Đề tài Ngôn ngữ trong quá trình sáng tạo văn học - tiểu thuyết Mối tình đầu của tác giả Diệu Hạnh

MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU 1. Mục đích, ý nghĩa của tiểu luận 2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của tiểu luận 3. Phương pháp nghiên cứu trong tiểu luận này PHẦN NỘI DUNG 1. Nhận xét chung 2. Bảng thống kê tần số xuất hiện từ loại trong tác phẩm 3. Nhận xét cách dùng từ : từ sai, từ không đúng của tác giả KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO PHẦN MỞ ĐẦU 1. Mục đích, ý nghĩa của tiểu luận Ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp, phương tiện truyền đạt tư duy và không thể có một phương tiện hay công cụ nào khác có thể đảm đương được chức năng này ngoài ngôn ngữ. Ngôn ngữ là một trong những hành vi giao tiếp quan trọng của các chủ thể giao tiếp trong xã hội. Cách sử dụng ngôn ngữ của mỗi người đều phản ánh sự hiểu biết của chính người đó về thế giới khách quan, được biểu hiện thông qua ngôn ngữ. Theo như K.Mác nói : “ Ngôn ngữ ra đời do nhu cầu của con người cần phải nói với nhau một cái gì đấy, trao đổi với nhau một cái gì đấy”. Ngôn ngữ trong văn học hay ngôn ngữ trong quá trình sáng tạo văn học của mỗi nhà văn có sự khác nhau là do trình độ văn hóa, học vấn, do nguồn gốc xuất thân, do hòan cảnh xã hội .Đây là những yếu tố chi phối đến thói quen và cách sử dụng ngôn ngữ của mỗi nhà văn cụ thể. Chính những sự chi phối trên mà mỗi nhà văn khi cho ra đời một tác phẩm văn học nghệ thuật đều mang những phong cách ngôn ngữ riêng biệt của mình. Thế nhưng sự thành công của mỗi tác phẩm văn học nghệ thụât chính là ở chỗ đem đến cho người đọc sự chia sẻ cảm thông, làm cho người đọc có thể vui với cái vui của nhân vật, có thể buồn với cái buồn của nhân vật, sót xa với những số phận oan trái, căm hờn với những cảnh đời nghiệt ngã, đau đớn với nỗi đau của nhân vật. Không những thế người đọc còn cảm nhận được tâm tư tình cảm của tác giả thông qua hệ thống các nhân vật và nội dung của tác phẩm. Muốn đạt được sự thành công như vậy thì đòi hỏi mỗi nhà văn khi sáng tạo một tác phẩm văn học phải am hiểu cuộc sống, có vốn từ ngữ phong phú, có thể sử dụng các phương tiện ngôn ngữ tinh xảo, có khả năng tác động đến cảm xúc, suy nghĩ của người đọc. Như vậy đối với quá trình sáng tạo văn học, muốn tác phẩm của mình đến được với công chúng và được công chúng đón nhận thì đòi hỏi mỗi nhà văn không ngừng lao động và sáng tạo, để có thể cho ra những tác phẩm văn học nghệ thuật hay. Một tác phẩm văn học nghệ thuật được công nhận là hay, là thành công không chỉ được đánh giá bởi nội dung phản ánh của tác phẩm đó, mà nó còn phụ thuộc vào cách lựa chọn và sắp xếp từ ngữ của tác giả trong tác phẩm đó. Như vật sự sắp xếp và phân bố từ loại trong tác phẩm một cách hợp lý và chuẩn xác là khá quan trọng tạo nên sự thành công của tác phẩm. Trong thực tế hiện nay có không ít tác giả đã không chú ý đến cách sử dụng và phân bố từ loại của mình trong tác phẩm, mặc dù vấn đề từ loại cũng khá quan trọng để làm lên thành công của tác phẩm. Vì vậy, Mục đích của tiểu luận này là đi khảo sát và đưa ra một vài nhận xét cách sử dụng từ loại của tác giả Diệu Hạnh trong cuốn tiểu thuyết “Mối tình đầu”- Nhà xuất bản Đà Nẵng- Năm 2004. Qua đó ta có thể thấy được thực trạng sử dụng từ loại trong tác phẩm như thế nào. 2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của tiểu luận Đối tượng nghiên cứu cụ thể của tiểu luận này là cuốn tiểu thuyết “Mối tình đầu”- Diệu Hạnh- Nhà xuất bản Đà Nẵng- Năm 2004. Từ cuốn tiểu thuyết sẽ tìm hiểu về sự phân bố từ loại trong cuốn tiểu thuyết này, thống kê tần số xuất hiện của danh từ, động từ, tính từ, đại từ, hư từ . Và sẽ đi nhận xét cách sử dụng từ ngữ của tác giả, chỉ ra những từ loại được tác giả sử dụng trong tác phẩm không được hay và không được chuẩn. 3. Phương pháp nghiên cứu trong tiểu luận này Phương pháp nghiên cứu chính trong bài tiểu luận này là: Khảo sát, tìm hiểu sự phân bố từ loại trong cuốn tiểu thuyết “Mối tình đầu” của tác giả Diệu Hạnh- Nhà xuất bản Đà Nẵng- Năm 2004. Ngoài ra phải sử dụng phương pháp thống kê, phân tích và tổng hợp. Sau cùng đi nhận xét cách sử dụng từ ngữ của tác giả. Chỉ ra những từ mà tác giả dùng không đúng, không chính xác.

doc18 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1708 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Ngôn ngữ trong quá trình sáng tạo văn học - tiểu thuyết Mối tình đầu của tác giả Diệu Hạnh, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Ngôn ngữ trong quá trình sáng tạo văn học - tiểu thuyết “Mối tình đầu” của tác giả Diệu Hạnh PHẦN MỞ ĐẦU 1. Mục đích, ý nghĩa của tiểu luận Ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp, phương tiện truyền đạt tư duy và không thể có một phương tiện hay công cụ nào khác có thể đảm đương được chức năng này ngoài ngôn ngữ. Ngôn ngữ là một trong những hành vi giao tiếp quan trọng của các chủ thể giao tiếp trong xã hội. Cách sử dụng ngôn ngữ của mỗi người đều phản ánh sự hiểu biết của chính người đó về thế giới khách quan, được biểu hiện thông qua ngôn ngữ. Theo như K.Mác nói : “ Ngôn ngữ ra đời do nhu cầu của con người cần phải nói với nhau một cái gì đấy, trao đổi với nhau một cái gì đấy”. Ngôn ngữ trong văn học hay ngôn ngữ trong quá trình sáng tạo văn học của mỗi nhà văn có sự khác nhau là do trình độ văn hóa, học vấn, do nguồn gốc xuất thân, do hòan cảnh xã hội….Đây là những yếu tố chi phối đến thói quen và cách sử dụng ngôn ngữ của mỗi nhà văn cụ thể. Chính những sự chi phối trên mà mỗi nhà văn khi cho ra đời một tác phẩm văn học nghệ thuật đều mang những phong cách ngôn ngữ riêng biệt của mình. Thế nhưng sự thành công của mỗi tác phẩm văn học nghệ thụât chính là ở chỗ đem đến cho người đọc sự chia sẻ cảm thông, làm cho người đọc có thể vui với cái vui của nhân vật, có thể buồn với cái buồn của nhân vật, sót xa với những số phận oan trái, căm hờn với những cảnh đời nghiệt ngã, đau đớn với nỗi đau của nhân vật. Không những thế người đọc còn cảm nhận được tâm tư tình cảm của tác giả thông qua hệ thống các nhân vật và nội dung của tác phẩm. Muốn đạt được sự thành công như vậy thì đòi hỏi mỗi nhà văn khi sáng tạo một tác phẩm văn học phải am hiểu cuộc sống, có vốn từ ngữ phong phú, có thể sử dụng các phương tiện ngôn ngữ tinh xảo, có khả năng tác động đến cảm xúc, suy nghĩ của người đọc. Như vậy đối với quá trình sáng tạo văn học, muốn tác phẩm của mình đến được với công chúng và được công chúng đón nhận thì đòi hỏi mỗi nhà văn không ngừng lao động và sáng tạo, để có thể cho ra những tác phẩm văn học nghệ thuật hay. Một tác phẩm văn học nghệ thuật được công nhận là hay, là thành công không chỉ được đánh giá bởi nội dung phản ánh của tác phẩm đó, mà nó còn phụ thuộc vào cách lựa chọn và sắp xếp từ ngữ của tác giả trong tác phẩm đó. Như vật sự sắp xếp và phân bố từ loại trong tác phẩm một cách hợp lý và chuẩn xác là khá quan trọng tạo nên sự thành công của tác phẩm. Trong thực tế hiện nay có không ít tác giả đã không chú ý đến cách sử dụng và phân bố từ loại của mình trong tác phẩm, mặc dù vấn đề từ loại cũng khá quan trọng để làm lên thành công của tác phẩm. Vì vậy, Mục đích của tiểu luận này là đi khảo sát và đưa ra một vài nhận xét cách sử dụng từ loại của tác giả Diệu Hạnh trong cuốn tiểu thuyết “Mối tình đầu”- Nhà xuất bản Đà Nẵng- Năm 2004. Qua đó ta có thể thấy được thực trạng sử dụng từ loại trong tác phẩm như thế nào. 2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của tiểu luận Đối tượng nghiên cứu cụ thể của tiểu luận này là cuốn tiểu thuyết “Mối tình đầu”- Diệu Hạnh- Nhà xuất bản Đà Nẵng- Năm 2004. Từ cuốn tiểu thuyết sẽ tìm hiểu về sự phân bố từ loại trong cuốn tiểu thuyết này, thống kê tần số xuất hiện của danh từ, động từ, tính từ, đại từ, hư từ…. Và sẽ đi nhận xét cách sử dụng từ ngữ của tác giả, chỉ ra những từ loại được tác giả sử dụng trong tác phẩm không được hay và không được chuẩn. 3. Phương pháp nghiên cứu trong tiểu luận này Phương pháp nghiên cứu chính trong bài tiểu luận này là: Khảo sát, tìm hiểu sự phân bố từ loại trong cuốn tiểu thuyết “Mối tình đầu” của tác giả Diệu Hạnh- Nhà xuất bản Đà Nẵng- Năm 2004. Ngoài ra phải sử dụng phương pháp thống kê, phân tích và tổng hợp. Sau cùng đi nhận xét cách sử dụng từ ngữ của tác giả. Chỉ ra những từ mà tác giả dùng không đúng, không chính xác. PHẦN NỘI DUNG 1. Nhận xét chung Trong cuốn tiểu thuyết “Mối tình đầu” của tác giả Diệu Hạnh- NXBĐN- 2004, tác giả Diệu Hạnh đã sử dụng số lượng danh từ, động từ là khá lớn, sau tới số lượng tính từ được sử dụng ít hơn so với hai loại từ loại trên, số lượng hư từ và đại từ là ít hơn cả. Trong số danh từ được sử dụng trong tác phẩm thì lượng danh từ riêng để chỉ tên người, chỉ tên gọi của các địa danh và chỉ tên gọi sự vật được sử dụng với số lượng khá lớn và được lặp lại khá nhiều lần trong suốt tác phẩm. Ví dụ như: Nam Khoa, Tịnh Như, Lọ Lem, Lan Thơ, Diệp Tuyền, Cảnh Nam, Dì Chu,Vỹ Thanh....Sài Gòn, Đà Lạt, Nha Trang... Cao nguyên, đồi, núi, suối, rừng, hoa Ban, hoa Mimôxa, hoa Hồng .... Số lượng hư từ được sử dụng cũng khá nhiều chủ yếu là dùng các phụ từ để làm thành tố phụ cho các danh từ, động từ... ở trong câu. Ví dụ như: “ Em không chết trẻ thế đâu”. Từ “không” sẽ phụ cho “chết trẻ” Ngoài ra tác giả còn sử dụng các liên từ, kết từ để liên kết các từ trong câu, ví dụ như: + “ Vừa đi du học ở Pháp về”, từ “vừa” được sử dụng là liên từ trong câu và cũng là từ để bắt đầu một câu mở đầu trong tác phẩm. + “ Bên kia là vạt dã Dã quỳ vàng ngút mắt”, Từ “ là” được sử dụng trong câu làm kết từ . + “ Nhưng là chuyện của anh và em, không nói sao được”, từ “ và” trong câu cũng được sử dụng là một kết từ. Tác giả cũng sử dụng số lượng trợ từ khá lớn. Các trợ từ xuất hiện trong câu nhằm nhấn mạnh cho nội dung của câu. Ví dụ như: + “ Có đứt thì chịu chứ em không đền cho anh đâu nhé!”. Từ “nhé” dược sử dụng là một trợ từ trong câu. Việc sử dụng các đại từ của tác giả hầu hết thường sử dụng các đại từ xưng hô như : Bố, mẹ, anh, em, cô….và các đại từ này được lặp lại cũng khá nhiều lần trong các câu trong tác phẩm. 2. Bảng thống kê tần số xuất hiện từ loại trong tác phẩm Tác giả đã sử dụng số lượng danh từ, động từ, tính từ, đại từ, hư từ …trong tác phẩm là khá phong phú. Số lượng các danh từ, động từ, tính từ, đại từ và hư từ này được xuất hiện trong tác phẩm với tần số khá lớn và một số từ thường được dùng lặp lại khá nhiều lần. Sau đây là bảng thống kê tần số xuất hiện của các từ loại: Từ loại Số lượng Danh từ Động từ Tính từ Đại từ Hư từ Xuất hiện Trong tác phẩm 6450 7172 4409 1079 3690 Sau đây là bảng trích dẫn tần số xuất hiện của các danh từ , động từ, tính từ, đại từ và hư từ trong 10 trang đầu tiên của tác phẩm (từ trang 5 đến trang 15) Bảng thống kê tần số xuất hiện của các danh từ ( từ trang 5 đến trang 15) Pháp Trong rừng Phía trước Dã quỳ Nam Khoa Thú Thảm hoa Tịnh Như Nam Khoa Trong rừng Đồi Nam Khoa Tịnh Như Cây,lá Tịnh Như Mấy kiểu Cao nguyên Khúc nhạc Hoa dại (Bên) Hoa Đồi, núi Nai Hoa rừng (con) Suối Cao nguyên Hoẵng Nam Khoa (Bên) Bờ Suối Rừng thông Hươu Hoa rừng Hoa ban Rừng Sao Chồn Tịnh Như Giống hoa Đồi, càphê Sóc Hoa rừng Hoa Cao nguyên Tịnh Như Loài hoa Cuộc đời Chuyến đi Nai Hoang dã Nam Khoa Gia đình Bờ suối Nam Khoa Cảnh Nam Vùng Nam Khoa Máy ảnh Tổng giám đốc Cây cối Thợ săn Đồi (hoa tím) Công ty Mép núi (con) Nai Trong rừng Trâm Hoa Lưng trời Tịnh Như (Loài) hoa dại Giọng áng mây Tịnh Như Phía Tịnh Như Cánh hoa Nam Khoa Bên kia (bó) Hoa Bảng thống kê tần số xuất hiện của các danh từ ( từ trang 5 đến trang 15) Hoa Bàn tay Xác chết Xác chết Núi rừng Giọng Nam Khoa Tịnh Như Chủ Thây ma Cô gái Nam Khoa Tịnh Như Nam Khoa Dân tộc Nam khoa Chủ Giọng Tịnh Như Tịnh Như Nam Khoa Tịnh Như Nam Khoa Phim truyện Hoa Thây ma Chỗ Hình sự Chi nhánh Nam Khoa Cô gái Bên Công ty Núi Rừng Tịnh Như Cô gái Nhà Đường rừng Người ta Hô hấp Công ty Tịnh Như Nam Khoa ách Chi nhánh Thực tế Cô gái Giữa đàng Hoa ban Tịnh Như Tịnh Như Nam Khoa Tịnh Như Nam Khoa Xác chết Cổ Chiều Chỗ Tịnh Như Nam Khoa Tối Lùm cây Tiểu thư Tịnh Như Nơi này Phía Nhà giàu Nam Khoa Tịnh như Bờ Nam Khoa Tịnh Như Dòng suối (con) Suối Xác chết Con cưng Chuyện Nam Khoa Tin Bản thân Nam Khoa Bóng người Tịnh Như Mình Bên Tịnh Như Cô gái Nam Khoa Bảng thống kê tần số xuất hiện của các danh từ ( từ trang 5 đến trang 15) Tịnh Như Tịnh Như Nam Khoa Nam Khoa Tịnh Như ách Nam Khoa Giữa đàng Khách sạn Cổ Mọi Người Kẹt lại Tịnh Như Nam Khoa Nam Khoa Tịnh Như Bệnh viện Đôi môi Cô gái Bác sĩ Bên Tịnh Như Ngoài trời Có công Cô gái Sài Gòn (Bên) Bờ Suối Nam Khoa Bệnh viện Ba, mẹ Nam Khoa Tịnh Như Người nhà Nam Khoa Bệnh nhân Đuôi mắt Tịnh Như Bệnh viện Ngoài ý muốn Bảng thống kê tần số xuất hiện của các động từ ( từ trang 5 đến trang 15) ở Nghe Cho đi Thực hiện Nghỉ Nhận định Thích Xuyên Trốn Giống Hái đi Du học Mong Hỏi Hỏi Du lịch Trông Đưa Phá (vừa) đi Thấy Chụp đính chính Viền Đi(ra) Hỏi Nói Vắt Uống(Nước) Hỏi Hái Thu hút Chộp ngay Mọc Rầy Mải Châm chọc Làm bộ Coi chừng Tìm Chộp(được) Chê Trồng Nói Ngơ ngác đòi Xuất khẩu Về đi Chụp Trồng Đến Lang thang Đi ngang qua Hái Bay Chộp Chảy Giục Chờn vờn Trả lời Nở Thôi Về (đang) nhìn Nghiên cứu đi(về) Đi săn Reo (lên) Lai tạp đưa Đi Chạy Xuất khẩu Ra (khỏi) Len ào tới Vòi vĩnh Nói Đi săn Kêu lên Cất lên Bước suống Đi dạo Bẻ lại Hái Rửa Bảng thống kê tần số xuất hiện của các động từ ( từ trang 5 đến trang 15) ré lên Khuất Kêu Thở Gì vậy Chợt thấy ré lên Thở Cất Nằm ôm(mặt) Sống Hỏi Hỏi Lại Thông báo Chạy(đến) Thốt lên Sợ Bế bổng Sợ bị nạn Giải thích Lên bờ đưa kéo(tay) Rú lên Hà hơi chỉ Giục giã Chết(tức) Khẩn chương Thấy đi Đến Làm Bật cười ở (đây) Rồi Động tác Nói Dằn lại Chết Cho Thấy Gặp kéo (tay) Chết đuối Buông(câu) bị nạn đi Lo lắng Nhận định Bỏ đi ở Bật (hỏi) nghĩ gợi Không được Mang tiếng đưa Tưởng tượng Chạy đến Giết đi Cãi lại La lên Nhìn Cấp cứu Nói Chết Xem La lên Nói Ghê bị định kéo(tay) Làm(gì) Tiêm nhiễm Mang Chạy(đến) Lật lại Cúi xuống đáp Trông(thấy) Nghe Nghe ngóng Làm ngơ Bảng thống kê tần số xuất hiện của các động từ ( từ trang 5 đến trang 15) Thấy(chết) đến Phát hiện Cứu Cấp cứu đưa Phàn nàn Mưa đến(đây) (chỉ )sợ Kiệt sức Cứu Làm phiền lụy Ngã té Giễu cợt đến Cấp cứu Mong Cất (giọng) ậ Mau mau Phê phán đã Về Sợ(phiền) Trở thành động viên Sợ (cực) kéo theo Ráng chờ Rồi bị Xuất (viện) Phiền ậ lại Rồi đến Cằn nhằn Về Càu nhàu Trách cứ Cứ về đi Mang Cản Nhăn mặt ở (đây) Lườm Sợ Cười Nói (đừng) đi Cứu(người) Nghe đi bĩu Về(gấp) Về Cứu(người) Với Phân tích Theo Không kịp Bảng thống kê tần số xuất hiện của các tính từ ( từ trang 5 đến trang 15) Đất đỏ Thảm dài Liên lụy Vô ích Xanh um Vàng đỏng đảnh đỏ mọng Xanh thẳn Ngút mắt Nghiêm chỉnh Nhiệm vụ Trắng muốt Trong veo Lạnh toát nhẹ nhàng Bạt ngàn Róc rách Còn trẻ Kip thời Ngút ngàn Trắng xóa Suốt ngày Dài giọng Chập chùng Lung linh Yếu ớt Bồng bềnh Gần gũi Nhân tạo Cho oai Hoa tươi Mạnh mẽ Xào xạc Xong Lạ gì Tinh nghịch Mặt ảnh hưởng Lành nghề ú ớ Dài ngoằng Vàng Kinh dị Cuối cùng Ngơ ngác Nghiêm trọng đói khát Ngây ngô Thật ốm đau Dễ Phong cảnh tỉnh táo đẹp Huyền bí Khỏe lại Hoa tím Phong phú Nghiễm nhiên đẹp Mở rộng đúng là Lộng lẫy Suối cạn Khi không Kiêu sa Bất động Trấn an Kiêu sa Lo lắng Quan trọng Bảng thống kê tần số xuất hiện của các đại từ ( từ trang 5 đến trang 15) Em Cô ấy Em Anh Em Em Anh Bác Em Em Anh Nó Em Em Anh Anh Anh Anh Em Anh Em Anh Em Em Cô ấy Anh ông Anh Anh Em Anh Em Anh Anh Em Em Anh Cô ấy Bao nhiêu Anh Em Anh Cô ấy Anh Em Anh Chúng ta Anh Em Cô ấy Cô ấy Cô Anh Cô ấy Cô ta Em Em Anh Cô ấy Em Anh Chúng ta Cô ấy Em Anh Cô ấy Chúng ta Em Bảng thống kê tần số xuất hiện của các hư từ ( từ trang 5 đến trang 15) Phụ từ, phó từ Liên từ,kết từ Trợ từ đang Vừa ư đã Và ư Những Và Hả Những Và đâu Những Là đâu đã Là Mà Mấy Là Chứ Rất Là Nha sẽ Là đấy Cũng Là Sao Chưa Thì Vậy Thì Là đó Chợt Là à Quá (phụ cho đẹp) Là Thật (phụ cho đẹp) Vì Cũng(phụ cho đẹp) Và Không(phụ cho đẹp) Và chỉ là Là Không(phụ cho lộng lẫy, kiêu sa) Nhưng Không có(phụ cho chủ) Vừa Bảng thống kê tần số xuất hiện của các hư từ ( từ trang 5 đến trang 15) Phụ từ, phó từ Liên từ,kết từ Trợ từ Không(phụ cho nói) Là Không(phụ cho chủ) Với Không bị (phụ cho rầy) Với Cũng Thì Không(phụ cho đùa) Là đâu Và Vẫn Và đang ( phụ cho gợi) Với đều Là Của Là Và Thì Thì Thì 3. Nhận xét cách dùng từ : từ sai, từ không đúng của tác giả Mỗi một tác phẩm muốn đạt được sự thành công và muốn được công chúng công nhận thì tác giả không chỉ chú ý đến nội dung của tác phẩm, mà còn phải chú ý đến cách dùng từ ngữ của mình. Trong cuốn tiểu thuyết “ Mối tình đầu” của tác giả Diệu Hạnh- NXBĐN - 2004, việc sử dụng từ loại của tác giả có nhiều sự sai sót, và không được chính xác làm cho câu văn mang hẳn ý nghĩa khác đi, tối nghĩa hay trở lên lủng củng không mạch lạc. Ví dụ như: Trong câu: “Tịnh Như kéo tay anh giục giã” , từ “ anh” ở trong câu được dùng chưa được hợp lý bởi vì đây là một câu kể người đọc sẽ hiểu lầm không biết tịnh như kéo tay ai, người đọc có thể hiểu Tịnh Như kéo tay anh của mình. Từ này được dùng trong câu người đọc vẫn hiểu là Tịnh Như kéo tay Nam Khoa, thế nhưng nếu để câu đứng độc lập thì người đọc sẽ hiểu lầm như trên. Câu văn sẽ không bị hiểu sai nếu như tác giả thay từ “anh” bằng “Nam Khoa” Trong câu: “ Xác chết cũng như mình thôi là người ta mà!”, như vậy tác giả dùng từ “người ta” này không được chuẩn, bởi vì nó làm cho câu văn tối nghĩa, làm cho người đọc không hiểu. Người đọc sẽ không hiểu “người ta” ở trong câu là để chỉ cái xác chết hay là để chỉ con người nói chung. Trong câu: “ Tịnh Như dài giọng riễu cợt” , từ “riễu cợt” được dùng trong câu sẽ làm cho người đọc không hiểu “ riễu cợt” có nghĩa là gì. Lỗi không biết là do tác giả hay do lỗi đánh máy, nhưng nó đã làm cho người đọc thấy khó hiểu. Bởi vì ngôn ngữ tòan dân người ta biết đến ở trong từ điển có từ “giễu cợt” để chỉ một cử chỉ hay lời nói nhằm đả kích, chế nhạo. Trong câu: “ Người thân bị bệnh không ai lo, anh ở đây lo cho người bá vơ”, Từ “ bá vơ” được tác giả dùng trong câu chưa được chuẩn xác lắm, gây cho người đọc sự khó hiểu. Người đọc nếu đọc tòan bộ tác phẩm thì mới có thể hiểu “ bá vơ” trong câu này là để chỉ người dưng.Nếu như tác giả có thể dùng từ “dưng” thay cho từ “ bá vơ” sẽ làm cho người đọc dễ hiểu và câu văn được rõ ràng hơn. Trong câu: “ Nam Khoa vào phòng bệnh nhân, Tịnh Như cũng lót tót theo sau”. Từ “ lót tót” được dùng trong câu để chỉ dáng điệu đi theo của Tịnh Như, từ sử dụng không được hay vì từ “lót tót” không được xuất hiện trong từ điển, điều này làm người đọc khó hiểu. Trong câu: “ Không sao đâu, bà ấy tạm ổn rồi, đang ngủ được”. Từ “được” được sử dụng trong câu không được hay, bởi cả cụm từ “đang ngủ được” thì chỉ cần nói là “đang ngủ” là người đọc cũng đã hiểu là bà Diệp Tuyền đã ngủ rồi, không cần thiết phải thêm từ “được” vào sau cụm từ. Nó xuất hiện vừa không cần thiết mà làm cho câu văn trở lên không được hay. Trong câu: “ Lan Thơ ơi, đừng chết bỏ mẹ nha con”, Từ “chết” được tác giả sử dụng trong câu không hợp lý bởi vì nó sẽ thừa, không có từ “chết” người đọc vẫn hiểu ý bà Diệp Tuyền nói. Từ “chết” xuất hiện làm cho câu văn trở lên không được hay và không rõ ràng tạo lên sự lủng củng. Vẫn có thể sử dụng từ chết trong câu này nhưng cần thêm từ “đừng” vào giữa hai từ “ chết” và “bỏ” để làm cho câu văn được rõ ràng hơn và người đọc sẽ dễ hiểu hơn. Trong câu: “ Đây là chìa khóa tủ quần áo của Lan Thơ, em cứ tự tiện sử dụng.”, Từ “ tự tiện” được sử dụng không đúng với ngữ cảnh của cuộc nói chuyện. Từ “ Tự tiện” thường được sử dụng để nói về những hành động mà không được người khác cho phép thực hiện thế nhưng vẫn cố tình thực hiện. Trong câu này có thể sử dụng từ “tự nhiên” thay thế cho từ “tự tiện”. Bởi vì trong ngữ cảnh của câu nói thì Nam Khoa đang cho phép và khuyến khích Lọ Lem dùng tủ quần áo của Lan Thơ. Trong câu: “ Bà Diệp Tuyền nhìn Tịnh Như lom lom”, Từ “lom lom” được sử dụng là thừa. Từ “ lom lom” là một cách nói khác của hành động nhìn, như vậy trong câu văn nó xuất hiện sẽ không hợp lý và bị trùng lặp. Trong câu: “ Tôi đã phát hiện cô bên bờ suối như một xác chết. Nếu biết lòng dạ cô đen tối thế này, ai mà đưa vào bệnh viện”, từ “ai mà” không được thích hợp khi xuất hiện trong câu. Từ “ai mà” thường được sử dụng để hỏi về một người khác nữa mà người đang nói không biết đến người đó, nhưng ở đây Tịnh Như đang muốn nói với Lan Thơ là nếu biết sớm mọi chuyện ra nước này thì cô ta đã không đưa Lọ Lem vào bệnh viện. Tịnh Như đang nói về chính cô ta cho nên ta có thể dùng một cụm từ để phủ định hành động đưa vào bệnh viện như “ tôi đã không đưa vào bệnh viện” Trong câu: “ Những lời nhắc nhở của Tịnh Như như khơi gợi khiến Lọ Lem chợt nhớ đến hình ảnh bên bờ suối cũ ở Cao nguyên hôm nào”, từ “ cũ” xuất hiện ở vị trí trên làm cho người đọc có thể hiểu là con suối đó cũ. Làm cho câu mang ý nghĩa không rõ ràng. Vì ở đây tác giả muốn nói là Lọ Lem chợt nhớ đến những hình ảnh cũ bên bờ suối chứ không phải nói con suối cũ. Trong câu: “ Công việc anh đa đoan” và câu “ Công việc anh đa đoan thì anh về với công việc của anh đi”, từ “ đa đoan” được tác giả dùng trong cả hai câu trên đều không chính xác, Từ “ đa đoan” mang ý nghĩa là: lắm mối, lắm chuyện lôi thôi, rắc rối khó lường. Từ này thường được dùng để nói về thân phận, một đời người. Còn trong bối cảnh của câu nói chỉ muốn nói tới sự bận rộn của Nam Khoa đối với công việc mà thôi. Trong câu: “ Trời ạ! Nam nhi chi chí như anh mà khóc ư? Còn lâu”, từ “ chi chí” chẳng có ý nghĩa gì, trong từ điển không có sự có mặt của từ “chi chí”, tác giả dùng từ này đã làm cho người đọc không hiểu “ Nam nhi chi chí” nghĩa là người nam giới như thế nào. Trong câu: “ Nếu Lọ Lem đóng vai Lan Thơ thì anh và nó loạn luân đó, tôi sẽ cho cả nước biết chuyện này coi mặt mũi anh để đâu thì biết”, từ “thì biết” xuất hiện trong câu chẳng mang ý nghĩa gì cả, nó đã làm cho câu văn trở lên lủng củng. Trong câu: “ Thế sao tôi sự thật với mẹ anh không?”, cả câu này chẳng có ý nghĩa gì cả, nó chẳng mang nội dung gì. Người đọc khi đọc câu này sẽ không hiểu câu nói này muốn nói tới cái gì. Trên đây chỉ là một vài nhận xét về cách sử dụng từ không hợp lý và thiếu sự chính xác của tác giả trong câu và chỉ ra tại sao từ đó lại được dùng không hợp lý trong câu đó. Qua đây, cho thấy tác giả Diệu Hạnh đã không chú ý đến việc sử dụng từ ngữ khi viết, từ ngữ được dùng một cách tùy tiện làm cho ý nghĩa của câu văn được người đọc hiểu khác đi và nó gây ra sự lủng củng trong câu văn. Không những thế nó làm cho tác phẩm trở lên không hay, hời hợt câu chữ, gây cho người đọc sự hiểu lầm ý nghĩa của câu văn và làm cho người đọc thấy nhàm chán không muốn đọc KẾT LUẬN Qua bài tiểu luận này cho thấy cách sử dụng, sắp xếp từ lọai trong câu sao cho chuẩn và hợp lý là một vấn đề khá quan trọng. Vì nó là một trong những yếu tố làm lên sự thành công của tác phẩm. Mỗi tác phẩm được coi là hay và thành công không chỉ có nội dung phản ánh hay và độc đáo, mà việc sử dụng từ ngữ phải được chau chuốt, hợp lý và chuẩn xác mới được coi là thành công. Qua đây cũng cho ta thấy việc sử dụng ngôn ngữ trong văn chương là khá khắt khe, nó đòi hỏi người viết phải có sự lựa chọn từ ngữ khi viết. Như vậy muốn lời văn và ngôn ngữ được chau chuốt, được hay và mạch lạc thì mỗi người viết đòi hỏi phải có trình độ, có học vấn và có sự lao động sáng tạo không ngừng thì mới có thể cho ra đời được những tác phẩm hay và được công chúng đón nhận. TÀI LIỆU THAM KHẢO Để viết bài, người viết đã sử dụng một số tư liệu tham khảo: 1. Tiểu Thuyết “ Mối tình đầu”- Diệu Hạnh- NXBĐN- 2004 2. Dẫn luận ngôn ngữ- Nguyễn Thiện Giáp- Đòan Thiện Thuận- Nguyễn Minh Thuyết- NXB Giáo dục. 3. Từ loại tiếng việt hiện đại- ĐHQGHN -Trường ĐHSP 4. Ngữ Pháp tiếng việt- Nguyễn Tài Cẩn. 5. Từ điển Tiếng Việt- Viện Ngôn Ngữ học- 2004 MỤC LỤC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docNN47.doc
Tài liệu liên quan