Đề tài Nghiệp vụ môi giới trong công ty cổ phần chứng khoán Tân Việt - Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả của nghiệp vụ môi giới chứng khoán

Bảo lãnh tới mức tối đa: Đây là hình thức bảo lãnh mà người bảo lãnh sẽ cố gắng hết mức để bán số chứng khoán phát hành. Nếu chứng khoán đã phát hành không bán hết thì số chứng khoán này sẽ được trả lại cho người phát hành. Số tiền bảo lãnh phát hành được xác định theo số chứng khoán đã bán. Hình thức này thường được áp dụng với những công ty có uy tín chưa cao, hoặc công ty mới thành lập. - Bảo lãnh tất cả hoặc không: Trong trường hợp này công ty muốn một lượng vốn tối thiểu để đáp ứng nhu cầu kinh doanh mà công ty không thể sử dụng một lượng vốn ít hơn thế và công ty yêu cầu nhà bảo lãnh rằng: tất cả chứng khoán phải được bán hết, nếu không thì phải huỷ bỏ toàn bộ chứng khoán đã phân phối. Nghiệp vụ tư vấn đầu tư chứng khoán: Tư vấn đầu tư bao gồm tư vấn mua bán chứng khoán, tạo dựng danh mục đầu tư và quản trị điều hành tài sản đầu tư.

doc53 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1051 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nghiệp vụ môi giới trong công ty cổ phần chứng khoán Tân Việt - Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả của nghiệp vụ môi giới chứng khoán, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
àng và các thông số cho từng mục tiêu. - Thiết lập sự hoà hợp và tạo ra hình ảnh về một người môi giói nhà nghề trong tâm trí khách hàng tiềm năng hay khách hàng. - Xây dựng một cam kết đạt được các mục tiêu tài chính của khách hàng tiềm năng hay khách hàng với người môi giới. - Tăng tỷ lệ phần trăm tài sản của khách hàng dưới sự quản lý của người môi giới cho việc đầu tư. * Kỹ năng bán hàng: Để đạt được hiệu quả cao nhất khi tiếp xúc với khách hàng, nhân viên môi giới phoải thực sự hiểu biết về kỹ năng bán hàng. Để đạt được mục tiêu của mình, người môi giới phải thực hiện đúng theo một quy trình gồm 3 công đoạn: - Chuẩn bị: Nhân viên môi giới cần chọn cho mình một phương pháp bán hàng phù hợp. Đồng thời, họ cũng phải tạo cho mình những bí quyết riêng nhằm tạo sự cạnh tranh so với những nhân viên môi giới khác. - Quá trình bán hàng tư vấn: nhân viên môi giới phải xem xét lại nhu cầu của khách hàng, đồng thời kiểm tra lại sự hiểu biết của bản thân để giải quyết nhu cầu, vấn đề và sự mong muốn đó. Nhân viên môi giới nên hướng khách hàng tới những quyết định thích hợp, điều này tạo sự thành công, có ích đối với những lời giới thiệu mới mà có cơ hội duy trì mối quan hệ tốt với khách hàng. - Dịch vụ sau bán hàng: đây là công đoạn mà người môi giới chứng khoán phải làm sau khi bán hàng. Đó là thực hiện một cuộc gọi xác nhận, trả lời những câu hỏi thêm, cung cấp dịch vụ và nhận những lời giới thiệu khách hàng mới từ phía khách hàng để mở rộng việc kinh doanh của công ty chứng khoán. Tại công đoạn nay người môi giới phải phân tích hoạt động của mình và nâng cao các kỹ năng nhà nghề cần thiết khi thực hiện chức năng môi giới của mình. 1.2.5. Nội dung của nghiệp vụ môi giới chứng khoán: Như ta đã biết, đối với loại hình môi giới giảm giá, khách hàng sẽ tự đưa ra các quyết định mua bán chứng khoán mà không cần bất kỳ sự hỗ trợ nào từ phía CTCK. Nhưng đối với loại môi giới dịch vụ đầy đủ, CTCK sẽ cung cấp cho khách hàng một chuỗi các dịch vụ hoàn chỉnh, nó phù hợp với những khách hàng thiếu điều kiện, năng lực phân tích thị trường, có nhu cầu và mong muốn nhận được sự tư vấn đáng tin cậy cũng như các dịch vụ hoàn chỉnh từ phía CTCK. Đây là loại hình được sử dụng rộng rãi ở các thị trường chứng khoán đang trong giai đoạn phát triển. Nội dung của hoạt động MGCK bao gồm: * Tư vấn cho khách hàng: Nhờ lợi thê chuyên môn hoá, các CTCK có thể thực hiện việc tư vấn cho khách hàng dựa trên cơ sở các kết quả phân tích thị trường (phân tích môi trường kinh doanh, chứng khoán của tổ chức phát hành, các số liệu thống kê về GDP, GNP, các chỉ số bình quân ngành nghề có liên quan). Dựa vào quá trình phân tích thị trường, CTCK sẽ có được những kết luận phục vụ cho quá trình tư vấn khách hàng của mình. Khi tiếp cận khách hàng, nhân viên môi giới phải cố găng khai thác, nắm bắt thông tin về khách hàng như: tình hình tài chính, thu nhập, sự hiểu biết, mục đích, nhu cầu, mức độ ưa thích mạo hiểm của khách hàng. Từ những thông tin đó, nhân viên môi giới sẽ cung cấp những thông tin cần thiết, hướng dẫn, giải thích cho khách hàng, cùng khách hàng lựa chọn những phương án đầu tư và đưa ra những ý kiến tư vân giúp khách hàng giao dịch một cách hiệu quả nhất. * Thực hiện giao dịch cho khách hàng: Sau khi khách hàng đã có những quyết định về việc giao dịch chứng khoán của mình, nhân viên môi giới sữ giúp khách hàng thực hiện lện giao dịch đó. Khách hàng có thể thực hiện lệnh giao dịch theo các hình thức: lệnh trực tiếp hay lệnh gián tiếp (qua điện thoại, internet). Sau khi nhận được lệnh, nhân viên môi giới phải kiểm tra tính chính xác các thông số ghi trên lệnh. Đồng thời, họ phải có trách nhiệm giải thích rõ cho khách hàng về những nguyên tắc khi đặt lệnh mua bán chứng khoán, các nguyên tắc khớp lệnh để tránh sai sót, thiệt hại không đáng có sảy ra cho khách hàng. Các công đoạn kiểm tra, nhận lệnh, truyền lệnh của nhân viên môi giới phải được thực hiện theo một trình tự đã được quy định trước một cách khoa họ để đảm bảo lệnh giao dịch được thực hiện chính xác, không có bất kỳ sai sót nào. Cuối cùng, nhân viên môi giới sẽ thông báo kết quả giao dịch cho khách hàng và tiếp tục cùng khách hàng thảo luận phương án đầu tư trong thời gian tiếp. * Chăm sóc khách hàng: Để duy trì mối quan hệ lâu dài với khách hàng, sau khi thực hiện giao dịch cho khách hàng, các CTCK phải tiếp tục quan tâm, chăm sóc khách hàng thông qua việc theo dõi tài khoản của khách hàng, giúp họ thực hiện các quyền và lợi ích liên quan đến chứng khoán của họ. Một tài khoản giao dịch của khách hàng có rất nhiều công việc: - Nhận gửi, rút chứng khoán hay tiền. - Thực hiện các quyền có liên quan đến cổ phiếu như quyền nhận cổ tức, quyền bỏ phiếu, quyền mua chứng khoán mới, quyền cầm cố chứng khoán. - Bên cạnh việc được hưởng thu nhập từ chứng khoán thì số dư trên tài khoản giao dịch chứng khoán của khách hàng vẫn được CTCK tính lãi và khách hàng còn được hưởng thu nhập từ khoản tiền này. Chương II. Thực trạng hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty cổ phần chứng khoán Tân Việt (TVSI) 2.1. Giới thiệu về công ty cổ phần chứng khoán Tân Việt: 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty: Công ty cổ phần chứng khoán Tân Việt (TVSI) được UBCKNN cấp giấy phép hoạt động kinh doanh chứng khoán số 40/UBCK – GPHĐKD vào ngày 28/12/2006 và được Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0103015019 ngày 20/12/2006, cụ thể: - Thời gian hoạt động: 2 năm. - Vốn điều lệ ban đầu: 55 tỷ đồng. - Vốn điều lệ hiện nay: 128 tỷ đồng. Được thành lập từ năm 2006 bởi một nhóm cái chuyên gia tài chính uy tín và các nhà lãnh đạo doanh nghiệp giàu kinh nghiệm trong nhiều lĩnh vực, công ty cổ phần chứng khoán Tân Việt (TVSI) đang hội tụ đầy đủ sức mạnh đến từ nhân lực, công nghệ và nguồn vốn. Đi cùng TVSI là sự cam kết hỗ trợ từ phía Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn (SCB), tập đoàn HIPT (HIPT – Group) - một doanh nghiệp uy tín trong lĩnh vực công nghệ thông tin và mạng lưới quan hệ hợp tác sâu rộng với các tổ chức trong và ngoài nước. TVSI được UBCKNN cấp giấy phép cho tất cả các nghiệp vụ kinh doanh: * Môi giới và lưu ký chứng khoán: TVSI cung cấp đa dạng các loại sản phẩm dịch vụ bao gồm mở tài khoản, giao dịch chứng khoán, lưu ký chứng khoán, cầm cố chứng khoán, repo, cho vay bảo chứng. Khách hàng có thể yên tâm thực hiện quyền và chia tách cổ phiếu, quyền mua cổ phiếu – trái phiếu, quyền tham gia đại hội đồng cổ đông thông qua các dịch vụ của TVSI. TVSI nhận đặt lệnh mua bán trực tiếp tại quầy hoặc gián tiếp qua Internet (i-trade). Sự thuận tiện của i-trade sẽ tiết kiệm thời gian, thuận tiện, tốc độ nhanh, đặc biệt phù hợp với phương thức khớp lệnh liên tục. Khách hàng có thể: - Theo dõi biến động giá chứng khoán qua internet. - Đặt lệnh mua bán chứng khoán bất kì thời điểm nào trong ngày. - Mở tài khoản (tiền, chứng khoán) qua internet. - Kiểm tra số dư tài khoản (tiền, chứng khoán), danh mục đầu tư của khách hàng qua internet. - Nhận xác nhận giao dịch qua thư điện tử hoặc di động. - Nhận bản tin nghiên cứu qua thư điện tử. TVSI cung cấp các dịch vụ gia tăng như ứng trước tiền bán chứng khoán chu kỳ T+3, cafe Wifi, tổ chức các buổi nói chuyện chuyên đề về các ngành, hàng, sản phẩm có lợi thế cạnh tranh và tiềm năng đầu tư tại Việt Nam. * Tư vấn đầu tư chứng khoán: TVSI thực hiện các nghiên cứu phân tích chứng khoán, cung cấp thông tin kịp thời và tin cậy kèm theo những nhận định đánh giá giúp khách hàng đưa ra quyết định đầu tư phù hợp nhất. Khách hàng được cung cấp bản tin ngày, tuần, tháng miến phí qua email hoặc tại quầy giao dịch. Ngoài ra, TVSI còn thực hiện các phân tích chuyên sâu theo ngành, hàng, các nhóm cổ phiếu, trái phiếu, các công ty đặc thù theo yêu cầu. TVSI đặc biệt quan tâm đến các khách hàng là cá nhân hoặc tổ chức nước ngoài. TVSI tư vẩn khách hàng các thủ tục, các quy trình đầu tư và các thông tin cần thiết nhất. Các báo cáo tài chính của TVSI sẽ được trình bày bằng các ngôn ngữ Việt, Anh, Trung Quốc, Nhật và Hàn Quốc. Khách hàng đến với TVSI sẽ nhận được các giá trị gia tăng khác như: - Phòng khách hàng với trang bị máy tính sẵn phục vụ cho việc hiển thị giá. - Kênh chuyển lệnh vào sàn được hiển thị trên màn hình riêng. - Thẻ tính điểm giao dịch (mileage points) được giảm phí. - Thông tin chào bán OTC được gửi cho khách hàng thường xuyên. * Bảo lãnh phát hành chứng khoán: TVSI giúp doanh nghiệp hoàn thành các thủ tục trước khi chào bán chứng khoán. TVSI nhận mua toàn bộ số chứng khoán, mua số chứng khoán còn lại chưa được phân phối hết hoặc hỗ trợ tổ chức phát hành ở mức cao nhất tuỳ theo yêu cầu của khách hàng. Các công việc TVSI cần thực hiện khi cung cấp dịch vụ bảo lãnh bao gồm: - Thực hiện khảo sát, đánh giá, xác định lại giá trị doanh nghiệp. - Xác định mức giá nhận bảo lãnh phát hành. - Tư vấn hồ sơ xin phép phát hành trình cơ quan có thẩm quyền (nếu có). - Quảng bá tổ chức các chương trình Roadshow giới thiệu về đợt phát hành. - Tìm kiếm và đàm phán với các nhà đầu tư, đối tác chiến lược. - Tổ chức đấu giá trực tuyến toàn quốc (nếu được yêu cầu). * Tư vấn niêm yết: Các chuyên gia giàu kinh nghiệm của TVSI sẽ nhanh chóng giúp khách hàng hoàn thiện hồ sơ trình Uỷ ban chứng khoán nhà nước và Trung tâm giao dịch chứng khoán phê duyệt niêm yết chứng khoán. Đặc biệt hơn, TVSI hỗ trợ sau khi niêm yết các chứng khoán của khách hàng trên thị trường thông qua các nghiệp vụ chuyên nghiệp nhằm bình ổn giá chứng khoán, tạo niềm tin vững chắc của nhà đầu tư đối với chứng khoán của khách hàng. * Tư vấn tài chính doanh nghiệp: TVSI cung cấp các dịch vụ tư vấn tài chính cho các doanh nghiệp, tập đoàn đầu tư trong và ngoài nước. TVSI cung cấp dịch vụ chất lượng cao, kịp thời, khách quan và tin cậy. Bên cạnh đó, TVSI có sự hỗ trợ của các đối tác là các chuyên gia và tổ chức quốc tế uy tín. Dịch vụ tư vấn tài chính doanh nghiệp của TVSI bao gồm: - Tư vấn cổ phần hoá: Để thúc đẩy nhanh quá trình cổ phần hoá và hạn chế tối đa sự ảnh hưởng từ quá trình chuyển đổi tới hoạt động sản xuất kinh doanh, đội ngũ nhân viên tư vấn của TVSI sẽ phối hợp với các phòng ban có liên quan trợ giúp doanh nghiệp từ khâu xây dựng cổ phần hoá cho đến khi kết thúc đấu giá cổ phiếu ra công chúng. TVSI hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng lộ trình cổ phần hoá, xác định giá trị doanh nghiệp, xây dưng phương án cổ phần hoá, hỗ trợ tìm kiếm nhà đầu tư tiềm năng, tổ chức đấu giá ra công chúng. - Tư vấn tái cơ cấu tài chính doanh nghiệp: Các chuyên gia tư vấn tài chính của TVSI giúp doanh nghiệp cơ cấu lại tình hình tài chính và xử lý các khoản nợ xấu nhằm tối đa hoá giá trị của doanh nghiệp. Các dịch vụ cung cấp bao gồm: + Tư vấn chiến lược sản xuất kinh doanh. + Tái cơ cấu vốn, huy động vốn. + Tư vấn quản lý rủi ro về tài chính của doanh nghiệp. + Tư vấn tăng, giảm vốn điều lệ. + Tư vấn lựa chọn phương án phát hành. + Tìm kiếm nhà đầu tư chiến lược tiềm năng. + Tư vấn giá phát hành. + Tư vấn xây dựng bản cáo bạch. + Tư vấn phát hành cổ phiêu. - Dịch vụ sát nhập và chuyển nhượng doanh nghiệp: TVSI hỗ trợ khách hàng trong quá trình sát nhập và chuyện nhượng doanh nghiệp. Bao gồm các nội dung sau: + Xây dựng chiến lược, tìm kiếm và lựa chọn đối tượng sát nhập. + Khảo sát và xác định giá trị doanh nghiệp để đưa ra mức giá hợp lý. + Tư vấn lựa chọn phương án mua bán sát nhập (LBO, thâu tóm, chuyển đổi cổ phiếu) + Tư vấn về thủ tục pháp lý liên quan. - Các dịch vụ tư vấn tài chính khác. * Nghiên cứu phân tích đầu tư: TVSI cung cấp thông tin thị trường và tư vấn cho khách hàng để đưa ra quyết định đầu tư phù hợp nhất. Cùng với dịch vụ mua bán chứng khoán, khách hàng sẽ được: - Cung cấp báo cáo nghiên cứu và phân tích chứng khoán chất lượng cao, đưa ra khuyến nghị đầu tư (nên bán, nên mua hay nên lưu giữ chứng khoán). - Phân tích thông tin về tình hình tài chính của công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán và doanh nghiệp sẽ niêm yết trên thị trường chứng khoán chính thức. - Cập nhật báo cáo phân tích ngành, xu hướng vận động và phát triển của ngành trong nền kinh tế, phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty mà khách hàng quan tâm. 2.1.2. Nguyên tắc hoạt động: Giống như các CTCK khác, TVSI cũng tuân theo những nguyên tắc hoạt động chung và có sự điều chỉnh phù hợp với điều kiện hiện nay của công ty. Các nguyên tắc hoạt động của TVSI: - Giao dịch trung thực, công bằng vì lợi ích của khách hàng. - Kinh doanh phải có kỹ năng và có tinh thần trách nhiệm. - Đảm bảo nguồn tài chính trong cam kết kinh doanh chứng khoán với khách hàng. - Đảm bảo đội ngũ cán bộ và nhân viên có kỹ năng, trình độ được tuyển chọn và đào tạo. - Không bán chứng khoán không do mình sở hữu hoặc không có lệnh của khách hàng. - Không tiến hành các hoạt động có thể làm cho khách hàng và công chúng hiểu sai về giá cả, giá trị của chứng khoán hoặc các hoạt động gây thiệt hại cho khách hàng. - Tổ chức và thực hiện công tác kiểm tra kiểm soát nội bộ, hạch toán và quản lý tài chính theo quy định của pháp luật. 2.2. Thực trạng nghiệp vụ môi giới của công ty cổ phần chứng khoán Tân Việt (TVSI): 2.2.1. Thực trạng nghiệp vụ môi giới của các công ty chứng khoán tại Việt Nam: * Môi trường pháp lý: Để thị trường chứng khoán Việt Nam hoạt động theo khuôn khổ của pháp luật, Chính phủ đã ban hành các nghị định về chứng khoán và thị trường chứng khoán, trong đó có quy định cụ thể về hoạt động và tổ chức của CTCK cũng như hoạt động MGCK. Các CTCK ở Việt Nam được thành lập dưới dạng công ty cổ phần hoặc công ty trách nhiệm hữu hạn do có khả năng huy động vốn lớn, giúp nhau chia rủi ro trong phạm vi vốn góp. Vì vậy, cơ cấu tổ chức của công ty chứng khoán giống cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần hay công ty trách nhiệm hữu hạn do Luật doanh nghiệp quy định. Để hoạt động MGCK của các CTCK đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về mặt pháp lý, các công ty chứng khoán phải hội tụ tất cả những điều kiện cần và đủ do UBCKNN quy định. Pháp luật nghiêm cấm những tổ chức hoặc cá nhân kinh doanh, MGCK tại thị trường chứng khoán Việt Nam không có giấy phép hoạt động do UBCKNN cấp, kể cả công ty chứng khoán nước ngoài và công ty liên doanh. Theo quy định mới nhất hiện nay tại điều 18 Nghị định 14/2007NĐ-CP quy định vốn pháp định cho các nghiệp vụ kinh doanh của CTCK, CTCK có vốn đầu tư nước ngoài, chi nhánh CTCK nước ngoài tại Việt Nam là: + Môi giới chứng khoán: 25 tỷ đồng. + Tự doanh chứng khoán: 100 tỷ đồng. + Bảo lãnh phát hành chứng khoán: 165 tỷ đồng. + Tư vấn đầu tư chứng khoán: 10 tỷ đồng. Từ năm 2007 trở về trước, khái niệm MGCK tự do hoạt động trên thị trường chứng khoán chính thức chưa xuất hiện tại Việt Nam. Vì trong văn bản pháp lý và quan điểm của nhiều thành viên thị trường thì chỉ có những người làm việc tại CTCK và được cấp chứng chỉ hành nghề mới được thực hiện chức năng MGCK. Trước khi Luật chứng khoán có hiệu lực (từ ngày 01/01/2007) nghị định 144/2003/NĐ-CP quy định những người làm việc trong CTCK hay công ty quản lý quỹ phải có được 3 chứng chỉ đào tạo do Uỷ ban chứng khoán nhà nước thì mới được thi chứng chỉ hành nghề. Chính quy định này đã hạn chế sự phát triển của hệ thống nhà môi giới tự do - một nhân tố quan trọng hỗ trợ nghiệp vụ môi giới ở CTCK. Từ khi Luật chứng khoán có hiệu lực, quy định về việc thi cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán đã có sự thay đổi theo hướng cho phép người làm việc ngoài CTCK, công ty quản lý quỹ cũng được thi chứng chỉ hành nghề nếu có đủ chứng chỉ đào tạo. Tuy nhiên hiện nay quy chế về người hành nghề chứng khoán tại Việt Nam vẫn chưa được ban hành nên cũng chưa có cách hiểu thống nhất về việc nhà môi giới tự do có phải cấp giấy phép hành nghề hay không. Trong bối cảnh này, những nhân sự được tuyển cho vị trí môi giới tự do thường được gọi với cái tên chuyên viên phát triển kinh doanh hoặc môi giới chuyên nghiệp, nhờ Quy chế về người hành nghề chứng khoán được ban hành. Nghề môi giới tự do không mới tại thị trường chứng khoán nước ngoài nhưng tại Việt Nam đây là nghề mới và rất cần phát triển. Nói như một chuyên gia chứng khoán thì 300.000 tài khoản chứng khoán hiện nay không phải là tâm điểm để gần 100 công ty chứng khoán giành giật, mà quan trọng là các công ty phải có chiến lược mở rộng mạng lưới khách hàng để tăng lượng người đầu tư giúp thị trường lớn lên thì ai cũng có lợi. Remisier hay stock broker (nghề môi giới tự do) đang là một công cụ được nhiều công ty chứng khoán lựa chọn để thực hiện mục tiêu này. * Thực trạng nghiệp vụ môi giới của các công ty chứng khoán: Số lượng các CTCK đang ngày càng tăng nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Cuối năm 2007 có tổng cộng trên 60 CTCK đang hoạt động. Nhiều hơn số lượng CTCK của 3 năm 2004, 2005 và 2006 cộng lại. Nhìn vào biểu đồ ta sẽ thấy rõ hơn. Biểu đồ 1: Sự tăng trưởng số lượng các CTCK Mặc dù vậy, do hiện nay tỷ lệ người dân Việt Nam tham gia đầu tư chứng khoán vẫn còn nhỏ, nên việc các CTCK gia tăng nhanh trong một khoảng thời gian khá ngắn đã dẫn đến một số công ty gặp nhiều khó khăn trong hoạt động kinh doanh. Với khả năng tài chính và kinh nghiệm còn hạn chế, vì mục tiêu lợi nhuận của mình, một số CTCK đã sử dụng những biện pháp cạnh tranh không lành mạnh, gây ra những ảnh hưởng xấu đến sự phát triển chung của thị trường, tạo tâm lý lo ngại cho nhà đầu tư. Trên thực tế, hiện nay với số lượng trên 60 CTCK được cấp giấy phép và đi vào hoạt động nhưng phải chia nhau một thị trường khá nhỏ chỉ với trên dưới 250.000 khách hàng (là nhà đầu tư, tổ chức và cá nhân) trong đó các công ty lớn và hoạt động lâu năm như SSI, VCBS, BVCS, ACBS, BSC đã thâu tóm khoảng 85% lượng khách hàng, những công ty chứng khoán mới với quy mô vốn nhỏ phải trật vật chia nhau 15% thị phần còn lại (chưa kể số CTCK mới đang nộp hồ sơ chờ cấp giấy phép của UBCKNN). Nhiều công ty đã phải bỏ hàng chục tỷ đồng đẻ mua sắm thiết bị, thuê mặt bằng nhưng thực tế hoạt động trong thời gian gần đây số lượng khách hàng đến đầu tư không đáng kể khiến nhiều công ty chứng khoán bị thâm hụt vốn chủ sở hữu. Để hút khách hàng trên thị trường, nhiều công ty đã mở rộng dịch vụ repo và hạ phíTuy nhiên nóng bỏng hơn là cuộc đua hạ phí. Theo quy định phí thu từ các nhà đầu tư là 0,5% giá trị giao dịch nhưng hiện nay đã bị một số công ty chứng khoán hạ đến mức thấp nhất, thậm chí có CTCK không thu phí trong 3 tháng đầu hoạt động. Đặc biệt, nhiều CTCK mới thành lập đã sử dụng chiêu khuyến mãi bằng cách tặng tiền cho khách hàng mở tài khoản giao dịch của công ty rồi trừ dần vào phí giao dịch. Trên thực tế, trong thời gian gần đây thông tin về việc giảm phí giao dịch của các CTCK liên tục được công bố trên thị trường. Trong đó tất cả các công ty lớn nhỏ lần lượt vào cuôc, dù đó là nguồn thu đáng kể nhất là đối với những thành viên mới hoạt động. Cuộc cạnh tranh phí giao dịch đang được các chuyên viên nhận định là đang ở hồi căng thẳng. Đỉnh điểm của cuộc đua giảm phí giao dịch giữa các CTCK tập trung từ đầu tháng 9/2007, nhân dịp kỉ niệm Cách mạng tháng 8 và Quốc khánh 2/9. Mức giảm phổ biến từ 1/2 phí giao dịch hiện hành; một số miễn phí 100%. Với CTCK lớn, đây là hình thức khuyến mãi kéo nhà đầu tư lên sàn giao dịch. Nhưng với những công ty nhỏ, mới tham gia thị trường kinh doanh đang lỗ thì việc giảm phí sẽ là một gánh nặng lớn. Ngoài việc khó khăn về chiếm lĩnh thị phần, sự thiếu hụt nguồn nhân lực cũng đặt các CTCK vào những tình thế khó khăn. Tính đến thời điểm 30/06/2007 số nhân viên được UBCKNN cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán đạt 650 người. Tuy nhiên do có nhiều công ty chứng khoán được cấp giấy phép trong những tháng cuối năm 2006 có khoảng trên 80 hồ sơ đề nghị thành lập CTCK đã được gửi UBCKNN nên số người hành nghề chứng khoán đã được cấp chứng chỉ hành nghề chứng khoán lại càng thiếu hụt. Mặt khác, do Quy chế hành nghề chứng khoán chưa chính thức ban hành nên tại một số công ty, một số người hành nghề đã có hồ sơ hợp lệ đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề nhưng chưa được cấp. Bên cạnh đó, một số công ty có số người hành nghề tương đối ít so với yêu cầu tối thiểu theo quy định, giữa các CTCK có xu hướng dịch chuyển, thu hút, lôi kéo nhân viên hành nghề 2.2.2. Thực trạng nghiệp vụ môi giới chứng khoán tại công ty cổ phần chứng khoán Tân Việt (TVSI): * Dịch vụ môi giới tại công ty cổ phần chứng khoán Tân Việt (TVSI): Các dịch vụ môi giới của TVSI: - TVSI nhận đặt lệnh mua bán chứng khoán trực tiếp tại quầy hoặc gián tiếp qua internet (i-trade). Sự tiện ích của dịch vụ i-trade sẽ tiết kiệm thời gian, thuận tiện, tốc độ nhanh, đặc biệt phù hợp với phương thức khớp lệnh liên tục. Lệnh của khách hàng sẽ được thực hiện một cách nhanh chóng, ưu tiên trước lệnh của công ty. - TVSI thực hiện nghiên cứu phân tích chứng khoán, cung cấp thông tin kịp thời và tin cậy để giúp khách hàng đưa ra quyết định đầu tư phù hợp nhất. Với đội ngũ nhân viên giàu kinh nghiệm của TVSI sẽ tư vấn cho khách hàng đưa ra các quyết định đầu tư kịp thời, nên mua, nên bán hay nên lưu giữ chứng khoán. - TVSI cung cấp dịch vụ ứng trước tiền bán chứng khoán: theo quy định của Trung tâm giao dịch chứng khoán khi lệnh bán chứng khoán được thực hiện thì sau 03 ngày (không tính ngày giao dịch hoặc ngày nghỉ, ngày lễ) tiền bán chứng khoán mới được ghi có vào tài khoản giao dịch của khách hàng. Tuy nhiên, với dịch vụ này thì khách hàng có thẻ nhận ngay tiền bán chứng khoán trong ngày giao dịch với mức phí là 0.04% một ngày. - Cầm cố chứng khoán niêm yết: Nếu như khách hàng muốn cầm cố chứng khoán vì mục đích nào đó thì TVSI sẽ thực hiện việc cầm cố cho khách hàng với giá trị 30-40% chứng khoán mà khách hàng đang nắm giữ, tuỳ thuộc vào đó là chứng khoán nào. Tuy nhiên, TVSI luôn cố gắng cầm cố 40% trên giá trị chứng khoán mà khách hàng nắm giữ. - Repo cổ phiếu OTC: TVSI thực hiện mua bán các loại cổ phiếu chưa niêm yết, trong đó người sở hữu cổ phần bán một phần hoặc toàn bộ số cổ phần đang sở hữu cho công ty vào thời điểm hiện tại ở một mức giá nhất định và có quyền mua lại số lượng cổ phần đó từ công ty tại thời điểm trong tương lai (tối đa 03 tháng) ở một mức giá nhất định. Thời điểm và giá mua lại được xác định trước tại thời điểm bán. * Quy trình môi giới : Mở tài khoản – đăng ký các dịch vụ / sản phẩm: Mở tài khoản giao dịch: Khách hàng thực hiện giao dịch chứng khoán bắt buộc phải có tài khoản giao dịch chứng khoán tại TVSI. Bộ phận môi giới sẽ thực hiện các thủ tục mở tài khoản giao dịch chứng khoán cho khách hàng trước khi thực hiện lệng giao dịch. Cán bộ môi giới lưu ý nếu khách hàng đã có tài khoản tại công ty chứng khoán khác thì phải yêu cầu khách hàng đóng tài khoản giao dịch tại công ty chứng khoán khác và chuyển số dư tiền/chứng khoán về tài khoản tại TVSI. Đăng ký đặt lệnh: - Qua điện thoại. - Qua internet (web trading). - Qua internet bằng dịch vụ iTrade-Pro. Trong trường hợp khách hàng quên mật khẩu và yêu cầu cấp lại thì bộ phận môi giới sẽ kiểm tra lại các thông tin về khách hàng như tên, số tài khoản, số CMT. Nếu chính xác thì sẽ cấp lại mật khẩu cho khách hàng. Trình tự giao dịch: - Nhận lệnh giao dịch: + Tại quầy giao dịch tại trụ sở chính và chi nhánh (giao dịch trực tiếp). + Qua điện thoại tới trụ sở chính và chi nhánh. - Xử lý duyệt và chuyển lệnh của khách hàng vào sàn giao dịch. - Huỷ và sửa lệnh: Tất cả các yêu cầu của khách hàng sửa bất kỳ nội dung nào của toàn bộ hoặc một phần lệnh đều thực hiện theo quy trình huỷ lệnh. Nguyên tắc: + Không được huỷ lệnh đã khớp. + Ở sàn HOSE: không được phép huỷ lệnh trong cùng một phiên giao dịch định kỳ. Khách hàng phải trả phí: 50.000đ cho một lần huỷ. Nếu như lệnh của khách hàng khớp thì khách hàng sẽ được thông báo qua tin nhắn điện thoại (đối với những khách hàng đăng ký qua điện thoại) hoặc có thể xem trên trang web của TVSI. Sơ đồ quy trình MGCK tại TVSI: Khách hàng viêt phiếu lệnh mua – bán chứng khoán chuyển cho nhân viên giao dịch Nhân viên giao dịch nhận lệnh và kiểm tra số dư tiền hoặc số dư chứng khoán trong tài khoản của khách hàng xem có đáp ứng yêu cầu lệnh hay không Nhân viên giao dịch sẽ chuyển lệnh tới TTGDCK Nếu lệnh mua – bán chứng khoán được thực hiện, số tiền bán CK hoặc số CK được mua sẽ được chuyển vào tài khoản của khách hàng sau 03 ngày * Phí giao dịch: Bảng 1: Biểu phí giao dịch tại Công ty cổ phần chứng khoán Tân Việt: TT Nội dung Mức phí áp dụng (*) 1 Cổ phiếu/ chứng chỉ quỹ đã niêm yết Theo tổng giá trị giao dịch trong ngày Từ 0 đến dưới 50 triệu đồng 0.35% Từ 50 triệu đồng đến dưới 100 triệu đồng 0.325% Từ 100 triệu đồng đến dưới 300 triệu đồng 0.30% Từ 300 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng 0.275% Từ 500 triệu đồng đến dưới 1 tỷ đồng 0.25% Từ 1 tỷ đồng đến dưới 3 tỷ đồng 0.20% Từ 3 tỷ đồng đến dưới 5 tỷ đồng 0.175% Từ 5 tỷ đồng trở lên 0.15% 2 Trái phiếu đã niêm yết 0,1% 3 Các dịch vụ khác Mở tài khoản Miễn Phí Lưu ký chứng khoán Miễn Phí Chuyển khoản chứng khoán Miễn Phí Mức phí tổi thiểu là 10.000đ một giao dịch. * Đánh giá về hoạt động môi giới: Những kết quả đạt được: - Cơ sở vật chất, kỹ thuật: được trang bị cơ sở vật chất tiên tiến và hiện đại, công nghệ nổi trội đi kèm sự cam kết hỗ trợ từ hệ thống ngân hàng thương mại. Với sàn giao dịch tiện nghi, thoải mái, các bảng điện tử rõ ràng sẽ giúp nhà đầu tư thuận lợi hơn khi theo dõi, cập nhật thông tin, hạn chế thua lỗ. Với hệ thống tin học hiện đại, không sai sót sẽ là yếu tố thu hút nhà đầu tư đến với TVSI. Đồng thời, TVSI cũng không ngừng nâng cao, cải tiến trang thiết bị cũng như hiện đại hoá hệ thống máy tính nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng khắt khe của thị trường. TVSI cũng có cả một phòng ban chuyên nâng cấp và sửa chữa hệ thống máy tính kịp thời nếu như gặp trục trặc trong quá trình hoạt động. - Trình độ và đạo đức nghề nghiệp của nhân viên môi giới: Những nhân viên môi giới ở TVSI luôn tạo được sự tin tưởng cho khách hàng về tính chuyên nghiệp, tiêu chuẩn hành nghề, trình độ năng lực và phẩm chất đạo đức của họ. Họ là những người có đầy đủ phẩm chất, có tư cách đạo đức tốt và có thái độ công tâm, có trách nhiệm và nhiệt tình trong công việc, luôn đặt khách hàng lên trên hết, cung cấp cho khách hàng những dịch vụ tốt nhất và thoả mãn tối đa nhu cầu của khách hàng. - Tổ chức của TVSI: TVSI có một cơ cầu tổ chức hợp lý và khoa học, có mạng lưới chi nhánh sẵn sàng phục vụ khách hàng một cách nhanh nhất, sắp tới đây TVSI chuẩn bị khai trương một vài chi nhánh nữa ở miền Nam. Đồng thời, với đội ngũ nhân viên môi giới tương đối lớn có thể cung cấp dịch vụ, tìm kiếm khách hàng và giúp khách hàng tham gia vào các hoạt động trên thị trường chứng khoán một cách có hiệu quả. - Uy tín và năng lực tài chính của TVSI: như đã nói ở trên, đi cùng với TVSI là sự hỗ trợ từ phía Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn (SCB) và tập đoàn HIPT cho nên tuy mới chỉ thành lập được 02 năm nhưng TVSI đã tạo được một chỗ đứng vững chắc trên thị trường, thu hút được rất nhiều nhà đầu tư lớn nhỏ khác nhau. Uy tín và năng lực tài chính vững mạnh của TVSI đã tạo niềm tin vững chắc đối với khách hàng. TVSI đưa ra các thông tin kịp thời, chính xác và đáng tin cậy dựa trên việc phân tích các động thái của thị trường cũng như tình hình tài chính thực tế của công ty niêm yết. Chính nhờ uy tín và năng lực tài chính đã góp một phần quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả môi giới chứng khoán tại TVSI. - Dịch vụ hỗ trợ trong hoạt động môi giới chứng khoán: như đã nói ở trên, TVSI cung cấp nhiều dịch vụ hỗ trợ cho hoạt động môi giới chứng khoán nhằm tăng cường khả năng kinh doanh chứng khoán cho nhà đầu tư. Cùng với những dịch vụ này, khách hàng có những điều kiện tốt hơn để tham gia kinh doanh trên thị trường chứng khoán. Đồng thời, khi thực hiện những dịch vụ hỗ trợ này, TVSI vừa có thêm thu nhập, vừa thu hút được số lượng khách hàng mới, vừa làm cho khách hàng cũ trung thành với mình hơn. Những hạn chế: - Khi mà khối lượng giao dịch ngày càng tăng, nhân viên môi giới phải xử lý công việc với yêu cầu khắt khe hơn. Vì vậy, trong quá trình đặt lệnh nhân viên môi giới không thể đáp ứng kịp thời những nhu cầu mua bán chứng khoán của khách hàng. Đồng thời, trong quá trình đặt lệnh của nhân viên môi giới sẽ xảy ra những sai sót đó là nhập lệnh sai, có thể sai về: + Nhập lệnh sai về số tài khoản. + Nhập lệnh sai về giá. + Nhập lệnh sai về khối lượng. + Nhập lệnh sai về chiều: lệnh mua thành lệnh bán và ngược lại. - Tuy cơ sở vật chất luôn được hiện đại hoá cùng với sự phát triển không ngừng của thị trường chứng khoán, hệ thống máy tính và bảng điện tử luôn được trang bị một cách tối tân nhất nhưng đôi khi còn gặp phải một vài trục trặc nhỏ như: một vài bảng điện tử bỗng nhiên không hoạt động, hệ thống máy tính ngoài quầy trục trặc nên phải đọc lệnh trực tiếp vào sàn, đôi khi khách hàng không vào được các dịch vụ iTrade-Home, iTrade-Pro của TVSI - Rủi ro trong hoạt động môi giới chứng khoán của TVSI: + Rủi ro về thị trường bao gồm rủi ro về giá cả lên xuống và rủi ro về tính thanh khoản trong giao dịch của chứng khoán. Rủi ro về giá cả lên xuống: có thể phát sinh khi khách hàng mua chứng khoán và giá chứng khoán đó giảm xuống. Đối với khách hàng cá nhân, do đã quy định ký quỹ nên không ảnh hưởng đến công ty chứng khoán nhưng nếu họ thua lỗ nhiều thì uy tín của công ty sẽ bị ảnh hưởng. Rủi ro thanh khoản phát sinh khi khách hàng thế chấp chứng khoán này để mua chứng khoán khác. Khách hàng có thể sẽ không bán được chứng khoán thế chấp trong thời gian quy định hoặc sẽ không chịu thanh toán tiền cho số chứng khoán đã mua. + Rủi ro về hoạt động là những sai sót trong quá trình tác nghiệp hàng ngày của công ty liên quan đến việc mua bán như thực hiện thanh toán, ký quỹ. Cách khắc phục những hạn chế của TVSI: * Đối với việc nhập lệnh sai: - Phát hiện lệnh sai trước giờ khớp lệnh: thì nhân viên môi giới phát hiện lỗi sai phải lập tức báo cáo cho phụ trách giao dịch, phụ trách giao dịch sẽ liên lạc với lãnh đạo giao dịch tại chi nhánh HN hoặc HCM (tuỳ thuộc vào chứng khoán niêm yết tại sàn HN hay HCM) để tiến hành sửa lệnh. + Tại Trung tâm giao dịch chứng khoán TPHCM: Nếu sai số tài khoản: yêu cầu đại diện giao dịch sửa số tài khoản cho đúng. Các trường hợp sai khác: yêu cầu đại diện giao dịch huỷ lệnh sai (lệnh đặt từ phiên trước nhưng chưa khớp) và nhập lại lệnh mới. + Tại Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội: Nếu sai về giá: yêu cầu đại diện giao dịch sửa lại giá cho đúng. Các trường hợp sai khác: yêu cầu đại diện giao dịch huỷ lệnh sai (lệnh đặt nhưng chưa khớp) và nhận lại lệnh mới. - Phát hiện sai sau giờ khớp lệnh: Nguyên tắc: thương lượng với khách hàng và thuyết phục họ chấp nhận kết quả giao dịch đối với lệnh đã được khớp. Nếu khách hàng không chấp nhận kết quả giao dịch và yêu cầu TVSI phải thực hiện các lệnh theo đúng phiếu đặt lệnh, TVSI sẽ có biện pháp xử lý. Sau khi phát hiện lệnh sai, cán bộ nhập lệnh và phụ trách giao dịch tại đơn vj giao dịch phát sinh lỗi phải đề ra phương án sửa lỗi. Xử lý: Nếu lệnh đã khớp: + Sai về số tài khoản: Cán bộ môi giới trực tiếp liên quan xác nhận lỗi giao dịch ngay trong buổi chiều ngày T+0 thông qua báo cáo giao dịch của đơn vị giao dịch. Sau khi nhận được xác nhận lỗi, cán bộ phụ trách ghép lệnh tại trụ sở chính sẽ phân bổ lại lệnh khớp và tài khoản đúng của khách hàng. Phòng dịch vụ chứng khoán tại trụ sở chính lập báo cáo lỗi giao dịch trong ngày trình phòng lãnh đạo. + Sai về giá: Khớp ở mức giá cao hơn giá khách hàng đặt thì công ty phải bù phần chênh lệch giá thông qua phí môi giới. Khớp ở mức giá thấp hơn giá đặt của khách hàng thì không ảnh hưởng gì đến khách hàng. + Sai về khối lượng: Đối với lệnh mua: Khối lượng khớp lớn hơn khối lượng đặt lệnh của khách hàng thì phân bổ số lượng đúng vào tài khoản khách hàng và phần còn lại sẽ được phân bổ vào tài khoản sửa lỗi. Khối lượng khớp nhỏ hơn khối lượng đặt lệnh của khách hàng thì đề nghị khách hàng đặt lệnh ở phiên giao dịch sau và bù phần chênh lệch cho khách hàng bằng cách giảm phí môi giới nếu khách hàng bị thiệt hại. Đối với lệnh bán: Khối lượng khớp lớn hơn khối lượng đặt lệnh của khách hàng thì phân bổ khối lượng đúng vào tài khoản khách hàng và phần còn lại sẽ được thanh toán bằng cách khấu trừ vào tài khoản tự doanh hoặc đi vay nếu tự doanh không có loại chứng khoán này. Khối lượng khớp nhỏ hơn khối lượng đặt lệnh của khách hàng thì đề nghị khách hàng đặt lệnh ở phiên sau và bù phần chênh lệch cho khách hàng bằng cách giảm phí môi giới nếu khách hàng bị thiệt hại. + Sai về chiều: Đặt lệnh mua thành lệnh bán: thông báo cho khách hàng, đề nghị khách hàng đặt lệnh ở phiên giao dịch sau và bù phần chênh lệch cho khách hàng bằng cách giảm phí môi giới nếu khách hàng bị thiệt hại. Phần chứng khoán bán khống sẽ được thanh toán từ tài khoản tự doanh hoặc đi vay nếu tự doanh không có loại chứng khoán này. Đặt lệnh bán thành lệnh mua: thông báo cho khách hàng, đề nghị khách hàng đặt lệnh ở phiên giao dịch sau và bù phần chênh lệch cho khách hàng bằng cách giảm phí môi giới nếu khách hàng bị thiệt hại. Lệnh mua sai sẽ được phân bổ vào tài khoản tự doanh. Nếu lệnh không khớp: thông báo lệnh không khớp cho khách hàng, phụ trách giao dịch ghi chú lệnh sai trong báo cáo giao dịch ngày. Cuối mỗi tháng, lãnh đạo phòng dịch vụ chứng khoán tại trụ sở chính, bộ phận tự doanh sẽ họp với ban Giám đốc để tổng kết các lỗi giao dịch đã xảy ra và thiệt hại về tài chính mà công ty đã phải đền bù cho khách hàng. Phần thiệt hại về tài chính sẽ phân chia như sau: nhân viên môi giới trực tiếp gây ra lỗi chịu 20% (trừ vào khoản tiền thưởng của nhân viên môi giới đó), đơn vị giao dịch tương ứng chịu 30% (trừ vào khoản tiền thưởng), công ty chịu 50%. Các biện pháp xử lý cụ thể theo từng trường hợp do ban Giám đốc công ty quyết định. * Đối với cơ sở vật chất, hệ thống công nghệ: Với hệ thống máy tính và bảng điện tử luôn có một đội ngũ kỹ thuật viên chuyên về công nghệ hiện đại kiểm tra hàng ngày (vào các buổi chiều) để đảm bảo sáng hôm sau các hệ thống hoạt động tốt, không có gì trục trặc sảy ra. Đồng thời hệ thống công nghệ được nâng cấp liên tục. Ở bên ngoài quầy cafe Wifi cũng có các bảng điện tử và các máy tính bàn để cho khách hàng có thể theo dõi được một cách thuận tiện và có thể tra cứu thông tin một cách cần thiết. * Quản lý rủi ro: - Quản lý rủi ro về thị trường: + Đặt mức an toàn cho mỗi loại cổ phiếu. + Có các quy định phù hợp về tổng số hạn ngạch giao dịch, hạn chế mức thua lỗ cụ thể. + Có các quy định về phương pháp giám sát, đặt ra các quy định về ngưỡng rủi ro, phải thông báo hoặc qua xét duyệt. - Quản lý rủi ro về hoạt động: + Yêu cầu đội ngũ cán bộ nhân viên môi giới phải tuyệt đối tuân theo các bước đã đề ra. + Có quy trình luân chuyển, giải quyết hồ sơ, tài liệu chứng từ một các chặt chẽ đặc biệt là trong khâu thanh toán tiền và chuyển giao chứng khoán. Có hệ thống báo cáo tốt. * Các chỉ tiêu đạt được: Năm 2007 là năm đầu tiên TVSI đi vào hoạt động với các chỉ tiêu: * Doanh thu thuần về hoạt động kinh doanh chứng khoán của công ty trong năm 2007 đạt 21.275,185 triệu đồng, trong đó doanh thu về hoạt động MGCK là 4.176,689 triệu đồng (Phòng môi giới – TVSI) chiếm 19.63% tổng doanh thu thuần về hoạt động kinh doanh chứng khoán. Bảng 2: Doanh thu môi giới của TVSI qua 4 quý năm 2007 Đơn vị: triệu đồng. Chỉ tiêu Quý I Quý II Quý III Quý IV DT Môi giới 595,655 1.726,782 751,824 1.102,428 Tổng DT 3.824.321 7.163,826 4.476,385 5.810,653 Tỷ trọng 15.58% 24.10% 16.80% 18.97% Biểu đồ 2: Doanh thu hoạt động MGCK tại TVSI: Biểu đồ 3: Doanh thu thuần về hoạt động kinh doanh chứng khoán. * Số lượng tài khoản: Năm 2007 là năm TTCk phát triển cực kỳ sôi động, mà thu hút đông đảo dân cư tham gia. Vì vậy số lượng khách hàng mở tài khoản tại các CTCK cũng không ngừng tăng. Tính đến ngày 31/12/2007, số tài khoản khách hàng mở tại công ty là 2715 tài khoản, chiếm 3% thị phần toàn thị trường. Bảng 3: Số lượng tài khoản mở tại TVSI trong 4 quý năm 2007: Quý Số lượng tài khoản I 327 II 976 III 543 IV 869 ( Nguồn: Báo cáo thống kê của TVSI) Biểu đồ 4: Số lượng tài khoản mở tại TVSI trong 4 quý năm 2007: * Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh chứng khoán: Năm 2007, lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh chứng khoán của TVSI thu được là 8.673,659 triệu đồng. Cụ thể theo từng quý: Bảng 4: Lợi nhuận từ hoạt động KDCK trong 4 quý năm 2007: Đơn vị: Triệu đồng Quý Lợi nhuận I 1.352,475 II 3.015,261 III 1.986,897 IV 2.319,026 Biểu đồ 5: Lợi nhuận từ hoạt động KDCK trong 4 quý năm 2007: * Giá trị giao dịch: Bảng số liệu thống kê sau cho ta thấy cái nhìn tổng quát của TVSI trong năm 2007 vừa qua. Giá trị giao dịch bao gồm tất cả các loại chứng khoán niêm yết trên sàn GDCK TP Hồ Chí Minh và Hà Nội, thực hiện cho cả khách hàng trong, ngoài nước và tự doanh cho công ty. Bảng 5: Giá trị giao dịch của TVSI: Đơn vị: Triệu đồng Quý Giá trị giao dịch Tốc độ tăng I 984,757 II 1.674,785 70.07% III 1.013,476 - 39.5% IV 1.298,178 28.09% Biểu đồ 6: Giá trị giao dịch của TVSI trong 4 quý năm 2007: Nhận xét: Doanh thu thuần từ hoạt động KDCK, doanh thu MGCK, lợi nhuận từ hoạt động KDCK, giá trị giao dịch của TVSI vào quý III giảm xuống là do thời gian đó xu hướng của thị trường là đi xuống. Nhưng sang đến quý IV, đặc biệt là vào tháng 12/2007 xu hướng thị trường đi lên, kéo theo đó cũng là sự đi lên của các chỉ tiêu tài chính nói trên. Chương III. Giải pháp nâng cao hiệu quả của nghiệp vụ môi giới chứng khoán tại công ty cổ phần chứng khoán Tân Việt (TVSI): 3.1. Giải pháp phát triển thị trường chứng khoán trong năm 2008: 3.1.1. Giải pháp vĩ mô: - Điều hành chính sách vĩ mô đảm bảo duy trì tốc độ phát triển nền kinh tế với mức tăng trưởng cao, ổn định và bền vững. Kiểm soát lạm phát, xây dựng cơ chế tỉ giá hối đoái linh hoạt theo tín hiệu của thị trường. - Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư, hoàn thiện môi trường pháp lý đồng bộ, rõ ràng, nhất quán, mở cửa hội nhập theo lộ trình đề ra, duy trì được xu hướng đầu tư dài hạn tại Việt Nam. - Tăng cường tính công khai minh bạch của doanh nghiệp và nền kinh tế nói chung theo hướng của thông lệ quốc tế. - Cải cách hệ thống tài chính, đặc biệt là cải cách trong lĩnh vực tài chính ngân hàng theo cơ chế thị trường. Áp dụng chính sách tài khoá và chính sách tiền tệ thắt chặt. Chính phủ kiểm soát vốn trong phạm vi giới hạn an toàn. 3.1.2. Giải pháp phát triển thị trường chứng khoán: * Hoàn thiện khung pháp lý, thể chế và chính sách: - Hoàn thành xây dựng Nghị định về phát hành riêng lẻ. - Triển khai thực thi chỉ thị của Thủ tướng chính phủ về thu hẹp thị trường tự do, phát triển thị trường có tổ chức. - Xây dựng cơ chế về giao dịch, công bố thông tin thị trường trái phiếu chuyên biệt. - Xây dựng cơ chế về lưu ký, tổ chức giao dịch cổ phiếu của các công ty đại chúng chưa niêm yết. - Hoàn thành chính sách phí, lệ phí, chính sách thuế áp dụng đối với đối tượng tham gia thị trường chứng khoán. - Nghiên cứu xây dựng quy định về tài khoản ký quỹ, cơ chế giao dịch Repo. - Nghiên cứu xây dựng quy định về niêm yết cổ phiếu trên thị trường chứng khoán nước ngoài, quy định về quản lý chỉ số chứng khoán. - Nghiên cứu xây dựng về các sản phẩm chứng khoán phái sinh. - Sửa đổi, bổ sung hoàn thiện quy chế đấu giá tại Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán. - Xây dựng thông tư hướng dẫn nghị định giao dịch điện tử trong lĩnh vực chứng khoán. * Tăng cường số lượng và chất lượng cung cầu trên thị trường. - Về phát triển cung chứng khoán: + Tiếp tục cổ phần hoá theo tín hiệu và điều kiện thị trường để tạo nguồn cung hàng hoá có chất lượng cho thị trường. Áp dụng một cách linh hoạt phương thức chào bán (qua đấu giá, thoả thuận, chào bán cho các đối tác chiến lược) để niêm yết trên thị trường chứng khoán. + Các công ty niêm yết, công ty đại chúng thực hiện tốt công bố thông tin theo quy định, tuân thủ quy định về quản trị công ty, các quy định khác liên quan. - Về phát triển cầu chứng khoán: + Tạo điều kiện cho các tổ chức, cá nhân góp vốn hình thành các quỹ đầu tư, đưa vào áp dụng công ty chứng khoán phát hành riêng lẻ; cho phép doanh nghiệp nhà nước sử dụng nguồn vốn không phải do ngân sách nhà nước cấp để đầu tư vào thị trường chứng khoán. Thu hút luồng vốn đầu tư nước ngoài theo hướng tăng tính công khai, minh bạch và chế độ báo cáo đăng ký đầu tư nước ngoài. + Công bố danh mục ngành nghề kinh doanh có kiểm soát tỷ lệ vốn của nhà đầu tư nước ngoài để thu hút tốt hơn luồng vốn đầu tư nước ngoài và quản lý tốt hơn luồng vốn này. + Phối hợp tốt hơn cách chính sách tài chính tiền tệ để tạo ra sự kích cầu linh hoạt có hiệu quả, chuyển sang các phương thức mới kiểm soát vốn tín dụng vào chứng khoán hiệu quả hơn. * Phát triển thị trường giao dịch chứng khoán: - Tái cấu trúc và phát triển thị trường có tổ chức: + Thực hiện chuyển đổi Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội, Trung tâm lưu ký chứng khoán theo mô hình doanh nghiệp theo luật chứng khoán. + Xây dựng thị trường trái phiếu chính phủ theo quy định của Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội. - Thu hẹp thị trường tự do: + Thực hiện quản lý công ty đại chúng theo Luật chứng khoán, thực hiện chế độ báo cáo, thông tin, quản trị doanh nghiệp. + Thực hiện lưu ký, giao dịch chứng khoán của công ty đại chúng chưa niêm yết thông qua Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội. * Nâng cao năng lực hoạt động của các tổ chức trung gian: -Xây dựng quy định về quản trị công ty và các quy định kiểm soát nôi bộ của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ. - Triển khai thực hiện quản lý tiền gửi đầu tư chứng khoán của nhà đầu tư tại các ngân hàng thương mại phù hợp với điều kiện cơ sở vật chất và công nghệ. - Hiện đại hoá về cơ sở vật chất kỹ thuật và ứng dụng khoa học công nghệ thông tin trong giao dịch chứng khoán kết hợp với mở rộng mạng lưới dịch vụ, liên kết các sản phẩm giữa chứng khoán, tài chính, bảo hiểm, ngân hàng, từng bước hình thành và phát triển mô hình các ngân hàng đầu tư. 3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả nghiệp vụ môi giới chứng khoán tại công ty cổ phần chứng khoán Tân Việt (TVSI): 3.2.1. Đào tạo nguồn nhân lực: Nhân tố con người chiếm một vị trí vô cùng quan trọng trong hoạt động môi giới chứng khoán. Để nghiệp vụ môi giới chứng khoán hoạt động có hiệu quả, thì TVSI cần: - Nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ nhân viên môi giới chứng khoán bằng cách cử nhân viên đi học các lớp đào tạo ngắn hạn hoặc dài hạn do Uỷ ban chứng khoán nhà nước tổ chức, nếu có điều kiện thì cử những nhân viên giỏi đi đào tạo ở nước ngoài. - Trang bị đầy đủ cơ sở vật chất cần thiết cho nhân viên môi giới chứng khoán để họ làm tốt công việc được giao. - Nâng cao ý thức trách nhiệm, thái độ phục vụ tận tình chu đáo của nhân viên môi giới chứng khoán đối với khách hàng. Đây là một yếu tố quan trọng để thu hút nhà đầu tư đến với công ty. - Có chế độ lương, thưởng rõ ràng và ưu đãi dành cho nhân viên môi giới chứng khoán nhằm nâng cao hiệu quả làm việc và sự tận tâm của họ đối với công ty. Từ đó, hạn chế những sai phạm gây ảnh hưởng đến quyền lợi của khách hàng và uy tín của công ty. - Bên cạnh đó tổ chức những cuộc thi tuyển để tăng số lượng người làm môi giới chứng khoán trong công ty đồng thời phải đảm bảo những người nầy có kiến thức về chứng khoán và thị trường chứng khoán và được đào tạo về nghiệp vụ chứng khoán. 3.2.2. Đầu tư vào cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại: Cơ sở vật chất cũng là một trong những nhân tố quan trọng trong công cuộc cạnh tranh giữa các công ty chứng khoán, góp phần nâng cao uy tín và hình ảnh cho nghiệp vụ môi giới chứng khoán nói riêng và cho công ty nói chung. Đồng thời cơ sở vật chất kỹ thuật cũng góp phần giảm chi phí, nâng cao năng lực phục vụ khách hàng. Việc phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật tuỳ thuộc vào chiến lược của từng công ty. TVSI từ khi thành lập đến nay đang dần dần hoàn thiện cơ sở vật chất kỹ thuật nhằm đáp ứng một các tối ưu những yêu cầu đòi hỏi khó tính của khách hàng.: - Hệ thống máy tính hoàn thiện hơn để đảm bảo sự thông suốt, nhanh chóng và chính xác trong quá trình giao dịch nhằm hạn chế những sai sót sảy ra vừa ảnh hưởng đến quyền lợi của khách hàng lại vừa ảnh hưởng đến uy tín của công ty. - Phát triển hơn nữa mạng lưới thông tin giữa trụ sở chính và chi nhánh để phục vụ khách hàng một cách tốt nhất. - Bảng điện tử và hệ thống máy tính luôn phải được cải tiến và nâng cao nhằm thu hút khách hàng đến công ty mình. 3.2.3. Thực hiện cách hoạt động maketing: Để mở rộng thị phần và nâng cao uy tín của công ty mình thì bộ phận maketing cùa TVSI cân phải có những mục tiêu cụ thể, ví dụ như nhằm vào các đối tượng khách hàng tiềm năng của công ty, thu hút được càng nhiều khách hàng càng tốt. Đồng thời TVSI cần phải có sự phân đoạn thị trường để phục vụ khách hàng theo nhóm, theo nhu cầu một cách tối ưu nhât. Tuy nhiên TVSI cũng phải chú ý đến vấn đề đầu tư kinh phí cho hoạt động maketing của mình để đảm bảo rằng hoạt động này thực sự mang lại hiệu quả tốt cho công ty. 3.2.4. Xây dựng chiến lược khách hàng: Đây là một yếu tố quyết định vị thế của một công ty chứng khoán trong công cuộc cạnh tranh ngày càng gay gắt hiện nay để dành lấy thị phần với các công ty chứng khoán khác. Một chiến lược khách hàng có thể phát huy được sức mạnh của nó khi nó hội tụ được các điều kiện như về giá cả, loại hình dịch vụ, trình độ nghiệp vụ của nhân viên môi giới. - Trong môi trường cạnh tranh gay gắt hiện nay, phí của công ty phải được áp dụng linh hoạt, phù hợp với từng đối tượng khách hàng, từng loại hình dịch vụ để duy trì được mối quan hệ lâu dài với khách hàng cũ và thu hút được khách hàng mới. - Chủ động tìm khách hàng nhằm nâng cao số lượng khách hàng đến với mình, không chỉ nhằm vào những nhà đầu tư cá nhân và nhà đầu tư trong nước mà còn nhằm vào những nhà đầu tư tổ chức và nhà đầu tư nước ngoài. - Đa dạng hoá các loại hình dịch vụ, cải tiến quy trình nghiệp vụ để thoả mãn nhu cầu ngày càng cao của khách hàng. Để làm được điều này thì TVSI cần phải tiến hành nghiên cứu, tìm hiểu để đưa ra những dịch vụ mới thu hút đối tượng khách hàng đến TVSI. 3.2.5. Có hệ thống kiểm tra giám sát nội bộ. - Hệ thống kiểm tra giám sát nội bộ sẽ hạn chế và ngăn ngừa những vi phạm về đạo đức, nghề nghiệp, các quy định của pháp luật. - Đóng vai trò là đầu mối trong việc tuân thủ các quy định của thị trường, triển khai thực hiện các quy định mới của Uỷ ban chứng khoán nhà nước, Trung tâm giao dịch chứng khoán về nghiệp vụ, các chế độ và chính sách mới. - Thực hiện chức năng giám sát việc thực hiện các quy định tiêu chuẩn của thị trường và bảo vệ uy tín của công ty, ngăn chặn kịp thòi các hành vi vi phạm của cán bộ công ty chứng khoán. Kết luận Đề tài: “ Nghiệp vụ môi giới trong công ty cổ phần chứng khoán Tân Việt - thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của nghiệp vụ môi giới chứng khoán” được viết dựa trên kết quả và tình hình hoạt động MGCK thực tế tại công ty cổ phần chứng khoán Tân Việt. Dựa trên việc nghiên cứu những nội dung cơ bản, quy trình nghiệp vụ cụ thể, chuyên đề đã đưa ra một cái nhìn tổng quan về hoạt động MGCK, thực trạng của hoạt động môi giới. Từ đó chỉ ra những mặt còn hạn chế trong nghiệp vụ MGCK và nêu ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động MGCK của TVSI trong thời gian tới, góp phần phát triển hoạt động môi giới của toàn bộ thị trường chứng khoán Việt Nam trong thời gian tới. Do sự hiểu biết có hạn của em nên chuyên đề còn có nhiều thiếu sót. Vì vậy, em mong được sự góp ý của thầy cô cùng các bạn. Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn Thạc sỹ Đặng Tài An Trang đã hướng dẫn em hoàn thành chuyên đề này. Bảng ký hiệu chữ viết tắt STT Tên viết tắt Từ đầy đủ 1 CTCK Công ty chứng khoán 2 MGCK Môi giới chứng khoán 3 TTCK Thị trường chứng khoán 4 UBCKNN Uỷ ban chứng khoán nhà nước 5 TTGDCK Trung tâm giao dịch chứng khoán 6 TVSI Công ty cổ phần chứng khoán Tân Việt (Tan Viet Securities Incorporation) Danh mục bảng biểu, biểu đồ: Bảng 1: Biểu phí giao dịch tại TVSI. Bảng 2: Doanh thu môi giới. Bảng 3: Số lượng tài khoản mở tại TVSI. Bảng 4: Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh chứng khoán. Bảng 5: Giá trị giao dịch tại TVSI. Biểu đồ 1: Sự tăng trưởng của các CTCK. Biểu đồ 2: Doanh thu hoạt động MGCK. Biểu đồ 3: Doanh thu thuận về hoạt động kinh doanh chứng khoán. Biểu đồ 4: Số lượng tài khoản mở tại TVSI. Biểu đồ 5: Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh chứng khoán. Biểu đồ 6: Giá trị giao dịch. Nhận xét của giáo viên hướng dẫn Lời mở đầu 1 1. Tính cấp thiết của đề tài: 1 2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: 1 3. Kết cấu của chuyên đề: 2 Chương I. Công ty chứng khoán và hoạt động môi giới chứng khoán 3 1.1. Công ty chứng khoán: 3 1.1.1. Khái niệm: 3 1.1.2. Vai trò: 3 1.1.3. Các nghiệp vụ của công ty chứng khoán: 4 1.2. Nghiệp vụ môi giới chứng khoán: 9 1.2.1. Khái niệm và đặc điểm: 9 1.2.2. Phân loại: 11 1.2.3. Vai trò của nghiệp vụ môi giới chứng khoán: 13 1.2.4. Kỹ năng và phẩm chất của nhân viên môi giới: 14 1.2.5. Nội dung của nghiệp vụ môi giới chứng khoán: 17 Chương II. Thực trạng hoạt động môi giới chứng khoán tại công ty cổ phần chứng khoán Tân Việt (TVSI) 19 2.1. Giới thiệu về công ty cổ phần chứng khoán Tân Việt: 19 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty: 19 2.1.2. Nguyên tắc hoạt động: 23 2.2. Thực trạng nghiệp vụ môi giới của công ty cổ phần chứng khoán Tân Việt (TVSI): 24 2.2.1. Thực trạng nghiệp vụ môi giới của các công ty chứng khoán tại Việt Nam: 24 2.2.2. Thực trạng nghiệp vụ môi giới chứng khoán tại công ty cổ phần chứng khoán Tân Việt (TVSI): 28 Chương III. Giải pháp nâng cao hiệu quả của nghiệp vụ môi giới chứng khoán tại công ty cổ phần chứng khoán Tân Việt (TVSI): 42 3.1. Giải pháp phát triển thị trường chứng khoán trong năm 2008: 42 3.1.1. Giải pháp vĩ mô: 42 3.1.2. Giải pháp phát triển thị trường chứng khoán: 42 3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả nghiệp vụ môi giới chứng khoán tại công ty cổ phần chứng khoán Tân Việt (TVSI): 44 3.2.1. Đào tạo nguồn nhân lực: 44 3.2.2. Đầu tư vào cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại: 45 3.2.3. Thực hiện cách hoạt động maketing: 46 3.2.4. Xây dựng chiến lược khách hàng: 46 3.2.5. Có hệ thống kiểm tra giám sát nội bộ. 47 Kết luận 48 Danh mục bảng biểu, biểu đồ: 50

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc5943.doc
Tài liệu liên quan