Đề tài Nghiên cứu thống kê hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần vận tải và dịch vụ hàng hoá Hà Nội qua hai năm 2001 – 2002

Quá trình học tập và thời gian thực tập tại công ty cổ phần vận tải và dịch vụ hàng hoá Hà Nội, cùng với sự giúp đỡ của thầy, cô và cán bộ hướng dẫn ở công ty, em nhận thấy việc nghiên cứu hiệu quả sản xuất kinh doanh đóng vai trò cực kì quan trọng. Luận văn này của em nghiên cứu thống kê hiệu quả sản xuất kinh doanh để đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần vận tải và dịch vụ hàng hoá Hà Nội.

doc74 trang | Chia sẻ: ndson | Lượt xem: 2046 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nghiên cứu thống kê hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần vận tải và dịch vụ hàng hoá Hà Nội qua hai năm 2001 – 2002, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ơn vị độc lập: Xưởng sửa chữa ôtô Trung tâm kinh doanh kho xưởng 3.2. Chức năng nhiệm vụ các phòng ban 3.2.1. Phòng kế hoạch đầu tư a) Chức năng Là phòng tham mưu tổng hợp giúp lãnh đạo công ty trong công tác lập kế hoạch, đôn đốc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh toàn công ty. Đề xuất các phương án sản xuất kinh doanh và theo dõi, quản lý các trang thiết bị, hệ thống điện và các phương tiện có trong toàn công ty. b) Nhiệm vụ Lập kế hoạch và đôn đốc thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh theo từng thời kỳ kế hoạch (dài hạn, trung hạn, ngắn hạn). Cuối kỳ có báo cáo tổng kết rút kinh nghiệm. Chủ động phối hợp giữa các phòng nghiệp vụ và các đơn vị sản xuất kinh doanh để xây dựng, hoàn thiện các chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật, áp dụng cho các mô hình sản xuất kinh doanh công ty hiện có. Tham mưu cho lãnh đạo công ty giao kế hoạch sản xuất kinh doanh cho các đơn vị. Theo dõi, đôn đốc và quyết toán trong từng kỳ kế hoạch. Tham mưu cho lãnh đạo công ty ký kết các hợp đồng kinh tế với tổ chức cá nhân có nhu cầu. Theo dõi việc thực hiện và quyết toán các hợp đồng đã ký, phù hợp với pháp lệnh hợp đồng kinh tế nhà nước đã ban hành. Nghiên cứu xây dựng và trình lãnh đạo công ty các phương án mở rộng sản xuất cho phù hợp trong từng thời kỳ kế hoạch, đảm bảo hiệu quả kinh tế. Quản lý theo dõi tình trạng kỹ thuật của thiết bị và phương tiện công ty có. Lập kế hoạch và chỉ đạo thực hiện đối với công tác bảo dưỡng, sửa chữa các thiết bị và phương tiện này. Xây dựng và hướng dẫn các quy trình, quy phạm về sử dụng và an toàn thiết bị. Tuyên truyền lái xe chấp hành tốt kỷ luật, luật giao thông đường bộ và các quy định khác của nhà nước có liên quan đến an toàn giao thông đường bộ. Phối kết hợp với đơn vị quản lý phương tiện để giải quyết tai nạn giao thông nếu có. Thực hiện hướng dẫn, bồi dưỡng kỹ thuật và kiểm tra đánh giá kết quả nâng cao trình độ kỹ thuật của công nhân trực tiếp sản xuất, trình độ tay nghề của công nhân có nguyện vọng vào làm việc tại công ty khi có yêu cầu. 3.2.2. Phòng tổ chức hành chính a) Chức năng Là phòng tham mưu cho lãnh đạo công ty và tổ chức triển khai thực hiện các công tác về tổ chức sản xuất, nhân sự, hành chính và thực hiện chính sách đối với người lao động. b) Nhiệm vụ Tham mưu cho lãnh đạo công ty về công tác sắp xếp tổ chức bộ máy sản xuất, công tác cán bộ, công tác quản lý lao động. Tổ chức thực hiện các chế độ về tiền lương, nâng bậc nương hàng năm công ty người lao động. Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch nâng cao trình độ nghiệp vụ, tay nghề cho người lao động. Tổ chức thực hiện các chế độ BHXH, BHYT, BHLĐ và các chế độ liên quan khác. Lập hồ sơ và trình hội đồng kỷ luật công ty xét xử với những trường hợp vi phạm nội quy, quy chế công ty đã ban hành. Quản lý lực lượng dân quân tự vệ, quân dự bị và công tác thăm hỏi các gia đình chính sách. Tham mưu cho lãnh đạo công ty xây dựng và theo dõi thực hiện thoả ước lao động tập thể, nội quy lao động, quy chế khác khi có yêu cầu. Làm công tác hành chính quản trị, văn thư lưu trữ, kiến thiết cơ bản nhỏ trong công ty. Quản lý môi trường, tổ chức chăm sóc cho người lao động. 3.2.3. Phòng Kế toán thống kê a) Chức năng Là phòng tham mưu giúp lãnh đạo công ty trong công tác quản lý tài chính, tổ chức và chỉ đạo thực hiện công tác thống kê kế toán, thông tin kinh tế và hạch toán sản xuất trong công ty trên nguyên tắc bảo toàn và phát triển nguồn vốn được giao. b) Nhiệm vụ Lập và đôn đốc kiểm tra thực hiện kế hoạch tài chính trong từng kỳ kế hoạch, cuối kỳ có quyết toán. Tổ chức và hướng dẫn nghiệp vụ liên quan đến các quy định về tài chính. Ghi chép các chứng từ, sổ sách theo quy định hiện hành. Luôn phản ánh đầy đủ và kịp thời hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. Hướng dẫn và kiểm tra nghiệp vụ tài chính cho các đơn vị hạch toán nội bộ trong công ty, tiến hành phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh và đề xuất phương án sử dụng vốn đạt hiệu quả cao. Căn cư vào các quy định hiện hành về tài chính giúp các phòng ban xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật áp dụng với các loại hình sản xuất,công ty có đảm bảo nguyên tắc kinh doanh có tích luỹ . Làm nhiệm vụ kiểm tra việc chấp hành chế độ bảo vệ tài sản,vật tư, tiền vốn của công ty, việc thực hiện chế độ tiền lương, bảo hiểm xã hội , bảo hiểm y tế và các chế độ tài chính tín dụng v v... 3.2.4. Phòng bảo vệ a) Chức năng Là phòng chuyên trách công tác tuần tra canh gác bảo vệ tài sản, đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội, phòng chống cháy nổ trong phạm vi toàn công ty. b) Nhiệm vụ Xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện tuần tra canh gác bảo vệ tài sản, đảm bảo an ninh chính trị trật tự xã hội trong phạm vi toàn công ty . Xây dựng kế hoạch và đôn đốc thực hiện công tác phòng chống cháy nổ trong phạm vi toàn công ty. Có đánh giá tổng kết rút kinh nghiệm trong từng kỳ kế hoạch. 3.2.5.Tổ kiểm tra thực hiện quy chế công ty a)Chức năng Giúp việc ban lãnh đạo công ty trong việc thực hiện các nội quy , quy chế, các quy định khác công ty đã ban hành. b)Nhiệm vụ Căn cứ nội quy, quy chế và các quy định khác công ty đã ban hành để tiến hành kiểm tra việc thực hiện tại các đơn vị trong toàn công ty. Khi phát hiện vi phạm nội quy, quy chế các quy dịnh và pháp luật Nhà nước phải thông báo ngay cho đơn vị đó biết đồng thời kiến nghị với giám đốc công ty biện pháp khắc phục, xử lý. 4. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần vận tải và dịch vụ hàng hoá Hà Nội Do đặc thù của công ty là có địa thế đặt ở phía Nam Thủ Đô, rộng. Thêm vào đó công ty lại thực hiện tốt công tác đảm bảo an ninh, nơi ăn, nghỉ, có hệ thống nhà xưởng sửa chữa phương tiện tốt, có hệ thống nhà kho rộng rãi, an toàn. Tất cả những điều này tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển dịch vụ vận tải, tạo nên đặc điểm sản xuất của công ty là chủ yếu kinh doanh dịch vụ vận tải, một loại hình kinh doanh cần ít vốn nhưng an toàn và đem lại hiệu quả cao. II.Hướng phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh Thực chất hiệu quả sản xuất kinh doanh là phản ánh mặt lượng của các hoạt động kinh doanh, phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực (lao động, thiết bị, máy móc, nguyên nhiên vật liệu và vốn) để đạt được mục tiêu cuối cùng của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp – mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận. Tuy nhiên, để hiểu rõ bản chất của phạm trù hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất kinh doanh cũng cần phải phân biệt danh giới giữa hai khái niệm hiệu quả và kết quả sản xuất kinh doanh. Có thể hiểu kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là những gì mà doanh nghiệp đạt được sau một quá trình sản xuất kinh doanh nhất định, kết quả đạt được bao giờ cũng là mục tiêu cần thiết của doanh nghiệp. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh có thể là những đại lượng có thể cân đo đong đếm được như số sản phẩm tiêu thụ mỗi loại, doanh thu, lợi nhuận, thị phần... và cũng có thể chỉ là các đại lượng phản ánh mặt chất hoàn toàn không có tính chất định tính như uy tín của hãng, chất lượng sản phẩm... như thế, kết quả bao giờ cũng là mục tiêu của doanh nghiệp. Trong khi đó hiệu quả sản xuất kinh doanh người ta có thể sử dụng cả hai chỉ tiêu là kết quả (đầu ra) và chi phí (các nguồn lực đầu vào) để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh. Trong lý thuyết và thực tế quản trị kinh doanh cả hai chỉ tiêu kết quả và chi phí đều được xác định bằng đơn vị hiện vật và đơn vị giá trị. Tuy nhiên, sử dụng đơn vị hiện vật để xác định hiệu quả kinh tế sẽ vất phải khó khăn là giữa "đầu vào" và "đầu ra" không có cùng một đơn vị đo lường còn việc sử dụng các đơn vị giá trị luôn đưa được các đại lượng khác nhau về cùng một đơn vị đo lường (tiền tệ). Vấn đề đặt ra là: hiệu quả sản xuất kinh doanh là mục tiêu hay phương tiện của kinh doanh? Trong thực tế, nhiều lúc người ta sử dụng các chỉ tiêu hiệu quả như mục tiêu cần đạt và trong nhiều trường hợp khác người ta lại sử dụng chúng như công cụ để nhận biết "khả năng" tiến tới mục tiêu cần đạt là kết quả. Mặt khác, khi nghiên cứu hiệu quả phải nói tới mức chuẩn hiệu quả. Đã từ lâu khi bàn tới hiệu quả kinh doanh, nhiều nhà khoa học kinh tế đã đề cập tới mức chuẩn hiệu quả (hay còn gọi là tiêu chuẩn hiệu quả). Từ công thức và định nghĩa về hiệu quả kinh tế, chúng ta thấy khi thiết lập mối quan hệ tỷ lệ giữa "đầu ra" và "đầu vào" sẽ có thể cho một dãy các giá trị khác nhau. Vấn đề đạt ra là tổng các giá trị đạt được thì giá trị nào phản ánh tính có hiệu quả (nằm trong miền có hiệu quả), các giá trị nào phản ánh tính hiệu quả cao, cũng như giá trị nào nằm trong miền không đạt hiệu quả (phi hiệu quả). Chúng ta có thể hiểu mức chuẩn hiệu quả là giới hạn, là thước đo, là căn cứ, là một cái "mốc" xác định ranh giới có hiệu quả hay không hiệu quả về một chỉ tiêu hiệu quả đang xét. Xét trên phương diện lý thuyết, mặc dù các giả thiết đều thừa nhận về bản chất khái niệm hiệu quả sản xuất kinh doanh phản ánh trình độ lợi dụng các yếu tố sản xuất, song trong công thức khái niệm hiệu quả kinh tế cũng chưa phải là công thức mà các nhà kinh tế thống nhất thừa nhận. Vì vậy, cũng không có tiêu chuẩn chung cho mọi công thức hiệu quả sản xuất kinh doanh, mà tiêu chuẩn hiệu quả sản xuất kinh doanh còn phụ thuộc vào mỗi công thức xác định hiệu quả cụ thể. ở các doanh nghiệp, tiêu chuẩn hiệu quả tuỳ thuộc vào từng chỉ tiêu hiệu quả kinh tế cụ thể. Chẳng hạn với các chỉ tiêu hiệu quả liên quan đến các quyết định lựa chọn kinh tế sử dụng phương pháp cận biên, nguời ta so sánh các chỉ tiêu như doanh thu biên bằng và chi phí biên với nhau và tiêu chuẩn hiệu quả là doanh thu biên bằng với chi phí biên (tổng hợp cũng như cho từng yếu tố sản xuất). Trong phân tích kinh tế với việc sử dụng các chỉ tiêu tính toán trung bình, có khi lấy mức trung bình của ngành hoặc của kỳ trước làm mức hiệu quả so sánh và kết luận tính hiệu quả của doanh nghiệp. Từ những lý do trên, kết hợp với đặc điểm sản xuất của công ty ta đưa ra hướng phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ Phần Vận Tải và Dịch Vụ Hàng Hoá Hà Nội. Nghiên cứu quy mô, cơ cấu từ đó ta xác định xu hướng hoạt động của công ty đồng thời phân tích và tìm nguyên nhân ảnh hưởng tích cực hoặc tiêu cực đến hiệu quả sản xuất kinh doanh. Tính các chỉ tiêu hiệu quả so sánh với kỳ trước để đưa ra kết luận tính hiệu quả. III.Phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty Cổ Phần Vận Tải và Dịch Vụ Hàng Hoá Hà Nội: Mặc dù còn nhiều quan điểm khác nhau xunh quanh vấn đề mục tiêu của doanh nghiệp, song có thể nói trong cơ chế thị trường nước ta hiện nay, mọi doanh nghiệp hoạt động kinh doanh (doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần...) đều có mục tiêu bao trùm lâu dài là tối đa hoá lợi nhuận. Để đạt mục tiêu này trước hết mỗi doanh nghiệp phải đạt cho mình một chiến lược kinh doanh và phát triển doanh nghiệp thích ứng với những biến động của thị trường, phải tiến hành có hiệu quả các hoạt động quản trị nhằm đảm bảo sử dụng có hiệu quả các nguồn lực đầu vào và trong quá trình đó phải luôn kiểm tra xem liệu phương án kinh doanh đang tiến hành là có hiệu quả? Muốn kiểm tra tính hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung cũng như của từng lĩnh vực, từng bộ phận công tác nói riêng, doanh nghiệp không thể không chú ý tới việc tính toán hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất kinh doanh. Vì vậy, ở phần này ta phân tích hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty Cổ Phần Vận Tải và Dịch Vụ Hàng Hoá Hà Nội. Các kí hiệu được sử dụng trong chương này DT : Doanh thu (đv: nghìn đồng) LN : Lợi nhuận (đv: nghìn đồng) Vcđ : Vốn cố định bình quân năm (đv: nghìn đồng) Vlđ : Vốn lưu động bình quân năm (đv: nghìn đồng) V : Tổng vốn bình quân năm (đv: nghìn đồng) F : Tổng quỹ lương (đv: nghìn đồng) T : Số lao động bình quân năm (đv: người) N : Số ngày theo lịch năm nghiên cứu (đv: ngày) C : Tổng chi phí (đv: nghìn đồng) d : Lượng tăng (giảm) tuyệt đối liên hoàn t : Tốc độ phát triển liên hoàn a : Tốc độ tăng (giảm) liên hoàn 0 : Kì gốc (Năm 2001) 1 : Kì n.c (năm 2002) Các chỉ tiêu hiệu quả được tính qua các bảng dưới đây. Bảng 01: Các chỉ tiêu NSLĐ Năm Chỉ tiêu 2001 2002 DT (Nghìn đồng) 14.508.931 14.870.144 LN (Nghìn đồng) 249.919 678.613 Vcđ(Nghìn đồng) 4.821.754 8.838.238 Vlđ(Nghìn đồng) 4.789.930 4.548.485 V (Nghìn đồng) 9.611.684 13.386.723 T (người) 182 190 1. DT/T 79.719,40 78.263,92 2. LN/T 1.373,18 3.571,65 3. Vcđ/T 26.493,15 46.517,04 4. Vlđ/T 26.318,30 23.939,39 5. V/T 52.811,45 70.456,44 6. T/DT 0,0000125 0,0000128 7. T/LN 0,000728 0,000279 Bảng 02: Các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn cố định Năm Chỉ tiêu 2001 2002 DT (Nghìn đồng) 14.508.931 14.870.144 LN (Nghìn đồng) 249.919 678.613 Vcđ(Nghìn đồng) 4.821.754 8.838.238 T (người) 182 190 1. DT/ Vcđ 3.009 1,682 2. LN/ Vcđ 0,052 0,077 3. Vcđ/T 26.493,15 46.517,04 4. Vcđ/DT 0,332 0,594 5. Vcđ/LN 19,293 13,024 Bảng 03: Các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Năm Chỉ tiêu 2001 2002 DT (Nghìn đồng) 14.508.931 14.870.144 LN (Nghìn đồng) 249.919 678.613 Vlđ (Nghìn đồng) 4.789.930 4.548.485 1. DT/ Vlđ 3,029 3,269 2. LN/ Vlđ 0,052 0,149 3. Vlđ/DT 0,330 0,306 4. Vlđ/LN 19,166 6,703 Bảng 04: Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn Năm Chỉ tiêu 2001 2002 DT (ngh.đ) 14. 508.931 14870144 LN (ngh.đ) 249.919 678613 Vcđ (ngh.đ) 4821754 8838238 Vlđ(ngh.đ) 4789930 4548485 V (ngh.đ) 9611684 13386723 T(người) 182 190 1. DT / V 1,509 1,111 2. LN / V 0,026 0,050 3. V / DT 0,662 0,900 4. V/ LN 38,459 19,726 5. V/ T 52811,450 70456,437 6. Vcđ/V 0,501 0,660 7. Vlđ / V 0,498 3,339 1. Phân tích thống kê hiệu quả sử dụng lao động. Như chúng ta đều biết, muốn sản xuất ra của cải vật chất cần phải có 3 yếu tố: lao động, tư liệu lao động và đối tượng lao động, trong đó lao động là yếu tố quan trọng nhất. Nếu không có lao động thì mọi hoạt động sản xuất ngừng trệ. Tuy nhiên, muốn cho mọi hoạt động sản xuất đạt hiệu quả cao cần phải hình thành một cơ cấu lao động tối ưu trong các doanh nghiệp. Lại biết, số lượng và chất lượng lao động là yếu tố cơ bản trong sản xuất, góp phần quan trọng trong năng lực sản suất của doanh nghiệp. Hiệu quả sử dụng lao động biểu hiện ở năng suất lao động, mức sinh lời của lao động và hiệu suất tiền lương. Xuất phát từ vai trò của lao động, biểu hiện của hiệu quả sử dụng lao động ta phân tích hiệu quả sử dụng lao động của Công ty dựa vào các chỉ tiêu: Bảng 05: Biến động các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động Năm Chỉ tiêu 2001 2002 Lượng tăng (giảm) tuyệt đối (d) Tốc độ phát triển t(%) Tốc độ tăng (giảm) l a(%) Doanh thu(1000đ) 14.508.931 14.870.144 36.1213 102,49 2,49 Lợi nhuận( 1000đ) 249.919 678.613 428.694 271,53 171,53 F ( 1000đ ) 1.240.512 1.839.632 599.120 148,29 48,29 T ( người) 182 190 8 104,39 4.39 1. NSLĐ theo doanh thu WDT=DT/T (ngh.đ/người) 79.719,40 78.263,92 -1.455.48 98,17 -1.83 2. NSLĐ theo lợi nhuận WLN=LN/T (ngh.đ/người) 1.373,18 3.571,65 2.198,47 260,10 160,10 3. Hiệu quả chi phí tiền lương HF=DT/F (ngh.đ/ngh.đ) 11,695 8,083 -3,612 69,11 -30,89 Nhìn vào bảng 05 ta thấy rằng: + Năng suất lao động theo doanh thu của công ty năm 2002 so với năm 2001 giảm từ 79.719,40 nghìn đồng/người xuống 78.263,92 ngh.đ/người, tức giảm một lượng tuyệt đối là 1.455,84 ngh.đ/người hay giảm 1,83% . Có thể giải thích điều này là do doanh thu của công ty năm 2002 so với năm 2001 tăng chậm ( tăng từ 14.508.931 nghìn đồng lên 14.870.144 nghìn đồng hay tăng 2,49% ) trong khi đó số lao động năm 2002 so với năm 2001 tăng 4,39% ( tăng nhanh hơn tốc độ tăng của doanh thu). + Năng suất lao động theo lợi nhuận của công ty tăng từ 1.373,18 nghìn đồng/ người năm 2001 lên 3571,65 nghìn đồng / người năm 2002 hay tăng 160,10%. Có được kết quả này là do lợi nhuận của công ty năm 2002 so với năm 2001 tăng rất cao ( tăng 171,53% ) tăng nhanh hơn nhiều so với mức tăng của số lao động (4,395%). + Hiệu quả chi phí tiền lương của Công ty năm 2002 so với năm 2001 giảm từ 11,695 ngh.đ/người xuống 8,083 ngh.đ/người. Lý do vì doanh thu của Công ty tăng chậm trong khi tổng quỹ lương tăng đáng kể, từ 1.240.512đồng năm 2001 lên 1.839.613đồng năm 2002. Trong chỉ tiêu này cần chú ý là hiệu quả chi Để tìm hiểu nguyên nhân gây ra sự biến động năng suất lao động theo doanh thu cũng như vai trò, mức độ ảnh hưởng của mỗi nhân tố ứng với sự biến động đó ta sử dụng phương pháp chỉ số để phân tích. Vận dụng phương pháp chỉ số để phân tích biến động năng suất lao động theo doanh thu của công ty năm 2002 so với năm 2001 do ảnh hưởng của 2 nhân tố: Hiệu quả sử dụng vốn cố định: HVcđ Mức trang bị vốn cố định cho 1 lao động: M Vcđ W = HVcđ x M Vcđ Chỉ tiêu W0 W1 HVcđo HVcđ1 MVcđo MVcđ1 HVcđoxMVcđ1 Trị số 79.719,40 78.263,92 3,009 1,682 26.493,15 46.517,04 139.969,77 Thay số vào phương trình trên ta được: 0,9847 = 0,5591 x 1,7558 -1,83% -44,09% 75,58% BĐ tuyệt đối(ngh.đ): -1.455,48 = -61.705,85 +60.250,37 BĐ tương đối(%) : -1,83 = -77,40 +75,57 Nhận xét: NSLĐ theo doanh thu của Công ty năm 2002 so với 2001 giảm 1.455,08 ngh.đ/người hay giảm 1,83% là do: - Do hiệu suất sử dụng tổng vốn năm 2002 so với 2001 giảm 26,39% làm năng suất lao động theo doanh thu giảm 28.054,84 ngh.đ/người hay giảm 35,19%. - Do mức trang bị vốn cho một lao động năm 2002 so với 2001 tăng 33,37% làm năng suất lao động theo doanh thu tăng một lượng tuyệt đối là 26.599,36 ngh.đ/ng hay tăng 33,36%. 2. Phân tích thống kê hiệu quả sử dụng vốn cố định. Vốn cố định của doanh nghiệp là một bộ phận của vốn đầu tư ứng trước về TSCĐ, mà đặc điểm của nó là luân chuyển dần dần từng phần trong nhiều chu kỳ sản xuất và hoàn thành một vòng tuần hoàn khi TSCĐ hết thời gian sử dụng. Trong các doanh nghiệp, vốn cố định là một bộ phận quan trọng của vốn kinh doanh. Quy mô của vốn cố định cũng như trình độ quản lý và sử dụng của nó là nhân tố có ảnh hưởng quyết định đến trình độ trang bị kỹ thuật. Vì vậy, việc quản lý sử dụng vốn cố định được coi là vấn đề quan trọng của công tác quản trị tài chính doanh nghiệp. Nghiên cứu hiệu quả sử dụng vốn cố định có thể thấy các nguyên nhân của việc sử dụng vốn cố định không có hiệu quả thường là đầu tư tài sản cố định quá mức cần thiết, tài sản cố định không sử dụng chiếm tỷ trọng lớn, sử dụng tài sản cố định với công suất thấp hơn mức cho phép… Bảng 06: Biến động các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn cố định Năm Chỉ tiêu 2001 2002 d t(%) a(%) DT (Nghìn đồng) 14.508.931 14.870.144 LN (Nghìn đồng) 249.919 678.613 Vcđ(Nghìn đồng) 4.821.754 8.838.238 T (người) 182 190 1. Hiệu năng vốn cố định HVCĐ=DT/ Vcđ (Ngh. đ/ Ngh.đ) 3.009 1,682 -1,327 55,89 -44,11 2. Suất tiêu hao Vcđ H’VCĐ= Vcđ/DT (Ngh.đ/Ngh.đ) 0,332 0,594 0,262 178,92 78,92 3. Mức doanh lợi Vcđ R VCĐ=LN/ Vcđ (Ngh.đ/Ngh.đ) 0,052 0,077 0,025 148,07 48,07 4. Mức trang bị Vcđ cho một LĐ M Vcđ= Vcđ/T (Ngh/Người) 26.493,15 46.517,04 20.023,89 175,58 75,58 Theo số liệu bảng 06 ta nhận thấy: Hiệu năng vốn cố định của Công ty năm 2002 so với 2001 giảm mạnh. Cụ thể năm 2001 cứ tăng một đồng tiền vốn cố định bỏ vào sản xuất kinh doanh thu được 3,002 đồng doanh thu, sang năm 2002 cứ một đồng tiền vốn cố định bỏ vào sản xuất kinh doanh thì chỉ thu dược 1,682 đồng doanh thu. Nguyên nhân chính là do năm 2002 Công ty tăng vốn cố định lên 83,3%. Tuy nhiên do mới đầu tư nên Công ty chưa sử dụng hết công suất của TSCĐ, do vậy chưa làm cho doanh thu tăng đáng kể. Năm 2002 so với năm 2001 thì số chênh lệch và tốc độ phát triển của suất tiêu hao vốn cố định tương ứng > 0 và < 1, phản ánh hiệu quả vốn cố định của Công ty năm 2002 thấp hơn so với năm 2001. Mức doanh lợi vốn cố định năm 2002 tăng 48,07% so với năm 2001. Điều này phản ánh hiêu quả vốn cố định của Công ty năm 2002 cao hơn so với năm 2001. Điều này thể hiện được vai trò của vốn cố định, khi đầu tư mới TSCĐ sẽ làm tăng doanh thu đồng thời giảm chi phí hoạt động sản xuất. Mức trang bị vốn cố định cho một lao động của Công ty năm 2002 so với 2001 tăng đáng kể, tăng từ 26.493,15 ngh.đ/ng năm 2001 lên 46.517,04 ngh.đ/ng trong năm 2002, tức tăng 20.023,89 ngh.đ/ng hay tăng 75,58%. Đây là một biểu hiện tốt cho thấy Công ty mạnh dạn tăng đầu tư mở rộng sản xuất, đổi mới trang thiết bị. 3. Phân tích thống kê hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Các doanh nghiệp dùng vốn lưu động của mình để sản xuất và tiêu thụ sản phẩm. Doanh nghiệp sử dụng vốn đó càng có hiệu quả bao nhiêu thì càng có thể sản xuất và tiêu thụ được nhiều sản phẩm bấy nhiêu. Lợi ích kinh doanh đòi hỏi các doanh nghiệp phải sử dụng hợp lý, có hiệu quả hơn từng đồng vốn lưu động. Để biết Công ty Cổ Phần Vận Tải và Dịch vụ Hàng Hoá Hà Nội sử dụng vốn lưu động có hiệu quả hay không ta tính các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Bảng 07: Biến động các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng vốn lưu động. Năm Chỉ tiêu 2001 2002 d t(%) a(%) DT (Nghìn đồng) 14.508.931 14.870.144 LN (Nghìn đồng) 249.919 678.613 Vlđ (Nghìn đồng) 4.821.754 8.838.238 N (ngày) 182 190 1. Hiệu năng vốn cố định H Vlđ=DT/ Vlđ (Ngh. đ/ Ngh.đ) 3.029 3,269 0,24 107,92 7,92 2. Mức doanh lợi Vlđ R Vlđ=LN/ Vlđ (Ngh.đ/Ngh.đ) 0,052 0,149 0,097 286,54 186,54 3. Mức đảm nhiêm Vlđ m= Vlđ/DT (Ngh.đ/Ngh.đ) 0,330 0,306 -0,024 92,73 -7,27 4. Độ dài bình quân một vòng quay Vlđ Đ = (NXVlđ)/DT (Ngày) 118,85 110,13 -8.72 92,66 -7,34 Dựa vào số liệu bảng 07 ta rút ra nhận xét: - Hiệu năng vốn lưu động của Công ty năm 2002 so 2001, năm 2001 một đồng vốn lưu động bỏ vào sản xuất sẽ tạo ra 3,029 đồng doanh thu, sang năm 2002 một đồng vốn lưu động bỏ vào sản xuất sẽ tạo ra 3,269 đồng doanh thu, phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty năm 2002 cao hơn năm 2001. Công thức tính hiệu năng vốn lưu động cũng chính là công thức tính số vòng quay (hay số lần chu chuyển ) của vốn lưu động - cho biết trong năm vốn lưu động quay được mấy vòng (hay chu chuyển được mấy lần). Theo số liệu trên số vòng quay vốn lưu động của Công ty năm 2001 là 3,029 (vòng/ năm) thấp hơn năm 2002 (3,269 vòng /năm), phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty năm 2002 cao hơn năm 2001. - Mức doanh lợi vốn lưu động của Công ty năm 2002 cao hơn năm 2001. Cụ thể năm 2001 thì cứ 1 đồng vốn lưu động bỏ vào sản xuất sẽ đem lại 0,052 đồng lợi nhuận; còn năm 2001 thì cứ 1 đồng VLĐ bỏ vào sản xuất sẽ đem lại 0,149 đồng lợi nhận, phản ánh hiệu quả chung của vốn lưu động của công ty năm 2002 cao hơn năm 2001. - Mức đảm nhiệm vốn lưu động năm 2002 giảm so với 2001. Cụ thể trong năm 2001 để tạo ra 1 đồng doanh thu cần phải tiêu hao 0,330136 đồng vốn lưu động, sang năm 2002 để tạo ra 1 đồng doanh thu chỉ cần tiêu hao 0,30588 đồng vốn lưu động. Điều này phản ánh hiệu quả chung của vốn lưu động của doanh nghiệp năm 2002 cao hơn năm 2001. - Độ dài bình quân một vòng quay vốn lưu động năm 2002 là 110,13 ngày, giảm so với 2001 (118,85 ngày), phản ánh tốc độ chu chuyển vốn lưu động của Công ty năm 2002 so với 2001. Tốc độ chu chuyển nhanh dẫn đến công ty tiết kiệm được vốn lưu động. 4. Phân tích thống kê hiệu quả kinh tế tổng hợp của hoạt động sản xuất kinh doanh. ở phần trên ta phân tích hiệu quả sản suất kinh doanh của VCĐ, VLĐ và hiệu quả sử dụng lao động. Phần này ta phân tích hiệu quả kinh tế tổng hợp của hoạt động sản xuất kinh doanh thông qua các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế tổng hợp của hoạt động sản xuất kinh doanh. Bảng 08: Biến động các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế tổng hợp của hoạt động SXKD. Năm Chỉ tiêu 2001 2002 d t(%) a(%) DT (Nghìn đồng) 14.508.931 14.870.144 LN (Nghìn đồng) 249.919 678.613 C (Nghìn đồng) 14.259.012 14.191.531 -67.481 99,53 -0,47 V(nghìn đồng) 9.611.684 13.386.723 3.775.039 139,27 39,27 1. Hiệu năng chi phí tính theo doanh thu HCDT=DT/ C (Ngh. đ/ Ngh.đ) 1,017 1,049 0,032 103,15 3.15 2. Hiệu năng chi phí tính theo lợi nhuận HcLN = LN/ C(Ngh. đ/ Ngh.đ) 0,017 0,048 0,031 282,35 182,35 3. Hiệu năng sử dụng tổng vốn Hv=DT/ V (Ngh.đ/Ngh.đ) 1,509 1,111 -0,398 73,62 -26,38 4. Mức doanh lợi tổng vốn Rv=LN/V (Ngh.đ/Ngh.đ) 0,026 0,050 0,024 192,31 92,31 Dựa vào số liệu bảng 08 ta có nhận xét: Năm 2002 so với 2001, doanh thu của Công ty tăng lên còn chi phí sản xuất kinh doanh lại giảm xuống, do vậy hiệu năng chi phí của công ty tăng. Năm 2001 cứ một đồng chi phí chi ra trong quá trình sản xuất kinh doanh sẽ đem lại 1,017 đồng doanh thu, sang năm 2002 cứ một đồng chi phí chi ra trong quá trình sản xuất kinh doanh sẽ đem lại 1,049 đồng doanh thu, phản ánh hiệu quả sử dụng chi phí theo doanh thu của công ty năm 2002 cao hơn năm 2001. Năm 2001 cứ một đồng vốn bỏ vào sản xuất kinh doanh tạo ra 1,509 đông doanh thu, năm 2002 cứ một đồng vốn bỏ vào sản xuất kinh doanh tạo ra 1,111 đông doanh thu. Như vậy, hiệu năng sử dụng tổng vốn năm 2002 giảm so với 2001, phản ánh hiệu quả sử dụng tổng vốn của công ty năm 2002 thấp hơn năm 2001. Đièu này có thể giải thích là do năm 2002 công ty tăng mạnh vốn cố định (tăng so với năm 2001 là 83,3%) làm cho tổng vốn tăng cao (tăng 3.775,039 ngh.đ hay tăng 39,27%), trong khi doanh thu năm 2002 so với năm 2001 tăng không đáng kể (tăng 361.213 ngh.đ hay tăng 2,49%). Mức doanh lợi tổng vốn của công ty năm 2002 cao hơn năm 2001 (năm 2001 cứ một đồng vốn bỏ vào sản xuất kinh doanh tạo ra 0,026 đồng lợi nhuận, năm 2002 cứ một đồng vốn bỏ vào sản xuất kinh doanh tạo ra 0,050 đồng lợi nhuận). Vận dụng phương pháp chỉ số để làm rõ nguyên nhân gây biến động hiệu năng sử dụng tổng vốn theo doanh thu và mức doanh lợi tổng vốn. Phân tích biến động hiệu năng sử dụng tổng vốn của công ty năm 2002 so với năm 2001 do ảnh hưởng của hai nhân tố: -Hiệu suất sử dụng vốn cố định (HVcđ) -Tỷ trọng vốn cố định trong tổng vốn (dvcđ) Hv = Hvcđ x dvcđ Chỉ tiêu Hv0 Hv1 Hvcđ0 Hvcđ1 dvcđ0 dvcđ1 Hvcđ0 x dvcđ1 Trị số 1,509 1,111 3,009 1,682 0,501 0,66 1,986 Thay vào phương trình trên được: 0,7362 = 0,559 x 1,317 -26,38% -44,1% 31,7% Bđ tuyệt đối (ngh.đ/ngh.đ): -0,398 = -0,875 + 0,477 Bđ tương đối (%): -26,38 =-57,98 + 31,6 Nhận xét: Hiệu năng sử dụng tổng vốn của công ty năm 2002 so với năm 2001giảm từ 1,509 nghìn đồng/nghìn đồng xuống còn 1,111 ngh.đ/ngh.đ, giảm 0,7362 ngh.đ/ngh.đ hay giảm 26,38% là do: - Do hiệu suất sử dụng vốn cố định của công ty năm 2002 so với năm 2001 giảm 0,559 ngh.đ/ngh.đ hay giảm 44,1%, làm cho hiệu năng sử dụng tổng vốn của công ty giảm 0,875 ngh.đ/ngh.đ hay giảm 57,98%. - Do tỷ trọng vốn cố định trong tổng vốn năm 2002 so với năm 2001 tăng 31,7%, làm cho hiệu năng sử dụng tổng vốn của công ty tăng 0,477 ngh.đ/ngh.đ hay tăng 31,6%. Như vậy nguyên nhân dẫn đến hiệu năng sử dụng tổng vốn của công ty giảm là do hiệu suất sử dụng vốn cố định của công ty năm 2002 giảm so với năm 2001. Phân tích biến động mức doanh lợi tổng vốn kinh doanh (Rv) của công ty năm 2002 so với năm 2001do ảnh hưởng của hai nhân tố: -Mức doanh lợi vốn cố định (RVCĐ) -Tỷ trọng vốn cố định trong tổng vốn(dVCĐ) RV = RVCĐ.dVCĐ Chỉ tiêu RV0 RV1 RVCĐ0 RVCĐ1 dVCĐ0 dVCĐ1 RVCĐ0.dVCĐ1 Trị số 0,026 0,050 0,052 0,077 0,501 0,660 0,034 Thay vào phương trình trên: 1,9231 = 1,4706 x 1,3170 92,31% 47,06% 31,7% Bđ tuyệt đối (ngh.đ/ngh.đ): 0,024 = 0,016 + 0,008 Bđ tương đối (%): 92,31 = 61,54 + 30,77 Nhận xét: Mức doanh lợi tổng vốn kinh doanh của công ty năm 2002 so với năm 2001 tăng từ 0,26 ngh.đ/ngh.đ lên 0,050 ngh.d/ngh.đ, tăng 92,31% là do: - Do mức doanh lợi vốn cố định năm 2002 so với năm 2001 tăng 47,06%, làm cho mức doanh lợi tổng vốn kinh doanh của công ty tăng 0,016 ngh.đ/ngh.đ hay tăng 61,54%. - Do tỷ trọng vốn cố định trong tổng vốn của công ty năm 2002 so với năm 2001tăng 31,7%, làm cho mức doanh lợi tổng vốn kinh doanh của công ty tăng 0,008 ngh.đ/ngh.đ hay tăng 30,77%. Biến động doanh lợi tổng vốn kinh doanh (Rv) của công ty năm 2002 so với năm 2001 do ảnh hưởng của hai nhân tố : - Mức doanh lợi vốn lưu động (RVLĐ) - Tỷ trọng vốn lưu động trong tổng vốn(dVLĐ) RV = RVCĐ.dVLĐ Chỉ tiêu RV0 RV1 RVLĐ0 RVLĐ1 dVLĐ0 dVLĐ1 RVLĐ0.dVLĐ1 Trị số 0,026 0,050 0,052 0,149 0,498 0,339 0,018 Thay vào phương trình trên ta có: 1,9231 = 2,7778 x 0,6923 92,31% 177,78% - 30,77% Bđ tuyệt đối (ngh.đ/ngh.đ): 0,024 = 0,032 - 0,008 Bđ tương đối (%): 92,31 = 123,07 - 30,76 Nhận xét: Mức doanh lợi tổng vốn kinh doanh của công ty năm 2002 so với năm 2001 tăng 0,024 ngh.đ/ngh.đ hay tăng 92,31% là do: - Do mức doanh lợi vốn lưu động năm 2002 so với năm 2001 tăng 177,78%, làm cho mức doanh lợi tổng vốn kinh doanh tăng 0,032 ngh.đ/ngh.đ hay tăng 123,07%. - Do tỷ trọng vốn lưu động trong tổng vốn của công ty năm 2002 so với năm 2001 giảm 30,77% làm cho mức doanh lợi tổng vốn kinh doanh của công ty giảm 0,008 ngh.đ/ngh.đ hay giảm 30,76%. 5. Phân tích các chỉ tiêu hoạt động tài chính Năm Chỉ tiêu 2001 2002 1. Doanh thu(ngh.đ) 14.508.931 14.870.144 2. Lợi nhuận (ngh.đ) 249.919 678.613 3. Nộp ngân sách (ngh.đ) 375.850 668.153 Nhìn vào bảng trên ta thấy các chỉ tiêu doanh thu, lợi nhuận, nộp ngân sách của công ty năm 2002 cao hơn năm hơn 2001. Đặc biệt chỉ tiêu lợi nhuận năm 2002 tăng cao so với năm 2001, đây là biểu hiện tốt của công ty. Chỉ tiêu Năm Lợi nhuận (ngh.đ) Lượng tăng giảm tuyệt đối (ngh.đ) Tốc độ phát triển (%) Tốc độ tăng (%) Giá trị 1% tăng (ngh.đ) 2001 249.919 - - - - 2002 678.613 428.694 271,53 171,53 2.499,19 Lợi nhuận của công ty năm 2002 so với năm 2001 tăng từ 249.919 ngh.đ lên 678.613 ngh.đ, tức tăng 428.694 ngh.đ hay tăng 171,53%. Lợi nhuận của công ty tăng cao trong khi tổng doanh thu của công ty tăng rất thấp, điều này chứng tỏ công ty đã thực hiện tốt việc tiết kiệm nguồn lực, giảm chi phí. Phân tích biến động lợi nhuận của công ty năm 2002 so với năm 2001 do ảnh hưởng của hai nhân tố: -Mức doanh lợi tổng vốn (Rv) -Tổng vốn (V) LN =Rv x V Chỉ tiêu LN0 LN1 Rv0 Rv1 V0 V1 Rv0*V1 Trị số 249.919 678.613 0,026 0,050 9.611.684 13.386.723 384.055 Thay vào phương trình trên ta có : 2,7153 = 1,497 x 1,3927 171,73% 94,97% 39,27% Bđ tuyệt đối (ngh.đ): 428.694 = 330.558 + 98.136 Bđ tương đối (%): 171,53 = 132,27 + 39,26 Nhận xét: Lợi nhuận công ty năm 2002 so với năm 2001 tăng 428.694 ngh.đ hay tăng 171,53% là do: - Mức doanh lợi tổng vốn năm 2002 so với năm 2001 tăng 94,97%, làm cho lợi nhuận tăng 330.558 ngh.đ hay tăng 132,27% - Do tổng vốn của công ty năm 2002 so với năm 2001 tăng 39,27%, làm cho lợi nhuận tăng 98.136 ngh.đ hay tăng 39,26 %. Như vậy, lợi nhuận tăng chủ yếu do tăng mức doanh lợi tổng vốn. Chương III Một số kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh ở công ty cổ phần vận tải và dịch vụ hàng hoá Hà Nội Mục đích của việc nghiên cứu thống kê hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần vận tải và dịch vụ hàng hoá Hà Nội là tìm ra mặt được, mặt chưa được, cùng với các nguyên nhân trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty và đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Giúp cho công ty có thể tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường đầy thách thức. I. Đánh giá chung về hiệu quả sản suất kinh doanh của công ty cổ phần vận tải và dịch vụ hàng hoá Hà Nội 1. Mặt được về hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty Năm 2002 là năm thứ hai công ty hoạt động theo luật doanh nghiệp và điều lệ công ty cổ phần. Phát huy những kết quả bước đầu đạt được trong năm 2001, gần 200 cán bộ và người lao động toàn công ty với tinh thần tích cực, đoàn kết vươn lên mọi thách thức để phấn đấu hoàn thành toàn diện các chỉ tiêu kế hoặch mà đại hội và giám đốc sở giao thông công chính Hà Nội giao cho đơn vị thực hiện trong năm kế hoặch 2002, quyết định số: 47/ QĐ - GTCC, ngày 23/01/2002 Quá trình triển khai phấn đấu thực hiện kế hoặch trong môi trường khắc nghiệt của nền kinh tế thị trường, công ty đã gặp không ít khó khăn, thách thức, song trong thực tế năm 2002 công ty đã có những thành công nhất định biểu hiện sự sản suất kinh doanh có hiệu quả: Hiệu năng sử dụng vốn lưu động năm 2002 là 3,269 nghìn đồng / người, cao hơn so với hiệu năng sử dụng vốn lưu động năm 2001 là 3,029 nghìn đồng /người Các chỉ tiêu mức doanh lợi ( mức doanh lợi vốn cố định, mức doanh lợi vốn lưu động, mức doanh lợi tổng vốn kinh doanh) của công ty năm 2002 đều cao hơn so với năm 2001 Năng suất lao động theo lợi nhuận của công ty năm 2001 là 1373,18 nghìn đồng / người, năm 2002 là 3571,65 nghìn đồng/ người, vậy năm 2002 so với năm 2001 tăng 2198,47 nghìn đồng / người hay tăng 160,1% Có được kết quả trên là do năm 2002 công ty tăng được doanh thu và lợi nhuận, giảm được chi phí so với năm 2001. Có thể lí giải cụ thể nguyên nhân dẫn đến những kết quả này như sau: Nguyên nhân khách quan: Năm 2002 công ty được sở giao thông công chính Hà Nội giao kế hoạch ngay từ những ngày đầu, tháng đầu trong năm, lại thường xuyên được sở quan tâm tạo điều kiện mọi mặt trong sản xuất kinh doanh, kể cả trong đầu tư cải tạo cơ sở hạ tầng, kĩ thuật như: cho phép vận chuyển hành khách chất lượng cao trên nhiều tuyến, hoặc cho phép đơn vị liên doanh góp vốn xây dựng nhà xưởng, xây dựng văn phòng giao dịch, thương mại, điều chỉnh phạm vi hoạt động cho phép phương tiện được phép đến ngã 3 đường Giải Phóng – Trương Định, thay cho phạm vi trước đó theo yêu cầu của ban 197 – Ban dự án các công trình trọng điểm của thành phố, để thi công nút giao thông ngã tư Vọng, phương tiện chỉ được phép hoạt động đến ngã 3 đường Giải Phóng – Pháp Vân ( 04/2002 ) và nạo vét, xây dựng mới một phần hệ thống thoát nước, xây dựng mới nhà vệ sinh công cộng …. - Với các chỉ tiêu kế hoạch chủ yếu Ngành giao trong năm, đã được đại hội cổ đông nhất trí cao và thông qua, là yếu tố thuận lợi để điều hành và giao cụ thể cho các đơn vị trực thuộc Công ty chủ yếu triển khai thực hiện. - Việc làm, thu nhập và đời sống ngày càng được cải thiện, đã tạo nên tinh thần đoàn kết, khí thế phấn khởi, tin tưởng và tích cực tham gia mọi hoạt động, kể cả học tập nâng cao chuyên môn nghiệp vụ, đã tạm thời đáp ứng và phục vụ đắc lực cho sự nghiệp Công ty ngày thêm phát triển. Nguyên nhân chủ quan: Đầu tư đúng hướng các lĩnh vực hoạt động mới đem lại hiệu quả cao: * Hoạt động góp vốn liên doanh xây dựng kho xưởng lắp ráp xe gắn máy: Là lĩnh vực hoạt động sản xuất theo dịch vụ hướng mở và phù hợp với quy luật của nền kinh tế thị trường, trên cơ sở tận dụng thế mạnh về cơ sở đất đai, mặt bằng sẵn có, cũng như hiệu quả kinh tế đạt được từ liên doanh và chiến lược phát triển của đơn vị. Với vốn góp 01 tỷ đồng, sau khi được sở chủ quả đồng ý, trong thời gian ngắn, một khu kho xưởng có diện tích xây dựng là 6.000 m2/10.000 m2 mặt bằng (tổng giá trị đầu tư 3.624.616.586 đồng), đã hoàn thành và đưa vào sử dụng sớm hơn kế hoạch dự định 03 tháng, làm lợi cho doanh nghiệp 310.000.000 đồng và tạo nên tổng nguồn thu trong năm cho công ty tư hoạt động liên doanh này là 1.360.000.000 đồng. * Hoạt động dịch vụ vận chuyển xe gắn máy: Là lĩnh vực hoạt động mới của đơn vị, thay mặt chủ hàng, tổ chức vận chuyển xe gắn máy từ Hà Nội đi 15 tỉnh thành phố trong cả nước. Thực chất, đây là một mô hình đại lý vận chuyển, đồng nghĩa với vốn đầu tư thấp và lợi nhuận ổn định trong kinh doanh, tạo thêm công ăn việc làm và thu nhập chính đáng cho người lao động. Đẩy mạnh công tác đầu tư đổi mới phương tiện vận tải, nâng cấp phát triển cơ sở hạ tầng ( như bến bãi, nhà xưởng … ): Năm 2002 Công ty mạnh dạn thực hiện đầu tư, nâng tổng vốn đầu tư từ 9.611.683.433 đồng lên 13.386.723.001 đồng năm 2002, trong đó chủ yếu là tăng vốn cố định, vốn cố định năm 2002 so với năm 2001 tăng từ 4.821.753.820 đồng lên 8.838.237.957 đồng (tăng lượng tuyệt đối là 4.016.484.137 đồng hay tăng 83,3%). Cụ thể các hoạt động đầu tư chính như sau: Ngoài hoạt động góp vốn liên doanh xây dựng kho xưởng lắp ráp xe gắn máy, để nâng cao chất lượng phục vụ, thoả mãn sức chứa 350 lượt xe / ngày cho xe tải các tỉnh phía Nam, cũng như triển khai bước đầu dự án đào tạo lái xe mô tô và phổ cập kiến thức an toàn đường bộ, song song cũng là giải pháp khắc phục đất hoang hoá theo chỉ thị số:15/2001/C T - UB của UBND Thành Phố và cải thiện công tác vệ sinh môi trường hoặc úng ngập cục bộ và bảo đảm an toàn xã hội, an toàn trật tự trên địa bàn 27/785 đường Trương Định, Công ty đã tiến hành triển khai các hạng mục sau: + Cải tạo mới 6.525 m2 nền đất, thành kết cấu nền nhựa bán thâm nhập, với giá trị đầu tư là 508.898.693 đồng, trong đó phục vụ cho: - Trông giữ xe ôtô: 4.344 m2, vốn đầu tư 348.067.000 đồng - Bãi phục vụ thi sát hạch xe mô tô: 2.181 m2, vốn đầu tư là 232.831.693 đồng + Xây dựng mới 12 căn nhà cấp bốn, có diện tích sử dụng là 240 m2 (20 m2/1 gian) có vốn đầu tư 195.539.000 đồng, để phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt, nghỉ ngơi của lái xe các tỉnh phía Nam, của công nhân lao động xuất khẩu là đối tác quan hệ của công ty. Hiện công ty quan hệ quốc tế đầu tư sản xuất (CIRI), đã ký hợp đồng dài hạn, sử dụng 08 gian / 12 gian với giá trị là 6.400.000 đồng / 1 tháng với công ty. Công ty đã đầu tư thêm 05 xe car, trong đó 04 xe Hyunhdai và 01 xe Mê Kông, tổng vốn đầu tư là 1.928.513.140 đồng, trong đó vốn góp của công ty là 1.108.458.398 đồng (chiếm 57.47%), vốn góp của người lao động (lái xe) là820.054.748 đồng (chiếm 42.53%). Những hoạt động trên đã giúp công ty tăng được doanh thu, giảm chi phí sản xuất, đem lại hiệu quả trong sản xuất kinh doanh Công ty hoạt động kinh doanh có hiệu quả, biểu hiện sự phát triển của công ty, thông qua các chỉ tiêu: + Thu nhập doanh nghiệp - Thực hiện so với kế hoạch giao năm 2002 đạt 133% (678.613.000 đồng/ 510.000.000 đồng) . - Thực hiên năm 2002/2001 đạt 271,53% (678.613.000đồng/ 249.919.336 đồng) + Thu nhập tiền lương bình quân người lao động: - Thực hiện so với kế hoạch giao năm 2002 đạt 105,2% (806.856 đồng /767.000 đồng). - Thực hiện 2002/2001 đạt 142,05% (806.856 đồng / 568.000 đồng). 2. Mặt chưa được về hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty Bên cạnh những thành công ở trên công ty vẫn còn có những tồn tại nhất định: - Hiệu quả sử dụng lao động chưa cao, biểu hiện qua các chỉ tiêu năng suất lao động theo doanh thu của công ty năm 2002 so với năm 2001giảm 1455,48 nghìn đồng /ngườihay giảm 1,83 %. - Hiệu năng vốn cố định của công ty năm 2001 là 3,009 nghìn đồng / người năm 2002 là 1,682 nghìn đồng /người vậy giảm 1327 nghìn đồng/ người hay giảm 44,11% phản ánh sự kém hiệu quả trong việc sử dụng vốn cố định của công ty. - Sản lượng doanh thu hiệu quả của một vài lĩnh vực trong sản xuất vận tải nhìn chung chưa đáp ứng được so với đòi hỏi, yêu cầu hoặc tương xứng với quy mô. Nguyên nhân khách quan dẫn đến hạn chế trên: Hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung, đặc biệt là hoạt động vận tải hàng hoá dịch vụ trông giữ xe các tỉnh phía Nam nói riêng, tiếp tục gặp nhiều khó khăn bởi thành phố triển khai thực hiện quyết định Số: 12/2001/QĐ - UB và quyết định tổ chức lại giao thông trên một số tuyến nút phục vụ thi công, các công trình trọng điểm của Thủ Đô, thông qua việc hạn chế thời gian, hạn chế trọng tải được phép hoặc không được phép hoạt động kể từ vành đai 03 của Thành Phố(có hiệu lực từ tháng 04/2002). Biến động về tiền lương, giá mua, bán nguồn năng lượng(xăng dầu, điện), hoặc cơ chế chính sách quy định của nhà nước về giao dịch vay vốn, về đầu tư… Điều kiên thủ tục đối với doanh nghiệp Nhà nước là đơn giản, thuận tiện,dễ dàng, nhanh chóng hơn nhiều so với doanh nghiệp cổ phần.Điều này nói nên sự cạnh tranh thiếu lành mạnh, cộng với tình trạng đầu tư mua sắm phương tiện diên ra ở mức cao và xôi động của nhiều thành phần kinh tế đã làm giảm thị phần và hiệu quả từ hoạt động vận chuyển hàng hoá bằng hình thức taxi tải của đơn vị (doanh thu năm 2002 so với năm 2001 giảm 361213 nghìn đồng hay giảm 2,48%) - Trên thị trường ngày càng có nhiều công ty hoạt động kinh doanh trên lĩnh vực hoạt động vận tải và dịch vụ (đại lý vận chuyển hàng hoá, một trong những hoạt động chính, có tỷ trọng doanh thu trong tổng doanh thu rất cao thì hiện nay đang hoạt động với xu hướng giảm xút. Doanh thu từ hoạt động này năm 2001 là 7029815 nhgìn đồng nhưng sang năm 2002 giảm xuống còn 6111467 nghìn đồng, như vậy giảm 918348 nghìn đồng hay giảm 15,16% và theo kế hoạch dự báo doanh thu tiếp tục giảm năm 2003. - Hiệu quả sử dụng vốn cố định giảm có thể lí giải là do mới đầu tư mở rộng sản xuất, có lĩnh vực lần đầu tiên mới đi vào hoạt động nên chưa thể hoạt động kinh doanh với hiệu quả cao ngay được. - Một số lĩnh vực sản xuất dịch vụ là mũi nhọn, thế mạnh của công ty nhưng do yếu tố khách quan mà trong tương lai khó tồn tại. Nguyên nhân chủ quan dẫn đến hạn chế nêu trên: - Công ty chưa chú trọng đến công tác quản lý, nghien cứu tìm hiểu thị trường nhằm nâng cao chất lượng phục vụ - Lao động ở công ty chưa thực sự làm việc với tinh thần tự giác, hiệu quả năng suất lao động chưa cao. Do vậy chưa phát huy hết năng lực sản xuất kinh doanh của công ty - Hiệu quả sử dụng lao động chưa cao là do sự lỏng lẻo trong quản lý, tổ chức tuyển dụng lao động chưa nghiêm túc chặt chẽ, chưa đầu tư đào tạo nâng cao năng lực cho công nhân lao động II. Một số kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần vận tải và dịch vụ hàng hoá Hà Nội Muốn nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh bản thân mỗi doanh nghiệp cần phải chủ động sáng tạo hạn chế những khó khăn, phát triển những thuận lợi để tạo ra môi trường hoạt động có lợi cho mình. Bản thân doanh nghiệp có vai trò quyết định trong sự tồn tại, phát triển hay suy vong của hoạt động kinh doanh của mình. Vai trò quyết định của doanh nghiệp thể hiện trên hai mặt: Thứ nhất, biết khai thác và tận dụng những điều kiện, yếu tố thuận lợi của môi trường bên ngoài và thứ hai, doanh nghiệp ơhải chủ động tạo ra những điều kiện, yếu tố cho chính bản thân mình để phát triển. Cả hai mặt này cần được phối hợp đồng bộ thì mới tận dụng được tối đa các nguồn lực, kinh doanh mới đạt hiệu quả tối ưu. Hiệu quả sản xuất kinh doanh là phạm trù tổng hợp. Muốn nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp phải sử dụng tổng hợp các biện pháp từ nâng cao năng lực quản trị, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đến việc tăng cường và cải thiện mọi mặt bên trong của doanh nghiệp, biết làm cho doanh nghiệp luôn thích ứng với biến động của thị trường. Với nhận thức như trên, cùng với sự phân tích đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần vận tải và dịch vụ hàng hoá Hà Nội ta có thể đưa ra những kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty như sau: 1. Những kiến nghị đối với công ty Năng suất lao động theo doanh thu còn thấp Năm 2002 là 78263,92 nghìn đồng /người giảm 1,83% so với năm 2001, phản ánh hiệu quả sử dụng lao động của công ty năm 2002 giảm so với năm 2001 do đó cần có chính sách bố trí, quản lý, đào tạo, tuyển dụng lao động hợp lý. Hiệu năng sử dụng vốn cố định do sản lượng doanh thu chưa đáp ứng được đòi hỏi, yêu cầu tương xứng với quy mô, do đó cần phải nâng cao hiệu suất khai thác sản xuất kinh doanh. c. Hoạt động vận chuyển hành khách chất lượng cao đang hoạt động có hiệu quả cao và có xu hướng phát triển, do đó lên tiếp tục ra tăng đầu phương tiện, để tham gia vận chuyển hành khách chất lượng cao trên một số tuyến như: Hà Nội - Thanh Hoá, Hà Nội - Thái Nguyên, Tuyên Quang - Thanh Hoá. d. Công tác thông tin thị trường, marketing của công ty chưa được quan tâm đúng mức dẫn đến chưa nắm bắt được cung cầu thị trường để điều chỉnh sản xuất kinh doanh cho phù hợp, chưa giới thiệu rộng rãi các dịch vụ vận chuyển hàng hoá tới các cá nhân, cơ quan, tổ chức. Điều này làm giảm hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty. Vì vậy công ty cần có sự quan tâm đúng mức. 2. Những giải pháp nhằn nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần vận tải và dịch vụ hàng hoá Hà Nội Từ những kiến nghị đưa ra để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh công ty cần thực hiện các giải pháp sau: 2.1. Công tác tổ chức cán bộ Phát triển trình độ đội ngũ lao động và tạo động lực cho tập thể và cá nhân người lao động, vì lao động sáng tạo của con người là nhân tố quyết định đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Công ty cần đầu tư thoả đáng để phát triển, quy mô, bồi dưỡng lại và đào tạo mới lực lượng lao động, cụ thể: - Do đặc điểm sản xuất kinh doanh của công ty là chủ yếu kinh doanh hoạt động dịch vụ, hoạt động trên không gian rộng, vì vậy cần tyuển dụng nhân viên có trình độ chuyên môn, đặc biệt phải giao tiếp tốt, năng động sáng tạo, có ý thức trách nhiệm cao. Bởi vì chất lượng công nhân viên sẽ quyết định đến chất lượng mà công ty đang thực hiện. - Có sự quan tâm đúng mức đến người lao động, tạo cơ hội thăng tiến, tạo bầu không khí làm việc thoả mái, góp phần nâng cao hiệu quả của doanh nghiệp. - Khuyến khích cán bộ công nhân viên học tin học. - Phát triển đội ngũ thợ sửa chữa. - Các hình thức đào tạo: + Giới thiệu đi học + Mời chuyên gia, giáo viên giỏi về giảng, nâng cao kiến thức chuyên môn nghiệp vụ cho lao động. + Mở các chuyên đề để mọi người cùng thảo luận, tìm hiểu. Ví dụ mở chuyên đề tìm hiểu về hợp đồng kinh tế ( tìm hiểu kết cấu, sự hợp pháp... của hợp đồng kinh tế). 2.2. Công tác quản lý nghiệp vụ Kinh nghiệm và trình độ quản lý sản xuất kinh doanh được coi là yếu tố quyết định đến sự thành bại của doanh nghiệp. Cho dù nguồn lực của doanh nghiệp có dồi dào bao nhiêu đi nữa mà việc quản lý điều hành doanh nghiệp yếu kém thì nguồn lực sẽ không được sử dụng một cách hiệu quả. Do vậy để làm tốt công tác quản lý cần thực hiện: Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát, quản lý đối với 100% các đơn vị công ty (sản xuất và phục vụ sản xuất) trên mọi lĩnh vực: Nguồn thu, nguồn chi, năng suất, song song làm tốt việc thực hành tiết kiệm để có được hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh. Cụ thể để tiết kiệm chi phí cần thực hiện các giải pháp: - Tiết kiệm sinh hoạt tiêu dùng (điện, nước, chi phí tiếp khách...) - Trả lương cao, cải tiến thiết bị làm việc, do đó khích lệ người lao động làm việc với năng suất cao. Xây dựng hoàn chỉnh hệ thống văn bản quy phạm để tăng cường, hỗ trợ đắc lực cho các mặt công tác: Chỉ đạo và điều hành quản lý sản xuất, thu-chi tài chính, xử lý vi phạm trong quá trình sản xuất kinh doanh. 2.3. Công tác đầu tư đổi mới, nâng cấp máy móc thiết bị, phát triển sản xuất kinh doanh Tiếp tục tập trung sắp xếp, hoặc bổ xung cho hoàn chỉnh các lĩnh vực đã, đang triển khai như: Đầu tư, liên doanh, liên kết, vận chuyển hành khách chất lượng cao, vận chuyển hàng hoá bằng taxi tải, và đặc biệt ưu tiên cho các chương trình, dự án đầu tư phát triển vận chuyển khách du lịch, vận chuyển khách công cộng và taxi khác. Tiếp tục triển khai công tác "Nâng cao chất lượng phục vụ và hiệu quả sản xuất kinh doanh" cho các đơn vị trọng điểm, đặc biệt là bến xe dịch vụ I, từ 01/03/2003, sẽ triển khai theo phương thức quản lý, cập nhật và thanh toán chi phí cho xe ra-vào, đỗ-gửi, 100% tác nghiệp phải thực hiện trên máy vi tính. Xây mới, nâng cấp phát triển cơ sở hạ tầng tại bến xe dịch vụ I, tạo ra một cơ sở hạ tầng khang trang hơn. Hoạt động vận tải hành khách chất lượng cao của công ty đang phát triển, vậy cần đầu tư mới thêm các loại xe có chất lượng tốt. Tuy nhiên việc khó khăn hơn cả vẫn là việc sử dụng máy móc thiết bị sao cho hiệu quả. Điều này đòi hỏi công ty phải nghiên cứu, nắm bắt thị trường để phân bổ phương tiện vận tải theo các tuyến sao cho hợp lý. Thực hiện tốt việc này sẽ tạo sự tín nhiệm, uy tín trên thị trường đối với doanh nghiệp về chất lượng sản phẩm, tác phong kinh doanh, tinh thần phục vụ,... Bất cứ doanh nghiệp nào muốn có chỗ đứng trên thị trường đều phải gây dựng sự tín nhiệm. Đó là quy luật bất di bất dịch để tồn tại trong cạnh tranh trên thị trường. Tận dụng thế mạnh về đất đai (rộng, địa thế thuận lợi) thực hiện liên doanh xây dựng nhà xưởng lắp ráp xe máy, xây dựng nhà kho, xưởng sửa chữa. Hình thức đầu tư này cần vốn ít, an toàn, dễ quản lí, do vậy đem lại hiệu quả rất cao. 2.4. Công tác Marketing Kinh doanh dịch vụ vận tải rất cần tới công tác nghiên cứu tìm hiểu thị trường quảng cáo sản pảm dịch vụ. Vì vậy cần đề nghị phòng kế hoạch đầu tư quan tâm hơn nữa tới vấn đề Marketing. Giới thiệu, quảng bá hấp dẫn các sản phẩm dịch vụ vận tải tới rộng rãi các cá nhân, tổ chức. Kết luận Nghiên cứu hiệu quả sản xuất kinh doanh có vị trí đặc biệt quan trọng trong các doanh nghiệp. Nó quyết định sự thành bại của doanh nghiệp, doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển trên thị trường thì phải sản xuất kinh doanh có hiệu quả. Nghiên cứu hiệu quả sản xuất kinh doanh giúp tìm ra mặt được, mặt chưa được cùng với nguyên nhân của nó. Qua đó giúp cho việc điều hành quản lý và ra quyết định của chủ doanh nghiệp được tốt hơn. Nhận xét tình hình sẽ giúp doanh nghiệp đưa ranhững quyết định đúng đắn làm cho doanh nghiệp kinh doanh có lãi, ngược lại sẽ đẩy doanh nghiệp đến chỗ khó khăn. Quá trình học tập và thời gian thực tập tại công ty cổ phần vận tải và dịch vụ hàng hoá Hà Nội, cùng với sự giúp đỡ của thầy, cô và cán bộ hướng dẫn ở công ty, em nhận thấy việc nghiên cứu hiệu quả sản xuất kinh doanh đóng vai trò cực kì quan trọng. Luận văn này của em nghiên cứu thống kê hiệu quả sản xuất kinh doanh để đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần vận tải và dịch vụ hàng hoá Hà Nội. Em rất mong nhận được sự góp ý chỉ bảo của thầy giáo hướng dẫn PGS. TS. Bùi Huy Thảo và các thầy cô giáo trong khoa cùng bạn đọc để luận văn hoàn thiện hơn, mang tính thực thi hơn. Em xin trân thành cảm ơn các thầy, cô giáo và các cô, chú trong công ty cổ phần vận tải và dịch vụ hàng hoá Hà Nội đã tạo điều kiện cho em hoàn thành luận văn này. Tài liệu tham khảo 1. Giáo trình Thống kê kinh tế - Trường đại học kinh tế quốc dân 2. Giáo trình Thống kê doanh nghiệp - Trường đại học kinh tế quốc dân 3. Giáo trình Kinh tế và tổ chức sản xuất trong doanh nghiệp - Chủ biên: TS. Phạm Hữu Huy 4. Giáo trình Quản trị kinh doanh tổng hợp trong các doanh nghiệp 5. Tạp chí Giao thông vận tải 6. Luận văn các khoá trước 7. Giáo trình Lý thuyết thống kê - Trường ĐH KTQD. Mục lục Trang

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docS0022.doc