
ppp
p
sci
u
Chọn =Ts . Ta có :
R (P) =
22.8.
)..(
.
.41
p
TKK
KR
pT
ci
u
s (1.27)
Vậy R là khâu tỷ lệ tích phân ( PI)
Đó là khâu vô sai cấp hai đối với đại lƣợng đặt và vô sai cấp một đối với
đại lƣợng nhiễu Ic.
Sau khi tổng hợp ra các bộ điều chỉnh, ta có sơ đồ cấu trúc của hệ thống
điều khiển tốc độ động cơ một chiều nhƣ trên hình 1.29
(-)
Ui(p)
U (p)
U đ
R pTsi21
1
iK
1
pTK
R
c
u
).(
pT
K
1
Hình 1.29. Sơ đồ cấu trúc hệ truyền động điện T-Đ
34
Chƣơng 2: MÔ PHỎNG HỆ TRUYỀN ĐỘNG T -Đ TRÊN
SIMULINK
2.1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Mô phỏng là một phƣơng pháp hiện đại đang đƣợc nghiên cứu rộng rãi
ngày nay. Mô phỏng đã giúp cho ta rút ngắn đƣợc quá trình từ nghiên cứu lý
thuyết chuyển sang mô hình thực nghiệm. Vì mục đích đó trƣớc khi tiến hành
xây dựng mô hình hệ thống truyền động điện dòng một chiều bộ biến đổi điều
khiển bằng vi điều khiển tác giả tiến hành mô phỏng hệ thống truyền động điện
này trên nền matlab.
Hệ thống mô phỏng gồm các khâu trên hình vẽ sau:
2.2. TÍNH TOÁN CÁC THÔNG SỐ HỆ ĐIỀU CHỈNH TỐC ĐỘ ĐỘNG CƠ
MỘT CHIỀU KÍCH TỪ ĐỘC LẬP
Ta tiến hành mô phỏng hệ truyền động đối với động cơ một chiều kích từ
độc lập có các tham số động cơ nhƣ sau:
Các thông số cho trƣớc:
Pđm : Công suất định mức của động cơ =1,5 KW
Uđm : Điện áp định mức phần ứng =220 V
nđm : Tốc độ quay định mức =1500 v/ph
đm : Hiệu suất danh định của động cơ = 90%
L : Điện cảm phần ứng = 0,2 H
Ti : Hằng số thời gian máy biến dòng = 0.002 s
Tv : Hằng số thời gian bộ chỉnh lƣu = 0,0025 s
Tđk : Hằng số thời gian mạch điều khiển bộ chỉnh lƣu = 0,0001 s
(-)
Ui(p)
U (p)
U đ
R
pTsi21
1
iK
1
pTK
R
c
u
).(
pT
K
1
Hình 2.1. Sơ đồ cấu trúc hệ truyền động điện T-Đ
35
T : Hằng số thời gian máy phát tốc = 0,001 s
Các phƣơng trình phản ứng phần ứng trong động cơ điện một chiều:
Uư=Eư+(Rư+Rf).Iư
Uư: Điện áp phần ứng
Eư: Suất điện động phần ứng
Rư: Điện trở mạch phần ứng
Rf: Điện trở phụ trong mạch phần ứng
Iư: Dũng điện mạch phần ứng
Rư=rư+rcf+rb+rct
rư: Điện trỏ cuộn dây phần ứng
rcf: Điện trở cực từ phụ
rb: Điện trở cuộn bù
rct: Điện trở tiếp xúc chổi điện
uE = K . =
a
pN
2
p : Số đôi cực từ chính
N : Số thanh dẫn tác dụng của cuộn dây phần ứng
:Từ thông kích từ dƣới một cực từ
: Tốc độ góc
K =
a
pN
2
: Hệ số cấu tạo của động cơ
E ư= eK . n
n :Tốc độ rôto
=
55,960
2 nn
(2.1)
đm= srad /157
55,9
1500
(2.2)
eK = K
K
105,0
55,9
(2.3)
Phƣơng trình đặc tính cơ điện:
= u
fuu I
K
RR
K
U
Phƣơng trình đặc tính cơ:
36
= M
K
RR
K
U fuu
2)(
(2.4)
Trong đó: uI =
K
M dt
dtM = MM co
Tính mômen định mức:
dmdmdm MP .
Nm
P
M
dm
dm
dm 55,9
157
1500
A
U
P
I
dm
dm
dm 82,6
220
1500
(2.5)
4,1
82,6
55,9
dm
dm
I
M
K (2.6)
Tính gần đúng uR theo công thức:
6,1
82,6
220
)9,01.(5,0).1.(5,0
dm
dm
dmu
I
U
R
HLLLL udkbu 2,0
u
u
u
R
L
T :Hằng số thời gian phần ứng
sTu 125,0
6,1
2,0
(2.7)
Từ sơ đồ cấu trúc hệ điều khiển tốc độ trên hình 1-23 ta có:
dkcld UKU
Chọn VU dk 10 ta có: 22
10
220
dk
dm
cl
U
U
K (2.8)
Hàm truyền của bộ điều chỉnh dòng điện:
)
1
1(
2 usiicl
uu
i
pTTKK
TR
R (2.9)
smsmsmsTTTT dkvisi
310.6,41,05,22
sTu 125,0
6,1uR
22clK
37
Chọn VU id 7
02,1
82,6
7
dm
id
i
I
U
K (2.10)
p
Ri
125,0
1
1
10.6,4.02,1.22.2
125,0.6,1
3
p
Ri
125,0
1
1968,0 (2.11)
Cũng trên hình 1.26 ta có:
KU d . Chọn
064,0
157
10
10
K
VU d
(2.12)
Trong công thức (1.24) ta có:
sis TTT 2
Với msT 1 ; sTsi
310.6,4
s
K
JR
T uc 2
4,1
6,1.45,2
)( 22
(2.13)
sTs 01,0
Khi tổng hợp mạch vòng tốc độ theo tiêu chuẩn môdul tối ƣu ta có:
)( pR 3045
10.6,4.2.0637,0.6,1
2.4,1.02,1
2.
).(
3
su
ci
TKR
TKK
(2.14)
5714,0
2.4,1
6,1
)( c
u
TK
R
(2.15)
Khi tổng hợp mạch vòng tốc độ theo tiêu chuẩn môdul đối xứng ta có:
pT
TKK
KR
pT
pR
s
ci
u
s
28.
)(
.
..41
)( (Khâu PI)
Với sTs 01,0 ; 6,1uR ; 064,0K ; 02,1iK ; 4,1K ; sTc 2 ;
1394
10.868,2
1
10.868,2
04,01
01,0.8.
2.4,1.02,1
064,0.6,1
01,0.41
)(
55
2 pp
p
p
p
pR
38
2.3. MÔ PHỎNG HỆ ĐIỀU KHIỂN TỐC ĐỘ KHI SỬ DỤNG BỘ ĐIỀU
CHỈNH PID
Dựa vào tính toán và phân tích trên đây ta có sơ đồ khối bằng matlab nhƣ
hình 2.2.
Hình 2.2: Sơ đồ mô phỏng hệ điều khiển tốc độ khi sử dụng bộ điều chỉnh
tƣơng tự
Kết quả mô phỏng biểu diễn trên các hình từ 2.3 đến 2.11. Trong đó hình
2.3 đến hình 2.6 là đặc tính tốc độ của động cơ khi ta thay đổi tốc độ đặt (U đ =
15v; 10v; 1v và 0,1v). Hình 2.7 là kết quả mô phỏng đặc tính tốc độ và dòng
điện khi tín hiệu đầu vào là định mức dU =10V, Itải =6A. Hình 2.8 đến hình 2.11
là đặc tính tốc độ ứng với tín hiệu đầu vào là định mức khi có tín hiệu nhiễu
Hình 2.3. Đặc tính tốc độ dU =15V
39
Hình 2.4. Đặc tính tốc độ dU =10V
Hình 2.5. Đặc tính tốc độ dU =1V
Hình 2.6. Đặc tính tốc độ dU =0,1V
40
Tốc độ Dòng điện
Hình 2.7. Kết quả mô phỏng khi tín hiệu đầu vào
là định mức dU =10V, Itải =6A
Hình 2.8. Đặc tính tốc độ ứng với tín hiệu đầu vào là định mức,
tín hiệu nhiễu là xung vụng
Hình 2.9. Đặc tính tốc độ ứng với tín hiệu đầu vào là định mức,
tín hiệu nhiễu là hình sin
41
ịê
Hình 2.10. Đặc tính tốc độ ứng với tín hiệu đầu vào là định mức,
tín hiệu nhiễu là ngẫu nhiên
Hình 2.11. Đặc Tính tốc độ ứng với tín hiệu đầu vào là định mức,
tín hiệu nhiễu là hằng số
2.4. NHẬN XÉT
- Khi tín hiệu đặt tốc độ đầu vào là định mức, tải định mức ta thấy đặc
tính tốc độ đơn điệu tăng và không có thành phần quá điều chỉnh chứng tỏ hệ
thống có hàm truyền với hằng số thời gian của tử nhỏ hơn hằng số thời gian của
mẫu. Đặc tính tốc độ xuất phát từ 0 chứng tỏ hàm truyền của hệ thống có bậc
của tử nhỏ hơn bậc của mẫu.
Thời gian điều chỉnh T đc =0.3s. Giá trị xác lập của tốc độ là srad /157
Dựa vào đặc tính của dũng điện ta thấy độ quá điều chỉnh
%5,4%100.
6
627,6
% .Giá trị dòng điện xác lập I =6A. Thời gian điều chỉnh T đc =0,2s
- Dựa vào đặc tính của tốc độ ta thấy khi nhiễu có dạng ngẫu nhiên thì sai
số của hệ lớn. Độ chính xác của hệ không cao. Thời gian điều chỉnh 0, 3 s. Sai
lệch tĩnh s=0,52%
42
Chƣơng 3: XÂY DỰNG MÔ HÌNH HỆ THỐNG ĐIỀU KHIỂN
TỐC ĐỘ ĐỘNG CƠ ĐIỆN MỘT CHIỀU BẰNG VI ĐIỀU KHIỂN
3.1. SƠ ĐỒ KHỐI BỘ ĐIỀU CHỈNH PID ĐỘNG CƠ MÔT CHIỀU BẰNG VI
ĐIỀU KHIỂN
Từ sơ đồ mô phỏng hệ thống trên phần mềm Simulink theo hình 2.1 ta
tiến hành xây dựng sơ đồ khối chức năng hệ thống điều khiển động cơ một chiều
bằng vi xử lý nhƣ sau:
Hình 3.1: Sơ đồ khối hệ thống điều khiển
Hệ thống lấy giá trị đặt Wđ do ngƣời sử dụng thiết lập từ bàn phím. Giá trị
thực tế của động cơ đo đƣợc là tốc độ thông qua cảm biến tốc độ (encoder), sau
đó bộ điều khiển sẽ tính sai lệch e giữa giá trị đặt và giá trị đạt đƣợc rồi tính toán
đầu ra của bộ điều khiển theo luật PID để xuất tín hiệu điều khiển đối tƣợng. Hệ
thống với thuật toán luật điều khiển PID số (trình bày trong phần 3.2) sẽ có xu
hƣớng luôn đƣa sai lệch e về giá trị 0, tức là giá trị đạt đƣợc sau 1 thời gian sẽ
bằng giá trị đặt. Do đó tốc độ của động cơ luôn ổn định.
3.2. CÁC LUẬT ĐIỀU KHIỂN SỐ
Yêu cầu thiết kế đƣợc đặt ra là bộ PID số phải có tính linh hoạt cao, có
nghĩa là phải có giao điều khiển các đối tƣợng công nghiệp theo luật P, I, PI, PD
và có thể lựa chọn tham số của các luật phù hợp với đối tƣợng thiết kế. Luật PID
n
Mc
e
PID số Động cơ
Encoder
Wđ
+
-
Vi điều khiển
PIC 16F87XA
Bộ biến
đổi T-Đ
43
số phải đƣợc thiết kế gọn gàng, thời diện thân thiện với ngƣời sử dụng. Thông
qua HMI, ngƣời sử dụng có thể chọn luật điều khiển dễ dàng. Ví dụ nhƣ có thể
gian xử lý lệnh phải nhanh để làm tăng tính thời gian thực cho thiết bị điều
khiển.
3.2.1. Luật điều khiển tỷ lệ số.
Hình 3.2: Cấu trúc luật P số.
Đây là luật điều khiển có thể thiết kế đơn giản nhất. Dãy u(k) đƣợc tính từ
dãy e(k) theo công thức:
( ) ( )Pu k k e k k=0,1,2 ... (3.1)
3.2.2. Luật điều khiển tích phân số.
Ta có phƣơng trình sai phân:
( ) ( ) ( 1)
I
T
u k e k u k
T
(3.2)
Trong đó T là thời gian trích mẫu (Sample Time)
3.2.3. Luật điều khiển vi phân số.
Hình 3.3: Cấu trúc luật I số.
44
Hình 3.4: Cấu trúc luật D số.
Thƣờng các bộ điều khiển theo luật vi phân số đƣợc cài đặt theo các
phƣơng trình sai phân sau:
( ) [ ( ) ( 1)]D
T
u k e k e k
T
(3.3)
Trong đó T là thời gian trích mẫu.
3.2.4. Luật điều khiển PID số.
Hình 3.5: Cấu trúc luật PID số.
Từ cấu trúc PID số trong Hình 3.5, ta có:
( ) ( ) ( ) ( 1) ( ) ( 1)DP I
I
TT
u k k e k e k u k e k e k
T T
(3.4)
( ) (1 ) ( ) ( 1) ( ) ( 1)D DP I
I
T T T
u k k e k e k e k u k
T T T
( ) (1 ) ( ) ( 1) ( 1)D DP I
I
T TT
u k k e k e k u k
T T T
Luật điều khiển PID số trong công thức trên đƣợc lựa chọn để cài đặt cho
bộ điều khiển đƣợc chế tạo trên chip PIC.
3.3. XÂY DỰNG BỘ VI XỬ LÝ DÙNG CHIP 16F87XA
3.3.1. Giới thiệu chip 16F87XA dùng trong mạch điều khiển
PIC là một họ vi điểu khiển đƣợc sản xuất bởi công ty Microchip
Technology. Dòng PIC đầu tiên là PIC 1650 đƣợc phát triển bởi bộ phận vi điện
tử thuộc General Instrument. PIC bắt nguồn là chữ viết tắt của "Programmable
45
Intelligent Computer"(Máy tính khả trình thông minh) là sản phẩm của hãng
General Instrucments đặt cho dòng sản phẩm đầu tiên của họ là PIC1650. Lúc
này, PIC 1650 đƣợc dùng để giao tiếp với thiết bị ngoại vi cho máy chủ 16bit
CP 1600, vì vậy ngƣời ta cũng gọi PIC với cái tên “ Perpheral Interface
Controller” (Bộ điều khiển giao tiếp ngoại vi). CP 1600 là một CPU tốt, nhƣng
lại kém về khả năng xuất nhập vì vậy PIC 8- bit đƣợc phát triển vào khoảng năm
1975 để hỗ trợ hoạt động xuất nhập cho CP 1600. PIC sử dụng mã nguồn đơn
giản đặt trong ROM, và mặc dù, cụm từ RISC chƣa đƣợc sử dụng thời bây giờ,
nhƣng PIC thực sự là một vi điều khiển với kiến trúc RISC, chạy một lệnh một
chu kỳ máy(4 chu kỳ của bộ dao động).
Hình 3.6. Chip Pic 16F87XA
Ngày nay rất nhiều dòng PIC đƣợc xuất xƣởng với hàng loạt các môđun
ngoại vi tích hợp sẵn (nhƣ USRT, PWM, ADC...), với bộ nhớ chƣơng trình từ
512 Word đến 32K Word.
46
Bảng 3.1: Tính năng PIC 16F87XA
Bảng tính năng 16F873A 16F874 16F876A 16F877A
Chu kỳ hoạt động DC- 20MHz DC- 20MHz DC- 20MHz DC- 20MHz
Reset( delays) POR,BOR
(PWRT,OST)
POR,BOR
(PWRT,OST)
POR,BOR
(PWRT,OST)
POR,BOR
(PWRT,OST)
Bộ nhớ Flash 4K 4K 8K 8K
Bộ nhớ dữ liệu 192 193 368 368
Bộ dữ liệu
EEPROM
128 128 256 256
Ngắt 14 14 15 15
Cổng vào/ra A,B,C A,B,C A,B,C,D,E A,B,C,D,E
Timer 3 3 3 3
Capture/Compar
e/PWM
2 2 2 2
Các chuẩn ngoại
vi nối tiếp
MSSP,USART MSSP,USART MSSP,USART MSSP,USART
Các chuẩn ngoại
vi song song
_ PSP _ PSP
Khối chuyển đổi
A/D 10 bit
5 đầu vào
thay đổi
8 đầu vào thay
đổi
5 đầu vào
thay đổi
8 đầu vào thay
đổi
Cổng tƣơng tự 2 2 2 2
Tệp lệnh 35 lệnh 35 lệnh 35 lệnh 35 lệnh
Gói
28 chân PDIP
28 chân
SOIC
28 chân
SSOP
28 chân QFN
40 chân PDIP
44 chân PLCC
44 chân TQFP
44 chân QFN
28 chân PDIP
28 chân
SOIC
28 chân
SSOP
28 chân QFN
40 chân PDIP
44 chân PLCC
44 chân TQFP
44 chân QFN
47
Hình 3.7: Sơ đồ khối cấu trúc PIC 16F874A/PIC 16F877A
48
3.3.2. Xây dựng bộ PID dùng chip PIC 16F87XA
Hình 3.8: Sơ đồ khối bộ vi xử lý dùng chip PIC 16F87XA
Giá trị đặt Wđ do ngƣời sử dụng đƣa vào c qua hệ thống bàn phím, giá
trị đặt đƣợc thể hiện trên hệ thống hiển thị. Tốc độ thực tế của động cơ thông
qua cảm biến tốc độ (encoder) cũng đƣợc đƣa vào bộ c và thể hiện trên hệ
thống hiển thị. Bộ điều khiển c sẽ tính sai lệch e giữa giá trị đặt và giá trị đạt
đƣợc rồi tính toán đầu ra của bộ điều khiển theo luật PID để xuất tín hiệu điều
khiển đối tƣợng thông qua mạch động lực. Hệ thống với thuật toán luật điều
khiển PID số sẽ có xu hƣớng luôn đƣa sai lệch e về giá trị 0, tức là giá trị đạt
đƣợc sau 1 thời gian sẽ bằng giá trị đặt. Do đó tốc độ của động cơ luôn ổn định.
Trên hệ thống hiển thị sẽ thể hiện giá trị đặt và giá trị tốc độ động cơ đạt đƣợc là
bằng nhau.
3.4. XÂY DỰNG MÔ HÌNH HỆ THỐNG TRUYỀN ĐỘNG ĐIỆN ĐIỀU
KHIỂN TỐC ĐỘ ĐỘNG CƠ MỘT CHIỀU:
- Để xây dựng mô hình của hệ thống ta cần thiết kế các mạch sau:
- Bộ vi xử lý điều khiển động cơ theo luật PID dùng chíp PIC 16887
c
Hệ thống
bàn phím
Hệ thống
hiển thị
Mạch
động lực
Encoder
Đ/C
49
- Mạch công suất cấp điện áp cho động cơ.
- Khối nguồn và các led hiển thị
3.4.1. Sơ đồ IC điều khiển PIC 16887:
Hình 3.9: Sơ đồ IC điều khiển PIC 16887
Trong đó:
- Chân 13, 14 nối với thạch anh Y1 có f= 4MHz để tạo dao động.
- Chân 17 đến 20 (I4 đến I7) nối với các nút điều chỉnh.
- Chân 25 đến 30 (L1 đến L6) điều khiển anot chung của các Led.
- Chân 33 đến 40 (RB0 đến RB7) xuất dữ liệu đến các Led hiển thị.
- Chân 11 và 32 nối với nguồn VCC = 5v. Chân 12 và 31 nối GND
50
3.4.2. Mạch công suất cấp cho động cơ:
Hình 3.10: Mạch nguyên lý khối công suất cấp điện cho động cơ
- IS 01 và IS 02 là 2 transistor quang đƣa điện áp tới chân 7,6 của IC 2003 để
điều khiển cấp áp và đảo chiều động cơ.
- IRF 540: Transistor trƣờng cấp áp cho động cơ.
- Rơle LS1: Dùng để đảo chiều động cơ.
- S1 đến S4: các phím thiết lập dữ liệu.
51
3.4.3. Mạch nguyên lý khối nguồn và các Led hiển thị:
- Do dùng động cơ một chiều 12v, do đó ta sử dụng IC U01: LM2576 ổn áp nguồn
với D02: điốt ổn áp 12v
- Jack J01 đƣợc nối với thứ cấp của biến áp.
- U03: Cầu chì bảo vệ mạch.
- Các led 7 đoạn U3 đến U5: Hiển thị giá trị đặt cho động cơ.
- Các led 7 đoạn U6 đến U8: Hiển thị giá trị thực của động cơ.
Hình 3.11: Mạch nguyên lý khối nguồn và các Led hiển thị
52
3.4.4. Lƣu đồ thuật toán chƣơng trình chính:
K/tạo các tham số
ban đầu
Begin
Start
Nghỉ
Stop
Đọc giá trị
phản hồi
Tính
e = Sp - pv
Tính Uđk
theo luật PID
Xuất giá trị điều
khiển
End
Yes
No
No
Yes
Hình 3.13: Lưu đồ thuật toán.
53
Giải thích sơ đồ thuật toán chương trình chính:
Khi chƣơng trình đƣợc bắt đầu ta “khởi tạo các tham số ban đầu” (nhập
giá trị đặt) bằng cách nhập dữ liệu từ phím ấn. Sau đó nếu ta ấn nút “Start” động
cơ sẽ hoạt động, lúc này c sẽ “đọc giá trị phản hồi” (giá trị thực của tốc độ
động cơ) và “tính e = Sp - pv) sau đó nó sẽ “tính Uđk theo luật PID” và “xuất giá
trị điều khiển” qua mạch công suất cấp điện cho động cơ. Nếu giá trị tốc độ động
cơ vẫn sai lệch với giá trị đặt, hệ thống sẽ quay lại từ bƣớc “đọc giá trị phản hồi”
và cứ nhƣ vậy cho đến khi giá trị tốc độ động cơ bằng với giá trị đặt, lúc này
động cơ sẽ quay với tốc độ ổn định bằng đúng giá trị đặt. Khi ta ấn nút “Stop”
động cơ sẽ ngừng hoạt động.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 69.NgoVanQuyet_DC1001.pdf