Đạo đức cũng là nhân tố quan trọng điều tiết hành vi của mỗi người. Trong nhiều trường hợp sự thay đổi nhân sự tuy không vi phạm các qui định pháp luật nhưng lại tác động trực tiếp tới lợi ích của người này hay người khác. Những sự động chạm đến lợi ích đó nhiều khi mang lại sắc thái đạo đức. Vấn đề đăt ra là phải phân tích, thuyết phục nhằm làm cho mọi người hiểu được cái lợi, hại của sự thay đổi.
Thứ ba, những cản trở ở góc độ quản lý vĩ mô.
Những thay đổi của doanh nghiệp dù theo chiều hướng nào cũng đều dễ bị những phản ứng chống laị từ phía quản lý vĩ mô do nhiều nguyên nhân trong đó có nguyên nhân sức ỳ, sự động chạm đến quyền lực và quyền lợi của những cán bộ quản lý vĩ mô,
Như thế, trước mỗi sự thay đổi phải phân tích phản ứng cản trở cũng như nguyên nhân của phản ứng đó để trả lời chính xác câu hỏi: đã đúng thời điểm thực hiện sự thay đổi chưa?
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Nguyên nhân của sự ngần ngại thay đổi và phương pháp tác động của các nhà quản lý, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Lời mở đầu
Quá trình phát triển của mỗi doanh nghiệp là quá trình thay đổi trong môi trường kinh doanh ngày càng biến động. Môi trường kinh doanh càng rộng tính chất biến động của nó càng lớn. Sự biến động của môi trường tác động trực tiếp đến doanh nghiệp, đòi hỏi doanh nghiệp hoặc phải thay đổi để thích ứng hoặc bị loại ra khỏi môi trường kinh doanh nếu không biết tự thay đổi để thích ứng. Điều này đòi hỏi phải quản trị sự thay đổi của doanh nghiệp.
Cũng như các hoạt động giá trị khác, quản trị sự thay đổi là một quá trình liên tục theo một chu trình khép kín. Phát hiện, hoạch định và tổ chức thực hiện sự thay đổi. Chu trình quản trị sự thay đổi có thể thực hiện được theo nhiều phương diện. Để nắm bắt rõ vấn đề này do vậy em đã chọn đề tài:”Nguyên nhân của sự ngần ngại thay đổi và phương pháp tác động của các nhà quản lý.” để nghiên cứu.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của thầy cô giáo đã chỉ dẫn cho em để em hoàn thành tiểu luận này. Trong phạm vi bài viết chắc chắn không thể tránh được những thiếu sót, em rất mong sự đóng góp ý kiến của thầy cô và các bạn.
Nội dung
Khái niệm về quản trị sự thay đổi
Quá trình phát triển của mỗi doanh nghiệp là quá trình thay đổi trong môi trường kinh doanh ngày càng biến động. Môi trường kinh doanh càng rộng, tính chất biến động của nó càng lớn. Sự biến động của môi trường tác động trực tiếp đến doanh nghiệp, đòi hỏi doanh nghiệp hoặc phải thay đổi để thích ứng hoặc bị loại ra khỏi môi trường kinh doanh nếu không biết tự thay đổi để thích ứng. Điều này đòi hỏi phải quản trị sự thay đổi của doanh nghiệp.
Có thể hiểu quản trị sự thay đổi là tổng hợp các hoạt động quản trị nhằm chủ động phát hiện, thúc đẩy và điều khiển quá trình thay đổi của doanh nghiệp phù hợp với những biến động của môi trường kinh doanh, đảm bảo cho doanh nghiệp phát triển trong môi trường kinh doanh biến động.
Cũng như các hoạt động quản trị khác, quản trị sự thay đổi là một quá trình liên tục theo một chu trình khép kín. Phát hiện, hoạch định và tổ chức thực hiện sự thay đổi.
2.Tính tất yếu khách quan của sự thay đổi.
2.1. Tính cạnh tranh.
Thứ nhất, áp lực về sự lỗi thời của sản phẩm (dịch vụ).
Cầu về sản phẩm ngày càng đa dạng, phong phú, thay đổi hết sức nhanh chóng về kiểu dáng, kích thước, màu sắc,…Chu kỳ sống của sản phẩm ngày càng rút ngắn rất nhanh. Theo con số thống kê thì có tới 55% hàng hoá đang bán trên thị trường hoàn toàn chưa xuất hiện trước đó mười năm và 40% hàng hoá đang bán trên thị trường đã không được tiếp tục sản xuất nữa. Điều đó làm cho các sản phẩm cụ thể mà doanh nghiệp cung cấp cho thị trường nhanh chóng trở nên lỗi thời, tạo nên áp lực rất lớn đối với sự thay đổi
Thứ hai, sự bùng nổ về kiến thức và sự phát triển, đòi hỏi đổi mới công nghệ.
Khoa học kỹ thuật phát triển nhanh chóng, kiến thức mới được sáng tạo ra với tốc độ rất nhanh thúc đẩy con người luôn tìm phương pháp công nghệ mới, sử dụng các nguồn lực mới để chế tạo ra sản phẩm.
Sự bùng nổ kiến thức và đổi mới công nghệ là lĩnh vực thay đổi thường xuyên và rõ nét. Chu kỳ sống của công nghệ rút ngắn làm cho công nghệ mà doanh nghiệp áp dụng rất nhanh trở nên lôĩ thời tạo ra áp lực thay đổi.
Chính sách công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước theo hướng mở cửa và hội nhập đã tạo ra môi trường kinh doanh của các doanh nghiệp ngày càng mang tính toàn cầu hoá. Điều này đòi hỏi các doanh nghiệp phải thường xuyên đổi mới công nghệ để giữ vị trí trên thị trường, đồng thời việc duy trì vị thế độc tôn về công nghệ sẽ trở nên vô cùng khó khăn tạo ra áp lực thúc đẩy các doanh nghiệp phải liên tục đổi mới công nghệ.
Sự phát triển của công nghệ có xu hướng làm giảm số lượng lao động sử dụng và đòi hỏi về chất lượng lực lượng lao động này ngày càng cao. Điều này thường gây ra những đảo lộn trong cơ cấu lao động, tiêu chuẩn lao động và từ đó có thể tạo nên những cú sốc tâm lý có ảnh hưởng tới hoạt động của từng người cũng như của cả doanh nghiệp.
Thứ ba, những thay đổi trong việc sử dụng và cung ứng các nguồn lực.
Thay đổi công nghệ dẫn đến thay đổi sử dụng các nguồn lực sản xuất theo hướng sử dụng các nguồn lực mới nhằm khắc phục tình trạng thiếu hụt nguồn lực truyền thống, có khả năng khai thác tốt hơn, có thể dẫn đến chi phí kinh doanh sử dụng nguồn lực ít hơn,…và thường sẽ tạo ra ưu thế cạnh tranh mới cho doanh nghiệp
Mọi doanh nghiệp hoạt động phụ thuộc vào nguyên vật liệu và các nguồn lực khác do bên ngoài cung cấp. Cạnh tranh tăng dẫn tới việc cung ứng những nguồn lực trở nên ngặt nghèo hơn và ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động sản xuất kinh doanh và lợi thế cạnh tranh của từng doanh nghiệp. Do đó một mặt, doanh nghiệp phải tìm ra những cách thức ràng buộc chặt chẽ với người cung ứng, tạo quan hệ tốt với họ. Mặt khác, doanh nghiệp phải luôn tìm kiếm những nhà cung cấp thay thế tốt hơn. Sự không chắc chắn của các nguồn lực cung cấp còn thúc đẩy quá trình mở rộng liên kết dọc của các tập đoàn lớn trên thế giới.
Thứ tư, những thay đổi của các đối thủ cạnh tranh.
Mọi sự thay đổi hoạt động của đối thủ cạnh tranh (cải tiến công nghệ, thay đổi chiến lược marketing, đầu tư mở rộng hoặc nâng cấp doanh nghiệp của ho,…) đều dẫn đến thay đổi vị trí tương quan của mỗi doanh nghiệp trong ngành. Điều này đòi hỏi doanh nghiệp phải có sự thích ứng phù hợp. Doanh nghiệp có thể là người khởi xướng, chủ động tạo ra lợi thế cạnh tranh, duy trì và nâng cao vị thế của mình hoặc chỉ là người chạy theo những thay đổi đó.
2.2.Tính tổ chức
Thứ nhất, thay đổi các giá trị hoạt động.
Các giá trị hoạt động được xác định trong triết học kinh doanh của doanh nghiệp. Nó đề cập đến phương châm cư sử của doanh nghiệp với khách hàng, với công nhân viên chức, với chử sở hữu và với xã hội. Khi các nhân tố thuộc môi trường xã hội thay đổi sẽ dẫn đến những thay đổi quan niệm về các giá trị như giá trị đạo đức, về lòng trung thành, cách sống,… cũng như thứ tự ưu tiên các giá trị mà doanh nghiệp đã xác định. Nhưng thay đổi này lại dẫn đến đòi hỏi những sự thay đổi nhất định của doanh nghiệp.
Thứ hai, nhu cầu về giảm căng thẳng và đòi hỏi về lịch làm việc năng động.
Xã hội càng phát triển, đời sống vật chất và tinh thần của người lao động ngày càng nâng cao và phong phú. Điều này kéo theo sự thay đổi rất lớn về nhu cầu và thái độ của mỗi người đối với lao động. Người lao động ngày càng đòi hỏi phải có môi trường làm việc dân chủ hơn, được cung cấp thông tin nhiều hơn và được tự chủ cao hơn trong quá trình sử lý các công việc liên quan đến hoạt động của họ. Mặt khác, khi nhu cầu về đời sống tinh thần nâng cao người lao động quan tâm đến thời gian lao động thích hợp với hoàn cảnh của họ hơn là quan tâm đến việc tăng lương hay thu nhập. Điều này dẫn đến những đòi hỏi nhất định về sự đổi mới về cách thức tổ chức, quản trị trong doanh nghiệp, đổi mới về cách thức tổ chức thời gian làm việc: phải tạo ra lịch làm việc năng động.
Những thay đổi về tổ chức tạo ra môi trường phù hợp với nhu cầu của người lao động thường sẽ dẫn đến bầu không khí chân thành, cởi mở, sự quan tâm lẫn nhau của các thành viên trong tổ chức và do đó sẽ dẫn đến làm tăng năng suất lao động của từng bộ phận và toàn doanh nghiệp.
2.3. Phạm vi môi trường quốc tế và kinh tế quốc dân.
Thứ nhất, xu hướng xã hội và nhu cầu của khách hàng.
Quá trình quốc tế hoá trên mọi lĩnh vực tác động mạnh mẽ tới các tiêu chuẩn giá trị, phong cách sống của toàn xã hội. Với xã hội có tốc độ thay đổi chậm, mức giao lưu với bên ngoài ít hơn thì sự tuân thủ, sự chăm chỉ là những tiêu chuẩn giá trị hàng đầu. Khi môi trường kinh tế xã hội mở cửa, hội nhập và thay đổi với tốc độ lớn thì giá trị hàng đầu đối với mỗi người lại là sự năng động, sáng tạo, dám thay đổi. Môi trường này tạo điều kiện cho mỗi người chứng tỏ năng lực của mình và xã hội cũng thừa nhận họ một cách rõ ràng hơn. Ngược lại, chính sự năng động sáng tạo của họ cũng góp phần thúc đẩy xã hội phát triển nhanh hơn.
Thu nhập của toàn xã hội cũng như số lượng người có thu nhập cao tăng lên đã và đang làm thay đổi xu hướng tiêu dùng xã hội. Tốc độ thay đổi hàng hoá sử dụng ngày càng nhanh, kể cả đối với những sản phẩm có giá trị lớn và thời hạn sử dụng dài như nhà cửa, xe cộ,…”Bền” không còn là tiêu chuẩn hàng đầu lấn át mọi tiêu chuẩn khác nữa mà chỉ còn là điều kiện tối thiêủ cho người mua quyết định mua mà thôi. Thay vào đó, các tiêu chuẩn về chất lượng, mẫu mã, danh tiếng sản phẩm và đặc biệt là dịch vụ phục vụ ngày càng trở nên quan trọng.
Thời gian đang ngày trở nên khan hiếm và quý báu đã đặt ra nhu cầu lớn về những sản phẩm “tiết kiệm thời gian” như máy tính, photocopy, đồ ăn nhanh,…Ngoài ra những dịch vụ giúp khách hàng mua bán thuận tiện, nhanh chóng đang là vũ khí cạnh tranh của nhiều doanh nghiệp.
Nhu cầu ngày càng đa dạng, sản phẩm đáp ứng nhu cầu cũng ngày càng đa dạng hơn tạo nên sự phong phú trên thị trường. Vì thế khách hàng có quyền hơn và cũng khó tính hơn trong lựa chọn.
Xu hướng chung ở đây là cùng với sự phát triển của môi trường kinh tế xã hội, mối quan tâm của xã hội ngày càng tập trung vào thoả mãn những nhu cầu này cũng ngày một tăng lên. Yêu cầu và đòi hỏi của khách hàng cũng khó khăn hơn. Đây vừa là cơ hội, vừa là những mối đe doạ đối với hoạt động kinh doanh của mỗi doanh nghiệp.
Thứ hai, các thay đổi chính trị kinh tế xã hội.
Trước đây, các xí nghiệp nước ta hoạt động trong cơ chế kế hoạch hoá tập trung quan liêu bao cấp. Từ đầu những năm 90 của thế kỷ XX các doanh nghiệp đã chuyển sang hoạt động trong cơ chế kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Những thay đổi này tác động rất lớn đến hoạt động kinh doanh của mọi doanh nghiệp.
Đường lối, chính sách phát triển kinh tế của đảng và Nhà nước là nhân tố tác động trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh và kéo theo sự thay đổi về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Thứ ba, những áp lực quốc tế.
Một trong những đặc điểm chi phối mạnh mẽ sự phát triển của các quốc gia và các doanh nghiệp là quá trình quốc tế hoá đang diễn ra một cách mạnh mẽ. Quá trình này làm cho sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các quốc gia tăng lên, cạnh tranh trở nên toàn cầu. Vì thế các thay đổi nhanh chóng trên thế giới đều có ảnh hưởng mạnh mẽ đến hoạt động của mọi doanh nghiệp. Các doanh nghiệp nước ta đã có nhiều kinh nghiệm về vấn đề này khi xảy ra sự thay đổi to lớn ở Đông Âu khủng hoảng kinh tế khu vực Đông Nam á,…
3. Nguyên nhân của sự ngần ngại thay đổi và sự nỗ lực của cá nhân và tổ chức trong sự thay đổi.
3.1.Từ phía cá nhân
Thứ nhất, lo sợ về những điều chưa biết – phản ứng chống lại sự thay đổi.
Đối với mỗi cá nhân mọi sự thay đổi đều đe doạ sự cân bằng cuộc sống hiện có và đòi hỏi phải có sự điều chỉnh nhất định về sức lực, tâm lý, tình cảm…Trước mọi thay đổi, mỗi cá nhân đều phải chuyển từ trạng thái hiện tại sang bước quá độ để cuối cùng mới chuyển sang trạng thái mong muốn. Tuy nhiên quá trình thay đổi của mỗi người không đơn giản. Nghiên cứu trạng thái tâm lý của mỗi người có thể thấy tính qui luật của diễn biến tâm lý trước mỗi sự thay đổi như hình mô tả dưới đây:
Trạng thái tâm lý Ngạc nhiên
Nuối tiếc
Đổ lỗi
Chấp nhận
Sốc
Lẫn lộn
Suy sụp
Mô hình thay đổi tâm lý
Sốc: trước sự kiện mới, mọi người đều có thể cảm thấy bị đảo lộn, không tin vào sự thực.
Ngạc nhiên: Khi thực sự thừa nhận có sự kiện mới đó, mọi người có thể có cảm giác hứng thú trước những điều mới lạ.
Nuối tiếc: Sau khi bình tâm và thấy rằng sự kiện mới có thể đòi hỏi phải có sự thay đổi nhất định trong những điều họ đã quen làm, quen suy nghĩ, mọi người có thể có cảm giác nuối tiếc. Họ thất vọng như vừa đánh mất một cái gì đó, cho dù điều đó không thể tránh khỏi, hoặc thậm chí sẽ mang lại những điều tốt đẹp hơn.
Đổ lỗi: Cảm giác vừa đánh mất một cái gì đó chuyển sang việc đổ lỗi cho người khác. Suy nghĩ thường gặp là ai đó đã gây ra sự thay đổi làm đảo lộn sự cân bằng vốn có này, họ phải chịu trách nhiệm về việc đó. Dần dần, cảm giác ngoài cuộc bắt đầu chiếm chỗ, nhất là khi người khác bắt đầu thực hiện sự thay đổi.
Lẫn lộn - suy sụp: Khi thấy rằng có lẽ mình cũng phải thay đổi thì cảm giác đầu tiên là không biết phải làm gì, thiếu tự tin.
Chấp nhận: Dần dần con người bắt đầu thừa nhận và thích ứng với sự thay đổi.
Chu trình thay đổi tâm lý này cho phép đi sâu phân tích nguyên nhân ngần ngại của mỗi cá nhân trước sự thay đổi. Đó là:
+ Thứ nhất, cảm giác thiếu tự chử.
Trong công việc rất nhiều người luôn cảm thấy họ như không có tiếng nói gì đối với các quyết định chung. Họ hầu như hoàn toàn bị động, kể cả đối với những điều có ảnh hưởng tới bản thân họ. Cảm giác này sẽ càng mạnh hơn khi sự sự thay đổi diễn ra do cấp trên chỉ định.
+ Thứ hai, cảm giác hoang mang.
Sự thay đổi làm nảy sinh cảm giác hoang mang trước nhưng điều đang xẩy ra và về khả năng thích nghi của chúng. Cảm giác này nảy sinh từ những phán đoán về sự thất bại, những lo lắng về khả năng thích ứng và từ những thông tin sai lệch.
+ Thứ ba, sức ỳ của thói quen.
Những thói quen trong hoạt động được hình thành qua thời gian dài và lặp đi lặp lại nhiều lần sẽ ngày càng vững chắc và khó bị phá vỡ. Quen với trình tự cũ, quan hệ cũ, quen với phương pháp làm việc và lối suy nghĩ cũ, mọi sự thay đổi đều có thể là một sự ngắt quãng không mong muốn.
+ Thứ tư, sự mất mát.
Sự mất mát thường là trong công việc nhưng cũng phải kể đến những mất mát về điều kiện làm việc như xe cộ, trang thiết bị…đồng nghiệp…Phản ứng tâm lý của mỗi người trước sự thay đổi là phản ứng chống lại, là sự ngần ngại thay đổi. Vì mọi người thường có những ngần ngại lớn đối với sự thay đổi đã khiến cho quá trình thay đổi trở nên khó khăn. Trên giác độ từng cá nhân, sự thay đổi thực sự là quá trình chuyển từ trạng thái quen thuộc sang trạng thái chưa chắc chắn. Vì thế có nhiều điều băn khoăn như liệu những kiến thức và kỹ năng họ đang có còn giá trị nữa hay không? Liệu họ có thể thích ứng được với những đòi hỏi mới nữa hay không?…
Thứ hai, sự lo sợ phải học tập mới.
Mọi sự thay đổi hầu như đều dẫn đến những thay đổi trong công việc của mỗi người và vì vậy đòi hỏi phải học tập mới. Việc đòi hỏi học tập mới nhiều hay ít phụ thuộc vào đối tượng nội dung thay đổi. Dù sao việc học tập mới cũng đòi hỏi về thời gian, sức lực, chi phí cơ hội,…Chính vì lẽ đó nó tạo ra phản ứng cản trở sự thay đổi.
Thứ ba, lo sợ về sự phá vỡ quan hệ ổn định.
Trong doanh nghiệp mối quan hệ truyền thống giữa người này với người khác đã được thiết lập ổn định thông qua cơ cấu tổ chức. Khi thay đổi sẽ dẫn đến sự thay đổi cửa tổ chức, làm xáo trộn cơ cấu tổ chức cũ và vì thế sẽ phá vỡ quan hệ truyền thống. Chính điều này làm cho nhiều người lo sợ và do đó thường có phản ứng chống lại sự thay đổi.
Thứ tư, không tin tưởng vào kết quả mà sự thay đổi có thể đem lại.
Để thể hiện sự thay đổi người khởi xướng phải vẽ ra viễn cảnh tương lai khi thực hiện sự thay đổi, xác định các mục tiêu, nội dung và giải pháp thay đổi và phải thuyết phục mọi người trong doanh nghiệp.
Khi chưa thay đổi mọi sự đều đã quen thuộc, quyền lợi cũng như các mối quan hệ đều ổn định song khi thay đổi thì quyền lợi, quan hệ truyền thống…đều có thể thay đổi. Trong trường hợp này nếu tính thuyết phục của các giải pháp đưa ra càng kém sẽ càng gây cảm giác lo sợ cho người dưới quyền.
Từ phía tổ chức
Thứ nhất, những đe doạ đối với cấu trúc quyền lực.
Phần lớn sự thay đổi ảnh hưởng đến cấu trúc quyền lực hiện hữu trong tổ chức. Thay đổi luôn đi kèm với việc mở rộng quyền tự chủ cho người lao động, thu hút đông đảo người lao động tham gia vào quá trình quản trị, xoá bỏ các khâu trung gian không cần thiết. Những thay đổi như vậy thường được hoan nghênh bởi những người lao động ở cấp thấp song nó thường tạo ra sự kháng cự từ các nhà quản trị cấp trung và cấp cao.
Thứ hai, sức ỳ của cấu trúc tổ chức.
Cấu trúc tổ chức được thiết kế nhằm tạo ra một cơ chế đảm bảo và tạo sự ổn định của nó. Vì vậy tổ chức có xu hướng hoạt động theo quán tính vốn có, có sức ỳ và kháng cự lại sự thay đổi. Một cấu trúc được thiết kế càng chặt chẽ thì sự kháng cự của nó với sự thay đổi càng mạnh.
Mặt khác, sức ỳ của tổ chức còn phát sinh do những quan hệ mang tính hệ thống. Do tổ chức là một tập hợp phức tạp các phân hệ có tương tác qua lại trực tiếp với nhau, sẽ là rất khó khăn khi thay đổi một phân hệ mà không tạo ra sự thay đổi hoặc ảnh hưởng tới các phân hệ khác.
Thứ ba, những chi phí đã bỏ ra và những lợi ích được đảm bảo.
Những chi phi đã bỏ ra và những lợi ích được đảm bảo làm cho việc đánh giá những lợi ích của thay đổi là khó khăn và thường thiếu khách quan. Sẽ không dễ dàng khi phải từ bỏ những lợi ích cá nhân của mình để thực hiện một sự thay đổi nào đó mặc dù sự thay đổi là cần thiết.
Hơn nữa, khi thực hiện sự thay đổi sẽ phát sinh những chi phí nhất định, còn kết qủa của sự thay đổi lại chưa chắc chắn đạt được. Đây cũng là nguyên nhân dẫn tới phản ứng chống lại sự thay đổi từ phía tổ chức.
Từ phía môi trường kinh tế quốc dân
Thứ nhất, những cản trở mang tính luật pháp.
Mỗi sự thay đổi nhân sự hoặc cơ cấu tổ chức thường vấp phải các cản trở mang tính luật pháp. Những cản trở này nhiều khi là rất lớn. Doanh nghiệp sẽ chỉ thực hiện được thay đổi nếu những thay đổi đó không vi phạm các qui định của pháp luật.
Thứ hai, những cản trở mang tính đạo đức.
Đạo đức cũng là nhân tố quan trọng điều tiết hành vi của mỗi người. Trong nhiều trường hợp sự thay đổi nhân sự tuy không vi phạm các qui định pháp luật nhưng lại tác động trực tiếp tới lợi ích của người này hay người khác. Những sự động chạm đến lợi ích đó nhiều khi mang lại sắc thái đạo đức. Vấn đề đăt ra là phải phân tích, thuyết phục nhằm làm cho mọi người hiểu được cái lợi, hại của sự thay đổi.
Thứ ba, những cản trở ở góc độ quản lý vĩ mô.
Những thay đổi của doanh nghiệp dù theo chiều hướng nào cũng đều dễ bị những phản ứng chống laị từ phía quản lý vĩ mô do nhiều nguyên nhân trong đó có nguyên nhân sức ỳ, sự động chạm đến quyền lực và quyền lợi của những cán bộ quản lý vĩ mô,…
Như thế, trước mỗi sự thay đổi phải phân tích phản ứng cản trở cũng như nguyên nhân của phản ứng đó để trả lời chính xác câu hỏi: đã đúng thời điểm thực hiện sự thay đổi chưa?
Phương pháp tác động vượt qua cản trở sự thay đổi của các nhà quản lý.
4.1. Thông cảm và ủng hộ
Bước quan trọng đầu tiên trong việc vượt qua những chướng ngại thay đổi là phải tìm hiểu mọi ngươì chấp nhận sự thay đổi như thế nào? họ có khó khăn gì? nguyên nhân nào gây nên sự ngần ngại của họ?…Từ đó các nhà quản trị tìm cách giúp họ vượt qua những ngần ngại đó. Đến khi mọi người nhận thấy các nhà quản trị có quan tâm đến những băn khoăn và lo lắng của họ, họ sẽ cởi mở hơn và có thái độ ủng hộ đối với sự thay đổi.
Giáo dục và thông tin.
Mọi người đều ngần ngại thay đổi khi không chắc chắn về kết quả của nó. Thiếu thông tin phù hợp chính là nguồn gốc của mọi lời đồn đại, gây ảnh hưởng không tốt với quá trình thay đổi. Các nhà quản trị cần giải thích nhu cầu của sự thay đổi, những cái sẽ xảy ra và nó ảnh hưởng tới mỗi người như thế nào,…Từ đó giúp mọi người thấy logic và sự hợp lý của sự thay đổi.
Sử dụng quyền lực.
Khuyến khích, thúc đẩy những sự đồng ý trên cơ sở thảo luận và bằng lòng. Bên cạnh đó cũng phải chỉ cho mọi người thấy được những đe doạ như giảm thu nhập, mất việc hoặc nhiệm vụ không mong đợi… để ép người lao động chấp nhận sự thay đổi.
Lôi cuốn sự tham gia và nhiệt tình của mỗi cá nhân.
Đây là phương pháp truyền thống nhưng cũng hiệu quả nhất trong việc vượt qua những ngần ngại đối với thay đổi. Mọi người có thể cung cấp thông tin và ý tưởng, thể hiện nhu cầu và mối quan tâm của mình, thậm chí tham gia trong việc lập kế hoạch và thực hiện sự thay đổi. Từ đó họ sẽ nhiệt tình hơn trong việc thực hiện sự thay đổi vì đó cũng chính là mục tiêu của họ. Nguyên tắc cơ bản là không để họ có cảm giác là người ngoài cuộc.
Sử dụng ảnh hưởng của nhóm đồng sự
Sức ép của đồng sự có thể là một áp lực mạnh mẽ cho sự thay đổi và giải thích tại sao thảo luận nhóm là một trong những giải pháp được sử dụng phổ biến. Thảo luận nhóm có thể làm thay đổi hành vi, thái độ của mỗi người nhờ:
Những người còn có thái độ ngần ngại về sự thay đổi sẽ được củng cố bởi thái độ và hành vi thay đổi của những người khác trong nhóm.
Thúc đẩy mỗi người đi tới quyết định chấp nhận hoặc từ chối sự thay đổi.
Thông qua thảo luận sẽ đi tới sự nhất trí trong nhóm.
Mỗi người đều phải chịu một sức ép của cộng đồng để tham gia với sự nhiệt tình, tích cực vào quá trình thay đổi.
Kết luận
Quá trình thay đổi của một tổ chức chính là quá trình chuyển từ trạng thái hiện tại quen thuộc đối với mọi người sang trạng thái tương lai mới chỉ có trong tưởng tượng. Vì chưa phải là hiện thực, trạng thái tương lai đó chứa đựng nhiều rủi ro, mạo hiểm. Nó có thể ảnh hưởng một cách tiêu cực tới năng lực, tinh thần, khả năng thích ứng của các thành viên. Nhìn chung các thành viên của tổ chức sẽ nghi ngờ và không muốn thay đổi nếu họ không nhận thức được các cơ sở có tính thuyết phục cho sự thay đổi đó. Vì vậy, vấn đề cơ bản trong việc chuẩn bị cho quá trình thay đổi là phải tìm ra phương thức để tạo lập sự sẵn sàng và vượt qua những cản trở đối với sự thay đổi.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- M0756.doc