Giới hạn phát hiện (GHPH) là nồng độnhỏnhất của chất phân tích tạo ra được
một tín hiệu có thểphân biệt được một cách tin cậy với tín hiệu trắng (hay tín
hiệu nền). Với ý nghĩa có thểphân biệt một cách tin cậy- đã có nhiều quan điểm
khác nhau và do đó cũng có nhiều cách xác định GHPH khác nhau. Phổ biến
nhất hiện nay vẫn là cách xác định theo qui tắc 3, theo qui tắc này, GHPH được
tính nhưsau:
81 trang |
Chia sẻ: banmai | Lượt xem: 2063 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nghiên cứu xác định Se, As trong mẫu máu và nước tiểu bằng phương pháp hấp thụ nguyên tử sử dụng kĩ thuật hidrua hoá, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thể đốt nóng ống thạch anh
bằng lò điện và sự phân huỷ AsH3 xảy ra trong môi trường khí trơ (Ar hoặc Ne,
H2), Groulden và Brookband đã sử dụng loại thiết bị này. Ưu điểm của việc đốt
Nuoc.com.vn Page 31
nóng ống thạch anh bằng lò điện là có thể điều khiển để đạt được nhiệt độ tối ưu
nhất, nhiệt độ phân bố cho ống thạch anh đều hơn, độ nhiễu nền thấp hơn.
Bằng kĩ thuật hidrua hoá độ nhậy của phương pháp tăng lên rất nhiều so với kĩ
thuật mù hoá dung dịch thông thường.Dùng nguồn năng lượng là ngọn lửa và
không khí thì độ nhạy phép xác định là 1g/ml theo vạch 196,1 nm, còn khi
dùng ngọn lửa axetilen – không khí thì độ nhạy là 0,25 g/ml. Kĩ thuật nguyên
tử hoá không ngọn lửa xác định Se trong máu và serum, giới hạn phát hiện là 0,8
g/ml, còn khi nối với cột Cellex làm giàu thì giới hạn phát hiện tương ứng là
2,1 và 2,4 ng/ml.
Kirkbring & Ranson, 1971 đã xác định As khi sử dụng kĩ thuật nguyên tử hoá
ngọn lửa thông thường thì giới hạn phát hiện là 0,5-1 g/ml, còn khi sử dụng kĩ
thuật không ngọn lửa, giới hạn phát hiện 0,1 mg/l.
Phương pháp hấp thụ nguyên tử sử dụng kĩ thuật hidrua hoá để phân tích As, Se
đã tăng độ nhạy lên một cách vượt bậc cỡ vài g/l. Đây cũng chính phương pháp
mà chúng tôi sử dụng nghiên cứu trong bản luận văn này.
Nuoc.com.vn Page 32
CHƯƠNG II: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Nội dung
Như đã đề cập ở trên, điều kiện thí nghiệm với các thiết bị và đối tượng khác
nhau là rất khác nhau, mẫu sinh học nói chung với máu và nước tiểu nói riêng là
các đối tượng phân tích đòi hỏi độ chính xác cao, vì vậy vấn đề đầu tiên đặt ra là
tối ưu hoá các điều kiện tiến hành thí nghiệm, khảo sát ảnh hưởng của nền mẫu
đến chất phân tích rồi mới phân tích thật, mẫu tiêu chuẩn để đánh giá kiểm tra
phương pháp. Trên nguyên tắc thay đổi một yếu tố và cố định tất cả các yếu tố
còn lại, chúng tôi tiến hành khảo sát ảnh hưởng của từng yếu tố một. Điều kiện
phù hợp nhất vừa khảo sát và được chọn sẽ dùng cho thí nghiệm sau. Trên cơ sở
đó chúng tôi xây dựng kế hoạch thực nghiệm để giải quyết các nhiệm vụ sau:
Thí nghiệm tiến hành theo 6 bước:
Nuoc.com.vn Page 33
Bước1: Chọn các thông số đo của máy đo phổ bao gồm:
Bước sóng hấp thụ của nguyên tố cần phân tích.
Khe sáng
Chiều cao Burner
Cường độ dòng đèn catot rỗng
Lưu lượng khí axetylen và khí đẩy (khí dẫn mẫu)
Bước 2: Khảo sát các điều kiện tạo hợp chất hidrua
Tốc độ bơm nhu động
Tốc độ dẫn dung dịch NaBH4, HCl và khí Ar
Nồng độ NaBH4, HCl ảnh hưởng đến sự tạo asin, selenua
Nồng độ HCl, KI, thời gian khi tiến hành khử As (V) về As (III)
Nồng độ HCl, thời gian khi tiến hành khử Se (Vi) về Se (IV)
Thời gian bền của dung dịch sau khi khử.
Xây dựng đường chuẩn
Bước 3: Khảo sát ảnh hưởng của các nguyên tố có mặt trong dung dịch mẫu.
Bước 4: Lấy và bảo quản mẫu
Bước 5: Chọn phương pháp phân huỷ mẫu.
Bước 6: Đánh giá sai số và giới hạn của phương pháp
2.2. Giới thiệu chung về phương pháp hấp thụ nguyên tử kĩ thuật hidrua
hoá
2.2.1. Nguyên lý của phương pháp
Nuoc.com.vn Page 34
Dựa vào tính chất dễ tạo hợp chất hidrua cộng hóa trị của một số nguyên tố As,
Sb, Se, Te, Bi,… các hidrua này đều dễ bay hơi, dễ bị phân huỷ người ta chế tạo
bộ tạo khí hidrua kết hợp phương pháp HTNT, khí này được dẫn vào bộ phận
nguyên tử hoá mẫu đo quang độ hấp thụ của chúng. As, Se tạo hợp chất hidrua
công hoá trị có công thức AsH3, SeH2, trong hợp chất này As có số oxy hoá -3,
Se có số oxy hoá -2. Trong các hợp chất As thường thể hiện số oxy hoá +3 và +
5 còn Se là +4 và +6, vì vậy người ta phải tiến hành phản ứng khử về As-3 và Se-
2, với cả hai nguyên tố này chúng tôi đều dùng chất khử là NaBH4, trong môi
trường axit NaBH4 có phản ứng:
NaBH4 + 3H2O + HCl H3BO3+ 8H+NaCl
H* là hidro mới sinh có tính khử mạnh nên khi có mặt các hợp chất của As, Se
nó thực hiện ngay quá trình khử:
Mn+ + (m+n)H MHn+ mH+
Với As, hợp chất hydrua AsH3; với Se hợp chất selenua SeH2 được tạo thành nhờ
NaBH4 trong môi trường axit. Hợp chất AsH3, SeH2 được mang vào buồng
nguyên tử hoá bằng dòng khí trơ (Ar) liên tục.
Để chuyển hoá toàn bộ As thành AsH3, Se thành SeH2 thì trước hết phải oxi hoá
As lên As5+, Se lên Se6+ sau đó khử về As3+ và Se4+ và cuối cùng chuyển hoá
thành AsH3, SeH2 theo sơ đồ:
3)()(),( AsHIIIAsVAsVIIIAs
hoahidroKO
2)()(),( SeHIVSeVISeVIIVSe
hoahidroKO
Nuoc.com.vn Page 35
Dung năng lượng ngọn lửa C2H2-KK làm nguồn duy trì đám hơi nguyên tử As,
Se, chiếu chùm tia đơn sắc từ đèn catot rỗng của As, Se vào đám hơi nguyên tử,
khi đó As, Se sẽ hấp thụ những tia nhất định (As ở bước sóng 193,7 nm và Se ở
bước sóng 196 nm là nhậy nhất). Sau đó nhờ bộ phận thu và phân ly phổ hấp thụ
ta chọn và đo cường độ vạch phổ phân tích để phục vụ cho việc định lượng nó.
2.2.2. Phép định lượng của phương pháp
Sự phụ thuộc của cường độ vạch phổ hấp thụ nguyên tử của một nguyên tố vào
nồng độ của nguyên tố đó trong dung dịch mẫu phân tích được nghiên cứu thấy
rằng, trong một khoảng nồng độ C nhất định của nguyên tố trong mẫu phân tích
cường độ vạch phổ hấp thụ và nồng độ N của nguyên tố đó trong đám hơi
nguyên tử tuân theo định luật Lambe – Bia
A = K.N.L (1)
Trong đó:
A là cường độ hấp thụ của vạch phổ
K là hệ số thực nghiệm phụ thuộc vào nhiệt độ môi trường hấp thụ, bề dày
môi trường hấp thụ và hệ số hấp thụ nguyên tử của nguyên tố.
L là bề dày lớp hấp thụ (cm)
N là nồng độ nguyên tử của nguyên tố trong đám hơi nguyên tử.
Nếu gọi C là nồng độ của nguyên tố phân tích có trong mẫu đem đo phổ
thì mối quan hệ giữa N và C được biểu diễn
N=k.Cb (2)
Nuoc.com.vn Page 36
Trong đó b gọi là hằng số bản chất, nó phụ thuộc vào nồng độ C, tính chất hấp
thụ phổ của từng nguyên tố và từng vạch phổ của nguyên tố đó. Như vậy ta có
phương trình cơ sở của phép định lượng các nguyên tố theo độ hấp thụ của nó là:
A=a.Cb (3)
a=k.K gọi là hằng số thực nghiệm phụ thuộc vào tất cả các điều kiện thực
nghiệm để hoá hơi và nguyên tử hoá mẫu.
Trong các phép đo ta thường tìm được một giá trị C=Co mà ứng với:
Mọi giá trị CxCo thì giá trị b=1, quan hệ giữa C và D là tuyến tính.
Với mọi giá trị Cx>Co thì 0<b<1, quan hệ giữa C và D là không tuyến tính.
Phương trình (3) được gọi là phương trình cơ sở của phép đo định lượng các
nguyên tố theo phổ hấp thụ nguyên tử. Đường biểu diễn phương trình này có 2
đoạn, một đoạn thẳng trong vùng CxCo và một đoạn cong Cx>Co.
D
Co C
Hình 1: Quan hệ giữa D và C
Nuoc.com.vn Page 37
Khi xác định hàm lượng các chất trong mẫu phân tích theo đồ thị chuẩn, chỉ nên
dùng trong khoảng nồng độ tuyến tính (b=1)
2.3. Đánh giá các kết quả phân tích [10, 13, 39]
2.3.1. Giới hạn phát hiện (GHPH hay LOD) và giới hạn định lượng (GHĐL
hay LOQ)
Giới hạn phát hiện (GHPH) là nồng độ nhỏ nhất của chất phân tích tạo ra được
một tín hiệu có thể phân biệt được một cách tin cậy với tín hiệu trắng (hay tín
hiệu nền). Với ý nghĩa có thể phân biệt một cách tin cậy- đã có nhiều quan điểm
khác nhau và do đó cũng có nhiều cách xác định GHPH khác nhau. Phổ biến
nhất hiện nay vẫn là cách xác định theo qui tắc 3, theo qui tắc này, GHPH được
tính như sau:
yp= y0+30 hay yp=y0+3S0
Trong đó yp là GHPH hoặc tín hiệu ứng với GHPH (biết tín hiệu yp sẽ tính được
GHPH từ phương trình đường chuẩn y=a+bx do đó GHPG=xp=(yp-a)/b; y0 là tín
hiệu mẫu trắng; 0, S0 là độ lệch chuẩn của nồng độ hoặc tín hiệu mẫu trắng.
Có thể xác định y0 và S0 theo hai cách:
Cách 1: Tiến hành n thí nghiệm để xác định nồng độ mẫu trắng, thu được các giá
trị y0i (i: 1n). Từ đó tính y0 và S0 theo các công thức sau:
y0= ybi/n ; 1/2000 nyyS i
Sau đó tính GHPH, việc xác định y0 và So như vậy sẽ tốn nhiều thời gian. Để
giảm số lượng thí nghiệm và tính nhanh GHPH, có thể tiến hành theo cách 2.
Nuoc.com.vn Page 38
Cách 2: Tiến hành thí nghiệm để thiết lập phương trình đường chuẩn y=a+bx. Từ
đó xác định y0 và S0 bằng cách chấp nhận y0 (tín hiệu mẫu trắng) là giá trị của y
khi x=0 do đó y0=a và S0=Sy (độ lệch chuẩn của tín hiệu y trên đường chuẩn ):
2/20 nYySS iiy
Ở đây yi là các giá trị thực nghiệm của y; Yi là các giá trị tính từ phương trình
đường chuẩn của y.
Sau đó, tính tín hiệu ứng với GHPP: yp=y0+3S0=a+3Sy. Thay y vào phương trình
đường chuẩn, biến đổi sẽ được công thức tính GHPH:
GHPH=3Sy/b
Giới hạn định lượng (GHĐL) là tín hiệu hay nồng độ thấp nhất trên một đường
chuẩn tin cậy và thường người ra chấp nhận là GHĐL=10Sb, nghĩa là
GHĐL=10Sy/b
2.3.2. Xử lí số liệu và đánh giá phương pháp phân tích
Để đánh giá kết quả đã khảo sát, chúng tôi sẽ vận dụng các phương pháp toán
thống kê với một số nội dung sau:
* Loại bỏ các giá trị nghi ngờ:
Mỗi mẫu đã phân tích n lần với các giá trị sắp xếp từ nhỏ đến lớn hoặc
ngược lại: x1, x2, ..,xn, nếu ta nghi ngờ giá trị x1 thì muốn xem có cần loại nó hay
không ta dùng tiêu chuẩn Q:
n
TN xx
xxQ
1
21 (4)
Nuoc.com.vn Page 39
So sánh Qtn với Q tới hạn với độ tin cậy 95%. Nếu Qtn<Qth thì không được loại
bỏ giá trị nghi ngờ.
* Xác định hiệu suất thu hồi:
xthuhoi% (5)
* Xác định độ lặp lại của kết quả đã phân tích
Độ lặp lại được đặc trưng bởi độ lệch chuẩn và độ lệch chuẩn tương đối.
Độ lệch chuẩn (độ lệch chuẩn tương đối) càng nhỏ thì thí nghiệm có độ lặp lại
càng tốt.
Giá trị trung bình:
n
x
x i (6)
Độ lệch chuẩn tuyệt đối:
n
xx
S i
2)( (7)
Độ lệch chuẩn tương đối:
100.
x
SS
x
(8)
* Độ chính xác của kết quả phân tích
Trung bình cộng biểu diễn biểu diễn độ tập trung của các giá trị thực
nghiệm nên độ chính xác của tập số liệu kết quả nghiên cứu được đánh giá thông
Nuoc.com.vn Page 40
qua giá trị trung bình. Sai khác giữa giá trị thật và giá trị thực càng nhỏ thì độ
chính xác của nghiên cứu càng lớn và ngược lại. Để đánh giá sai khác này người
ta dùng chuẩn t (chuẩn student), t được tính như sau:
x
S
nx
t
(9)
Khi lấy t thực nghiệm (ttn) tính được từ các kết quả phân tích đem so sánh với
t lí thuyết (tb) ứng với n-1 bậc tự do và P=0,95, nếu tt<tb thì sai khác giữa kết
quả thực nghiệm và giá trị thực là không đáng tin cậy, kết quả thực nghiệm đúng.
* Xác định khoảng tin cậy của kết quả phân tích
Cận tin cậy :
n
tSx (10)
Khoảng tin cậy của kết quả phân tích sẽ là
x hay
n
tSx
Với là giá trị thực hay giá trị chuẩn
t là phân phối chuẩn student.
Do đó nếu càng nhỏ thì
x càng gần giá trị thực
2.4. Trang thiết bị nghiên cứu
2.4.1. Trang thiết bị chính
Máy phân tích hấp thụ nguyên tử Shimadzu 6800.
- Sơ đồ khối của máy 6800 cũng như một số máy nguyên tử khác, có cấu
tạo gồm 4 khối: (1) khối cung cấp nguồn đơn sắc, (2) khối vận chuyển mẫu vào
Nuoc.com.vn Page 41
plasma và nguyên tử hoá, (3) khối thu nhận phân li và ghi phổ hấp thụ, (4) khối
xử lí hiển thị và in các kết quả phân tích.
- Hệ thống tạo hidrua: HVG-1
2.4.2. Trang thiết bị phụ trợ.
Bình khí nén axetylen tính khiết.
Bình khí nén Argon
2.5. Dụng cụ và hoá chất thí nghiệm
2.5.1. Các dụng cụ thí nghiệm chính
Các ống thuỷ tinh chịu nhiệt có dung tích 30 ml.
Bình định mức thuỷ tinh hoặc polietylen dung tích 5, 10, 25, 50,
100, 250, 1000 ml.
Pipet tự động chuyên dụng 0,1; 0,2…10ml.
2.5.2. Các hoá chất chính
Tất cả các loại hoá chất sử dụng đều tinh khiết hoá học hoặc tinh khiết phân
tích. Nước cất sử dụng là nước cất hơi đã qua cột trao đổi.
1. Axit clohidric HCl d=11,9 và HCl pha loãng 1:1.
2. Axit nitric HNO3 đặc, d=1,4.
3. Axit pecloric HClO4 70%
4. Dung dịch KI 20% (g/ml): cân 50 g KI vào cốc dung tích 250ml, khuấy
cho tan hết rồi lọc qua giấy lọc băng vàng vào bình định mức mầu nâu
dung tích 250ml, định mức bằng nước cất đến vạch, lắc đều dung dịch.
Bảo quản dung dịch trong bóng tối ở nhiệt độ <200C. Dung dịch này có
thể dùng được trong một tuần.
Nuoc.com.vn Page 42
5. Dung dịch NaBH4: Để bảo quản dung dịch NaBH4 cần pha nó trong dung
dịch NaOH 0,1N. Dung dịch này được chuẩn bị hàng ngày khi sử dụng.
6. Các dung dịch chuẩn của As, Se:
Dung dịch chuẩn As (III)
Dung dịch chuẩn gốc As (III): hoà tan 1,320 g As2O3 vào nước cất chứa 4
g NaOH. Định mức đến 1l. 1ml dung dịch chứa 1mg As (III).
Dung dịch chuẩn As (III) trung gian: hoà tan 10 ml dung dịch chuẩn gốc
As (III) vào bình 1l chứa 5ml HCl đặc. 1ml dung dịch chứa 10 g As (III).
Dung dịch chuẩn làm việc: hoà tan 10ml dung dịch chuẩn trung gian vào
bình 1 l chứa 5ml HCl đặc. 1ml dung dịch chứa 0,1 g As (III). Dung dịch này
chỉ sử dụng được trong ngày.
Dung dịch chuẩn As (V)
Dung dịch chuẩn gốc As (V): hoà tan 1,534 g As2O5 vào nước cất chứa 4 g
NaOH. Định mức đến 1l. 1ml dung dịch chứa 1mg As (V).
Dung dịch chuẩn As (V) trung gian: chuẩn bị như với dung dịch As (III).
1ml dung dịch chứa 10 g As (V).
Dung dịch chuẩn làm việc: chuẩn bị như với dung dịch As (III). 1ml dung
dịch chứa 0,1 g As (V).
Dung dịch chuẩn Se (IV)
Dung dịch chuẩn gốc Se (IV): hoà tan 2,190 g Na2SeO3 vào nước cất chứa
10 ml HCl đặc. Định mức đến 1l. 1ml dung dịch chứa 1mg (III).
Nuoc.com.vn Page 43
Dung dịch chuẩn Se (IV) trung gian: hoà tan 10 ml dung dịch chuẩn gốc Se
(IV) vào bình 1l chứa 5ml HCl đặc. 1ml dung dịch chứa 10 g Se (IV).
Dung dịch chuẩn làm việc: hoà tan 10ml dung dịch chuẩn trung gian vào
bình 1 l chứa 2ml HNO3 đặc. 1ml dung dịch chứa 0,1 g Se (IV). Dung dịch này
chỉ sử dụng được trong ngày.
Dung dịch chuẩn Se (VI)
Dung dịch chuẩn gốc Se(VI): hoà tan 2,393 g Na2SeO4 vào nước cất chứa
10ml HNO3 đặc. Định mức đến 1l. 1ml dung dịch chứa amg Se (VI).
Dung dịch chuẩn Se (IV) trung gian: hoà tan 10 ml dung dịch chuẩn gốc Se
(IV) vào bình 1l chứa 5ml HCl đặc. 1ml dung dịch chứa 10 g Se (IV).
Dung dịch chuẩn làm việc: hoà tan 10ml dung dịch chuẩn trung gian vào
bình 1 l chứa 2ml HNO3 đặc. 1ml dung dịch chứa 0,1 g Se (IV). Dung dịch này
chỉ sử dụng được trong ngày.
- Cũng có thể sử dụng dung dịch chuẩn gốc của As, Se 1000ppm của Merk.
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ THÍ NGHIỆM VÀ BÀN LUẬN
3.1. Khảo sát các điều kiện thí nghiệm trên máy AAS 6800 (Shimadzu)
Nuoc.com.vn Page 44
Dung dịch chuẩn As (III) 10 ng/ml và Se (IV) 10 ng/ml được pha từ các dung
dịch chuẩn mục 2.5.2 được sử dụng để khảo sát, các thí nghiệm đều được thực
hiện lặp 5 lần.
3.1.1. Chọn bước sóng thích hợp.
Khi ở trạng thái hơi (khí) nguyên tử của nguyên tố chỉ hấp thụ những bức xạ
đặc trưng mà nó có thể phát ra trong phổ phát xạ của nó .Theo tài liệu thì bước
sóng thích hợp cho As là 193,7nm và Se là 196nm.
3.1.2. Lựa chọn độ rỗng của khe sáng
Độ rộng của khe sáng ảnh hưởng đến tín hiệu phổ hấp thụ. Trước hệ chuẩn
trực là khe vào của chùm sáng đa sắc, chùm sáng đa sắc này sau khi qua hệ
chuẩn trực sẽ vào bộ phận tán sắc. Để vạch phổ đo không bị quấy rối, chen lẫn
bởi vạch phổ khác nằm ở hai bên khe sáng phải không được quá rộng, mặt khác
nếu độ rộng khe sáng quá hẹp tín hiệu phổ không ổn định, độ lặp lại kém. Chúng
tôi khảo sát ở các độ rộng như sau: 0,1 nm, 0,2 nm, 0,5 nm, 1,0 nm và 2,0 nm
thấy rằng chọn độ rộng 0,5 nm là hợp lý.
3.1.3. Khảo sát dòng đèn catot rỗng
Cường độ dòng điện làm việc của đèn catot rỗng và cường độ vạch phổ hấp
thụ có quan hệ chặt chẽ với nhau. Nói chung cường độ vạch phổ tỉ lệ nghịch với
cường độ dòng đèn, cũng có một số trường hợp không tuân theo qui luật đó. Đối
với mỗi nguyên tố đèn catot rỗng (HCL) có một dòng giới hạn cực đại. Tuy
nhiên không nên dùng cường độ cực đại vì khi đó đèn làm việc không ổn định và
tuổi thọ của đèn bị giảm. Đèn HCL thường hoạt động tốt trong vùng từ 60% đến
85% Imax. Nếu dùng giới hạn dưới của dòng đốt đèn HCL cho độ nhậy cao, giới
hạn trên cho độ ổn định cao.
Nuoc.com.vn Page 45
Bảng 1: Sự phụ thuộc phổ hấp thụ vào cường độ dòng đèn
Cường độ dòng
mA
Độ hấp thụ (Se
10 ng/ml)
Cường độ dòng
mA
Độ hấp thụ (As
10 ng/ml)
16 0,1611 8 0,3491
18 0,1641 9 0,3442
20 0,1592 10 0,3404
22 0,1566 11 0,3395
24 0,1544 12 0,3363
Qua kết quả bảng 1 ta thấy cường độ dòng đèn thích hợp là 20mA đối với
Se và 10mA đối với As.
3.1.4. Khảo sát chiều cao ngọn lửa đèn nguyên tử hoá.
Để chọn được vùng trung tâm của ngọn lửa nguyên tử hoá tại đó nồng độ hơi
nguyên tử là cao và ổn định nhất cần phải chọn chiều cao burner phù hợp. So với
phép đo HTNT ngọn lửa thông thường, trong hệ thống hidrua hoá có thêm ống
thạch anh đường kính 5mm để chứa khí asin, selenua vì vậy chiều cao burner cần
được thay đổi cho phù hợp.
Để làm việc này thì điều chỉnh theo tín hiệu trên màn hình đến khi nào là thấp
nhất, bằng thực nghiệm chúng tôi đã chọn được chiều cao burner tốt nhất là
16mm.
3.1.5. Khảo sát tốc độ cung cấp khí C2H2 – KK
Nguồn nhiệt cung cấp cho việc nung nóng cuvet thạch anh là ngọn lửa của đèn
khí (C2H2 – KK). Vì vậy nếu lưu lượng khí axetylen thấp sẽ không đủ nhiệt độ
cung cấp cho ống thạch anh tức là không đủ năng lượng cho quá trình hoá hơi và
Nuoc.com.vn Page 46
nguyên tử hoá mẫu. Còn nếu lưu lượng khí quá cao, khí cháy không hoàn toàn,
sinh ra muội cacbon sẽ bám lên ống thạch anh làm ống chóng hỏng. Mặt khác có
thể giảm độ hấp thụ do các phản ứng phụ xảy ra. Khảo sát lưu lượng khí
axetylen từ 1,6 lít/phút đến 2,2 lít/phút, tốc độ không khí nén là 6,0 lít/ phút cho
máy AA 6800 thu được kết quả sau:
Bảng 2 : Sự phụ thuộc độ hấp thụ vào lưu lượng khí axetilen
Lưu lượng C2H2
(l/ph)
Độ hấp thụ nguyên tử
(Se 10 ng/ml)
Độ hấp thụ nguyên tử
(As 10 ng/ml)
1,6 0,1255 0,2481
1,7 0,1316 0,2745
1,8 0,1373 0,3114
1,9 0,1411 0,3392
2,0 0,1515 0,3407
2,1 0,1484 0,3385
2,2 0,1490 0,3414
Vì vậy chúng tôi chọn lưu lượng khí axetilen là 2 l/ph.
3.2. Khảo sát chọn các điều kiện tạo hợp chất hidrua của Se và As
Để tạo hợp chất hidrua của As, Se phải có sự tham gia của NaBH4, axit HCl và
dung dịch mẫu có chứa As (III), Se (IV) tại buồng phản ứng. Vì vậy phản ứng
tạo hidrua phải xảy ra hoàn toàn hay không phụ thuộc vào tỷ lệ nồng độ các chất
tham gia phản ứng này tại buồng phản ứng, và nồng độ ban đầu đem sử dụng,
đồng thời quá trình khử As (V) về As (III), Se (VI) về Se (IV) phải xảy ra hoàn
Nuoc.com.vn Page 47
toàn định lượng. Vì vậy chúng tôi lần lượt tiến hành các bước khảo sát cho điều
kiện tạo hidrua như sau:
3.2.1. Khảo sát tỉ lệ các chất tham gia tại buồng phản ứng
Trong bộ tạo hidrua có ba đường dẫn cho ba chất thành phần vào buồng phản
ứng, điều khiển tốc độ dung dịch trong ba đường dẫn này bằng vòng quay của
motơ bơm nhu động và bộ phận điều chỉnh cho mỗi đường dẫn. Ở đây có hai vít
điều chỉnh: Một vít dùng cho đường dẫn mẫu, một vít dùng cho hai đường dẫn
NaBH4 và HCl. Tỉ lệ nồng độ các chất trong buồng phản ứng phụ thuộc vào tốc
độ dẫn dung dịch trong ba đường dẫn.
Tốc độ dẫn dung dịch NaBH4 và HCl có thể điều chỉnh được từ 1,0 ml/ph đến
2,5 ml/ph. Bảng 3 cho ta kết quả khảo sát các yếu tố này.
Bảng 3: Sự phụ thuộc của phổ hấp thụ vào tốc độ dẫn dung dịch NaBH4 và
HCl trên máy HVG 1.
STT Tốc độ dẫn dung
dịch NaBH4 và
HCl (ml/ph)
Độ hấp thụ
(As 10 ng/ml)
Độ hấp thụ
(Se10ng/ml)
1 1,0 0,1923 0,0852
2 1,4 0,2764 0,1284
3 1,6 0,3231 0,1325
4 1,8 0,3472 0,1594
5 2,0 0,3464 0,1562
6 2,2 0,3453 0,1574
Nuoc.com.vn Page 48
7 2,5 0,3367 0,1415
Qua đó với tốc độ dẫn dung dịch NaBH4 và HCl là 1,8 ml/ph – 2,2 ml/ph cho độ
hấp thụ cao nhất. Chúng tôi chọn tốc độ phù hợp là 2 ml/ph.
Tốc độ hút được khảo sát cho kết quả trong bảng 4.
Bảng 4: Sự phụ thuộc của phổ hấp thụ vào tốc độ hút mẫu
STT Tốc hút mẫu
(ml/ph)
Độ hấp thụ
(As 10 ng/ml)
Độ hấp thụ
(Se 10 ng/ml)
1 3 0,2455 0,0632
2 4 0,3064 0,1151
3 5 0,3322 0,1403
4 6 0,3431 0,1522
5 7 0,3478 0,1565
Nhận xét : tốc độ hút mẫu được chọn là 6ml/ph.
3.2.2. Khảo sát chọn tốc độ khí mang
Tốc độ khí mang có vai trò quan trọng trong việc dẫn hơi AsH3, SeH2 từ bình
phản ứng vào cuvet. Nếu tốc độ Ar nhỏ thì AsH3, SeH2 sẽ phân huỷ một phần
trên đường dẫn, nếu tốc độ quá lớn thì Ar lại là tác nhân pha loãng AsH3, SeH2
và gây nhiễu nền của phổ. Để làm rõ vấn đề này, chúng tối tiến hành khảo sát
ảnh hưởng của tốc độ khí argon đến độ hấp thụ của nguyên tử As, Se. Tốc độ khí
argon được thay đổi từ 50ml/ph đến 90ml/ph. Các kết quả khảo sát được chỉ ra
trong bảng 5.
Nuoc.com.vn Page 49
Bảng 5: Sự phụ thuộc của phổ hấp thụ vào tốc độ khí argon
STT Tôc độ khí Argon
(ml/ph)
Độ hấp thụ
( As 10 ng/ml)
Độ hấp thụ
(Se 10 ng/ml)
1 50 0,2751 0,1361
2 60 0,3132 0,1342
3 65 0,3364 0,1505
4 70 0,3435 0,1554
5 75 0,3482 0,1581
6 85 0,3361 0,1442
7 90 0,3293 0,1383
Qua kết quả bảng 5 cho thấy rằng tốc độ khí argon là 65-75 ml/ph là ổn định và
cao nhất. Nếu dùng lớn hơn thì tốn khí mà lại cho kết quả không tốt. Vậy chọn
tốc độ khí argon là 70ml/ph.
3.2.3. Khảo sát nồng độ NaBH4 và HCl
Để khảo sát và chọn được các nồng độ tối ưu chúng tôi sử dụng tốc độ dẫn dung
dịch mẫu là 6 ml/ph, tốc độ dẫn NaBH4 và HCl là 2 ml/ph.
3.2.3.1. ảnh hưởng của nồng độ NaBH4 đến phổ hấp thụ nguyên tử của As, Se
Nồng độ HCl được cố định là 5N trong các thí nghiệm khảo sát này. Nồng độ
NaBH4 được khảo sát từ 0,1% đến 1%, tất cả đều được pha trong NaOH
0,1mol/l. Các kết quả khảo sát được chỉ ra như sau:
Nuoc.com.vn Page 50
Bảng 6 Ảnh hưởng của nồng độ chất khử NaBH4
STT Nồng độ NaBH4 (%) Độ hấp thụ
(As 10 ng/ml)
Độ hấp thụ
(Se 10ng/ml)
1 0,1 0,0522 0,0362
2 0,2 0,1704 0,0491
3 0,3 0,2785 0,0995
4 0,4 0,3233 0,1261
5 0,5 0,3474 0,1462
6 0,6 0,3441 0,1576
7 0,7 0,3435 0,1464
8 0,8 0,3392 0,1392
9 0,9 0,3374 0,1391
10 1 0,3351 0,1285
Kết quả cho thấy khi nồng độ NaBH4 thấp, độ hấp thụ của As, Se có giá trị thấp,
khi tăng nồng độ NaBH4 lên thì độ hấp thụ tăng theo, đạt giá trị ổn định nhưng
sau đó thấp dần và tín hiệu không ổn định mặc dù nồng độ NaBH4 vẫn tăng.
Điều này có thể giải thích như sau: nếu nồng độ NaBH4 nhỏ thì tỉ lệ nồng độ
trong buồng phản ứng không thích hợp cho phản ứng tạo xảy ra hoàn toàn, lượng
asin, Selenua tạo ra thấp dẫn đến độ hấp thụ thấp. Nếu nồng độ NaBH4 quá cao,
khí hidro sinh ra nhiều và nó được dẫn vào buồng nguyên tử hoá làm loãng nồng
độ As, Se nguyên tử trong buồng nguyên tử hoá, đồng thời ảnh hưởng đến sự
nhiễu nền, vì vậy phổ hấp thụ thấp và không ổn định. Để chọn được nồng độ
Nuoc.com.vn Page 51
NaBH4 tối ưu ta phải chọn trong khoảng độ hấp thụ của As, Se có giá trị lớn nhất
và ổn định nhất. Chúng tối chọn nồng độ NaBH4 là 0,5% đối với As 0,6% đối
với Se .
3.2.3.2. Khảo sát ảnh hưởng của nồng độ của HCl đến độ hấp thụ của As, Se
Như trên đã đề cập đến, khí hidro sinh ra trong buồng phản ứng có ảnh hưởng
đối với phổ hấp thụ nguyên tử, như vậy nồng độ axit HCl sẽ ảnh hưởng trực tiếp
đến lượng khí hidro sinh ra. Nồng độ HCl dẫn vào bình phản ứng thay đổi từ 1
đến 10 N kết quả thu được như sau:
Bảng 7 Ảnh hưởng của nồng độ chất khử HCl tạo hidrua
STT Nồng độ HCl (N) Độ hấp thụ
(As 10 ng/ml)
Độ hấp thụ
(Se 10 ng/ml)
1 1 0,1105 0,0571
2 2 0,1922 0,1222
3 3 0,3401 0,1464
4 4 0,3479 0,1567
5 5 0,3486 0,1585
6 6 0,3473 0,1579
7 7 0,3511 0,1633
8 8 0,3555 0,1654
9 9 0,3601 0,1715
10 10 0,3636 0,1791
Nuoc.com.vn Page 52
Trong thí nghiệm này chúng tôi nhận thấy rằng khi nồng độ HCl 7N có hiện
tượng bọt khí sinh ra ở cuối đường phản ứng làm tín hiệu không ổn định và ở
nồng độ >8N vừa có bọt khí đồng thời trên ống thạch anh có tiếng nổ lách tách.
Như vậy nồng độ HCl qua lớn, khí hidro sinh ra quá nhiều tạo thành bọt khí và
trong buồng nguyên tử hoá khí hidro thừa phản ứng với nước gây ra tiếng nổ,
hiện tượng này rất không an toàn. Nhưng nếu nồng độ HCl thấp, lượng khí hidro
sinh ra không đủ cho phản ứng tạo hidrua nên độ hấp thụ thấp.
Từ kết quả bảng 7 ta thấy nồng độ HCl từ 4 đến 6 N là độ hấp thụ ổn định. Nồng
độ HCl thích hợp sẽ là 5N
3.2.4. Khảo sát điều kiện khử As (V) về As (III)
Để khử As (V) về As (III) chúng tôi sử dụng KI trong môi trường axit HCl. Như
vậy ở đây cần khảo sát nồng độ KI và HCl cho hợp lí để độ hấp thụ của As đạt
giá trị cao nhất.
3.2.4.1. Khảo sát nồng độ KI cho sự khử
Chúng tôi khảo sát nồng độ KI từ 0,6% đến 2,6% thời gian tiến hành trên bếp
cách thuỷ là 25 phút. Kết quả trong bảng 8 cho ta chọn được nồng độ KI thích
hợp.
Bảng 8: Ảnh hưởng của Nồng độ thuốc thử KI đến quá trình khử As (+5)
STT Nồng độ KI (%) Độ hấp thụ
(As 10 ng/ml)
1 0,6 0,2972
2 1,2 0,3271
3 1,6 0,3473
4 1,8 0,3465
5 2,0 0,3497
Nuoc.com.vn Page 53
6 2,2 0,3481
7 4,0 0,3472
Theo kết quả trong bảng 10, nồng độ KI > 1,6% đã cho độ hấp thụ của As ổn
định, tức là với nồng độ này sự khử As (V) về As (III) đã xảy ra hoàn toàn, vì
vậy chọn nồng độ KI là 1,8 đã đảm bảo cho quá trình khử. Có tác giả dùng dung
dịch KI (10%) + axit ascorbic (5%) theo tỉ lệ 3:5 về thể tích để thực hiện quá
trình khử. Chúng tôi cũng tiến hành khảo sát nhưng thấy rằng khi sử dụng hỗn
hợp này độ hấp thụ của As không tăng so với khi dùng dung dịch KI chúng tôi
đã chọn mà phép đo lại không ổn định. Vì vậy dùng dung dịch KI nồng độ 1,8 %
là hợp lí.
3.2.4.2. Khảo sát thời gian và nhiệt độ khử
Để có nhiệt độ ổn định chúng tôi tiến hành khử trên bếp cách thuỷ đang sôi, duy
trì mẫu trên bếp trong khoảng thời gian khác nhau rồi lấy ra làm nguội và đem
đo độ hấp thụ. Thí nghiệm này tiến hành với điều kiện như sau:
Nồng độ HCl: 6N; Nồng độ KI: 1,8%; Nồng độ As (V): 10ng/ml
Bảng 9 Ảnh hưởng của thời gian khử As (V)
STT Thời gian khử
(phút)
Độ hấp thụ (As 10 ng/ml)
1 5 0,1442
2 10 0,3001
3 20 0,3413
4 30 0,3472
Nuoc.com.vn Page 54
5 40 0,3485
6 50 0,3474
7 60 0,3451
8 70 0,3462
9 80 0,3482
10 90 0,3472
Kết quả thu được trong bảng 9 cho thấy rằng chỉ cần thời gian khử là 30 phút
phản ứng đã xảy ra hoàn toàn (phổ hấp thụ đã bắt đầu ổn định). Vì vậy chúng tôi
chọn thời gian khử là 40 phút.
Chú ý: KI để lâu sẽ bị oxi hoá thành I2 làm phép đo không ổn định
3.2.5. Khảo sát điều kiện khử Se (VI) về Se (IV)
Chỉ Se (IV) mới cho phản ứng tạo khí selenua tốt. Vì vậy cần phải khử Se (VI)
về Se (IV) trước khi thực hiện phản ứng tạo selenua. Khảo sát vấn đề này chúng
tôi sử dụng dung dịch Se (VI) chuẩn (10ng/ml) để không bị ảnh hưởng bởi nền
mẫu phân tích. Để khử Se (VI) về Se (IV) chúng tôi sử dụng axit HCl. Như vậy
ở đây cần khảo sát nồng độ HCl cho hợp lí để độ hấp thụ của Se đạt giá trị cao
nhất. Để đảm bảo chọn được các điều kiện tối ưu cho quá trình khử, chúng tôi
phải tiến hành khảo sát cả thời gian và nhiệt độ thực hiện quá trình khử.
3.2.5.1. Khảo sát nồng độ HCl cho sự khử
Chúng tôi khảo sát nồng độ HCl từ 1N đến 9N thời gian tiến hành trên bếp cách
thuỷ là 120 phút. Kết quả cho trong bảng 7 cho ta chọn được nồng độ HCl thích
hợp
Nuoc.com.vn Page 55
Bảng 10 Ảnh hưởng của nồng độ HCl để khử Se (VI)
STT Nồng độ HCl (N) Độ hấp thụ (Se 10 ng/ml)
1 1 0,0333
2 2 0,0844
3 3 0,0911
4 4 0,1475
5 5 0,1576
6 6 0,1564
7 7 0,1581
8 8 0,1622
9 9 0,1764
10 10 0,1815
Theo kết quả bảng 8, nồng độ HCl từ 5N cho độ hấp thụ của selen ổn định, tức là
với nồng độ này sự khử Se (VI) về Se (IV) đã xảy ra hoàn toàn. Vậy chúng tôi
chọn nồng độ HCl để khử Se là 6N
3.2.5.2. Khảo sát thời gian khử
Để có nhiệt độ ổn định chúng tôi tiến hành khử trên bếp cách thuỷ đang sôi, duy
trì mẫu trên bếp trong khoảng thời gian khác nhau rồi lấy ra làm nguội và đem
đo độ hấp thụ. Thí nghiệm này tiến hành với điều kiện như sau:
Nồng độ HCl: 6N; Nồng độ Se (VI): 10 ng/ml
Bảng 11 Ảnh hưởng của thời gian khử Se (VI) về Se (IV
Nuoc.com.vn Page 56
STT Thời gian khử
(phút)
Độ hấp thụ
(Se 10 ng/ml)
1 5 0,082
2 10 0,1015
3 20 0.1212
4 30 0.1386
5 40 0.1477
6 50 0,1565
7 60 0,1551
8 70 0,1563
9 80 0,1555
10 90 0,1571
Kết quả thu được trong bảng 9 cho thấy rằng chỉ cần thời gian khử là 50 phút
phản ứng đã xảy ra hoàn toàn (phổ hấp thụ đã bắt đầu ổn định). Vì vậy chúng tôi
chọn thời gian khử là 60 phút.
3.3. Xây dựng đường chuẩn
Trên cơ sở các điều kiện thích hợp đã được chọn cho máy đo phổ, quá trình tạo
hidrua và quá trình khử Se (VI) về Se (IV), As (V) về As (III), chúng tôi xây
dựng đường chuẩn biểu diễn mối quan hệ giữa nồng độ As trong dung dịch và độ
hấp thụ của nó.
3.3.1. Xây dựng đường chuẩn của As
Nuoc.com.vn Page 57
Nồng độ
(ng/ml)
0 0,5 2,5 5 10 15 20 25 30
ABS 0,0023 0,0378 0,0655 0,1772 0,3493 0,4855 0,6482 0,7012 0,7458
Đồ thị biểu diễn mối tương quan giữa nồng độ As và ABS như sau:
As
0
0.1
0.2
0.3
0.4
0.5
0.6
0.7
0.8
0.9
1
0 5 10 15 20 25 30 35 40
ng/ml
AB
S
Nhận xét: khoảng nồng độ As tuân theo định luân Lambabe là 0-20 ng/ml
3.3.2. Xây dựng đường chuẩn Se
Nồng độ
(ng/ml)
0 2 5 10 15 20 30 40 50
ABS 0,0015 0,0361 0,0859 0,1598 0,2371 0,3144 0,4915 0,5510 0,6059
Đồ thị biểu diễn mối tương quan giữa nồng độ Se và ABS như sau:
Nuoc.com.vn Page 58
Se
0
0.1
0.2
0.3
0.4
0.5
0.6
0.7
0 10 20 30 40 50
ng/ml
AB
S
Nhận xét: khoảng nồng độ Se tuân theo định luân Lambabe là 0-30 ng/ml
3.4. Khảo sát ảnh hưởng của các nguyên tố trong dung dịch
Theo các tài liệu tham khảo, các nguyên tố ảnh hưởng đến phép đo là: As, Se,
Cu, Fe, Sb, Bi, Ni ... và với đối tượng mẫu ở đây là mẫu máu, và nước tiểu,
chúng tôi sẽ khảo sát ảnh hưởng của các nguyên tố sau: As, Se, Cu, Fe ...
3.4.1. Khảo sát ảnh hưởng của một số nguyên tố trong phép đo As
Để khảo sát ảnh hưởng của các nguyên tố đến phép đo phổ của As, chúng
tôi sử dụng các dung dịch As chuẩn nồng độ 2 ng/ml và 10 ng/ml, thêm vào đó
một lượng chính xác nguyên tố cần khảo sát sao cho nồng độ của nguyên tố thêm
trong dung dịch nằm trong khoảng nồng độ mà nó có thể có mặt trong đối tượng
Nuoc.com.vn Page 59
mẫu đang khảo sát là máu và nước tiểu (có tính đến hệ số pha loãng của mẫu).
Cụ thể như sau:
3.4.1.1. Khảo sát ảnh hưởng của Se lên As
Theo tài liệu thì hàm lượng Se trong máu của người bình thường là
80120 ng/ml và trong nước tiểu là 2550 ng/ml, do đó nồng độ Se trong dung
dịch khảo sát được thay đổi từ 0 ng/ml đến 16 ng/ml, kết quả thu được như
bảng 12
Bảng 12: Ảnh hưởng của Se đến độ hấp thụ của As
STT Nồng độ Se trong dung dịch
(ng/ml)
Độ hấp thụ
(As 10 ng/ml)
Độ hấp thụ
(As 2 ng/ml)
1 0 0,3465 0.0681
2 4 0,3472 0.0699
3 8 0,3484 0.0665
4 12 0,3456 0.0672
5 16 0,3474 0.0681
Nhận xét: Với khoảng nồng độ Se trong dung dịch đo phổ từ 0 đến 16 ng/ml
không ảnh hưởng đến độ hấp thụ nguyên tử của As.
3.4.1.2. Khảo sát ảnh hưởng của Fe
Để khảo sát ảnh hưởng của Fe trong dung dịch đo phổ, chúng tôi sử dụng
các dung dịch chuẩn Fe có nồng độ thay đổi từ 0 ng/ml đến 50 ng/ml.
Nuoc.com.vn Page 60
Bảng 13: Ảnh hưởng của Fe đến độ hấp thụ của As
STT Nồng độ Fe trong dung dịch
(g/ml)
Độ hấp thụ
As (10 ng/ml)
Độ hấp thụ
As (2ng/ml)
1 0 0,3420 0,0721
2 10 0,3415 0,0692
3 20 0,3431 0,0723
4 30 0,3443 0,0711
5 40 0,3418 0,0695
6 50 0,3432 0,0712
Kết quả cho thấy trong khoảng nồng độ Fe khảo sát, Fe không ảnh hưởng
đến phổ hấp thụ nguyên tử của As.
3.4.1.3. Khảo sát ảnh hưởng của Cu
Theo tính chất và hàm lượng Cu có trong máu và nước tiểu, nồng độ Cu
dùng để khảo sát ảnh hưởng được thay đổi từ 10 ng/ml đến 20 ng/ml.
Kết quả trong bảng 17 cho thấy trong khoảng nồng độ Cu khảo sát, Cu
không ảnh hưởng đến phổ hấp thụ nguyên tử của As.
Bảng 14: Ảnh hưởng của Cu đến độ hấp thụ của As
STT Nồng độ Cu trong dung dịch
ng/ml
Độ hấp thụ
(As 10 ng/ml)
Độ hấp thụ
(As 2 ng/ml)
Nuoc.com.vn Page 61
1 0 0,3462 0,0716
2 10 0,3486 0,0688
3 20 0,3458 0,0691
4 40 0,3454 0,0725
5 80 0,3473 0,0691
6 120 0,3449 0,0689
3.4.2. Khảo sát ảnh hưởng của một số nguyên tố trong phép đo Se
3.4.2.1. Khảo sát ảnh hưởng của As lên Se
Dung dịch khảo sát là dung dịch Se (III) 5, 10 ng/ml.
Theo tính chất và hàm lượng As có trong máu và nước tiểu, nồng độ As dùng để
khảo sát ảnh hưởng được thay đổi từ 10g/l đến 50g/l.
Kết quả trong bảng 11 cho thấy trong khoảng nồng độ As khảo sát, As không
ảnh hưởng đến phổ hấp thụ nguyên tử của Se.
Bảng 15: Ảnh hưởng của As đến độ hấp thụ của Se
STT Nồng độ As trong
dung dịch (ng/ml)
Độ hấp thụ
(Se 10 ng/ml)
Độ hấp thụ
(Se 5 ng/ml)
1 0 0,1473 0,0792
2 10 0,1462 0,0764
3 20 0,1475 0,0785
4 40 0,1484 0,0791
Nuoc.com.vn Page 62
5 60 0,1461 0,0766
6 100 0,1462 0,0773
3.4.2.2. Khảo sát ảnh hưởng của Fe
Dung dịch Se khảo sát là 5 ng/ml và 10 ng/ml
Theo tính chất và hàm lượng Fe có trong máu và nước tiểu, nồng độ Fe dùng để
khảo sát ảnh hưởng được thay đổi từ 5 g/l đến 160 g/l.
Bảng 16: Ảnh hưởng của Fe đến độ hấp thụ của Se
STT Nồng độ Fe trong dung
dịch (g/ml)
Độ hấp thụ
(Se 10 ng/ml)
Độ hấp thụ
(Se 5 ng/ml)
1 0 0,1585 0,0795
2 5 0,1591 0,0804
3 10 0,1622 0,0772
4 20 0,1615 0,0811
5 30 0,1594 0,0795
6 40 0,1603 0,0814
Kết quả trong bảng 14 cho thấy trong khoảng nồng độ Fe khảo sát, Fe
không ảnh hưởng đến phổ hấp thụ nguyên tử của Se.
3.4.2.3. Khảo sát ảnh hưởng của Cu
Dung dịch Se khảo sát là 5 ng/ml và 10 ng/ml
Nuoc.com.vn Page 63
Theo hàm lượng Cu có trong máu và nước tiểu, nồng độ Cu dùng để khảo
sát ảnh hưởng được thay đổi từ 10 ng/ml đến 120ng/ml.
Bảng 17: Ảnh hưởng của Cu đến độ hấp thụ của Se
STT Nồng độ Cu trong dung
dịch (ng/ml)
Độ hấp thụ
(Se 10 ng/ml)
Độ hấp thụ
(Se 5 ng/ml)
1 0 0,1515 0,0816
2 10 0,1533 0,0842
3 20 0,1505 0,0811
4 40 0,1533 0,0835
5 80 0,1521 0,0829
6 120 0,1501 0,0811
Kết quả trong bảng 15 cho thấy trong khoảng nồng độ Cu khảo sát, Cu
không ảnh hưởng đến phổ hấp thụ nguyên tử của Se.
3.5. Tiến hành phân tích mẫu thêm chuẩn
3.5.1. Các điều kiện phân tích mẫu thật
Điều kiện phân tích As:
1 Khí mang Ar ml/phút 70
2 Nồng độ HCl dẫn vào bình phản ứng N 5
Nuoc.com.vn Page 64
3 Tốc độ bơm HCl ml/phút 2,0
4 Nồng độ chất khử NaBH4 % 0,5
5 Tốc độ bơm chất khử NaBH4 ml/phút 2,0
6 Nồng độ KI trong phản ứng khử As % 1,8
7 Thời gian khử As (+5) về As (+3) phút 40
8 Tốc độ hút mẫu ml/phút 6,0
Điều kiện phân tích Se:
1 Khí mang Ar ml/phút 70
2 Nồng độ HCl dẫn vào bình phản ứng N 5
3 Tốc độ bơm HCl ml/phút 2,0
4 Nồng độ chất khử NaBH4 % 0,6
5 Tốc độ bơm chất khử NaBH4 ml/phút 2,0
6 Nồng độ HCl trong quá trình khử N 6
7 Thời gian khử Se phút 60
8 Tốc độ hút mẫu ml/phút 6,0
3.5.2. Lấy mẫu và bảo quản mẫu
3.5.2.1. Mẫu máu
Lấy khoảng 5 ml mẫu máu vào ống nghiệm có chứa sẵn chất chống đông (1,5mg
EDTA cho 1ml máu ), bảo quản lạnh.
3.5.2.2. Mẫu nước tiểu
Nuoc.com.vn Page 65
Nước tiểu được lấy đều đặn trong 24 h, trộn đều, ghi lại thể tích mẫu tổng số.
Lấy ra khoảng 50 ml mẫu cho vào bình teflon và bảo quản lạnh.
3.5.3. Xử lí mẫu
Xử lí mẫu là việc làm đầu tiên của người làm phân tích. Nếu xử lí mẫu không tốt
thì tất nhiên sẽ được kết quả phân tích sai, hoặc nhỏ (làm mất), hoặc lớn (làm
nhiễm bẩn thêm). Trong phân tích lượng vết, giai đoạn xử lí mẫu cực kì quan
trọng đối với cả quá trình phân tích
Để tiến hành nghiên cứu vấn đề này, chúng tôi tham khảo các qui trình phân tích
đã có về cách phân huỷ mẫu máu và nước tiểu. Phương pháp phân huỷ mẫu được
nhiều tác giả sử dụng thành công, đó là kĩ thuật phân huỷ ướt sử dụng hỗn hợp
axit HNO3, H2SO4 và HClO4.
Lấy 2 ml mẫu nước tiểu hoặc mẫu máu vào ống phá mẫu 30ml, thêm khoảng 5
ml nước cất, thêm 2 ml HNO3 đặc và 0,5 ml H2SO4 đặc, đun trên bếp cách cát
đến sôi nhẹ khoảng 30 phút. Để nguội thêm 0,5 ml HClO4 70%, đun trên bếp
cách cát cho tới khi dung dịch không màu và xuất hiện nhiều khói trắng của SO2.
Nếu mẫu vẫn còn màu thì lặp lại quá trình trên cho tới khi mẫu không màu thì
quá trình phá mẫu coi như hoàn toàn.
Để có thể áp dụng qui trình này, chúng tôi tiến hành phân tích một số mẫu thêm
chuẩn để tính hiệu suất thu hồi của chúng như sau: thêm vào mẫu thật 62,5 ng As
vào mẫu nước tiểu, 25 ng As vào mẫu máu, 62,5 ng Se vào mẫu máu, 25 ng Se
vào mẫu nước tiểu. Tiến hành phá mẫu, khử As (V) và Se (VI), định mức 25 ml
được dung dịch có nồng độ tăng () so với mẫu thật tương ứng là 5ng/ml As,
2ng/ml As, 5ng/ml Se, 2 ng/ml Se, từ phổ hấp thụ nguyên tử thu được nồng độ
As, Se thêm (
x ) tính toán hiếu suất thu hồi theo công thức (5)
Nuoc.com.vn Page 66
Kết quả xác định hiệu suất thu hồi As, Se được chỉ ra trong bảng 18, 19.
Bảng 18: Hiệu suất thu hồi As
TT Kí hiệu mẫu
thật
ABS của
As trong
dung
dịch mẫu
Nồng độ As
trong dung
dịch mẫu
(ng/ml)
Nồng độ
A s thêm
(ng/ml)
ABS As của
dung dịch
mẫu sau
thêm
Nồng độ As
(ng/ml)
Hiệu suất
thu hồi (%)
Sau
thêm
x
Mẫu nước tiểu (kết quả trung bình của 5 thí nghiệm lặp)
1 PL-18- Hoang Đuc
Vinh 0,3161 9,6 5 0,4821 14,9 5,3 106,0
2 PL-17- Hoang Xuan
Hien 0,3289 10,0 5 0,4797 14,7 4,7 93,0
3 PL-18- Pham Thi Hung 0,2134 6,4 5 0,3674 11,2 4,8 96,0
4 PL-14- Nguyen
Trung Tan 0,2519 7,6 5 0,4059 12,4 4,8 96,0
TT Kí hiệu mẫu
thật
ABS của
As trong
dung
dịch mẫu
Nồng độ As
trong dung
dịch mẫu
(ng/ml)
Nồng độ
A s thêm
(ng/ml)
ABS As của
dung dịch
mẫu sau
thêm
Nồng độ As
(ng/ml)
Hiệu suất
thu hồi (%)
Sau
thêm
x
Mẫu máu (kết quả trung bình của 4 thí nghiệm lặp)
1 PL-18- Hoang Đuc 0,0689 1,9 2 0,1299 3,8 1,9 95,0
Nuoc.com.vn Page 67
Vinh
2 PL-17- Hoang Xuan
Hien 0,0722 2,0 2 0,1351 4,2 2,2 110,0
3 PL-18- Pham Thi Hung 0,0625 1,7 2 0,1235 3,6 1,9 95,0
4 PL-14- Nguyen
Trung Tan 0,0625 1,7 2 0,1235 3,6 1,9 95,0
Nhận xét: hiệu suất thu hồi đều đạt từ 93,0% đến 110,0%.
Bảng 19: Hiệu suất thu hồi Se
TT Kí hiệu mẫu
thật
ABS của
Se trong
dung
dịch mẫu
Nồng độ Se
trong dung
dịch mẫu
(ng/ml)
Nồng độ
Se thêm
(ng/ml)
ABS Se của
dung dịch
mẫu sau
thêm
Nồng độ Se
(ng/ml)
Hiệu suất
thu hồi (%)
Sau
thêm
x
Mẫu máu (kết quả trung bình của 4 thí nghiệm lặp)
1 HT -2 - Nguyen Thi Lien 0.1107 6,8 5,0 0,1877 11,6 4,8 96,0
2 HT -2 - Vu Van Tuyen 0,1284 7,9 5,0 0,207 12,8 4,9 98,0
3 HT -6 - Nguyen Hong Canh 0,1437 8,9 5,0 0,2211 13,7 4,8 96,0
4 HT -7 - Tran Minh Phan 0,1495 9,2 5,0 0,2263 14,0 4,8 96,0
Nuoc.com.vn Page 68
TT Kí hiệu mẫu
thật
ABS của
Se trong
dung
dịch mẫu
Nồng độ Se
trong dung
dịch mẫu
(ng/ml)
Nồng độ
Se thêm
(ng/ml)
ABS Se của
dung dịch
mẫu sau
thêm
Nồng độ Se
(ng/ml)
Hiệu suất
thu hồi (%)
Mẫu nước tiểu (kết quả trung bình của 5 thí nghiệm lặp)
1 HT -2 - Nguyen Thi Lien 0,0375 2,3 2,0 0,0677 4,2 1,9 95,0
2 HT -2 - Vu Van Tuyen 0,0442 2,7 2,0 0,0745 4,6 1,9 95,0
3 HT -6 - Nguyen Hong Canh 0,0579 3,6 2,0 0,0889 5,5 1,9 95,0
4 HT -7 - Tran Minh Phan 0,0415 2,5 2,0 0,0745 4,6 2,1 105,0
Nhận xét: hiệu suất thu hồi đều đạt từ 95,0% đến 105,0%
Vậy qui trình phân huỷ mẫu này hoàn toàn có thể áp dụng được cho việc phân
tích As và Se trong mẫu máu và nước tiểu.
3.6. Đánh giá phương pháp
3.6.1. Tính toán GHPH và GHĐL
Chúng tôi tiến hành thí nghiệm để xác định GHPH và GHĐL như sau:
Chuẩn bị các dung dịch chuẩn As có nồng độ khác nhau: 0; 0,5; ; 2,5; 5; 10; 15;
20 ng/ml, đem đo độ hấp thụ, thiết lập được phương trình đường chuẩn:
y=a+bx=0,0063+0,0322x
Bảng 20: Độ hấp thụ theo thực nghiệm và theo phương trình hồi qui
x (ng/ml) 0 0,5 2,5 5 10 15 20
yi 0,0034 0,0275 0,0854 0,1725 0,3298 0,4899 0,6482
Nuoc.com.vn Page 69
Y 0,008 0,02405 0,08825 0,1685 0,329 0,4895 0,65
Tính được So=0,0035, vậy giới hạn phát hiện là:
GHPH=3*S0/b=3*0,0035/0,0322=0,34ng/ml As
GHĐL=10*So/b=10*0,0035/,0322= 1,0 ng/ml As
+ Tương tự với Se, các nồng độ của dung dịch chuẩn để dựng đường
chuẩn: 0; 2; 5; 10; 15; 20; 30 ng/ml, phương trình đường chuẩn là:
y =0,0016+0,0162x
Bảng 21: Độ hấp thụ theo thực nghiệm và theo phương trình hồi qui
x (ng/ml) 0 2 5 10 15 20 30
yi 0,0019 0,0361 0,0859 0,1598 0,2412 0,3215 0,4915
Y 0,0016 0,034 0,0826 0,1636 0,2446 0,3256 0,4876
Tính được So=0,0038, vậy giới hạn phát hiện là:
GHPH=3*S0/b=3*0,0038/0,0162=0,70ng/ml Se
GHĐL=10*So/b=10*0,0038/,0162= 2,0 ng/ml Se
3.6.2. Độ đúng và độ lặp lại của phương pháp
Để đánh giá độ đúng và độ lặp lại của phương pháp, chúng tôi chọn 5 cấp hàm
lượng nằm trong khoảng tuyến tính của đường chuẩn để nghiên cứu, bằng cách
Nuoc.com.vn Page 70
thêm dung dịch chuẩn vào mẫu thực, mỗi thí nghiệm làm lặp 4, 5 lần, thu được
kết quả như trong bảng 22, 23.
Bảng 24: Độ lệch chuẩn tương đối và giá trị t thực nghiệm khi xác định As
Câp
hàm
lượng
(ng/ml)
Lượn
g As
thêm
(ng)
Giá trị xác định As (ng/ml Sx
(%)
Giá trị
t thực
nghiệm x1 x2 x3 x4 x5 xTB
Nền mẫu máu
12,5 25 11,5 14,1 14,6 13,1 15,7 13,8 11,5 1,8
25 50 27,1 28,3 24,8 23,6 28,7 26,5 8,4 1,5
Nền mẫu nước tiểu
62,5 125 60,6 58,6 59,1 63,5 58,7 60,1 3,4 2,6
125 250 119,9 121,5 125,7 126,1 119,3 122,5 2,6 1,7
Nhận xét: Độ lệch chuẩn tương đối của các thí nghiệm đều nhỏ hơn 12%, giá trị t
thực nghiệm lớn nhất là 2,6
Bảng 23: Độ lệch chuẩn tương đối và giá trị t thực nghiệm khi xác định Se
Nuoc.com.vn Page 71
Cấp
hàm
lượng
(ng/ml)
Lượn
g Se
thêm
(ng)
Giá trị xác định Se (ng/ml) Sx
(%)
Giá trị
t thực
nghiệm x1 x2 x3 x4 x5 xTB
Nền mẫu nước tiểu
25,0 50,0 24,7 23,9 27,8 27,4 27,7 26,3 7,1 1,6
62,5 125,0 61,4 63,1 64,5 61,1 66,9 63,4 3,8 0,8
Nền mẫu máu
80 160,0 82,2 83,8 79,6 77,5 78,2 80,3 3,3 0,3
120 240,0 117,8 116,5 121,2 122,3 120,1 119,6 2,0 0,4
Nhận xét: Độ lệch chuẩn tương đối của các thí nghiệm đều nhỏ hơn 7,1%, giá trị
t thực nghiệm lớn nhất là 1,6
Theo chuẩn student, với độ tin cậy p=0,95 ; số bậc tự do là 4 thì tlí thuyết =2,8.
Kết luận:
Về độ lặp lai: Độ lệch chuẩn tương đổi của các thí nghiệm đều nhỏ, kết
qủa phân tích lặp lại.
Về độ chính xác: Theo chuẩn student, với độ tin cậy p=0,95 ; số bậc tự do
là 4 thì tbảng=2,8, các mẫu chuẩn đã phân tích đều cho các giá trị ttính < tlí
thuyết nên các kết quả này tin cậy được, hàm lượng
x gần với hàm lượng
chuẩn.
Nuoc.com.vn Page 72
3.7. Phân tích mẫu thực
Ứng dụng phương pháp phổ hấp thụ nguyên tử sử dụng kĩ thuật hidrua hoá phân
tích Se, As, chúng tôi đã tiến hành phân tích các mẫu máu và nước tiểu dân cư và
bệnh nhân các xã: Hà Thượng – Tân Linh, Mục Linh – Thái Nguyên. Mỗi mẫu
được làm lặp hai lần Sau đây là một số kết quả phân tích :
Bảng 24: Kết quả phân tích As trong mẫu máu
STT Tên mẫu Số lần
phân
tích
Hàm lượng
trung bình
(ng/ml)
Cận tin
cậy
n
tS
P=0,95
Khoảng tin cậy
n
tSx
(ng/ml)
1 HT – 2 - Vũ Văn Tuyên 5 30.1 2.1 30.1 2.1
2 Xóm 12 - Dương Thị Thoa 5 42.7 2.2 42.7 2.2
3 HT – 7 - Vũ Thị Tý 5 35.2 1.8 35.21.8
4 Xóm 12 - Phạm Thị Hằng 5 56.5 3.1 56.53.1
5 HT – 2 – Nguyễn Mạnh Quân 5 36.4 1.8 36.41.8
6 HT – 2- Nguyễn Thị Yừn 5 25.3 3.7 25.33.7
7 HT – 4 - Nguyễn Quốc Bảo 5 45.3 2.5 45.32.5
Nuoc.com.vn Page 73
Bảng 25: Kết quả phân tích As trong mẫu nước tiểu
STT Tên mẫu Số lần
phân
tích
Hàm lượng
trung bình
(ng/ml)
Cận tin
cậy
n
tS
P=0,95
Khoảng tin cậy
n
tSx
(ng/ml)
1 HT – 2 - Vũ Văn Tuyên 5 125.7 5.1 125.75.1
2 Xóm 12 – Dương Thị Thoa 5 152.9 5.5 152.95.5
3 HT – 7 – Vũ Thị Tý 5 109.9 7.1 109.97.1
4 Xóm 12 - Phạm Thị Hằng 5 89.4 4.4 89.44.4
5 HT – 2 - Nguyễn Mạnh Quân 5 95.3 7.2 95.37.2
6 HT – 2- Nguyễn Thị Yừn 5 54.8 5.2 54.85.2
7 HT – 4 - Nguyễn Quốc Bảo 5 164.5 5.1 164.55.1
Nuoc.com.vn Page 74
Bảng 26: Kết quả phân tích Se trong mẫu máu
STT Tên mẫu Số lần
phân
tích
Hàm lượng
trung bình
(ng/ml)
Cận tin
cậy
n
tS
P=0,95
Khoảng tin cậy
n
tSx
(ng/ml)
1 HT – 3 – Nguyễn Văn Bằng 5 109.9 2.2 109.92.2
2 HT – 7 – Nguyễn Văn Hoan 5 89.4 3.6 89.43.6
3 Dương Kim Duy 5 99.8 7.1 99.87.1
4 HT – 4 - Nguyễn Quốc Bảo 5 85.6 5.1 85.65.1
5 PL – 18 - Hoàng Đức Vinh 5 96.3 2.9 96.32.9
6 PL – 17 - Nguyễn Thị Cừ 5 94.4 3.8 94.43.8
7 PL – 17 - Hoàng Thị Hằng 5 114.6 2.3 114.62.3
Nuoc.com.vn Page 75
Bảng 27: Kết quả phân tích Se trong mẫu nước tiểu
STT Tên mẫu Số lần
phân
tích
Hàm lượng
trung bình
(ng/ml)
Cận tin
cậy
n
tS
P=0,95
Khoảng tin cậy
n
tSx
(ng/ml)
1 HT – 3 – Nguyễn Văn Bằng 5 30.1 2.7 30.12.7
2 HT – 7 – Nguyễn Văn Hoan 5 42.7 3.8 42.73.8
3 Dương Kim Duy 5 35.2 3.2 35.23.2
4 HT – 4 - Nguyễn Quốc Bảo 5 56.5 3.4 56.53.4
5 PL – 18 - Hoàng Đức Vinh 5 36.4 2.9 36.42.9
6 PL – 17 - Nguyễn Thị Cừ 5 25.3 2.3 25.32.3
7 PL – 17 - Hoàng Thị Hằng 5 45.3 1.8 45.31.8
Nuoc.com.vn Page 76
KẾT LUẬN
Với mục đích đặt ra cho luận văn là xác định hàm lượng As, Se trong mẫu
máu và mẫu nước tiểu bằng phương pháp hấp thụ nguyên tử sử dụng kĩ thuật
Hidrua hoá, chúng tôi đã tìm hiểu đối tượng, tham khảo tài liệu và lần lượt tiến
hành các bước thí nghiệm khảo sát chọn các điều kiện thích hợp rối phân tích
các mẫu thêm chuẩn, mẫu thực. Các kết quả thu được như sau:
1. Chọn được các thông số phù hợp máy đo xác định As, Se.
2. Khảo sát và chọn được các điều kiện thích hợp để tạo hợp chất hidrua của As, Se.
3. Kiểm tra ảnh hưởng của các nguyên tố có mặt trong đối tượng nghiên cứu
4. Tiến hành phân tích mẫu thêm chuẩn, mẵu thực để kiểm tra phương pháp
phân tích đã thu được kết quả tốt.
5. Từ đó xây dựng được phương pháp xác định As, Se trong các mẫu máu và
nước tiểu.
6. Ứng dụng qui trình để phân tích một số mẫu thật.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Nuoc.com.vn Page 77
(1) Phạm Luận , Phương pháp phổ hấp thụ nguyên tử , Giáo trình cơ sở lí thuyết,
Hà Nội.
(2) Phạm Luận, Giáo trình hướng dẫn về những vấn đề cơ sở của các kỹ thuật xử
lí mẫu phân tích .
(3) Lê Đức Ngọc (1996) Xử lí số liệu và kế hoạch hoá thực nghiệm. Bài giảng lí
thuyết, Đại học Quốc gia Hà nội, tr.15-21.
(4) Phân tích định lượng – Tập2, NXB Giáo dục, Hà nội 1977.
(5) Vũ Đình Vinh, Hướng dẫn sử dẫn sử dụng các xét nghiệm sinh hoá, NXB Y
học 1996.
(6) Đại học Khoc học Tự nhiên, Hội thảo Quốc tế- Ô nhiễm Asen: Hiện trạng tác
động đến sức khoẻ con người và các giải pháp phòng ngừa. 2000.
(7) TCVN 6182/1996- Chất lượng nước, xác định As trong nước.
(8) Cotton. F. Wilkinson. G. Cơ sở lí thuyết hoá vô cơ tập 1. Người dịch: Lê Mậu
Quyền, Lê Chí Kiên, Nhà xuất bản Đại học và Trung học chuyên nghiệp, 1984,
trang 178.
(9) Cotton. F. Wilkinson. G. Cơ sở lí thuyết hoá vô cơ tập 2. Người dịch: Lê Mậu
Quyền, Lê Chí Kiên, Nhà xuất bản Đại học và Trung học chuyên nghiệp, 1984,
trang 79.
(10) W. Franklin Smyth, Analytical Chemistry of Complex Matrices.
(11) Trace elements in human nutrition and health.
(12) USA, Standard Methods for The examination of Water and Wastewater
Nuoc.com.vn Page 78
(13) Miller J.C, Miller J.N (1998), Statistic for analytical chemistry, JohnWiley
& Sons.
(14) Inernational Programme on Chemical Safety, Environmental Health
Criteria 58, 1986.
(15) Paul Moor and John Cobby, Introductory Statistics for Environmentalists.
(16) IM. Kolthoff&Phillip J. Elving, Treasise on Analytical Chemistry, 140-
201
(17) W. Franklin Smyth, Analytical Chemistry of Complex Matrixes, 132-135,
1996.
(18) G. E. Batley, Analytica Chimica acta, 187, 1986, 109-111.
(19) Donald. C. Reamer & Claude Veillon, Analytical Chemistry, 53, 1981,
2166-2169.
(20) I.G. Gokmen & E. Abdlgader, Analyst, 119, 1994, 703-707.
(21) Iain Harrison, David Little John & Gordon. S. Fell, Analyst, 121, 1996,
189-194.
(22) Keli & Sam. F. Y. Li, Analyst, 120, 1995, 361-366.
(23) Kristina Ryrzynska, analyst, 120, 1995, 361-366.
(24) Solirios Raptis & Wolfhard Wegscheider & Gunter Knapp, Analytical
Chemistry, 50, 1980, 1292-1296.
(25) Chimica acta, 274, 1993, 219-224.
(26) Sonja Arpadjan, Anal.Chem. Vol 122 March, 1997, p.243-246.
Nuoc.com.vn Page 79
(27) Atomic Absorption Data book- Unicam Analytical Systems- Philips
sientific-Cambridge England, 1988.
(28) J.Agtednbos and D.Bax, Mechanisms in hydride generation AAS,
Anal.Chem. 323, 1986, 783-787
(29) Arsenic in ground water in six districs of best Bengal, Iidia – The biggest
arsenic alamity in the world. Analytical Chemistry, vol.120, March, 1975, p.
643.
(30) Determination arsenic in animal tissue using graphite furnace atomic
absorption, vol.18, No1, Janualy-February, 1979.
(31) Sequential determination of arsenic, selenium, antimony and tellurium in
Foods via rapid hydride evolution and atomic absorption spectrometry,
Analytical Chemistry, vol.48, No1, January 1976, 120-125.
(32) T.Nakahara, Application of hydride generation techniques in atomic
absorption, atomic fluorescene and Plasma atomic emission spectroscopy, Japan,
1982.
(33) J.E. Oldfield, Professor Emeritus ( Oregon State University, Corvallis
(Oregon), USA), Selenium Supplimentation via Fertilizer Amendment,
Selenium-Telenium Development Association, Belgium 1998.
(34) Asenic, Environment Health Criteria 18, Geneva 1981.
(35) Analyst, 120, 1995, 1433-1436.
(36) Hisatake Narasaki & Masahiko Ikeda, Analytical Chemistry, 56, 1984,
2059-2063.
Nuoc.com.vn Page 80
(37) Gary. D. Chrisrian, Edward. C. Knobock & William A. Purdy, Analytical
Chemistry, 35, 1963, 1128-1131.
(38) Kuen Y. Chiou &Oliver K. Manuel, Anlytical Chemistry, 56, 1984, 2721
– 2723.
(39) Analytical Detection Limit Guidance, Wisconssin Departement of Nature
Resourses Labotory Certification Program, April 1996.
(40) Crisco division of animal production – Report (91-92) Australia p15,
1992.
(41) Guanhong Tao & Elo. H. Hansen, Analyst, 119, 1994, 333-337
(42) Steffen Nielssen, Jens Sloth & Elo Hansen, Analyst, 121, 1996, 31
Nuoc.com.vn Page 81
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- CPL 05.pdf