- Các doanh nghiệp nước ngoài trong KCN thường có thói quen tiếp cận cới các dịch vụ hiện đại, phong phú, tiện ích, thủ tục đơn giản, tác phong làm việc dứt khoát và có nhiều đòi hỏi trong cách vay, hồ sơ cho vay mà cơ chế quy định của ta quá cẩn thận và chặt chẽ cho nên khó tiếp cận.
- Chúng ta chưa có chính sách chi hoa hồng, chi thưởng. để cạnh tranh thu hút các doanh nghiệp trong dịch vụ mới như sử dụng công nghệ thẻ, máy rút tiền tự động.
-Quy định của NHTM khi cho vay yêu cầu kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay nhưng trình độ cán bộ ngân hàng còn nhiều hạn chế như ngoại ngữ, chuyên môn khi tiếp cận cách quản lý, hạch toán của các doanh nghiệp. Để thu hút mạnh đầu tư vào các KCN, tỉnh Đồng Nai đã có quy chế về thanh,kiểm tra. Mỗi năm chỉ kiểm tra một lần và phải được Chủ tịch tỉnh quyết định.
• Tín dụng trong lĩnh vực nuôi trồng thuỷ sản ở Quảng Ngãi
(Trích dẫn từ bài:Thực trạng và giải pháp mở rộng tín dụng nuôi trồng thuỷ sản_Võ Mười )
Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với sự nghiệp phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn nói chung, nuôi trồng thuỷ sản (NTTS) nói riêng đang ngày càng được phát huy mạnh mẽ, thúc đẩy quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn tạo điều kiện khai thác tốt các tiềm năng, nhân lực tài nguyên.
Nhưng triển khai tín dụng cũng gặp nhiều khó khăn:
- Mức vay theo tỷ lệ không đáp ứng được nhu cầu cần thiết cho các hộ vay vốn, các tổ chức kinh tế nông thôn vì: thứ nhất, họ chưa có đủ giấy tờ hợp pháp để làm thủ tục thế chấp vay vốn ngân hàng; thứ hai, khung giá đất theo quy định của UBND tỉnh thấp hơn nhiều so với giá thị trường.
- Phần lớn các chủ dự án đều không đủ điều kiện vay vốn, mặc dù các dự án nuôi hay bán thâm canh tôm, cá lồng bè mang lại hiệu quả kinh tế cao vì: theo điểm d, Điều 15 Nghị định 178/1999/NĐ_CP quy định “có mức vốn tự có tham gia vào dự án giá trị tài sản bảo đảm tiền vay bằng các biện pháp cầm cố thế chấp tối thiểu bằng 50% vốn đầu tư của dự án” là quá cao.
- Nghị định 178/CĐ-CP quy định “Tài sản hình thành vốn vay dùng bảo đảm tiền vay phải xác định được quyền sở hữu”, nhưng trong tài sản như máy móc, thiết bị gắn liền với nhà xưởng được hình thành từ vốn vay không phải đăng ký quyền sở hữu theo quy định của pháp luật. Do vậy, các TCTD không thể mạnh dạn cho vay đối với các chủ dự án cầm cố, thế chấp máy móc, thiết bị hình thành từ vốn vay.
.-Trong cho vay NTTS, phần lớn tài sản thế chấp tại các TCTD là quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, nhưng các thủ tục thế chấp giá trị quyền sử dụng đất và bất động sản theo quy định hiện hành còn phức tạp, thiếu sự phối hợp đồng bộ giữa các ngành chức năng, và việc bán tài sản trên phải được sự chấp thuận của UBND tỉnh, thành phố nên hạn chế quá trình đầu tư tín dụng.
- Trình độ khoa học kỹ thuật, năng lực quản lý kinh tế của các hộ NTTS còn hạn chế dẫn đến sản xuất kém hiệu quả, rủi ro trong vay cao nên các TCTD chưa mạnh dạn đầu tư.
55 trang |
Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1254 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nghiệp vụ tín dụng của ngân hàng thương mại, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ho vay.
Hạn chiết khấu tối đa bằng thời gian có hiệu lực của chứng từ chiết khấu nhưng không quá 90 ngày
Khi hết hạn chiết khấu, TCTD trích tài khoản tiền gởi của TCKT đẻ thu hồi số tiền đã nhân chiết khấu và hoàn trả chứng từ đã nhận chiết khấu.Nếu TCKT không có khả năng trả nợ sẽ chuyển sang nợ quá hạn và xử lý như đối với trường hợp nợ cho vay quá hạn.
1.6 Thế chấp tài sản và bảo lãnh vốn vay
1.6.1.Thế chấp tài sản để vay vốn
Khi vay tiền ở TCTD, các TCKT tập thể, tư nhân phải đưa tài sản thuộc sở hữu của mình ra thế chấp, trị giá tài sản thế chấp phải lớn hơn nợ vay từ 20% trở lên.
Tài sản thế chấp bao gồm : Vàng ,bạc, kim khí,đá quý, các chứng từ tiền gởi, sổ tiền gửi tiết kiệm, do các ngân hàng phát hành và các bất động sản…
Tài sản thế chấp phải là sở hữu hợp pháp của bên vay. Khi thế chấp phải giao nộp hiện vật hoặc giấy chứng nhận quyền sở hữu với đầy đủ thủ tục công chứng của cơ quan có thẩm quyền.
Xử lý tài sản thế chấp
+ Khi bên vay trả nợ đầy đủ gốc và lãi,TCTD sẽ giao lại toàn bộ tài sản và chứng từ thế chấp. Nếu tài sản không nguyên vẹn như khi đưa thế chấp, TCTD phải bồi hoàn
+ Khi bên vay không trả được nợ, TCTD lập thủ tục đề nghị cơ quan có trách nhiệm xử lý và phát mãi tài sản thế chấp. Tiền thu được trước nhất để trả nợ cũ( cả gốc và lãi), tiếp đó trả các chi phí bảo quản và phát mãi cuối cùng trả lại số tiền thừa cho bên vay. Nếu không thu được nợ bằng giá trị thế chấp, TCTD được quyền khởi kiện trước pháp luật.
1.6.2.Bảo lãnh nợ vay
Bên vay có thể chờ một bên khác đứng ra bảo lãnh việc vay nợ TCTD.
Bên nhận bão lãnh phải là chủ thể có đầy đủ tư cách pháp lý, xuất trình các giấy tờ cần thiết và đưa tài sản ra bảo lãnh như tài sản thế chấp.
Việc bảo lãnh được thực hiện bằng văn bản có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền.
Nợ đến hạn, nếu bên vay không trả được thì bên bảo lãnh phải trả thay như trách nhiệm của bên vay.
2. HỆ THỐNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN
2.1.Sự cần thiết của tín dụng trung, và dài hạn.
2.1.1.Mục đích chung của tín dụng trung và dài hạn
Tín dụng trung, và dài hạn là các khoản của các TCTD cho các tổ chức kinh tế vay có kỳ hạn trên một năm. Tín dụng trung , và dài hạn nhằm thoả mãn các nhu cầu về vốn để mua sắm các máy móc thiết bị, xây dựng cơ sở vật chất của một doanh nghiệp và phần vốn lưu động tối thiểu của doanh nghiệp.
Trong một nền kinh tế nhu cầu tín dụng trung và dài hạn thường xuyên phát sinh do các doanh nghiệp luôn luôn tìm cách phát triển mở rộng sản xuất, đổi mới công nghệ, đổi mới các phương tiện vận chuyển, nâng cấp hệ thống thông tin…
Đặc biệt đối với nền kinh tế Việt Nam hiện nay nhu cầu vốn cho đầu tư xây dựng cơ bản rất lớn, trong khi các nhà kinh doanh chưa tích luỹ được nhiều. Do vậy đầu tư trực tiếp vào các doanh nghiệp phần chủ yếu dựa vào vốn tự có của các nhà kinh doanh, bộ phận còn lại phải nhờ vào sự tài trợ của hệ thống nhân hàng thương mại và các TCTD khác.
Hiện nay tín dụng trung, và dài hạn ngày càng được các doanh nghiệp ưa thích hơn vì nó cho phép các nhà kinh doanh vay vốn kiểm soát được toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp. Nó phù hợp với điều kiện thực tế của các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các doanh nghiệp cổ phần, và các hãng lớn cũng thích vay trung, và dài hạn để phát hành cổ phiếu, trái phiếu.
Có thể nói tín dụng trung, và dài hạn là người trợ thủ đắc lực của các doanh nghiệp trong việc thoả mãn các cơ hội kinh doanh. Khi có cơ hội kinh doanh thì các doanh nghiệp phải mở rộng sản xuất, gia tăng lượng sản phẩm để chiếm lĩnh thị trường, khi đã kết thúc cơ hội kinh doanh thì vốn lại được hoàn trả cho ngân hàng. Đây chính là một ưu thế của vốn trung, và dài hạn. Nó linh hoạt hơn các hình thức huy động vốn dài hạn khác như phát hành cổ phiếu, trái phiếu. Hơn nữa việc vay vốn trung, và dài hạn tránh được các chi phí phát hành, lệ phí bảo hiểm, đăng ký chứng khoán…
2.1.2.Lý do các doanh nghiệp chọn tín dụng trung, và dài hạn.
Lý do mà các doanh nghiệp chọn vay trung và dài hạn thay vì phát hành chứng khoán để huy động vốn là bởi vì :
-Các doanh nghiệp vừa và nhỏ bị hạn chế về khả năng tìm nguồn vốn trên thị trường tài chính, vì vậy khi có nhu cầu vốn dài hạn phải đi vay các ngân hàng hoặc các TCTD khác.
-Trong nhiều trường hợp, vay trung, và dài hạn tốt hơn phát hành chứng khoán bởi vì : so với phát hành chứng khoán, các doanh nghiệp có thể có được các điều kiện vay phù hợp cho nhu cầu của mình hơn do vậy có thể thương lượng một cách trực tiếp với người cho vay. So với phát hành chứng khoán, khi vay trung, và dài hạn doanh nghiệp có thể trả nợ trước hạn, trong nhiều trường hợp người vay có thể thương lượng lại một số diều kiện cho vay sau khi đã nhận tiền vay. Thời hạn của các khoản vay trung, và dài hạn cũng ngắn hơn so với phát hành chứng khoán, cho phép doanh nghiệp đạt được lợi nhuận cao trong các thời kỳ có lãi suất cao. Bên cạnh đó, doanh nghiệp không phải tốn các chi phí đăng ký, chi phí bảo lãnh, và chi phí để bán chứng khoán ra thị trường.
-Ngoài ra, trong nhiều trường hợp, doanh nghiệp không muốn phải công bố thông tin về mình khi phát hành chứng khoán trong khi doanh nghiệp muốn bí mật thông tin hoặc đang ở trong điều kiện bất lợi cho phát hành chứng khoán.
-Khi vay trung, và dài hạn các doanh nghiệp có được mối quan hệ mật thiết với các ngân hàng và điều này có thể có lợi cho doanh nghiệp sau này.
2.2. Một số quy định chung trong tín dụng trung và dài hạn.
2.2.1. Khái niệm.
Tín dụng trung, và dài hạn là hình thức tín dụng mà các TCTD cung cấp cho các tổ chức kinh tế với thời hạn cho vay trên một năm nhằm đầu tư vào tài sản cố định.
Thời hạn cho vay là khoảng thời gian được tính từ khi khách hàng bắt đầu nhận vốn vay cho đến thời điểm trả hết nợ gốc và lãi vốn vay đã được thoả thuận trong hợp đồng tín dụng giữa TCTD với khách hàng. Hệ thống tín dụng Việt Nam quy định thời hạn vay như sau:
Tín dụng trung hạn : thời hạn trong khoảng 1 đến 5 năm.
Tín dụng dài hạn : thời hạn từ 5 năm trở lên, nhưng thời gian cho vay tối đa bằng thời gian khấu hao cần thiết của tài sản hình thành bằng vốn vay.
2.2.2. Mục đích cho vay.
Các TCTD cho các tổ chức kinh tế vay trung và dài hạn nhằm mục đích:
-Xây dựng mới, cải tạo, mở rộng, khôi phục và thay thế tài sản cố định.
-Cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất, trong các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh và phục vụ.
Tài sản trong kinh doanh của doanh nghiệp nhìn chung gồm hai loại là tài sản cố định và tài sản lưu động. Đối với doanh nghiệp nhu cầu tài sản cố định và tài sản lưu động là nhu cầu thường xuyên. Rõ ràng là nguồn vốn vay để đầu tư cho tài sản cố định phải có thời hạn dài, nếu không thì người vay khó có thể hoàn trả được nợ cho ngân hàng khi đến hạn.
Bên cạnh đó, đối với tài sản lưu động, có thể phân ra làm hai loại là tài sản lưu động thời vụ và tài sản lưu động thường xuyên. Loại tài sản lưu động thường xuyên cũng có tính chất dài hạn, và thông thường theo thời gian đối với một doanh nghiệp đang tăng trưởng thì quy mô tài sản lưu động thường xuyên cũng tăng tương ứng với quy mô tài sản cố định. Tính chất thường xuyên thể hiện ở chỗ nguồn vốn dùng cho đầu tư vào loại tài sản lưu động này phải được duy trì thường xuyên. Như vậy nguồn vốn để đầu tư cho loại tài sản này phải là nguồn vốn có tính chất dài hạn.
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp thường có nhu cầu vay vốn trung, và dài hạn để thanh toán các khoản nợ khi không thể thực hiện được nghĩa vụ trả nợ vay đến hạn, hoặc do sự tăng trưởng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp làm phát sinh nhu cầu duy trì khoản nợ cũ. Ngoài ra, trong nhiều trường hợp, doanh nghiệp cần được ngân hàng tài trợ cho chi phí thành lập ban đầu. Đây cũng là một nhu cầu dài hạn. Đôi khi các doanh nghiệp cũng có nhu cầu vay vốn trung, và dài hạn để mua lại một doanh nghiệp khác đang hoạt động trong trạng thái bình thường hoặc doanh nghiệp đã tuyên bố phá sản. Việc mua doanh nghiệp khác thường có nhiều rủi ro bởi vì khi mua một doanh nghiệp thì kèm theo đó là sự thay đổi về sở hữu, thay đổi về quản lý, và như vậy trong nhiều trường hợp hiệu quả hoạt động không cao, vì vậy khả năng hoàn trả nợ vay càng khó khăn. Nhưng không vì thế mà ngân hàng từ chối tất cả các nhu cầu này của khách hàng. Vấn đề đặt ra là ngân hàng phải phân tích, đánh giá được thực trạng khả năng sinh lợi của dự án, triển vọng tăng trưởng lợi nhuận, và khả năng quản lý qn sau khi mua…
2.2.3. Nguồn vốn cho vay.
Hiện nay, nguồn vốn cho vay trung, và dài hạn ở các ngân hàng thương mại Việt Nam rất nhỏ. Khả năng đáp ứng được nhu cầu vay trung, và dài hạn rất hạn chế. Điều này gây khó khăn cho việc mở rộng quan hệ của ngân hàng đối với khách hàng và hạn chế cho vay ngắn hạn.
Các ngân hàng thương mại có có thể cho các tổ chức kinh tế vay trung, và dài hạn từ các nguồn vốn chủ yếu sau đây:
-Vốn tự có và quỹ dự trữ. Đây là nguồn vốn chủ yếu của ngân hàng có được do tích luỹ trong quá trình kinh doanh hoặc do góp vốn.
-Vốn huy động trong nước của dân cư dưới các hình thức phát hành trái phiếu dài hạn, hoặc huy động tiền gửi định kỳ dài hạn. nguồn này có khối lượng nhỏ và rất hạn chế do ít người muốn gửi tiền dài hạn.
-Vốn vay từ ngân hàng Nhà nước. Nguồn này cũng bị hạn chế vàphụ thuộc vào chính sách tiền tệ của Nhà nước.
-Vay nợ nước ngoài với kỳ hạn trên 1 năm. Đây là hình thức được các ngân hàng thương mại trên thế giới thường xuyên sử dụng với khối lượng lớn
-Vốn ngân hàng đầu tư và phát triển huy động từ vốn khấu hao cơ bản để lại cho các tổ chức kinh tế.
2.2.4. Nguyên tắc cho vay.
Để được vay trung, và dài hạn thì các tổ chức kinh tế phải soạn thảo dự án, chương trình sản xuất kinh doanh. Trong đó thể hiện rõ ràng đầy đủ việc sử dụng vốn theo từng mục đích cụ thể. Tín dụng trung, và dài hạn thực hiện theo các nguyên tắc sau:
-Quan hệ tín dụng được thực hiện trên cơ sở thoả thuận giữa hai bên trong khuôn khổ pháp luật và theo đúng thể lệ. Mối quan hệ ấy được thể hiện trên hợp đồng tín dụng. Hợp đồng tín dụng phải được ghi thành văn bản và có giá trị pháp lý bắt buộc các bên tham gia ký kết phải thực hiện đúng các nghĩa vụ của mình.
-Vốn vay phải được sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả. Trong các dự án đầu tư phải phân chia các khoản mục sử dụng vốn một cách chi tiết, để ngân hàng cho vay có thể thẩm định được khả năng sinh lợi của dự án cũng như khả năng hoàn trả nợ của doanh nghiệp. Một dự án có hiệu quả kinh tế xã hội thấp sẽ không được vay vốn trung, và dài hạn bởi vì sẽ dẫn đến khả năng hoàn trả vốn khó khăn. Việc sử dụng vốn có hiệu quả thể hiện ở khả năng hoàn vốn của bên vay đúng thời hạn, do vậy các dự án, chương trình xin vay vốn trung, và dài hạn phải được thẩm định kỹ càng về mặt hiệu quả kinh tế xã hội. Hiệu quả kinh tế của dự án phải được thể hiện thông qua các chỉ tiêu về lợi nhuận hàng năm, hệ số lợi nhuận trên vốn đầu tư…
-Hoàn trả nợ gốc và lãi theo đúng thời hạn quy định trong hợp đồng tín dụng. Trong đó thời hạn sử dụng vốn vay phụ thuộc vào tính chất đặc điểm của chu kỳ sản xuất kinh doanh, thời gian xây dựng công trình, giá trị của công trình, công nghệ sản xuất…
-Tránh rủi ro, không dồn vốn cho một số ít các tổ chức kinh tế, và phải bảo đảm khả năng thanh toán, chấp hành đúng các quy định của ngân hàng nhà nước.
2.2.5.Đối tượng cho vay.
Các tổ chức kinh tế, cá nhân kinh doanh sẽ được các TCTD cho vay trung, và dài hạn nếu có nhu cầu về vốn để sử dụng trong các trường hợp : sử dụng vốn vay cho các chi phí cấu thành tổng mức đầu tư của dự án đầu tư, bao gồm đầu tư xây dựng mới, cải tạo, mở rộng, khôi phục, thay thế tài sản cố định, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất kinh doanh, dịch vụ, tính toán được hiệu quả kinh tế trực tiếp, có luận chứng kinh tế kỹ thuật và dự toán được duyệt. Chi phí được vay bao gồm giá trị vật tư, máy móc, thiết bị công nghệ, sáng chế, phát minh, nhân công, tiền thuê nhượng đất đai, bảo hiểm, và các chi phí khác.
2.2.6.Điều kiện vay vốn.
Các tổ chức kinh tế và các cá nhân kinh doanh muốn vay vốn trung, và dài hạn ở các TCTD thì cần phải có đủ các điều kiện sau:
1-Đơn vị vay vốn trung, và dài hạn phải có tư cách pháp nhân, hạch toán kinh tế độc lập, hoạt động và quản lý theo đúng quy định của cơ quan có thẩm quyền và pháp luật của Nhà nước.
2-Sản xuất kinh doanh có lãi, có vốn tham gia đầu tư công trình bằng mức cụ thể do tổng giám đốc của TCTD quy định. Khi di vay các đơn vị vay vốn phải xuất trình các báo cáo về tình hình tài chính của mình ở các năm trước. Ngân hàng cho vay sẽ đánh giá tình hình tài chính hiện tại và tương lai của doanh nghiệp, đặc biệt là khả năng sinh lợi của dự án (thị trường, chất lượng sản phẩm, khả năng cạnh tranh,giá cả, doanh thu, lợi nhuận…) trước khi quyết định có cho vay hay không.
3-Chấp nhận các quy định của Nhà nước về quản lý đầu tư xây dựng cơ bản và thể lệ tín dụng trung, và dài hạn của ngân hàng.
4-Phải mua bảo hiểm cho tài sản cố định hình thành bằng nguồn vốn vay.
5-Vay vốn phải có tài sản thế chấp vốn vay hoặc phải có bảo lãnh.
2.2.7.Những nhu cầu vốn không được vay.
Các tổ chức kinh tế không được vay vốn đối với các nhu cầu sau đây :
-Mua sắm các tài sản và các chi phí hình thành nên tài sản, nếu pháp luật cấm mua bán, chuyển nhượng, trao đổi.
-Để thanh toán các chi phí cho việc thực hiện các giao dịch mà pháp luật cấm.
-Để đáp ứng nhu cầu tài chính của các giao dịch mà pháp luật cấm.
Đối với việc đảo nợ, các TCTD thực hiện theo quy định riêng của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
2.3. Những quy định cụ thể.
2.3.1. Hồ sơ vay vốn.
a) Hồ sơ do khách hàng lập và cung cấp:
Để được vay vốn TCKT cần gửi đến TCTD hồ sơ bao gồm các giấp tờ sau đây:
a1)Hồ sơ pháp lý:
Tuỳ theo loại hình doanh nghiệp, mà doanh nghiệp cần vay vốn phải gửi đến ngân hàng thương mại các giấy tờ sau:
-Quyết định thành lập doanh nghiệp.
-Giấy đăng ký kinh doanh.
-Điều lệ doanh nghiệp. (nếu có)
-Giấy phép hành nghề…
a2)Hồ sơ kinh tế.
-Kế hoạch sản xuất kinh doanh trong kỳ.
-Báo cáo thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của kỳ trước.
a3) Hồ sơ vay vốn:
-Kế hoạch vay vốn trung, dài hạn.
-Các hồ sơ tài liệu liên quan đến công trình xin vay vốn, bao gồm:
+Đơn xin vay
+Tài liệu pháp lý về bên vay và tài liệu chứng minh vốn điều lệ, vốn đầu tư ban đầu.
+Tài liệu về tình hình tài chính 2 năm trước và các quý trong năm xin vay.
+Giấy tờ pháp lý về tài sản thế chấp hoặc cầm cố của bên vay hoặc của người bảo lãnh.
b)Các hồ sơ khác.
Các hồ sơ khác về tài sản đảm bảo,
2.3.2. Thẩm định và quyết định cho vay.
Việc thẩm định và quyết định cho vay phải đảm bảo tính độc lập và có sự phân định trách nhiệm rõ ràng giữa hai khâu và của các cá nhân thực hiện nhiệm vụ.
Thẩm định dự án : TCTD xem xét đánh giá tính khả thi và hiệu quả của dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ…Xem xét khả năng trả nợ của khách hàng để ra quyết định cho vay.
Quyết định cho vay : trong thời hạn 20 ngày kể từ khi nhận được hồ sơ xin vay, TCTD cần phải xem xét và quyết định cho vay, nếu không chấp nhận cho vay phải báo cho TCKT biết bằng văn bản và chỉ rõ cắn cứ từ chối cho vay.
2.3.3. Mức cho vay.
Mức cho vay đối với một dự án đầu tư bằng tổng mức vốn đầu tư của dự án trừ đi vốn tự có của bên vay đầu tư cho dự án nhưng tối đa bằng 70% giá trị tài sản thế chấp hoặc cầm cố. Ngoài ra, mức cho vay còn phụ thuộc vào khả năng hoàn trả vốn của khách hàng và khả năng nguồn vốn của chính TCTD.
Trường hợp TCKT đảm bảo tiền vay bằng tài sản hình thành từ vốn vay thì TCKT có mức vốn tự có tham gia vào dự án và giá trị tài sản bảo đảm tiền vay bằng các biện pháp thế chấp, cầm cố tối thiểu bằng 50% vốn đầu tư vào dự án.
Tổng dư nợ cho vay đối với một khách hàng không được vượt quá 10% vốn tự có và quỹ dự trữ, tổng số vốn cho 10 khách hàng vay nhiều nhất không được quá 30% tổng số dư nợ cho vay của TCTD, trừ trường hợp những khoản cho vay từ các nguồn vốn uỷ thác của chính phủ, của các tổ chức và cá nhân. Trường hợp nhu cầu vốn của một cá nhân vượt quá giới hạn trên thì TCTD có thể tiến hành tổ chức cho vay hợp vốn. Các trường hợp đặc biệt chỉ được thực hiện khi được Thủ tướng Chính phủ cho phép.
Đối với các đối tượng sau đây (quy định tại khoản 1 điều 78 Luật các TCTD), tổng dư nợ không được vượt quá 5% vốn tự có của TCTD:
+ Tổ chức kiểm toán, kiểm toán viên có trách nhiệm kiểm toán tại TCTD cho vay, thanh tra viên thực hiện thanh tra tại TCTD cho vay, kế toán trưởng của TCTD cho vay.
+ Các cổ đông lớn của TCTD.
+ Doanh nghiệp có một trong các đối tượng dưới đây (quy định tại khoản 1 điều 77 của luật các TCTD) sở hữu trên 10% vốn điều lệ của doanh nghiệp đó.
* Thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc) của TCTD;
* Người thẩm định, xét duyệt cho vay;
* Bố, mẹ, vợ, chồng, con của thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc).
2.2.4. Phát tiền vay.
Đối với những công trình được duyệt cho vay, TCTD phát tiền vay đầy đủ, kịp thời theo tiến độ xây dựng và mức vốn cho vay được duyệt.Việc thực hiện phát tiền vay do TCTD hoàn toàn do TCTD quyết định.
2.2.5. Trả nợ và lãi vay.
Căn cứ đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh, hiệu quả kinh tế của công trình và các nguồn thu khác của TCKT, TCTD và đơn vị vay vốn tín dụng cùng xác định số tiền trả nợ hàng năm và từng kỳ đảm bảo trả nợ TCTD trong thời hạn cho vay đã quy định.
Nguồn vốn TCKT dùng để trả nợ bao gồm:
-Khấu hao cơ bản của tài sản hình thành bằng vốn vay.
-Lợi nhuận thu được từ hoạt động của công trình.
-Các nguồn vốn hợp pháp khác.
Đến hạn trả nợ tổ chức kinh tế phải chủ động trả nợ và lãi cho TCTD. Số nợ đến hạn không trả được phải chuyển sang nợ quá hạn.
2.2.6. Gia hạn nợ, giảm lãi, miễn lãi.
- Trường hợp bên vay không trả nợ đúng hạn của từng kỳ hạn trả nợ cụ thể do các nguyên nhân khách quan, nếu có văn bản giải trình xin gia hạn nợ thì bên cho vay xem xét cho gia hạn thêm thời gian trả nợ theo từng kỳ hạn trả nợ cụ thể, nhưng tổng số thời gian được gia hạn các kỳ hạn trả nợ của 1 hợp đồng tín dụng không quá 1/3 (một phần ba) thời hạn nợ trước khi gia hạn.
- Việc giảm hoặc miễn lãi do Tổng giám đốc TCTD quyết định theo quy chế đã được thống đốc ngân hàng nhà nước chấp thuận : TCTD được quyết định miễn, giảm lãi vốn vay phải trả đối với khách hàng theo các nguyên tắc sau đây:
+ Khách hàng bị tổn thất về tài sản có liên quan đến vốn vay dẫn đến khó khăn về tài chính.
+ Mức độ miễn, giảm lãi vốn vay phải phù hợp với khả năng tài chính của TCTD.
+ TCTD không được miễn giảm lãi vốn vay đối với các khách hàng quy định tại khoản 1 điều 78 Luật các TCTD.
+ Các TCTD phải ban hành quy chế miễn, giảm lãi vốn vay đối với khách hàng được hội đồng quản trị phê duyệt. Việc miễn, giảm lãi vốn vay chỉ được thực hiện khi TCTD có quy chế về vấn đề này.
2.2.7. Quyền và nghĩa vụ của bên cho vay.
- Có quyền yêu cầu bên vay cung cấp toàn bộ các báo cáo quý, năm về tình hình sản xuất kinh doanh và thông tin cần thiết liên quan đến vốn vay; kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay.
- Đối với trường hợp cho phép TCKT đảm bảo tiền vay bằng tài sản hình thành từ vốn vay :
+ Yêu cầu TCKT thông báo tiến độ hình thành tài sản bảo đảm và sự thay đổi của tài sản bảo đảm tiền vay.
+ Tiến hành kiểm tra và yêu cầu TCKT cung cấp các thông tin để kiểm tra, giám sát tài sản hình thành từ vốn vay.
+ Thu hồi nợ vay trước thời hạn nếu phát hiện vốn vay không dùng để hình thành tài sản như đã cam kết.
+ Trả lại cho TCKT giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản ( nếu có) sau khi khách hàng vay hoàn thành nghĩa vụ trả nợ.
- Được quyền ngừng cho vay và thu nợ trước thời hạn cả gốc và lãi trong các trường hợp sau:
+ Bên vay cung cấp tài liệu, thông tin không đúng sự thật.
+ Bên vay sử dụng tiền vay sai mục đích, kinh doanh thua lỗ không khắc phục được, xảy ra kiện tụng đe doạ đến tài sản của bên vay.
+ Bên vay bị giải thể, mất khả năng thanh toán hoặc bị tuyên bố phá sản của toà án kinh tế.
+ Tài sản thế chấp, cầm cố của bên vay hoặc bên bảo lãnh không còn hoặc giảm so với nợ vay.
- Được quyền phát mãi tài sản thế chấp hoặc cầm cố để thu nợ trong các trường hợp sau.
+ Bị thu nợ trước hạn nhưng không có khả năng trả nợ.
+ Đến hạn trả nợ cuối cùng nhưng bên vay không có khả năng trả nợ
- Có quyền yêu cầu bên vay bồi thường mọi thiệt hại phát sinh do bên vay không thực hiện hoặc thực hiện không đúng hợp đồng tín dụng.
- Khởi kiện bên vay theo quy định của pháp luật.
- Miễn, giảm lãi vốn vay, gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn nợ, mua bán nợ, đảo nợ, khoanh nợ, xoá nợ.
- Thực hiện cam kết với bên vay và quyết định xủ lý của pháp luật về vốn vay, phải bồi thường thiệt hại cho bên vay trong trường hợp do bên cho vay vi phạm hợp đồng tín dụng.
2.2.8. Quyền và nghĩa vụ của bên vay.
- Có quyền lựa chọn, thương lượng và thoả thuận với bên cho vay về vay vốn và ký kết hợp đồng tín dụng.
- Đôi với trường hợp đảm bảo bằng tài sản hình thành từ vốn vay:
+ Được khai thác công dụng, hưởng lợi tức từ tài sản trừ trường hợp lợi tức cũng thuộc tài sản đảm bảo tiền vay.
+ Được cho thuê, cho mượn nếu có thoả thuận với TCTD.
+ Phải giao cho TCTD giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà tài sản là bất động sản sẽ hình thành trên khu đất bằng vốn vay.
+ Thông báo cho TCTD quá trình hình thành và tình trạng tài sản đảm bảo, tạo điều kiện để TCTD kiểm tra tài sản đảm bảo tiền vay.
+ Đối với tài sản đảm bảo tiền vay mà pháp luật quy định phải đăng ký sở hữu trước khi đưa vào sử dụng thì phải đăng ký sở hữu tài sản và giao cho TCTD bản chính giấy chứng nhận sở hữu tài sản đó.
+ Không được bán, chuyển nhượng, tặng, cho, góp vốn liên doanh hoặc dùng tài sản hình thành từ vốn vay để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ khác khi chưa trả hết nợ cho TCTD, trừ trường hợp được TCTD đồng ý cho bán để trả nợ cho chính khoản vay được đảm bảo.
- Có quyền yêu cầu bên cho vay bồi thường thiệt hại phát sinh do bên cho vay vi phạm hợp đồng tín dụng.
- Sử dụng vốn vay đúng mục đích, hoàn trả nợ gốc và lãi vay đúng thời hạn đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng.
- Phải gửi đến bên cho vay các báo cáo định kỳ quý, năm và các tài liệu cần thiết liên quan đến vốn vay.
- Không được dùng tài sản hình thành từ vốn vay để thế chấp cho tổ chức khác khi chưa trả hết nợ vay.
- Thông báo kịp thời cho bên cho vay những thay đổi ảnh hưởng và đe doạ đến vốn vay.
2.2.9.Cho vay hợp vốn.
Trường hợp hai hay nhiều bên cho vay cho vay một dự án đầu tư của bên vay thì ngoài các quy định tại các Điều nói trên, các bên cho vay và bên vay còn phải thực hiện các quy định sau:
a. Các bên cho vay phải thành lập Hội đồng thẩm định chung tài liệu, hồ sơ xin vay do bên vay gửi đến. Đại diện hợp pháp của các bên cho vay ký kết hợp đồng hợp tác cho bên vay vay vốn trung hạn, dài hạn; nội dung hợp đồng có quy định:
- Số tiền mỗi bên cho vay đối với dự án của bên vay.
- Thời hạn giải ngân, thời hạn cho vay.
- Mức lãi suất cho vay.
- Tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh.
- Kỳ hạn và cách thức thu nợ và lãi.
- Quy định quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia hợp tác cho vay.
- Quy định giải quyết các tranh chấp phát sinh về trách nhiệm và lợi ích.
b. Nguyên tắc xử lý các trường hợp:
b1. Tổng cộng số tiền các bên cho vay cho bên vay vay bằng tổng mức vốn đầu tư trừ đi (-) vốn tự có đầu tư cho dự án của bên vay nhưng tối đa bằng 70% tổng giá trị tài sản thế chấp, cầm cố cho các bên cho vay.
b2. Bên vay hoặc người bảo lãnh có tài sản giá trị lớn không thể thế chấp, cần cố cho từng bên cho vay thì các bên cho vay phải cử ra một bên cho vay thay mặt mình là bên nhận tài sản thể chấp, cầm cố; khi phải phát mại tài sản thế chấp, cầm cố để thu nợ và lãi thì phân chia giá trị tài sản phát mại theo số tiền mỗi bên cho vay cho bên vay vay.
b3. Khi bên vay vi phạm Pháp luật và Thể lệ nay hoặc những cam kết đối với bên cho vay, các bên cho vay phải cùng nhau đình chỉ cho vay, thu hồi nợ trước hạn hoặc khởi kiện bên vay theo quy định của Pháp luật.
b4. Các bên cho vay có tranh chấp về hợp đồng hợp tác cho vay không giải quyết được bằng biện pháp hoà giải thì khởi kiện lên Toà án kinh tế.
2.4.Các phương thức cho vay trung và dài hạn.
Các phương thức cho vay trung và dài hạn bao gồm :
2.4.1. Cho vay mua sắm thiết bị trả góp.
Đây là các khoản vay tài trợ cho nhu cầu mua sắm máy móc, thiết bị của doanh nghiệp, có thời hạn trên một năm, tiền vay được thanh toán cho ngân hàng theo định kỳ.
2.4.2. Cho vay kỳ hạn.
Cho vay kỳ hạn thường dùng tài trợ cho các mục đích chung của doanh nghiệp, bao gồm tài sản lưu động thường xuyên, mua sắm các bất động sản phục vụ sản xuất kinh doanh, liên kết trong kinh doanh và thậm chí còn có cả tài trợ cho việc thanh toán các khoản nợ khác.
Đối với các khoản vay kỳ hạn, có khi khách hàng được yêu cầu duy trì ở ngân hàng một số tiền nhất định trong tổng số tiền được vay, thường dưới dạng tiền gửi có kỳ hạn, được gọi là số dư tiền gửi bù trừ. Có nhiều cách tính số dư tiền gửi bù trừ như : tính theo một tỷ lệ so với số tiền thực sự sử dụng, tính theo một tỷ lệ trên số tiền vay theo thoả thuận trong hợp đồng và theo một tỷ lệ tính trên số tiền đã sử dụng. Đối với ngân hàng, số dư tiền gửi bù trừ mà khách hàng phải duy trì có các tác dụng sau:
-Giảm chi phí thu hồi vốn của ngân hàng.
-Là nguồn cho vay đối với các khoản vay mới.
-Có tính chất như một khoản chi phí cam kết.
-Giúp hạn chế rủi ro cho ngân hàng.
2.4.3.Tín dụng tuần hoàn. (Revolving Credit)
Tín dụng tuần hoàn là một hình thức cho vay, trong đó ngân hàng cam kết chính thức dành cho khách hàng một hạn mức tín dụng trong một thời hạn nhất định. Cam kết này có thể kéo dài từ 1 đến 3 năm thậm chí đến 5 năm, nhưng thời hạn của khế ước nợ trong thời hạn được cam kết thường ngắn khoảng 90 ngày, nếu khách hàng thực hiện tốt các điều khoản của hợp đồng tín dụng thì cam kết hạn mức sẽ được tiếp tục, tức là gia hạn thêm một kỳ hạn bằng kỳ hạn gốc.
Thông thường, khi được hưởng một hạn mức như trên, phần tiền vay mà người đi vay thực sự sử dụng dựa trên hạn mức sẽ được tính lãi còn phần hạn mức còn lại, phần chưa được sử dụng hết sẽ được tính phí, gọi là phí cam kết.
Tín dụng tuần hoàn thường được dùng tài trợ cho nhu cầu tăng trưởng tài sản lưu động hoặc thay thế cho các khoản nợ ngắn hạn tới kỳ thanh toán. Thực chất tín dụng tuần hoàn là một hình thức lai tạo giữa tài trợ tài sản lưu động thời vụ và cho vay kỳ hạn.
Tín dụng tuần hoàn thường được sử dụng khi ngâh hàng chưa thể xác định được phần tài sản lưu động thường xuyên của doanh nghiệp. Đến khi bộ phận này đã được xác định thì thường hạn mức tín dụng tuần hoàn sẽ được điều chỉnh và chuyển sang cho vay kỳ hạn.
Ví dụ:
Công ty sản xuất thực phẩm Kinh Đô có kế hoạch mở rộng sản xuất cần số tiền vay là 3 tỷ đồng. Công ty được ngân hàng cho vay với các điều kiện như trong bảng sau:
Thời hạn vay :
6 năm
Giai đoạn 1 :
3 năm
Phương thức vay
tín dụng tuần hoàn
Hạn mức
3 tỷ
Lãi suất (tính trên số tiền thực sự sử dụng)
10%
phí cam kết (tính trên số tiền hạn mức chưa được sử dụng)
5%
Giai đoạn 2
3 năm
Phương thức vay
Cho vay kỳ hạn
Hạn mức (bằng hạn mức tín dụng tuần hoàn)
3 tỷ
Lãi suất
15%
Ta có bảng tính toán và theo dõi nợ như bảng sau:
Đơn vị tính :Triệu đồng
Tín dụng tuần hoàn
Cho vay kỳ hạn
Năm
1
2
3
4
5
6
Số tiền vay trong năm
1400
3000
3000
3000
2000
1000
Số tiển không sử dụng
1600
0
0
0
1000
2000
Phí cam kết 5%
80
0
0
0
500
100
Lãi 10% cho 3 năm đầu và 15% cho 3 năm cuối
140
300
300
450
300
150
2.4.4.Cho vay hợp vốn.
Cho vay hợp vốn là hình thức nhiều TCTD tập hợp vốn để cho một khách hàng vay. Các TCTD tham gia cho vay hợp vốn thường là các ngân hàng thương mại, các công ty bảo hiểm, các ngân hàng đầu tư và các tổ chức tài chính khác.
Cho vay hợp vốn được sử dụng trong các trường hợp :
Nhu cầu vay của khách hàng vượt quá khả năng cho vay của một TCTD theo khả năng vốn hoặc vượt quá theo quy định của luật.
Khoản vay lớn, người cho vay muốn phân tán tiền vay để rủi ro.
Nhiều TCTD nhỏ muốn tiếp cận các dự án lớn có rủi ro thấp hay muốn tiếp cận với các TCTD lớn có trình độ nghiệp vụ tín dụng cao để học hỏi.
Đối với người đi vay, vay hợp vốn khi dự án quá lớn, khó có thể vay ở một TCTD nên phải tiền kiếm nguồn tài trợ từ nhiều TCTD khác nhau. Vay hợp vốn chi phí đi vay sẽ giảm hơn so với đi vay ở nhiều TCTD riêng lẻ. Hơn nữa, vay hợp vốn giúp người vay có thể nhận được tiền vay thuận lợi theo kế hoạch so với nhận tiền vay từ nhiều TCTD riêng lẻ.
Ngoài các ưu điểm nêu trên, cho vay hợp vốn cũng có một số nhược điểm. Đối với người cho vay, một số TCTD không có mối quan hệ trực tiếp với người đi vay nên không thể cung cấp các dịch vụ khác, mất cơ hội kinh doanh. Đối với người đi vay thì chi phí vay hợp vốn rõ ràng là lớn hơn so với vay từ một TCTD nên vay hợp vốn chỉ thực hiện khi không thể tránh được.
*Các phương thức cho vay hợp vốn.
Cho vay hợp vốn trực tiếp.
Cho vay hợp vốn trực tiếp là nhiều TCTD cùng tham gia cho một khách hàng vay, mỗi TCTD có một hợp đồng tín dụng riêng với khách hàng. Mọi vấn đề nảy sinh trong khi thực hiện hợp đồng không liên quan đến các TCTD cùng cho vay hợp vốn.
Mô hình cho vay hợp vốn trực tiếp:
NGƯỜI CHO VAY 1
NGƯỜI CHO VAY 3
NGƯỜI CHO VAY 4
NGƯỜI CHO VAY 2
NGƯỜI ĐI VAY
HĐCV1
HĐCV4
HĐCV3
HĐCV2
cho vay hợp vốn gián tiếp.
Cho vay hợp vốn gián tiếp là các TCTD cùng tham gia cho một khách hàng vay và chỉ thông qua một hợp đồng tín dụng duy nhất ký kết giữa nhóm các TCTD và người đi vay. Các TCTD có thể tham gia góp vốn cho vay bằng hai cách :
Dự phần trực tiếp ( Direct Participation) : mỗi người cho vay dự phần trực tiếp là một thành viên trong hợp đồng tín dụng cho vay, có trách nhiệm pháp lý trực tiếp với người đi vay, có trách nhiệm tham gia phần vốn nhất định vào khoản cho vay. Trước khi tiến hành ký kết cho vay, những người dự phần trực tiếp đàm phán với nhau về các điều kiện cho vay. Khi hợp đồng cho vay đã được ký kết mà các TCTD không thể góp thêm vốn vào khoản cho vay ở dạng dự phần trực tiếp nữa. Trong trường hợp này, các TCTD có thể tham gia dưới hình thức dự phần gián tiếp.
Dự phần gián tiếp (Indirect Participation) : thành viên tham gia dự phần gián tiếp không phải là thành viên trong hợp đồng cho vay, vì thế không có quan hệ pháp lý hoặc nghĩa vụ trực tiếp với người đi vay. TCTD dự phần gián tiếp không phải tham gia ký kết hợp đồng tín dụng với khách hàng nên việc cho vay dự phần gián tiếp có thể tiến hành bất kể khi nào trước hoặc sau khi ký kết hợp đồng tín dụng cho vay hợp vốn.
*Các chủ thể tham gia giao dịch cho vay hợp vốn gián tiếp.
Tổ chức tín dụng quản lý đầu mối ( Lead Manager).
TCTD quản lý đầu mối có vai trò quan trọng nhất trong hoạt động cho vay hợp vốn. Vì thế TCTD làm nhiệm vụ này thường là một tổ chức lớn, có uy tín, được người đi vay và các TCTD khác tham gia cho vay hợp vốn uỷ thác dàn xếp việc hợp vốn và cho vay. TCTD đầu mối phải thực hiện các công việc :
Đàm phán các điều khoản và điều kiện về khoản vay với người đi vay.
Sửa soạn bảng bhi nhớ thông tin.
Marketing khoản vay với các TCTD khác ( thu hút hợp vốn).
Lập và thương lượng hồ sơ vay.
Tổ chức tín dụng quản lý (Manager).
Với khoản vay nhỏ, thì chỉ có một TCTD đầu mối kiêm tổ chức quản lý. Với các khoản cho vay lớn, có nhiều TCTD quản lý và có một TCTD đầu mối quản lý chung. Đối với các khoản vay mang tính quốc gia, có quy mô lớn, có thể có một nhóm các TCTD đầu mối.
TCTD quản lý có nhiệm vụ cùng với TCTD đầu mối dàn xếp hoạt động hợp vốn và cam kết các hình thức cho vay đối với khoản vay.
NGƯỜI ĐI VAY
TCTD ĐẦU MỐI
TCTD T.VIÊN 2
TCTD T.VIÊN 1
TCTD QUẢN LÝ 2
TCTD T.VIÊN 3
TCTD T.VIÊN 4
TCTD QUẢN LÝ 1
ĐÀM PHÁN HĐTD
TRỢ GIÚP ĐÀM PHÁN
ĐÀM PHÁN H.VỐN
Mô hình cho vay hợp vốn gián tiếp.
Đàm phán và ký kết hợp đồng tín dụng.
Tổ chức tín dụng đại lý (Argent).
Trong nhiều trường hợp, TCTD đầu mối kiêm luôn vai trò của TCTD đại lý. TCTD đại lý có nhiệm vụ thay mặt các TCTD tham gia hợp vốn, thực hiện hợp đồng sau khi nó được ký kết, bao gồm:
Tập hợp các khoản tiền hợp vốn của các TCTD tham gia cho vay.
Thực hiện giải ngân.
Theo dõi khoản vay.
Tính lãi và phí của khoản vay.
Thu lãi, gốc của khoản vay và phân bổ chúng cho các TCTD tham gia cho vay.
Các tổ chức tín dụng thành viên (Participtions).
Các TCTD thành viên thường là các tổ chức nhỏ, không có khả năng tham gia thực hiện các nhiệm vụ nêu trên. Nhiệm vụ chính của TCTD thành viên là góp vốn theo thoả thuận với TCTD dàn xếp và tham gia thẩm định khoản vay.
NGƯỜI ĐI VAY
TCTD T.VIÊN 3
TCTD T.VIÊN 2
TCTD ĐẠI LÝ
TCTD T.VIÊN 1
GIẢI NGÂN GIÁM SÁT
GÓP VỐN
Mô hình cho vay hợp vốn gián tiếp.
Thực hiện hợp đồng tín dụng.
Người đi vay (Borrower).
Người đi vay có trách nhiệm cung cấp các thông tin tài chính chi tiết cho TCTD đầu mối để tổ chức này thực hiện nhiệm vụ của mình. Những quyền lợi và nghĩa vụ khác của người đi vay cũng tương tự các loại cho vay khác.
*Các loại phí trong cho vay hợp vốn.
Phí trong cho vay hợp vốn mà người đi vay phải thanh toán cho các TCTD gồm hai nhóm:
Phí trọn gói (Front-end Fee).
Phí đầu mối (Lead Managerment Fee) : người đi vay phải trả công tổ chức cho TCTD đầu mối trong trường hợp khoản vay lớn, có nhiều TCTD quản lý.
Phí quản lý ( Managerment Fee) : phí này thường được trả dựa trên sự đóng góp của từng TCTD quản lý đối khoản vay.
Phí đại lý (Argent Fee) : người đi vay phải trả công cho TCTD thực hiện vai trò đại lý.
Phí pháp lý (Legal Fee) : là các khoản chi tiêu cho các thủ tục pháp lý mà người đi vay phải hoản trả cho TCTD đầu mối.
Phí thực hiện (On-going Fee)
Phí cam kết (Commitment Fee) : là phí người đi vay phải trả cho số tiển mình vay nhưng chưa sử dụng.
Lãi (Interest) : được tính trên số tiền thực tế sử dụng.
*Các kỹ thuật trong cho vay hợp vốn gián tiếp.
Cam kết toàn bộ (Fully Underwitten) : theo cam kết này, các TCTD đầu mối phải cung cấp đầy đủ số tiền mà người đi vay cần. Trong trường hợp TCTD muốn giảm phần vốn góp có thể kêu gọi các TCTD khác tham gia dưới hình thức dự phần gián tiếp.
Cam kết một phần (Parly Underwitten) : theo cam kết này, TCTD đầu mối cam kết cung cấp một phần đáng kết cung cấp phần đáng kể số tiền người vay cần. Nếu hoạt động hợp vốn thành công thì tổ chức này sẽ cho vay phần còn lại.
Cam kết theo khả năng (Best Effort) : TCTD đầu mối cam kết chỉ cung cấp khi nào hoạt động hợp vốn thành công và số tiền cho vay nhỏ hơn rất nhiều so với yêu cầu của người vay. Nếu hoạt động hợp vốn không thành công thì người đi vay không nhận được khoản tiền nào cả.
2.5. Phân tích kinh doanh và ra quyết định vay vốn.
Trong quá trình hoạt động, các doanh nghiệp thường có các dự án kinh doanh hoặc đầu tư. Các dự án này có thể là ngắn hạn, trung hạn hay dài hạn và có thể phát sinh ở tất các khâu sản xuất, tiếp thị và tiêu thụ hàng hoá. Chẳng hạn như là dự án xây dựng một nhà máy, một phân xưởng mới , dự án nâng cấp hay khôi phục tài sản cố định, dự án xuất nhập khẩu hay dự án cho một chiến dịch tiếp thị. Tất cả các dự án này đều cần đến vốn đầu tư. Vấn đề đặt ra cho nhà quản lý là có nên đầu tư hay không và làm thế nào để tìm nguồn vốn tài trợ cho các dự án đó. Để trả lời câu hỏi này các nhà quản lý có thể theo trình tự được mô tả ở sơ đồ dưới đây.
Xây dựng DA
Phân tích hq của DA
Ra quyết định đầu tư
Tìm nguồn tài trợ DA
Tài trợ bằng vốn tích luỹ
Tài trợ bên ngoài
Vay ngân hàng
Tài trợ leasing
Tài trợ bởi thị trường tài chính
Vay ngắn hạn
Vay nước ngoài
Vay ngắn hạn
Vay trong nước
Tài trợ bởi thị trường vốn
Phát hành cổ phiếu
Tài trợ bằng thị trường tiền tệ
Phát hành trái khoán
CP ưu đãi
CP thông thường
Trái khoán chuyển đổi
Trái khoán thông thường
Sự đa dạng của các nguồn tài trợ như mô tả ở sơ đồ trên đây cho phép doanh nghiệp có nhiều cơ hội tìm kiếm nguồn tài trợ tối ưu đồng thời đòi hỏi các nhà quản lý phải có kỹ năng phân tích tài chính để lựa chọn nguồn tài trợ tốt nhất. Công việc phân tích này thực ra thuộc lĩnh vực của quản lý tài chính và thẩm định dự án đầu tư. Dưới góc độ tín dụng thì chỉ nhắc lại và giả định rằng kết quả phân tích kinh doanh khiến doanh nghiệp lựa chọn vay ngân hàng để tài trợ cho dự án. Khi đó chúng ta sẽ xem xét tiếp một số vấn đề liên quan đến tín dụng.
2.6 . Kỹ thuật tín dụng trung và dài hạn.
2.6.1.Lãi suất cho vay.
Lãi suất cho vay trung dài hạn phụ thuộc vào lãi suất chung trên thị trường và thường được xác định bằng lãi suất huy động vốn cộng phí ngân hàng và lợi nhuận ngân hàng.
Cho vay với thời hạn càng dài thì tính thanh khoản của khoản cho vay càng thấp, chứa đựng nhiều yếu tố bất định dẫn đến khả năng xảy ra rủi ro càng lớn. Vì thế lãi suất cho vay trung dài hạn lớn hơn lãi suất ngắn hạn và thời hạn càng dài thì lãi suất càng cao.
Lãi suất còn phụ thuộc vào khách hàng vay và khoản vay. Với những khách hàng lớn thông thường rủi ro thấp hơn so với các khách hàng nhỏ nên ngân hàng thường chấp nhận mức lãi suất thấp hơn. Nếu xét đến độ lớn của khoản vay thì khoản vay càng lớn lãi suất càng thấp do chi phí cho khoản vay lớn thấp hơn một cách tương đối so với khoản vay nhỏ.
Đối với mỗi khoản vay trung dài hạn, lãi suất có thể cố định hoặc biến đổi theo lãi suất thị trường tuỳ theo sự thoả thuận giữa khách hàng và TCTD. Lãi suất biến đổi căn cứ trên cơ sở lãi suất cơ bản của ngân hàng và lãi suất của một số thị trường liên ngân hàng quan trọng. Mức lãi suất do hai bên thoả thuận nhưng vẫn phải nằm trong khung lãi suất do ngân hàng nhà công bố cho từng thời kỳ. Ngoài ra các bên áp dụng lãi suất nền và lãi suất trần để hạn chế tính biến động của lãi suất, giảm rủi ro cho cả người vay và người cho vay.
Ví dụ:
Hợp đồng tín dụng trung dài hạn áp dụng lãi suất thả nổi lúc khởi đầu thời hạn cho vay là 12.5%, lãi suất nền và lãi suất trần là 10.5% và 14.5%. Đến kỳ hạn điều chỉnh lãi suất mà lãi suất trên thị trường thấp hơn 10.5% thì áp dụng mức lãi suất 10.5%, nếu mức lãi suất thực tế cao hơn 14.5% thì áp dụng mức lãi suất 14.5%.
2.6.2.Đảm bảo
Cho vay trung dài hạn thường có rủi ro cao hơn cho vay ngắn hạn nên các ngân hàng thường muốn có sự đảm bảo chắc chắn hơn. Tài sản dùng để đảm bảo phải có giá trị lâu dài và không bị mất giá theo thời gian.
Tài sản đảm bảo được sử dụng cho thu hồi nợ dự phòng nên đối với trường hợp có rủi ro lớn thì ngân hàng có yêu cầu về tài sản đảm bảo chặt chẽ hơn so với trường hợp rủi ro thấp. Đối với các doanh nghiệp nhỏ, để vay vốn trung dài hạn phải có tài sản đảm bảo chắc chắn. Đối với các doanh nghiệp lớn, có uy tín trên thị trường, có tài sản lớn thì việc đảm bảo vốn vay được nới lỏng hơn. Tuy nhiên, cần lưu ý rằng khả năng trả nợ của doanh nghiệp phụ thuộc vào hiệu quả của dự án vay vốn, quy mô tài sản riêng của doanh nghiệp trên vốn vay. Trường hợp doanh nghiệp có quy mô tài sản lớn nhưng hầu hết lại được hình thành từ vốn vay của các dự án khác chưa thanh toán hết nợ thì khả năng trả nợ của doanh nghiệp không thể dựa vào các dự án khác được. Vì thế nhất thiết phải có đảm bảo chắc chắn cho khoản vay mà ngân hàng dự định cung cấp.
2.6.3.Giải ngân và quản lý khoản vay.
Đối với các mục đích vay khác nhau thì phương thức giải ngân cũng khác nhau. Đối với trường hợp vay vốn để mua sắm trang thiết bị thì ngân hàng tiến hành ứng trước toàn bộ số tiền vay một lần. Đối với trường hợp vay vốn để hình thành tài sản cố định trong một thời gian dài thì phương thức giải ngân thường được áp dụng là giao tiền vay theo tiến độ hình thành tài sản vay. Đối với trường hợp vay để tài trợ cho nhu cầu về tài sản lưu động thì tùy thuộc theo nhu cầu về tài sản của doanh nghiệp mà ngân hàng giải ngân một lần hoặc nhiều lần.
Các phương thức giải ngân có vai trò quan trọng trong việc đảm bảo khoản vay được khách hàng sử dụng đúng mục đích và hiệu quả, ngân hàng dễ dàng kiểm soát tiền vay hơn. Các ngân hàng không bao giờ ứng trước tiền vay cho khách hàng trước khi nhu cầu chi tiêu của khách hàng có liên quan đến mục đích vay phát sinh. Ngân hàng đứng ra thanh toán trực tiếp thay cho khách hàng thay vì đưa tiền cho khách hàng để họ tự thanh toán là phương thức giải ngân tốt để kiểm soát việc sử dụng tiền vay đúng mục đích vay.
2.6.4.Thời hạn cho vay và kỳ hạn trả nợ.
Thời hạn cho vay.
Trừ trường hợp tín dụng tuần hoàn thì tín dụng trung dài hạn có hai trường hợp về thời hạn cho vay.
Trường hợp khoản vay phát huy ngay hiệu quả sau khi giải ngân thì thời hạn cho vay chính là thời hạn thu hồi nợ.
Trường hợp sau khi giải ngân, cần có một khoảng thời gian sau thì khoản vay mới phát huy hiệu quả và có khả năng trả nợ thì thời hạn cho vay ngoài thời gian thu hồi nợ còn phải tính cả khoảng thời gian trước khi khoản vay phát huy hiệu quả. Khoảng thời gian này gọi là thời hạn ân hạn.
Thời hạn cho vay
Thời hạn ân hạn
Thời hạn thu hồi
Công thức thường được áp dụng để tính thời gian thu hồi nợ là :
Thời hạn thu hồi nợ = Số tiền vay ban đầu / Số tiền thanh toán gốc hàng năm
Kỳ hạn trả nợ.
Có các phương án về kỳ hạn trả nợ mà khách hàng có thể thoả thuận với TCTD là :
Các kỳ hạn trả nợ đều nhau.
Các kỳ hạn trả nợ có tính thời vụ.
Kỳ hạn trả nợ một lần vào lúc kết thúc thời hạn vay.
Thời hạn cho vay và kỳ hạn trả nợ sẽ quyết định thời lượng trả nợ. Tuỳ thuộc của từng khách hàng với mức độ rủi ro khác nhau mà ngân hàng chấp nhận thời hạn cho vay và kỳ hạn trả nợ khác nhau. Nếu khách hàng vay có mức độ rủi ro thấp thì ngân hàng sẽ chấp nhận thời lượng cho vay dài hơn trường hợp khách vay có mức độ rủi ro cao.
Thời lượng cho vay được tính theo công thức sau:
Ví dụ: có 3 phương án cho vay như sau.
Phương án 1. cho vay 12 tỷ đồng, thời hạn cho vaylà 3 năm, lãi suất 12%. Vốn và lãi được hoàn trả một lần lúc kết thúc hợp đồng.
Phương án 2. cho vay 12 tỷ đồng, thời hạn cho vay 3 năm, lãi suất 12%. Vốn được hoàn trả một lần lúc kết thúc hợp đồng, lãi được hoàn trả mỗi năm.
Phương án 3. cho vay 12 tỷ đồng, thời hạn cho vay 3 năm, lãi suất 12%. Lãi và gốc được thanh toán đều nhau cho 3 năm.
Bảng lưu chuyền tiền tệ và thời lượng của các phương án.
Vốn hoặc/lãi thanh toán mỗi năm.
Năm 0
(tỷ đồng)
Năm 1
(tỷ đồng)
Năm 2
(tỷ đồng)
Năm 3
(tỷ đồng)
Thời lượng (năm)
Phương án 1
12
(16.86)
3.00
Phương án 2
12
(1.44)
(1.44)
(13.44)
2.69
Phương án 3
12
(5.00)
(5.00)
(5.00)
1.92
Như vậy phương án 1 có thời lượng dài nhất và phương án 3 có thời lượng ngắn nhất. Nếu trường hợp rủi ro thấp ngân hàng có thể lựa chọn cho vay theo phương án 1 hoặc 2, nếu rủi ro cao thì ngân hàng sẽ lựa chọn cho vay theo phương án 3.
2.6.5.Nguồn trả nợ của các khoản vay trung và dài hạn.
Các khoản vay trung và dài hạn được dùng chủ yếu cho nhu cầu tài sản cố định và tài sản lưu động thường xuyên. Vì thế, nguồn trả nợ chính đối với các khoản vay này thường là phần tăng thêm trong vốn sở hữu của chủ doanh nghiệp, được tạo từ lợi nhuận sau thuế. Ngoài ra còn một nguồn quan trọng khác dùng để trả nợ trung dài hạn là khấu hao từ các tài sản hình thành từ chính tiền vay.
Cần chú ý rằng khả năng trả nợ của doanh nghiệp không phải là toàn bộ khấu hao và lợi nhuận thu được. Trong giai đoạndoanh nghiệp phát triển, một phần lợi nhuận và khấu hao được doanh nghiệp sử dụng để đầu tư mở rộng. Vì thế ngân hàng cần nghiên cứu về chiến lược trong tương lai của doanh nghiệp về vấn đề tăng trưởng. Ngay cả khi doanh nghiệp không có tăng trưởng đáng kể nhưng để giữ vững vị thế trên thị trường, doanh nghiệp cũng cần đầu tư không nhỏ.
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP CHO NGHIỆP VỤ TÍN DỤNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
1. THỰC TRẠNG CƠ CHẾ TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI Ở VIỆT NAM HIỆN NAY
Để có được những đánh giá chính xác và tổng quát về cơ chế tín dụng ở Việt Nam, trước hết chúng ta phải nhìn nhận một cách khách quan về vấn đề này qua một số ví dụ cụ thể sau:
Thực hiện cơ chế tín dụng ở các khu công nghiệp Đồng Nai
(Trích dẫn từ bài: Giải pháp hoàn thiện cơ chế tín dụng phục vụ phát triển kinh tế các khu công nghiệp Đồng Nai_ThS. Trần Quốc Tuấn )
Thực tế hiện nay, ngân hàng chưa có cơ chế tín dụng riêng phục vụ phát triển các khu công nghiệp (KCN). Việc cho vay vẫn thực hiện theo Quy chế cho vay của Ngân hàng nhà nước (NHNN) và các quy định hướng dẫn các ngân hàng thương mại (NHTM).
Thực tiễn hoạt động tín dụng ngân hàng cho thấy, cơ chế cho vay vừa thông thoáng, vừa chặt chẽ, phù hợp với pháp luật kinh tế, dân sự có liên quan, góp phần làm tăng trưởng tín dụng, thay đổi cơ cấu tín dụng phù hợp với thay đổi cơ cấu kinh tế và cơ cấu đầu tư. Vốn tín dụng đã tập trung cho nhiều chương trình kinh tế trọng điểm, có tác dụng thúc đẩy phát triển sản xuất.
NHNN đã thay đổi, bổ sung Quy chế cho vay tạo hành lang pháp lý cơ bản, tạo nhiều quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho TCTD, nhưng vẫn đảm bảo an toàn về vốn và đã tiếp cận những thông lệ quốc tế, đơn giản thủ tục cho vay phù hợp với hoạt động thực tế vầ các quy định của pháp luật có liên quan.
Tuy nhiên, NHNN chưa có Quy chế cho vay riêng đối với các doanh nghiệp trong KCN, mặc dù đây là một thị trường rất lớn, điều này làm nảy sinh những tồn tại, vướng mắc trong quá trình cho vay:
-. Ngân hàng chưa có quy định nhận bảo lãnh của các tổ chức, cá nhân nước ngoài để cho vay vốn đối với các doanh nghiệp là công ty “con”, chi nhánh của công ty “mẹ” ở nước ngoài.
-. NHNN cũng chưa có hướng dẫn cho vay góp vốn liên doanh.
- Vì máy móc thiết bị gắn liền với nhà xưởng, đất đai, chưa có cơ quan đăng ký giao dịch bảo đảm và việc định giá, đánh giá tài sản khó khăn nên việc cho vay bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay cũng rất khó vì một số máy móc đã lạc hậu ở nước ngoài nhưng so với thị trường trong nước vẫn còn giá trị, cán bộ ngân hàng chưa đủ trình độ để đánh giá.
- Công ty xây dựng và kinh doanh hạ tầng KCN bảo lãnh bằng nguồn thu từ các hợp đồng cho thuê đất, cung ứng dịch vụ cho doanh nghiệp. Đây là quyền tài sản phát sinh từ các hợp đồng kinh tế, nhưng các TCTD chọn bảo lãnh cầm cố các quyền từ tài sản của công ty xây dựng hạ tầng thì cũng vướng vì tài sản của cng ty chủ yếu là đất đai được Nhà nước giao để hoạt động và có thu tiền xử dụng đất. Vì thế, không thể thực hiện nghĩa vụ cho ngân hàng được.
- Việc bảo đảm tiền vay bằng vốn vay chỉ mới áp dụng trong trường hợp cho vay trung, dài hạn và mức vốn tự có hoặc vốn tự có và tài sản cầm cố, thế chấp, bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba tối thiểu bằng 15% tổng mức vốn đầu tư dự án. Trong khi các doanh nghiệp trong KCN có khối lượng sản xuất rất lớn, nhu cầu vốn ngắn hạn rất cao thì cơ chế cho vay chưa quy định, và hướng dẫn.
- Trong chỉ thị số 07/CT-NHNN ngày 30/10/2001 của Thống đốc NHNN về mở rộng tín dụng có hiệu quả đối với doanh nghiệp trong KCX, KCN có nêu các doanh nghiệp nước ngoài bị lỗ theo kế hoạch do mới hoạt động tại Việt Nam chưa qua ba năm được các TCTD xem xét cho vay không có đảm bảo bằng tài sản, nhưng cũng không hướng dẫn rõ cụ thể làm cơ sở cho vay hay không, với điều kiện, tiêu chuẩn thế nào, nên trong thực tế các TCTD cũng chưa dám cho vay.
- Thống đốc NHNN đã ban hành Quy chế đồng tài trợ của các TCTD số 154/1998/QĐ ngày 29/4/1998 nhưng trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, cũng chưa thể áp dụng bởi khó thống nhất phương thức thẩm định dự án, phức tạp trong thành lập hội đồng thẩm định, quản lý dự án. Mặc dù trong thực tế nhu cầu vay vốn của các doanh nghiệp vay rất lớn, thường vượt quá tỷ lệ 15% vốn tự có của MHTM Nhà nước. Các chi nhánh chỉ được cho nay 1 khách hàng từ 50- 100 tỷ đồng, do đó, tính tự chủ của NHTM và chi nhánh bị hanh chế.
- Các doanh nghiệp nước ngoài trong KCN thường có thói quen tiếp cận cới các dịch vụ hiện đại, phong phú, tiện ích, thủ tục đơn giản, tác phong làm việc dứt khoát và có nhiều đòi hỏi trong cách vay, hồ sơ cho vay mà cơ chế quy định của ta quá cẩn thận và chặt chẽ cho nên khó tiếp cận.
- Chúng ta chưa có chính sách chi hoa hồng, chi thưởng... để cạnh tranh thu hút các doanh nghiệp trong dịch vụ mới như sử dụng công nghệ thẻ, máy rút tiền tự động....
-Quy định của NHTM khi cho vay yêu cầu kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay nhưng trình độ cán bộ ngân hàng còn nhiều hạn chế như ngoại ngữ, chuyên môn khi tiếp cận cách quản lý, hạch toán của các doanh nghiệp. Để thu hút mạnh đầu tư vào các KCN, tỉnh Đồng Nai đã có quy chế về thanh,kiểm tra. Mỗi năm chỉ kiểm tra một lần và phải được Chủ tịch tỉnh quyết định.
Tín dụng trong lĩnh vực nuôi trồng thuỷ sản ở Quảng Ngãi
(Trích dẫn từ bài:Thực trạng và giải pháp mở rộng tín dụng nuôi trồng thuỷ sản_Võ Mười )
Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với sự nghiệp phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn nói chung, nuôi trồng thuỷ sản (NTTS) nói riêng đang ngày càng được phát huy mạnh mẽ, thúc đẩy quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn tạo điều kiện khai thác tốt các tiềm năng, nhân lực tài nguyên.
Nhưng triển khai tín dụng cũng gặp nhiều khó khăn:
- Mức vay theo tỷ lệ không đáp ứng được nhu cầu cần thiết cho các hộ vay vốn, các tổ chức kinh tế nông thôn vì: thứ nhất, họ chưa có đủ giấy tờ hợp pháp để làm thủ tục thế chấp vay vốn ngân hàng; thứ hai, khung giá đất theo quy định của UBND tỉnh thấp hơn nhiều so với giá thị trường.
- Phần lớn các chủ dự án đều không đủ điều kiện vay vốn, mặc dù các dự án nuôi hay bán thâm canh tôm, cá lồng bè mang lại hiệu quả kinh tế cao vì: theo điểm d, Điều 15 Nghị định 178/1999/NĐ_CP quy định “có mức vốn tự có tham gia vào dự án giá trị tài sản bảo đảm tiền vay bằng các biện pháp cầm cố thế chấp tối thiểu bằng 50% vốn đầu tư của dự án” là quá cao.
- Nghị định 178/CĐ-CP quy định “Tài sản hình thành vốn vay dùng bảo đảm tiền vay phải xác định được quyền sở hữu”, nhưng trong tài sản như máy móc, thiết bị gắn liền với nhà xưởng được hình thành từ vốn vay không phải đăng ký quyền sở hữu theo quy định của pháp luật. Do vậy, các TCTD không thể mạnh dạn cho vay đối với các chủ dự án cầm cố, thế chấp máy móc, thiết bị hình thành từ vốn vay.
.-Trong cho vay NTTS, phần lớn tài sản thế chấp tại các TCTD là quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, nhưng các thủ tục thế chấp giá trị quyền sử dụng đất và bất động sản theo quy định hiện hành còn phức tạp, thiếu sự phối hợp đồng bộ giữa các ngành chức năng, và việc bán tài sản trên phải được sự chấp thuận của UBND tỉnh, thành phố nên hạn chế quá trình đầu tư tín dụng.
- Trình độ khoa học kỹ thuật, năng lực quản lý kinh tế của các hộ NTTS còn hạn chế dẫn đến sản xuất kém hiệu quả, rủi ro trong vay cao nên các TCTD chưa mạnh dạn đầu tư.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- L0129.doc