Một lần nữa chúng ta có thể khẳng định được vật liệu góp phần quan trọng trong quản lý kinh tế. Kế toán nguyên vật liệu, giúp cho các đơn vị sản xuất kinh doanh theo dõi chặt chẽ cả về số lượng, chủng loại, giá trị nguyên vật liệu - công cụ - dụng cụ, nhập - xuất - tồn kho. Từ đó đề ra những biện pháp hữu hiệu nhằm giảm chi phí vật liệu trong giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho đơn vị muình. Sau hai tháng thực tập và tìm hiểu thực tế tại Công ty cổ phần bao bì Việt Nam, cùng với sự giúp đỡ tận tình của cô giáo Nguyễn Thị Phương Hoa và các cô, các chú, anh chị trong phòng kế toán, em nhận thức được tầm quan trọng của kế toán nguyên vật liệu đối với việc quản lý vật liệu, quản lý doanh nghiệp. Đó là điều hết sức quan trọng không thể thiếu được bất cứ trong một quy trình hạch toán nào. Do vậy em chọn đề tài là “Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp”.
Trong chừng mực nhất định phù hợp với khả năng và trình độ của bản thân đề tài đã giải quyết được những nội dung yêu cầu cơ bản sau :
- Về mặt lý luận : Em đã trình bày một cách khái quát có hệ thống các lý luận cơ bản về hạch toán vật liệu, công cụ - dụng cụ. Từ đó có thể tận dụng thích hợp đối với từng doanh nghiệp cụ thể.
89 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1525 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nhận xét và các giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán NVL tại công ty cổ phần Bao Bì Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
t vật liệu để chế tạo sản phẩm
Thuế GTGT
được khấu trừ
TK 151
Vật liệu đi đường kỳ trước
TK 627, 641, 642
Xuất cho phân xưởng SX, cho
bán hàng, cho quản lý DN, XDCB
TK 411
Nhập cấp phát tăng, thưởng
Vốn góp liên doanh
TK 128, 222
Xuất vật liệu góp vốn liên doanh
Xuất vật liệu góp vốn liên doanh
TK 154
Xuất thuê ngoài gia công
chế biến
Gía trị thừa phát hiện khi
kiểm kê tại kho
TK 632, 3381
TK 1381, 632
Vật liệu thiếu phát hiện
khi kiểm kê kho
TK 128, 222
Nhận lại vốn góp liên doanh
TK 1412
TK 521
TK 412
Khoản chênh lệch do đánh tăng
Khoản chênh lệch giảm
do đánh giá giảm
TK 133
Thuế GTGT tương ứng với
khoản chiết khấu
thương mại, giảm giá
Chiết khấu thương mại
giảm hàng mua,
hàng mua trả lại
* Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp
Trường hợp doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, thì kế tóan sẽ hạch toán như trưòng hợp doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, chỉ khác là trong giá mua thức thế của vật liệu khi mua vào của TK 152 là giá bao gồm cả thuế GTGT được khấu trừ.
Sơ đồ: hạch toán nguyên vật liệu phương pháp kê khai thường xuyên
(Tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp)
TK 152
TK 621
TK 331, 111, 112, 141, 311
TK 627
TK 151, 411,222
Tăng do mua ngoài
Tăng do mua ngoài
Tăng do các nguyên nhân
xúât để chế tạo sản phẩm
xuất do nhu cầu khác hoặc
sản xuất phục vụ bán hàng, qldn, xây dựng cơ bản
2.2.2.2. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Kiểm kể định kỳ là phương pháp không theo dõi một cách thường xuyên, liên tục về tình hình biến động của các loại hàng hóa, sản phẩm trên các tài khỏa phản ánh hàng tồn kho chỉ phản ánh giá trị hàng tồn kho đầu kỳ và cuối kỳ của chúng trên cơ sở kiểm kê cuối kỳ, xác định lượng tồn kho thực tế từ đó xá định lượng xuất dùng cho sản xuất kinh doanh và các mục đích khác trong kỳ theo công thức:
Giá trị vật liệu xuất trong kỳ
=
giá trị vật liệu tồn kho đầu kỳ
+
tổng giá trị vật liệu tăng thêm trong kỳ
-
giá trị vật liệu tồn kho cuối kỳ
2.2.2.2.1. Tài khoản sử dụng
* TK 611 “ mua hàng” dùng để theo dõi tình hình thu mua tăng giảm nguyên vật liệu, dụng cụ, hàng hóa... theo giá trị thực tế (giá mua và chi phí thu mua).
+ Kết cấu TK 611:
- Phản ánh giá thực tế nguyên vật liệu tồn đầu kỳ và tăng thêm trong kỳ
- Phản ánh gía thực tế vật liệu xuất dùng, xuất bán, thiếu hụt... trong kỳ và tồn cuối kỳ
TK 611 “mua hàng”
TK 611 (1): cuối kỳ không có số dư
TK 611 được chia lam 2 TK cấp 2
Tk 611 (1): mua nguyên liệu, vật liệu
TK 611 (2): mua hàng hóa
* TK 161 “hàng mua đi đường” dùng để phản ánh số hàng mua (đã đựơc sở hữu của đơn vị) nhưng đang đi đưòng hay gửi tại kho người bán, chi tiết cho từng loại hàng, từng người bán.
Kết cấu TK 151
TK 151 hàng mua đang đi đường
- Giá thực tế hàng đi đường cuối kỳ
- Kết chuyển giá thực tế hàng đang đi đường đầu kỳ
D2 - Giá thực tế hàng đang đi đường
* TK 152: “nguyên liệu, vật liệu “: dùng để phản ánh giá thực tế nguyên, vật liệu tồn kho chi tiết theo từng loại
+ Kết cấu TK 152:
D2 - Giá thực tế vật liệu tồn kho
- Kết chuyển giá thực tế vật liệu tồn kho đầu kỳ
- Giá thực tế vật liệu tồn kho cuối kỳ
TK 151 hàng mua đang đi đường
Ngoài ra trong quá trình hạch toán kế toán còn sử dụng một số tài khoản liên quan như TK 111,112. 113.331..... các TK ngày có nội dung và kết cấu giống như phương pháp kê khai thường xuyên.
2.2.2.2.2. Trình hạch toán:
a. Trình tự hạch toán nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ.
(tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ)
- Đầu kỳ, kết chuyển giá trị thực tế nguyên vật liệu tồn kho theo từng loại
Nợ TK 611 (1): chi tiết cho từng loại vật liệu
Có TK 151: hàng đagn đi đường
- Trong kỳ, căn cứ vào hóa đơn mua hàng kế toán ghi
Nợ TK 611 (1): giá trị vật liệu tăng
Nợ TK 133 (1): thuế GTGT đựơc khấu trừ
Có TK liên quan 111, 112, 331 tổng giá thanh toán
Nợ TK 611 (1): giá trị vật liệu tăng
Có TK 411: nhận cấp phát, nhận góp vốn
Có TK 711: nhận viện trợ, tăng trưởng
Có TK 331, 336, 338, 222... tăng do đi vay, thu hồi vốn
- Số chiết khấu thương mại, giảm giá vật liệu mua và vật liệu đã mua trả trong kỳ
Nợ TK 331, 111, 112: tổng giá thanh toán
Có TK 133 (1): thuế GTGT đầu vào tương ứng
Có TK 611 (1, cttl): giá mua chưa thuế
- Số chiết khấu thanh toán đựơc hưởng khi mua hàng đựơc ghi tăng xử lý số mất mát thiếu hụt
Nợ TK 152: nguyên liệu, vật liệu tồn cuối kỳ
Nợ TK 151: hàng đi đường cuối kỳ
Nợ TK 138, 334: số thiếu hụt, mất mát cá nhân phải bồi thường
Nợ TK 138 (1) số thiếu hụt chưa rõ nguyên nhân
Nợ TK 632: số thiếu trong định mức ghi tăng giá vốn hàng bán
Có TK 611 (1, cttl): trị giá vật liụe tồn kho, đang đi đường cuối kỳ và thiếu hụt trong định mức
Giá trị nguyên liệu, vật liệu tính vào chi phí sản xuất đựơc xác định theo công thức:
chi phí vật liệu cho sản xuất
=
tổng phát sinh nợ TK611
-
vật liệu tồng cuối kỳ
-
số mất mát giảm giá hàng bán
Nợ TK 627, 624, 641, 642
Có TK 611 (1, cllt).
Sơ đồ: Hạch toán nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ
(Tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ)
Tk 151, 152
TK161
TK 151, 152
(tính trên tổng số tiền đã thanh toán)
khấu TM được hưởng và giá trị hàng mua trả lại
Tổng số chiết khấu thanh toán khi mua hàng được hưởng
TK 111, 112, 331
Thuế GTGT đầu vào tương tứng với
TK1331
trong kỳ (chưa có VAT)
Giá trị vật liệu mua vào
TK 111, 112, 331
TK 111, 112, 331
với số chiết khấu TM, giảm giá hàng mua, hàng mua trả lại
Giảm giá hàng mua, chiết
Giá trị vật liệu tồn đầu kỳ
quản lý, bán hàng và XDCB
Xuất phục vụ cho sản xuất
nguyên vật liệu
Đánh giá tăng
TK 412
TK 641, 627, 642
TK 621
TK 411
Xuất dùng trực tiếp
cổ phần, cấp phát
Nhận góp vốn liên doanh
chưa sử dụng
chưa sử dụng
để chế tạo sản phẩm
Giá trị vật liệu tồn đầu kỳ
b. Đối với doanh nghiệp tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp:
Với doanh nghiệp tính thuế GTGt theo phương pháp trực tiếp trong giá thực tế bao gồm cả thuế GTGT đầu vào, do đó ghi:
` Nợ TK 611 (1, cttl): giá thực tế vật liệu mua ngoài
Có TK 111,. 112, 331: tổng giá thanh toán
- Các khoản giảm giá hàng mua, hàng mua trả lại (nếu có)
Nợ TK 111, 112, 331: số tiền phải giảm cho khách hàng
Có TK 611 (1, cttl)
- Các nghiệp vụ phát sinh ở đầu kỳ, cuối kỳ và trong kỳ hạch toán, tương tự như doanh nghiệp áp dụng phương pháp khấu trừ GTGT để tính.
Sơ đồ: hạch toán nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ
Tk 151, 152
TK 161
TK 151, 152
(tính thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp)
giá trị thực tế nguyên vật liệu
xuất dùng
TK 627, 641, 621
TK 111, 112, 331
TK 111, 112, 331
Giá trị nguyên vật liệu
đầu kỳ chưa sử dụng
Giá trị nguyên vật liệu
tồn cuối kỳ
Giá trị nguyên vật liệu
trong kỳ (tổng giá thanh toán)
Giảm giá hàng bán
hàng bị trả lại
2.2.2.3. Các hình thức tổ chức sổ kế toán
Hình thức sổ kế toán là một hệ thống các loại sổ kế toán, có chức năng ghi chép, kết cấu nội dung khác nhau, được liên kết với nhau trong một trình tự hạch toán trên cơ sở của chứng từ gốc.
Các doanh nghiệp khách nhau về loại hình, quy mô và điều kiện kế toán sẽ hình thnafh cho mình một hình thức sổ kế toán khách nhau. Hiện nay trong các doanh nghiệp thường sử dụng các hình thức kế toán sau:
- HÌnh thức nhật ký chung
- HÌnh thức nhật ký chứng từ
- HÌnh thức nhật ký sổ cái
- HÌnh thức chứng từ ghi sổ.
* Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức Nhật ký chứng từ
Sơ đồ: hạch toán kế toán theo hình thức nhật kỳ chứng từ
Bảng tổng hợp
chi tiết
Sổ cái
Sổ chi tiết
Bảng kê
Chứng từ gốc và các bảng phân bổ
Sổ quỹ kiêm báo cáo quỹ
Nhật ký chứng từ
Báo cáo kế toán
Ghi chú: : ghi hàng ngày (định kỳ)
: ghi vào cuối tháng
: đối chiếu kiểm tra * Đối với doanh nghiệp ghi sổ theo hình thức nhật ký chung
Sơ đồ: Trình tự ghi sổ theo hình thức nhật ký chung:
chứng từ gốc
Sổ NK chung
Sổ, thẻ KT chi tiết
Sổ NK đặc biệt
Sổ cái
Bảng tổng hợp chi tiết
Bảng cân đối số phát sinh
Báo cáo kế toán
Ghi chú: : ghi hàng ngày
: quan hệ đối chiếu
: ghi cuối tháng
* Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ:
Sồ đồ: trình tự ghi sổ theo hình thức chứng từ ghi sổ
Báo cáo tài chính
Bảng cân đối sổ phát sinh
Sổ cái
Chứng từ ghi sổ
Bảng tổng hợp chứng từ ghi sổ
Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp chi tiết vật liệu
Sổ, thẻ KT chi tiết
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Sổ quỹ
Ghi chú: : ghi hàng ngày
: quan hệ đối chiếu
: ghi cuối tháng
* Đối với doanh nghiệp áp dụng hình thức nhật ký - sổ cái
Sơ đồ: hạch toán kế toán theo hình thức nhật ký - sổ cái
Bảng tổng hợp
chi tiết
Sổ quỹ
Nhật ký - sổ cái
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp chứng từ gốc
Báo cáo kế toán
Ghi chú: : ghi hàng ngày
: quan hệ đối chiếu
: ghi cuối tháng
2.2.2.4. Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần bao bì Việt Nam.
2.2.2.4.1. Tình hình chung về kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần bao bì Việt Nam.
2.2.1.1. Nguyên vật liệu và phân loại nguyên vật liệu ở Công ty.
Nguyên vật liệu là một trong ba yếu tố quan trọng để tạo ra sản phẩm và còn là cơ sở vật chất để tạo ra sản phẩm nông nghiệp. Sản phẩm của Công ty là các loại hộp carton và một số bao bì khác, nguyên vật liệu của Công ty mang đặc điểm của các doanh nghiệp sản xuất nói chung.
Xét về mặt giá trị : Chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng lớn trong toàn bộ chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. Do vậy khi có biến động nhỏ về chi phí nguyên vật liệu thì sẽ ảnh hưởng ngay đến giá thành sản phẩm của Công ty, ảnh hưởng đến doanh thu và lợi nhuận của Công ty.
Nguyên vật liệu chủ yếu của Công ty là giấy, nhựa, chức năng này phải mua từ bên ngoài, vì v ậy việc cung cấp nguyên vật liệu là rất quan trọng.
Do đặc điểm và tính chất sản xuất của ngành, nguyên vật liệu của Công ty rất đa dạng, nhiều chủng loại với mục đích sử dụng khác nhau, mỗi loại nguyên vật liệu của Công ty có vai trò, tính năng lý hoá riêng biệt. Muốn quản lý tốt và hạch toán đúng, chính xác các nguyên vật liệu thì phải tiến hành phân loại một cách hợp lý, khoa học. Vì vậy Công ty đã tiến hành phân loại nguyên vật liệu như sau :
- Nguyên vật liệu chính : được sử dụng trong quá trình sản xuất sản phẩm như : giấy, mực in, chỉ may ...
- Nguyên vật liệu phụ : dùng trong quá trình sản xuất sản phẩm của Công ty như : dầu hoả, keo dán, bảng dính, hồ dấu ...
- Nhiên liệu : Là các loại vật liệu khi sử dụng có tác dụng cung cấp nhiệt lượng cho các máy móc xe cộ như : xăng, dầu ...
- Phụ tùng thay thế : là các chi tiết phụ tùng của các máy móc thiết bị mà Công ty sử dụng bao gồm phụ tùng thay thế các loại máy in, máy cán tráng ... và các phụ tùng thay thế các xe ô tô chuyên trở hàng.
- Phụ liệu thu hồi : Bao gồm các tấm mảnh thừa hoặc bao, hộp in sai lỗi, không đúng quy cách phẩm chất bị thu hồi lại.
Cách phân loại nguyên vật liệu ở Công ty theo công cụ một cách phân loại mà hầu hết các doanh nghiệp hiện nay đang áp dụng. Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp đánh giá được vai trò, vị trí từng loại vật liệu mà từ đó xây dựng được mức tiêu hao vật liệu cho phù hợp với điều kiện sản xuất. Cách phân loại này chỉ là một trong các yếu tố cơ bản giúp cho việc hạch toán một cách chính xác, bên cạnh đó còn một yếu tố quan trọng không thể không đề cập tới đó là phương pháp đánh giá vật liệu.
2.2.2.4.2. Phương pháp đánh giá nguyên vật liệu.
Tại Công ty cổ phần bao bì Việt Nam, kế toán vật liệu đã áp dụng quy định về kế toán Nhập - Xuất - Tồn kho vật liệu, đánh giá vật liệu luôn xác định giá trị theo nguyên tắc xác định, đảm bảo yêu cầu chung thực thống nhất trên các sổ kế toán. Công ty đã phản ánh vật liệu theo nguyên tắc giá thực tế, cụ thể :
a. Ðánh giá vật liệu nhập kho.
Công ty mua nguyên vật liệu chủ yếu là bên ngoài với số lượng lớn. Khi bộ phận cung ứng vật tư thu mua và chuyển vật liệu về doanh nghiệp kế toán ghi giá trị thực. Vì Công ty tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ nên thuế GTGT đầu vào được tách riêng không ghi vào giá thực tế của vật liệu.
Vật liệu nhập kho theo giá thực tế.
Giá thực tế của NVL nhập kho
=
Giá mua ghi trên HÐ (không có thuế GTGT)
-
Chi phí thu mua thực tế
-
Các khoản giảm giá chiết khấu được (Nếu cã)
Chi phí thu mua gồm : Chi phí vận chuyển và chi phí bốc dỡ.
b. Ðánh giá vật liệu xuất kho :
Khi có hợp đồng kinh tế, căn cứ vào hình thức sản xuất thực tế phòng kế hoạch sẽ lập phiếu sản xuất cho các phân xưởng, trên cơ sở giấy xin lĩnh vật tư biết được thực tế số liệu cần cho sản xuất và kế toán viết phiếu xuất kho cho thủ kho để thủ kho cấp cho các bộ phận.
Ðối với Công ty cổ phần bao bì Việt Nam chỉ sử dụng một loại giá vật liệu xuất kho theo phương pháp thực tế đích danh tức là nhập giá nào xuất giá đó và vật liệu nào nhập trước thì xuất trước, vật liệu nào nhập sau thì xuất sau.
Giá trị vật liệu xuất dùng
=
Số lượng vật liệu xuất dùng
x
Ðơn giá vật liệu nhập vào lần đó
2.2.3. Kế toán chi tiết nguyên vật liệu.
Một trong những công tác yêu cầu quản lý vật liệu đòi hỏi phải phản ánh theo dõi chặt chẽ tình hình nhập, xuất, tồn kho cho từng nhóm, từng vật liệu cả về số lượng, chất lượng, chủng loại và giá trị. Bằng các việc tổ chức kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần bao bì Việt Nam sẽ đáp ứng được yêu cầu này. Hạch toán chi tiết vật liệu và việc hạch toán kết hợp giữa kho và phòng kế toán nhằm mục đích theo dõi tình hình nhập, xuất, tồn kho cho từng loại nguyên vật liệu cả về số lượng, chủng loại và giá trị.
Công ty cổ phần bao bì Việt Nam hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp thẻ song song về việc ghi chép nhập, xuất, tồn kho các loại nguyên vật liệu của Công ty tổ chức cả ở kho và phòng kế toán vật liệu.
* Chứng từ kế toán.
Mọi nghiệp vụ phát sinh xảy ra trong quá trình sản xuất kinh doanh, liên quan đến nhập, xuất kho nguyên vật liệu đều phải lập chứng từ kế toán, phải đầy đủ chính xác, đúng chế độ quy định của Nhà nước đã ban hành.
Chứng từ kế toán là cơ sở pháp lý để ghi sổ kế toán, tại Công ty chứng từ kế toán sử dụng trong phân hạch kế toán chi tiết vật liệu là :
- Phiếu nhập kho.
- Phiếu xuất kho.
- Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho.
- Số (thẻ) kế toán chi tiết.
- Bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn.
* Thủ tục nhập kho nguyên vật liệu.
Trên cơ sở tình hình sản xuất, cung ứng vật tư phải kiểm tra thăm dò thị trường về giá cả vật tư để tập trung hay hạn chế mua trong từng thời kỳ, từng loại vật liệu sao cho đủ dùng cho sản xuất, bảo đảm chất lượng, vật liệu của Công ty, chủ yếu là do mua ngoài do phòng cung ứng thu mua theo kế hoạch.
Tuỳ theo từng đơn đặt hàng của khách hàng, phòng kế hoạch mua vật liệu giao cho bộ phận tiếp liệu của doanh nghiệp đi mua đã đề ra. Bên cung ứng sẽ viết hoá đơn và một bên liên cho bộ phận tiếp liệu của Xí nghiệp. Khi vật liệu về tới Công ty, tại kho thủ kho kiểm tra số liệu của vật liệu mới đưa về và viết hoá đơn số thực nhập. Một số cán bộ kỹ thuật tiến hành kiểm tra về số lượng và chất lượng, chủng loại vật liệu đưa về, sau đó viết biên bản kiểm nghiệm lên phòng kế hoạch. Phòng kế hoạch vật tư xem xét, đối chiếu với kế hoạch đề ra nếu vật tư mua về đúng số lượng, chất lượng, chủng loại thì chấp nhận cho nhập kho, đồng thời chuyển hoá lên phòng kế toán, kế toán xem xét tính hợp lý, hợp lệ của hoá đơn và xác định giá trị vật liệu.
Số tiền
=
Số lượng
x
Ðơn giá
Hoá đơn phải là do Bộ tài chính phát hành có chữ ký của thủ trưởng nơi giao hàng, cuối cùng là phiếu nhập kho theo mẫu quy định đúng số lượng, số tiền, chủng loại đã ghi trong hoá đơn có chữ ký của kế toán và Giám đốc.
Phiếu nhập được chia thành 2 liên :
+ Một liên kế toán vật liệu lưu lại.
+ Một liên chuyển sang kế toán tổng hợp kèm theo chứng từ gốc để lưu ở tập chứng từ gốc của Công ty.
Căn cứ vào hoá đơn và phiếu nhập kho, thủ kho tiến hành kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của phiếu nhập kho tiến hành nhập kho. Thủ kho phải biết cách sắp xếp nguyên vật liệu vào đúng chỗ ngan nắp sao cho đản bảo quản lý được tốt và phù hợp cho việc lần sau xuất kho. Sau khi nhận kẹp cùng háo đơn để thanh toán với người bán. Việc cuối cùng của thủ kho là căn cứ phiếu nhaqạp kho để ghi vào thẻ kho (về mặt số lượng của vật liệu).
Hàng tháng nhân viên giữ kho mang chứng từ của mình lên phòng kế toán Công ty để đối chiếu số liệu giữa phiếu nhập kho và thẻ kho, đồng thời kế toán rút sổ số dư cuối tháng và ký xác nhận vào thẻ kho.
* Thủ tục xuất kho vật liệu.
Vật liệu trong kho chủ yếu để phục vụ cho các phân xưởng sản xuất, vì doanh nghiệp sản xuất theo đơn đặt hàng do người phụ trách sản xuất đề ra. Cụ thể là căn cứ vào nhu cầu sản xuất thực tế từ phân xưởng do phòng kế hoạch cung cấp và đơn lĩnh vật liệu từ dưới phân xưởng do quản đốc trình lên, các loại vật liệu được lĩnh theo mục cần dùng : số lượng, quy cách, phẩm chất, chủng loại. Phòng kế hoạch căn cứ vào đó sẽ lập kế hoạch cấp vật liệu, căn cứ vào đó kế toán nguyên vật liệu lập phiếu xuất kho. Sau đó phiếu xuất kho được chuyển xuống cho thủ kho, thủ kho cứ nhận và ghi vào phần thực phát trên phiếu xuất kho, tiến hành ghi vào thẻ kho về số lượng, cuối cùng là thủ kho xuất kho theo đúng yêu cầu của phiếu xuất kho.
Phiếu xuất kho được lập thành 3 liên :
+ Liên 1 lưu lại.
+ Liên 2 thủ kho giữ để ghi thẻ kho sau đó chuyển cho kế toán.
+ Liên 3 do người nhận vật liệu sản phẩm hàng hoá để theo dõi ở bộ phận sử dụng.
2.2.4. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu.
2.2.4.1. Tài khoản sử dụng :
Xuất phát từ đặc điểm tình hình sản xuất của Công ty là chu kỳ sản xuất ngắn, số lượng sản phẩm nhiều và sản phẩm hàng loạt thường xuyên có sản phẩm nhập kho, Công ty đã áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán các nhiệm vụ nhập, xuất, tồn nguyên vật liệu, áp dụng phương pháp này trên tài khoản 152 Nguyên liệu, vật liệu sẽ được phản ánh chính xác giá trị nguyên vật liệu sau mỗi lần nhập xuất kho để đảm bảo cân đối giữa số lượng và giá trị, thuận tiện cho việc phân bổ nguyên vật liệu xuất kho cho sản xuất.
Kế toán nguyên vật liệu sử dụng chủ yếu các tài khoản sau :
+ TK 152 Nguyên liệu, vật liệu
Trong đó Công ty đã chi tiết thành 5 tài khoản cấp 2 :
- TK 1521 : Nguyên vật liệu chính.
- TK1522 : Nguyên vật liệu phụ.
- TK 1523 : Nguyên liệu
- TK 1524 : Phụ tùng thay thế
- TK 1525 : Vật liệu và thiết bị cơ bản
Ngoài quá trình hạch toán kế toán còn sử dụng các tài khoản có liên quan như :
- TK 111 : Tiền mặt (mua nguyên vật liệu nhập kho thanh toán trực tiếp).
- TK 112 : Tiền gửi ngân hàng.
- TK 131 : Thuế GTGT được khấu trừ
- TK 331 : Phải trả người bán (trường hợp mua chịu)
Với các tài khoản chi phí như :
- TK 621 : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
- TK 627 : Chi phí sản xuất chung.
- TK 641 : Chi phí bán hàng.
- TK 642 : Chi phí quản lý doanh nghiệp.
2.2.4.2. Phương pháp hạch toán
Xuất phát từ đặc điểm sản xuất của Công ty là chu kỳ sản xuất ngắn, số lượng sản phẩm nhiều và sản xuất hàng loạt, thường xuyên có sản phẩm nhập kho, Công ty đã áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên.
+ Hạch toán tăng nguyên vật liệu của Công ty.
Nguyên vật liệu của Công ty là chủ yếu do mua ngoài nhập kho. Mỗi khi vào phiếu báo giá này Công ty chuẩn bị tiền có thể chuyển trả trước tùy thuộc vào khả năng của Công ty. Nếu trả sau hoặc đồng thời thì căn cứ vào hoá đơn theo đơn vị lập cùng lúc hàng nhập về kho của Công ty. Như vậy là không có trường hợp hàng về không có hoá đơn và ngược lại. Kế toán ghi sổ một trường hợp duy nhất là hàng và hoá đơn cùng về. Do vậy công tác ghi sổ kế toán đơn giản hơn.
Ðể theo dõi quan hệ thanh toán với người bán, Công ty sử dụng sổ chi tiết thanh toán với người bán TK 311 Phải trả người bán. Ðây là sổ dùng để theo dõi chi tiết các nghiệp vụ nhận vật liệu và quá trình thanh toán với người bán của Công ty.
+ Hạch toán giảm nguyên vật liệu tại Công ty.
Công ty cổ phần bao bì Việt Nam vật liệu yêu cầu xuất kho để sản xuất sản phẩm, đáp ứng được tiến độ hoàn thành hợp đồng từng phân xưởng. Bởi vậy kế toán tổng hợp xuất vật liệu phản ảnh k?p th?i đầy đủ chính xác theo từng phân xưởng, đảm bảo chính xác chi phí vật liệu trong toàn bộ chi phí sản xuất.
Xuất vật liệu cho sản xuất sau khi có số liệu thực cấp.
Nợ TK 621 : Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp.
Có TK 152 : Nguyên nhiên vật liệu.
Xuất vật liệu cho xây dựng cơ bản hoặc sửa chữa các phân xưởng, các thiết bị.
Nợ TK 627 : Chi phí sản xuất chung
Có TK 152 : Nguyên nhiên vật liệu.
Xuất vật liệu cho chi phí quản lý.
Nợ TK 642 : Chi phí quản lý doanh nghiệp
Có TK 152 : Nguyên nhiên vật liệu
Xuất vật liệu cho các đối tượng sử dụng
Nợ TK 627, 642 : Chi phí sản xuất chung và quản lý doanh nghiệp
Có TK 152 : Nguyên nhiên vật liệu.
Sơ đồ : Xuất kho vật liệu
TK 152
TK 621
XuÊt vËt liÖu cho s¶n xuÊt
TK 627, 642
XuÊt vËt liÖu cho c¸c ph©n xëng
bé phËn qu¶n lý
* Công tác kiểm kê nguyên vật liệu tại Công ty.
Việc cung cấp nguyên vật liệu của Công ty chủ yếu là do mua ngoài với số lượng lớn, giá trị tồn kho lớn. Vì vậy cứ mỗi năm 2 lần Công ty kiểm kê vào các quý.
Sau khi kiểm kê nguyên vật liệu, nếu phát hiện thừa thì lập phiếu tài nhập kho phản ánh số lượng, giá trị của vật liệu.
Nợ YK 152 (ctvl)
Có TK 338 (1) - Thừa không rõ nguyên nhân
Khi phát hiện thiếu nguyên vật liệu trong kho.
Nợ TK 642 : Thiếu trong định mức.
Nợ TK 138 (1) : Thiếu không rõ nguyên nhân chờ xử lý
Có TK 152 (ctvl)
Khi có quyết định xử lý nguyên vật liệu thông thường Công ty đưa vào chi phí khác.
Nợ TK 811 : Chi phí khác
Có TK 138 (1) : Số chờ xử lý
Khi có quyết định xử lý nguyên vật liệu thừa thông thường Công ty đưa vào thu nhập khác.
Nợ TK 338 (1) : Tài sản thừa chờ giải quyết
Có TK 711 : Thu nhập khác.
Trong trường hợp nguyên vật liệu xuất dùng không hết ở cuối kỳ, kế toán thu lại để nơi sản xuất và trừ vào lần xuất vật liệu sau :
* Kế toán tại Công ty.
Căn cứ vào giá trị tồn đầu kỳ, nhập, xuất trong kỳ để tính giá vật liệu tồn cuối kỳ.
Giá trị vật liệu tồn cuối kỳ
=
Giá trị vật liệu tồn đầu kỳ
+
Giá trị vật liệu nhập trong kỳ
-
Giá trị vật liệu xuất trong kỳ
Số lượng tồn kho cuối kỳ.
Số lượng vật liệu tồn cuối kỳ
=
Số lượng vật liệu tồn đầu kỳ
+
Số lượng vật liệu nhập trong kỳ
-
Số lượngvật liệu xuất trong kỳ
Bắt đầu những chứng từ ghốc sau đây, kế toán sẽ tiến hành công việc ghi sổ của mình.
Mẫu số 01 GTKT-3LL
Ký hiệu : EC/99-B
Số : 00325
Hoá đơn
Giá trị gia tăng
Liên 2 : Giao cho khách hàng
Ngày 08/12/2009
Ðơn vị bán hàng : Công ty TNHH Phương Việt
Ðịa chỉ : ....................... Số tài khoản : ........
Ðiện thoại : ............................ Mã số : ..................
Họ tên người mua hàng : Nguyễn Thu Huyền
Ðơn vị : Công ty cổ phần bao bì Việt Nam
Ðịa chỉ L Km 8 Pháp Vân - Thanh Trì - Hà Nội Số tài khoản : ......
Hình thức thanh toán : Mua chịu Mã số : ...............................
STT
Tên hàng hoá, dịch vụ
ÐVT
Số lượng
Ðơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3 = 1 x 2
1
Hạt nhựa
kg
46.800
9.600
466.560.000
2
Dầu hoả
Lít
1.000
6.500
6.500.000
Cộng tiền hàng
473.060.000
Thuế suất thuế GTGT 10%
47.306.000
Tổng cộng tiền thanh toán
520.366.000
Số tiền (viết bằng chữ) : Năm trăm hai mươi triệu, ba trăm sáu sáu ngàn đồng chẵn.
người mua hàng
người bán hàng
thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên)
(Ký, ghi rõ họ tên)
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
Mẫu số 01 GTKT-3LL
Ký hiệu : EC/99-B
Số : 00325
Hoá đơn
Giá trị gia tăng
Liên 2 : Giao cho khách hàng
Ngày 15/12/2009
Ðơn vị bán hàng : Công ty TNHH Phương Việt
Ðịa chỉ : ....................... Số tài khoản : ........
Ðiện thoại : ............................ Mã số : ..................
Họ tên người mua hàng : Nguyễn Thu Huyền
Ðơn vị : Công ty cổ phần bao bì Việt Nam
Ðịa chỉ L Km 8 Pháp Vân - Thanh Trì - Hà Nội Số tài khoản : ......
Hình thức thanh toán : Mua chịu Mã số : ...............................
STT
Tên hàng hoá, dịch vụ
ÐVT
Số lượng
Ðơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3 = 1 x 2
1
Mực in
kg
200
45.000
9.000.000
2
Hạt nhựa
kg
500
9.600
4.800.000
3
Chỉ may
cuộn
2.000
56.000
112.000.000
Cộng tiền hàng
125.800.000
Thuế suất thuế GTGT 10%
12.580.000
Tổng cộng tiền thanh toán
138.380.000
Số tiền (viết bằng chữ) : Một trăm ba mươi tám triệu, ba trăm tám mươi ngàn đồng chẵn.
Người mua hàng
Người bán hàng
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên)
(Ký, ghi rõ họ tên)
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
Đơn vị : Công ty cổ phần bao bì Việt Nam
Ðịa chỉ : Km8 Pháp Vân - Thanh Trì - Hà Nội
Mẫu số 01 - VT
(Ban hành theo QÐ số 15/2006/QÐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTN)
Biên bản kiểm nghiệm vật tư
Ngày 15/12/2009 Số : 0065
Căn cứ vào hoá đơn số 00354 ngày 15/12/2009 của Công ty TNHH Phương Việt
Ban kiểm nghiệm gồm :
Bà : Trần Thị Đoan Trang Chức vụ : Kế toán trưởng - Trưởng ban
Ông : Trần Đăng Tiến Chức vụ : Nhân viên - Uỷ viên
Bà : Bùi Thị Cúc Chức vụ : Nhân viên - Uỷ viên
TT
Tên, nhãn hiệu, phẩm chất vật tư
Mã số
Phương thức kiểm nghiệm
ÐVT
Số lượng theo chứng từ
Kết quả kiểm nghiệm
Ghi chú
Số lượng đúng quy cách phẩm chất
Sè lîng kh«ng ®óng quy c¸ch phÈm chÊt
1
Mực in
Cân
kg
200
200
2
Hạt nhựa
Cân
kg
500
500
3
Chỉ may
Ðếm
Cuộn
2.000
2.000
Ðã kiểm nghiệm các loại.
ý kiến của ban kiểm nghiệm : Ðạt tiêu chuẩn nhận kho.
Đại diện kỹ thuật
Thủ kho
Trưởng ban
(Ký, họ tên)
(Ký, ghi rõ họ tên)
(Ký, ghi rõ họ tên)
Ðơn vị bán có thể sử dụng hoá đơn kiêm phiếu xuất kho cho hoá đơn bán hàng. Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho là căn cứ để đơn vị bán hạch toán doanh thu và người mua hàng làm chứng từ để ghi sổ kế toán.
Căn cứ vào hóa đơn, biên bản kiểm nghiệm vật tư và số vật tư thực tế đã về, kế toán tiến hành viết phiếu nhập kho theo hoá đơn số 325 ngày 08/12/2009.
Thủ kho xác định số lượng và đơn giá và tiến hành nhập kho.
Đơn vị : Công ty cổ phần bao bì Việt Nam
Ðịa chỉ : Km8 Pháp Vân - Thanh Trì - Hà Nội
Mẫu số 01 - VT
(Ban hành theo QÐ số 15/2006/QÐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTN)
Phiếu nhập kho
Ngày 08/12/2009 Nợ : 1521
Số 15 Có : 331
Họ tên người giao hàng : Nguyễn Thị Phương
Theo HÐ số 325 ngày 08/12/2009 của Công ty TNHH Phương Việt
Nhập tại kho : Vật tư Ðịa điểm : Công ty cổ phần bao bì Việt Nam.
TT
Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư
Mã số
ÐVT
Số lượng
Ðơn giá
Thành tiền
Theo chứng từ
Thực nhập
1
Hạt nhựa
kg
48.600
48.600
9.600
466.560.000
2
Dầu hoả
lít
1.000
1.000
6.500
6.500.000
Cộng
473.060.000
Tổng số tiền (viết bằng chữ) : Bốn trăm bẩy mươi ba triệu, không trăm sáu mươi ngàn đồng chẵn.
Số chứng từ gốc kèm theo : 02
Ngày 08 tháng 12 năm 2009
Người lập phiếu
Người giao hàng
Thủ kho
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
Đơn vị : Công ty cổ phần bao bì Việt Nam
Ðịa chỉ : Km8 Pháp Vân - Thanh Trì - Hà Nội
Mẫu số 01 - VT
(Ban hành theo QÐ số 15/2006/QÐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTN)
Phiếu nhập kho
Ngày 15/12/2009 Nợ : 1521
Số 17 Có : 331
Họ tên người giao hàng : Nguyễn Thị Phương
Theo HÐ số 325 ngày 08/12/2009 của Công ty TNHH Phương Việt
Nhập tại kho : Vật tư Ðịa điểm : Công ty cổ phần bao bì Việt Nam.
TT
Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư
Mã số
ÐVT
Số lượng
Ðơn giá
Thành tiền
Theo chứng từ
Thực nhập
1
Mực in
kg
200
200
45.000
9.000.000
2
Hạt nhựa
kg
500
500
9.600
4.800.000
3
Chỉ may
Cuộn
2.000
2.000
56.000
112.000.000
Cộng
125.800.000
Tổng số tiền (viết bằng chữ) : Một trăm hai mươi lăm triệu, tám trăm ngàn đồng chẵn.
Số chứng từ gốc kèm theo : 02
Ngày 08 tháng 12 năm 2007
người lập phiếu
người giao hàng
thủ kho
kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
Đơn vị : Công ty cổ phần bao bì Việt Nam
Ðịa chỉ : Km8 Pháp Vân - Thanh Trì - Hà Nội
Mẫu số 02 - VT
(Ban hành theo QÐ số 15/2006/QÐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTN)
Phiếu xuất kho
Ngày 09/12/2009 Nợ : 627
Số : 01 Có : 152
Họ tên người nhập hàng : Nguyễn Thị Thúy
Lý do xuất kho : sản xuất sản phẩm
Xuất tại kho : Vật tư Ðịa điểm : Công ty cổ phần bao bì Việt Nam.
TT
Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư
Mã số
ÐVT
Số lượng
Ðơn giá
Thành tiền
Theo chứng từ
Thực nhập
1
Hạt nhựa
kg
900
900
9.800
882.000
15.100
14.100
9.600
153.360.000
2
Mực in
kg
80
80
44.000
3.520.000
3
Dầu hoả
lít
100
100
6.500
650.000
Cộng
158.421.000
Tổng số tiền (viết bằng chữ) : Một trăm năm mươi tám triệu, bốn trăm hai mươi mốt ngàn đồng chẵn.
Số chứng từ gốc kèm theo :
Ngày 09 tháng 12 năm 2009
Người lập phiếu
Người giao hàng
Thủ kho
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
Đơn vị : Công ty cổ phần bao bì Việt Nam
Ðịa chỉ : Km8 Pháp Vân - Thanh Trì - Hà Nội
Mẫu số 02 - VT
(Ban hành theo QÐ số 15/2006/QÐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTN)
Phiếu xuất kho
Ngày 18/12/2009 Nợ : 627
Số : 01 Có : 152
Họ tên người nhập hàng : Nguyễn Thị Phương Mai
Lý do xuất kho : sản xuất sản phẩm
Xuất tại kho : Vật tư Ðịa điểm : Công ty cổ phần bao bì Việt Nam.
TT
Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất vật tư
Mã số
ÐVT
Số lượng
Ðơn giá
Thành tiền
Theo chứng từ
Thực nhập
1
Mực in
kg
70
70
44.000
3.080.000
30
30
45.000
1.350.000
2
Chỉ may
Cuộn
80
80
56.000
11.200.000
Cộng
15.630.000
Tổng số tiền (viết bằng chữ) : Mười lăm triệu, sáu trăm ba mươi ngàn đồng chẵn.
Số chứng từ gốc kèm theo :
Ngày 18 tháng 12 năm 2009
Người lập phiếu
Người giao hàng
Thủ kho
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
Từ các chứng từ nhập xuất trên, thủ kho tiến hành vào thẻ kho. Thủ kho có nhiệm vụ theo dõi và quản lý nhập - xuất - tồn của từng loại vật tư. Thẻ kho được lập riêng cho từng loại vật tư.
Đơn vị : Công ty cổ phần bao bì Việt Nam
Ðịa chỉ : Km8 Pháp Vân - Thanh Trì - Hà Nội
Mẫu số 01 - VT
(Ban hành theo QÐ số 15/2006/QÐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTN)
Thẻ kho
Ngày lập thẻ : 01/01/2010 Tờ số : 01
Tên nhãn hiệu, quy cách vật tư : Hạt nhựa
Ðơn vị tính : kg
TT
Ngày tháng
Số liệu CT
Diễn giải
Ngày nhập xuất
Số lượng
Ký xác nhận của kế toán
N
X
Nhập
Xuất
Tồn
A
B
C
D
E
F
1
2
3
4
Tồn đầu tháng
900
1
08/12
15
Mua hạt nhựa
48.600
49.500
2
09/12
01
Xuất sản xuất
20.000
29.500
3
15/12
17
Nhập kho
500
30.000
4
20/12
08
Xuất sản xuất
10.000
20.000
Tồn
20.000
Ngày mở sổ :
Ngày 31 tháng 01 năm 2010
Thủ kho
Kế toán trưởng
Giám đốc
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Đơn vị : Công ty cổ phần bao bì Việt Nam
Ðịa chỉ : Km8 Pháp Vân - Thanh Trì - Hà Nội
Mẫu số 01 - VT
(Ban hành theo QÐ số 15/2006/QÐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTN)
Thẻ kho
Ngày lập thẻ : 01/01/2010 Tờ số : 01
Tên nhãn hiệu, quy cách vật tư : Hạt nhựa
Ðơn vị tính : kg
TT
Ngày tháng
Số liệu CT
Diễn giải
Ngày nhập xuất
Số lượng
Ký xác nhận của kế toán
N
X
Nhập
Xuất
Tồn
A
B
C
D
E
F
1
2
3
4
Tồn đầu tháng
150
1
09/12
01
Xuất sản xuất
80
70
2
15/12
17
Mua mực in
200
270
3
18/12
05
Xuất sản xuất
100
170
Tồn
170
Ngày mở sổ :
Ngày 31 tháng 01 năm 2010
Thủ kho
Kế toán trưởng
Giám đốc
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên)
(Ký, họ tên, đóng dấu)
Đơn vị : Công ty cổ phần bao bì Việt Nam
Ðịa chỉ : Km8 Pháp Vân - Thanh Trì - Hà Nội
Mẫu số 01 - VT
(Ban hành theo QÐ số 15/2006/QÐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTN)
Sổ chi tiết vật liệu
Năm 2009
Tên TK : 152 - Tên kho vật tư
Tên nhãn hiệu, quy cách vật tư : Hạt nhựa
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Ðơn giá
Nhập
Xuất
Tồn
Số hiệu
NT
Số lượng
Thành tiền
Số lượng
Thành tiền
Số lượng
Thành tiền
N
X
Tồn đầu kỳ
9.800
900
8.820.000
15
8/12
Mua nhập kho
9.600
48.600
466.560.000
49.500
47.538.000
9
9/12
Xuất sản xuất
9.800
900
8.820.000
9.600
14.100
153.360.000
29.500
313.200.000
17
12/12
Nhập kho
9.600
500
4.800.000
30.000
318.000.000
8
20/12
Xuất sản xuất
10.000
96.000.000
20.000
222.000.000
Cộng
49.100
471.360.000
30.000
258.180.000
20.000
222.000.000
Đơn vị : Công ty cổ phần bao bì Việt Nam
Ðịa chỉ : Km8 Pháp Vân - Thanh Trì - Hà Nội
Mẫu số 01 - VT
(Ban hành theo QÐ số 15/2006/QÐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ trưởng BTN)
Sổ chi tiết vật liệu
Năm 2009
Tên TK : 152 - Tên kho vật tư
Tên nhãn hiệu, quy cách vật tư : Hạt nhựa
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Ðơn giá
Nhập
Xuất
Tồn
Số hiệu
NT
Số lượng
Thành tiền
Số lượng
Thành tiền
Số lượng
Thành tiền
N
X
Tồn đầu kỳ
44.000
150
6.600.000
15
9/12
Xuất sản xuất
44.000
80
3.520.000
70
3.080.000
9
15/12
Nhập kho
45.000
200
9.000.000
270
12.080.000
Xuất sản xuất
44.000
70
3.080.000
200
9.000.000
17
18/12
Xuất sản xuất
45.000
30
1.350.000
170
7.650.000
Cộng
200
9.000.000
180
7.590.000
170
7.650.000
Cuối tháng tiến hành đối chiếu giữa sổ chi tiết vật liệu với số liệu của thủ kho bằng cách đối chiếu sổ chi tiết của kế toán nguyên vật liệu với số liệu thẻ kho của thủ kho, đồng thời tổng hợp số liệu từ sổ chi tiết để lập bảng tổng hợp nhập - xuất - tổn nguyên vật liệu của Công ty.
Bảng tổng hợp
Nhập - xuất - tồn vật liệu
Tháng 12 năm 2009
Diễn giải
ÐVT
Tồn đầu kỳ
Nhập trong kỳ
Xuất trong kỳ
Tồn trong kỳ
SL
TT
SL
TT
SL
TT
SL
TT
Hạt nhựa
kg
900
8.820.000
49.000
471.360.000
30.000
258.180.000
30.000
222.000.000
Mực in
kg
200
9.000.000
180
7.950.000
170
7.650.000
Chỉ may
Cuộn
70
3.920.000
2.000
112.000.000
1.000
56.000.000
1.070
59.920.000
Dầu hoả
lít
1.000
6.500.000
2.000
13.000.000
1.520
9.880.000
1.480
9.620.000
Cộng
19.240.000
605.360.000
332.010.000
299.190.000
Sổ chi tiết thanh toán với người bán
Ðối tượng : Công ty TNHH Phương Việt
Tháng 12/2009
Ðơn vị tính : VNÐ
NT
CT
Trích yếu
TK
ÐƯ
Thời hạn hưởng CK
Số phát sinh
Số dư
Số
Ngày tháng
Nợ
Có
Nợ
Có
Dư đầu tháng
20.000.000
325
8/12
Mua vật liệu
152, 1331
520.366.000
540.366.000
14
14/12
Trả nợ
112
300.000.000
240.366.000
17
15/12
Mua vật liệu
152, 1331
138.380.000
378.746.000
2
22/12
Trả nợ
300.000.000
78.746.000
Tổng phát sinh
600.000.000
658.746.000
78.746.000
Dư cuối tháng
Đơn vị : Công ty cổ phần bao bì Việt Nam
Nhật ký chứng từ số 5
Tháng 12/2009
TT
Tên khách hàng
Dư có ÐK
Ghi Cã TK331 - Nî c¸c TK
Ghi Nî TK331 - Cã c¸c TK
D Cã CK
152
131
Cộng
111
112
Cộng
1
Công ty TNHH Phương Việt
20.000.000
59.886.000
658.746.000
300.000.000
300.000.000
600.000.000
78.746.000
2
Công ty thương mại An Hải
15.000.000
500.000
5.500.000
12.000.000
12.000.000
8.500.000
3
Công ty bao bì Hoà Bình
30.000.000
1.585.000
17.435.000
14.350.000
35.000.000
36.435.000
11.000.000
4
Công ty Giấy
2.500.000
2.500.000
2.750.000
2.750.000
2.750.000
0
Bảng phân bổ nguyên vật liệu
Tháng 12 năm 2009
TT
TK ghi Có
TK ghi Nợ
TK 152
TK 153
HT
TT
HT
TT
1
TK621 : Chi phí NVL TT
229.675.000
- Tổ kéo sợi
194.420.000
- Tổ cán tráng
18.135.000
- Tổ in
10.630.000
- Tổ dệt
6.490.000
2
TK 627 Chi phí SXC
85.125.000
3
TK 642 Chi phí QLDN
17.210.000
Cộng
332.010.000
Căn cứ vào các chứng từ gốc và tổng hợp nhập xuất để vào sổ cái
Công ty cổ phần bao bì Việt Nam
Sổ cái
TK 152 : Nguyên vật liệu
TT
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Số tiền
Nợ
Có
325
8/12
Dư đầu kỳ
19.240.000
01
9/12
Mua nguyên vật liệu
331
473.000.000
354
15/12
Xuất sản xuất
621
158.412.000
01
18/12
Mua vật tư
111
125.800.000
09
19/12
Xuất sản xuất
627
15.630.000
02514
25/12
Xuất sản xuất
621
157.968.000
Mua vật tư
111
6.500.000
Cộng phát sinh
605.360.000
332.010.000
Tồn cuối tháng
299.190.000
CHƯƠNG 3
NHẬN XÉT VÀ CÁC GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN BAO BÌ VIỆT NAM
3.1. Đánh giá khái quát công tác kế toán nguyên vật liệu ở Công ty cổ phần bao bì Việt Nam
3.1.1. Ưu điểm
* Về quản lý :
Công ty quản lý vật liệu từ khâu dự trữ và sử dụng tốt đảm bảo cung cấp kịp thời cho sản xuất tăng cường hiệu quả kinh tế, vật liệu đủ cho sản xuất, tránh được tình trạng thiếu nguyên vật liệu.
Công tác tiếp nhận vật liệu mua về được bộ phận kho tiếp nhận nhanh chóng chính xác về số lượng, chủng loại, có đủ giấy tờ hợp lệ. Do đó tạo cơ sở để hạch toán chính xác nguyên vật liệu trong kho.
* Về bộ máy kế toán :
Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty được xây dựng trên mô hình đứng đầu là kế toán trưởng, rồi đến kế toán tổng hợp, phù hợp với đặc điểm quy mô của Công ty. Các phòng ban phân xưởng phối hợp thực hiện. Bộ máy kế toán làm việc có nguyên tắc, cán bộ kế toán nhiệt tình yêu nghề, có tinh thần đoàn kết tương trợ, giúp đỡ nhau trong công việc, việc tổ chức công tác kế toán kịp thời và thích ?ng với điều kiện của Công ty.
* Về công tác kế toán nguyên vật liệu :
Theo dõi kịp thời tình hình luân chuyển vật liệu trong Công ty, đồng thời tuân thủ các nguyên tắc chế độ kế toán Nhà nước đã ban hành. Chứng từ, các nhiệm vụ kinh tế phát sinh được đóng riêng cho từng đối tượng sử dụng. Hệ thống tài khoản mà đơn vị vận dụng các tài khoản cấp 2 của Công ty là hợp lý đúng quy định.
3.1.2. Những mặt còn tồn tại
* Về kế toán :
Phân loại vật liệu để sản xuất ra các loại sản phẩm nông nghiệp, Công ty sử dụng một khối lượng vật liệu bao gồm nhiều loại, mỗi loại có tính chất công dụng khác nhau. Do vậy muốn quản lý tốt nguyên vật liệu hạch toán chính xác thì phải phân loại một cách thích hợp khoa học, Công ty đã phân loại vật liệu chính, vật liệu phụ ... Nhưng trong từng loại vật liệu chưa phân thành từng nhóm vì vậy có khi cùng loại nhưng cũng khác nhau về tính năng.
* Về quản lý :
Ðể hoàn thành công tác kế toán vật liệu và đạt được những hiệu quả cao hơn nữa, Công ty cần quan tâm đến hệ thống kho tàng, bảo quản nguyên vật liệu, tránh thất thoát nguyên vật liệu. Ðặc biệt tránh vật tư mua ngoài kém phẩm chất gây lãng phí. Từ đó làm tăng định mức tiêu hao nguyên vật liệu trên một đơn vị sản phẩm.
3.2. Cơ sở đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện.
Cùng với sự đổi mới toàn diện nền kinh tế, hạch toán ngày nay việc cung cấp các số liệu về kinh tế, tài chính làm nền tảng cho việc ra quyết định kinh doanh mà có liên quan trực tiếp đến vận mệnh của Công ty.
Qua những năm thành lập Công ty đã không ngừng đổi mới và cố gắng nỗ lực vườn lên phải kể đến sự lãnh đạo của Ban Giám đốc, của các cán bộ công nhân viên trong toàn Công ty. Trong đó phòng kế hoạch vật tư của Công ty đã không ngừng củng cố và hoàn thiện, thực sự trở thành công cụ đắc lực trong công tác quản lý và kế toán tài chính của Công ty nói chung, quản lý kế toán nguyên vật liệu nói riêng cũng không ngừng biến đổi về cơ cấu quản lý và phương pháp hạch toán.
Xuất phát từ yêu cầu trên việc hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu là rất quan trọng, hoàn thiện việc hạch toán nguyên vật liệu sẽ giúp cho Công ty tiết kiệm được chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, nâng cao lợi nhuận. Ðiều này có ý nghĩa quan trọng trong việc thực hiện nhiệm vụ mà Ðảng và Nhà nước đã đề ra trong sự nghiệp phát triển kế toán xã hội.
3.3. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu ở Công ty cổ phần bao bì Việt Nam.
Quá trình quản lý và kế toán tại Công ty cổ phần bao bì Việt Nam có chế độ cung cấp thông tin cho yêu cầu quản lý một cách nhanh gọn. Tuy nhiên vẫn còn một số tồn tại cần phải củng cố và sửa chữa.
Qua thời gian thực tập tại Công ty, trên cơ sở lý luận đã được học, kết hợp với việc tìm hiểu nghiên cứu thực trạng công tác kế toán vật liệu ở Công ty, để Công ty không ngừng hoàn thiện và phát huy vai trò công tác kế toán vật liệu em xin mạnh dạn đưa ra một số ý kiến sau :
3.3.1. Ý kiến công tác quản lý nguyên vật liệu trong kho.
Mục đích hàng đầu đối với Công ty hiện nay là giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành nhằm nâng cao lợi nhuận. Để đảm bảo được điều này đòi hỏi các doanh nghiệp phải tiết kiệm chi phí trong sản xuất, trong đó việc tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu có tầm quan trọng nhất và đây là mục tiêu mà Công ty cổ phần bao bì Việt Nam đề ra.
Công tác bảo quản nguyên vật liệu cũng rất quan trọng. Vì Công ty là đơn vị sản xuất vật liệu chính là bao bì và hoọp carton, đối với vật liệu này khâu bảo quản là rất quan trọng. Do vậy để hạch toán thuận tiện hơn và đảm bảo được nguyên vật liệu thì Công ty lên phân kho riêng.
3.3.2. Ý kiến công tác xây dựng định mức nguyên vật liệu.
Để từng bước giảm chi phí nguyên vật liệu trong giá thành sản phẩm, Công ty tiến hành định mức thường xuyên mức tiêu hao cho các vật liệu. Công nhân trong Công ty có ý thức tốt trong việc bảo quản tiết kiệm vật liệu thì Công ty nên có trách nhiệm khen thưởng kịp thời đối với những người có sáng kiến sử dụng tiết kiệm vật liệu. Có thể chú ý quan tâm đến khâu gia công vật liệu và tạo thành sản phẩm đặc biệt là đội thu nhặt phế phẩm và phần thừa sau khi cắt trả lại máy in. Vì vậy là khâu liên quan trực tiếp đến việc tiết kiệm nguyên vật liệu, Công ty cũng nên có chế độ phạt đối với những người làm sai, hỏng, lãng phí vật liệu.
3.3.3. Ý kiến phân loại nguyên vật liệu.
Việc phân loại nguyên vật liệu của Công ty cần phải hoàn thiện hơn nữa nhằm tạo điều kiện cho việc theo dõi hợp lý nguyên vật liệu. Công ty đã phân loại nguyên vật liệu thành vật liệu chính và nguyên vật liệu, nhiên liệu, phụ tùng thay thế mà chưa tiến hành phân nhóm lập sổ. Điều này gây ra không ít khó khăn cho công tác kế toán. Xây dựng hệ thống danh điểm vật liệu tạo điều kiện cho việc ghi chép tiết kiệm thời gian và giảm bớt công tác kế toán vật liệu. Sổ danh điểm có thể mở rộng một số ký hiệu từng loại vật liệu, số nhóm vật liệu trong từng loại, dựa vào số quy cách vật liệu trong mỗi thứ hạng trên cơ sở, vào được kết hợp hệ thống kế toán.
KẾT LUẬN
Một lần nữa chúng ta có thể khẳng định được vật liệu góp phần quan trọng trong quản lý kinh tế. Kế toán nguyên vật liệu, giúp cho các đơn vị sản xuất kinh doanh theo dõi chặt chẽ cả về số lượng, chủng loại, giá trị nguyên vật liệu - công cụ - dụng cụ, nhập - xuất - tồn kho. Từ đó đề ra những biện pháp hữu hiệu nhằm giảm chi phí vật liệu trong giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho đơn vị muình. Sau hai tháng thực tập và tìm hiểu thực tế tại Công ty cổ phần bao bì Việt Nam, cùng với sự giúp đỡ tận tình của cô giáo Nguyễn Thị Phương Hoa và các cô, các chú, anh chị trong phòng kế toán, em nhận thức được tầm quan trọng của kế toán nguyên vật liệu đối với việc quản lý vật liệu, quản lý doanh nghiệp. Đó là điều hết sức quan trọng không thể thiếu được bất cứ trong một quy trình hạch toán nào. Do vậy em chọn đề tài là “Hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu trong doanh nghiệp”.
Trong chừng mực nhất định phù hợp với khả năng và trình độ của bản thân đề tài đã giải quyết được những nội dung yêu cầu cơ bản sau :
- Về mặt lý luận : Em đã trình bày một cách khái quát có hệ thống các lý luận cơ bản về hạch toán vật liệu, công cụ - dụng cụ. Từ đó có thể tận dụng thích hợp đối với từng doanh nghiệp cụ thể.
- Về mặt thực tế : Trên cơ sở khái quát thực trạng công tác hạch toán vật liệu tại Công ty cổ phần bao bì Việt Nam, em đã đề xuất những định hướng cơ bản cũng như các biện pháp cụ thể nhằm đổi mới và hoàn thiện công tác hạch toán kế toán nói chung.
Trên đây là toàn bộ nội dung của bản chuyên đề tốt nghiệp với đề tài “Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần bao bì Việt Nam”.
Vì thời gian thực tập có hạn và khả năng nắm bắt thực tế chưa cao nên chuyên đề của em không tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong được sự góp ý của thầy cô giáo trong Khoa Kinh tế, Ban lãnh đạo Công ty, các cô chú, anh chị phòng Kế toán Tài chính và những người quan tâm đến vấn đề này để chuyên đề của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cám ơn !
CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
BNgT : Bộ Ngoại thương
TP : Thành phố
SX : Sản xuất
XK : Xuất khẩu
XNK : Xuất nhập khẩu
NCPT : Nghiên cứu phát triển
XN : Xí nghiệp
HĐQT : Hội đồng quản trị
TSCĐ : Tài sản cố định
TGNH : Tiền gửi ngân hàng
CNV : Công nhân viên
CBCNV : Cán bộ công nhân viên
KDDV : Kinh doanh dịch vụ
BHYT : Bảo hiểm y tế
BHXH : Bảo hiểm xã hội
KPCĐ : Kinh phí công đoàn
TK : Tài khoản
NVL : Nguyên vật liệu
GTGT : Giá trị gia tăng
HĐ : Hoá đơn
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1/ Giáo trình kế toán tài chính doanh nghiệp
Chủ biên: PGS.TS Đặng Thị Loan – NXB Thống Kê
2/ Tổ chức hạch toán kế toán và tổ chức hạch toán
Chủ biên: PGS.TS Nguyễn Thị Đông
3/ Hệ thống Sổ sách kế toán của công ty cổ phần Bao Bì Việt Nam
4/ Hệ thống kế toán doanh nghiệp
Vụ kế toán
MỤC LỤC
Lời nói đầu 1
Chương 1 : Những vấn đề lý luận chung về công tác kế toán nguyên vật liệu trong các doanh nghiệp sản xuất 3
1.1. Khái quát chung về Công ty................................................................3
1.2 Đặc điểm về hoạt động sản xuất của công ty ...........................6
1.2.1. Chức năng và nhiệm vụ của công ty cổ phần bao bì Việt Nam.......7
1.3. Đặc điểm về bộ máy quản lý của công ty Cổ Phần Bao Bì VN..........9
1.4. Đặc điểm về tổ chức kế toán tại công ty ............................................13
1.4.1. Đặc điểm về bộ máy kế toán tại công ty Cổ Phần Bao Bì VN........13
1.4.2. Tổ chức sổ sách kế toán tại công ty Cổ Phần Bao Bì VN................13
Chương 2 : Thực trạng kế toán Nguyên vật liệu tại công ty Cổ Phần Bao Bì Việt Nam.....................................................................................................17
2.1. Tình hình chung về kế toán nguyên vật liệu tại công ty Cổ Phần Bao Bì Việt Nam ....................................................................................................17
2.1.1. Vai trò và nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu .............................17
2.1.2. Đặc điểm về hoạt động sản xuất của Công ty 38
2.1.1.1. Vai trò của kế toán nguyên vật liệu ..............................................17
2.1.1.2. Nhiệm vụ của kế toán nguyên vật liệu ..........................................17
2.1.2 Phân loại nguyên vật liệu ..................................................................18
2.1.2.1.Căn cứ vào công dụng chủ yếu của nguyên vật liệu ......................18
2.2.2.2. Căn cứ vào nguồn thu nhập của nguyên vật liệu ...........................19
2.1.3. Đánh giá nguyên vật liệu ..................................................................19
2.1.3.1. Giá thực tế nguyên vật liệu nhập kho ............................................19
2.1.3.2. Giá thực tế của nguyên vật liệu xuất kho ......................................20
2.1.4. Yêu cầu quản lý và kế toán nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất của công ty Cổ Phần Bao Bì Việt Nam .....................................................22
2.1.4.1. Khái niệm, đặc điểm và yêu cầu quản lý nguyên vật liệu trong quá tình sản xuất ...............................................................................................22
2.1.4.1.1. Khái niệm, đặc điểm của nguyên vật liệu trong quá trình sản xuất của công ty .................................................................................................22
2.1.4.1.2.Yêu cầu quản lý nguyên vật liệu trong quả trính sản xuất...........23
2.2.Thủ tục chứng từ và kế toán chi tiết nguyên vật liệu tại công ty cổ phần Bao Bì Việt Nam.........................................................................................26
2.2.1 Kế toán chi tiết nguyên vật liệu .........................................................26
2.2.1.1 Phương pháp thể song song.............................................................26
2.2.1.2 Phương pháp thẻ đối chiếu luân chuyển..........................................27
2.2.1.3 Phương pháp sổ số dư.....................................................................28
2.2.2 Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu .....................................................30
2.2.2.1 Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kê khai thường xuyên ..........................................................................................................30
2.2.2.1.1 Tài khoản sử dụng .......................................................................30
2.2.2.1.2 Phương pháp hạch toán ...............................................................33
2.2.2.2 Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu theo phương pháp kiểm kê định kỳ ...............................................................................................................42
2.2.2.2.1 Tài khoản sử dụng ......................................................................43
2.2.2.2.2 Phương pháp hạch toán ..............................................................44
2.2.2.3 Các hình thức tổ chức sổ kế toán ...................................................49
2.2.2.4 Thực trạng công tác kế toán nguyên vật liệu .................................54
2.2.2.4.1 Tình hình chung về kế toán nguyên vật liệu ...............................54
2.2.2.4.2 Phương pháp đánh giá nguyên vật liệu .......................................55
2.2.3 Kế toán chi tiết nguyên vật liệu .........................................................56
2.2.4 Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu ......................................................59
2.2.4.1 Tài khoản sử dụng ..........................................................................59
2.2.4.2 Phương pháp hạch toán ..................................................................60
Chương 3 : Nhận xét và các giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại công ty Cổ Phần Bao Bì Việt Nam .................................................80
3.1. Đánh giá khái quát kế toán nguyên vật liệu ở Công ty cổ phần bao bì Việt Nam 80
3.1.1. Ưu điểm 80
3.1.2. Những mặt còn tồn tại 80
3.2. Cơ sở đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện 81
3.3. Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu ở Công ty cổ phần bao bì Việt Nam 83
3.3.1. Ý kiến công tác quản lý nguyên vật liệu trong kho 82
3.3.2. Ý kiến công tác xây dựng định mức nguyên vật liệu 83
3.3.3. Ý kiến phân loại nguyên vật liệu 83
Kết luận 84
Các ký hiệu viết tắt 86
Tài liệu tham khảo......................................................................................87
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 31211.doc