Chương 1: tổng quan
Chương 2: nghiên cứu, khảo sát các thiết bị phân độ truyền thống
2.1. các phương pháp phân độ
2.2. kết luận chương 2
Chương 3: nghiên cứu, khảo sát các loại động cơ bước
3.1. tổng quan về động cơ bước
3.2. nguyên lý hoạt động
3.3. cấu tạo và phân loại động cơ bước
3.4. ứng dụng động cơ bước trong các hệ truyền động rời rạc
3.5. kết luận chương 3
Chương 4: nghiên cứu, khảo sát các loại encoder
4.1. giới thiệu về encoder
4.2. nguyên lý hoạt động cơ bản của encoder, LED và lỗ
4.3. nguyên lý cơ bản của hoạt động encoder
4.4. kết luận chương 4
Chương 5: xây dựng mô hình
5.1. thiết kế bộ truyền trục vít – bánh vít
5.2. lựa chọn loại động cơ bước
5.3. lựa chọn loại encoder
5.4. tính toán coh độ phân giải của mô hình thử nghiệm
5.5. thiết kế bảng mạch điều khiển
5.6. thao tác điều khiển phân độ
5.7. kết luận chương 5
Chương 6: đánh giá và kết luận
Tài liệu tham khảo
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
80 trang | 
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 2118 | Lượt tải: 4
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nghiên cứu, thiết kế và chế tạo mô hình thiết bị chuyển dịch góc hai trục NC, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Anh quốc là oz.in (ao-xơ – inh), đơn vị chuẩn quốc tế 
là Ncm. 
Khi chọn động cơ và môđun điều khiển cần phải tính toán để mômen của động 
cơ thắng được tất cả các lực cản và mômen cản của tải (Mc). Cần nhớ là mômen của 
động cơ phụ thuộc vào công suất cấp của môđun điều khiển. Vận tốc quay càng cao 
thì mômen của động cơ càng giảm. Do đó khi thiết kế cần phải sử dụng các đường 
đặc tuyến mômen - tốc độ riêng biệt cho mỗi trường hợp. 
+ Tỷ số 
J
M giữa mômen và quán tính của động cơ 
Được định nghĩa là mômen tối đa (Mmax) của động cơ chia cho quán tính riêng 
của nó. 
Tỷ số này cho bết khả năng gia tốc của động cơ để thắng bản thân khối lượng 
của chính nó. Các động cơ có cùng Mmax nhưng có tỷ số J
M khác nhau do cấu tạo 
riêng của chúng. 
Hiển nhiên là động cơ có mômen sẽ quay được tải có mômen lớn. Nhưng đồng 
thời động cơ có quán tính lớn cũng sẽ quay được tải có quán tính lớn. Do đó không 
thể vì để có tỷ số 
J
M lớn mà giảm khối lượng của rôto. Mặt khác khi tăng khối 
lượng rôto mà bản thân mômen M của động cơ giảm nên tỷ số 
J
M giảm nhanh (vì 
đồng thời J cũng tăng). Giải quyết vấn đề này là bài toán tối ưu hoá của các nhà chế 
tạo động cơ. Nhìn chung để có M và 
J
M lớn người ta thường phải tăng kích thước 
của rôto. 
Đặc tuyến mômen của động cơ được cho theo catalog. Nhưng quán tính của 
động cơ thường không được cung cấp. Vậy làm thế nào khảo sát được tham số này? 
Có hai cách, một là đo theo thực nghiệm, hai là tính gần đúng. Ta có thể tính gần 
đúng như sau: 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
35 
Giả sử rôto của động cơ có khối lượng là m và mật độ khối lượng là đều (có 
nghĩa là khối lượng riêng g không đổi), độ dài là h và bán kính là R. Theo công 
thức (8) và (9) ta tính quán tính quay J của động cơ. 
( )xhmx ..2. pg= 
( ) dxxhdxxxhJ
RR
òò ==
0
32
0
.2....2. pgpg 
( ) gppg ...
2
1
4
..2. 22
4
RhRRhJ == 
g..
2
1 2 VRJ = hay 2.
2
1 RmJ = (11) 
m - độ dự trữ mômen 
Nhìn chung cần phải chọn động cơ cấp được mômen lớn hơn giá trị đã tính 
toán. Lượng mômen dự trữ này cần thiết cho các cơ cấu hộp số cơ khí, khi hệ bôi 
trơn bị khô dầu hoặc các loại ma sát khác phát sinh. Mặt khác, khi hệ cơ khí quay 
với tốc độ khác nhau, ở một số tốc độ, động cơ bị cộng hưởng cũng làm giảm đi 
phần nào mômen quay của nó. Cần phải chọn độ dự trữ về mômen ít nhất là 50%. 
3.4.1.2 Tính toán cân nhắc trước khi lựa chọn 
* Đối với động cơ bước, vòng điều khiển từ môđun điều khiển ra trục động cơ 
là mạch hở không có hồi tiếp (đầu trục không gắn ta khô – mét hoặc encorder) nên 
động cơ không thể “biết” nó có đáp ứng được các lệnh ra hay không. Hai trường 
hợp có thể xảy ra: 
- Trong trường hợp điều khiển ở chế độ cả bước hoặc nửa bước, nếu tải trọng 
quá lớn động cơ có thể không dịch được bước (mất bước). 
- Trong trường hợp điều khiển vi bước, động cơ có thể nhảy quá một số bước 
do dòng điện điều khiển không chuẩn (trường hợp này gọi là bỏ bước). 
Khắc phục hiện tượng trên có hai cách: 
- Lắp encorder vào đầu trục động cơ để giám sát việc dịch bước của động cơ. 
Đây là phương án tốn kém nhưng chắc chắn. Hiện nay một số hãng đã chế tạo động 
cơ bước có trục hở cả hai đầu để có thể lắp được encorder. Đối với hệ điều khiển 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
36 
bám sát vị trí, ngoài encorder lắp ở đầu trục động cơ còn phải lắp encorder vào đầu 
trục của đối tượng điều khiển để giám sát được vị trí thật của đối tượng (có nghiã là 
kiểm tra được cả hệ thống truyền động của hộp số, trục cơ…). 
- Tính toán độ dự trữ thật cao và chọn môđun điều khiển thật chính xác để chắc 
chắn rằng động cơ và hệ cơ khí đáp ứng trung thành các lệnh điều khiển. 
* Chọn quán tính tải từ 4 đến 10 lần quán tính của động cơ. 
- Với hệ chất lượng cao (chẳng hạn quay nhanh), tỷ số này 4£ . 
- Với hệ chất lượng vừa phải, chọn tỷ số này từ 4 đến 10. 
3.4.1.3 Chọn kích thước động cơ bằng kinh nghiệm 
Kích thước động cơ có ảnh hưởng đến đặc tuyến động của cả hệ. Các yếu tố 
cần tính đến là ma sát của hệ, quán tính tải và hiện tượng cộng hưởng. Như đã đề 
cập, cũng một đường đặc tuyến mômen - tốc độ, động cơ nào có kích thước lớn hơn 
và có quán tính rôto lớn hơn thì có khả năng thắng ma sát nghỉ và quay được tải có 
quán tính lớn hơn. Việc cân nhắc này nhìn chung khá phức tạp, chủ yếu dựa vào 
kinh nghiệm. 
3.4.2 Thiết kế hệ cơ khí sử dụng động cơ bước và chọn động cơ 
Cũng như mọi hệ truyền động khác, hệ truyền động sử dụng động cơ bước cần 
có bộ giảm tốc - chuyển tải (hay đơn giản gọi là hộp số) nối ghép từ trục động cơ ra 
trục quay của đối tượng. Ở đây đề cập chủ yếu hai vấn đề: 
- Tính toán tỷ số truyền cho bộ giảm tốc - chuyển tải. 
- Chọn phương án giảm tốc - chuyển tải. 
3.4.2.1 Tính toán tỷ số truyền và chọn động cơ 
Tỷ số truyền cần đáp ứng ba điều kiện sau: 
- Độ phân giải về góc và tốc độ quay. 
- Tăng đủ mômen quay cho tải. 
- Tăng đủ quán tính quay cho tải. 
* Độ phân giải về góc và tốc độ quay 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
37 
Trừ trường hợp đặc biệt điều khiển theo vi bước, độ phân giải về góc của động 
cơ bước cố định là a hoặc 
2
a đối với điều khiển cả bước và nửa bước. (Ở đó a là 
góc bước cho theo catalog, ví dụ a =1,80 ). Độ phân giải của đối tượng điều khiển 
yêu cầu cao hơn nhiều, chẳng hạn 0,060 (tương ứng 6000 bước trong một vòng 
quay). 
Gọi tỷ số truyền là Z, độ phân giải của đối tượng là q , ta phải chọn sao cho 
q
a
.2
³Z (12) 
Với ví dụ trên ta phải có: 15
12,0
8,1
=³Z 
Bộ giảm tốc sẽ làm giảm tốc độ quay của đối tượng so với tốc độ quay của 
động cơ. Gọi tốc độ quay của đối tượng là VT, tốc độ quay của động cơ là VM, ta 
phải có: 
TM VZV .³ (13) 
* Điều kiện về mômen 
Trong trường hợp tải quay trong mặt phẳng thẳng đứng (trục quay nằm ngang) 
mà mật độ trọng lực không phân bố đều và đối xứng qua tâm (có nghĩa là trọng lực 
của tải có cánh tay đòn so với trục quay luôn thay đổi) thì phải lấy mômen tải (Mc) 
ở giá trị cực đại để tính toán. 
Nếu trục quay thẳng đứng, cần cố gắng cân bằng tải ở mọi phía theo phương 
nằm ngang. Khi đã cân bằng thì mômen tải tương đối đều, trừ khi khởi động phải 
thêm mômen do ma sát nghỉ sinh ra. 
Trong mọi trường hợp quan hệ mômen đều phải thoả mãn: 
0max .MZM < (14) 
Trong đó, Mmax là giá trị lớn nhất của mômen tải; 
M0 là giá trị mômen của động cơ ứng với tốc độ quay lớn nhất mà động cơ cần 
phải đạt trong hệ truyền động. 
* Điều kiện về quán tính quay 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
38 
Quán tính quay không phụ thuộc vào trạng thái của trục quay trong không gian 
(thẳng đứng, nằm ngang hay nghiêng bao nhiêu độ) mà chỉ phụ thuộc vào khối 
lượng và sự phân bố mật độ khối lượng so với trục quay. 
Quán tính quay của động cơ có thể tính gần đúng theo công thức 2.
2
1 RmJ = . 
Quán tính quay của tải nhìn chung phải tính theo công thức dxxmJ
R
x
2
0
.ò= , nếu 
không phải dựa vào kinh nghiệm và thử nghiệm. 
Mối quan hệ về quán tính quay cần thoả mãn điều kiện: 
2..4 ZJJ MT = (15) 
JT và JM lần lượt là quán tính quay của tải và của động cơ. 
Từ các phân tích ở trên, khi tính toán tỷ số truyền và chọn động cơ bước cần 
làm các bước sau: 
- Từ công thức 
q
a
.2
³Z tính Zmin 
- Thay Zmin vào 2..4 ZJJ MT = để chọn Z, nếu Zmin thoả mãn thì lấy Z0 = Zmin, 
nếu không buộc phải lấy Z0 > Zmin thoả mãn công thức 2..4 ZJJ MT = 
- Từ Z0 thay vào TM VZV .³ để tính min (VM) sau đó chọn VM0 > min (VM) 
- Thay Z0 vào 0max .MZM < để chọn min (M0) 
- Từ VM0 và min (M0) tìm động cơ có đặc tuyến mômen - tốc độ thoả mãn (tra 
theo catalog). 
3.4.2.2 Chọn phương án giảm tốc - chuyển tải 
Khi đã có tỷ số truyền Z0, đối với hệ truyền động thông thường chỉ cần thiết kế 
hộp số bằng bánh răng là được. tuy nhiên các bánh răng cần phải có bước răng và số 
răng tiêu chuẩn nên hệ số truyền Z0 thường phải hiệu chỉnh một lần nữa. Quá trình 
hiệu chỉnh này vẫn luôn phải để ý đến các điều kiện đã nêu ra trong khi chọn tỷ số 
truyền Z0. 
Đối với hệ truyền động sử dụng động cơ bước, hộp số bằng bánh răng có một 
số nhược điểm sau: 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
39 
- Do chuyển động quay của động cơ bước “giật cục” từng bước và có thể đảo 
chiều đột ngột (vừa quay vừa đảo chiều, không cần dừng trước khi đảo chiều) nên 
các răng thường bị các xung lực đột ngột, tức là bị va đập liên tục. Hiện tượng này 
làm cho bánh răng nhanh bị rơ rão, đặc biệt là các then cố định bánh răng vào đầu 
trục dễ bị hỏng. 
- Hệ thống cơ khí dễ bị cộng hưởng và có tiếng ồn, nhất là khi quay ở tốc độ 
thấp. 
Chính vì lẽ đó, đối với động cơ bước ta không nên chọn hộp số bằng bánh răng 
thuần tuý mà chọn hai phương án giảm tốc sau: 
+ Phương án trục vít – bánh vít 
+ Phương án đai truyền có răng 
Hai phương án này đều có tác dụng giảm chấn do tránh được việc phải lắp ghép 
các bánh răng trực tiếp với nhau. 
3.4.3 Một số đề xuất khi sử dụng động cơ bước 
3.4.3.1 Động cơ bước trong hệ truyền động không có bộ giảm tốc 
Đối với hệ truyền động sử dụng động cơ bước, yêu cầu về độ phân giải và tốc 
độ quay luôn mâu thuẫn nhau. Để tăng độ phân giải của hệ, theo công thức (12) cần 
tăng hệ số truyền Z; đồng thời để tăng được vận tốc quay của đối tượng khi vận tốc 
quay của động cơ VM không tăng được nữa thì theo công thức (13) phải giảm hệ số 
truyền Z. 
Do đó khi cần quay một đối tượng với vận tốc cao, đồng thời vẫn phải dừng và 
định vị vào vị trí chính xác với độ phân giải về góc rất lớn, ta nối trực tiếp trục động 
cơ với trục quay của đối tượng (Z = 1) và điều khiển ở chế độ vi bước. 
- Khi cần quay nhanh ta cho động cơ quay ở chế độ cả bước, lúc này động cơ 
có thể quay nhanh như động cơ một chiều. Chẳng hạn với động cơ có độ phân giải 
1,80 và tần số dịch bước là 3 kHz thì đối tượng quay với vận tốc 900 vòng/phút. 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
40 
- Khi sắp đến vị trí cần dừng chính xác, ta cho động cơ làm việc ở chế độ vi 
bước. Gọi n là số góc vi bước trong một góc bước, θ là độ phân giải về góc của đối 
tượng quay thì 
q
a
=n (16) 
Trong đó α là góc bước. 
Ví dụ, α = 1,80 và θ = 0,060 thì n = 30, có nghĩa là mỗi góc bước được chia 
thành 30 góc vi bước. 
Tuy nhiên hệ truyền động không có bộ giảm tốc như vậy chỉ áp dụng được cho 
các đối tượng có mômen và quán tính quay nhỏ, ví dụ như: các máy in (vị trí đầu 
kim, vị trí chữ cái, nạp giấy, nạp ruy băng), máy chữ, máy vẽ, người máy, điều 
khiển ổ đĩa mềm, máy khâu điện tử, máy đếm tiền, máy chụp quang, máy điện tín, 
máy fax, thiết bị đồ hoạ, máy đọc băng giấy, máy nhận dạng ký tự quang, van điện 
tử v.v… 
Theo công thức (14) và (15) phải có: 
Mmax < M0 và JT < 4.JM (17) 
3.4.3.2 Lựa chọn môđun điều khiển 
Như đã trình bày, việc chọn môđun điều khiển (tự thiết kế hoặc mua sẵn) phụ 
thuộc vào động cơ bước sử dụng trong hệ điều khiển và yêu cầu kỹ thuật của hệ. khi 
đã nắm chắc kỹ thuật điều khiển động cơ bước, ta hoàn toàn có thể tự thiết kế 
môđun điều khiển phù hợp với bài toán đặt ra. Dưới đây đề xuất một vài phương án 
lựa chọn trên cơ sở phân tích các điều khiển kỹ thuật – công nghệ hiện có trên thị 
trường. 
* Đối với động cơ hai pha 
- Khi cần điều khiển từ Microproccessor nên chọn vi mạch tạo xung điều khiển 
L297 của hãng SGS – THOMSON Microelectronics. 
- Nếu dòng điện pha < 2A và điện áp điều khiển < 40V thì có thể ghép trực tiếp 
vi mạch L297 với cầu công suất kép L298 cũng của hãng SGS – THOMSON 
Microelectronics. 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
41 
- Nếu dòng điện yêu cầu > 2A và điện áp điều khiển < 40V thì có thể ghép song 
song 2 cầu công suất L298 với 1 vi mạch L297. Giải pháp này cho dòng điện tối đa 
đến 3,5A. 
- Nếu sử dụng dòng điện và điện áp cao hơn, hoặc mạch điều khiển yêu cầu 
phức tạp hơn thì phải tự thiết kế môđun điều khiển. 
* Đối với động cơ 4 pha 
- Nếu động cơ có dòng < 0,5A và điện áp điều khiển < 12V và yêu cầu điều 
khiển đơn giản thì có thể chọn ngay vi mạch 14 chân SAA1027 của hãng VALVO. 
- Về phần công suất, nếu không điều khiển theo kiểu điện áp hai mức và yêu 
cầu về dòng – áp không cao lắm, có thể sử dụng cầu L298. 
Nhìn chung với động cơ 4 pha nên điều khiển theo kiểu điện áp 2 mức. Mạch 
tạo xung cho trường hợp này thích hợp hơn cả là chọn vi mạch AA2020A của hãng 
Anaheim Automation. Mạch công suất cần phải tự thiết kế. 
* Đối với động cơ 5 pha và nhiều pha 
Môđun điều khiển và vi mạch tạo xung chưa có trên thị trường. Cần phải tự 
thiết kế theo nguyên lý như đã trình bày. 
* Đối với chế độ điều khiển bằng nguồn dòng và ở chế độ vi bước 
Các môđun điều khiển cần phải tự thiết kế theo như nguyên lý đã trình bày. 
3.4.3.3 Lựa chọn bộ giảm tốc và hệ truyền động 
Có thể tự thiết kế, sử dụng phương án trục vít – bánh vít hoặc đai truyền. 
3.5 KẾT LUẬN CHƯƠNG III 
Việc lựa chọn động cơ bước làm nguồn dẫn động cho đầu phân độ có nhiều ưu 
điểm sau: 
- Động cơ bước có thể dùng phương pháp điều khiển chuyển động có khả năng 
hoạt động trong vòng hở mà không cần đến phản hồi vị trí. Điều này khiến cho các 
hệ thống chuyển động dùng động cơ bước trở nên đơn giản hơn các hệ thống 
chuyển động servo. Ngoài ra, một yếu tố hấp dẫn nữa là so với động cơ servo, động 
cơ bước có giá thành thấp hơn. 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
42 
- Khác với chuyển động servo, truyền động động cơ kết hợp với hệ thống động 
cơ bước không cần phải định chỉnh. Một lợi ích khác của động cơ bước là thời gian 
đáp ứng nhanh. Đối với công nghệ servo, hiệu chỉnh được tiến hành dựa trên lượng 
sai lệch (độ sai lệch giữa giá trị đặt và giá trị thực) tuân theo luật điều khiển PID 
vòng kín. Trong hệ thống truyền động động cơ bước không sử dụng phương pháp 
tác động sau trễ mà sử dụng phương pháp tác động trước (proactive) không phụ 
thuộc vào trạng thái thực và có thể được thực hiện chỉ dựa vào điều khiển. 
- Động cơ có độ chính xác góc bước cao, truyền động êm, kích thước nhỏ và có 
mật độ mô-men cao hơn động cơ servo do sử dụng các nam châm với thành phần 
hóa học là các nguyên tố hiếm Nd-Fe-B, cho mức năng lượng cao hơn; và thay đổi 
về mặt cấu trúc như bán kính rotor lớn hơn, đã cải thiện tính năng mô-men của động 
cơ. 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
43 
CHƯƠNG IV 
NGHIÊN CỨU, KHẢO SÁT CÁC LOẠI ENCODER (BỘ MÃ HOÁ VÒNG QUAY) 
4.1 GIỚI THIỆU VỀ ENCODER 
Encoder (bộ mã hoá vòng quay) gồm một bộ thu phát hồng ngoại và một đĩa 
chia lỗ được đặt giữa hệ thống thu phát này. Đĩa được gắn trên trục của động cơ 
hoặc trục chuyển động. Quá trình đĩa chuyển động làm cho phần photo sensor thay 
đổi trạng thái và tạo ra một chuỗi các xung vuông trên đầu ra. Đây là thông số kĩ 
thuật quan trọng của một encoder. Tuỳ theo số lỗ trên đĩa mà số xung tạo ra trong 
một vòng quay của đĩa khác nhau. Số lượng xung càng lớn nghĩa là số lỗ càng nhiều 
trên một vòng tròn 360. Nghĩa là ta càng có thể điều khiển chính xác. Chúng ta có 
thể thấy có nhiều loại encoder dùng từ trường hoặc trên đĩa có nhiều vòng lỗ nhưng 
loại thông dụng và đơn giản nhất là sử dụng ánh sáng như trên. Trong thực tế chúng 
ta có thể thấy các bộ encoder trên các động cơ DC chứ không chỉ là các thành phần 
độc lập. Việc lựa chọn và sử dụng hai loại encoder này đều có những ưu và nhược 
điểm riêng. 
Encoder mục đích dùng để quản lý vị trí góc của một đĩa quay, đĩa quay có thể 
là bánh xe, trục động cơ, hoặc bất kỳ thiết bị quay nào cần xác định vị trí góc. 
Encoder được chia làm 2 loại, absolute encoder và incremental encoder. Tạm 
dịch là encoder tuyệt đối và encoder tương đối. 
4.2 NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG CƠ BẢN CỦA ENCODER, LED VÀ LỖ 
Nguyên lý cơ bản của encoder, đó là một đĩa tròn xoay, 
quay quanh trục. Trên đĩa có các lỗ (rãnh). Người ta dùng 
một đèn LED để chiếu lên mặt đĩa. Khi đĩa quay, chỗ không 
có lỗ (rãnh) đèn LED không chiếu xuyên qua được, chỗ có 
lỗ (rãnh) đèn LED sẽ chiếu xuyên qua. Khi đó, phía mặt bên 
kia của đĩa, người ta đặt một con mắt thu. Với các tín hiệu 
có, hoặc không có ánh sáng chiếu qua, người ta ghi nhận được đèn LED có chiếu 
qua lỗ hay không. 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
44 
Khi trục quay, giả sử trên đĩa chỉ có một lỗ duy nhất, cứ mỗi lần con mắt thu 
nhận được tín hiệu đèn LED, thì có nghĩa là đĩa đã quay được một vòng. 
Đây là nguyên lý rất cơ bản của encoder. 
4.3 NGUYÊN LÝ CƠ BẢN HOẠT ĐỘNG CỦA ENCODER 
Trong hình, có một đĩa mask không quay, đó là đĩa cố định, thực ra là để che 
khe hẹp ánh sáng đi qua, giúp cho việc đọc encoder được chính xác hơn. 
Nguyên lý hoạt động của hai loại encoder này như thế nào? 
4.3.1 Encoder tuyệt đối 
Vấn đề chúng ta sẽ quan tâm ở đây, chính là vấn 
đề về độ mịn của encoder, có nghĩa là làm thế nào biết 
đĩa đã quay 1/2 vòng, 1/4 vòng, 1/8 vòng hay 1/n 
vòng, chứ không phải chỉ biết đĩa đã quay được một 
vòng. 
Quay lại bài toán cơ bản về bit và số bit, chúng ta xem xét vấn đề theo một cách 
hoàn toàn toán học: 
Với một số nhị phân có 2 chữ số, chúng ta sẽ có 00, 01, 10, 11, tức là 4 trạng 
thái. Điều đó có nghĩa là với 2 chữ số, chúng ta có thể chia đĩa encoder thành 4 
phần bằng nhau. Và khi quay, chúng ta sẽ xác định được độ chính xác đến 1/4 vòng. 
Tương tự như vậy, nếu với một số có n chữ số, chúng ta sẽ xác định được độ 
chính xác đến 1/2n vòng. 
Vậy làm thế nào để xác định 2n trạng thái này của đĩa encoder? 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
45 
Ở đây, ví dụ với đĩa encoder có 2 vòng đĩa. Ta sẽ thấy rằng, ở vòng trong cùng, 
có một rãnh rộng bằng 1/2 đĩa. Vòng phía ngoài, sẽ có 2 rãnh nằm đối diện nhau. 
Như vậy, chúng ta cần 2 đèn LED để phát xuyên qua 2 vòng lỗ, và 2 đèn thu. 
Giả sử ở vòng lỗ thứ nhất (trong cùng), đèn đọc đang nằm ở vị trí có lỗ hở, thì 
tín hiệu nhận được từ con mắt thu sẽ là 1. Và ở vòng lỗ thứ hai, thì chúng ta đang ở 
vị trí không có lỗ, như vậy con mắt thu vòng 2 sẽ đọc được giá trị 0. 
Và như vậy, với số 10, chúng ta xác định được encoder đang nằm ở góc phần tư 
nào, cũng có nghĩa là chúng ta quản lý được độ chính xác của đĩa quay đến 1/4 
vòng. Trong ví dụ trên, nếu đèn LED đọc được 10, thì vị trí của LED phải nằm 
trong góc phần tư thứ hai, phía trên, bên trái. 
Kết quả, nếu đĩa encoder có đến 10 vòng lỗ, thì chúng ta sẽ quản lý được đến 
1/(210) tức là đến 1/1024 vòng. Hay người ta nói là độ phân giải của encoder là 1024 
xung trên vòng (pulse per revolution - ppr). 
Luôn chú ý rằng, để thiết kế encoder tuyệt đối, người ta luôn vẽ sao cho bit thứ 
N (đối với encoder có N vòng lỗ) nằm ở trong cùng, có nghĩa là lỗ lớn nhất có góc 
rộng 180 độ, nằm trong cùng. Bởi vì chúng ta thấy rằng, bit0 (nếu xem là số nhị 
phân) sẽ thay đổi liên tục mỗi 1/2N vòng quay, vì thế, chúng ta cần rất nhiều lỗ. Nếu 
đặt ở trong thì không thể nào vẽ được, vì ở trong bán kính nhỏ hơn. Ngoài ra, nếu 
đặt ở trong, thì về kết cấu cơ khí, nó quá gần trục, và quá nhiều lỗ, sẽ rất yếu. 
Vì hai điểm này, nên bit0 luôn đặt ở ngoài cùng, và bitN-1 luôn đặt trong cùng. 
4.3.2 Eencoder tương đối 
Nhận thấy một điều rằng, encoder tuyệt đối rất có lợi cho những trường hợp khi 
góc quay là nhỏ, và động cơ không quay nhiều vòng. Khi đó, việc xử lý encoder 
tuyệt đối trở nên dễ dàng cho người dùng hơn, vì chỉ cần đọc giá trị là chúng ta biết 
ngay được vị trí góc của trục quay. 
Tuy nhiên, nếu động cơ quay nhiều vòng, điều này không có lợi, bởi vì khi đó, 
chúng ta phải xử lý để đếm số vòng quay của trục. 
Ngoài ra, nếu thiết kế encoder tuyệt đối, chúng ta cần quá nhiều vòng lỗ, và dẫn 
tới giới hạn về kích thước của encoder, bởi vì việc gia công chính xác các lỗ quá 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
46 
nhỏ là không thể thực hiện được. Chưa kể rằng việc thiết kế một dãy đèn LED và 
con mắt thu cũng ảnh hưởng rất lớn đến kích thước giới hạn này. 
Tuy nhiên, điều này được khắc phục bằng encoder tương đối một cách khá đơn 
giản. Chính vì vậy, ngày nay, đa số người ta sử dụng 
encoder tương đối trong những ứng dụng hiện đại. Cứ 
mỗi lần quay qua một lỗ, thì encoder sẽ tăng một đơn vị 
trong biến đếm. 
Tuy nhiên, một vấn đề là làm sao để biết được 
encoder quay hết một vòng? 
Nếu cứ đếm vô hạn như thế này, thì chúng ta không thể biết được khi nào nó 
quay hết một vòng. Chưa kể, mỗi lần có những rung động nào đó mà ta không quản 
lý được, encoder sẽ bị sai một xung. Khi đó, nếu hoạt 
động lâu dài, sai số này sẽ tích lũy. Để tránh điều tai hại 
này xảy ra, người ta đưa vào thêm một lỗ định vị để 
đếm số vòng đã quay của encoder. 
Như vậy, cho dù có lệch xung, mà chúng ta thấy 
rằng encoder đi ngang qua lỗ định vị này, thì chúng ta 
sẽ biết là encoder đã bị đếm sai ở đâu đó. Nếu vì một rung động nào đó, mà chúng 
ta không thấy encoder đi qua lỗ định vị, vậy thì từ số xung, và việc đi qua lỗ định vị, 
chúng ta sẽ biết rõ hiện tượng sai của encoder. 
Tuy nhiên, một vấn đề lớn nữa là, làm sao chúng ta 
biết encoder đang xoay theo chiều nào? Bởi vì cho dù 
xoay theo chiều nào, thì tín hiệu encoder cũng chỉ là 
các xung đơn lẻ và xoay theo hai chiều đều giống nhau. 
Chính vì vậy, người ta đặt thêm một vòng lỗ ở giữa 
vòng lỗ thứ 1 và lỗ định vị. 
Chú ý rằng, vị trí góc của các lỗ vòng 1 và các lỗ vòng 2 lệch nhau. Các cạnh 
của lỗ vòng 2 nằm ngay giữa các lỗ vòng 1 và ngược lại. 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
47 
Tuy nhiên, ta sẽ thấy một điều rằng, thay vì làm 2 vòng encoder, và dùng 2 đèn 
LED đặt thẳng hàng, thì người ta chỉ cần làm 1 vòng lỗ, và đặt hai đèn LED lệch 
nhau. 
Hình ảnh một số loại encoder thông dụng trên thị trường hiện nay 
4.4 KẾT LUẬN CHƯƠNG IV 
- Hiện nay trên thị trường Việt Nam có rất nhiều chủng loại encoder của nhiều 
hãng trên thế giới sản xuất, trong đó có cả encoder do Việt Nam sản xuất, độ phân 
giải từ 1 – 10.000 xung/vòng. Hoặc có thể đặt hàng những loại encoder có số xung 
không tiêu chuẩn. 
- Việc sử dụng encoder để kiểm tra và đo góc quay của đối tượng điều khiển 
cho kết quả có độ chính xác cao. Tuy nhiên, độ chính xác còn phụ thuộc vào số 
xung của encoder, encoder có số xung càng lớn thì cho kết quả càng chính xác, song 
giá thành sẽ càng cao. 
- Bên cạnh đó, để đo góc quay với độ chính xác cao có thể dùng encoder đo 
gián tiếp bằng cách thêm bộ truyền cơ khí. 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
48 
CHƯƠNG V 
XÂY DỰNG MÔ HÌNH THIẾT BỊ THỬ NGHIỆM 
5.1 THIẾT KẾ BỘ TRUYỀN TRỤC VÍT – BÁNH VÍT DANH NGHĨA 
Chọn thông số sơ bộ: 
Trục vít: 5.1;1 == smk 
Bánh vít: z2 = 108 
+ Tính toán cho bộ truyền trục vít – bánh vít : 
Chọn 4,16=q 
+ Tính đường kính vòng chia: 
)(6,245,1.4,16.1 mmmqdc === 
( ) ( ) )(16521085,122 mmzmDc =+=+= 
+ Tính khoảng cách trục: 
)(8,94
2
1656,24
2
21 mmDda ccw =
+
=
+
= 
+ Tính đường kính vòng đỉnh: 
)(285,1.25,26,24.25,211 mmmdd ce =+=+= 
)(4,1685,1.25,2165.25,222 mmmDD ce =+=+= 
+ Tính đường kính vòng chân: 
)(21)4,24,16.(5,1)4,2.(1 mmqmd f =-=-= 
)(4,158)4,2108.(5,1)4,2.( 22 mmzmD f =-=-= 
+ Chiều rộng bánh vít: 
)(2128.75,0.75,0 12 mmdb e ==£ 
+ Góc ôm: 
( )
0
1
4,50
)5,1.5,028(
21arcsin
.5,0
arcsin »ú
û
ù
ê
ë
é
-
=ú
û
ù
ê
ë
é
-
=
md
b
e
d 
+ Chiều dài phần cắt ren trục vít: 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
49 
)(7.1135,1.)108.6,011(.).6,011( 21 mmmzb =+=+³ 
Lấy )(1141 mmb = 
+ Góc vít: 
01 49,3
4,16
1
=Þ==÷÷
ø
ö
çç
è
æ
= ww arctgq
zarctg gg 
* Giải pháp khử khe hở nâng cao độ chính xác truyền động của bộ truyền 
Dùng phương pháp sử dụng trục vít hai bước để khử khe hở bằng điều chỉnh 
trục vít dọc trục: 
Từ công thức: 1,475,1.14,3. === mtd p 
Chọn 7,41 =t (trái) 
725,42 =t (phải) 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
50 
13
1
169,5
5
23
1
15
1
16
1
131
Ø80
48
Ø64
10
3
Ø25
15
35
48
8
86
15
35
48
94
Ø
163
Ø166
Đ
?n
g 
co
 b
u?
c
En
co
de
r
M
âm
 c
?p
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
51 
5.2 LỰA CHỌN LOẠI ĐỘNG CƠ BƯỚC 
Mô hình thiết bị lựa chọn loại động cơ bước: 
Step- Syn 
Type 103 - 814 – 541 
DC 2.5V ; 4.6 A; 1.8 DEG/step 
P/N 127K80580 
LOT NO. 02726 
SANYO DENKI Co., LTD 
Ngoài ra, để nâng cao độ phân giải của mô hình thiết bị có thể chọn loại động 
cơ bước của Hãng Autonics: 
Model A200K-G599(W)-G10 ; 0,072 DEG/step. 
5.3 LỰA CHỌN LOẠI ENCODER (Hãng Autonics – www.autonics.com) 
Series Đường kính 
trục 
Xung/vòng Đầu ra Nguồn 
cấp 
Cáp 
Đường kính 
30mm, loại trục 
Ф4mm 400 xung/vòng 2: A, B 5 V Loại thường 
Thông số điện 
Lệch pha đầu ra 900 ± 450 giữa pharse A và pharse B 
Ngõ ra điều khiển Dòng tải: Max. 30mA, Điện áp dư: Max. 0.4VDC 
Thời gian đáp ứng 
(Rise/Fall) 
Max. 1µs (5VDC: tải trở 820Ω) 
Tần số đáp ứng 180kHz 
Dòng tiêu thụ Max.60mA (không kết nối với tải), Line drive output: Mã. 50mA 
(không kết nối với tải) 
Điện trở cách ly Min.100M Ω (at 500VDC) 
Cường độ điện 
môi 
750VAC 50/60Hz trong vòng 1 phút (giữa các bộ phận bên trong 
và vỏ bọc bên ngoài) 
Kiểu kết nối Loại ngõ ra có cable kết nối 
Thông số cơ khí 
Momen khởi động Max. 20gf.cm (0.002Nm) 
Momen quán tính Max. 20g.cm2 (2x10-6kg.m2) 
Tải trên trục Phương ngang: Max.2kgf, Phương dọc: Max.1kgf 
Độ lệch của trục Phương ngang: Max.0.1mm, Phương dọc: Max.0.2mm 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
52 
Số vòng quay cho 
phép tối đa 
27 rpm 
Chịu rung động Biên độ 1.5mm ở tần số 10 ~55 Hz 
 trong 2 giờ theo các hướng X, Y, Z 
Chịu sốc Max.50G 
Nhiệt độ xung quanh Hoạt động: -10 ~ 700C (không đóng băng) Cất giữ: -25 ~ 850C 
Độ ẩm xung quanh Hoạt động: 35 ~ 85%RH. Cất giữ: 35 ~ 95%RH 
Cấp độ bảo vệ IP50 (IEC specification) 
Cáp 5P, (Line driver: 8P) Ф5mm, Length: 2m, Shield cable (Basic) 
Phụ kiện Khớp nối Ф4mm 
Khối lượng Xấp xỉ 80g 
Chứng nhận CE (Except Line driver output) 
5.4 TÍNH TOÁN CHO ĐỘ PHÂN GIẢI CỦA MÔ HÌNH THỬ NGHIỆM 
Với bộ truyền trục vít – bánh vít thiết kế có tỷ số truyền là 
108
1 và encoder 400 
xung thì ta có độ phân giải của đầu phân độ như sau: 
Động cơ có góc bước là 1,80 quay 1 vòng (3600) tương đương với 200 bước thì 
bánh vít quay đi 1 răng, tức là quay được 0
0
3333333,3
108
360
= 
Vậy, khi động cơ quay 1 bước (tương đương 1,80) thì bánh vít quay được 
'0
0
00
10166667,0
360
8,1.3333333,3
== 
Như vậy ta có độ phân giải của đầu phân độ là 1’. 
Từ công thức (51) ta có: 
q
a
=n 
Trong đó α là góc bước, θ là góc phân giải, n là góc vi bước. 
Với α = 1,80 và θ = 1’ thì n = 6480 vi bước, có nghĩa là mỗi góc bước được chia 
thành 6480 góc vi bước. 
Ta có thể chọn loại encoder có số xung là 6480 xung, hoặc có thể lập trình điều 
khiển 1 vi bước của động cơ tương đương với 0617284,0
6480
400
= xung của loại 
encoder 400 xung. 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
53 
Để tăng độ phân giải của đầu phân độ tới 1” thì ta có chọn phương án sau: 
Sử dụng loại động cơ bước của hãng Autonics hiện có trên thị trường: Kích 
thước 85 vuông, Model A200K-G599(W)-G10, góc bước 0,0720. 
Vậy, với α = 0,0720 và θ = 1” thì ta có 2,259
1
60.60.072,0
==n vi bước 
Ta chọn loại encoder có số xung là 260 xung và lập trình điều khiển 1 vi bước 
của động cơ tương đương với 0030,1
2,259
260
= xung của encoder. 
Tuy nhiên, với loại động cơ bước có độ phân giải cao và mômen quay lớn thì 
giá thành sẽ tăng lên. 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
54 
5.5 THIẾT KẾ MẠCH ĐIỀU KHIỂN ĐỘNG CƠ BƯỚC 
5.5.1 Sơ đồ bảng mạch điều khiển 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
55 
5.5.2 Lập trình điều khiển 
INCLUDE 8051.mc 
 ORG 0000H 
;_____________________________________ 
DTA BIT P1.0 
CLK BIT P1.1 
LOA BIT P1.2 
PHA_DO BIT P1.7 
PHA_CAM BIT P1.6 
PHA_VANG BIT P1.5 
PHA_XANH BIT P1.4 
MOV P1,#0 
CT_TREN BIT P3.0 
CT_PHAI BIT P3.1 
CT_GIUA BIT P3.2 
NUT_TRAI BIT P3.3 
CT_DUOI BIT P3.4 
CT_CUOI BIT P3.5 
______________________________________________________________: 
LED_1 EQU 21H 
LED_2 EQU 22H 
LED_3 EQU 24H 
LED_4 EQU 25H 
LED_5 EQU 27H 
LED_6 EQU 28H 
LED_7 EQU 29H 
NHO_TAM EQU 30H 
;____________________________________________________________ 
VI_TRI_LED_NHAY EQU 31H 
DEM_VONG_1 EQU 32H 
DEM_VONG_2 EQU 33H 
SO_PHUT EQU 34H 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
56 
SO_1_PHUT EQU 35H 
SO_10_PHUT EQU 36H 
SO_1_DO EQU 37H 
SO_10_DO EQU 38H 
SO_100_DO EQU 39H 
;____________________________________________________________ 
TATLED DATA 10 
;____________________________________________________________ 
MOV LED_1,#0; LED BEN PHAI, NGOAI CUNG 
MOV LED_2,#0 
MOV LED_3,#0 
MOV LED_4,#0 
MOV LED_5,#0 
MOV LED_6,#0 
MOV LED_7,#0; LED BEN TRAI, NGOAI CUNG 
MOV VI_TRI_LED_NHAY,#7 
;____________________________________________________________ 
SETB PHA_DO 
SETB PHA_CAM 
SETB PHA_VANG 
SETB PHA_XANH 
 ;CALL QUAY_1_PHUT 
 ;CALL QUAY_1_DO 
 ;MOV SO_BUOC,#10 
 ;CALL QUAY_SO_BUOC 
;******************************************* 
 CALL XOA_LED_VE_O 
MAIN: 
 JB CT_PHAI,THAY_DOI_LED 
 MOV SO_100_DO,LED_7 
 CALL QUAY_SO_100_DO 
 MOV SO_10_DO,LED_6 
 CALL QUAY_SO_10_DO 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
57 
 MOV SO_1_DO,LED_5 
 CALL QUAY_SO_1_DO 
 ;*************************** 
DK1:; CA 2 LED = 0 ? 
 MOV A,LED_4 
 ADD A,LED_3 
 CJNE A,#0,DK2 
 JMP MAIN 
DK2: ; LED4=0 ? 
 MOV A,LED_4 
 CJNE A,#0,DK3 
 MOV SO_PHUT,LED_3 
 CALL QUAY_SO_PHUT 
 JMP THAY_DOI_LED 
DK3: ; SO_PHUT = LED4*10+LED3 <= 99 
 MOV A,LED_4 
 MOV B,#10 
 MUL AB 
 ADD A,LED_3 
 MOV SO_PHUT,A 
 CALL QUAY_SO_PHUT 
 ;************************** 
THAY_DOI_LED: 
 JB CT_GIUA,MAIN 
;******************************************* 
NHAY_LED_7: 
 MOV NHO_TAM,LED_7 
 MOV LED_7,#TATLED 
 CALL HIEN_THI_SO_VONG_TREN_LED 
 CALL TRE_1 
 MOV LED_7,NHO_TAM 
 CALL HIEN_THI_SO_VONG_TREN_LED 
 CALL TRE_1 
AN_NUT_DUOI_7: 
 JB CT_DUOI,AN_NUT_TREN_7 
 CALL GIAM_SO_DEM_1_LED 
AN_NUT_TREN_7: 
 JB CT_TREN,AN_NUT_GIUA_7 
 CALL TANG_SO_DEM_1_LED 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
58 
AN_NUT_GIUA_7: 
 JB CT_GIUA,NHAY_LED_7 
 MOV R1,VI_TRI_LED_NHAY 
 DEC R1 
 MOV VI_TRI_LED_NHAY,R1 
;******************************************* 
NHAY_LED_6: 
 MOV NHO_TAM,LED_6 
 MOV LED_6,#TATLED 
 CALL HIEN_THI_SO_VONG_TREN_LED 
 CALL TRE_1 
 MOV LED_6,NHO_TAM 
 CALL HIEN_THI_SO_VONG_TREN_LED 
 CALL TRE_1 
AN_NUT_DUOI_6: 
 JB CT_DUOI,AN_NUT_TREN_6 
 CALL GIAM_SO_DEM_1_LED 
AN_NUT_TREN_6: 
 JB CT_TREN,AN_NUT_GIUA_6 
 CALL TANG_SO_DEM_1_LED 
AN_NUT_GIUA_6: 
 JB CT_GIUA,NHAY_LED_6 
 MOV R1,VI_TRI_LED_NHAY 
 DEC R1 
 MOV VI_TRI_LED_NHAY,R1 
;******************************************* 
NHAY_LED_5: 
 MOV NHO_TAM,LED_5 
 MOV LED_5,#TATLED 
 CALL HIEN_THI_SO_VONG_TREN_LED 
 CALL TRE_1 
 MOV LED_5,NHO_TAM 
 CALL HIEN_THI_SO_VONG_TREN_LED 
 CALL TRE_1 
AN_NUT_DUOI_5: 
 JB CT_DUOI,AN_NUT_TREN_5 
 CALL GIAM_SO_DEM_1_LED 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
59 
AN_NUT_TREN_5: 
 JB CT_TREN,AN_NUT_GIUA_5 
 CALL TANG_SO_DEM_1_LED 
AN_NUT_GIUA_5: 
 JB CT_GIUA,NHAY_LED_5 
 MOV R1,VI_TRI_LED_NHAY 
 DEC R1 
 MOV VI_TRI_LED_NHAY,R1 
;******************************************* 
NHAY_LED_4: 
 MOV NHO_TAM,LED_4 
 MOV LED_4,#TATLED 
 CALL HIEN_THI_SO_VONG_TREN_LED 
 CALL TRE_1 
 MOV LED_4,NHO_TAM 
 CALL HIEN_THI_SO_VONG_TREN_LED 
 CALL TRE_1 
AN_NUT_DUOI_4: 
 JB CT_DUOI,AN_NUT_TREN_4 
 CALL GIAM_SO_DEM_1_LED 
AN_NUT_TREN_4: 
 JB CT_TREN,AN_NUT_GIUA_4 
 CALL TANG_SO_DEM_1_LED 
AN_NUT_GIUA_4: 
 JB CT_GIUA,NHAY_LED_4 
 MOV R1,VI_TRI_LED_NHAY 
 DEC R1 
 MOV VI_TRI_LED_NHAY,R1 
;******************************************* 
NHAY_LED_3: 
 MOV NHO_TAM,LED_3 
 MOV LED_3,#TATLED 
 CALL HIEN_THI_SO_VONG_TREN_LED 
 CALL TRE_1 
 MOV LED_3,NHO_TAM 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
60 
 CALL HIEN_THI_SO_VONG_TREN_LED 
 CALL TRE_1 
AN_NUT_DUOI_3: 
 JB CT_DUOI,AN_NUT_TREN_3 
 CALL GIAM_SO_DEM_1_LED 
AN_NUT_TREN_3: 
 JB CT_TREN,AN_NUT_GIUA_3 
 CALL TANG_SO_DEM_1_LED 
AN_NUT_GIUA_3: 
 JB CT_GIUA,NHAY_LED_3 
 MOV R1,VI_TRI_LED_NHAY 
 DEC R1 
 MOV VI_TRI_LED_NHAY,R1 
;******************************************* 
NHAY_LED_2: 
 MOV NHO_TAM,LED_2 
 MOV LED_2,#TATLED 
 CALL HIEN_THI_SO_VONG_TREN_LED 
 CALL TRE_1 
 MOV LED_2,NHO_TAM 
 CALL HIEN_THI_SO_VONG_TREN_LED 
 CALL TRE_1 
AN_NUT_DUOI_2: 
 JB CT_DUOI,AN_NUT_TREN_2 
 CALL GIAM_SO_DEM_1_LED 
AN_NUT_TREN_2: 
 JB CT_TREN,AN_NUT_GIUA_2 
 CALL TANG_SO_DEM_1_LED 
AN_NUT_GIUA_2: 
 JB CT_GIUA,NHAY_LED_2 
 MOV R1,VI_TRI_LED_NHAY 
 DEC R1 
 MOV VI_TRI_LED_NHAY,R1 
;******************************************* 
NHAY_LED_1: 
 MOV NHO_TAM,LED_1 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
61 
 MOV LED_1,#TATLED 
 CALL HIEN_THI_SO_VONG_TREN_LED 
 CALL TRE_1 
 MOV LED_1,NHO_TAM 
 CALL HIEN_THI_SO_VONG_TREN_LED 
 CALL TRE_1 
AN_NUT_DUOI_1: 
 JB CT_DUOI,AN_NUT_TREN_1 
 CALL GIAM_SO_DEM_1_LED 
AN_NUT_TREN_1: 
 JB CT_TREN,AN_NUT_GIUA_1 
 CALL TANG_SO_DEM_1_LED 
AN_NUT_GIUA_1: 
 JB CT_GIUA,NHAY_LED_1 
 CALL TRE_3 
 MOV VI_TRI_LED_NHAY,#7 
;******************************************* 
 JMP MAIN 
__________________________________________________________YY: 
TANG_SO_DEM_1_LED: 
 MOV R1,VI_TRI_LED_NHAY 
TANG_LED_1: 
 CJNE R1,#1,TANG_LED_2 
 MOV R1,LED_1 
 INC R1 
 CJNE R1,#10,AAA1 
 MOV R1,#0 
AAA1: 
 MOV LED_1,R1 
 JMP THOAT_TANG 
TANG_LED_2: 
 CJNE R1,#2,TANG_LED_3 
 MOV R1,LED_2 
 INC R1 
 CJNE R1,#10,AAA2 
 MOV R1,#0 
AAA2: 
 MOV LED_2,R1 
 JMP THOAT_TANG 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
62 
TANG_LED_3: 
 CJNE R1,#3,TANG_LED_4 
 MOV R1,LED_3 
 INC R1 
 CJNE R1,#10,AAA3 
 MOV R1,#0 
AAA3: 
 MOV LED_3,R1 
 JMP THOAT_TANG 
TANG_LED_4: 
 CJNE R1,#4,TANG_LED_5 
 MOV R1,LED_4 
 INC R1 
 CJNE R1,#10,AAA4 
 MOV R1,#0 
AAA4: 
 MOV LED_4,R1 
 JMP THOAT_TANG 
TANG_LED_5: 
 CJNE R1,#5,TANG_LED_6 
 MOV R1,LED_5 
 INC R1 
 CJNE R1,#10,AAA5 
 MOV R1,#0 
AAA5: 
 MOV LED_5,R1 
 JMP THOAT_TANG 
TANG_LED_6: 
 CJNE R1,#6,TANG_LED_7 
 MOV R1,LED_6 
 INC R1 
 CJNE R1,#10,AAA6 
 MOV R1,#0 
AAA6: 
 MOV LED_6,R1 
 JMP THOAT_TANG 
TANG_LED_7: 
 CJNE R1,#7,THOAT_TANG 
 MOV R1,LED_7 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
63 
 INC R1 
 CJNE R1,#10,AAA7 
 MOV R1,#0 
AAA7: 
 MOV LED_7,R1 
THOAT_TANG: 
 RET 
__________________________________________________________YYH: 
GIAM_SO_DEM_1_LED: 
 MOV R1,VI_TRI_LED_NHAY 
GIAM_LED_1: 
 CJNE R1,#1,GIAM_LED_2 
 MOV R1,LED_1 
 DEC R1 
 CJNE R1,#255,LLL1 
 MOV R1,#9 
LLL1: 
 MOV LED_1,R1 
 JMP THOAT_GIAM 
GIAM_LED_2: 
 CJNE R1,#2,GIAM_LED_3 
 MOV R1,LED_2 
 DEC R1 
 CJNE R1,#255,LLL2 
 MOV R1,#9 
LLL2: 
 MOV LED_2,R1 
 JMP THOAT_GIAM 
GIAM_LED_3: 
 CJNE R1,#3,GIAM_LED_4 
 MOV R1,LED_3 
 DEC R1 
 CJNE R1,#255,LLL3 
 MOV R1,#9 
LLL3: 
 MOV LED_3,R1 
 JMP THOAT_GIAM 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
64 
GIAM_LED_4: 
 CJNE R1,#4,GIAM_LED_5 
 MOV R1,LED_4 
 DEC R1 
 CJNE R1,#255,LLL4 
 MOV R1,#9 
LLL4: 
 MOV LED_4,R1 
 JMP THOAT_GIAM 
GIAM_LED_5: 
 CJNE R1,#5,GIAM_LED_6 
 MOV R1,LED_5 
 DEC R1 
 CJNE R1,#255,LLL5 
 MOV R1,#9 
LLL5: 
 MOV LED_5,R1 
 JMP THOAT_GIAM 
GIAM_LED_6: 
 CJNE R1,#6,GIAM_LED_7 
 MOV R1,LED_6 
 DEC R1 
 CJNE R1,#255,LLL6 
 MOV R1,#9 
LLL6: 
 MOV LED_6,R1 
 JMP THOAT_GIAM 
GIAM_LED_7: 
 CJNE R1,#7,THOAT_GIAM 
 MOV R1,LED_7 
 DEC R1 
 CJNE R1,#255,LLL7 
 MOV R1,#9 
LLL7: 
 MOV LED_7,R1 
THOAT_GIAM: 
 RET 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
65 
 ;CALL hien_thi_led 
__________________________________________________: 
QUAY_THUAN: 
BUOC_1: 
 CLR PHA_XANH 
 CALL TRE_XUNG 
 ;CALL TRE_3 
 SETB PHA_XANH 
 CALL TRE_DONG_CO 
;************************** 
 JB NUT_TRAI,BUOC_2 
 JMP MAIN 
BUOC_2: 
;************************** 
 CLR PHA_VANG 
 CALL TRE_XUNG 
 ;CALL TRE_3 
 SETB PHA_VANG 
 CALL TRE_DONG_CO 
;************************** 
 JB NUT_TRAI,BUOC_3 
 JMP MAIN 
BUOC_3: 
;************************** 
 CLR PHA_CAM 
 CALL TRE_XUNG 
 ;CALL TRE_3 
 SETB PHA_CAM 
 CALL TRE_DONG_CO 
;************************** 
 JB NUT_TRAI,BUOC_4 
 JMP MAIN 
BUOC_4: 
;************************** 
 CLR PHA_DO 
 CALL TRE_XUNG 
 ;CALL TRE_3 
 SETB PHA_DO 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
66 
 CALL TRE_DONG_CO 
;************************** 
 JB NUT_TRAI,BUOC_5 
 JMP MAIN 
BUOC_5: 
;************************** 
 JMP QUAY_THUAN 
__________________________________________________DS: 
QUAY_SO_BUOC: 
; LAY SO DO CUA BANH VIT 
 MOV R0,#0 
BBUOC_1: 
 CLR PHA_XANH 
 CALL TRE_XUNG 
 ;CALL TRE_3 
 SETB PHA_XANH 
 INC R0 
 MOV A,R0 
 CJNE A,SO_PHUT,BBUOC_2 
 RET 
;************************** 
BBUOC_2: 
 CALL TRE_DONG_CO 
 CLR PHA_VANG 
 CALL TRE_XUNG 
 ;CALL TRE_3 
 SETB PHA_VANG 
 INC R0 
 MOV A,R0 
 CJNE A,SO_PHUT,BBUOC_3 
 RET 
;************************** 
BBUOC_3: 
 CALL TRE_DONG_CO 
 CLR PHA_CAM 
 CALL TRE_XUNG 
 ;CALL TRE_3 
 SETB PHA_CAM 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
67 
 INC R0 
 MOV A,R0 
 CJNE A,SO_PHUT,BBUOC_4 
 RET 
;************************** 
BBUOC_4: 
 CALL TRE_DONG_CO 
 CLR PHA_DO 
 CALL TRE_XUNG 
 ;CALL TRE_3 
 SETB PHA_DO 
 INC R0 
 MOV A,R0 
 CJNE A,SO_PHUT,BBUOC_LAI 
 RET 
;************************** 
BBUOC_LAI: 
 CALL TRE_DONG_CO 
 JMP BBUOC_1 
__________________________________________________DDFSDS: 
QUAY_SO_PHUT: 
; LAY SO DO CUA BANH VIT 
 MOV R0,#0 
PBBUOC_1: 
 CLR PHA_XANH 
 CALL TRE_XUNG 
 ;CALL TRE_3 
 SETB PHA_XANH 
 INC R0 
 MOV A,R0 
 CJNE A,SO_PHUT,PBBUOC_2 
 RET 
;************************** 
PBBUOC_2: 
 CALL TRE_DONG_CO 
 CLR PHA_VANG 
 CALL TRE_XUNG 
 ;CALL TRE_3 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
68 
 SETB PHA_VANG 
 INC R0 
 MOV A,R0 
 CJNE A,SO_PHUT,PBBUOC_3 
 RET 
;************************** 
PBBUOC_3: 
 CALL TRE_DONG_CO 
 CLR PHA_CAM 
 CALL TRE_XUNG 
 ;CALL TRE_3 
 SETB PHA_CAM 
 INC R0 
 MOV A,R0 
 CJNE A,SO_PHUT,PBBUOC_4 
 RET 
;************************** 
PBBUOC_4: 
 CALL TRE_DONG_CO 
 CLR PHA_DO 
 CALL TRE_XUNG 
 ;CALL TRE_3 
 SETB PHA_DO 
 INC R0 
 MOV A,R0 
 CJNE A,SO_PHUT,PBBUOC_LAI 
 RET 
;************************** 
PBBUOC_LAI: 
 CALL TRE_DONG_CO 
 JMP PBBUOC_1 
__________________________________________________DDFSDCFADSFDS: 
QUAY_1_DO:;(1 DO = 60 PHUT ) 
 MOV SO_PHUT,#60 
; LAY SO DO CUA BANH VIT 
 MOV R0,#0 
PBBUOC_11: 
 CLR PHA_XANH 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
69 
 CALL TRE_XUNG 
 ;CALL TRE_3 
 SETB PHA_XANH 
 INC R0 
 MOV A,R0 
 CJNE A,SO_PHUT,PBBUOC_21 
 RET 
;************************** 
PBBUOC_21: 
 CALL TRE_DONG_CO 
 CLR PHA_VANG 
 CALL TRE_XUNG 
 ;CALL TRE_3 
 SETB PHA_VANG 
 INC R0 
 MOV A,R0 
 CJNE A,SO_PHUT,PBBUOC_31 
 RET 
;************************** 
PBBUOC_31: 
 CALL TRE_DONG_CO 
 CLR PHA_CAM 
 CALL TRE_XUNG 
 ;CALL TRE_3 
 SETB PHA_CAM 
 INC R0 
 MOV A,R0 
 CJNE A,SO_PHUT,PBBUOC_41 
 RET 
;************************** 
PBBUOC_41: 
 CALL TRE_DONG_CO 
 CLR PHA_DO 
 CALL TRE_XUNG 
 ;CALL TRE_3 
 SETB PHA_DO 
 INC R0 
 MOV A,R0 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
70 
 CJNE A,SO_PHUT,PBBUOC_LAI1 
 RET 
;************************** 
PBBUOC_LAI1: 
 CALL TRE_DONG_CO 
 JMP PBBUOC_11 
__________________________________________________DDFSLLDCFADSFDS: 
QUAY_SO_100_DO: 
 MOV A,SO_100_DO 
 CJNE A,#0,QUAY_100 
 RET 
QUAY_100: 
 MOV R6,#0 
QQQQQQQ0: 
 MOV R7,#0 
QUAY_10_DO0: 
 CALL QUAY_1_DO 
 INC R7 
 MOV A,R7 
 CJNE A,#100,QUAY_10_DO0 
 INC R6 
 MOV A,R6 
 CJNE A,SO_100_DO,QQQQQQQ0 
 RET 
__________________________________________________DDFSLLDCFADBBSFDS: 
QUAY_SO_10_DO: 
 MOV A,SO_10_DO 
 CJNE A,#0,QUAY_10 
 RET 
QUAY_10: 
 MOV R6,#0 
QQQQQQQ: 
 MOV R7,#0 
QUAY_10_DO: 
 CALL QUAY_1_DO 
 INC R7 
 MOV A,R7 
 CJNE A,#10,QUAY_10_DO 
 INC R6 
 MOV A,R6 
 CJNE A,SO_10_DO,QQQQQQQ 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
71 
 RET 
__________________________________________________DDFSLLDCFADSFDCFGHFDS: 
QUAY_SO_1_DO: 
 MOV A,SO_1_DO 
 CJNE A,#0,QUAY_1 
 RET 
QUAY_1: 
 MOV R7,#0 
QUAY_DOO: 
 CALL QUAY_1_DO 
 INC R7 
 MOV A,R7 
 CJNE A,SO_1_DO,QUAY_DOO 
 RET 
_________________________________________________________: 
;************************************ 
DICH_A: 
 CALL SO_SANH_A 
 MOV R7,#0 
DICH: 
 RLC A 
 MOV DTA,C 
 SETB CLK 
 ;CALL DELAY 
 CLR CLK 
 ;CALL DELAY 
 INC R7 
 CJNE R7,#8,DICH 
 ;CALL DELAY 
; CLR LOA 
 ;CALL DELAY 
; SETB LOA 
 RET 
;___________________________________________ 
SO_SANH_A: 
S_0: 
 CJNE A,#0,S_1 
 MOV A,#00000101B 
 RET 
S_1: 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
72 
 CJNE A,#1,S_2 
 MOV A,#00111111B 
 RET 
S_2: 
 CJNE A,#2,S_3 
 MOV A,#01000110B 
 RET 
S_3: 
 CJNE A,#3,S_4 
 MOV A,#00010110B 
 RET 
S_4: 
 CJNE A,#4,S_5 
 MOV A,#00111100B 
 RET 
S_5: 
 CJNE A,#5,S_6 
 MOV A,#10010100B 
 RET 
S_6: 
 CJNE A,#6,S_7 
 MOV A,#10000100B 
 RET 
S_7: 
 CJNE A,#7,S_8 
 MOV A,#00110111B 
 RET 
S_8: 
 CJNE A,#8,S_9 
 MOV A,#00000100B 
 RET 
S_9: 
 CJNE A,#9,TAT_LED 
 MOV A,#00010100B 
 RET 
TAT_LED: 
 MOV A,#11111111B 
 RET 
;******************* 
TIMER_A: 
 MOV R1,A 
 MOV R2,#0 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
73 
 MOV R3,#0 
LOOP1WW: 
 DJNZ R3,LOOP1WW 
 DJNZ R2,LOOP1WW 
 DJNZ R1,LOOP1WW 
 RET 
________________________________________________: 
TIMER: 
 MOV R1,#1 
 MOV R2,#0 
 ;MOV R3,#0 
LOO: 
 ;DJNZ R3,LOO 
 DJNZ R2,LOO 
 DJNZ R1,LOO 
 RET 
________________________________________________D: 
TRE_XUNG: 
 MOV R1,#20 
 MOV R2,#0 
LOOX: 
 DJNZ R2,LOOX 
 DJNZ R1,LOOX 
 RET 
________________________________________________DCVVDXF: 
TRE_1: 
 MOV R1,#1 
 MOV R2,#0 
 MOV R3,#0 
LOOXQ: 
 DJNZ R3,LOOXQ 
 DJNZ R2,LOOXQ 
 DJNZ R1,LOOXQ 
 RET 
________________________________________________DD¸CVVDXF: 
TRE_DONG_CO: 
 MOV R1,#10 
 MOV R2,#0 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
74 
 ;MOV R3,#0 
LOOXQC: 
 ;DJNZ R3,LOOXQC 
 DJNZ R2,LOOXQC 
 DJNZ R1,LOOXQC 
 RET 
________________________________________________DCVSDFSVDXF: 
TRE_2: 
 MOV R1,#2 
 MOV R2,#0 
 MOV R3,#0 
LOOXQA: 
 DJNZ R3,LOOXQA 
 DJNZ R2,LOOXQA 
 DJNZ R1,LOOXQA 
 RET 
________________________________________________DCVSDFSDSFVDXF: 
TRE_3: 
 MOV R1,#3 
 MOV R2,#0 
 MOV R3,#0 
LOOXQA3: 
 DJNZ R3,LOOXQA3 
 DJNZ R2,LOOXQA3 
 DJNZ R1,LOOXQA3 
 RET 
;******************* 
DELAY1: 
 MOV R1,#255 
LOOPg: 
 DJNZ R1,LOOPg 
 RET 
________________________________ssBHZFBGs: 
hien_thi_led: 
 MOV R5,#0 
 MOV R6,#0 
START_1: 
 MOV A,R5 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
75 
 CALL DICH_A 
 INC R6 
 CJNE R6,#100,START_1 
 MOV R6,#0 
 SETB LOA 
 MOV A,#5 
 CALL TIMER_A 
 CLR LOA 
 INC R5 
 CJNE R5,#10,START_1 
 MOV R5,#0 
 JMP hien_thi_led 
_________________________________________________________K: 
XOA_LED_VE_O: 
START_XOA: 
 MOV A,#0 
 CALL DICH_A 
 INC R6 
 CJNE R6,#20,START_XOA 
 SETB LOA 
 MOV A,#5 
 CALL TIMER_A 
 CLR LOA 
 RET 
________________________________________________________xd_K: 
HIEN_THI_SO_VONG_TREN_LED: 
 MOV A,LED_1 
 CALL DICH_A 
 MOV A,LED_2 
 CALL DICH_A 
 ;MOV A,#0 
 ;CALL DICH_A 
 MOV A,LED_3 
 CALL DICH_A 
 MOV A,LED_4 
 CALL DICH_A 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
76 
 ;MOV A,#0 
 ;CALL DICH_A 
 MOV A,LED_5 
 CALL DICH_A 
 MOV A,LED_6 
 CALL DICH_A 
 MOV A,LED_7 
 CALL DICH_A 
 SETB LOA 
 MOV A,#1 
 CALL TIMER_A 
 CLR LOA 
 RET 
5.6 THAO TÁC ĐIỀU KHIỂN PHÂN ĐỘ 
Bước 1: Bật nguồn ON/OFF 
Bước 2: Reset 
Bước 3: Nhập giá trị cần phân độ trên bảng điều khiển 
Bước 4: Enter 
Bước 5: Kẹp chặt và gia công. 
Để tiếp tục gia công tiếp, ta reset lại và nhập giá trị cần phân độ. 
5.7 KẾT LUẬN CHƯƠNG V 
Mô hình thiết bị thử nghiệm đã hoạt động theo đúng nội dung và đạt kết quả 
như tính toán. Tuy độ phân giải của mô hình chưa cao, mới chỉ phân giải đến 1’ 
song cũng đã đánh giá được độ chính xác và những ưu điểm về cách thức sử dụng 
của thiết bị so với đầu phân độ truyền thống. 
Việc tăng độ phân giải của thiết bị (đến 1”) phụ thuộc vào việc lựa chọn và sử 
dụng động cơ bước và encoder và phụ thuộc nhiều vào việc thiết kế mạch điều 
khiển động cơ và encoder. Hiện nay, động cơ bước của một số hãng sản xuất có thể 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
77 
đáp ứng được độ phân giải (góc bước) rất cao, bên cạnh đó việc lập trình vi bước để 
điều khiển động cơ đã được áp dụng rộng rãi. Do đó, hoàn toàn có thể nâng cao 
được độ phân giải của thiết bị theo mục đích sử dụng. 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
78 
CHƯƠNG VI 
ĐÁNH GIÁ VÀ KẾT LUẬN 
6.1 ĐÁNH GIÁ 
- Thiết bị dễ thiết kế gia công, hoạt động của mô hình đáp ứng được những yêu 
cầu đề ra. 
- Thao tác phân độ dễ dàng, không cần tính toán. 
- Độ chính xác cao do được đo bằng encoder. 
- Việc lựa chọn động cơ và encoder dễ dàng, kinh tế. 
6.2 KẾT LUẬN 
Phương pháp phân độ bằng đầu phân độ truyền thống được sử dụng rộng rãi 
trong cơ khí chế tạo. Tuy nhiên, việc thao tác phân độ thường phải mất thời gian 
cho việc tính toán trong khi gia công, đối với những trường hợp phức tạp như phân 
độ ra các góc không đều nhau thì việc sử dụng đầu phân độ truyền thống mất nhiều 
thời gian cho việc tính toán. Trong trường hợp phức tạp thì khi tính toán chỉ lấy 
được số gần đúng so với dãy số có trong bảng tra, như vậy ảnh hưởng nhiều đến độ 
chính xác, năng suất và hiệu gia công. 
Luận văn xây dựng ý tưởng thiết kế mô hình thiết bị phân độ kỹ thuật số sử 
dụng động cơ bước làm nguồn dẫn động cho đầu phân độ và sử dụng encoder để 
kiểm tra góc quay của đối tượng điều khiển thay thế cho đầu phân độ truyền thống. 
Việc lựa chọn động cơ bước làm nguồn dẫn động cho đầu phân độ và sử dụng 
encoder để đo kiểm tra góc quay có nhiều ưu điểm sau: 
- Động cơ bước có thể dùng phương pháp điều khiển chuyển động có khả năng 
hoạt động trong vòng hở mà không cần đến phản hồi vị trí. Điều này khiến cho các 
hệ thống chuyển động dùng động cơ bước trở nên đơn giản hơn các hệ thống 
chuyển động servo. Ngoài ra, một yếu tố hấp dẫn nữa là so với động cơ servo, động 
cơ bước có giá thành thấp hơn. 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
79 
- Khác với chuyển động servo, truyền động động cơ kết hợp với hệ thống động 
cơ bước không cần phải định chỉnh. Một lợi ích khác của động cơ bước là thời gian 
đáp ứng nhanh. 
- Động cơ có độ chính xác góc bước cao, truyền động êm, kích thước nhỏ và có 
mật độ mô-men cao hơn động cơ servo. 
- Việc sử dụng encoder để kiểm tra và đo góc quay của đối tượng điều khiển 
cho kết quả có độ chính xác cao. Bên cạnh đó, để đo góc quay với độ chính xác cao 
có thể dùng encoder đo gián tiếp bằng cách thêm bộ truyền cơ khí. 
Mô hình thiết bị thử nghiệm đã hoạt động theo đúng nội dung và đạt kết quả 
như tính toán. Tuy độ phân giải của mô hình chưa cao, mới chỉ phân giải đến 1’ 
song cũng đã đánh giá được độ chính xác và những ưu điểm về cách thức sử dụng 
của thiết bị so với đầu phân độ truyền thống. 
Việc tăng độ phân giải của thiết bị (đến 1”) phụ thuộc vào việc lựa chọn và sử 
dụng động cơ bước và encoder và phụ thuộc nhiều vào việc thiết kế mạch điều 
khiển động cơ và encoder. Hiện nay, động cơ bước của một số hãng sản xuất có thể 
đáp ứng được độ phân giải (góc bước) rất cao, bên cạnh đó việc lập trình vi bước để 
điều khiển động cơ đã được áp dụng rộng rãi. Do đó, hoàn toàn có thể nâng cao 
được độ phân giải của thiết bị theo mục đích sử dụng. 
Nội dung luận văn đã cơ bản đáp ứng được những mục tiêu đã đề ra. Đây là 
hướng nghiên cứu ứng dụng vào thực tế và luận văn đã phần nào giải quyết được 
vấn đề quan tâm hiện nay, đó là ứng dụng sản phẩm cơ điện tử có độ chính xác cao, 
thao tác đơn giản thay thế cho sản phẩm cơ khí truyền thống mất nhiều thời gian 
cho việc điều chỉnh tính toán phức tạp. 
Tuy nhiên bên cạnh đó, luận văn còn nhiều điểm cần quan tâm và thảo luận hơn. 
Ví dụ như việc lựa chọn động cơ, lựa chọn encoeder và thiết kế vi mạch điều khiển 
phù hợp cho thiết bị. Và đây cũng là vấn đề có thể tiếp tục nghiên cứu phát triển sau 
này. 
------------------------------ 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
80 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
* Handbook of Small Electric Motors 
William H. Yeadon and Alan W, Yeadon, eds. 
McGraw-Hill, c2001. 
LC number: TK 2537. H34 2001 
* Stepping motors: a guide to modern theory and practice 
Acarnley, P.P 
P. Peregrinus on behalf of the IEE, 1984, c 1982. 
LC number: TK 2537. A28 1984 
* Understanding various types of Stepper Motors And Controlling it through 
Parallel Port 
BHASKAR GUPTA 
I Year student. B.Tech 
Indian Institute of Information Technology, Allahabad.India. 
Homepage:  
* Anaheim Automation. 
Introduction to Step Motor Systems 
http:// www.anaheimautomaition.com.htm/ 
* SGS - T 
Homson microelectronics Application Note - The L297 stepper Motor controller 
* Phạm Quang Lê, Hỏi và đáp về Kỹ thuật Phay, NXB Khoa học và Kỹ thuật, 
1971. 
* Nguyễn Quang Hùng - Trần Ngọc Bình, Động cơ bước: Kỹ thuật điều khiển 
và ứng dụng, NXB Khoa học và Kỹ thuật, 2003. 
* Nguyễn Trọng Hiệp, Chi tiết máy (tập 1, 2) , NXB Giáo dục, 2003. 
* Các loại đầu phân độ truyền thống. 
* Các loại động cơ bước, các loại encoder có mặt tại Việt Nam. 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
81 
PHẦN DÀNH ĐỂ GHI CÁC Ý KIẾN NHẬN XÉT 
 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên  
82 
PHẦN DÀNH ĐỂ GHI CÁC Ý KIẾN NHẬN XÉT 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
ThSTN04.pdf