Sau khi thực hiện đề tài tốt “Nghiên cứu, thiết kế hế thống điều chỉnh
công suất cho các máy phát làm việc song song.”. Bản luận văn đã thu
được một số kết quả sau:
- Nghiên cứu trạm phát điện với các máy phát điện đồng bộ công tác
song song.
- Cở sở toán học và các quá trình vật lý trong phân chia tải ở chế độ
làm việc song song của các máy phát điện đồng bộ
- Nghiên cứu vi điều khiển PIC và khả năng ứng dụng của PIC trong
việc phân chia tải cho máy phát
59 trang |
Chia sẻ: baoanh98 | Lượt xem: 832 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nghiên cứu,thiết kế hệ thống điều chỉnh công suất các máy phát làm việc song song, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nhiên liệu được đặt ra là tiết kiệm
nhất. Với diesel, mỗi một máy có một đặc tính tiêu hao nhiên liệu G = f (P)
(G: lượng nhiên liệu tiêu hao theo thời gian, còn P là công suất). Để đạt yêu
cầu tiêu hao nhiên liệu cần thỏa mãn đặc tính tiêu hao:
n
n
dP
dG
dP
dG
dP
dG
dP
dG
...
3
3
2
2
1
1 (1.5)
Với công suất điện cần thỏa mãn:
nđđ
n
đmđmđm P
P
P
P
P
P
P
P
...
3
3
2
2
1
1 (1.6)
Cũng như công suất kháng, công suất tác dụng cũng thực hiện phân
phối theo đặc tính tĩnh. Giả sử có ba máy phát cùng làm việc song song với
đặc tính f = f (P) như hình 1.6, lúc đầu các máy làm việc với tần số f1 ứng
với công suất mỗi máy P1, P2, P3. Khi tăng tải cho trạm, vì có sai số nên tần số
của lưới sẽ ổn định tại f2 và dao động công suất ΔP1, ΔP2, ΔP3. Vấn đề đặt ra
là lượng thay đổi ΔP phụ thuộc vào điều kiện nào?
- 13 -
Từ đồ thị thấy rằng:
11
1
ck
f
tg
f
P
22
2
ck
f
tg
f
P (1.7)
33
3
ck
f
tg
f
P
Tổng quát:
Ci
i
k
f
P (1.8)
Tổng số công suất dao động trong khoảng dao động tần số Δf:
n
i
in PPPPP
1
321 ... (1.9)
CnCCC
n
i
i
kkkk
fP
1
...
111
3211
(1.10)
CnCCC
n
i
i
kkkk
P
f
1
...
111
321
1 (1.11)
Như vậy:
CnCC
C
n
i
i
kkk
k
P
P
1
...
11
21
1
1
1
CnCC
C
n
i
i
kkk
k
P
P
1
...
11
21
2
1
2 (1.12)
CnCC
C
n
i
i
kkk
k
P
P
1
...
11
21
3
1
3
- 14 -
CnCC
Cn
n
i
i
n
kkk
k
P
P
1
...
11
21
1
Trong đó:
n
i
iP
1
là tổng gia số tải của trạm phát.
Đến đây có thể viết quy luật điều chỉnh công suất tác dụng như sau:
;0
1
111
n
i
iC PPkf
;0
1
222
n
i
iC PPkf (1.13)
.0
1
n
i
innCn PPkf
1...321 n (1.14)
Một số nhận xét:
- Gia số tải của từng máy phát phụ thuộc vào tổng gia số tải của toàn
trạm phát.
- Gia số tải của mỗi máy phát tỷ lệ nghịch với hệ số sai tĩnh của nó.
- Hệ số sai tĩnh của một máy phát bằng 0 thì máy đó nhận hoàn toàn tải
của trạm, còn nếu hệ số sai tĩnh của tất cả các máy phát đều bằng 0 (α = 0) thì
hệ hoàn toàn vô sai các máy nhận tải không ổn định.
Từ nhận xét thứ 3 thấy rằng điều kiện để hai cụm D-G làm việc song
song ổn định là đặc tính tĩnh của diesel phải là hữu sai.
- 15 -
1.2.2. Phân phối công suất kháng
Khi hai máy làm việc song song với nhau trong trạm nếu việc phân
phối tải vô công giữa chúng không tỷ lệ với công suất mỗi máy thì sẽ gây nên
các hậu quả:
- Xuất hiện dòng cân bằng chạy trong các cuộn dây phần ứng của hai
máy phát, dòng này cộng với dòng tải của trạm tạo nên dòng tổng sẽ rất lớn.
Khi dòng điện trong máy lớn thì chúng sẽ gây phát nhiệt làm tổn hao tăng và
nếu dòng cân bằng quá lớn thì gây quá tải về dòng, có thể dẫn đến các thiết bị
bảo vệ phải hoạt động bảo vệ khi vượt ngưỡng.
- Ở máy nào nhận tải kháng lớn sẽ có hiệu suất khai thác rất thấp và
việc không nhận được tải tác dụng của máy này sẽ là nguyên nhân gây nên
quá công suất tác dụng cho máy khác, hệ có nguy cơ bị mất ổn định.
Hình 1.7: Cơ sở của việc phân phối công suất
kháng cho các máy khi làm việc song song.
Cơ sở của việc phân phối tải vô công cho các máy phát là dựa vào đặc
tính ngoài của các máy phát với đặc tính ngoài của các máy phát với mức độ
sai số mỗi máy khác nhau. Hình 1.7 trình bày ba đặc tính của ba máy phát
- 16 -
không trùng nhau G1, G2, G3 trong đó U là điện áp trên cực máy phát, IP là dòng
mang tính chất kháng của các máy. Do độ dốc đặc tính không giống nhau nên
cùng với giá trị điện áp U1 trên ba máy sẽ có ba giá trị dòng khác nhau IGP1,
IGP2, IGP3 tương tự như vậy ứng với điện áp U2 cũng có I
‟
GP1, I
‟
GP2, I
‟
GP3.
Như vậy với một sự thay đổi điện áp trong khoảng ΔU = U1 – U2 thì gia
số tương ứng của dòng phản kháng sẽ là ΔIP và có thể viết được phương trình:
ΔU + kc1ΔIGp1 = 0;
ΔU + kc2 ΔIGp2 = 0; (1.15)
ΔU + kc3 ΔIGp3 = 0.
Trong đó kc1, kc2, kc3 là hệ số đặc trưng cho độ nghiêng của đặc tính
tĩnh (hệ số hữu sai). Gia số dòng điện có thể tính:
11
1
c
Gp
k
U
tg
U
I ;
22
2
c
Gp
k
U
tg
U
I ; (1.16)
33
3
c
Gp
k
U
tg
U
I .
Cộng các vế phải và trái rồi biến đổi, nhận được:
321
1
3
1
1
111
ccc
c
i
Gpi
Gp
kkk
k
I
I
321
2
3
1
2
111
ccc
c
i
Gpi
Gp
kkk
k
I
I (1.17)
321
3
3
1
3
111
ccc
c
i
Gpi
Gp
kkk
k
I
I
- 17 -
Có thể viết gia số dòng điện một cách tổng quát cho n máy phát làm
việc song song:
cncc
ci
n
i
Gpi
Gpi
kkk
k
I
I
1
...
11
21
1 (1.18)
Và gia số điện áp:
cncc
n
i
Gpi
kkk
I
U
1
...
11
21
1 (1.19)
Việc phân phối tải vô công cho các máy khi công tác song song thường
được thực hiện bằng phương pháp kinh điển là việc sử dụng nối dây cân bằng
giữa các máy hoặc sử dụng phương pháp thay đổi độ dốc đặc tính ngoài. Các
phương pháp áp dụng tùy theo quan điểm thiết kế của mỗi hệ cũng như khả
năng tương thích giữa các đối tượng với nhau. Hiện nay, đối tượng điều chỉnh
so với trước đây đã thay đổi nhiều và vì thế, việc áp dụng các phương pháp
trở nên đa dạng hơn và tiêu chí là tiện ích, đơn giản nhưng hiệu quả.
1.2.3. Phương pháp nối dây cân bằng
Phương pháp này được thực hiện ngay từ những ngày sơ khai khi mà
các máy phát được dùng phổ biến là loại máy một chiều kích từ hỗn hợp. Khi
trạm phát chuyển sang sử dụng máy điện đồng bộ thì việc nối dây cân bằng
vẫn được áp dụng. Thực chất của phương pháp này là tạo nên giá trị dòng
kích từ giữa các máy (cùng series) khi làm việc song song với nhau là hoàn
toàn giống nhau (nếu ở phía một chiều thì bằng nhau về trị số còn nếu ở phía
xoay chiều thì ngoài dòng kích từ có hệ số bằng nhau ra còn đòi hỏi phải
giống nhau cả về tính chất: bằng nhau về module, giống nhau về argument).
Như vậy nối dây cân bằng có thể thực hiện trong mạch kích từ cả ở phía một
chiều lẫn xoay chiều.
- 18 -
* Nối dây cân bằng phía một chiều.
Hình 1.8: Nối dây cân bằng cho hai máy phát phía một chiều.
Trước khi nối dây cân bằng cho các máy phát đồng bộ làm việc song song
với nhau ở mạch kích từ phía một chiều cần phải đáp ứng một số điều kiện:
- Điện áp kích từ của hai máy phát phải bằng nhau
- Đặc tính không tải mà cơ sở là đặc tính từ hóa phải giống nhau.
Hình 1.8 trình bày nguyên lý nối dây cân bằng cho máy phát ở phía một
chiều dòng kích từ. Trong đó: G1, G2 là hai máy phát đồng bộ với hai cuộn kích
từ Ex1 và Ex2. ACB1 và ACB2 là hai cầu dao chính, K là contactor. Các máy phát
được cung cấp nguồn kích từ thông qua hai cầu chỉnh lưu ba pha lấy nguồn từ
hai bộ tự động điều chỉnh điện áp hoạt động theo nguyên lý bù nhiễu, dùng biến
áp phức hợp với cuộn điện áp WP lấy tín hiệu điện áp dây máy phát thông qua
cuộn kháng Zk. Cuộn WP còn được nối với bộ tụ điện C nối theo hình tam giác
để tạo nên mạch cộng hưởng, mạch dao động này được tính toán điểm cộng
hưởng xảy ra tại thời điểm tần số hai máy phát fG = 75% fđm tức là cộng hưởng
- 19 -
chỉ xảy ra trong quá trình khởi động của máy phát, để tạo nên dòng kích từ lớn
giúp cho quá trình thành lập điện áp của máy phát khi khởi động thành công.
Biến áp phức hợp còn có cuộn sơ cấp thứ hai là W1, đây là cuộn lấy tín hiệu
dòng tải. Cuộn thứ cấp WS chính là cuộn nhận được tín hiệu tổng vecto của hai
tín hiệu điện áp và dòng điện ( PUS WIWIWI
*
11
**
). Từ hình vẽ thấy rằng,
contactor K chỉ hoạt động đóng tiếp điểm của mình khi cả hai ACB1 và
ACB2 đóng, để thực hiện nối dây cân bằng phía một chiều, khi đó hai cuộn
kích từ gần như được cấp điện từ một nguồn kích thích, luôn tạo nên điện áp
trên hai cực máy phát bằng nhau cho dù tải có thay đổi ra sao và như vậy, việc
phân phối tải kháng cho các máy phát hoàn toàn giống nhau.
* Nối dây cân bằng cho dòng kích từ máy phát phía xoay chiều.
Khi đặc tính từ hóa và điện áp kích thích của các máy phát không giống
nhau thì việc nối dây cân bằng ở phía một chiều không thể thực hiện được và
người ta thường áp dụng nối dây cân bằng phía xoay chiều. Thực chất vấn đề
nối dây cân bằng là tạo nên điện áp thực trên các máy khi làm việc song song
với nhau luôn bằng nhau dù tải có thay đổi thế nào.
Hình 1.9 trình bày nguyên lý khi nối dây cân bằng phía xoay chiều, lúc
này bộ tự động điều chỉnh điện áp sử dụng biến áp phức hợp (BAPH) với bốn
cuộn dây, so với sơ đồ hình 1.8 thì BAPH thêm cuộn dây WSP, như vậy sức
từ động (stđ) nhận được ở cuộn thứ cấp WS là:
SPPS WIWIWIWI
**
1
**
(1.20)
Stđ này luôn tạo nên sự cân bằng điện áp giữa các máy, cuộn WSP sẽ chính là
cuộn đóng vai trò san bằng , xóa đi trị số chênh lệch giữa điện áp các máy. Vai
trò của WSP trong BAPH không phải lúc nào cũng mang một tên duy nhất mà
nó sẽ có lúc đóng vai trò cuộn sơ cấp nhưng cũng có khi lại đóng vai trò một
cuộn thứ cấp, điều này phụ thuộc vào điện áp máy phát tại thời điểm xét. Nếu
- 20 -
điện áp máy phát tăng lớn hơn điện áp máy phát đang công tác song song với
nó vì một lý do nào đó thì lúc đó WSP đóng vai trò thứ cấp và ngược lại nếu
điện áp máy phát nhỏ hơn điện áp máy phát kia thì đóng vai trò sơ cấp.
Hình 1.9: Nối dây cân bằng cho hai máy phát phía xoay chiều.
1.3. Các phương pháp phân chia công suất tác dụng kinh điển
1.3.1. Phương pháp thay đổi tham số cho trước bằng việc dịch đặc tính tĩnh
Đặc tính tĩnh được dịch song song với nhau khi công suất tăng từ P1
sang P2 điểm làm việc sẽ chuyển từ A sang B (Hình 1.20)
- 21 -
Hình 1.20: Phân chia tải bằng phương pháp dịch đặc tính tĩnh.
Thao tác này thực hiện nhờ tác động vào động cơ trợ động
(servomotor) để thay đổi lượng dầu đưa vào diesel. Khi tăng công suất, tần số
lưới trong trường hợp này đã thay đổi (giảm) từ f1 xuống f2, độ cứng của đặc
tính không đổi ( các đường 1//1, 2//2, 3//3). Trong trạm phát, việc tần số lưới
thay đổi (tất nhiên là trong phạm vi cho phép) khi thay đổi công suất là điều
không mong muốn và đây là nhược điểm của phương pháp.
1.3.2. Phương pháp chủ tớ
Phương pháp này dùng một máy làm chủ (Master) các máy còn lại
đóng vai trò tớ (Slave). Tịnh tiến đặc tính của các Slave theo Master tới điểm
làm việc ứng với công suất mới P2. Phương pháp này cần lựa chọn máy chủ
phải có đặc tính ngoài “cứng”. Hình 1.21 trình bày việc dịch đặc tính theo
phương pháp này. Ở đây, tần số lưới cũng bị thay đổi, f2 giảm đi so với điểm
f1 khi công suất còn nhỏ. Việc giảm tần số nằm trong phạm vi cho phép. Thực
chất của phương pháp này là thay đổi tham số cho bộ điều tốc nhờ tác động
với servomotor.
- 22 -
Hình 1.21: Phân chia tải bằng phương pháp chủ tớ.
1.3.3. Phương pháp tịnh tiến đặc tính với nhau nhưng với tần số f = const
Đặc tính được tịnh tiến với nhau nhưng phải đảm bảo điểm làm việc
mới P2 phải giữ được tần số f = const. Trường hợp này cũng là việc thay đổi
tham số cho trước nhưng gia số lớn hơn rất nhiều so với hai trương hợp trên
và như vậy điều tốc phải có khoảng điều chỉnh rộng vì thực chất phải tạo
được tần số f0 rất lớn. Hình 1.22 trình bày phương pháp điều chỉnh với tần số
f không đổi khi trạm phát tăng từ P1 lên P2.
Hình 1.22: Phân chia tải bằng phương pháp tịnh tiến đặc tính ngoài
nhưng với tần số f=const
- 23 -
Chương 2. VI ĐIỀU KHIỂN PIC
2.1. Khái quát chung về vi điều khiển PIC
PIC là viết tắt của “Peripherial Interface Controller - bộ điều khiển
ghép nối thiết bị ngoài" do hng Genenral Instrument đặt tên cho vi điều khiển
đầu tiên của họ: PIC1650 được thiết kế để dùng làm các thiết bị ngoại vi cho
vi điều khiển CP1600. Vi điều khiển này sau đó được nghiên cứu phát triển
thêm và từ đó hỡnh thành nờn dũng vi điều khiển PIC ngày nay.
Hiện nay trên thị trường có rất nhiều họ vi điều khiển như 8051,
Motorola 68HC, AVR, ARM,... Ngoài họ 8051 được hướng dẫn một cách căn
bản ở môi trường đại học, bản thân người viết đó chọn họ vi điều khiển PIC
để mở rộng vốn kiến thức và phát triển các ứng dụng trên công cụ này với các
nguyên nhân sau:
Họ vi điều khiển này có thể tìm mua dễ dàng tại thị trường Việt Nam,
giá thành không quá đắt, có đầy đủ các tính năng của một vi điều khiển khi
hoạt động độc lập, là một sự bổ sung rất tốt về kiến thức cũng như về ứng
dụng cho họ vi điều khiển mang tính truyền thống: họ vi điều khiển 8051.
Hiện nay tại Việt Nam cũng như trên thế giới, họ vi điều khiển này được sử
dụng khá rộng rãi. Điều này tạo nhiều thuận lợi trong quá trình tìm hiểu và
phát triển các ứng dụng như: số lượng tài liệu, số lượng các ứng dụng,được
phát triển thành công, dễ dàng trao đổi, học tập, dễ dàng tìm được sự chỉ dẫn
khi gặp khó khăn,Sự hỗ trợ của nhà sản xuất về trỡnh biên dịch, các công
cụ lập trình, nạp chương trình từ đơn giản đến phức tạp,Các tính năng đa
dạng của vi điều khiển PIC, và các tính năng này không ngừng được phát
triển.
- 24 -
2.1.1. Kiến trúc PIC
Hình 2.1: Kiến trúc Havard và kiến trỳc Von-Neuman
Cấu trúc phần cứng của một vi điều khiển được thiết kế theo hai dạng
kiến trúc: kiến trúc Von Neumann và kiến trúc Havard.
Tổ chức phần cứng của PIC được thiết kế theo kiến trúc Havard. Điểm
khác biệt giữa kiến trúc Havard và kiến trúc Von-Neumann là cấu trúc bộ nhớ
dữ liệu và bộ nhớ chương trình. Đối với kiến trúc Von-Neumann, bộ nhớ dữ
liệu và bộ nhớ chương trình nằm chung trong một bộ nhớ, do đó ta có thể tổ
chức, cân đối một cách linh hoạt bộ nhớ chương trình và bộ nhớ dữ liệu. Tuy
nhiên điều này chỉ có ý nghĩa khi tốc độ xử lí của CPU phải rất cao, và với
cấu trúc đó, trong cùng một thời điểm CPU chỉ có thể tương tác với bộ nhớ dữ
liệu hoặc bộ nhớ chương trình. Như vậy có thể nói kiến trúc Von-Neumann
không thích hợp với cấu trúc của một vi điều khiển. Đối với kiến trúc Havard,
bộ nhớ dữ liệu và bộ nhớ chương trình tách ra thành hai bộ nhớ riêng biệt. Do
đó trong cùng một thời điểm CPU có thể tương tác với cả hai bộ nhớ, như vậy
tốc độ xử lí của vi điều khiển được cải thiện đáng kể. Một điểm cần chú ý nữa
là tập lệnh trong kiến trỳc Havard có thể được tối ưu tùy theo yêu cầu kiến
trúc của vi điều khiển mà không phụ thuộc vào cấu trúc dữ liệu. Ví dụ, đối với
vi điều khiển dùng 16F, độ dài lệnh luôn là 14 bit (trong khi dữ liệu được tổ
chức thành từng byte), còn đối với kiến trúc Von-Neumann, độ dài lệnh luôn
là bội số của 1 byte (do dữ liệu được tổ chức thành từng byte). Đặc điểm này
Data
memory
CPU
Program
memory
Program
and data
memory
CPU
Von - Neumann
Harvard
- 25 -
được minh họa cụ thể trong hình 2.1.
Như đã trình bày ở trên, kiến trúc Havard là khái niệm mới hơn so với
kiến trúc Von-Neumann. Khái niệm này được hình thành nhằm cải tiến tốc độ
thực thi của một vi điều khiển. Qua việc tách rời bộ nhớ chương trình và bộ
nhớ dữ liệu, bus chương trình và bus dữ liệu, CPU có thể cùng một lúc truy
xuất cả bộ nhớ chương trình và bộ nhớ dữ liệu, giúp tăng tốc độ xử lí của vi
điều khiển lên gấp đôi. Đồng thời cấu trúc lệnh không còn phụ thuộc vào cấu
trúc dữ liệu nữa mà có thể linh động điều chỉnh tùy theo khả năng và tốc độ
của từng vi điều khiển. Và để tiếp tục cải tiến tốc độ thực thi lệnh, tập lệnh
của họ vi điều khiển PIC được thiết kế sao cho chiều dài mã lệnh luôn cố
định (ví dụ đối với họ 16Fxxxx chiều dài mã lệnh luôn là 14 bit) và cho phép
thực thi lệnh trong một chu kỳ của xung clock ( ngoại trừ một số trường hợp
đặc biệt như lệnh nhảy, lệnh gọi chương trình con cần hai chu kỳ xung
đồng hồ). Điều này có nghĩa tập lệnh của vi điều khiển thuộc cấu trúc Havard
sẽ ít lệnh hơn, ngắn hơn, đơn giản hơn để đáp ứng yêu cầu mã hóa lệnh bằng
một số lượng bit nhất định. Vi điều khiển được tổ chức theo kiến trúc Havard
còn được gọi là vi điều khiển RISC (Reduced Instruction Set Computer) hay
vi điều khiển có tập lệnh rút gọn. Vi điều khiển được thiết kế theo kiến trúc
Von-Neuman còn được gọi là vi điều khiển CISC (Complex Instruction Set
Computer) hay vi điều khiển có tập lệnh phức tạp và mã lệnh của nó không
phải là một số cố định mà luôn là bội số của 8 bit (1 byte).
2.1.2. Pipelining
Đây chính là cơ chế xử lí lệnh của các vi điều khiển PIC. Một chu kỳ
lệnh của vi điều khiển sẽ bao gồm 4 xung clock. Ví dụ ta sử dụng oscillator có
tần số 4 MHZ, thỳ xung lệnh sẽ có tần số 1 MHz (chu kỳ lệnh sẽ là 1 us). Giả
sử ta có một đoạn chương trình như sau:
- 26 -
1. MOVLW 55h
2. MOVWF PORTB
3. CALL SUB_1
4. BSF PORTA,BIT3
5. instruction @ address SUB_1
Ở đây ta chỉ bàn đến qui trình vi điều khiển xử lí đoạn chương
trình trên thông qua từng chu kỳ lệnh. Quá trình trờn sẽ được thực thi như
sau:
Hình 2.2: Cơ chế pipelining
TCY0: đọc lệnh 1
TCY1: thực thi lệnh 1, đọc lệnh 2
TCY2: thực thi lệnh 2, đọc lệnh 3
TCY3: thực thi lệnh 3, đọc lệnh 4.
TCY4: với lệnh 4 không phải là lệnh sẽ được thực thi theo qui trình thực
thi của chương trình (lệnh tiếp theo được thực thi phải là lệnh đầu tiên tại label
SUB_1) nên chu kỳ thực thi lệnh này chỉ được dùng để đọc lệnh đầu tiên tại
label SUB_1. Như vậy có thể xem lệnh 3 cần 2 chu kỳ xung clock để thực thi.
TCY5: thực thi lệnh đầu tiên của SUB_1 và đọc lệnh tiếp
theo của SUB_1.
Quá trình này được thực hiện tương tự cho các lệnh tiếp theo của
- 27 -
chương trình. Thông thường, để thực thi một lệnh, ta cần một chu kỳ lệnh để
gọi lệnh đó, và một chu kỳ xung clock nữa để giải mã và thực thi lệnh. Với cơ
chế pipelining được trình bày ở trên, mỗi lệnh xem như chỉ được thực thi
trong một chu kỳ lệnh. Đối với các lệnh mà quá trình thực thi nó làm thay đổi
giá trị thanh ghi PC (Program Counter) cần hai chu kỳ lệnh để thực thi vì phải
thực hiện việc gọi lệnh ở địa chỉ thanh ghi PC chỉ tới. Sau khi đó xác định
đúng vị trí lệnh trong thanh ghi PC, mỗi lệnh chỉ cần một chu kỳ lệnh để thực
thi xong.
2.1.3. Các dạng PIC và cách lựa chọn vi điều khiển PIC
Các kí hiệu của vi điều khiển PIC:
PIC12xxxx: độ dài lệnh 12 bit
PIC16xxxx: độ dài lệnh 14 bit
PIC18xxxx: độ dài lệnh 16 bit
C: PIC có bộ nhớ EPROM (chỉ cú 16C84 là EEPROM)
F: PIC có bộ nhớ flash
LF: PIC có bộ nhớ flash hoạt động ở điện áp thấp
LV: tương tự như LF, đây là kí hiệu cũ
Bên cạnh đó một số vi điệu khiển có kí hiệu xxFxxx là EEPROM, nếu
cú thêm chữ A ở cuối là flash (ví dụ PIC16F877 là EEPROM, còn
PIC16F877A là flash). Ngoài ra còn có thêm một dạng vi điều khiển PIC mới
là dsPIC. Ở Việt Nam phổ biến nhất là các họ vi điều khiển PIC do hãng
Microchip sản xuất. Cách lựa chọn một vi điều khiển PIC phù hợp: Trước hết
cần chú ý đến số chân của vi điều khiển cần thiết cho ứng dụng. Có nhiều vi
điều khiển PIC với số lượng chân khác nhau, thậm chí có vi điều khiển chỉ có
8 chân, ngoài ra còn có các vi điều khiển 28, 40, 44, chân.
Cần chọn vi điều khiển PIC có bộ nhớ flash để có thể nạp xóa chương
trình được nhiều lần hơn. Tiếp theo cần chú ý đến các khối chức năng được
- 28 -
tích hợp sẵn trong vi điều khiển, các chuẩn giao tiếp bên trong. Sau cùng cần
chú ý đến bộ nhớ chương trình mà vi điều khiển cho phép.
Ngoài ra mọi thông tin về cách lựa chọn vi điều khiển PIC có thể được tìm
thấy trong cuốn sách “Select PIC guide” do nhà sản xuất Microchip cung cấp.
2.1.4. Ngôn ngữ lập trình cho PIC
Ngôn ngữ lập trình cho PIC rất đa dạng. Ngôn ngữ lập trình cấp thấp có
MPLAB (được cung cấp miễn phí bởi nhà sản xuất Microchip), các ngôn ngữ
lập trình cấp cao hơn bao gồm C, Basic, Pascal, Ngoài ra còn có một số
ngôn ngữ lập trình được phát triển dành riêng cho PIC như PICBasic,
MikroBasic,
2.1.5. Mạch nạp PIC
Đây cũng là một dạng sản phẩm rất đa dạng dành cho vi điều khiển PIC.
Có thể sử dụng các mạch nạp được cung cấp bởi nhà sản xuất là hãng
Microchip như: PICSTART plus, MPLAB ICD 2, MPLAB PM 3, PRO MATE
II. Có thể dùng các sản phẩm này để nạp cho vi điều khiển khác thông qua
chương trình MPLAB. Dũng sản phẩm chính thống này cú ưu thế là nạp được
cho tất cả các vi điều khiển PIC, tuy nhiên giá thành rất cao và thường gặp rất
nhiều khó khăn trong quá trình mua sản phẩm. Ngoài ra do tính năng cho phép
nhiều chế độ nạp khác nhau, còn có rất nhiều mạch nạp được thiết kế dành cho
vi điều khiển PIC. Có thể sơ lược một số mạch nạp cho PIC như sau:
JDM programmer: mạch nạp này dùng chương trình nạp Icprog cho
phép nạp các vi điều khiển PIC có hỗ trợ tính năng nạp chương trình điện áp
thấp ICSP (In Circuit Serial Programming). Hầu hết các mạch nạp đều hỗ trợ
tính năng nạp chương trình này. WARP-13A và MCP-USB: hai mạch nạp này
giống với mạch nạp PICSTART PLUS do nhà sản xuất Microchip cung cấp,
tương thích với trình biên dịch MPLAB, nghĩa là ta có thể trực tiếp dựng
chương trình MPLAB để nạp cho vi điều khiển PIC mà không cần sử dụng
- 29 -
một chương trình nạp khác, chẳng hạn như ICprog. P16PRO40: mạch nạp này
do Nigel thiết kế và cũng khá nổi tiếng.hãng cũng thiết kế cả chương trình
nạp, tuy nhiên ta cũng có thể sử dụng chương trình nạp Icprog. Mạch nạp
Universal của Williem: đây không phải là mạch nạp chuyên dụng dành cho
PIC như P16PRO40.
Các mạch nạp kể trên có ưu điểm rất lớn là đơn giản, rẻ tiền, hoàn toàn
có thể tự lắp ráp một cách dễ dàng, và mọi thông tin về sơ đồ mạch nạp, cách
thiết kế, thi công, kiểm tra và chương trình nạp đều dễ dàng tìm được và
download miễn phí thông qua mạng Internet. Tuy nhiên các mạch nạp trên có
nhược điểm là hạn chế về số vi điều khiển được hỗ trợ, bên cạnh đó mỗi mạch
nạp cần được sử dụng với một chương trình nạp thích hợp.
2.2. Giới thiệu về PIC 16F87XA
2.2.1. Họ PIC 16F87XA
* Họ của PIC 16F87XA bao gồm:
PIC 16F873A
PIC 16F874A
PIC 16F876A
PIC 16F877A
* Chức năng CPU
Khả năng thực thi cao.
Với 35 câu lệnh đơn.
Tất cả các câu lệnh là một chu kỳ lệnh trừ một một số câu lệnh là
hai chu kỳ lệnh.
Tốc độ xử lý: DC - 20MHz đầu vào xung đồng hồ và chu kỳ lệnh
là 20ns.
Không gian bộ nhớ chưong trình Flash là 8K.
Không gian bộ nhớ RAM là 268 Byte.
- 30 -
Không gian bộ nhớ EEPROM là 256 Byte.
* Các chân tương thích
Khả năng ngắt bao gồm 14 (ngắt trong/ngắt ngoài/ ngắt nguồn).
Có 8 thanh ghi stack.
Chế độ, trực tiếp, gián tiếp, địa chỉ hoá.
Reset khi bật nguồn (POR).
Timer đếm khi có nguồn và bắt đầu khởi tạo cho timer.
Thiết bị bấm giờ watchdog nó ở bên trong chip, khả năng dao
động đáng tin cậy.
Mã bảo vệ có chương trình.
Sleep chế độ nghỉ khi có nguồn nuôi.
Có thể tuỳ chọn dao động.
Nguồn thấp tốc độ cao, công nghệ CMOS FLASH/EEPROM.
Có khả năng chống nhiễu.
Bộ vi xử lý đọc/ ghi truy xuất từ bộ nhớ chương trình.
Dải điện áp hoạt động từ: (2.0 5.5)V.
Dòng hoạt động: 25mA.
Phạm vi nhiệt độ cho phép.
Khả năng tiêu thụ điện thấp.
o < 2mA loại @ 5V, 4 MHz.
o 20 A loại @ 3V, 32kHz.
* Tính năng thiết bị ngoại vi
Timer 0: 8-bit timer/counter.
Timer 1: 16-bit timer/counter có khả năng đếm trong quá trình
nghỉ.
Timer 2: 8-bit timer/counter với 8 bit thời gian đầu thanh ghi.
- 31 -
Hai chế độ chụp, hai chế độ so sánh và hai chế độ băm xung.
- Capture 16 bit.
- Compare 16 bit.
- PWM 10 bit.
* Chức năng chân tương tự
10 bit analog trong đó có 8 kênh chuyển đổi.
Reset trong một khoảng thời gian.
* Chức năng đặc biệt của vi điều khiển.
Bộ nhớ Flash có thể ghi/xoá tới trăm nghìn lần.
Bộ nhớ nội EEPROM - có thể ghi/ xóa tới 1 triệu lần.
Dữ liệu được duy trì > 40 năm.
Có thể tự lập trình lại chương trình điều khiển.
Nguồn 5V trong mạch lập trình nối tiếp.
Watchdog timer để tăng độ tin cậy cho sự hoạt động của on-chip.
Bảo vệ mã hoá cho chương trình.
Chế độ Sleep tiết kiệm năng lượng.
Tùy chọn dao động.
In - Circuit Debug (ICD) qua hai chân.
* Công nghệ CMOS.
Điện áp nhỏ, tốc độ cao.
Đầy đủ chức năng.
Điện áp hoạt động từ (2.0 5.5)V.
Dải nhiệt độ rộng.
Tiêu thụ điện năng thấp.
Đồ án chứa các thông tin về các chip sau:
PIC 16F873A
- 32 -
PIC 16F874A
PIC 16F876A
PIC 16F877A
Pic 16F873A và 16F874A là thiết bị 28 chân, trong khi đó PIC
16F876A và PIC 16F877A là thiết bị 40 chân. Tất các thiết bị trên đều thuộc
họ 16F87XA.Vài nét về vi điều khiển PIC:
PIC 28 chân thì có 3 cổng vào ra, trong khi đó PIC 40/44 có 5
cổng vào ra.
PIC 28 chân có tất cả 14 ngắt trong khi đó PIC 40/ 44 chân có 15
ngắt.
PIC 28 chân là thiết bị có 4 chân chuyển đổi A/D. Trong khi đó
PIC 40/44 có 8 chân.
2.2.2. Tổ chức bộ nhớ
Tổ chức bộ nhớ có 3 khối bộ nhớ trong thiết bị 16F87XA. Chương
trình bộ nhớ và dữ liệu bộ nhớ có các bus tách rời chính vì vậy có thể truy cập
đồng thời và rất chính xác các đoạn chương trình.
2.2.3. Bộ nhớ chương trình
PIC 16F877A là một thiết bị có 13 bit chương trình counter có khả năng
lưu trữ là 8K word 14 bit. PIC 16F877A là thiết bị có 8K words 14 bits
không gian bộ nhớ Flash, trong khi đó PIC 16F876A/874A chỉ có 4K words
14 bits. Truy nhập địa chỉ theo quy luật sau.Vector Reset có địa chỉ là 0000h
và vector ngắt có địa chỉ là 0004h.
- 33 -
2.2.4. Bộ nhớ dữ liệu
Dữ liệu nhớ được chia thành các thanh ghi với các thanh chứa khác
nhau. Các thanh ghi có địa chỉ cao nhất là 7Fh(128 bytes). Việc truy xuất các
thanh ghi ở vị trí thấp dành riêng cho cách truy cập gián tiếp
RP1: RP0 Thanh ghi
00 0
01 1
10 2
11 3
Bảng 2.6: Bảng thanh ghi
2.2.4.1. Thanh ghi trạng thái
Thanh ghi trạng thái chứa các kết quả của các câu lệnh số học của
ALU, trạng thái Reset và thanh ghi lựa chọn các bit dữ liệu nhớ. Thanh ghi
trạng thái có thể chỉ kết quả của các câu lệnh, bằng bất kì thanh ghi nào. Nếu
thanh ghi trạng thái là đích với những câu lệnh ảnh hưởng tới Z, DC hoặc bit
C, thì 3 bit này có khả năng vô hiệu hoá thanh ghi. Những bit này có khả năng
thiết lập hoặc xoá theo ý muốn. Hơn nữa TO và PD không phải là bit ghi, bởi
vậy nên kết quả của câu lệnh với thanh ghi trạng thái từ đích có khác với dự
định. Địa chỉ (03h, 83h, 103h, 183h).
Bit 7
IRP: Bit lựa chon thanh ghi(sử dụng cách định địa chỉ gián tiếp)
1 = Bank 2,3( 100h - 1FFh)
- 34 -
0 = Bank 0,1( 00h - FFh )
Bit 5-6
RP1: RP0: Bit lựa chọn thanh ghi(sử dụng cách định địa chỉ trực tiếp)
11 = Bank 3(180h - 1FFh)
10 = Bank 2(100h - 17Fh)
01 = Bank 1(80h - FFh)
00 = Bank 0(00h - 7Fh)
Bit 4
TO : Time- out bit
1 = Sau khi bật nguồn, câu lệnh CRTWDT hoặc câu lệnh SLEEP.
0 = WDT time-out xảy ra.
Bit 3
PD : Bit nguồn tắt
1 = Sau khi có nguồn hoặc có câu lệnh CLRWDT.
0 = Thực thi bởi câu lệnh SLEEP.
Bit 2:
Z: Bit không
1 = Là kết quả của số học hoặc hoạt động logic là không.
0 = Là kết quả của số học hoặc hoạt động logic là khác không.
Bit 1
DC: Digit carry/borrow bit (ADDWF, ADDLW, SUBLW, SUBWF)
1 = Cờ từ bit thứ 4 bậc thấp
0 = Không cờ từ 4th bit bậc thấp
Bit 0
C: Carry/borrow bit ( với các câu lệnh ADDWF, ADDLN, SUBLW,
SUBWF)
1 = Có cờ
- 35 -
0 = Không cờ
2.2.4.2. Thanh ghi OPTION_REG
Thanh ghi OPTION_REG là thanh ghi đọc và ghi, với các chức năng
điều khiển bit tời cách địa cấu tạo cho TMR0, INT ngắt ngoài. Địa chỉ (81h,
181h)
Bit 7
RBPU : Bit cho phép treo portb
1 = Không cho phép PORTB.
0 = Cho phép PORTB.
Bit 6
INTEDG: Bit lựa chọn ngắt cạnh
1 = Ngắt với sườn lên của chân RB0/INT.
0 = Ngắt với sườn xuống của chân RB0/INT.
Bit 5
TOCS:Bit lựa chọn nguồn ngắt cho TMR0.
1 = Truyền trên chân RA4/TOCKI.
0 = Câu lệnh bên trong chu kỳ đồng hồ.
Bit 4
TOSE: TMR0 Source Edge Select bit.
1 = Tăng dần nếu có sự chuyển tiếp từ cao tới thấp trên chân
RA4/TOCKI.
0 = Tăng dần nếu có sự chuyển tiếp từ thấp tới cao trên các chân
RA4/TOCKI.
Bit 3
- 36 -
PSA: Bit số chia.
1 = Prescaler được gán cho WDT.
0 = Preascaler được gán cho môđun Timer0.
Bit
Value
TMR0
Rate
WDT
Rate
000 1 : 2 1 : 1
001 1 : 4 1 : 2
010 1 : 8 1 : 4
011 1 : 16 1 : 8
100 1 : 32 1 : 16
101 1 : 64 1 : 32
110 1 : 128 1 : 64
111 1 : 256 1 : 128
2.2.4.3. Thanh ghi INTCON
Thanh ghi INTCON là thanh ghi đọc và ghi, mà nó chứa đựng khả
năng cho phép và thiết lập cờ nhớ. Khi có sự cố tràn TMR0, RB sự thay đổi
bởi các chân cho phép ngắt ngoài là RB0/INT. Địa chỉ của thanh ghi (0Bh,
8Bh, 10Bh, 18Bh).
Bit 7
GIE: Bit cho phép ngắt toàn cục (Global Interrupt Enable bit).
1 = Cho tất cả là cho phép ngắt.
0 = Không cho phép tất cả là ngắt.
Bit 6
PEIE: Bit cho phép ngắt ngoài.
- 37 -
1 = Tất cả các ngắt ngoài là ở mức cho phép.
0 = Tất cả các mức ngoài ở mức không cho phép.
Bit 5
TMR0IE: TMR0 bit cho phép ngắt khi có tràn.
1 = Cho phép ngắt TMR0.
0 = Không cho phép ngắt TMR0.
Bit 4
INTE: Cho phép ngắt ngoài.
1 = RB0/INT cho phép ngắt ngoài.
0 = RB0/INT không cho phép ngắt ngoài.
Bit 3
RBIE: Port RB thay đổi bit cho phép ngắt.
1 = Cho phép port RB thay đổi ngắt.
0 = Không cho phép port RB thay đổi ngắt.
Bit 2
TMR0IF: Cờ ngắt khi tràn
1 = Thanh ghi TMR0 có tràn.
0 = Thanh ghi TMR0 không có tràn.
Bit 1
INTF: RB0/INT cờ ngắt ngoài.
1 = RB0/INT xảy ra khi ngắt ngoài.
0 = RB0/INT không xảy ra khi ngắt ngắt ngoài.
Bit 0
RBIF: Port RB bit thay đổi cờ ngắt.
1 = Thay đổi trạng thái trong những chân RB7: RB4, một điều kiện
không thích hợp sẽ đưa tới các chân. Việc đọc PORTB sẽ chấm dứt điều kiện
không thích hợp cho phép chân bị xoá (bị xoá bởi phần mềm).
- 38 -
0 = Không thay đổi trạng thái các chân RB7: RB4.
2.2.4.4. Thanh ghi PIE1
Thanh ghi PIE1 chứa các bit cho phép ngắt cho thiết bị ngoại vi. Địa
chỉ 8Ch.
Bit 7
PSPIE: Port đọc/ghi song song bit cho phép ngắt.
1 = Cho phép đọc/ghi ngắt.
0 = Vô hiệu hoá đọc/ghi ngắt.
Bit 6
ADIE: chuyển đổi A/D cho phép ngắt.
1 = Cho phép bộ chuyển đổi A/D.
0 = Không cho phép bộ chuyển đổi A/D.
Bit 5
RCIE: USART cho phép nhận ngắt.
1 = Cho phép USART nhận ngắt.
0 = Không cho phép USART nhận ngắt.
Bit 4
TXIE: USART cho phép truyền ngắt.
1 = Cho phép truyền ngắt.
0 = Không cho phép truyền ngắt.
Bit 3
SSPIE: Cho phép ngắt tuần tự.
1 = Cho phép ngắt.
0 = Không cho phép ngắt.
- 39 -
Bit 2
CCP1IE: CCP1 cho phép ngắt.
1 = Cho phép CCP1 ngắt.
0 = Không cho phép CCP1 ngắt.
Bit 1
TMR2IE: TMR2 tới PR2 Match Enable bit.
1 = Cho phép ngắt khi TMR2 = PR2.
0 = Không cho phép ngắt khi TMR2 = PR2.
Bit 0
TMR1IE: TMR1 cho phép khi tràn.
1 = Cho phép TMR1 tràn khi ngắt.
0 = Không cho phép TMR1 tràn khi ngắt.
2.2.4.5. Thanh ghi PIR1
Bit 7
PSPIF: Port đọc/ghi song song bit cờ ngắt.
1 = Hoạt động đọc hoặc ghi thao tác có thể xảy ra.
0 = Không đọc hoặc ghi đã xuất hiện.
Bit 6
ADIF: A/D chuyển đổi bit cờ ngắt.
1 = A/D chuyển đổi toàn bộ.
0 = A/D chuyển đổi không toàn bộ.
Bit 5
RCIF: USART bit cờ ngắt thu.
1 = Bộ đệm USART thu đầy.
0 = Bộ đệm USART thu trống.
- 40 -
Bit 4
TXIF: USART bit cờ ngắt phát.
1 = Bộ đệm truyền USART trống.
0 = Bộ đệm truyền USART đầy.
Bit 3
SSPIF: Port đồng bộ theo chu kỳ bit cờ ngắt.
1 = SSP điều kiện ngắt có xuất hiện và được xóa bởi phần mềm. Điều
kiện sẽ thiết lập bit:
SPI - Phát/nhận đã xảy ra.
I2C Slave - Truyền/nhận đã xảy ra.
I2C Master
0 = Không có SSP điều kiện ngắt nào xảy ra.
Bit 2
CCP1IF: CCP1 bit cờ ngắt.
Môđun Capture :
1 = TMR1 thanh ghi Capture xảy ra (được xoá bởi phần mềm).
0 = không xảy ra.
Môđun Compare:
1 = TMR1 thanh ghi Compare.
0 = Không xảy ra.
Môđun PWM:
Sử dụng trong môđun
Bit 1
TMR2IF: TMR2 từ PR2 xảy ra với bit cờ ngắt.
1 = TMR2 từ PR2 (xoá bởi phần mềm).
0 = TMR2 từ PR2 không xảy ra.
Bit 0
- 41 -
TMR1IF: TMR1 bit cờ ngắt tràn.
1 = TMR1 thanh ghi khi có tràn.
0 = TMR1 thanh ghi không tràn.
2.2.5. Các port vào/ra
Tất cả các chân vào ra của tất cả các port là đa hợp bao gồm chức năng
cổng hai chiều và với tính năng của thiết bị ngoại vi trên chip. Khi các chân
để mức cho phép thì các chân đó không ở chế độ vào/ra.
2.2.5.1. PortA và thanh ghi TRISA
PortA là một dải 6-bit, là cổng hai chiều. Tương ứng hướng dữ liệu của
thanh ghi là TRISA. Để bit TRISA(=1) sẽ cho tương ứng chân PORTA là đầu
vào (đặt ở đầu ra điều khiển tương ứng một chế độ điện trở cao). Xoá bit
TRISA (=0) sẽ cho tương ứng chân PORTA là đầu đầu ra(đặt nội dung của
chốt đầu ra trên chân được chọn).
Việc đọc PORTA để biết được tình trạng của các chân, khi ghi nó sẽ
ghi vào bộ chốt. Hoạt động của thanh ghi là đọc - sửa- ghi. Bởi vậy, ghi tới
cổng những chân đó là đọc, giá trị được chuyển đổi và sau đó ghi cho bộ chốt.
Chân RA4 là chân đa hợp với Timer0 đầu vào xung clock từ đó trở thành
chân RA4/TOCKI. Chân RA4/TOCKI là đầu vào Schmitt Trigger và đầu ra open-
drain. Tất cả các chân PORTA có đầu vào mức TTL và đầu ra COMS.
Tất cả các chân PORTA là đa hợp với đầu vào tương tự. Hoạt động của
các chân có thể ở chế độ thiết lập/xoá điều khiển thích hợp với các bit
ADCCON1 và/hoặc tất cả các thanh ghi CMCON.
Thanh ghi TRISA điều khiển hướng của các chân port khi chúng được
sử dụng đầu vào là tương tự.Chú ý: Reset khi có nguồn
- 42 -
Hình 2.9: Sơ đồ khối của các chân RA0 RA3 và sơ đồ chân RA/TOCKI
Hình 2.10: Sơ đồ khối chân RA5
- 43 -
Bảng 2.10: Chức năng PORTA
Name Bit#
Bbộ
nhớ
Chức năng
RA0/AN0 Bit 0 TTL Đầu vào/ra hoặc đầu vào tương tự
RA1/AN1 Bit 1 TTL Đầu vào/ra hoặc đầu vào tương tự
RA2/AN2/VREF-/CVREF Bit 2 TTL
Đầu vào/ra hoặc đầu vào tương tự hoặc
VREF-hoặc CVREF.
RA3/AN3/VREF+ Bit 3 TTL
Đầu vào/ra hoặc đầu vào tương tự hoặc
VREF+
RA4/TOCKI/C1OUT Bit 4 TTL
Đầu vào/ra hoặc đầu vào ngoài của
clock vơíi Timer0 hoặc so sánh đầu ra.
RA5/AN4/ SS /C2OUT Bit 5 TTL Đầu vào/ra hoặc đầu vào tương tự
Chú giải: TTL = Đầu vào TTL, ST = Đầu vào Schmitt Trigger
Bảng 2.11: Địa chỉ thanh ghi PortA
Chú ý: x = Không hiểu, u = Không chọn, - = Không đọc tại vị trí này.
- 44 -
2.2.5.2. PortB và thanh ghi TRISB
Port B là một dải 8 bit. TRISB là thanh ghi trực tiếp dữ liệu tương ứng,
set bit TRISB =1 sẽ tạo cho chân tương ứng của port B một đầu vào (Đặt ở
đầu ra điều khiển tương ứng một chế độ điện trở cao). Xoá bit TRISB = 0 sẽ
tạo ở đầu ra tương ứng Port B một đầu ra (Tạo nội dung của đầu ra chốt trên
chân đã lựa chọn).
Có 3 đầu của portB là một đa hợp với mạch vào gỡ rối và chương trình
điện áp thấp có chức năng: RB3/PGM, RB6/PGC và RB7/PGC.Mỗi đầu của
portB có khuyếch đại dòng bên trong. Một bít điều khiển đơn có thể khởi
động tất cả các sự tăng đó. Điều này được thực hiện bởi việc xoá bit RBPU
(thanh ghi OPTION_REG ) Sự tăng yếu tự động bị cắt khi đầu của port được
quy định như một đầu ra. Sự tăng này bị vô hiệu hoá khi reset có nguồn.
Bốn đầu của portB, RB7 RB4 có một đặc điểm của ngắt thay đổi. Chỉ
một đầu quy định như đầu vào có thể làm cho ngắt này xảy ra (Đầu
RB7 RB4 quy định như một đầu ra từ sự so sánh ngắt thay đổi). Những đầu
vào RB7 RB4 được so sánh với giá trị cũ được chốt ở trên đầu đọc cũ của
portB. Sự không khớp đầu ra của RB7:RB4 được OR với nhau để phát ra ngắt
thay đổi port RB với bit cờ RBIF (thanh ghi INTCON).
Sự ngắt này có thể khởi động thiết bị từ quá trình nghỉ. Người sử dụng,
trong một thiết bị ngắt thông thường có thể xoá ngắt theo những cách sau đây:
- Mỗi sự đọc hoặc sự ghi của cổng sẽ kết thúc điều kiện không khớp.
- Xoá bít cờ RBIF.
Một điều kiện không khớp sẽ tiếp tục set bit cờ RBIF. Đọc portB sẽ kết
thúc điều kiện không khớp và cho phép bit cờ RBIF được xóa.
Đặc điểm của ngắt thay đổi đề cập đến sự hồi phục lại hoạt động trên
các cổng và hoạt động ở portB chỉ được dùng cho tính năng của ngắt thay đổi.
- 45 -
Sự kiểm soát của port không được đề cập trong khi sử dụng tính năng ngắt
chuyển mạch.
Tính năng của mạch ngắt không khớp này với phần mềm tạo lên sự
tăng trong 4 chân này cho phép dễ dàng đường truyền đến một phím số và
làm cho nó có thể hồi phục lại hoạt động của cổng.
Hình 2.11: Sơ đồ khối các chân RB0 RB3 và RB4 RB7.
2.2.5.3. PortC và thanh ghi TRISC
Port C là một dải 8 bit, cổng 2 chiều. Thanh ghi chứa dữ liệu trực tiếp
tương ứng là TRISC. Set bit TRISC =1 sẽ tạo trên chân của portC một đầu
vào (Đặt ở đầu ra một chế độ điện trở cao). Xoá bit TRISC = 0 sẽ tạo ra cho
chân tương ứng của portC một đầu ra (Đặt nội dung của đầu ra và chốt ở cực
đã lựa chọn). PortC là một đa hợp với một vài chức năng của thiết bị ngoại vi
. Những chân của portC có một bộ đệm đầu vào Schmit Trigger.
Khi I
2C được cho phép portC có thể được tạo lên với mức I2C bình
thường hoặc với mức SMBus bằng việc dùng bít CKE. Khi mà chức năng của
thiết bị ngoại vi cho phép, nên quan tâm trong việc định nghĩa bit TRISC cho
mỗi đầu của portC. Một số thiết bị ngoại vi ghi đè lên bit TRIS để tạo một đầu
ra trong khi một ngoại vi khác ghi đè lên bit TRISC để tạo 1 đầu vào. Khi mà
- 46 -
bit TRIS ghi đè lên bị ảnh hưởng trong khi những ngoại vi được cho phép,
câu lệnh đọc, sửa, ghi (BSF. BCF,XORWF) với TRISC như là đích nên được
tránh. Người dùng nên đề cập đến ngoại vi thích hợp cho bit TRISC được set
đúng.
Chú ý: PortC được sử dụng trong trong đồ án làm nhiệm vụ là điều chế
độ rộng xung, và kết nối với mạch động lực của Robot.
Hình 2.12: Sơ đồ khối PortC.
2.2.5.4. PortD và thanh ghi TRISD
Port D và TRISD không có trên PIC 28 chân của thiết bị. PortD là 1
port 8 bít với bộ đệm vào Schmitt trigger. Mỗi đầu là 1 cấu hình riêng biệt
như một đầu vào hoặc ra.
PortD có thể định cấu hình như một port vi xử lý 8 bít (port song song)
bằng set bit điều khiển, PSPMODE trong chế độ này bộ đệm đầu vào là một TTL.
- 47 -
Hình 2.13: Sơ đồ khối PortD
2.2.5.5. PortE và thanh ghi TRISE
Port E có 3 chân (RE0/RD/AN5, RE1/WRAN6 và RE2/CS/AN7) là
đầu vào hoặc đầu ra. Những cái đầu này có bộ đệm đầu vào Schmitt
Trigger.Những chân của portE chuyển thành vào/ra điều khiển khi bit
TSTMODE được thiết lập. Trong chế độ này người dùng phải hiểu một việc
là bit TRISE được thiết lập và được định dạng như một đầu vào số. Như vậy
thanh ghi ADCON1 được định dạng là đầu vào/ra số. Trong chế độ này bộ
đầu vào đệm là TTL
- 48 -
.
Hình 2.14: Sơ đồ khối PortE
Thanh ghi TRISE này cũng điều khiển hoạt động của port song song.
Chân của portE là đa hợp với đầu vào tương tự. Khi chọn một đầu vào tương
tự, những đầu này sẽ được đọc là „0‟. TRISE điều khiển trực tiếp đầu RE,
thậm chí khi chúng được sử dụng như một đầu vào tương tự. Người dùng khi
cần thao tác với các chân tương tự cần phải xác định rõ địa chỉ.
Các chân của portE có thể là đầu vào tương tự hoặc số. Đặc tính đó do
người lập trình quy định do vậy nên khi lập trình, người lập trình phải khai
báo địa chỉ tính, tính năng của chúng trên các thanh ghi
Chú ý: Reset khi có nguồn, các chân được định dạng đầu tương tự và
đọc là 0
- 49 -
Chương 3: NGHIÊN CỨU THIẾT KẾ BỘ TỰ ĐỘNG
PHÂN CHIA CÔNG SUẤT TÁC DỤNG
3.1. Đặt vấn đề
Khi nói đến công suất của lưới điện xoay chiều phải nói đến hai loại
công suất: công suất tác dụng P và công suất kháng Q. Công suất P là công suất
sinh công, công suất kháng Q là công suất đặc trưng cho khả năng tích phóng
năng lượng điện, từ trường. Phân phối công suất cho các máy khi chúng làm
việc song song với nhau là một việc không thể thiếu được sau khi công tác hòa
đồng bộ kết thúc. Tại thời điểm tiếp điểm động của cầu dao chính ACB được
tiếp xúc hoàn toàn với tiếp điểm tĩnh một cách ổn định (không gây ra dao động
hoặc sự cố nào cho lưới điện dẫn đến các thiết bị tự động bảo vệ hoạt động để
sa thải máy mới được hòa ra khỏi lưới hoặc gây sa thải bất cứ một trong các
máy phát đang cấp điện cho lưới) thì quá trình hòa coi như kết thúc thành công.
Lúc này, máy mới được hòa vào chạy không công suất hoặc chỉ nhận một công
suất tác dụng rất nhỏ còn công suất kháng thì phụ thuộc vào điện áp thực máy
phát so với lưới tại thời điểm đó. Để cho hệ thống làm việc ổn định khi có các
máy làm việc song song thì việc phân chia công suất cho các máy phải đảm
bảo tỷ lệ với công suất của mỗi máy. Việc phân phối công suất tác dụng phải
thông qua việc thay đổi lượng nhiên liệu đưa vào động cơ sơ cấp, thường tác
động qua servomotor tác động vào điều tốc, còn phân phối công suất kháng
phải tác động vào dòng kích từ máy phát.
Động cơ Diesel là đối tượng rất nhạy cảm với các chế độ tốc độ. Nếu
vòng quay khai thác vượt quá vòng quay cho phép, chất lượng công tác của
chu trình xấu đi, giảm tính tin cậy, tăng tiêu hao nhiên liệu, giảm tuổi thọ
động cơ, vì thế cần phải đảm bảo cho động cơ làm việc trong khoảng vòng
quay cho phép và vì vậy Diesel dùng cho máy phát đồng bộ luôn phải có bộ
tự động điều chỉnh tốc độ (điều tốc).
- 50 -
Hình 3.1 Sơ đồ chức năng
D
§o n1
KhuyÕch
®¹i
CC
TH
c¬ cÊu
®Æt tèc
®é
KhuyÕch
®¹i
G
§o I1
§o U1
tÝnh c«ng suÊt
n®Æt
n
P2
n
KhuyÕch
®¹i
- 51 -
R26
R25
R3
VCC
S01
1
23
4
S
1
S
2
S
3
S
4
R17
I5
R21
I7
RB3
R22
R20
RB7
RB5
RB2
I6
R
1
2
RB4
R
1
4
J6
CON5
1
2
3
4
5
J1
CON5
1
2
3
4
5
X2
I8
C03
RB1
Y1
R23
VCC
R28
l5
l2
RB[0..7]
VCC
N1
R15
X1
l1
R18
l6
R01
l3
VCC
C04
l4
R
1
1
RB6
R16
R6
R19
N2
RB0
R24
U02
PIC16887
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20 21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36
37
38
39
40
MCLR
RA0/AN0
RA1/AN1
RA2/AN2
RA3/AN3
RA4/TOCKI
RA5/AN4
RE0/AN5
RE1/AN6
RE2/AN7
VDD
VSS
OSC1/CLKIN1
OSC2/CLKOUT
RC0/T1CKI
RC1/CPP2
RC2/CPP1
RC3
RD0
RD1 RD2
RD3
RC4
RC5
RC6/TXD
RC7/RXD
RD4
RD5
RD6
RD7
VSS
VDD
RB0/INT
RB1
RB2
RB3
RB4
RB5
RB6
RB7
J7
1
2
R
1
3
VCC
R5
VCC
R27
R2
3.2. Thiết kế phần cứng
Sơ đồ nguyên lý hệ thống hình
Hình 3.4 Khối điều khiển trung tâm
H×nh 3.5 Hệ thống led 7 thanh hiển thị các thông số bộ điều khiển
U15
2 1 9 7 6 4 5 1
0
3 8
a b c d e f g p
A
N
O
T
1
A
N
O
T
2
R
B
6
R
B
7
l6
R
B
1
R
B
5
R
B
3
VCC
l5
R
B
3
VCC
R
B
6
R
B
3
R
B
7
R
B
1
R
B
4
Q3
3
2
1
R
B
4
R
B
2
U16
2 1 9 7 6 4 5 1
0
3 8
a b c d e f g p
A
N
O
T
1
A
N
O
T
2
VCC Q8
3
2
1
R
B
6
Q4
3
2
1
R
B
7
R
B
0
R
B
1
R
B
2
R
B
4
R
B
4
R
B
7
R
B
1
R
B
1
R
B
0
R
B
4
R
B
1
R
B
3
R
B
4
Q5
3
2
1
R
B
3
VCC
RB[0..7]
R
B
6
R
B
6
VCC
R
B
0
R
B
2
R
B
6
R
B
0
R
B
5
U17
2 1 9 7 6 4 5 1
0
3 8
a b c d e f g p
A
N
O
T
1
A
N
O
T
2
R
B
2
R
B
5
R
B
5
U13
2 1 9 7 6 4 5 1
0
3 8
a b c d e f g p
A
N
O
T
1
A
N
O
T
2
R
B
0
R
B
2
l1
Q7
3
2
1
U12
2 1 9 7 6 4 5 1
0
3 8
a b c d e f g p
A
N
O
T
1
A
N
O
T
2
VCC Q6
3
2
1
U14
2 1 9 7 6 4 5 1
0
3 8
a b c d e f g p
A
N
O
T
1
A
N
O
T
2
R
B
5
l3
R
B
5
R
B
2
R
B
0
l4l2
R
B
7
R
B
7
R
B
3
- 52 -
Hình 3.6 Hệ thống hiển thị, nút ấn giao tiếp và điều khiển động cơ tay ga
U13
2 1 9 7 6 4 5 1
0
3 8
a b c d e f g p
A
N
O
T
1
A
N
O
T
2
U17
2 1 9 7 6 4 5 1
0
3 8
a b c d e f g p
A
N
O
T
1
A
N
O
T
2
D02
VCC
D01
R
B
2
R
B
0
VCC_WAVE
R
B
6
N1
l4
X1
J31
CON2
1
2
VCC_WAVE
R24
C04
VCC Q6
3
2
1
LS4
3
2
4
6
7
5
1
8
R16
C03
RB3
U12
2 1 9 7 6 4 5 1
0
3 8
a b c d e f g p
A
N
O
T
1
A
N
O
T
2
C02
LS3
3
2
4
6
7
5
1
8
R19
R
B
0
Q7
3
2
1
X2
RB4
R
B
2
U14
2 1 9 7 6 4 5 1
0
3 8
a b c d e f g p
A
N
O
T
1
A
N
O
T
2
VCC
R
B
0
R
B
5
R
1
3
R90
N2
R
B
5
l3
VCC
J7
1
2
VCC_WAVE
R
B
2
R5
X2
VCC
l1
U15
2 1 9 7 6 4 5 1
0
3 8
a b c d e f g p
A
N
O
T
1
A
N
O
T
2
VCC_WAVE
N1
VCC_WAVE
RB0
J01
1
2
VCC_WAVE
R27
R2
VCC_WAVE
R25
R26
D40
VCC
ISO2
1
2
4
3
U03
1234
AABB
S3
1 2
34
S1 S2
S3S4
R
B
7
X1
R
B
7
R
B
5
R
B
5
R
B
2
R
B
0
l4
VCC
l2
RB5
R80
R
B
3
R100
R
B
1
D3
N2
S01
1
23
4
S
1
S
2
S
3
S
4
R70
R
B
5
R
B
6
D5
l6
C01
R
B
1
B011 2
B G
RB7
R
B
3
S1
1 2
34
S1 S2
S3S4
R
B
5
Q3
3
2
1
R17
l5
R21
l3
VCC
VCC_WAVE
C2
U01
LM2576T
1 2 3 4 5
V
in
R
e
f
G
N
D
V
o
u
t
G
N
D
R
B
3
R
B
7
R22
VCC
ISO1
1
2
4
3
D30
l1
R
B
6
VCC
R
B
3
Q4
3
2
1
Q8
3
2
1
R20
R
B
7
RB6
R
1
2
U16
2 1 9 7 6 4 5 1
0
3 8
a b c d e f g p
A
N
O
T
1
A
N
O
T
2
R
B
1
D04
VCC
U39
IC2003
1
2
3
4
5
6
7
8 9
10
11
12
13
14
15
16
1
2
3
4
5
6
7
GNDVCC
10
11
12
13
14
15
16
VCC
I5
R
B
4
R
B
4
I8
R
B
2
S4
1 2
34
S1 S2
S3S4
VCC
D8
C31
ISO20
1
2
4
3
LS6
3
2
4
6
7
5
1
8
I5
I6
R
1
4
D9
J1
CON5
1
2
3
4
5
J6
CON5
1
2
3
4
5
U02
PIC16887
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16
17
18
19
20 21
22
23
24
25
26
27
28
29
30
31
32
33
34
35
36
37
38
39
40
MCLR
RA0/AN0
RA1/AN1
RA2/AN2
RA3/AN3
RA4/TOCKI
RA5/AN4
RE0/AN5
RE1/AN6
RE2/AN7
VDD
VSS
OSC1/CLKIN1
OSC2/CLKOUT
RC0/T1CKI
RC1/CPP2
RC2/CPP1
RC3
RD0
RD1 RD2
RD3
RC4
RC5
RC6/TXD
RC7/RXD
RD4
RD5
RD6
RD7
VSS
VDD
RB0/INT
RB1
RB2
RB3
RB4
RB5
RB6
RB7
l2
R
B
0
D4
R
B
6
R
B
7
ISO10
1
2
4
3
R
B
1
LS5
3
2
4
6
7
5
1
8
R
B
2
R23
D6
Y1
VCC
R
B
4
I7
I6
VCC VCC
R
B
4
VCC
R28
R8
R
B
7
RB1
Q5
3
2
1
I8
R01
J30
CON2
1
2
l5
R
B
1
S2
1 2
34
S1 S2
S3S4
R
B
1
C3
R
B
3
RB2
R9
C30
VCC
R
B
3
R
B
4
R
B
0
R02
R3
R10
R
1
1
R15
R6
R7
l6
I7
R
B
6
R
B
6
R
B
4
R18
- 53 -
H×nh 3.7 Nguồn xung 5 V cung cấp cho bộ điều khiển
VCC_WAVE
VCC_WAVE
ISO2
1
2
4
3
VCC_WAVE
R100
D3
R80
R70
D5
D9
VCC_WAVE
D30
ISO1
1
2
4
3
VCC
D8
U39
IC2003
1
2
3
4
5
6
7
8 9
10
11
12
13
14
15
16
1
2
3
4
5
6
7
GNDVCC
10
11
12
13
14
15
16
ISO20
1
2
4
3
LS6
3
2
4
6
7
5
1
8
D4
C31
LS5
3
2
4
6
7
5
1
8
D6
ISO10
1
2
4
3
R8
C30R10
J30
CON2
1
2
R9
R7
X1
VCC
J31
CON2
1
2
LS4
3
2
4
6
7
5
1
8
VCC_WAVE
VCC_WAVE
VCC
X2
LS3
3
2
4
6
7
5
1
8
N1
R90
VCC
D40
VCC_WAVE
N2
U03
1234
AABB
C01
B011 2
B G
VCC
U01
LM2576T
1 2 3 4 5
V
in
R
e
f
G
N
D
V
o
u
t
G
N
D
C2
D04
C02
VCC
C3
D02
R02
D01VCC_WAVEJ01
1
2
S3
1 2
34
S1 S2
S3S4
S1
1 2
34
S1 S2
S3S4
I8
S4
1 2
34
S1 S2
S3S4
I6
I5
I7
S2
1 2
34
S1 S2
S3S4
- 54 -
3.2.1. Trung tâm xử lý tín hiệu
Được xây dựng trên nền vi điều khiển họ PIC 16F877A, có nhiệm vụ
điều khiển toàn bộ hoạt động của hệ thống gồm các chức năng: truyền thông
giao tiếp với các thiết bị điều khiển khác, điều chỉnh tăng giảm tay ga, giao
tiếp với người sử dụng thông qua hệ thống hiển thị led 7 thanh và 4 nút phím
ấn.
3.2.2. Input/ output
Các tín hiệu vào hệ thống là hệ thống đo dòng điện điện áp, đầu ra là
tiếp điểm rơle để điều khiển động cơ tay ga quay thuận hay nghịch để điều
chỉnh mức nhiên liệu phù hợp.
3.2.3. Hiển thị và giao tiếp
Hệ thống hiển thị các thông số hiện tại thông qua 6 đèn led 7 thanh, các
thông số được hiển thị bao gồm trị số dòng điện của từng máy và trị số dòng
điện tổng của cả hệ thống. Người sử dụng có thể đặt các lệnh điều khiển, các
chế độ thông qua 4 phím ấn chức năng: chấp nhận (OK), thoát (cancel), tăng
(increase), giảm (reduce).
- 55 -
3.3. Xây dựng thuật toán
3.3.1. Các kí hiệu trong lưu đồ thuật toán
Quá trình hoạt động.
Điều khiển bằng tay.
Quá trình điều khiển có điều kiện.
Quá trình lựa chọn.
Khối kết thúc.
Đường đi.
- 56 -
3.3.2. Lưu đồ thuật toán điều khiển
L-u ®å thuËt to¸n hµm chÝnh
H×nh 3.2 L-u ®å thuËt to¸n hàm chính
§óng
Hµm ®iÒu chØnh tay ga
TruyÒn th«ng sè I1
NhËn th«ng sè I2
§o dßng m¸y ph¸t I1
Khëi t¹o c¸c th«ng sè
vµ c¸c modul
B¾t ®Çu
§äc c¸c tham sè tõ
bé nhí EPROM
Nót Setup
Hµm cµi ®Æt c¸c
tham sè
CËp nhËt c¸c tham
sè míi
TÝnh c«ng suÊt P1
TÝnh c«ng suÊt P2
L-u c¸c tham sè míi
vµo EEPROM
Sai
Ph¸t yªu cÇu dõng cho
bé ®iÒu khiÓn kh¸c
Yªu cÇu dõng
Kết thúc
§óng
Sai
- 57 -
L-u ®å thuËt to¸n hµm ®iÒu chØnh tay ga: hµm ®iÒu chØnh tay ga ®-îc
cËp nhËt vµ ho¹t ®éng liªn tôc theo chu kú, mçi lÇn ®-îc gäi nã thùc hiÖn c¸c
thuËt to¸n sau:
H×nh 3.3. L-u ®å thuËt to¸n hµm ®iÒu chØnh tay ga
T¨ng tay ga
(§éng c¬ quay thuËn)
Gi¶m tay ga
(§éng c¬ quay ng-îc)
Kết
thúc
Yes Yes
No
CËp nhËt c«ng
suÊt P1, P2
Bắt đầu
P1<h.(P2+P2)
Yes
No
Giíi h¹n trªn
cña tay ga
Giíi h¹n d-íi
cña tay ga
No
P1=h.(P1+P2) P1=h.(P1+P2)
No
No
Yes Yes
- 58 -
KẾT LUẬN
Sau khi thực hiện đề tài tốt “Nghiên cứu, thiết kế hế thống điều chỉnh
công suất cho các máy phát làm việc song song.”. Bản luận văn đã thu
được một số kết quả sau:
- Nghiên cứu trạm phát điện với các máy phát điện đồng bộ công tác
song song.
- Cở sở toán học và các quá trình vật lý trong phân chia tải ở chế độ
làm việc song song của các máy phát điện đồng bộ
- Nghiên cứu vi điều khiển PIC và khả năng ứng dụng của PIC trong
việc phân chia tải cho máy phát.
- Thiết kế, xây dựng bộ tự động phân chia công suất tác dụng cho các
máy phát điện đồng bộ trong trạm phát điện tàu thủy sử dụng vi điều khiển
PIC
- 59 -
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. TS. Nguyễn Thị Phương Hà (1996), Điều khiển tự động tập 1,
tập 2, Nhà xuất bản Khoa học và Kĩ thuật.
2. GS.TSKH Thân Ngọc Hoàn (1991), Điện tử công suất lớn, NXB
Giao thông vận tải.
3. GS.TSKH Thân Ngọc Hoàn (1998), Mô phỏng thiết bị điện, Đại
học Hàng Hải, Hải Phòng.
4. Lê Viết Lượng (2000), Lý thuyết động cơ diesel, Nhà xuất bản
Giáo dục, Hà Nội.
5. Phạm Công Ngô (1996), Lý thuyết điều khiển tự động, Nhà xuất
bản Khoa học và Kĩ thuật.
6. Tống Văn On, Hoàng Đức Hải (2001), Họ vi điều khiển 8051,
Nhà xuất bản lao động - xã hội
7. TS Nguyễn Mạnh Giang (2009), Các vi điều khiển PIC tập1,
Nhà xuất bản Khoa học và Kĩ thuật.
8. Diễn đàn điện tử việt nam (w ww.diễn đàn điện tử việt nam.net )
9. Di ễn đ àn sinh vi ên b ách khoa (www.svbkol. Org )
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 62.BuiNgocTan_DC1001.pdf