Bên cạnh lao động, nguồn vốn cũng là một nhân tố mang tính quyết định tới sản xuất kinh doanh. Nguồn vốn sẽ quyết định quy mô sản xuất, kinh doanh của các cơ sở sản xuất công nghiệp, quyết định tình hìnhcông nghiệp hoá, trang bị khoa học kỹ thuật cho các cơ sở sản xuất công nghiệp. Tỉnh Hoà Bình nói chung vẫn là một tỉnh nghèo, lượng vốn trong dân cư thường có quy mô nhỏ lẻ, phân tán. Nguồn vốn tham gia vào sản xuất kinh doanh chủ yếu dưới hình thức là các cơ sở công nghiệp cá thể. Hoà Bình là một tỉnh nghèo, miền núi nên được Nhà nước quan tâm tạo điều kiện để phát triển kinh tế, nâng cao đời sống nhân dân trong tỉnh, hàng năm Nhà nước chi một khoản không nhỏ ngân sách đầu tư cho Hoà Bình nhằm phát triển cơ sở hạ tầng, thu hút đầu tư. Hiện nay, việc huy động vốn từ các tổ chức tài chính có nhiều thuận lợi, đây là nguồn vốn quan trọng cho đầu tư sản xuất công nghiệp trong tỉnh. Trong thời gian gần đây, nhận thấy rõ được vai trò của khu vực có vốn đầu tư nước ngoài, Hoà Bình đã có nhiều chính sách mở nhằm thu hút nguồn vốn này về với địa phương, tạo điều kiện thuận lợi cho đầu tư nước ngoài, co chính sách miễn giảm thuế cho các cơ sở này, bước đầu đã thu được một số kết quả nhất định.
97 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1263 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nghiên cứu thống kê hoạt động sản xuất kinh doanh của ngành công nghiệp tỉnh Hoà Bình giai đoạn 1997- 2005, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
45
90720
1,2119
1,5549
0,2119
0,5549
2097.7
2001
273526
19314
110034
1,076
1,673
0,076
0,673
2542.1
2002
345138
71612
181646
1,2618
2,111
0,2618
1,111
2735.3
2003
378671
33533
215179
1,0972
2,3161
0,0972
1,3161
3451.4
2004
414218
35547
250726
1,0939
2,5336
0,0939
1,5336
3786.7
2005
470510
56292
307018
1,1359
2,8779
0,1359
1,8779
4142.2
TBình
38377,25
1,1413
0,1413
Qua số liệu bảng 3.16 cho thấy giá trị sản xuất công nghiệp của thành phần kinh tế quốc doanh trên địa bàn tỉnh Hoà Bình qua các năm trong giai đoạn này không ngừng tăng lên. Năm 1997 giá trị sản xuất công nghiệp của khu vực này là 163.493 triệu đồng, thì đến năm 2005 đạt là 470.510 triệu đồng, tăng 307.018 triệu đồng, tương ứng tăng 1,8779 lần so với năm 1997. Trong 9 năm qua năm có lượng giá trị sản xuất công nghiệp tăng cao nhất là năm 2002 và năm 2001 có lượng giá trị sản xuất công nghiệp tăng thấp nhất là 19.314 triệu đồng. Bình quân một năm giá trị sản xuất công nghiệp của thành phần kinh tế quốc doanh tăng 38.377,25 triệu đồng hay 14,13%.
Bảng 3.17: Tình hình biến động giá trị sản xuất công nghiệp Hoà Bình trong khu vực ngoài quốc doanh (giai đoạn 1997- 2005)
Năm
GO N.quốc doanh
Biến động
lượng tăng tuyệt đối
tốc độ phát triển
tốc độ tăng
gi
δi
Δi
ti
Ti
ai
Ai
1997
65319
1998
68043
2724
2724
1,0417
1,0417
0,0417
0,0417
653.19
1999
82910
14867
17591
1,2185
1,2693
0,2185
0,2693
680.43
2000
93736
10826
28417
1,1306
1,435
0,1306
0,435
829.1
2001
108264
14528
42945
1,155
1,6575
0,155
0,6575
937.36
2002
136671
28407
71352
1,2624
2,0924
0,2624
1,0924
1082.6
2003
173364
36693
108045
1,2685
2,6541
0,2685
1,6541
1366.7
2004
209402
36038
144083
1,2079
3,2058
0,2079
2,2058
1733.6
2005
281410
72008
216091
1,3439
4,3082
0,3439
3,3082
2094
TBình
27011
1,2003
0,2003
Theo bảng số liệu 3.17 cho thấy, giá trị sản xuất công nghiệp trong khu vực kinh tế ngoài quốc doanh không ngừng tăng lên qua các năm. Năm 1997 giá trị sản xuất công nghiệp đạt 65.319 triệu đồng, đến năm 2005 giá trị sản xuất công nghiệp đạt 281.410 triệu đồng, tăng 216.091 triệu đồng hay 3,3082 lần so với năm 1997. Trong giai đoạn này giá trị sản xuất trong khu vực ngoài quốc doanh tăng tương đối ổn định, bình quân một năm giá trị sản xuất công nghiệp của khu vực tăng 27.011 triệu đồng và có tốc độ tăng là 0,2003 lần (20,03%).
Bảng 3.18: Tình hình biến động giá trị sản xuất công nghiệp Hoà Bình trong khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (giai đoạn 1997- 2005)
Năm
GO khu vực có vốn ĐTNN
Biến động
lượng tăng tuyệt đối
tốc độ phát triển
tốc độ tăng
gi
δi
Δi
ti
Ti
ai
Ai
1997
22695
1998
20979
-1716
-1716
0,9244
0,9244
-0,076
-0,076
226.95
1999
22959
1980
264
1,0944
1,0116
0,0944
0,0116
209.79
2000
25597
2638
2902
1,1149
1,1279
0,1149
0,1279
229.59
2001
28160
2563
5465
1,1001
1,2408
0,1001
0,2408
255.97
2002
20935
-7225
-1760
0,7434
0,9224
-0,257
-0,078
281.6
2003
29455
8520
6760
1,407
1,2979
0,407
0,2979
209.35
2004
70429
40974
47734
2,3911
3,1033
1,3911
2,1033
294.55
2005
80414
9985
57719
1,1418
3,5432
0,1418
2,5432
704.29
TBình
7214,88
1,1713
0,1713
Theo số liệu bảng 3.18 cho thấy, giá trị sản xuất công nghiệp của khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài biến động không đều qua các năm. Năm 1998 giá trị sản xuất công nghiệp trong khu vực giảm 1.716 triệu đồng so với năm 1997, đến năm 2002 giá trị sản xuất công nghiệp trong khu vực lại tiếp tục giảm 7.225 triệu đồng và đến năm 2004 giá trị sản xuất lại tăng cao với giá trị sản xuất công nghiệp tăng là 40.974 triệu đồng. Trong cả thời kỳ nghiên cứu giá trị sản xuất công nghiệp tăng 57.719 triệu đồng, tương ứng với 2,5432 lần so với năm 1997, nhưng tăng chủ yếu trong những năm gần đây 2004 và 2005. Giá trị sản xuất công nghiệp của khu vực trong thời kỳ này tăng bình quân một năm là 7.214,88 triệu đồng và có tốc độ tăng là 0,1713 lần ( hay 17,13%).
Bảng 3.19: Giá trị sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh phân theo ngành công nghiệp (giai đoạn 1997- 2005) (theo giá cố định)
Đơn vị: triệu đồng
Năm
Tổng số
Chia ra
CN khai thác
CN chế biến
CNSX và PP điện nước
1997
251506
16536
205347
29623
1998
286700
19997
232264
34439
1999
315636
15386
262838
37412
2000
373545
18251
316694
38600
2001
409950
25664
339143
45143
2002
502744
47602
402777
52193
2003
581490
56634
465216
59509
2004
694049
70566
551217
71491
2005
832334
122936
628935
79943
Nguồn: Niên giám thống kê Hoà Bình
Bảng 3.20 : Cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hoà Bình phân theo ngành công nghiệp (giai đoạn 1997 -2005) (theo giá cố định)
Đơn vị: %
Năm
Tổng số
Chia ra
CN khai thác
CN chế biến
CNSX và phân phối điên nước
1997
100
6,57
81,65
11,78
1998
100
6,97
81,01
12,01
1999
100
4,87
83,27
11,85
2000
100
4,89
84,78
10,33
2001
100
6,26
82,73
11,01
2002
100
9,47
80,12
10,38
2003
100
9,74
80,00
10,23
2004
100
10,17
79,42
10,30
2005
100
14,77
75,56
9,60
Theo số liệu bảng 3.19 và bảng 3.20 cho thấy, trong 251.506 triệu đồng giá trị sản xuất công nghiệp năm 1997 có 16.536 triệu đồng của ngành công nghiệp khai thác, chiếm 6,57% tổng giá trị sản xuất công nghiệp toàn tỉnh; có 205.347 triệu đồng của ngành công nghiệp chế biến chiếm 81,65 % tổng giá trị sản xuất công nghiệp toàn tỉnh; có 29.623 triệu đồng của ngành công nghiệp sản xuất và phân phối điện nước, chiếm 11,78 % tổng giá trị sản xuất công nghiệp toàn tỉnh. Đến năm 2005 giá trị sản xuất công nghiệp toàn tỉnh là 832.334 triệu đồng, trong đó có 122.936 triệu đồng giá trị sản xuất công nghiệp của ngành công nghiệp khai thác, chiếm 14,77 %; có 628.935 triệu đồng giá trị sản xuất công nghiệp của ngành công nghiệp chế biến, chiếm 75,56 %; có 79.943 triệu đồng giá trị sản xuất công nghiệp của ngành công nghiệp sản xuất và phân phối điện nước, chiếm 9,6%. Tóm lại, trong giai đoạn từ 1997 đến 2005 giá trị sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh tăng 580.828 triệu đồng, trong đó ngành công nghiệp khai thác tăng 106.400 triệu đồng; ngành công nghiệp chế biến tăng 423.588 triêu đồng, ngành công nghiệp sản xuất và phân phối điện nước tăng 50.320 triệu đồng.
Bảng 3.21:Tình hình biến động giá trị sản xuất công nghiệp của ngành công nghiệp khai thác (giai đoạn 1997- 2005)
Năm
GO CN khai thác
Biến động
lượng tăng tuyệt đối
tốc độ phát triển
tốc độ tăng
gi
δi
Δi
ti
Ti
ai
Ai
1997
16536
1998
19997
3461
3461
1,2093
1,2093
0,2093
0,2093
165.36
1999
15386
-4611
-1150
0,7694
0,9305
-0,231
-0,07
199.97
2000
18251
2865
1715
1,1862
1,1037
0,1862
0,1037
153.86
2001
25664
7413
9128
1,4062
1,552
0,4062
0,552
182.51
2002
47602
21938
31066
1,8548
2,8787
0,8548
1,8787
256.64
2003
56634
9032
40098
1,1897
3,4249
0,1897
2,4249
476.02
2004
70566
13932
54030
1,246
4,2674
0,246
3,2674
566.34
2005
122936
52370
106400
1,7421
7,4344
0,7421
6,4344
705.66
Tbình
13300
1.285
0.285
Theo bảng số liệu 3.21 cho thấy, giá trị sản xuất công nghiệp của ngành công nghiệp khai thác biến động không đều qua các năm. Nhìn chung giá trị sản xuất công nghiệp qua các năm đều tăng, cá biệt có năm 1999 giá trị sản xuất công nghiệp giảm 4.611 triệu so với năm 1998, và năm 2005 giá trị sản xuất công nghiệp tăng cao, tăng 53.370 triệu đồng so với năm 2004. Tốc độ phát triển của ngành công nghiệp khai thác biến động không ổn định. Năm 2005 so với năm 1997 giá trị sản xuất công nghiệp tăng 106.400 triệu đồng, tương ứng với 6,4344 lần. Bình quân một năm giá trị sản xuất công nghiệp tăng 13.300 triệu đồng và có tốc độ tăng 0,285 lần (hay 28,5%).
Bảng 3.22: Tình hình biến động giá trị sản xuất công nghiệp của ngành công nghiệp chế biến tỉnh Hoà Bình (giai đoạn 1997- 2005)
Năm
GO CN
chế biến
Biến động
lượng tăng tuyệt đối
tốc độ phát triển
tốc độ tăng
gi
δi
Δi
ti
Ti
ai
Ai
1997
205347
1998
232264
26917
26917
1,1311
1,1311
0,1311
0,1311
2053.5
1999
262838
30574
57491
1,1316
1,28
0,1316
0,28
2322.6
2000
316694
53856
111347
1,2049
1,5422
0,2049
0,5422
2628.4
2001
339143
22449
133796
1,0709
1,6516
0,0709
0,6516
3166.9
2002
402777
63634
197430
1,1876
1,9614
0,1876
0,9614
3391.4
2003
465216
62439
259869
1,155
2,2655
0,155
1,2655
4027.8
2004
551217
86001
345870
1,1849
2,6843
0,1849
1,6843
4652.2
2005
628935
77718
423588
1,141
3,0628
0,141
2,0628
5512.2
TBình
52948,5
1,1502
0,1502
Theo bảng số liệu 3.22 cho thấy, giá trị sản xuất công nghiệp của ngành công nghiệp khai thác không ngừng tăng lên trong thời kỳ nghiên cứu. Trong cả giai đoạn từ 1997- 2005 giá trị sản xuất công nghiệp của ngành công nghiệp khai thác tăng 423.588 triệu đồng, tăng 2,0628 lần, bình quân một năm tăng 52.948,5 triệu đồng. Tốc độ phát triển giá trị sản xuất công nghiệp qua các năm tương đối ổn định, bình quân một năm tốc độ phát triển giá trị sản xuất công nghiệp của ngành công nghiệp chế biến đạt 1,1502 lần (hay có tốc độ tăng là 15,02%).
Bảng 3.23: Tình hình biến động giá trị sản xuất công nghiệp của ngành công nghiệp sản xuất và phân phối điện nước tỉnh Hoà Bình (giai đoạn 1997- 2005)
Năm
GO CN SX &PP điên, nước
Biến động
lượng tăng tuyệt đối
tốc độ phát triển
tốc độ tăng
gi
δi
Δi
ti
Ti
ai
Ai
1997
29623
1998
34439
4816
4816
1,1626
1,1626
0,1626
0,1626
296.23
1999
37412
2973
7789
1,0863
1,2629
0,0863
0,2629
344.39
2000
38600
1188
8977
1,0318
1,303
0,0318
0,303
374.12
2001
45143
6543
15520
1,1695
1,5239
0,1695
0,5239
386
2002
52193
7050
22570
1,1562
1,7619
0,1562
0,7619
451.43
2003
59509
7316
29886
1,1402
2,0089
0,1402
1,0089
521.93
2004
71491
11982
41868
1,2013
2,4134
0,2013
1,4134
595.09
2005
79943
8452
50320
1,1182
2,6987
0,1182
1,6987
714.91
TBình
6290
1,1321
0,1321
Theo số liệu bảng 3.23 cho thấy, giá trị sản xuất công nghiệp của ngành công nghiệp sản xuất và phân phối điện nước qua các năm đều không ngừng tăng lên và tương đối ổn định. Trong cả thời kỳ nghiên cứu giá trị sản xuất công nghiệp tăng lên 50.320 triệu đồng, hay tăng 1,6987 lần so với năm 1997. Bình quân một năm giá trị sản xuất công nghiệp của ngành tăng 6.290 triệu đồng, tương ứng với 13,21 %.
Sau khi phân tích tình hình biến động của giá trị sản xuất công nghiệp đã cho ta thấy được xu hướng biến động của giá trị sản xuất công nghiệp. Tiếp đó dụng phần mền SPSS tiến hành dự báo giá trị sản xuất công nghiệp, chạy trên chương trình cho ta kết quả sau:
Bảng 3.24:
Dạng hàm
Phương trình
R2
SE
Tuyến tính
Y= 121472,72+ 70104,43*t
0,94202
50918,27
Parabol
Y= 259168- 5002,08*t+ 7510,65*t2
0,99753
11361,104
Hyperbol
Y= 623577,38- (482240,28/t)
0,4833
152005,69
Mũ
Y= 205683,5 * 0,5308t
0,8651
0,16115
Với kết quả tính toán như trên, hàm xu thế được chọn là hàm parabol:
Y= 259168- 5002,08*t + 7510,65*t2
Tiến hành dự báo trên SPSS ta có kết quả:
* Dự đoán điểm:
+ Năm 2006: Giá trị sản xuất công nghiệp ước đạt 937712,33 triệu đồng
+ Năm 2007: Giá trị sản xuất công nghiệp ước đạt 1084433,93 triệu đồng
* Dự đoán khoảng:
+ Năm 2006: Giá trị sản xuất công nghiệp ước đạt từ 852850,59 triệu đồng đến 1022574,08 triệu đồng.
+ Năm 2007: Giá trị sản xuất công nghiệp ước đạt từ 973138,8 triệu đồng đến 1195729,07 triệu đồng
2.6. Phân tích giá trị tăng thêm của ngành công nghiệp tỉnh Hoà Bình (giai đoạn 1997- 2005)
Bảng 3.25: Giá trị tăng thêm ngành công nghiệp trên địa bàn tỉnh phân theo thành phần kinh tế (giai đoạn 1997- 2005) (theo giá cố định)
Năm
Toàn ngành
Quốc
doanh
Chia ra
Ngoài
Q. doanh
KV
Có vốn ĐTNN
TW
ĐP
A
1=2+5+6
2=3+4
3
4
5
6
1997
111750
72737
48569
24168
32134
6879
1998
124822
76931
51324
25607
36913
10978
1999
132254
81840
52019
29821
43640
6774
2000
145807
91949
55542
36407
46233
7625
2001
164534
105028
69379
35649
50903
8603
2002
191404
125059
81185
43874
59933
6412
2003
227274
148290
88165
60125
68183
10801
2004
268234
157949
98047
59902
84227
26058
2005
311895
174922
119561
55361
107220
29753
Nguồn: Niên giám thống kê Hoà Bình
Bảng 3.26: Cơ cấu giá trị tăng thêm ngành công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hoà Bình phân theo thành phần kinh tế (giai đoạn 1997- 2005) (theo giá cố định)
Đơn vị: %
Năm
Toàn ngành
Quốc
Chia ra
Ngoài
KV
doanh
TW
ĐP
quốc doanh
Có vốn ĐTNN
A
1=2+5+6
2=3+4
3
4
5
6
1997
100
65,09
43,46
21,63
28,76
6,16
1998
100
61,63
41,12
20,51
29,57
8,79
1999
100
61,88
39,33
22,55
33,00
5,12
2000
100
63,06
38,09
24,97
31,71
5,23
2001
100
63,83
42,17
21,67
30,94
5,23
2002
100
65,34
42,42
22,92
31,31
3,35
2003
100
65,25
38,79
26,45
30,00
4,75
2004
100
58,88
36,55
22,33
31,40
9,71
2005
100
56,08
38,33
17,75
34,38
9,54
Theo số liệu bảng số 3.25 và bảng số 3.26 cho thấy, giá trị tăng thêm của ngành công nghiệp chia theo thành phần kinh tế có đặc điểm như sau: Năm 1997 trong 111.750 triệu đồng giá trị tăng thêm ngành công nghiệp trên địa bàn tỉnh có 72.737 triệu đồng là đóng góp của thành phần kinh tế quốc doanh, chiếm 65,09 %; đóng góp của thành phần kinh tế ngoài quốc doanh là 32.134 triệu đồng, chiếm 28,76 %; đóng góp của thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài là 6.879 triệu đồng, chiếm 6,15 %. Như vậy, từ 1997 đến 2005 giá trị tăng thêm của ngành công nghiệp Hoà Bình tăng 200.145 triệu đồng, trong đó thành phần kinh tế quốc doanh tăng 102.185 triệu đồng; thành phần kinh tế ngoài quốc doanh tăng 75.086 triệu đồng; và thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tăng 22.874 triệu đồng. Trong nền kinh tế thành phần kinh tế quốc doanh vẫn đang năm vai trò chủ đạo, bên cạnh đó tỷ trọng của thành phần kinh tế ngoài quốc doanh và thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài đang dần tăng lên, đặc biệt là những năm gần đây.
Bảng 3.27: Giá trị tăng thêm ngành công nghiệp trên địa bàn tỉnh phân theo ngành công nghiệp (giai đoạn 1997- 2005) ( theo giá cố định)
Đơn vị: triệu đồng
Năm
Tổng số
Chia ra
CN khai thác
CN chế biến
CNSX và PP điện nước
1997
111750
10428
81096
20226
1998
124822
13123
89177
22522
1999
132254
12446
94368
25440
2000
145807
12853
106273
26681
2001
164534
16788
119407
28339
2002
191404
23503
131931
35970
2003
227274
32903
152682
41689
2004
268234
41526
177111
49597
2005
311895
51233
205448
55214
Nguồn: Niên giám thống kê Hoà Bình
Bảng 3.28: Cơ cấu giá trị tăng thêm ngành công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hoà Bình phân theo ngành công nghiệp (giai đoạn 1997 -2005) (theo giá cố định)
Đơn vị: %
Năm
Tổng số
Chia ra
CN khai thác
CN chế biến
CNSX và phân phối điên nước
1997
100
9,33
72,57
18,10
1998
100
10,51
71,44
18,04
1999
100
9,41
71,35
19,24
2000
100
8,82
72,89
18,30
2001
100
10,20
72,57
17,22
2002
100
12,28
68,93
18,79
2003
100
14,48
67,18
18,34
2004
100
15,48
66,03
18,49
2005
100
16,43
65,87
17,70
Theo số liệu bảng 3.27 và bảng 3.28 cho thấy ngành công nghiệp chế biến luôn chiêm tỷ trọng lớn trong cơ cấu ngành. Cụ thể, năm 1997 trong 111.750 triệu đồng giá trị tăng thêm của ngành công nghiệp Hoà Bình có 10.428 triệu đồng giá trị tăng thêm của ngành công nghiệp khai thác, chiếm 9,33 %; có 81.096 triệu đồng giá trị tăng thêm của ngành công nghiệp chế biến, chiếm 72,57 %; và có 20.226 triệu đồng giá trị tăng thêm của ngành sản xuất và phân phối điện nước, chiếm 18,1 %. Đến năm 2005 giá trị tăng thêm toàn ngành công nghiệp tỉnh Hoà Bình là 311.895 triệu đồng, trong đó: ngành công nghiệp khai thác là 51.233 triệu đồng, chiếm 16,43%; ngành công nghiệp chế biến là 205.448 triệu đồng, chiếm 65,87%; và ngành công nghiệp sản xuất và phân phối điện nước là 55.214 triệu đồng, chiếm 17,7 %. Như vậy trong giai đoạn này, giá trị tăng thêm của ngành công nghiệp Hoà Bình tăng thêm là 200.145 triệu đồng, bao gồm ngành công nghiệp khai thác tăng 40.805 triệu đồng, ngành công nghiệp chế biến tăng 124.352 triệu đồng và ngành công nghiệp sản xuất và phân phối điện nước tăng là 34.985 triệu đồng.
Bảng 3.29: Tình hình biến động giá trị tăng thêm ngành công nghiệp tỉnh Hoà Bình (giai đoạn 1997- 2005)
Năm
GTTT CN
Biến động
lượng tăng tuyệt đối
tốc độ phát triển
tốc độ tăng
gi
δi
Δi
ti
Ti
ai
Ai
1997
111750
1998
124822
13072
13072
1,117
1,117
0,117
0,117
1117.5
1999
132254
7432
20504
1,0595
1,1835
0,0595
0,1835
1248.2
2000
145807
13553
34057
1,1025
1,3048
0,1025
0,3048
1322.5
2001
164534
18727
52784
1,1284
1,4723
0,1284
0,4723
1458.1
2002
191404
26870
79654
1,1633
1,7128
0,1633
0,7128
1645.3
2003
227274
35870
115524
1,1874
2,0338
0,1874
1,0338
1914
2004
268234
40960
156484
1,1802
2,4003
0,1802
1,4003
2272.7
2005
311895
43661
200145
1,1628
2,791
0,1628
1,791
2682.3
TBình
25018,1
1,1369
0,1369
Căn cứ vào số liệu bảng 3.29 cho thấy, giá trị tăng thêm ngành công nghiệp tỉnh Hoà Bình trong thời kỳ nghiên cứu tăng tương đối ổn định qua các năm. Năm 1997 giá trị tăng thêm ngành công nghiệp tỉnh Hoà Bình là 111.750 triệu đồng, thì đến năm 2005 giá trị tăng thêm ngành công nghiệp tỉnh Hoà Bình đã là 311.895 triệu đồng, tăng 200.145 triệu đồng, tương ứng với 1,791 lần so với năm 1997. Bình quân một năm giá trị tăng thêm của ngành công nghiệp Hoà Bình tăng lên 25.018,1 triệu đồng, tương ứng với 13,69 %.
Tiến hành dự báo thống kê trên SPSS cho hai năm 2006, 2007 ta có :
Bảng 3.30:
Dạng hàm
Phương trình
R2
SE
Tuyến tính
Y= 64237,14+ 24440,88*t
0,92941
19720,46
Parabol
Y= 118085,57- 4930,99*t+ 2937,19*t2
0,99831
3294,91
Hyperbol
Y= 238277- (164910,09/t)
0,45876
54605,158
Mũ
Y= 92542,21* 0,4514t
0,82425
0,16029
Theo kết quả tính toán trên ta xác định được xu thế của giá trị tăng thêm công nghiệp là hàm parabol:
Y= 118085,57- 4930,99*t+ 2937,19*t2
Tiến hành dự báo giá trị tăng thêm công nghiệp cho hai năm 2006, 2007 ta có:
* Dự đoán điểm:
+ Năm 2006: giá trị tăng thêm công nghiệp ước đạt 362494,4 triệu đồng
+ Năm 2007: giá trị tăng thêm công nghiệp ước đạt 419244,35 triệu đồng
* Dự đoán khoảng:
+ Năm 2006: giá trị tăng thêm công nghiệp ước đạt từ 349446,72 triệu đồng đến 375542,09 triệu đồng.
+ Năm 2007: giá trị tăng thêm công nghiệp ước đạt từ 402132,47 triệu đồng đến 436356,23 triệu đồng
2.7. Phân tích doanh thu công nghiệp Hoà Bình giai đoạn 1997- 2005
Bảng 3.31: Doanh thu công nghiệp trên địa bàn tỉnh phân theo ngành kinh tế (giai đoạn 1997-2005) (theo giá cố định)
Đơn vị: triệu đồng
Năm
Toàn ngành
Chia ra
Quốc
doanh
Chia ra
Ngoài
Quốc doanh
Chia ra
KV
Có vốn ĐTNN
TW
ĐP
Tập thể
Tư nhân
Cá
thể
Hỗn hợp
A
1=2+
5+10
2=3+4
3
4
5=6+7
+8+9
6
7
8
9
10
1997
220928
121525
78004
43521
75872
228
210
74895
539
23531
1998
265371
157271
89521
67750
78454
268
291
77721
174
29646
1999
220007
104502
41234
63268
91382
488
272
85794
4828
24123
2000
365592
211223
97301
11922
129477
828
397
121421
6831
24892
2001
386009
221784
102166
119618
138088
869
417
129629
7173
26137
2002
422176
241745
111361
130384
151942
948
454
142722
7818
28489
2003
530592
345525
200270
145255
158188
2564
4559
122406
28659
26879
2004
633371
378004
234929
143075
191090
3369
8936
130042
48743
64277
2005
759567
429426
288603
140823
256758
4723
11460
169702
70873
73383
Nguồn: Niên giám thống kê Hoà Bình
Bảng 3.32: Cơ cấu doanh thu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hoà Bình phân theo thành phần kinh tế (giai đoạn 1997- 2005) ( theo giá cố định)
Đơn vị: %
Năm
Toàn
Ngành
Chia ra
Quốc
doanh
Ngoài
Q. doanh
Chia ra
KV
Có vốn ĐTNN
Tập thể
Tư
nhân
Cá
thể
Hỗn hợp
A
1=2+3+8
2
3
4
5
6
7
8
1997
100
55,01
34,34
0,10
0,10
33,90
0,24
10,65
1998
100
59,26
29,56
0,10
0,11
29,29
0,07
11,17
1999
100
47,50
41,54
0,22
0,12
39,00
2,19
10,96
2000
100
57,78
35,42
0,23
0,11
33,21
1,87
6,81
2001
100
57,46
35,77
0,23
0,11
33,58
1,86
6,77
2002
100
57,26
35,99
0,22
0,11
33,81
1,85
6,75
2003
100
65,12
29,81
0,48
0,86
23,07
5,40
5,07
2004
100
59,68
30,17
0,53
1,41
20,53
7,70
10,15
2005
100
56,54
33,80
0,62
1,51
22,34
9,33
9,66
Theo số liệu bảng 3.31 và bảng 3.32 cho thấy, doanh thu công nghiệp Hoà Bình năm 1997 là 220.928 triệu đồng, trong đó: thành phần kinh tế quốc doanh có doanh thu công nghiệp là 121.525 triệu đồng, chiếm 55,01 %; thành phần kinh tế ngoài quốc doanh có doanh thu công nghiệp là 75.872 triệu đồng, chiếm 34,34%; thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài có doanh thu công nghiệp là 23.531 triệu đồng, chiếm 10,65 %. Năm 2005 doanh thu công nghiệp là 759.567 triệu đồng, trong đó: thành phần kinh tế quốc doanh là 429.426 triệu đồng, chiếm 56,54%; thành phần kinh tế ngoài quốc doanh là 288.603 triệu đồng, chiếm 33,8 %; thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài là 73.383 triệu đồng, chiếm 9,66 %. Như vậy, từ 1997 đến 2005 doanh thu công nghiệp tăng 538.639 triệu đồng bao gồm thành phần kinh tế quốc doanh tăng 307.901 triệu đồng; thành phần kinh tế ngoài quốc doanh tăng 212.731 triệu đồng; thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tăng 49.852 triệu đồng.
Bảng 3.33: Tình hình biến động doanh thu công nghiệp Hoà Bình giai đoạn 1997- 2005
Năm
Doanh thu công nghiệp
Biến động
lượng tăng tuyệt đối
tốc độ phát triển
tốc độ tăng
gi
δi
Δi
ti
Ti
ai
Ai
1997
220928
1998
265371
44443
44443
12,012
12,012
0,2012
0,2012
2209.3
1999
220007
-45364
-921
0,8291
0,9958
-0,171
-0,004
2653.7
2000
365592
145585
144664
16,617
16,548
0,6617
0,6548
2200.1
2001
386009
20417
165081
10,558
17,472
0,0558
0,7472
3655.9
2002
422176
36167
201248
10,937
19,109
0,0937
0,9109
3860.1
2003
530592
108416
309664
12,568
24,017
0,2568
14,017
4221.8
2004
633371
102779
412443
11,937
28,669
0,1937
18,669
5305.9
2005
759567
126196
538639
11,992
34,381
0,1992
24,381
6333.7
TBình
67329,9
1,1669
0,1669
Theo số liệu bảng 3.33 cho thấy, doanh thu công nghiệp trong giai đoạn này biến động tương đối không ổn định. Năm 1997 doanh thu công nghiệp trên địa bàn tỉnh là 220.928 triệu đồng, đến năm 2005 doanh thu công nghiệp là 759.567 triệu đồng, tăng 538.639 triệu đồng (hay 2,4381 lần) so với năm 1997. Năm 1999 là năm có biến động giảm duy nhất trong thời kỳ nghiên cứu, giảm 45.364 triệu đồng. Các năm còn lại lượng doanh thu không ngừng tăng lên nhưng với nhịp độ không đều. Năm 2000 là năm có tốc độ phát triển cao nhất đạt 1,6617 lần, năm 1999 có tốc độ phát triển là 0,8291 lần. Bình quân một năm doanh thu công nghiệp tăng 67.329,9 triệu đồng, tương ứng 16,69 %.
Tiến hành dự báo doanh thu công nghiệp trong hai năm 2006, 2007 ta có bảng sau:
Bảng 3.34:
Dạng hàm
Phương trình
R2
SE
Tuyến tính
Y= 94597,13+ 65605,17* t
0,92013
56589,55
Parabol
Y= 226106,29- 6126,72*t+ 7173*t2
0,9766
33087,29
Hyperbol
Y= 562897,13- (446262,06/t)
0,46161
146922,84
Mũ
Y= 175669,49* 0,5559t
0,80758
0,20862
Theo kết quả tính toán ta lựa chọn mô hình parabol là xu thế phát triển doanh thu công nghiệp:
Y= 226106,29- 6126,72*t+ 7173*t2
Tiến hành dự báo doanh thu hai năm 2006, 2007 ta có:
* Dự đoán điểm:
+ Năm 2006: Doanh thu công nghiệp ước đạt 882157,95 triệu đồng
+ Năm 2007: Doanh thu công nghiệp ước đạt 1026668,19 triệu đồng
* Dự đoán khoảng:
+ Năm 2006: Doanh thu công nghiệp ước đạt từ 751133,85 triệu đồng đến 1013182,05 triệu đồng.
+ Năm 2007: Doanh thu công nghiệp ước đạt từ 854831,69 triệu đồng đến 1198504,69 triệu đồng
2.8. Phân tích một số chỉ tiêu hiệu quả của ngành công nghiệp tỉnh Hoà Bình giai đoạn 1997- 2005
Bảng 3.35:Một số chỉ tiêu hiệu quả của ngành sản xuất công nghiệp tỉnh Hoà Bình (giai đoạn 1997- 2005)
Chỉ tiêu/ Năm
1997
1998
1999
2000
2001
2002
2004
2005
GO (triệu đồng)
251506
286700
315636
373545
409950
502744
649049
832334
VA (triệu đồng)
111750
124822
132254
145807
164534
191404
268234
311895
T (người)
10310
10289
11403
12325
15291
16440
18380
19491
Vc (triệu đồng)
170918
193550
271454
236787
260465
282932
366942
411388
K (triệu đồng)
302574
307753
405815
343801
378181
415276
602768
684446
Ws (triệu
đồng/người)
24,3944
27,86471
27,6801
30,3079
26,81
30,581
35,313
42,704
Wxh(triệu đồng/người)
10,839
12,1316
11,5982
11,8302
10,76
11,643
14,594
16,002
H(VA/K)
0,36933
0,405591
0,3259
0,4241
0,4351
0,4609
0,445
0,4557
H(VA/Vc)
0,65382
0,644908
0,48721
0,61577
0,6317
0,6765
0,731
0,7582
Theo số liệu bảng 3.35 cho thấy năng suất lao động sống trong giai đoạn này có tăng lên. Năm 1997 là 24,3944 triệu đồng/ người; đến năm 2005 năng suất lao động sống tăng lên 42,704 triệu đồng/ người, tăng 18,3096 triệu đồng/ người. Bình
Quân trong cả giai đoạn này năng suất lao động sống tăng 2,2887 triệu đồng/ người/ năm.
Năng suất lao động xã hội tăng lên từ 10,839 triệu đồng/ người năm 1997 lên đến 16,002 triệu đồng/ người năm 2005. Trong cả thời kỳ nghiên cứu năng suất lao động xã hội tăng 5,163 triệu đồng/ người. Bình quân năng suất lao động xã hội tăng 0,645 triệu đồng / người/ năm.
Hiệu quả sử dụng tài sản cố định và hiệu quả sử dụng vốn có tăng nhưng rất chậm. Cần thiết phải có những biện pháp thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và tài sản cố định trong các cơ sở công nghiệp, thúc đẩy công nghiệp tỉnh nhà phát triển nhanh chóng trong tương lai gần
2.9. Phân tích một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu của ngành công nghiệp tỉnh Hoà Bình
Bảng 3.36: Một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu của ngành công nghiệp tỉnh Hoà Bình
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
1997
1998
1999
2000
2001
2002
2003
2004
2005
Than các loại
1000 tấn
17,4
16,3
5
6,3
7,0
16,3
10
11
7,1
Đá các loại
1000 m3
142
223
211
347
474
770,9
1293
1007
1533
Cát các loại
1000 m3
127
198
157
218,3
306
274,4
325
69
85
Xi măng
1000 tấn
104,5
141,6
146,5
187,5
199,2
226,7
251,3
305
313
Giấy
tấn
2235
1669
1719
1731
2724
1350
1464
1729
3607
Gạch nung
1000 viên
66512
74714
73072
77649
100769
117788
120730
131813
179043
Vôi cục
tấn
23090
18064
15205
17254
32500
26064
12418
16282
20530
Bia các loại
1000 lít
3350
2885
2448
2571
2782
2826
3043
2250
3147
Nước máy
1000 m3
3050
2665
2311
2386
2348
2479
2704
2850
2969
Đường, mật
tấn
2546
3327
7063
11834
5343
6059
8636
11196
6477
Quần áo
1000 chiếc
279,7
378
564
548
911,1
1271
1782
2092
Nguồn: Niên giám thống kê Hoà Bình
Trong 9 năm qua với chính sách sản xuất sản phẩm phục vụ nhu cầu tiêu thụ trên địa bàn tỉnh và sản xuất thay thế hàng nhập khẩu và hướng xuất khẩu các mặt hàng chiến lược. Trong thời gian này đã có một số sản phẩm đã không chỉ dừng lại tiêu dùng trong tỉnh mà còn được xuất ra các tỉnh ngoài. Cụ thể là một số mặt hàng:
+ Đá các loại: Sản lượng khi thác năm 1997 là 142 ngàn m3; năm 2005 là 1533 ngàn m3, tăng 1391 ngàn m3, tương ứng tăng 9,8 lần. Tốc độ tăng bình quân trong cả thời kỳ là 34,63%/năm. Giá trị khai thác đá góp một phần không nhỏ vào giá trị sản xuất công nghiệp khai thác của Hoà Bình. Đây là nguồn tài nguyên có trữ lượng lớn trên địa bàn tỉnh, cần có kế hoạch khai thác sản phẩm một cách hiệu quả nhất với tiềm năng của tỉnh.
+ Xi măng: Sản lượng sản xuất năm 1997 là 104,5 ngàn tấn; đến năm 2005 sản lượng xi măng được sản xuất đã lên tới 313 ngàn tấn, tăng 208,5 ngàn tấn hay tăng gần hai lần so với năm 1997. Tốc độ tăng bình quân trong giai đoạn này là 14,7 %. Với ba nhà máy xi măng lò đứng hiện nay Hoà Bình đã tự chủ được xi măng trong xây dựng cơ sở hạ tầng trong tỉnh.
+ Gạch nung: Sản lượng gạch nung năm 1997 là 66512 ngàn viên; đến năm 2005 sản lượng đã lên tới 179043 ngàn viên, tăng 112531 ngàn viên (hay 1,69 lần) so với năm 1997. Tốc độ tăng bình quân hàng năm trong giai đoạn này là 13,18%.
+ Đường mật: Đây là một trong các sản phẩm thế mạnh của địa phương, sản xuất với sản lượng lớn. Năm 1997 là 2546 tấn, năm 2000 và năm 2004 sản lượng tăng lên đến 11834 tấn và 11196 tấn. Nói chung trong qui hoạch phát triển cần chú trọng đến nguồn nguyên liệu và thị trường tiêu thụ để đường đứng ở vị trí xứng đáng với tiềm năng của tỉnh. Tốc độ tăng bình quân trong giai đoạn này đạt 12,38 %.
3. Một số kiến nghị và giải pháp để phát triển ngành công nghiệp Hoà Bình trong thời gian tới
3.1. Đánh giá chung về hoạt động sản xuất kinh doanh của ngành công nghiệp tỉnh Hoà Bình.
Công nghiệp Hoà Bình trong những năm qua đã có những bước tiến mạnh mẽ. Từ một tỉnh có ngành công nghiệp chậm phát triển, lạc hậu, với xuất phát điểm rất thấp, công nghiệp Hoà Bình đã không ngừng phát triển trong thời gian qua. Với các nhân tố điều kiện sản xuất công nghiệp: cơ sở sản xuất, lao động tham gia sản xuất công nghiệp, nguồn vốn đầu tư cho sản xuất công nghiệp, tài sản cố định trang bị cho sản xuất công nghiệp không ngừng phát triển và tăng trưởng mạnh mẽ, từ đó kết quả sản xuất công nghiệp: giá trị sản xuất, giá trị tăng thêm, doanh thu công nghiệp cũng có mức tăng trưởng ấn tượng, trong giai đoạn 1997- 2005 hàng năm bình quân giá trị sản xuất công nghiệp tăng 17,13%; giá trị tăng thêm công nghiệp tăng 13,69%; doanh thu công nghiệp tăng 16,69 %.
Xác định được vai trò, vị trí của ngành công nghiệp trong nền kinh tế của tỉnh, trong những năm qua chính quyền tỉnh đã có sự quan tâm hỗ trợ đặc biệt cho phát triển công nghiệp: với một chiến lược phát triển công nghiệp đúng đắn của Uỷ ban nhân dân đã góp phần không nhỏ vào sự tăng trưởng của ngành công nghiệp trong thời gian qua, chính quyền địa phương đã tạo điều kiện thuận lợi nhất có thể để thu hút các nhà đầu tư vào công nghiệp tỉnh. Cùng với đó là nguồn tài nguyên khoáng sản, nguyên liệu nông lâm nghiệp dồi dào, phong phú là tiền đề quan trọng để phát triển công nghiệp khai thác và công nghiệp chế biến. Một lợi thế mang tính cạnh trang để Hoà Bình thu hút các nhà đầu tư đó là nguồn nhân lực dồi dào và giá nhân công thấp. Bên cạnh đó, Hoà Bình vẫn gặp phải một số trở ngại hạn chế sự phát triển của ngành công nghiệp. Đó là, mức sống dân cư, trình độ dân trí còn thấp so với các tỉnh bạn; lao động chủ yếu là lao động phổ thông, thiếu lao động có trình độ trong nhiều lĩnh vực; nguồn vốn huy động tham gia vào ngành công nghiệp còn nhiều hạn chế; các sản phẩm xuất khẩu của tỉnh phải thông qua hình thức nhờ cậy, uỷ thác xuất khẩu vì Hoà Bình không được cấp hạn ngạch xuất nhập khẩu.
Biết phát huy những thuận lợi và giải quyết khéo léo những khó khăn đối với ngành công nghiệp Hoà Bình, cùng với những tiềm năng, thế mạnh của tỉnh, sự lãnh đạo đúng đắn, sáng suốt của lãnh đạo chính quyền và các ban ngành có liên quan của địa phương trong thời gian tới công nghiệp Hoà Bình sẽ có được những bước phát triển mạnh mẽ và khả quan hơn nữa.
3.2. Định hướng phát triển của ngành công nghiệp tỉnh Hoà Bình trong thời gian tới
Hoà Bình luôn xác định phát triển công nghiệp là mục tiêu chiến lược trong phát triển kinh tế tỉnh, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đai hoá. Định hướng phát triển ngành công nghiệp được uỷ ban nhân dân tỉnh Hoà Bình đề ra là:
Đẩy nhanh tốc độ phát triển của ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp đạt tăng trưởng 25 % mỗi năm, xây dựng, gắn sản xuất với tiêu thụ sản phẩm, coi trọng việc giảm chi phí đầu vào sản xuất. Ưu tiên phát triển các ngành công nghiệp có lợi thế cạnh tranh, các ngành công nghiệp sử dụng nhiều lao động, công nghiệp chế biến nông lâm sản, công nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu, công nghiệp khai thác vật liệu xây dựng, công nghiệp công nghệ cao. Xây dựng các nhà máy xi măng Trung Sơn huyện Lương Sơn, Kim Sơn huyện Kim Bôi với tổng công xuất 2,2 triệu tấn/năm. Đến năm 2010, phấn đấu một số sản phẩm truyền thống của địa phương đạt sản lượng: Xi măng 8,5 triệu tấn, đá xây dựng 4.100 m3; điện thương phẩm 400 triệu Kwh; sản phẩm may mặc 2750 nghìn sản phẩm; giấy và bột giấy 33 nghìn tấn
Tăng cường hoạt động xúc tiến đầu tư kêu gọi các nguồn vốn từ bên ngoài vào sản xuất trên địa bàn tỉnh; đồng thời hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho các dự án đã đăng ký trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp triển khai đầu tư xây dựng, đi vào sản xuất. Khuyến khích đầu tư các công trình thuỷ điện có qui mô nhỏ trên địa bàn, khai thác tốt nguồn tài nguyên nước.
Xây dựng hạ tầng khu công nghiệp Lương Sơn, sớm đáp ứng nhu cầu của các nhà đầu tư, qui hoạch mới khu công nghiệp Bắc Lương Sơn và Nam Lương Sơn, mở rộng khu công nghiệp Lương Sơn hiện có. Khu công nghiệp bờ trái sông Đà được xác định là khu công nghệ sạch tập trung ưu tiên cho sản xuất các mặt hàng như các thiết bị điện tử, quang học, may mặc, giày da Xây dựng hạ tầng thiết yếu cho các cụm công nghiệp tại các huyện, thị xã.
Qui hoạch mới tạo mặt bằng các cụm cơ sở sản xuất công nghiệp dọc đường Hồ Chí Minh. Phát triển các cơ sở sản xuất vật liệu xây dựng như đá, cát, sỏi, gạch nung ở các huyện một cách hợp lý vừa đảm bảo phát triển sản xuất, vừa giữ gìn môi trường sinh thái.
Qui hoạch mới cụm công nghiệp Trung Minh dọc quốc lộ 6 thuộc huyện Kỳ Sơn tạo thành chuỗi công nghiệp Lương Sơn - Kỳ Sơn - Thị xã Hoà Bình.
Trong giai đoạn 2006-2010 thu hút các nhà đầu tư lấp đầy khu công nghiệp Lương Sơn (mở rộng), khu công nghiệp Bờ trái, lấp 30 % diện tích các khu công nghiệp còn lại. Mỗi huyện , thị xã có khoảng 10-15 dự án đầu tư cho sản xuất công nghiệp vào các cụm công nghiệp đi vào sản xuất.
Tiểu thủ công nghiệp, tiếp tục phát triển, mở rộng các mặt hàng các ngành nghề truyền thống như: dệt thổ cẩm, mây tre đan, thêu ren, chạm khắc gỗ; sản xuất gắn chặt với thị trường, nâng cao tỷ trọng xuất khẩu, phát triển thương hiệu Củng cố, phát triển, các hình thức hợp tác đa dạng liên doanh, liên kết, tạo điều kiện về cơ chế chính sách để phát huy vai trò tự chủ của kinh tế hộ nhằm mở rộng sản xuất, tăng thu nhập, giải quyết việc làm cho lao động địa phương.
3.3. Kiến nghị và giải pháp phát triển ngành công nghiệp tỉnh Hoà Bình trong thời gian tới
3.3.1. Tổ chức sắp xếp lại sản xuất
Tỉnh Hoà Bình nói riêng và Việt Nam nói chung đang đứng trước những thời cơ, thuận lợi và những nguy cơ, thử thách mới trong một thời kỳ mới, thời kỳ của hội nhập và mở cửa. Một trong những nhiệm vụ kinh tế hàng đầu hiện nay là thực hiện chuyển dịch kinh tế theo hướng công nghiệp hoá- hiện đại hoá. Quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH- HĐH có hai vấn đề phải chú ý:
Một là, chuyển dịch cơ cấu toàn bộ, bao gồm cơ cấu ngành, cơ cấu vùng, cơ cấu thành phần kinh tế; huy động đồng bộ mọi điều kiện, mọi biện pháp, mọi yếu tố để phát triển kinh tế.
Hai là, chú trọng cải tạo, nâng cao trình độ hiện đại của trang thiết bị, đồng thời đổi mới quy trình công nghệ trong sản xuất và quản lý ở mọi ngành, mọi lĩnh vực của đời sống.
Từ những yêu cầu trên và dựa trên tình hình thực tế tại địa phương, trong thời gian tới chúng ta cần phát triển công nghiệp, ưu tiên các ngành nghề chế biến lương thực, thực phẩm, sản xuất hàng tiêu dùng, hàng xuất khẩu, công nghiệp điện tử và công nghệ thông tin.
Mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại. Đẩy mạnh xuất khẩu là hướng ưu tiên và là trọng điểm của kinh tế đối ngoại. Tạo thêm các mặt hàng xuất khẩu chủ lực – nâng sức cạnh tranh của hàng xuất khẩu trên thị trường.
Tiếp tục hoàn thiện công tác điều tra quy hoạch phân vùng, cơ cấu kinh tế vùng lãnh thổ cần tập trung ưu tiên hợp lý vào các vùng trọng điểm. Các vùng trọng điểm là các cực phát triển của nền kinh tế, bao gồm các vùng lãnh thổ trọng điểm, khu chế xuất, khu kinh tế đặc biệt, cụm hay điểm công nghiệp đặc biệt. Ưu tiên đối với các vùng trọng điểm là nhằm phát triển mạnh hơn, tạo nên những mũi nhọn phát triển, tác động đến phát triển nền kinh tế, thực hiện những bước tiến mạnh mẽ trong chuyển đổi kinh tế. Đối với công nghiệp ở Hoà Bình có thể coi là các vùng trọng điểm như: thành phố Hoà Bình, thị trấn Lương Sơn, thị trấn Bo- Kim Bôi, thị trấn Lạc Thuỷ, Tân Lạc, Lạc Sơn, phố Vãng- Mai Châu, thị trấn Cao Phong, Kỳ Sơn
Bên cạnh công tác quy hoạch phân vùng, cần nghiên cứu củng cố, duy trì và phát triển thêm các làng nghề truyền thống, chẳng hạn như nghề dệt vải thổ cẩm ở phố Vãng- Mai Châu hiện nay mới chỉ dừng lại ở kinh tế phụ gia đình, sản xuất chủ yếu bằng thủ công, sản phẩm tiêu thụ trên thị trường còn ít, nhiều nơi còn chưa biết đến. Cần phải mở rộng quy mô hơn, đưa CNH- HĐH vào quá trình sản xuất để tăng năng xuất lao động. Cần phải được tổ chức lại sản xuất với quy mô lớn, tăng cường hơn nữa công tác tiếp thị và mở rộng thị trường tiêu thụ trong nước và cả ở nước ngoài.
Việc tổ chức, sắp xếp lại sản xuất còn nhằm khai thác các lợi thế của từng địa phương. Đối với Hoà Bình có lợi thế về tài nguyên khoáng sản, nguồn lực lao động rất dồi dào. Về tài nguyên khoáng sản, thiên nhiên ưu đãi cho Hoà Bình nhiều núi đá vôi và đá để sản xuất vật liệu xây dựng. Nhu cầu về xây dựng hiện nay ngày càng lớn, nếu biết phát huy thế mạnh này hơn nữa công nghiệp Hoà Bình còn có thể phát triển mạnh hơn nữa. Ngoài ra, Hoà Bình còn có các khoáng sản khác như than mỡ, quặng P2O5, có vàng sa khoáng và đặc biệt có nguồn nước khoáng Kim Bôi rất dồi dào và có chất lượng cao, nhưng việc phát huy thế mạnh còn nhiều hạn chế, công tác tổ chức sản xuất còn làm chưa tốt, trình độ khoa học kỹ thuật còn lạc hậu nên sản phẩm làm ra chưa dành được uy tín trên thị trường.
3.3.2. Xây dựng kết cấu hạ tầng
Để đẩy mạnh sản xuất và giao lưu rộng rãi với trong và ngoài nước, việc xây dựng kết cấu hạ tầng là tối cần thiết, đặc biệt đối với một số tỉnh như tỉnh Hoà Bình.
Xây dựng kết cấu hạ tầng bao gồm: việc khắc phục tình trạng xuống cấp của hệ thống giao thông, khôi phục, nâng cấp và mở thêm một số tuyến giao thông trọng yếu như giao thông liên xã, liên thôn (xóm, bản). Cải tạo và nâng cấp một số cảng sông trên và dưới hạ lưu sông Đà. Tiếp tục phát triển và hiện đại hoá mạng thông tin quốc gia, phát triển nguồn điện, cải tạo và mở rộng lưới điện, cải thiện việc cấp thoát nước ở đô thị và nguồn nước cho nông thôn, vùng núi cao. Tăng đầu tư cho kết cấu hạ tầng xã hội như: giáo dục, văn hoá, y tế, khoa học thông tin, thể thao
3.3.3. Giải pháp về vốn
Để đẩy mạnh và phát triển công nghiệp trên địa bàn, một trong những điều kiện quan trọng, đó là phải giải quyết được vấn đề về vốn đầu tư ban đầu và vốn lưu động để duy trì và phát triển sản xuất. Nguồn vốn còn rất tiềm năng trong dân cư nhưng chưa được huy động hiệu quả. Có thể giải quyết nhu cầu về vốn cho sản xuất công nghiệp theo các hướng:
Một là, với các hộ có vốn nhưng thiếu lao động hoặc khoa học kỹ thuật thì đây là nguồn vốn dự trữ trong nội địa rất lớn nếu có biện pháp huy động vốn phù hợp.
Hai là, đối với các cơ sở chưa có đủ vốn để đầu tư vào sản xuất kinh doanh nhưng lại có lao động và trình độ khoa học kỹ thuật để tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh công nghiệp thì có thể tạo vốn đầu tư bằng nhiều cách: có thể đi vay cá nhân hoặc ngân hàng đầu tư nếu dự án khả thi, hoặc huy động vốn bằng cách cùng nhau hợp tác để sản xuất.
Ngoài ra, nguồn vốn còn có thể được huy động ở các quỹ hỗ trợ đầu tư phát triển của Nhà nước hoặc từ các nguồn của cá nhân cả ở trong và ngoài nước.
3.3.4. Giải pháp về công nghệ
Công nghệ sản xuất vẫn là vấn đề nan giải nhất đối với nhân dân các dân tộc trên địa bàn tỉnh Hoà Bình. Bởi vì, mặt bằng dân trí chung của nhân dân Hoà Bình còn thấp, việc tiếp thu khoa học - kỹ thuật, nhất là kỹ thuật và công nghệ mới còn nhiều hạn chế. Thói quen canh tác tiểu nông va tự cung tự cấp còn khá nặng nề. Tác phong và tư duy trong sản xuất kinh doanh công nghiệp còn nhiều hạn chế, mới mẻ, chưa theo kịp với cơ chế thị trường.
Để có thể giải quyết được vấn đề công nghệ cho sản xuất, kinh doanh công nghiệp ở tỉnh Hoà Bình, cần làm tốt các vấn đề sau:
Một là, Nhà nước và Uỷ ban nhân dân tỉnh Hoà Bình cần có những quan tâm thích đáng đến việc hướng dẫn, đào tạo nghề và chuyển giao công nghệ cho nhân dân các dân tộc tỉnh Hoà Bình trong các lĩnh vực sản xuất công nghiệp mà tỉnh Hoà Bình có ưu thế, chẳng hạn như công nghệ khai thác đá, sản xuất vôi và sản xuất đá các loại, sản xuất gạch, ngói, khai thác cát, sỏi, vàng sa khoáng, nước khoáng
Hai là, cần phải tăng cường giao lưu với các tỉnh bạn như Hà Nội, Hà Tây, Nam Hà, Ninh Bìnhđể học tập kinh nghiệm, kỹ thuật để đầu tư phát triển các ngành nghề công nghiệp mới như các ngành về thủ công, mỹ nghệ, thuê, ren, dệt, mây, tre, đanđó là những ngành nghề mà nhân dân các dân tộc tỉnh Hoà Bình hàon toàn có khả năng và tiềm năng để có thể triển khai sản xuất kinh doanh.
Ba là, mở rộng các hoạt động sản xuất gia công, chế biến phục vụ cho các cơ sở sản xuất công nghiệp quốc doanh như ngành: may mặc, chế biến nông sản thực phẩm, chế biến nguyên liệu cho các cơ sở sản xuất công nghiệp quốc doanh.
Trong mọi ngành nghề, có thể tiến hành đổi mới và tiếp thu công nghệ mới một cách tuần tự từng bước, nhưng cũng có thể tiếp thu ngay những công nghệ tiên tiến để đi tắt đón đầu, đem lại hiệu quả kinh tế cao, năng suất lao động cao, giá thành hạ và chất lượng sản phẩm tốt, đủ sức cạnh tranh với thị trường trong nước và quốc tế.
3.3.5. Giải pháp về thị trường tiêu thụ, thị trường nguyên liệu
Đối với Hoà Bình, thị trường tiêu thụ sản phẩm công nghiệp có những khó khăn nhất định, mà đặc trưng nổi bật là do mật độ dân số thưa, giao thông đi lại còn gặp nhiều khó khăn, núi cao, vực sâu tương đối phổ biến. Mặt khác, sức mua của nhân dân không lớn do mức thu nhập chung của nhân dân trong tỉnh còn thấp.
Để giải quyết vấn đề thị trường tiêu thụ đối với sản phẩm công nghiệp cần phải giải quyêt các vấn đề sau:
Một là, Nhà nước và Uỷ ban nhân dân tỉnh Hoà Bình cần chú ý tạo mọi điều kiện để nâng cao mức sống của nhân dân trong tỉnh bằng các dự án như: xoá đói giảm nghèo, 137,747, các dự án về điện, đường, trường, trạmđặc biệt cần quan tâm đến nhân dân các vùng sâu, vùng cao, vùng dân tộc thiểu số.
Hai là, đồng thời với huy động thị trường tại chỗ, cần kết hợp mở rộng thị trường ra bên ngoài như thị trường của các tỉnh bạn, thị trường trong nước và thị trương nước ngoài.
Ba là, kết hợp việc bán sản phẩm với việc trao đổi hàng hoá theo phương thức hàng đổi hàng, vì người dân Hoà Bình mà nhất là nhân dân các vùng dân tộc ít người, vùng sâu, vùng cao vẫn còn thói quen trao đổi hàng hoá, hoặc mang hàng hoá đi bán mới có tiền để mua những vật dụng cần thiết.
Bốn là, đồng thời với việc bán hàng lấy tiền ngay, cần kết hợp cả phương thức bán hàng trả chậm, trả góp để nhân dân vẫn có thể mua được hàng hoá khi chưa có đủ tiền mặt.
Vấn đề thị trường nguyên liệu: cố gắng tập trung khai thác nguyên liệu tại chỗ của địa phương là chính, để giảm bớt nhu cầu nhập khẩu nguyên liệu. Chỉ nhập khẩu những loại nguyên liệu mà địa phương không có nguồn cung cấp. Trong việc nhập khẩu nguyên liệu thì ưu tiên nhập nguyên liệu trong nước, đồng thời dần dần có giải pháp thay thế dần các loại nguyên liệu nhập khẩu.
3.3.6. Giải pháp về nguồn nhân lực
Con người vẫn là yếu tố quyết định với việc tổ chức, quản lý và sản xuất kinh doanh. Muốn sản xuất kinh doanh có hiệu quả cần phải có con người biết tổ chức, biết quản lý và nắm được khoa học - kỹ thuật, quy trình công nghệ và những kỹ năng, kỹ xảo trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Nhân dân Hoà Bình nhìn chung trình độ dân trí còn thấp, số cán bộ khoa học kỹ thuật trong lĩnh vực công nghiệp còn rất nhỏ bé. Còn thiếu những cán bộ chu chốt, những chuyên gia đầu ngành. Để giải quyết được vấn đề về nguồn nhân lực cho việc phát triển công nghiệp ở Hoà Bình cần giải quyết các vấn đề sau:
Một là, cần tăng cường công tác đào tạo đối với các lĩnh vực quản lý kinh tế, chuyên gia nghiên cứu khoa học kỹ thuât và công nghệ, đào tạo nghề cho thanh niên. Phải coi đây là chiến lược lâu dài và là công tác thường xuyên của các ngành, các cấp.
Hai là, cần có các cơ chế chính sách để thu hút các cán bộ, các chuyên gia kỹ thuật, công nghệ về địa phương công tác. Tạo mọi điều kiện thuận lợi để các nhà đầu tư trong và ngoài nước đến làm ăn, sinh sống và phát triển sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
Ba là, mở rộng giao lưu, học hỏi kinh nghiệm làm ăn, kinh nghiệm sản xuất kinh doanh và đào tạo nghề ở các tỉnh bạn để du nhập vào địa phương mình, đặc biệt chú trọng phát triển thành các làng nghề, các khu công nghiệp.
3.3.7. Về cơ chế chính sách
Các giải pháp trên đều có thể thực hiện được, tuy mức độ nhanh, chậm có khác nhau, nhưng để có thể duy trì và phát triển công nghiệp của Hoà Bình có thể đi lên từng bước vững chắc, thì cần phải có chiến lược phát triển kinh tế lâu dài, phải có người, cơ quan, tổ chức đứng ra tổ chức, điều hành, kịp thời rút kinh nghiệm và nhân ra các điển hình tiên tiến.
Về cơ chế chính sách: cần phải được đề ra một cách đồng bộ và ổn định lâu dài như các chính sách về thuế, về lãi tín dụngNgoài các chính sách chung của Nhà nước, địa phương cần có các cơ chế chính sách cụ thể ưu tiên đối với nhân dân các vùng dân tộc ít người và vùng sâu, vùng cao. Cần có chính sách ưu tiên, khuyến khích đối với những cơ sở sản xuất kinh doanh, sản xuất những ngành hàng, mặt hàng mới.
Cần có chiến lược phát triển kinh tế lâu dài và ổn định, đi lên từng bước vững chắc. Phát triển kinh tế phải kết hợp với công tác đảm bảo giữ vững an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội, và phải lấy hiệu quả kinh tế làm thước đo cho mọi chuẩn mực. Không ít các cơ sở kinh tế sản xuất kinh doanh công nghiệp ở Hoà Bình trong những năm qua đã được đầu tư và đi vào sản xuất nhưng hiệu quả kinh tế đem lại còn nhiều hạn chế hoặc thua lỗ kéo dài, ta phải lấy đó làm bài học kinh nghiệm cho thời gian tới.
Về tổ chức thực hiện: Sở công nghiệp tỉnh Hoà Bình hướng dẫn cho các huyện thị thực hiện chủ trương của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc phát triển công nghiệp trên địa bàn tỉnh. Đông thời có định hướng cho cơ sở, giúp cơ sở hoàn thành các thủ tục đầu tư và đăng ký kinh doanh. Trung tâm dạy nghề và giới thiệu việc làm thuộc Sở Lao động tỉnh Hoà Bình cần mở các lớp đào tạo nghề cho thanh niên dưới nhiều hình thức linh động, sáng tạo và hiệu quả cao. Ngoài ra cần chú ý đào tạo và thu hút các chuyên gia giỏi về cho tỉnh trong các lĩnh vực quản lý và khoa học –công nghệ. Cần có chế độ đãi ngộ hợp lý, tránh tư tưởng cục bộ địa phương, phân biệt dân tộc, tôn giáo.
3.4. Kiến nghị và giải pháp về công tác thống kê công nghiệp
Trong công tác thống kê, mọi sản phẩm thống kê đều chịu ảnh hưởng trực tiếp nguồn số liệu ban đầu thông qua chế độ báo cáo định kỳ và các cuộc điều tra. Vì vây, để có được những sản phẩm thống kê có chất lượng, kịp thời, đáng tin cậy cần thiết phải nâng cao chất lượng nguồn số liệu. Để giải quyết được vấn đề này cần thiết có những giải pháp sau:
Một là, với các báo cáo định kỳ tại các cơ sở sản xuất công nghiệp cần có tài liệu hướng dẫn ghi báo cáo chi tiết, cụ thể tránh có nhiều cách hiểu của cán bộ thống kê tại cơ sở dẫn đến hiểu sai, ghi sai nội dung thông tin cần thu thập.
Hai là, với các cuộc điều tra công nghiệp cần có kế hoạch và phương án điều tra tỉ mỉ, cụ thể, khoa học. Đội ngũ điều tra viên phải được trang bị nghiệp vụ thống kê trong điều tra thống kê, chất lượng điều tra viên phải được coi trọng vì trình độ điều tra viên quyết định đến kết quả của cuộc điều tra. Với mỗi cuộc điều tra cần mở các lớp tập huấn cho điều tra viên và phải sát hạch chất lượng đối với điều tra viên.
KẾT LUẬN
Công nghiệp luôn có vai trò động lực và nòng cốt trong suốt quá trình phát triển kinh tế. Phát triển công nghiệp không mang ý nghĩa riêng lẻ, cục bộ, mà nó là trung tâm, là đòn bẩy phát triển toàn bộ nền kinh tế quốc dân, góp phần đưa xã hội tiến đến dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ và văn minh. Song để thực hiện thắng lợi được mục tiêu phát triển công nghiệp đề ra, cần phải nắm vững các quan điểm chỉ đạo của Đảng, với sự năng động, sáng tạo của từng địa phương, từng cơ sở, biết phát huy các tiềm năng sẵn có, biết chớp đúng thời cơ, tranh thủ tối đa sự giúp đỡ từ bên ngoài, quyết tâm vượt qua mọi khó khăn, phải có bước đi thích hợp, biết tập trung các nguồn lực và giải quyết những mâu thuẫn chủ yếu của từng giai đoạn phát triển của địa phương.
Hiện nay, Hoà Bình là một trong những tỉnh nghèo, nhu cầu phát triển công nghiệp càng đặt ra gay gắt để thúc đẩy nền kinh tế xã hội chung của tỉnh cùng phát triển. Ngành công nghiệp là một bộ phận quan trọng của nền kinh tế quốc dân tỉnh Hoà Bình, vị trí của nó ngày càng được khẳng định trong nền kinh tế. Những giải pháp nhằm thúc đẩy ngành công nghiệp nêu trên là cần thiết và có tính khả thi cao. Có thể nói, là một tỉnh đi sau, Hoà Bình cũng có những lợi thế nhất định như về tiềm năng phát triển còn phong phú, đặc biệt là tài nguyên khoáng sản, nguyên liệu nông lâm nghiệp. Với chính sách phát triển nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường, có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, với sự quan tâm giúp đỡ phát triển của Đảng và Nhà nước cho một tỉnh miền núi, Hoà Bình đã và đang phát huy sức mạnh tổng hợp, tập trung phát triển kinh tế xã hội theo hướng CNH- HĐH. Bằng các biện pháp giáo dục- đào tạo đa dạng, các hình thức chuyển giao công nghệ hiện đại, tiên tiến và đúc rút kinh nghiệm từ các địa phương khác để có thể đi tắt đón đầu thành công. Với quyết tâm cao của toàn thể cán bộ, nhân dân trong tỉnh muốn vươn lên thoát khỏi đói nghèo, xây dựng cuộc sống ấm no, hạnh phúc, nhất định Hoà Bình sẽ khắc phục được nhưng tồn tại, yếu kém, thực hiện thắng lợi các mục tiêu phát triển đã đề ra, trong đó có phát triển ngành công nghiệp của tỉnh.
Kinh tế Hoà Bình phát triển sẽ từng bước trang bị cho mình cơ sở vật chất tương đối hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý, tiến tới tăng tích luỹ từ nội bộ, góp phần cùng các tỉnh thực hiện thành công mục tiêu xây dựng chủ nghĩa xã hội trong cả nước./
MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU 1
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN
Ngày.thángnăm 2007
GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
NHẬN XÉT CỦA CÁN BỘ TẠI CƠ SỞ THỰC TẬP
Ngày..tháng..năm 2007
TRƯỞNG ĐƠN VỊ
(Ký tên, đóng dấu)
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 5530.doc