Trong quá trình sản xuất của công ty giá trị nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng khá lớn trong giá thành sản xuất của sản phẩm. Vì vậy, nâng cao hiệu quả của công tác quản lý nguyên vật liệu góp phần rất lớn vào việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh trong toàn doanh nghiệp. Để công tác quản lý nguyên vật liệu ngày càng tốt hơn, công ty cần phải thường xuyên hoặc định kỳ phân tích tình hình sử dụng nguyên vật liệu. Trên cơ sở kết quả phân tích đó, công ty có hướng điều chỉnh kế hoạch, tìm ra các biện pháp kịp thời để phát huy những mặt tốt, hoặc khắc phục những mặt còn hạn chế, không ngừng nâng cao hiệu quả của công tác quản lý nguyên vật liệu.
Việc phân tích tình hình sử dụng nguyên vật liệu có thể dựa trên một số chỉ tiêu sau đây:
- Phân tích tình hình sử dụng khối lượng nguyên vật liệu vào sản xuất sản phẩm. Để phân tích tình hình sử dụng khối lượng nguyên vật liệu cần xác định mức biến động tuyệt đối và mức biến động tương đối.
Chỉ số 1: kỳ thực hiện.
Chỉ số k: kỳ kế hoạch.
75 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 2707 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nhận xét và một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu của Công ty xây dựng Đông Hưng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nghiệp đánh giá theo giá thực tế.
3.1- Đánh giá nguyên vật liệu nhập kho.
Trị giá vật liệu nhập kho =Giá mua chưa thuế+ Chi phí thu mua .
Trong đó:
Giá mua chưa thuế không bao gồm thuế suất thuế GTGT.
Chi phí thu mua bao gồm: Chi phí vận chuyển, bốc dỡ, thuê kho, bãi.
Ví dụ: Ngày 20/1/2007 Công ty nhâp kho gạch Tuylen trị giá chưa thuế GTGT 21.600.000, chi phí vận chuyển bốc dỡ 5%.
21.600.000+ 1.080.000 = 22.680.000
3.2- Đánh giá nguyên vật liệu xuất kho.
Công ty tính giá vật liệu xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền.
Trị giá vật liệu xuất kho = Số lượng NVL xuất kho x Đơn giá bình quân gia quyền
Giá thực tế VL tồn đầu kỳ + Giá thực tế VL nhập trong kỳ
Đơn giá bình quân =
Gia quyền Số lượng VL tồn đầu kỳ + Số lượng VL nhập trong kỳ
Ví dụ: Ngày 25/1/2007 xuất kho gạch Tuylen 50.000viên,
Giá thực tế vật liệu tồn đầu tháng : 355đ/1viên
Giá thực tế vật liệu nhập trong tháng: 360đ/1viên
Số lượng tồn đầu tháng là 30.000viên
Số lượng vật liệu nhập trong tháng là 80.000viên.
10.650.000 + 28.800.000 358,634
30.000 + 80.000
II. Công tác kế toán nguyên vật liệu.
1. Trình tự luân chuyển chứng từ.
1.1- Các chứng từ sử dụng.
- Phiếu nhập kho (mẫu số 01-VT).
- Phiếu xuất kho (mẫu số 02-VT).
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (mẫu số 03-VT).
- Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm, hàng hóa (mẫu số 04-VT).
- Phiếu nhập kho thuê ngoài gia công chế biến.
- Phiếu xuất kho thuê ngoài gia công chế biến.
- Biên bản kiểm nghiệm vật tư.
- Hóa đơn giá trị gia tăng.
1.2- Trình tự luân chuyển chứng từ được luân chuyển như sau:
*.Trường hợp nhập kho nguyên vật liệu:
Đối với vật liệu mua ngoài nhập kho.
Nguyên liệu chiếm một tỷ trọng lớn trong giá trị của sản phẩm vì vậy khi tiến hành mua nguyên vật liệu về để sản xuất ra sản phẩm thì trước khi nhập kho cần phải được kiểm nghiệm thật chặt chẽ để xác định số lượng, chất lượng và qui cách thực tế của vật liệu.
Công tác kiểm nghiệm được tiến hành bởi một ban chuyên trách thuộc phòng kỹ thuật và thủ kho vật tư. Cơ sở để kiểm nghiệm là hóa đơn của người cung cấp và hợp đồng mua hàng (trường hợp chưa có hóa đơn phải căn cứ vào hợp đồng mua hàng để kiểm nhận). Trong quá trình kiểm nhận vật liệu nhập kho nếu phát hiện vật liệu thừa, thiếu hoặc sai qui cách, kém phẩm chất ghi trong hợp đồng phải lập biên bản, xác định rõ nguyên nhân. Nếu đã xác định rõ nguyên nhân do người cung cấp thì công ty có thể yêu cầu người cung cấp giảm giá hoặc có thể từ chối không nhận số nguyên vật liệu đó. Sau khi kiểm nhận các thành viên của ban kiểm nhận phải lập “ Biên bản kiểm nghiệm vật tư”. Trên cơ sở biên bản kiểm nghiệm vật tư, hóa đơn bán hàng của người cung cấp, phòng kế hoạch vật tư sẽ lập phiếu nhập kho vật tư. Phiếu nhập kho vật tư lập thành 3 liên:
Liên 1: Lưu tại phòng kế hoạch vật tư.
Liên 2: Giao cho thủ kho để ghi vào thẻ kho theo chỉ tiêu số lượng và chuyển lên cho phòng kế toán.
Liên 3: Dùng để thanh toán (giao cho người cung cấp).
Trên phiếu nhập kho phải có đầy đủ chữ ký của các bộ phận liên quan, các loại vật liệu mua về nhập kho theo đúng kho đã quy định.
Ví dụ 1: Ngày 4/1/2006 Công ty mua vật liệu của Công ty XD Thành Đạt và nhận được các chứng từ sau:
Biểu1
HÓA ĐƠN (GTGT) Mẫu số 01 GTKT-3LL
Liên 2: Giao cho khách hàng CD/08-B
Ngày 4 tháng 1 năm 2007
N0: 096196
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Thành Đạt
Địa chỉ: Khu 3- TT Đông Hưng Số tài khoản:
Ngân hàng: No Đông Hưng- Thái Bình
Điện thoại: 036.851.240 MST: 1000129314
Họ tên người mua hàng: Nguyễn Công Minh
Đơn vị: Công ty xây dựng Đông Hưng
Địa chỉ: Cụm công nghiệp xã Đông La- Đông Hưng Số TK : 421.101.000.096
Sở giao dịch No- ĐH
Hình thức thanh toán: Tiền mặt hoặc chuyển khoản
Số TT
Tên hàng hóa dịch vụ
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá (đồng)
Thành tiền (đồng)
A
B
C
1
2
3 = 1 x 2
1
Thép cuộn USU – 0.4
Kg
584,4
27.619
16.140.543
2
Thép cuộn USU – 0.6
Kg
240,2
24.286
5.833.497
Cộng tiền hàng
21.974.040
Thuế suất thuế GTGT 5%: Tiền thuế GTGT
1.098.702
Tổng cộng tiền thanh toán
23.072.742
Số tiền mặt bằng chữ: (Hai mươi ba triệu không trăm bảy hai ngàn bảy trăm bốn hai đồng).
Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)
Biểu 2:
Công ty TNHH & xây dựng Đông Hưng Mẫu số 05- VT
Theo QĐ 1141 TC/QĐ/CĐKT
Ngày 1/5/1995 của Bộ Tài Chính
BIÊN BẢN KIỂM NGHIỆM VẬT TƯ
Ngày 4 tháng 1 năm 2006
Số:06
Căn cứ vào Hóa đơn số 096196 ngày 4/1/2006 của công ty TNHH XD Thành Đạt. Ban kiểm nghiệm gồm:
Ông: Đỗ Hữu Quân - Phòng kỹ thuật - Trưởng ban
Bà: Hoàng thị Liên - Phòng kỹ thuật - Ủy viên
Ông: Nguyễn văn Hùng - Thủ kho - Ủy viên
Đã kiểm nghiệm các loại vật tư sau:
Stt
Tên, nhãn hiệu, qui cách vật tư
Mã số
Phương thức kiểm nghiệm
ĐV tính
SL theo hóa đơn
Kết quả kiểm nghiệm
Ghi chú
SL đúng QCPC
SL không đúng QCPC
1
Thép cuộn USU- 0.4
Cân, đo
kg
584,4
584,4
Không
2
Thép cuộn USU- 0.6
nt
kg
240,2
240,2
Không
Ý kiến của ban kiểm nghiệm: Vật tư đạt chất lượng độ bóng BA, đúng qui cách phẩm chất.
Đại diện kỹ thuật Thủ kho Trưởng ban
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)
Biểu 3:
Công ty TNHH & xây dựng Đông Hưng Mẫu số 01- VT
PHIẾU NHẬP KHO
Ngày 4 tháng 1 năm 2006
Số: 20
Họ tên người giao hàng: Công ty TNHH Thành Đạt Nợ:
Theo biên bản kiểm nghiệm số 20 ngày 4 tháng 1 năm 2006.
Nhập tại kho: Vật tư kim khí.
S tt
Tên,nhãn hiệu, qui cách, phẩm chất
Mã số
Đv tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Theo hóa đơn
Thực nhập
1
Thép cuộn USU- 0.4
Kg
584,4
584,4
27.619
16.140.543
2
Thép cuộn USU- 0.6
Kg
240,2
240,2
24.286
5.833.497
Cộng
21.974.040
Số tiền bằng chữ:(Hai mươi mốt triệu chín trăm bảy mươi tư ngàn không trăm bốn mươi đồng).
Phụ trách cung tiêu Người giao hàng Thủ kho Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)
*.Trường hợp xuất kho nguyên vật liệu.
Xuất kho cho sản xuất sản phẩm.
Với đặc thù là một doanh nghiệp sản xuất theo hợp đồng nên sau khi đã ký kết với khách hàng, phòng Kế hoạch vật tư tính toán lập kế hoạch sản xuất để đảm bảo tiến độ giao hàng. Sau đó giao kế hoạch sản xuất cho quản đốc phân xưởng cùng với cán bộ kỹ thuật sẽ dựa vào kế hoạch sản xuất, bản vẽ và định mức vật tư để ghi các danh mục vật tư cần sử dụng, cụ thể như: số lượng, chủng loại, phẩm cấp. Sau đó đưa danh mục lên phòng kế hoạch vật tư và làm giấy đề nghị xuất kho vật liệu. Căn cứ vào định mức vật tư và tình hình sản xuất thực tế phòng kế hoạch vật tư duyệt số lượng vật liệu cần thiết đồng thời lập phiếu xuất kho. Phiếu xuất kho lập thành 3 liên:
Liên 1: Lưu tại phòng kế hoạch vật tư.
Liên 2 và liên 3: Đơn vị lĩnh vật liệu mang xuống kho yêu cầu thủ kho xuất vật liệu, khi xuất kho thủ kho sẽ ghi số lượng thực vật liệu thực xuất vào phiếu xuất kho sau đó giữ lại một liên để chuyển lên phòng kế toán còn một liên giao cho đơn vị lĩnh vật tư giữ.
Ví dụ: Ngày 16/1/2007 tổ sản xuất số 2 thuộc phân xưởng sản xuất chính có nhu cầu sử dụng Thép cuộn USU 0,4 để cắt và uốn 20 bộ cho đổ sà dầm. Quản đốc phân xưởng đề nghị làm giấy xuất kho.
Biểu 4:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
GIẤY ĐỀ NGHỊ XUẤT KHO
Kính gửi: Phòng kế hoạch vật tư Công ty xây dựng Đông Hưng.
Tên tôi là: Nguyễn Mạnh Tường - Đội trưởng đội sản xuất số 2.
Đội của chúng tôi có nhiệm vụ phải hoàn thành 20 sà dầm.
Số tt
Tên vật tư
Đơn vị tính
Số lượng
1
Thép cuộn USU 0,4
Kg
502
Vậy tôi làm giấy này đề nghị phòng kế hoạch duyệt để đảm bảo tiến độ sản xuất.
Thái Bình, ngày 16 tháng 1 năm 2007
Duyệt Người viết giấy
(Ký tên)
Sau khi giấy đề nghị trên được duyệt, phòng kế hoạch vật tư viết phiếu xuất kho.
Biểu 5:
Công ty TNHH & xây dựng Đông Hưng Mẫu số 02- VT
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 16/1/2007
Số: 21
Họ tên người nhận: Nguyễn Mạnh Tường - Đội trưởng đội sản xuất số 2.
Lý do xuất: Cắt uốn 20 sà dầm.
Xuất tại kho: Vật tư kim khí.
Stt
Tên, nhãn hiệu, qui cách, phẩm chất
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
1
Thép cuộn USU 0,4
Kg
502
502
Cộng
502
502
Phụ trách cung tiêu Thủ kho Người lập phiếu Người nhận hàng Thủ trưởng
(Ký tên) (Ký tên) (Ký tên) (Ký tên) (Ký tên
1.3- Kế toán chi tiết nguyên vật liệu.
Công ty sử dụng kế toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp thẻ song song.
Sơ đồ hạch toán chi tiết nguyên vật liệu theo phương pháp thẻ song song.
Phiếu nhập kho
(Sơ đồ số: 07)
Sổ kế toán tổng hợp NVL
Sổ chi tiết NVL
Bảng tổng hợp N-X-T NVL
Thẻ kho
Phiếu xuất kho
Ghi chú:
Ghi hàng ngày.
Quan hệ đối chiếu.
Ghi cuối tháng.
*Tại kho: Thủ kho dùng thẻ kho để ghi chép hàng ngày về tình hình nhập xuất NVL theo chỉ tiêu số lượng. Mỗi loại vật liệu được ghi trên một tờ thẻ kho, thẻ kho được đóng thành quyển dùng cho cả năm.
Khi nhận được các chứng từ nhập, xuất vật liệu, thủ kho kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của các chứng từ. Sau khi tiến hành nhập xuất vật liệu thủ kho phải tiến hành ghi số lượng thực nhập và thực xuất trên thẻ kho, các loại phiếu nhập và phiếu xuất được thủ kho phân loại để định kỳ cứ 5 ngày một lần kế toán xuống kho lấy về phòng kế toán. Cuối tháng thủ kho phải tính số lượng tồn kho trên thẻ kho để đối chiếu số lượng với kế toán.
Ví dụ: Trong tháng 1 năm 2007 thủ kho nhận được các phiếu nhập và phiếu xuất như sau:
Biểu 6:
Công ty TNHH & xây dựng Đông Hưng Mẫu số 06- VT
Kho: VTKK Ban hành theo QĐ số 1141 ngày 1/11/1995
THẺ KHO
Tên, nhãn hiệu, qui cách vật tư: Thép cuộn USU 0,4.
Đơn vị tính: Kg
Mã số:
S
tt
Chứng từ
Diễn giải
Đ
VT
Số lượng
Xác nhận của KT
Số phiếu
Ngày tháng
Nhập
Xuất
Tồn
Nhập
Xuất
Kiểm kê ngày 31/12/2005
1650
01
...........................
20
4/1
Thép cuộn USU 0,4
Thép cuộn USU 0,6
kg
584,4
240,2
..........................
21
16/1
Thép cuộn USU 0,4
kg
502
...........................
Cộng cuối tháng
3796,4
3167,4
Tồn kho cuối tháng 1
2279
Người lập
(Ký, ghi họ tên)
*Tại phòng kế toán: Kế toán mở sổ chi tiết tương ứng với thẻ kho. Định kỳ cứ 5 ngày một lần Kế toán xuông kho lấy các chứng từ nhập, xuất đã được thủ kho phân loại theo từng tập. Khi nhận được các chứng từ này Kế toán phải kiểm tra lại tính hợp lý, hợp pháp của chúng, kiểm tra lại cách phân loại chứng từ của thủ kho đã hợp lý chưa. Nếu như các chứng từ đã hợp lý, hợp pháp thì Kế toán ký xác nhận vào thẻ kho và mang chứng từ về phòng kế toán. Kế toán phải kiểm tra đối chiếu với các chứng từ khác, ghi đơn giá và tính thành tiền cho từng chứng từ tại thời điểm cuối tháng. Căn cứ vào các chứng từ kế toán ghi sổ chi tiết.
Giá bình quân được tính như sau:
Ví dụ tính giá bình quân của Thép cuộn USU 0,4 (số liệu kế toán được lấy trong sổ kế toán chi tiết).
Đơn giá 40.857.300 + (16.140.543đ + 51.978.845đ + 35.821.843đ)
bình quân =
trong tháng 1.650kg + (584,4kg + 1915kg + 1297kg)
144.798.531đ
= = 26.586,0992đ/kg
5.446,4kg
Trị giá hàng xuất kho của Thép cuộn USU 0,4
3167,4 kg x 26.586,0992 = 84.208.811đ
Trị giá hàng tồn kho của Thép cuộn USU 0,4
1650 + 584,4 – 502 = 1.732,4
Căn cứ vào số liệu tính toán trên kế toán ghi đơn giá và tính thành tiền cho các chứng từ xuất kho.
Ví dụ: Phiếu xuất kho số 21 ( Biểu 5), xuất kho 502kg thép cuộn USU 0,4 được hoàn thiện chứng từ như sau:
Biểu 7:
Công ty TNHH & xây dựng Đông Hưng Mẫu số 02- VT
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 16/1/2007
Số: 21
Họ tên người nhận: Nguyễn Mạnh Tường - Đội trưởng đội sản xuất số 2.
Lý do xuất: Cắt uốn 20 sà dầm.
Xuất tại kho: Vật tư kim khí.
Stt
Tên, nhãn hiệu, qui cách, phẩm chất
Đơn vị tính
Số lượng
Đơn giá
Thành tiền
Yêu cầu
Thực xuất
1
Thép cuộn USU 0,4
Kg
502
502
27.619
13.864.738
Cộng
502
502
13.864.738
Phụ trách cung tiêu Thủ kho Người lập phiếu Người nhận hàng Thủ trưởng
(Ký tên) (Ký tên) (Ký tên) (Ký tên) (Ký tên
Với phương pháp ghi sổ này ghi chép đơn giản, dễ kiểm tra, đối chiếu nhưng phương pháp này còn trùng lặp giữa kho và kế toán về mặt số lượng. Mặt khác việc kiểm tra đối chiếu chỉ tiến hành vào cuối tháng nên kế toán rất khó kiểm tra.
Biểu 7:
Công ty TNHH & xây dựng Đông Hưng
SỔ CHI TIẾT VẬT LIỆU, DỤNG CỤ (SẢN PHẨM, HÀNG HÓA)
Ngày 6 tháng 1 năm 2006
Tên vật liệu (dụng cụ, sản phẩm, hàng hóa): Thép cuộn USU 0,4
Quy cách phẩm chất:
Đơn vị tính: Kg
Mã số:
Chứng từ
Diễn giải
TK đối ứng
Đơn giá
Nhập
Xuất
Tồn
Số
Ngày
Lượng
Tiền
Lượng
Tiền
Lượng
Tiền
Kiểm kê 31/12/2005
1650
40.857.300
..................
20
4/1
-Nhập kho Thép USU 0,4
-Nhập kho Thép USU 0,6
331
331
27.619
27.143
584,4
240,2
16.140.543
5.833.497,2
.....................
21
16/1
Xuất kho Thép USU 0,4
154
27.619
502
13.864.738
...........................
Tồn cuối tháng
3796,4
103.941.231
3167,4
84.208.811
2279
60.859.720
Người ghi sổ
(Ký, họ tên)
* Cuối tháng sau khi tổng hợp tất cả các chứng từ và đối chiếu với thẻ kho, kế toán tiến hành lập bảng tổng hợp Nhập – Xuất – Tồn nguyên vật liệu làm căn cứ để đối chiếu với phần kế toán tổng hợp. Tất cả mọi sai sót phát hiện khi đối chiếu phải được kiểm tra, xác minh và điều chỉnh kịp thời.
Biểu 8:
Công ty TNHH & xây dựng Đông Hưng
BẢNG TỔNG HỢP NHẬP – XUẤT – TỒN NGUYÊN VẬT LIỆU
Tháng 1/2007
Đơn vị tính: đồng
Stt
Tên vật tư
Đv tính
Tồn đầu tháng
Nhập trong tháng
Xuất trong tháng
Tồn cuối tháng
01
Xi măng trắng
Kg
0
0
8.200
19.079.104
820
19.079.104
0
0
......................
07
Xi măng trắng
Kg
0
0
8.200
19.079.104
820
19.079.104
0
0
08
Thép cuộn USU 0,4
Kg
1650
40.857.300
3.796,4
103.941.231
3.167,4
84.208.811
2.279
60.589.720
09
Thép cuộn USU 0,6
Kg
800
19.428.800
668,9
16.244.905
1.406,9
34.167.973
62
1.505.732
…………………
25
Tay vịn Inox M8 x 50
Cái
25
64.400
200
510.000
225
574.400
0
0
26
Tay vịn Inox M8 x 60
Cái
0
0
250
645.000
50
129.000
200
516.000
…………………
Cộng
115.220.800
712.666.018
635.561.798
174.325.520
2. Kế toán tổng hợp nguyên vật liệu.
2.1- Tài khoản sử dụng.
Thực tế ở Công ty xây dựng Đông Hưng, kế toán tổng hợp NVL áp dụng theo phương pháp kê khai thường xuyên. Hệ thống sổ kế toán tổng hợp theo hình thức Nhật ký chứng từ.
Các tài khoản Công ty sử dụng chủ yếu là: Tk 152, Tk 133, Tk 111, Tk 112, Tk 141, Tk 331, Tk 311, Tk 621, Tk 627, Tk 154, Tk 338, Tk 138.
2.2- Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu.
2.2.1- Hạch toán tổng hợp nhập kho nguyên vật liệu.
Hàng và Hóa đơn cùng về : Mua hàng trả tiền ngay – Sau khi kiểm tra đối chiếu giữa các chứng từ thu mua như Hóa đơn tài chính, Hợp đồng mua bán, Phiếu nhập kho và Biên bản kiểm nghiệm, kế toán tiến hành định khoản ngay trên phiếu nhập.
* Mua nguyên vật liệu thanh toán bằng tiền mặt.
Ví dụ: Ngày 4/1/2007 Công ty mua thép của công ty Thành Đạt, tổng số tiền là:23.072.742đ bao gồm cả các chi phí mua hàng nhu vận chuyển, bốc xếp , bao gồm cả thuế GTGT. Công ty thanh toán bằng tiền mặt kế toán căn cứ vào phiếu Nhập kho số 20 (Biểu 3), Hóa đơn GTGT (Biểu 1) ghi:
Nợ Tk 152: 21.974.040 đ
Nợ Tk 133: 1.098.702 đ
Có Tk 111: 23.072.742 đ
Ví dụ: Theo phiếu xuất kho số 21 ngày 16/1/2007.
Kế toán lên các sổ tổng hợp:
Biểu 9:
Công ty TNHH & xây dựng Đông Hưng
NHẬT KÝ CHỨNG TỪ
Số: 01
Ghi Có Tk 111: Tiền mặt
Tháng1/2007
Đơn vị tính: Đồng
Stt
Ngày
Nợ các Tài khoản đối ứng
Tk 133
Tk 152
Tk 154
........
…
01
4/1/2007
1.098.702
21.974.040
…
………..
………..
………..
………..
Cộng
5.684.421
112.968.420
Người ghi nhật ký
( Ký, họ tên)
Biểu 10:
Công ty TNHH & xây dựng Đông Hưng
SỔ CÁI
Tk 111: Tiền mặt
Đơn vị tính: Đồng
Số dư đầu năm
Nợ
Có
100.578.000
Ghi Có Tk111, đối ứng Nợ với Tk này
Tháng 1
Tháng 2
Tháng …
Tk 133
5.648.702
Tk 152
112.968.420
Tk 153
53.942.800
…
.....
Tổng số phát sinh Có TK 111
Tổng số phát sinh Nợ TK111
356.042.336
375.405.000
Số dư cuối tháng : Nợ
: Có
119.940.664
Ngày tháng năm
Kế toán trưởng
(Ký tên)
Cuối tháng hay cuối quý kế toán khóa sổ Nhật ký chứng từ. Xác định tổng số phát sinh bên Có Tk 111 đối ứng với Nợ Tk 152, 133 và lấy số liệu ở cột tổng cộng này để ghi Sổ cái Tk 152 và Tk133 (ghi Có Tk 111 – Nợ Tk 152, 133).
Biểu 11:
Công ty TNHH & xây dựng Đông Hưng
NHẬT KÝ CHỨNG TỪ
Số: 02
Ghi Có Tk 112- Tiền gửi Ngân hàng
Tháng 1/2007
Chứng từ
Diễn giải
Ghi Có Tk 112, ghi Nợ Tk khác …
Cộng có Tk 112
Hóa đơn
PN
NT
…
Tk 152
Tk 133
…
...........................
036917
17
24/1
Trả tiền mua thép
11.200.000
562.500
11.762.500
042876
20
4/1
Trả tiền mua thép
36.950.000
1.847.500
38.797.500
………..
Cộng
73.057.325
3.652.866
476.710.191
Người ghi sổ Kế toán tổng hợp Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Biểu 12:
Công ty TNHH & xây dựng Đông Hưng
SỔ CÁI
Tk 112- Tiền gửi Ngân hàng
Đơn vị tính: đồng
Chứng từ
Nợ
Có
110.883.000
Ghi Có các Tk, đối ứng Nợ với Tk này
Tháng 1
Tháng 2
Tháng …
Tk 133
3.652.866
Tk 152
73.057.325
..................
Tổng phát sinh Có Tk 112
Tổng phát sinh Nợ Tk112
476.710.191
450.042.000
Số dư cuối tháng: Nợ
84.214.809
: Có
Ngày tháng năm
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
* Mua nguyên vật liệu chưa trả tiền.
Đối với vật liệu mua ngoài chưa trả tiền Công ty hạch toán vào Tk 331, trong đó theo dõi chi tiết cho từng đơn vị bán. Vì vật liệu mua ngoài rât đa dạng, phong phú, của từng đơn vị bán khác nhau nên để phù hợp với hệ thống sổ theo hình thức Nhật ký chứng từ Kế toán thanh toán mở sổ chi tiết thanh toán theo mẫu sau:
Sổ chi tiết theo dõi thanh toán với người bán được mở thành nhiều quyển, mỗi quyển theo dõi một đơn vị bán hàng, sổ này được mở cho cả năm, bắt đầu từ ngày 01/01 đến hết năm, mỗi tờ hóa đơn được ghi trên một dòng theo thứ tự thời gian và được theo dõi từ khi bắt đầu phát sinh đến khi thanh toán xong.
Cuối mỗi tháng kế toán căn cứ vào sổ chi tiết Tk 331 tổng hợp số liệu để ghi vào Nhật ký chứng từ số 5, mỗi đơn vị bán được ghi một dòng trong Nhật ký chứng từ như Biểu 14. Sau đó kế toán khóa sổ Nhật ký chứng từ số 5, ghi vào Sổ cái Tk 331; xác định tổng số phát sinh bên Có Tk 331 đối ứng với Nợ Tk 152,133 và lấy số liệu tổng cộng này để ghi Sổ cái Tk 152,133 (ghi Nợ Tk 152, ghi Có Tk 331).
Biểu 13:
Công ty TNHH & xây dựng Đông Hưng
SỔ CHI TIẾT THANH TOÁN VỚI NGƯỜI BÁN
Tài khoản: 331- Phải trả người bán
Tháng 1/2007
Đối tượng: Công ty thép Việt – Úc
Chứng từ
Diễn giải
Tk đối ứng
Số phát sinh
Số dư
Số HĐ
Số PN
NT Nhập
Nợ
Có
Nợ
Có
Số dư đầu kỳ
70.000.000
...................
096196
20
13.1
Mua thép
152
21.820.851
Thuế GTGT
133
1.091.042
097118
21
21.1
Mua thép
152
6.976.763
Thuế GTGT
133
348.838
……..
23.1
Trả bằng TGNH
80.000.000
……..
Cộng
80.000.000
Số dư cuối kỳ
Người ghi sổ Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Biểu 14:
Công ty TNHH & xây dựng Đông Hưng
NHẬT KÝ CHỨNG TỪ
Số: 05
Ghi Có Tk 331- Phải trả người bán
Tháng 1/2007
Số TT
Tên đơn vị bán
Số dư đầu kỳ
Ghi Có Tk 331, Ghi Nợ các Tk…
Ghi Nợ Tk 331, ghi Có các Tk …
Số dư cuối kỳ
Nợ
Có
152
133
Cộng Có Tk 331
112
311
Cộng Nợ Tk 331
Nợ
Có
01
Cty thép Việt – Úc
70.000000
128.797614
6.439880
135.237494
80.000000
80.000000
120.237494
02
Cty Thành Đạt
24.500000
26.190476
1.309524
27.500000
27.500000
27.500000
24.500000
03
Cty Đông Á
121.027100
152.343300
7.617165
159.960465
280.987565
280.987565
04
Thành Hưng
33.249976
22.571390
128.569
23.699959
40.000000
40.000000
16.949935
05
Cty Mai Linh
56.750624
0
0
0
56.750624
56.750624
0
06
Anh Vũ
0
84.928410
4.246200
89.174610
0
0
89.174610
……….
……….
Cộng
218.630.000
468.942.686
23.447.134
492.389.820
120.000.000
428.014.326
584.041.326
162.978.494
Kế toán ghi sổ Kế toán tổng hợp Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Biểu 15:
Công ty TNHH & xây dựng Đông Hưng
SỔ CÁI
Tk 331- Phải trả người bán
Đơn vị tính : Đồng
Số dư đầu năm
Nợ
Có
218.630.000
Ghi Nợ các Tk, đối ứng với Tk này
Tháng 1
Tháng 2
Tháng …
Tk 112
120.000.000
Tk 311
428.041.326
Tổng số phát sinh Nợ
548.041.326
Tổng số phát sinh Có
492.389.820
Số dư cuối tháng: Nợ
: Có
162.978.494
Ngày tháng năm
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
* Mua nguyên vật liệu bằng tiền tạm ứng.
Khi tạm ứng tiền cho nhân viên đi mua hàng, căn cứ vào giấy đề nghị tạm ứng, Phiếu chi tiền mặt , Kế toán vào NKCT số 1 và NKCT số 10.
Nợ Tk 141:
Có Tk 111:
Trong Nhật ký chứng từ số 1 ghi vào cột ghi Nợ Tk 141, ghi Có Tk 111. Trong Nhật ký chứng từ số 10, các đối tượng được tạm ứng theo dõi chung trong một trang sổ, mỗi đối tượng được ghi trên một dòng. Phải thanh toán tạm ứng đợt trước mới được tạm ứng đợt sau.
Khi thanh toán, căn cứ vào giấy thanh toán tiền tạm ứng, hóa đơn, phiếu nhâp để định khoản:
Nợ Tk 152:
Nợ Tk 133:
Có Tk 141:
Cuối tháng hoặc cuối quý khóa sổ Nhật ký chứng từ số 10, xác định số phát sinh tổng cộng bên Có Tk 331 đối ứng Nợ Tk 152,133 và lấy số liệu này để ghi sổ cái Tk 152 (ghi Có Tk 141, ghi Nợ Tk 152,133).
Biểu 16:
Công ty TNHH & xây dựng Đông Hưng
NHẬT KÝ CHỨNG TỪ SỐ 10
Ghi Có Tk 141- Tạm ứng
Tháng 1/2006
Đơn vị tính : Đồng
Số tt
Diễn giải
Số dư đâu kỳ
Ghi Nợ Tk 141, ghi Có các Tk…
Ghi Có Tk 141, ghi Nợ các Tk …
Số dư cuối kỳ
Nợ
Có
Tk 111
..
Cộng
Tk 152
Tk 133
..
Nợ
Có
1
Đỗ Tiến Trung
20.000.000
20.000.000
19.047.600
952.400
2
Ng. Văn Thành
3.400.000
3.400.000
3.238.100
161.900
2.000.000
3
Phạm Thị Mai
2.000.000
................
................
...................
...............
..............
Cộng
32.000.000
32.000.000
26.000.000
1.500.000
4.500.000
Đã ghi sổ cái ngày…..tháng…...năm……..
Kế toán ghi sổ Kế toán tổng hợp Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
* Trường hợp nhập kho hàng đi đường tháng trước:
Vì nguyên vật liệu của Công ty chủ yếu mua trên địa bàn Thái Bình nên trường hợp này thường không xảy ra. Rất hãn hữu có trường hợp cuối tháng hàng chưa về thì Công ty vẫn lưu hóa đơn đợi đến khi hàng về mới làm thủ tục nhập kho và ghi sổ.
2.2.2- Hạch toán tổng hợp xuất kho nguyên vật liệu.
Tại Công ty xây dựng Đông Hưng quá trình hạch toán tổng hợp xuất nguyên vật liệu có một số trường hợp điển hình như sau:
* Trường hợp xuất vật tư cho sản xuất sản phẩm (chi tiết cho từng công trình thi công).
Nợ Tk 621 (chi tiết theo PX):
Có Tk 152 (chi tiết NVL):
Ví dụ: Ngày 2/1/2007 căn cứ vào phiếu nhập kho số 01 ngày 2/1/2006 về xuất 560kg thép trang trí trường mầm non Minh Châu, kế toán định khoản như sau:
Nợ Tk 621: 4.611.024đ
Có Tk 152: 4.611.024đ
Định khoản này được ghi ngay trên sổ chi tiết vật tư.
* Trường hợp xuất kho nguyên vật liệu cho sản xuất chung:
Nợ Tk 627 (chi tiết theo phân xưởng):
Có Tk 152:
Ví dụ: Ngày 2/1/2007 theo phiếu xuất kho số 03 xuất cho Đội xây dựng số 1 là 200kg Xi măng để sửa chữa lại phòng Tài vụ.
Nợ Tk 627 (Đội xd số 1): 152.000đ
Có Tk 152: 152.000đ
* Xuất nguyên vật liệu phục vụ cho bán hàng.
Nợ Tk 641:
Có Tk 152:
Ví dụ: Ngày 4/1/2007 phiếu xuất kho số 08 xuất 10lít xăng cho nhân viên bán hàng, kế toán ghi:
Nợ Tk 641: 105.000đ
Có Tk 152: 105.000đ
* Xuất nguyên vật liệu đi bán:
Nợ Tk 632:
Có Tk 152:
Ví dụ: Công ty bán 1.178,8 kg thép dùng cho công trường Đông Hà, Hóa đơn số 0411897 ngày 19/1/2007 đã thu bằng tiền mặt.
- Nợ Tk 632: 30.648.800đ
Có Tk 152: 30.648.800đ
- Nợ Tk 111: 34.485.000đ
Có Tk 511: 31.350.000đ
Có Tk 3331: 3.135.000đ
Cuối tháng căn cứ vào sổ chi tiết nguyên vật liệu kế toán tiến hành tổng hợp nguyên vật liệu đã xuất dùng cho các mục đích, trên cơ sở đó lập bảng phân bổ số 2
Biểu 17:
Công ty TNHH & xây dựng Đông Hưng
BẢNG PHÂN BỔ SỐ 2
Bảng phân bổ nguyên vật liệu – công cụ dụng cụ
Tháng 1/2006
Đơn vị tính: đồng
Số tt
Ghi Có các Tk
Ghi Nợ các Tk
Tài khoản 152
Tài khoản 153
1
Tk 154
-
2
Tk 621
498.374.808
3
Tk 622
-
4
Tk 627
15.932.800
5
Tk 641
12.608.400
6
Tk 632
126.645.790
...............
Cộng:
653.561.790
Bảng phân bổ số 2 được chuyển cho kế toán tập hợp chi phí để lập bảng kê số 04 và bảng kê số 05: Phần ghi Nợ Tk 621, 627, 641,… đối ứng Có Tk 152.
Biểu 18:
Công ty TNHH & xây dựng Đông Hưng
BẢNG KÊ SỐ 03
Bảng tính giá thực tế nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
Tháng 1/2007
Đơn vị tính : Đồng
STT
Ghi Nợ các Tk
Ghi Có các Tk
Tk 152
…
1
I- Số dư đầu tháng
115.220.800
2
II- Số phát sinh trong tháng
680.968.431
Tk 111 (từ NKCT số 01)
112.968.420
Tk 112 (từ NKCT số 02)
73.057.325
Tk 331 (từ NKCT số 05)
468.942.686
Tk 154 (từ NKCT số 07)
-
Tk 141 (từ NKCT số 10)
26.000.000
3
Cộng số dư đầu tháng và phát sinh trong tháng
796.189.231
4
Cộng xuất trong tháng
653.561.798
5
Tồn cuối tháng
142.627.433
* Ghi sổ cái Tk 152
Tk 152 là sổ kế toán tổng hợp được mở cho cả năm, phản ánh biến động của nguyên vật liệu theo từng tháng trong năm. Cách lập sổ cái Tk 152:
- Số dư đầu năm: Được lấy từ sổ cái Tk 152 năm trước
- Số phát sinh Nợ : Được lấy từ các nhật ký chứng từ số 01, 02, 05, 07, 10.
+ Từ NKCT số 01: Căn cứ số liệu tổng cộng cột ghi Nợ Tk 152 - Ghi Có Tk 111.
+ Từ NKCT số 02: Căn cứ số liệu tổng cộng cột ghi Nợ Tk 152 - Ghi Có Tk 112.
+ Từ NKCT số 05: Căn cứ số liệu tổng cộng cột ghi Nợ Tk 152 - Ghi Có Tk 331.
+ Từ NKCT số 10: Căn cứ số liệu tổng cộng cột ghi Nợ Tk 152 - Ghi Có Tk 141.
Số phát sinh Có được lấy từ bảng phân bổ số 2.
Sổ cái Tk 152 được ghi một lần vào cuối tháng sau khi đã khóa sổ, kiểm tra đối chiếu số liệu trên các NKCT.
Biểu 19:
Công ty TNHH & xây dựng Đông Hưng
SỔ CÁI
Tk 152 - Nguyên vật liệu
Đơn vị tính: Đồng
Số dư đầu năm
Nợ
Có
115.220.800
Ghi Có các Tk, đối ứng Nợ với Tk này
Tháng 1
Tháng 2
Tháng …
Tk 111 (NKCT số 01)
112.968.420
Tk 112 (NKCT số 02)
73.057.325
Tk 141 (NKCT số 10)
26.000.000
Tk 331 (NKCT số 05)
468.942.686
Tk 154 (NKCT số 07)
-
Cộng số phát sinh Nợ
608.968.431
Tổng số phát sinh Có
653.561.798
Số dư cuối tháng: Nợ
: Có
142.627.433
Ngày tháng năm
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Biểu 20:
Công ty TNHH & xây dựng Đông Hưng
SỔ CÁI
Tk 621 – Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Đơn vị tính: Đồng
Số dư đầu năm
Nợ
Có
0
0
Ghi Có các Tk, đối ứng Nợ với Tk này
Tháng 1
Tháng 2
Tháng…
Tk 152
489.374.808
Tổng số phát sinh Nợ
Tổng số phát sinh Có
489.374.808
489.374.808
Số dư cuối tháng : Nợ
: Có
0
0
Ngày tháng năm
Ngày tháng năm
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Biểu 21:
Công ty TNHH & xây dựng Đông Hưng
SỔ CÁI
Tk 627 – Chi phí sản xuất chung
Đơn vị tính: Đồng
Số dư đầu năm
Nợ
Có
0
0
Ghi Có các Tk, đối ứng Nợ với Tk này
Tháng 1
Tháng 2
Tháng…
Tk 152
15.932.800
Tổng số phát sinh Nợ
Tổng số phát sinh Có
15.932.800
15.932.800
Số dư cuối tháng : Nợ
: Có
0
0
Ngày tháng năm
Ngày tháng năm
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
3. Công tác kiểm kê nguyên vật liệu tại Công ty xây dựng Đông Hưng.
Kiểm kê nguyên vật liệu nhằm xác định một cách chính xác số lượng từng thứ, từng loại nguyên vật liệu hiện có trong kho của Công ty. Đồng thời công tác kiểm kê còn nhằm mục đích đôn đốc và kiểm tra tình hình bảo quản, phát hiện và xử lý kịp thời, các trường hợp hao hụt, hư hỏng,…nguyên vật liệu tại các kho. Trên cơ sở đó đề cao trách nhiệm của từng người bảo quản và sử dụng vật tư, chấn chỉnh và đưa vào nề nếp công tác quản lý, hạch toán nguyên vật liệu ở công ty, đề cao công tác đối chiếu chéo giữa thủ kho và kế toán nguyên vật liệu, giữakế toán các thành phần khác.
Công tác kiểm kê nguyên vật liệu được Công ty thực hiện mỗi năm một lần vào thời điểm cuối năm, công tác kiểm kê này do ban kiểm kê tài sản của Công ty tiến hành.
Công tác kiểm kê được tiến hành toàn diện không những kiểm tra về mặt số lượng mà còn kiểm tra về mặt chất lượng từng loại nguyên vật liệu trong kho.
Mọi kết quả kiểm kê đều được ghi vào biên bản kiểm kê.
Biên bản kiểm kê được lập cho từng kho bảo quản và theo từng loại (danh điểm) nguyên vật liệu. Trong đó ghi rõ mã vật tư , tên vật tư, đơn vị tính, số lượng tồn kho trên sổ sách, số lượng tồn kho thực tế, số chênh lệch, số lượng kém phẩm chất, số tiền của từng loại nguyên vật liệu.
Sau khi kế toán nguyên vật liệu tập hợp kết quả và nhập số liệu vào máy vi tính. Máy vi tính dựa vào số liệu trên sổ sách kế toán nguyên vật liệu tính ra số lượng thừa, thiếu, số tiền của từng loại nguyên vật liệu và đưa ra “Biên bản kiểm kê”.
Trong đó có một số chỉ tiêu được tính theo công thức sau:
Số lượng thừa, thiếu = Số lượng thực tế tại thời điểm kiểm kê – sốlượng theo sổ sách tại thời điểm kiểm kê.
Thành tiền = Giá đơn vị bình quân gia quyền x Số lượng
Căn cứ vào “Biên bản kiểm kê” Hội đồng kiểm kê của Công ty sẽ đưa ra những biện pháp xử lý thích hợp tùy thuộc vào số lượng hao hụt…kế toán nguyên vật liệu đưa ra quyết định vào sổ thông qua các bút toán hạch toán.
Ví dụ: Căn cứ vào biên bản họp xử lý một số loại nguyên vật liệu trong kiểm kê như sau:
- Bột bả tường thiếu 49kg trong đó:
+ 20kg không đúng quy cách nên nhập kho phế liệu ( không đúng quy cách là do nguyên nhân khách quan).
+ 20kg thủ kho phải bồi thường và quyết định trừ vào lương.
+ 9kg là hao hụt trong định mức, quyết định ghi tăng chi phí quản lý doanh nghiệp.
Kế toán định khoản như sau: (Đơn vị : đồng)
Nợ Tk 152: 149.994
Nợ Tk 642: 243.545
Nợ Tk 334: 271.344
Có Tk 152 (Bột bả): 664.883
- Sơn lăn tường thiếu 2kg là hao hụt định mức, hội đồng kiểm kê quyết định ghi tăng chi phí quản lý doanh nghiệp.
Nợ Tk 6422: 14.626
Có Tk 152 (Sơn): 14.626
Gạch hoa thiếu 45 viên do mất cắp đang chờ điều tra.
Nợ Tk 1381: 369.600
Có Tk 152: 369.600
Xà gỗ thừa 2 cây hội đồng kiểm kê quyết định nhập kho.
Nợ Tk 152: 7.392
Có 3381: 7.392
Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh công tác hạch toán kế toán của Công ty thực hiện theo đúng các quy định của Bộ Tài Chính và Nhà nước đề ra.
CHƯƠNGIII: NHẬN XÉT VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU CỦA CÔNG TY XÂY DỰNG ĐÔNG HƯNG.
I. Nhận xét chung về công tác kế toán của công ty xây dựng Đông Hưng.
Nền sản xuất xã hội luôn có sự vận động và không ngừng phát triển, do sự tác động của lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất. Cùng với sự vận động này cơ chế quản lý cũng phải thường xuyên đổi mới để phù hợp với sự phát triển của nền sản xuất hàng hóa. Ở nước ta, Đảng và Nhà nước đã tiến hành công cuộc cải cách cơ chế quản lý ngay sau khi chuyển đổi kinh tế kế hoạch hóa tập trung sang nền kinh tế thị trường.
Công ty xây dựng Đông Hưng là một tổ chức xây dựng có nhiều tiềm năng phát triển mạnh mẽ. Số lượng các công trình do Công ty nhận thầu được mỗi năm tăng lên đáng kể. Với sự sáng tạo, trình độ quản lý phù hợp với cơ chế thị trường, cùng với đội ngũ công nhân lành nghề, kỹ thuật xây dựng tiên tiến Công ty đã tìm được chỗ đứng vững chắc trên thị trường cạnh tranh gay gắt và xu hướng phát triển như vũ bão hiện nay. Cùng với sự trưởng thành và phát triển của Công ty Công tác quản lý và công tác hạch toán đã không ngừng được hoàn thiện để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của hoạt động sản xuất kinh doanh.
Bộ máy kế toán được tổ chức gọn nhẹ, phù hợp với quy mô sản xuất của Công ty. Về cơ bản bộ máy kế toán đã đáp ứng được yêu cầu hạch toán, phản ánh, giám đốc được tình hình sử dụng vật tư, tiền vốn, thu thập xử lý và cung cấp thông tin về các quá trình kinh tế diễn ra trong công ty.
Hạch toán tốt nguyên vật liệu sẽ đảm bảo việc cung cấp kịp thời đồng bộ nhưng vật liệu cần thiết cho sản xuất; kiểm tra, giám sát việc chấp hành định mức, dự trữ tiêu hao nguyên vật liệu ngăn ngừa các hiện tượng mất mát lãng phí, đồng thời giảm chi phí, hạ giá thành sản xuất, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
Các phòng, ban, tổ, đội sản xuất trong Công ty đã phối hợp chặt chẽ với phòng kế toán đảm bảo cho công tác hạc toán kế toán được tiến hành nhịp nhàng, trôi chảy. Phòng cung ứng vật tư là nơi tổ chức thu mua, nhập kho vật tư đã có nhiều cố gắng trong việc tìm nguồn hàng, tổ chức tốt công tác vận chuyển cung cấp vật tư cho các công trình , đảm bảo cung ứng đầy đủ chủng loại chất lượng tốt các loại vật tư cho quá trình xây lắp không bị gián đoạn ảnh hưởng đến tiến độ thi công các công trình.
Các kho vật tư của Công ty được sắp xếp phân tán nhưng có hệ thống hợp lý, đội ngũ thủ kho của Công ty có chuyên môn vững, tinh thần trách nhiệm cao, nên việc tổ chức nhập kho, tổ chức cấp phát và tiến hành khá tốt. Kho vật tư của Công ty được bảo quản một cách khoa học, phù hợp với tính chất lý hóa của mỗi loại vật tư.
Công ty luôn chấp hành đúng chính sách, chế độ kế toán và pháp lệnh kế toán – thống kê của Nhà nước ban hành. Công ty tiến hành mở các sổ kế toán phù hợp để phản ánh và giám đốc kịp thời, đầy đủ, hợp lý các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Nhờ đó, công tác kế toán nói chung và công tác kế toán nguyên vật liệu xây lắp nói riêng đã góp phần nỗ lực vào quá trình quản lý kinh tế của toàn Công ty.
Việc hạch toán chi phí sản xuất tại Công ty chưa được kịp thời và đầy đủ, do tính chất sản xuất tại các công trường phân tán. Mối quan hệ giữa bộ phận kế toán Công ty và các bộ phận kế toán công trường không được thường xuyên, chứng từ nhập, xuất, thanh toán nhân công và thanh toán chi phí sản xuất khác được hoàn thiện chậm. Bộ phận kế toán tại các công trường luân chuyển chứng từ kế toán về kế toán Công ty còn chậm dẫn đến kế toán Công ty phản ánh chi phí sản xuất kinh doanh dở dang trong kỳ ở từng công trình, hạng mục công trình chưa phù hợp với giá trị sản lượng xây lắp hoàn thành ở từng thời điểm. Chi phí trong hoạt động xây lắp có rất nhiểu khoản mục và có giá trị lớn, nếu công tác ghi chép phản ánh ở từng công trường không kịp thời, chặt chẽ dẫn đến bỏ sót chi phí trong giá thành sản phẩm, ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
II. Nhận xét về công tác kế toán nguyên vật liệu của công ty xây dựng Đông Hưng.
1. Ưu điểm.
Qua thời gian thực tập, vận dụng lý luận thực tiễn vào công tác hạch toán nguyên vật liệu, em thấy công tác hạc toán nguyên vật liệu ở Công ty có những ưu điểm sau:
- Về công tác quản lý, Công ty đã xây dựng cho mình một mô hình quản lý nguyên vật liệu khoa học, hợp lý từ khâu thu mua, dự trữ đến khâu bảo quản sử dụng cho sản xuất.
- Ở khâu thu mua: Công ty đã tạo cho mình một thị trường cung cấp nguyên vật liệu ổn định trên địa bàn Thái Bình, quản lý tốt khâu thu mua thông qua việc quản lý hóa đơn, chứng từ thu mua.
- Ở khâu bảo quản: Trong kho của Công ty được trang bị đầy đủ các phương tiện bảo quản, bảo vệ thích hợp bảo đảm cho nguyên vật liệu dự trữ trong kho, phản ánh trung thực về mặt số lượng và giá trị sử dụng.
- Ở khâu sử dụng: Khi có nhu cầu sử dụng, phòng kế hoạch vật tư xem xét tính hợp lý, hợp lệ của các giấy đề nghị xuất nguyên vật liệu để duyệt và viết phiếu xuất nguyên vật liệu để cung cấp cho sản xuất nhanh và tiết kiệm nhất.
Công ty áp dụng phương pháp thẻ song song để hạch toán chi tiết nguyên vật liệu. Về cơ bản Công ty đã thực hiện đúng trình tự, hạch toán, ghi chép đầy đủ các biến động về nguyên vật liêu.
Để có được kế quả này là do có sự nỗ lực của các cán bộ phòng tài vụ nói chung và kế toán nguyên vật liệu nói riêng cùng với sự lãnh đạo đúng đắn của Kế toán trưởng Công ty.
2. Nhược điểm.
Song cũng giống như bất kỳ một sự vật hiện tượng nào đều tồn tại hai mặt của một quá trình, những mặt tốt đã làm được, công tác kế toán hiện nay còn có những mặt hạn chế cần phải sớm khắc phục như sau:
- Do đặc điểm của Công ty là một tổ chức xây dựng đồng thời thi công nhiều công trình trên phạm vi rộng nên khâu tổ chức hạch toán ban đầu còn gặp nhiều trục trặc. Quá trình luân chuyển còn chậm thậm chí còn có trường hợp xuất kho rồi mới ghi phiếu xuất. Tuy nhiên trường hợp này rất ít xảy ra, song nếu không ngăn chặn sẽ xảy ra những tổn thất đáng tiếc.
- Chứng từ kế toán ở các công trường luân chuyển chậm do vậy việc xác định chi phí sản xuất và tính giá thành cho từng công trình, từng hạng mục công trình tại phòng kế toán không được kịp thời ảnh hưởng tới việc thông tin, báo cáo lãnh đạo Công ty có độ chính xác chưa cao.
- Công ty tiến hành phân loại nguyên vật liệu theo công dụng của nguyên vật liệu đối với quá trình sản xuất. Nguyên vật liệu chính của Công ty chủ yếu là sắt, thép, xi măng …ví dụ như Công ty sử dụng rất nhiều loại thép khác nhau về hình dáng (lá, trơn, xoắn, hộp…), khác nhau về kích thước (cùng là săt tròn nhưng có săt fi6, fi8, sắt cuộn…) nên dễ bị nhầm lẫn. Công ty chưa xây dựng Sổ danh điểm vật tư nên có ảnh hưởng tới quá trình theo dõi và đối chiếu giữa kho và kế toán trong việc tìm kiếm.
- Cuối tháng khi hàng còn đang đi đường, ở Công ty không hạch toán vào Tk 151 để theo dõi mà chờ đến khi hàng về mới làm thủ tục nhập kho và ghi sổ kế toán, điều này chưa đúng với chế độ kế toán hiện hành.
- Trong quá trình hạch toán nguyên vật liệu Công ty đã sử dụng bảng kê số 3 để hạch toán, điều này là không hợp lý, bởi vì trong Công ty không sử dụng giá hạch toán để ghi giá trị nguyên vật liệu xuất kho mà sử dụng giá thực tế bình quân cả kỳ dự trữ tính được cuối kỳ để ghi sổ.
III. Một số kiến nghị đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu của Công ty xây dựng Đông Hưng.
Với góc độ là một sinh viên thực tập em mạnh dạn đưa ra một số kiến nghị nhằm góp phần nhỏ bé vào công việc hoàn thiện kế toán nguyên vật liệu tại Công ty như sau:
1. Hạch toán chi tiết nguyên vật liệu.
1.1- Xây dựng sổ danh điểm vật tư.
Để đảm bảo cho công tác đối chiếu giữa kế toán nguyên vật liệu và thủ kho được diễn ra dễ dàng, nhanh chóng, chính xác và có thể phát hiện nhanh khi có sai sót, Công ty cần xây dựng “Sổ danh điểm vật tư”. Danh điểm vật tư xây dựng cho từng loại nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu…Sổ danh điểm vật tư tạo nên một bộ mã về các loại nguyên vật liệu, giúp cho Công ty áp dụng kế toán máy vào công tác hạch toán được thuận lợi.
Sổ danh điểm vật tư có thể xây dựng theo mẫu sau:
Biểu 22:
Đơn vị:
SỔ DANH ĐIỂM VẬT TƯ
Danh diểm vật tư
Tên, nhãn hiệu, quy cách, phẩm chất NVL
Đơn vị tính
Ghi chú
152.C.01.01
Thép cuộn USU 0.4
Kg
152.C.01.02
Thép cuộn USU 0.6
Kg
…………..
152.C.02.01
Sắt trơn phi 6
Kg
152.C.02.02
Sắt trơn phi 8
Kg
…………..
152.P.01.01
Xi măng trắng PC1
Bao
152.P.01.02
Xi măng trắng HP
Bao
………….
152.P.01.01
Inox lan can L1
Cái
152.P.01.02
Inox lan can L2
Cái
………….
…………
1.2- Lập phiếu giao nhận chứng từ nhập – xuất.
Về việc giao nhận giữa thủ kho và kế toán: Vì nguyên vật liệu của Công ty phải nhập, xuất làm nhiều lần nên số lượng về chứng từ về nhập, xuất nguyên vật liệu ở Công ty tương đối nhiều. Để nâng cao trách nhiệm bảo quản chứng từ, có cơ sở pháp lý để quy kết trách nhiệm khi chứng từ bị mất, Công ty nên lập sổ giao nhận chứng từ. Mẫu phiếu giao nhận chứng từ có thể lập như sau:
Biểu 23:
PHIẾU GIAO NHẬN CHỨNG TỪ
Từ ngày…./…./…..đến ngày…./…../…..
Sốtt
Mã vật tư
Tên vật tư
Số lượng chứng từ
Số hiệu chứng từ
Ghi chú
Người giao Người nhận
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
1.3- Lập bảng kê chứng từ nhập, bảng kê chứng từ xuất nguyên vật liệu.
(Công ty thực hiện kế toán chi tiêt theo phương pháp sổ đối chiếu luân chuyển)
Do đặc điểm chủng loại nguyên vật liệu của Công ty rất nhiều, nguyên vật liệu phải xuất, nhập làm nhiều lần do vậy khả năng sai sót dễ xảy ra. Có những trường hợp chứng từ vào sổ chi tiết bị bỏ sót, hoặc có trường hợp chứng từ bị thất lạc dẫn đến tình trạng cuối tháng kế toán và thủ kho đối chiếu số liệu không trùng khớp với nhau hay giữa kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết số liệu cũng không thống nhất, lúc đó rà soát rất phức tạp và mất nhiều thời gian. Kế toán nguyên vật liệu nên lập các bảng kê chứng từ nhập và bảng kê chứng từ xuất để nâng cao tính đối chiếu. Các bảng kê chứng từ nhập, xuất có thể xây dựng nhu sau:
Ví dụ: Lập bảng kê chứng từ nhập, xuất nguyên vật liệu tháng 1/2006.
Biểu 24:
Đơn vị: Công ty xây dựng Đông Hưng.
BẢNG KÊ CHỨNG TỪ NHẬP NGUYÊN VẬT LIỆU
Tháng 1/2006
Kho: Vật tư
Chứng từ
Diễn giải
Đơn vị tính
Tk đối ứng
Số lượng
Đ.giá (đồng)
Thành tiền (đồng)
SH
NT
01
4.1
Thép cuộn USU 0,4
Kg
111
584,4
27.619
16.140.543
Thép cuộn USU 0,6
Kg
111
240,2
24.286
5.833.497
02
4.1
Vôi bột
Kg
331
7.500
1.018
7.653.000
Vôi ướt
Kg
331
2.500
2.666
6.665.000
……...
Tổng cộng
712.666.018
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
Biểu 25:
Đơn vị: Công ty xây dựng Đông Hưng.
BẢNG KÊ CHỨNG TỪ XUẤT NGUYÊN VẬT LIỆU
Tháng 1/2006
Kho: Vật tư
Chứng từ
Diễn giải
Đ.v tính
Tk đối ứng
Số lượng
Đơn giá (đồng)
Thành tiền (đồng)
SH
NT
01
2.1
Thép cuộn USU 0,4-Px1
Kg
621
156
29.557,85
4.611.024
02
2.1
Vôi – Px2
Kg
621
50
2.580
129.000
03
2.1
Que hàn – Px3
Kg
627
20
66.666
1.333.320
……….
…
…
…
…
…
Tổng cộng
Người lập biểu
(Ký, họ tên)
Số liệu tổng cộng trên bảng kê chứng từ nhập và bảng kê chứng từ xuất được dùng để đối chiếu với số liệu tổng cộng trên bảng tổng hợp Nhâp – Xuất – Tồn và đối chiếu với kế toán tổng hợp. Trên các bảng kê này các số hiệu chứng từ được liệt kê theo trình tự đánh số của các phiếu nhập, xuất nên nếu xảy ra tình trạng thất lạc chứng từ sẽ phát hiện được ngay. Nếu số liệu tổng cộng giữa kế toán chi tiết và kế toán tổng hợp có sai lệch thì tiến hành rà soát trên các bảng kê này sẽ nhanh hơn là rà soát trên sổ chi tiết.
1.4- Áp dụng kỹ thuật tiên tiến vào công tác quản lý nguyên vật liêu.
Công ty sử dụng giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ để tính giá nguyên vật liệu xuất kho, phương pháp này tuy dễ làm nhưng độ chính xác không cao, công việc tính toán dồn cả vào cuối tháng gây ảnh hưởng đến công tác quyết toán nói chung. Kế toán vật tư phải kiêm nhiệm các việc khác do vậy ảnh hưởng tới hiệu quả công việc. Để hòa nhập với sự phát triển của nền kinh tế, xu hướng tiến bộ của thế giới và góp phần hơn nữa trong việc phát triển kinh doanh, đặc biệt là nâng cao hiệu quả công tác kế toán. Công ty có thể mua một phần mềm phần hành kế toán đang được sử dụng trên thị trường để giảm bớt công việc ghi chép của kế toán. Kế toán nhập dữ liệu vao máy, máy tính sẽ theo dõi chi tiết cho từng loại nguyên vật liệu. Cuối tháng kế toán thực hiện đưa ra các bảng kê nhập, bảng kê xuất, bảng kê tổng hợp. Mặt khác sử dụng máy tính, kế toán có thể sử dụng giá bình quân sau mỗi lần nhập để thay thế cho giá bình quân cả kỳ dự trữ mà công ty đang sử dụng để phản ánh chính xác hơn giá trị nguyên vật liệu xuất kho.
2. Hạch toán tổng hợp nguyên vật liệu.
2.1- Kiến nghị về bảng kê số 3.
Trong quá trình hạch toán nguyên vật liệu Công ty đã sử dụng để hạch toán. Điều này là không hợp lý bởi vì trong kỳ công ty không sử dụng giá hạch toán để ghi giá trị nguyên vật liệu xuất kho mà sử dụng giá thực tế bình quân cả kỳ dự trữ được tính cuối kỳ để ghi sổ. Trên thực tế nội dung của bảng kê số 3 doanh nghiệp sử dụng như sổ cái Tk 152. Mặt khác theo chế độ bảng kê số 3 chỉ dùng ở các doanh nghiệp có sử dụng giá hạch toán để hạch toán chi tiết nguyên vật liệu. Như vậy việc lập bảng kê số 3 là không cần thiết.
2.2- Công tác hạch toán “hàng đang đi đường”.
Việc hạch toán hàng đang đi đường chưa đúng với chế độ kế toán hiện hành, công ty cần mở tài khoản 151 để theo dõi. Khi nhận được hóa đơn của người bán nhưng hàng chưa về đến công ty, kế toán lưu hóa đơn vào tập hồ sơ “hàng đi đường”. Nếu trong tháng hàng về thì làm thủ tục nhập kho như bình thường. Đến cuối tháng hàng vẫn chưa về, kế toán căn cứ hóa đơn, hợp đồng mua hàng ghi:
Nợ Tk 151:
Nợ Tk 133:
Có Tk 331:
Và ghi chép trên Nhật ký chứng từ số 6.
Tháng sau khi hàng về nhập kho ghi:
Nợ Tk 152:
Có Tk 151:
2.3- Lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Công ty cần trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho
Xét về phương diện kinh tế: Nhờ các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho mà bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp phản ánh chính xác hơn giá trị thực tế của tài sản.
Xét về phương diện tài chính: Do dự phòng giảm giá, doanh nghiệp có thể tích lũy được một số vốn đáng lẽ đã được phân chia. Số vốn này được sử dụng để bù đắp các khoản giảm giá hàng tồn kho thực sự phát sinh. Thực chất các khoản dự phòng là một nguồn tài chính của doanh nghiệp tạm thời nằm trong các tài sản lưu động trước khi sử dụng thật sự.
Việc trích lập dự phòng được thực hiện ở thời điểm khoa sổ kế toán để lập báo cáo tài chính năm, sau khi đã tiến hành kiểm kê nguyên vật liệu. Để lập dự phòng thì nguyên vật liệu phải có những điều kiện sau:
+ Nguyên vật liệu là những vật tư tồn kho tại thời điểm lập báo cáo tài chính có giá trị thường thấp hơn giá trị ghi trên sổ kế toán.
+ Nguyên vật liệu thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp.
+ Có chứng từ, hóa đơn hợp lý, hợp lệ hoặc các chứng từ khác chứng minh giá vốn tồn kho.
Phương pháp xác định mức dự phòng giảm giá hàng tồn kho.
Mức dự phòng giảm Số lượng hàng Giá đơn vị Giá đơn vị thực
giá cần lập cho từng = tồn kho cuối x thực tế ghi sổ - tế trên thị trường
loại hàng tồn kho i niên độ loại i của hàng i của hàng i
2.4- Phân tích tình hình cung ứng, sử dụng nguyên vật liệu.
Trong quá trình sản xuất của công ty giá trị nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng khá lớn trong giá thành sản xuất của sản phẩm. Vì vậy, nâng cao hiệu quả của công tác quản lý nguyên vật liệu góp phần rất lớn vào việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh trong toàn doanh nghiệp. Để công tác quản lý nguyên vật liệu ngày càng tốt hơn, công ty cần phải thường xuyên hoặc định kỳ phân tích tình hình sử dụng nguyên vật liệu. Trên cơ sở kết quả phân tích đó, công ty có hướng điều chỉnh kế hoạch, tìm ra các biện pháp kịp thời để phát huy những mặt tốt, hoặc khắc phục những mặt còn hạn chế, không ngừng nâng cao hiệu quả của công tác quản lý nguyên vật liệu.
Việc phân tích tình hình sử dụng nguyên vật liệu có thể dựa trên một số chỉ tiêu sau đây:
- Phân tích tình hình sử dụng khối lượng nguyên vật liệu vào sản xuất sản phẩm. Để phân tích tình hình sử dụng khối lượng nguyên vật liệu cần xác định mức biến động tuyệt đối và mức biến động tương đối.
Chỉ số 1: kỳ thực hiện.
Chỉ số k: kỳ kế hoạch.
+ Mức biến động tuyệt đối:
M1
Số tương đối = x 100%
Mk
Số tuyệt đối: M = M1 – Mk
Kết quả tính toán trên cho thấy khối lượn nguyên vật liệu tiêu dùng cho sản xuất sản phẩm thực tế so với kế hoạch tăng hay giảm. Việc tổ chức nguyên vật liệu tốt hay xấu.
+ Mức biến động tương đối:
M1
Số tương đối = x 100%
Q1
Mk
Qk
Số tuyệt đối: M = M1 – Mk x Q1
Qk
Kết quả tính toán phản ánh mức sử dụng nguyên vật liệu vào sản xuất sản phẩm đã tiết kiệm hay lãng phí.
- Phân tích mức tiêu dùng nguyên vật liệu cho sản xuất đơn vị sản phẩm:
Sản phẩm của Công ty được sản xuất từ nhiều loại nguyên vật liệu khác nhau. Vì vậy mức chi phí nguyên vật liệu để sản xuất đơn vị sản phẩm chịu ảnh hưởng của hai yếu tố: Mức tiêu dùng nguyên vật liệu từng loại cho sản xuất sản phẩm (mi) và giá đơn vị nguyên vật liệu từng loại dùng cho sản xuất sản phẩm (si).
+ Mức tiêu dùng nguyên vật liệu cho sản xuất đơn vị sản phẩm:
mi = ki + fi + hi
Trong đó:
ki: Trọng lượng tinh của sản phẩm.
fi: Mức phế liệu bình quân một sản phẩm.
hi: Mức tiêu phí nguyên vật liệu cho sản phẩm hỏng bình quân của đơn vị sản phẩm hoàn thành.
+ Mức tiết kiệm nguyên vật liệu cho sản xuất đơn vị sản phẩm:
m = m1 – mk = (k1 – kk) + (f1 – fk) + (h1 – hk)
Qua kết quả phân tích trên đây giúp cho Công ty xác định rõ nguyên nhân làm thay đổi mức chi phí cho sản xuất đơn vị sản phẩm. Trên cơ sở đó đề ra các biện pháp thích hợp làm giảm mức tiêu hao nguyên vật liệu, đây là nhân tố cơ bản để giảm chi phí sản xuất hạ giá thành sản phẩm.
- Phân tích hệ số quay kho vật tư của thực tế so với kế hoạch:
Hệ số Giá trị vật tư xuất dùng trong kỳ
quay kho =
vật tư Giá trị vật tư bình quân tồn kho
Hệ số này càng lớn thì số vốn lưu động quay càng nhiều, điều đó chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao.
Trên đây là một số ý kiến đóng góp vào việc hoàn thiện công tác quản lý, hạch toán kế toán nguyên vật liệu tại Công ty xây dựng Đông Hưng. Do kiến thức của bản thân còn hạn chế, có thể các giải pháp đề xuất của em còn chưa đầy đủ, chưa phải là tối ưu, em rất mong được Công ty tham khảo.
Kết luận
Vật liệu là một trong ba yếu tố cơ bản không thể thiếu được của quá trình sản xuất kinh doanh. Trong các doanh nghiệp sản xuất, chi phí sản xuất nguyên vật liệu thường chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm. Vì vậy tổ chức công tác kế toán nguyên vật liệu một cách hợp lý, có hiệu quả sẽ góp phần làm giảm giá thành và tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Ngoài ra, công tác hạch toán kế toán nguyên vật liệu còn giúp người quản lý doanh nghiệp có những quyết định đúng đắn hợp lý nhằm đưa công ty đạt được mục đích cuối cùng đó chính là lợi nhuận.
Tuy nhiên để sản xuất có hiệu quả hơn nữa thì công ty xây dựng Đông Hưng cần phải hoàn thiện và ngày càng hoàn thiện hơn nữa công tác hạch toán kế toán nguyên vật liệu để phù hợp với xu hướng phát triển và những thay đổi trong môi trường sản xuất kinh doanh cũng như môi trường pháp luật.
Quá trình thực tập tại Công ty xây dựng Đông Hưng đã giúp em có những điều kiện vận dụng những kiến thức tiếp thu được ở trường vào thực tế. Song công tác quản lý và hạch toán nguyên vật liệu là một lĩnh vực khá rộng, do điều kiện thời gian nghiên cứu có hạn nên bài viết của em chỉ nghiên cứu được một số vấn đề. Tuy nhiên em đã cố gắng phản ánh đầy đủ trung thực những ưu điểm, những cố gắng của Công ty đồng thời cũng nêu ra một số ý kiến, kiến nghị nhằm góp phần nhỏ để hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán nguyên vật liệu. Những ý kiến trong bài viết này là sự kết hợp giữa lý luận cơ bản mà em tiếp thu được từ các bài giảng ở trường và tình hình thực tế tại Công ty.
Em mong muốn nhận được sự góp ý của Công ty, của Cô giáo để bài viết của em được hoàn thiện hơn.
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Chế độ kế toán doanh nghiệp nhỏ và vừa
Bộ tài chính
2. Lý thuyết hạch toán kế toán
GS: Nguyễn Gia Thu
TS: Nguyễn Quang Quynh
3. Lý thuyết và thực hành kế toán tài chính
PGS .TS: Nguyễn Văn Công
4. 201 sơ đồ kế toán doanh nghiệp
PGS .TS: Nguyễn Văn Công
5. Tạp chí kế toán kiểm toán
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 10763.doc