Báo cáo kế toán quản trị chưa đáp ứng được yêu cầu kịp thời, chưa phản ánh, phân tích được đầy đủ và sâu sắc tình hình hoạt động của công ty, ảnh hường đến việc ra các quyết định quản trị mà nguyên nhân là thiếu công cụ, nhân sự, phương tiện thực hiện kế toán quản trị.
- Về hệ thống tài khoản:
Mặc dù đã xây dựng một hệ thống tài khoản đúng quy định của Luật kế toán cũng như chuẩn mực, tương đối thích hợp với đặc thù ngành nghề hoạt động, nhưng hệ thống tài khoản của công ty vẫn thiếu một số tài khoản chi tiết về tài sản cố định và nguyên vật liệu, phản ánh lương của công nhân, thoe dõi cho từng công trình như thế nào để giúp cho việc theo dõi được chính xác hơn.
- Về phương pháp kế toán:
Công ty sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho nên khối lượng công việc là tương đối nhiều, nên đôi khi còn chậm trể tiến độ công việc.
Công ty tính giá xuất theo phương pháp nhập trước xuất trước thì không phản ánh được đúng giá thị trường, thông tin về giá không mang tính cập nhật, giảm hiệu quả quản lý.
Tóm lại, những tồn tại về tổ chức kế toán tại công ty được xuất phát từ một số nguyên nhân chủ quan như là thiếu nhân sự, thiếu trang thiết bị, cơ sở vật chất, kế toán viên còn xảy ra sai sót do năng lực chưa tốt, bên cạnh đó là nguyên nhân khách quan từ các bên liên quan và do đặc thù hoạt động kinh doanh của công ty.
47 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 5447 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Nhận xét về tình hình tổ chức công tác kế toán tại Công ty TNHH Đầu tư và Xây dựng Thành Long, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
Xây dựng là một trong những ngành có nhiều đóng góp cho nền kinh tế quốc dân tạo ra cơ sở vật chất cho các ngành kinh tế, tạo ra việc làm và thu nhập, phát triển kinh tế các vùng trong cả nước xích lại gần nhau hơn do có đường xá thuận tiện, giàu nghèo giữa thành thị và nông thôn giảm, góp phần nâng cao cách thức làm việc của người lao động và góp phần thực hiện các mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Công ty TNHH đầu tư và xây dựng Thành Long là một trong những công ty xây dựng đã góp phần đem lại cho xã hội những công trình hữu ích. Dù chỉ là một công ty nhỏ, mới hoạt động được một thời gian không dài, nhưng công ty cũng đã có những đóng góp nhất định trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng cơ bản, góp phần cho sự phát triển đi lên cho đất nước trong những năm qua.
Qua một thời gian ngắn thực tập trong công ty, cùng với sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị trong phòng kế toán, cũng như các anh chị trong công ty, e có một số nhận thức khái quát về công ty để có thể tổng hợp thành báo cáo thực tập này. Báo cáo gồm 3 phần:
Phần I: Tổng quan về công ty TNHH Đầu tư và Xây dựng Thành Long
Phần II: Thực trạng tổ chức kế toán tại Công ty TNHH Đầu tư và Xây dựng Thành Long
Phần III: Nhận xét về tình hình tổ chức công tác kế toán tại Công ty TNHH Đầu tư và Xây dựng Thành Long
PHẦN I:KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG THÀNH LONG
1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty TNHH Đầu tư và Xây dựng Thành Long
1.1.1.Giới thiệu chung về công ty TNHH Đầu tư và Xây dựng Thành Long
Công ty TNHH Đầu tư và Xây dựng Thành Long được thành lập ngày 01 tháng 6 năm 1995 tại Hà Nội theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 012002695 do Sở kế hoạch Đầu tư thành phố Hà Nội cấp.
- Tên công ty
:
Công ty TNHH Đầu tư và Xây dựng Thành Long
- Tên tiếng Anh
:
Thanhlong construction and investment company limited
- Tên giao dịch
:
Thanhlong construction and investment company limited
- Tên viết tắt
:
Thanh Long C&ICO.,LTD.
- Địa chỉ
:
Số A3 - Hoàng Cầu - Phường Ô Chợ Dừa - Quận Đống Đa - Thành phố Hà Nội.
- Điện thoại
:
(84-4)8456329
- Fax
:
8231997
- Vốn điều lệ
:
7.000.000.000 đồng (Bảy tỷ VNĐ)
- Ngành nghề kinh doanh, chức năng nhiệm vụ của Công ty:
+ Xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi;
+ Trang trí nội ngoại thất;
+ Buôn bán chế biến gỗ
+ Buôn bán tư liệu sản xuất, tư liệu tiêu dùng (chủ yếu là buôn bán vật tư, vật liệu xây dựng, các loại máy móc thiết bị phục vụ thi công, đo đạc, kiểm định công trình);
+ Sản xuất phần mềm tin học, dịch vụ chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp, môi trường;
+ Lập dự án đầu tư xây dựng, lập tổng dự toán và dự toán công trình;
+ Điều tra, khảo sát phục vụ công tác thiết kế;
+ Thiết kế công trình giao thông (cầu, đường bộ);
+ Xây dựng thực nghiệm các công việc thuộc đề tài nghiên cứu của các tổ chức tư vấn được cơ quan Nhà nước công nhận;
Trong đó ngành nghề kinh doanh chính đem lại doanh thu chủ yếu cho công ty là: Xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi.
1.1.2 Sự phát triển của công ty TNHH Đầu tư và Xây dựng Thành Long
Dù với số vốn không lớn, nhưng bằng nguồn lao động chất lượng và có nhiệt huyết, Công ty không ngừng củng cố và phát triển đa dạng hóa sản phẩm và loại hình kinh doanh. Công ty không chỉ ổn định các phương thức kinh doanh, cải tiến công tác quản lý và tổ chức sản xuất, mà còn tập trung tìm kiếm phương thức kinh doanh mới nhằm đạt hiệu quả kinh doanh cao nhất. Bên cạnh đó, Công ty chú trọng kinh doanh trong một số ngành nghề, đặc biệt là các ngành nghề chính đem lại doanh thu chủ yếu như: xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thủy lợi. Ở những lĩnh vực này Công ty đã tham gia xây dựng và hoàn thành nhiều công trình trọng điểm của quốc gia. Các công trình bàn giao được các chủ đầu tư đánh giá đạt chất lượng tốt và thi công đúng tiến độ. Một số hợp đồng mà Công ty đã thực hiện trong vòng 3 – 5 năm gần đây
Bảng 1.1: Một số công trình xây dựng của Công ty
Đơn vị tính: 1.000VNĐ
Tên hợp đồng
Tổng giá trị gói thầu
Giá trị nhà thầu thực hiện
Cải tạo nâng cấp QL 1B gói thầu 7 (Km 25- Km 40)
34.767.636
13.960.128
Cải tạo nâng cấp QL 32 gói thầu 9 (Km308-Km 320)
22.383.073
13.460.573
Cải tạo nâng cấp QL 32 gói thầu 4 (Km 386-Km 404)
22.262.134
7.349.071
Nâng cấp mở rộng QL 55 gói thầu 3 (Km 91-Km95A+75A)
23.589.836
21.784.436
Đường Vành đai thị xã Bà Rịa, tỉnh Bà Rịa Vũng Tàu gói thầu 2 (Km 1+500-Km2+667)
2.221.324
21.799.012
Đường nối QL7-QL48, tỉnh Nghệ An, gói thầu Đ4 (Km18-Km23)
12.451.893
12.451.893
Đường ven sông Lam, gói thầu Đ6 (Km17-Km18+500), tỉnh Nghệ An
12.356.539
12.356.539
Nâng cấp tỉnh lộ 326-Quảng Ninh vốn ADB
10.883.686
10.883.686
Cộng
160.816.121
114.045.338
Từ những công trình đã thực hiện có thể thấy sự phấn đấu của ban lãnh đạo cùng đội ngũ cán bộ công nhân viên. Trong thời gian hoạt động (14 năm) Công ty đã không ngừng tích luỹ kinh nghiệm sản xuất kinh doanh nhằm nâng cao chất lượng cũng như số lượng công trình, mở rộng qui mô sản xuất kinh doanh. Điều đó được thể hiện phần nào qua một số chỉ tiêu tài chính.
Bảng 1.2: Một số chỉ tiêu tài chính chủ yếu của Công ty.
Năm
Chỉ tiêu
2006
2007
2008
Tỷ lệ %
2007/2006
2008/2007
Doanh thu thuần
6,163,346,536
11,856,500,033
19,116,783,644
192
161
LNST
15,210,537
28,511,133
97,509,950
187
342
Thuế TNDN phải nộp
7,596,066
11,087,663
15,873,713
146
143
VCSH
5,000,000,000
7,000,000
7,000,000,000
140
100
TNBQ đầu người
1,500,000
2,000,000
3,000,000
133
150
Đơn vị tính :VNĐ
Từ những số liệu trên, có thể nhận thấy rằng:
- Năm 2007 so với năm 2006
Doanh thu thuần tăng 5,693,153,494 VNĐ là hơn 92%.
Lợi nhuận sau thuế tăng 13,300,596 VNĐ là hơn 87%
Thuế TNDN phải nộp tăng 3,491,597 VNĐ là hơn 46%
TNBQ đầu người tăng 500,000 VNĐ là hơn 33%
- Năm 2008 so với năm 2007
Doanh thu thuần tăng hơn 7 tỷ VNĐ là hơn 61%
Lợi nhuận sau thuế tăng gần 59 triệu đồng là hơn 242%
Thuế TNDN phải nộp tăng gần 5 triệu đồng là hơn 43%
TNBQ đầu người tăng 1 triệu đồng là 50%
Tình hình hoạt động kinh doanh của công ty là khả quan, theo đà phát triển, các chỉ tiêu phản ánh lợi nhuận, cũng như đóng góp về thuế cho Nhà nước qua 3 năm luôn tăng, năm sau tăng hơn năm trước. Dù mức tuyệt đối chưa phải là lớn so với một công ty xây dựng, nhưng về tương đối là khá tốt.
So với năm 2006, năm 2007cả 3 chỉ tiêu tài chính doanh thu thuần, LNST, TNBQ đầu người đều tăng với tỷ lệ lớn, thể hiện Công ty làm ăn có lãi, đóng góp thuế cho Nhà nước, đời sống người lao động được cải thiện.
So với năm 2007, năm 2008 là một bước tiến lớn. Dù doanh thu thuần tăng 61% không bằng mức tăng trước đó, nhưng LNST lại tăng đến 242%, là một mức tăng rất lớn. Điều đó cho thấy công ty đã có thành công trong việc cắt giảm chi phí, làm tăng lợi nhuận. TNBQ đầu người 3 triệu/ tháng là khá tốt so với mức bình quân chung của xã hội.
Là một công ty nhỏ, quy mô vốn là không lớn, nhưng với những gì công ty đã làm được, đó cũng là một thành tích. Tuy nhiên, về số lượng thì đây vẫn chưa phải là những con số ấn tượng, mức tăng hằng năm vẫn chưa xứng tầm quy mô công ty xây dựng, vì thế công ty cần nỗ lực hơn nữa trong việc cải tiến chất lượng sản phầm, giảm giá thành, tăng lợi nhuận.
1.2. Khái quát về tổ chức bộ máy công ty TNHH Đầu tư và Xây dựng Thành Long
1.2.1. Đặc điểm tổ chức quản lý:
Để phù hợp với hoạt động sản xuất kinh doanh, Công ty Thành Long tổ chức bộ máy quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh tập trung thống nhất theo cơ cấu trực tiếp.
Bộ máy tổ chức quản lý của Công ty được tổ chức bao gồm:
+ Phó giám đốc Công ty.
+ Phó giám đốc phụ trách kinh doanh
+ Phó giám đốc phụ trách kỹ thuật.
+ Các phòng ban.
+ Các đội công trình.
Với cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý thì mỗi phòng ban có chức năng, nhiệm vụ như sau:
- Giám đốc: Là đại diện pháp nhân của Công ty và chịu trách nhiệm trước cơ quan pháp luật về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Giám đốc Công ty là người điều hành cao nhất trong công ty
- Phó giám đốc:
+ Phó giám đốc kinh doanh: Là người có kiến thức kinh doanh nhạy cảm trong việc nắm bắt và tìm kiếm thị trường, có nhiệm vụ tư vấn, tham mưu cho giám đốc trong việc ký kết các hợp đồng sao cho đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất.
+ Phó giám đốc kỹ thuật: là người có trình độ cao nắm vững kiến thức về chuyên ngành, tư vấn cho giám đốc về kỹ thuật. Đồng thời chỉ đạo giám sát, kiểm tra chất lượng các công trình để cung cấp cho khách hàng sản phẩm tốt nhất.
- Phòng kinh doanh: Tham mưu cho giám đốc về công tác lập dự toán, lập kế hoạch hàng tháng về nhu cầu vốn, vật tư phục vụ thi công, ký kết các hợp đồng, nghiệm thu thanh toán hàng tháng, thanh quyết toán công trình với chủ đầu tư khi hoàn thành bàn giao; giúp giám đốc trong việc tìm đối tác kinh doanh và mở rộng địa bàn sản xuất kinh doanh.
- Phòng kỹ thuật: Có trách nhiệm tham mưu cho chủ nhiệm dự án về công tác lập thiết kế tổ chức thi công các hạng mục công trình, lập tiến độ thi công, điều chỉnh tiến độ các mũi thi công sao cho phù hợp với tiến độ chung của dự án; chỉ đạo các đội về công tác kỹ thuật, đảm bảo thi công đúng quy trình và thường xuyên làm việc với kỹ sư tư vấn để thống nhất về giải pháp thi công.
- Phòng vật tư - thiết bị: Có trách nhiệm đảm bảo máy móc sẵn sàng hoạt động; tìm nguồn và chịu trách nhiệm về chất lượng vật tư cung cấp để thi công công trình; sửa chữa thiết bị, kiểm tra định mức vật tư sử dụng cho công trình; lên phương án duy tu bảo dưỡng máy móc mà không ảnh hưởng đến tiến độ thi công công trình.
- Phòng tài vụ: Giúp giám đốc trong khâu quản lý tài chính toàn công ty, tổ chức hạch toán đầy đủ, kịp thời, chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo đúng pháp lệnh thống kê kế toán của nhà nước; thông qua sổ sách số liệu phân tích tình hình sản xuất kinh doanh, luân chuyển và sử dụng nguồn vốn của công ty nhằm giúp Giám đốc có những thông tin chính xác, kịp thời để ra các quyết định quản trị nhằm nâng cao kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty. Định kỳ, báo cáo kết quả kinh doanh và tình hình tài chính của Công ty cho Giám đốc và cơ quản lý cấp trên theo yêu cầu của Nhà nước.
- Phòng tổ chức nhân chính: Có nhiệm vụ phụ trách các hoạt động về nhân sự như tuyển dụng, đào tạo, bố trí công tác, nghiên cứu và soạn thảo các quy chế, điều lệ hoạt động, chính sách lao động tiền lương và các chế độ cho người lao động.
- Đội thi công: Thực hiện nhiệm vụ do chủ nhiệm điều hành dự án giao và chịu trách nhiệm về kỹ thuật chất lượng, tiến độ công trình, và quy trình thi công đúng thiết kế đảm bảo chất lượng, chỉ đạo đội có nhiệm vụ lo nơi ăn ở làm việc, đảm bảo an toàn giao thông và an toàn lao động trong quá trình thi công, kho xưởng, bến bãi, phương tiện, thiết bị, nhân lực phù hợp với tiến độ công nghệ.
Sơ đồ 1.1: Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Phòng
Kinh doanh
Phòng
Kỹ thuật - KCS
Phòng
Vật tư - Thiết bị
Phòng
Tài vụ
Phòng
Tổ chức - Nhân chính
Đội thi công cơ giới
Đội công trình 1
Đội công trình 3
Đội công trình 2
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
PHỤ TRÁCH KỸ THUẬT
PHÓ GIÁM ĐỐC
PHỤ TRÁCH KINH DOANH
1.2.2. Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất:
Là công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản, Công ty Thành Long chủ yếu tham gia xây dựng các công trình giao thông. Do đặc thù công việc nên công trường rải rác ở khắp trên cả nước, do đó yêu cầu của công tác tổ chức sản xuất kinh doanh đòi hỏi phải phù hợp với những đặc trưng đó.
- Giám đốc dự án kiêm quản lý công trường:
Là người có nhiều kinh nghiệm trong thi công cầu đường, Giám đốc dự án kiêm quản lý công trường thay mặt giám đốc có toàn quyền quyết định và chịu trách nhiệm trước giám đốc chỉ đạo điều hành công trình chất lượng, tiến độ hoàn thành đúng theo yêu cầu của bên A và Kỹ sư tư vấn.
- Đội trưởng thi công:
Thực hiện nhiệm vụ do giám đốc dự án giao và chịu sự chỉ đạo về kỹ thuật của Kỹ sư trưởng. Đội trưởng chịu trách nhiệm về các mặt: Tổ chức lực lượng thi công, tổ chức thi công đúng yêu cầu kỹ thuật, đảm bảo tiến độ theo yêu cầu của công trình, thực hiện hạch toán đội mình phụ trách.
- Kỹ sư phụ trách kỹ thuật thi công:
Phụ trách trực tiếp về mặt kỹ thuật thi công của từng công việc, giúp việc cho đội trưởng thi công, thay thế nhiệm vụ điều hành của đội trưởng khi đội trưởng đi vắng.
- Bộ phận phụ trách vật tư, thiết bị:
Có trách nhiệm đảm bảo máy móc thiết bị sẵn sàng hoạt động. Tìm nguồn và chịu trách nhiệm về chất lượng vật tư, cung cấp cũng như để sửa chữa thiết bị, máy móc có trách nhiệm theo dõi, giám sát việc xuất nhập vật tư cho công trình.
- Nhân viên phụ trách thí nghiệm:
Có trách nhiệm trong việc thí nghiệm vật liệu và thành phẩm, cung cấp những số liệu chính xác, trung thực đáp ứng nhu cầu trong quá trình chuẩn bị thi công, kiểm tra nguồn vật liệu đưa vào sử dụng, cũng như kiểm tra trong quá trình thi công theo yêu cầu của kỹ sư tư vấn bên A.
- Bộ phận quản lý hành chính, y tế, vệ sinh môi trường, an toàn lao động:
Là bộ phận của phòng hành chính có trách nhiệm theo dõi, giám sát việc sử dụng con người, kiểm tra tình hình vệ sinh môi trường và an toàn lao động của đội thi công.
- Bộ phận tài chính kế toán:
Là bộ phận của phòng tài vụ theo dõi tình hình tài chính của công trình. Được bố trí trực tiếp tại công trường thi công, hàng ngày tập hợp chứng từ phát sinh để đưa về phòng kế toán công ty.
Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty được tóm tắt bằng sơ đồ sau:
Sơ đồ 1.2: Tổ chức hoạt động sản xuất
Bộ phận QL hành
Chính, y tế-VSMT
Bộ phận cung ứng
VTTB- máy móc
Bộ phận
Tài chính-kế toán
Đội xe máy
Đội công trình 3
Đội công trình 2
Kỹ sư phụ trách
KTTC, GS viên
Bộ phậnThí nghiệm-KSTK
GIÁM ĐỐC ĐIỀU HÀNH DỰ ÁN
Đội công trình 1
1.2.3. Đặc điểm sản xuất và quy trình công nghệ của việc sản xuất sản phẩm.
Sản phẩm mang lại doanh thu chủ yếu cho Công ty là sản phẩm của việc xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi. Không giống như sản phẩm của các ngành sản xuất khác, sản phẩm xây lắp mang tính đặc thù riêng của ngành. Các công trình này không tập trung trong một kho bãi cụ thể nào mà trải rộng khắp đất nước, hơn nữa sản phẩm của ngành xây lắp lại chịu ảnh hưởng của thời tiết khí hậu… Đôi khi làm cho tiến trình thi công các công trình bị trì trệ, nhiều khi còn phải ngừng thi công công trình. Bên cạnh đó, quy mô của các công trình xây lắp rất lớn, sản phẩm lại mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất kéo dài có khi kéo dài tới vài năm, chủng loại các yếu tố đầu vào đa dạng đòi hỏi phải có vốn đầu tư lớn. Để đảm bảo sử dụng hiệu quả nguồn vốn này, một yêu cầu bắt buộc đối với công ty là phải lên mức giá dự toán ( hay mức giá dự thầu, nó bao gồm dự toán thiết kế và dự toán thi công ). Trong quá trình thi công thì giá dự toán trở thành thước đo và được so sánh với các khoản chi phí thực tế phát sinh. Sau khi hoàn thành công trình thì giá dự toán lại trở thành cơ sở nghiệm thu, kiểm tra chất lượng công trình, xác định giá thành quyết toán công trình và thanh lý hợp đồng kinh tế đã ký kết.
Các sản phẩm khác nhau thì có đặc điểm tính chất cấu tạo khác nhau do đó có quy trình công nghệ sản xuất khác nhau. Vì vậy mà không có một quy trình công nghệ chung nào cho tất cả các sản phẩm. Vì thế để minh hoạ cho quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm của công ty có thể minh hoạ bằng quy trình công nghệ làm đường sau.
Sơ đồ 1.3: Quy trình công nghệ làm đường
Rải đá móng đường
Đào lòng đường (nếu cao), đắp nền đường (nếu thấp)
Đầm kỹ nền đường
Hoàn thiện mặt đường
Sửa lề hai bên đường
Hệ thống an toàn giao thông
Lu lèn
Rải nhựa hoặc bê tông
PHẦN II: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG THÀNH LONG
2.1 Khái quát về tổ chức bộ máy kế toán tại công ty TNHH Đầu tư và Xây dựng Thành Long
Với đặc thù là một Công ty TNHH hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, Công ty TNHH Đầu tư và Xây dựng Thành Long tổ chức bộ máy kế toán theo chế độ kế toán Việt Nam hiện hành phù hợp với thực tiễn ngành xây dựng.
Tương ứng với cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý, bộ máy hoạt động sản xuất kinh doanh, bộ máy kế toán công ty gồm hai cấp: Kế toán tại công ty và kế toán tại các đội xây dựng công trình; trong đó kế toán công ty hạch toán tập trung, còn kế toán tại các đội xây dựng công trình hạch toán phụ thuộc.
Sơ đồ 1.4: Tổ chức bộ máy kế toán
Kế toán NH và công nợ
Kế toán vật tư TSCĐ
Kế toán trưởng
Kế toán đội
Kế toán tiền mặt, thanh toán
Kế toán tổng hợp
Thủ quỹ kiêm BHYT, BHXH
Kế toán thuế
- Kế toán trưởng kiêm trưởng phòng kế toán:
Phụ trách chung nhiệm vụ của phòng, chịu trách nhiệm trước Ban giám đốc thực hiện toàn bộ công tác kế toán, thông tin kinh tế. Tham gia ký duyệt hợp đồng kinh tế, hạch toán kế toán và phân tích kế toán trong công ty. Là người điều hành và tổ chức công việc trong phòng kế toán.
- Kế toán tổng hợp:
Là người giúp việc cho kế toán trưởng. Kế toán tổng hợp căn cứ vào bảng kê, bảng phân bổ để ghi vào sổ nhật kí chung, cuối kì căn cứ vào sổ nhật kí chung ghi vào sổ cái. Đồng thời kế toán tổng hợp còn phải lập các báo cáo tài chính theo quy định của Nhà nước và lập các báo cáo quản trị theo yêu cầu quản trị nội bộ của công ty. Chịu trách nhiệm hạch toán, kiểm tra, giám sát mỗi phần hành của kế toán, tính giá thành sản phẩm và định kỳ lập báo cáo tài chính
- Kế toán tiền mặt và thanh toán nội bộ:
Theo dõi các khoản thu chi bằng tiền mặt, thanh toán lương, BHXH, BHYT với cán bộ công nhân viên và các khoản thanh toán nội bộ trong công ty.
- Kế toán thuế:
+ Phải luôn nắm bắt kịp thời các văn bản, chế độ về Thuế, các Luật thuế có liên quan đến đơn vị của mình.
+ Theo dõi và giải quyết các vấn đề về kê khai, nộp thuế, quyết toán thuế, hoàn thuế GTGT, tránh tình trạng bị phạt do nộp chậm.
+ Thực hiện các báo cáco quản trị thuộc phạm vi công việc phụ trách.
- Kế toán ngân hàng và công nợ:
+ Theo dõi thực hiện các khoản thanh toán, các dự án vay vốn tại các ngân hàng.
+ Theo dõi các hợp đồng kinh tế và các khoản công nợ với khách hàng, thường xuyên phải yêu cầu các đơn vị làm biên bản đối chiếu công nợ để Công ty có kế hoạch thanh toán các khoản nợ đúng hạn.
+ Thực hiện các báo cáo quản trị thuộc phạm vi công việc phụ trách.
- Kế toán vật tư TSCĐ:
+ Theo dõi tình hình tăng giảm vật tư, TSCĐ trong toàn công ty, tình hình trích lập khấu hao, thanh lý, nhượng bán, cho thuê TSCĐ của công ty.
+ Theo dõi trích khấu hao TSCĐ của từng TSCĐ theo chế độ hiện hành.
+ Thực hiện báo cáo quản trị thuộc phạm vi công việc phụ trách.
- Thủ quỹ kiêm theo dõi về BHXH, BHYT:
+ Theo dõi các khoản BHXH, BHYT và các nghĩa vụ khác trừ qua lương của từng cán bộ công nhân viên.
+ Theo dõi, quản lý việc thu chi tiền mặt tại quỹ theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước.
+ Thực hiện các báo cáo quản trị thuộc phạm vi công việc phụ trách.
- Kế toán các đội thi công:
Kế toán ở các đội thi công là các nhân viên kế toán do phòng kế toán tài chính cử xuống. Tuỳ theo quy mô từng công trình mà phòng kế toán tài chính sẽ cử một hoặc nhiều kế toán viên đến phụ trách công trình đó. Họ có nhiệm vụ tập hợp đầy đủ toàn bộ hoá đơn, chứng từ chi phí phát sinh thực tế, lập các bảng kê tại xí nghiệp chuyển cho phòng tài vụ để vào sổ và hạch toán. Theo dõi và giám sát chặt chẽ tình hình sử dụng nguyên vật liệu, nhân công và các chi phí khác tại công trường theo quy định của công ty.
2.2. Khái quát chế độ kế toán tại công ty TNHH Đầu tư và Xây dựng Thành Long
a, Chế độ chứng từ:
Công ty Thành Long có một hệ thống chứng từ kế toán tương đối đầy đủ, phù hợp với yêu cầu quản lý của Công ty và chế độ kế toán hiện hành của Nhà nước. Hệ thống chứng từ kế toán của Công ty bao gồm các nhóm chủ yếu sau:
- Chứng từ tiền mặt: Phiếu thu, Phiếu chi, Giấy đề nghị tạm ứng, Bảng kiểm kê quỹ, Sổ quỹ tiền mặt…
- Chứng từ hàng tồn kho: Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho, Biên bản kiểm nghiệm, Biên bản kiểm kê vật tư (hàng hóa), Thẻ kho…
- Chứng từ ngân hàng: Giấy báo nợ tiền gửi ngân hàng, Giấy báo cáo tiền gửi ngân hàng, Ủy nhiệm thu, Ủy nhiệm chi, Sổ tiền gửi ngân hàng....
- Chứng từ bán hàng: Hóa đơn bán hàng, Hóa đơn dịch vụ, Hóa đơn giá trị gia tăng, Hóa đơn giảm giá, Phiếu nhập hàng bán bị trả lại, Hóa đơn bán lẻ hàng hóa….
- Chứng từ thuế: Hóa đơn GTGT, Tờ khai thuế GTGT, Tờ khai tự quyết toán thuế TNDN….
- Chứng từ TSCĐ: Thẻ TSCĐ, Biên bản giao nhận TSCĐ, Biên bản thanh lý TSCĐ, Biên bản đánh giá lại TSCĐ, Biên bản kiểm kê TSCĐ, Sổ TSCĐ theo đơn vị sử dụng, Sổ TSCĐ theo dõi chi tiết TSCĐ toàn công ty, Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ.
- Chứng từ về lao động tiền lương: Bảng chấm công, Bảng thanh toán lương, Giấy chứng nhận nghỉ ốm hưởng BHXH, Hợp đồng giao khoán.
b, Hệ thống sổ:
Công ty áp dụng hình thức Nhật ký chung để ghi sổ kế toán, các loại sổ kế toán được sử dụng trong Công ty đều đúng theo quy định của Luật kế toán do Nhà nước ban hành. Các loại sổ được sử dụng là: Sổ nhật ký chung, sổ các các tài khoản, các Sổ, Thẻ kế toán chi tiết cho các tài khoản sử dụng.
Nguyên tắc ghi sổ Nhật ký chung là các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được trình bày lần lượt theo trình tự thời gian vào Nhật ký chung, rồi từ các số liệu trên sổ Nhật ký chung ghi vào sổ cái.
- Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung ( sơ đồ 1.5)
Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ kế toán liên quan đến nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kế toán ghi vào Sổ Nhật ký chung. Sau đó lấy các số liệu trên Nhật ký chung để ghi vào sổ Cái các tài khoản có liên quan. Đồng thời phản ánh các nghiệp vụ phát sinh trên vào Sổ (Thẻ) kế toán chi tiết.
Cuối năm tổng hợp số liệu trên sổ Cái để lập Bảng cân đối số phát sinh cho các tài khoản. Đồng thời từ Sổ (thẻ) chi tiết lập bảng tổng hợp chi tiết để đối chiếu, so sánh với sổ Cái các tài khoản. Nếu sau khi đối chiếu khớp đúng số liệu thì lập Báo cáo tài chính dựa trên Bảng cân đối số phát sinh và Bảng tổng hợp chi tiết.
Tuy nhiên trên thực tế công ty đang sử dụng phần mềm kế toán để quản lý. Và công tác hạch toán kế toán theo mô hình sau: (sơ đồ 1.6)
Sơ đồ 1.5: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung
Nhật ký chung
Sổ cái
Sổ chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
Chứng từ kế toán
Báo cáo tài chính
Bảng cân đối số phát sinh
ghi cuối kỳ
ghi hàng ngày
đối chiếu
Sơ đồ 1.6: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung trên phần mền kế toán ACSoft.
Chứng từ gốc
Kế toán kiểm tra và phân loại chứng từ
Kế toán nhập chứng từ vào máy
Cung cấp thông tin đầu ra
Máy xử lý thông tin và đưa ra các sản phẩm
Sổ (Thẻ) chi tiết
Sổ cái tài khoản
Bảng tổng hợp chi tiết
Báo cáo kế toán
c, Hệ thống tài khoản áp dụng:
Trước năm 2006 thì Công ty áp dụng hệ thống tài khoản kế toán theo Quyết định số 1141/TC/QĐ/CĐKT. Năm 2006 thì Công ty đã áp dụng theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ Tài chính.
Trong hệ thống tài khoản của Công ty, các tài khoản công nợ (phải thu, phải trả) được mở chi tiết cho từng đối tượng công nợ. Tài khoản doanh thu: chi tiết theo tính chất của khoản doanh thu và theo từng công trình xây dựng. Với những công trình được thực hiện thành nhiều giai đoạn thì tài khoản doanh thu cũng được chi tiết theo các giai đoạn thi công của công trình đó.
d, Các phương pháp kế toán
- Công ty áp dụng niên độ kế toán theo năm dương lịch.
- Phương pháp kế toán thuế GTGT: phương pháp khấu trừ thuế cho tất cả các hàng hóa, dịch vụ.
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên
- Hạch toán công nợ có liên quan đến ngoại tệ Công ty sử dụng tỷ giá thực tế trong ngày phát sinh của Ngân hàng ngoại thương để tính và ghi sổ.
Giá hạch toán = Giá thu (chi) bằng ngoại tệ * Tỷ giá thực tế trong ngày.
- Phương pháp tính khấu hao tài sản cố định: Khấu hao theo đường thẳng (đã đăng ký với Cục Thuế Hà nội và Cục Thống kê)
Mức khấu hao năm của TSCĐ = Nguyên giá TSCĐ * Tỷ lệ khấu hao năm.
- Phương pháp tính giá xuất hàng tồn kho: phương pháp nhập trước - xuất trước để tính.
- Phương pháp tính giá thành công trình: Phương pháp trực tiếp (còn gọi là phương pháp đơn giản) tính theo từng công trình, hạng mục công trình.
- Phương pháp đánh giá công trình dở dang:
Cuối kỳ, dựa trên báo các các hạng mục, khối lượng công trình đã hoàn thành, kế toán xác định giá công trình phải thu theo tiến độ hợp đồng. Phần giá trị chưa hoàn thành còn lại sẽ được ghi nhận là sản phẩm xây lắp dở dang.
- Công ty sử dụng hình thức ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung.
e, Hệ thống báo cáo kế toán:
Hệ thống báo cáo kế toán tại công ty được lập theo đúng chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành bao gồm các loại sau:
+ Bảng cân đối kế toán.
+ Báo cáo kết quả kinh doanh.
+ Báo cáo luân chuyển tiền tệ.
+ Thuyết minh báo cáo tài chính.
Ngoài ra còn các báo cáo liên quan khác như: Bảng cân đối tài khoản, Quyết toán thuế GTGT, Quyết toán thuế TNDN….
Hệ thống báo cáo của Công ty được lập vào ngày 31/12/N. Báo cáo tài chính của Công ty được lập để nộp cho Ban lãnh đạo Công ty, Cơ quan thuế nhà nước và những người quan tâm khác như các đối tác của Công ty, các chủ đầu tư…
Công ty cũng có lập một số báo cáo quản trị nhưng chủ yếu chỉ được sử dụng trong nội bộ công ty.
2.3. Khái quát về các phần hành cơ bản tại Công ty
2.3.1.Kế toán lao động tiền lương:
a, Tài khoản sử dụng
TK334, 3382, 3383, 3384
b, Chứng từ sử dụng
- Bảng chấm công
- Phiếu nghỉ hưởng BHXH
- Hợp đồng giao khoán
- Biên bản điều tra tai nạn lao động
c, Sổ sách sử dụng
- Bảng thanh toán lương
- Bảng thanh toán BHXH
- Bảng kê thanh toán tiền thưởng cho từng tổ sản xuất, từng phòng…
- Sổ kế toán chi tiết: Sổ chi tiết mở cho TK 334, 3382, 3383, 3384
- Sổ kế toán tổng hợp
Sơ đồ 1.7: Sơ đồ hạch toán tiền lương phải trả người lao động
(5)
(4)
(3)
(2)
(1)
(8)
(7)
(6)
TK141
TK111,112
TK338
TK1388
TK141
TK241…
TK642
TK627
TK622
TK334
Chú thích:
(1)- Tạm ứng lương hoặc thanh toán lương còn phải trả cho người lao động
(2)- Tiền lương lao động trực tiếp
(3)- Lương gián tiếp
(4)- Lương lao động quản lý văn phòng
(5)- Lương lao động bộ phận xây dựng cơ bản
(6)- Thanh toán lương bằng bù trừ tạm ứng
(7)- Thanh toán lương bằng bù trừ phải thu khác trừ lương
(8)- Trừ lương làm quỹ BHXH, BHYT
Sơ đồ 1.8: Sơ đồ hạch toán các khoản trích theo lương
(3c)
(3d)
(2)
TK334
TK338
TK111,112
TK141
TK622
TK627
TK642
TK241
(1d)
(1c)
(1b)
(1a)
(3a)
(3b)
Chú thích:
(1) - Trích quỹ lương 19%
(2) - Trích BHYT, BHXH
(3a) - Chi trực tiếp BHXH
(3b) - Nộp quỹ theo quy định
(3c) - Chi KPCĐ
(3d) - Mua thẻ BHYT
Sơ đồ 1.9: Quy trình luân chuyển chứng từ
Nơi sử dụng lao động
Bộ phận quản lý lao động và tiền lương
Bộ phận kế toán lËp
Xây dựng cơ cấu lao động, định mức, đơn giá
Lập chứng từ thanh toán lương, BHXH, các chế độ khác cho người lao động
Thời gian
Kết quản lao động
Ra quyết định về lương thưởng, các khoản phụ cấp
Lập bảng chấm công, các chứng từ theo dõi kết quả lao động
Ghi sổ kế toán chỉ tiêu tiền lương, các khoản trích theo lương
d, Căn cứ lập các sổ:
* Sổ chi tiết: căn cứ vào Bảng chấm công, Bảng thanh toán tiền lương, BHXH.
* Sổ tổng hợp: được hạch toán vào cuối quý, sau đó kết chuyển sang TK 622, TK627, TK642.
2.3.2 Kế toán TSCĐ
a, Tài khoản sử dụng:
* TK 211 - TSCĐ hữu hình
* TK 214 - Hao mòn TSCĐ.
b, Chứng từ sử dụng:
* Biên bản giao nhận TSCĐ (Mẫu số 01- TSCĐ/BB)
* Biên bản thanh lý TSCĐ (Mẫu số 03- TSCĐ/BB)
* Biên bản giao nhận TSCĐ sửa chữa lớn hoàn thành (Mẫu số 04 – TSCĐ/BB)
* Biên bản đánh giá TSCĐ (Mẫu số 05- TSCĐ/BB)
* Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ
c, Sổ sách sử dụng:
* Sổ chi tiết TSCĐ: gồm các chỉ tiêu chung về TSCĐ, nguyên giá, khấu hao.
* Công ty mở một sổ để theo dõi TSCĐ
* Căn cứ để ghi sổ là các chứng từ gốc về tăng, giảm tài sản của Công ty.
* Sổ nhật ký chung.
Sơ đồ 1.10: Sơ đồ hạch toán tình hình tăng, thanh lý, nhượng bán TSCĐ
TK3331
TK711
TK911
(5b)
TK111,112,331
(9)
(2)
(5a)
(4)
(3)
(7)
(11)
(10)
(6)
TK133
TK 111,112,331
TK214
TK811
TK 111, 112, 331
TK414
TK441
TK411
TK133
Đồng thời
TK421
(1)
TK211
Chú thích:
(1) - Mua TSCĐ sử dụng ngay, thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
(2) - Chiết khấu thương mại, giảm giá tài sản mua vào
(3) - Mua TSCĐ bằng nguồn vốn đầu tư XDCB
(4) - Mua TSCĐ bằng quỹ đầu tư phát triển
(5a) - GTCL của TSCĐ trong khi thanh lý, nhượng bán TSCĐ
(5b) - GTHM của TSCĐ trong khi thanh lý, nhượng bán TSCĐ
(6) - Chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ
(7) - Kết chuyển chi phí thanh lý, nhượng bán TSCĐ
(8) - Thu thanh lý, nhượng bán TSCĐ
(9) - Kết chuyển thu về thanh lý, nhượng bán TSCĐ
(10) - Kết chuyển chênh lệch thu lớn hơn chi
(11) - Kết chuyển chênh lệch thu nhở hơn chi
Sơ đồ 1.11: Trình tự hạch toán TSCĐ
Chứng từ gốc và bảng phân bổ
Sổ nhật ký chung
Thẻ TSCĐ
Sổ cái TK 211,214
Sổ chi tiết TSCĐ
B¶ng c©n ®èi
SPS
B¶ng tæng hîp chi tiÕt
B¸o c¸o tµi chÝnh
Chú thích:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu
Nhận xét: Do đặc thù là công ty xây dựng nên giá trị tài sản được sử dụng là rất lớn, mặt khác các công trình phân bổ tại nhiều nơi nên việc quản lý khó khăn. Việc kiểm kê TSCĐ, đánh giá giá trị còn lại của tài sản cũng vì thế mà còn nhiều bất cập.
2.3.3. Kế toán nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
a, Tài khoản sử dụng:
* TK 152: Nguyên liệu, vật liệu
Tài khoản này được chia làm 4 TK cấp 2:
- TK 1521 – NVL chính
- TK 1522 – Phụ tùng thay thế
- TK 1523 - NVL phụ
- TK 1524 – Nhiên liệu
* TK 153: Công cụ, dụng cụ
b, Chứng từ sử dụng:
- Phiếu nhập kho (Mẫu 01-VT)
- Phiếu xuất kho (Mẫu 02- VT)
- Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ (Mẫu 03- PXK – 3LL)
- Biên bản kiểm kê vật tư sản phẩm hàng hóa (Mẫu 05-VT)
- Hóa đơn GTGT
- Biên bản kiểm nhận NVL, công cụ, dụng cụ.
- Biên bản kiểm nhận vật liệu, công cụ, dụng cụ
Sơ đồ 1.12: Trình tự hạch toán vật tư
Thẻ kho
Chứng từ gốc
Nhật ký chung
Sổ cái TK 152, 153
Bảng cân đối số PS
Báo cáo
Sổ chi tiết công nợ
Bảng phân bổ, bảng kê chi tiết vật tư
Bảng tổng hợp N- X- T
Chó thÝch:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu
Nhận xét: Hạch toán việc tập hợp và phân bổ vật tư của Công ty đơn giản bởi các số liệu do các kế toán viên tại các công trình cung cấp đầy đủ, bộ phận kế toán tại công ty chỉ phải ghi sổ, thẩm định và trình ký, sau đó lập báo cáo theo ngày, tháng, quý và năm.
Sơ đồ 1.13: Sơ đồ hạch toán Nguyên liệu, vật liệu
(2)
(10)
(9)
(8)
(7)
(6)
(5)
(4)
(3)
(1)
TK3381
TK1381
TK632
TK142, 242
TK632
TK133
TK621,623,627
TK111,112,331
TK621,623,627…
TK621,623,627…
TK621,623,627…
TK621,623,627
TK133
TK111,112,151,331
TK 152
Chú thích:
(1) - Nhập kho NVL mua ngoài
(2) - Chi phí thu mua, bốc xếp, vận chuyển NVL mua ngoài
(3) - Xuất kho NVL dùng cho sản xuất kinh doanh
(4) - NVL xuất dùng cho SXKD hoặc XDCB, sửa chữa lớn TSCĐ không sử dụng hết nhập lại kho
(5) - Giảm giá, trả lại hàng mua, chiết khấu thương mại
(6) - NVL xuất bán
(7) - NVL xuất dùng cho sản xuất kinh doanh phải phân bổ dần
(9) - NVL phát hiện thiếu khi kiểm kê chờ xử lý
(10) - NVL phát hiện thừa khi kiểm kê chờ xử lý
Sơ đồ 1.14: Sơ đồ hạch toán công cụ dụng cụ
(6)
(5)
(4)
(3)
(2)
(1)
TK3381
TK1381
TK142, 242
TK133
TK621,623,627
TK111,112,331
TK133
TK111,112,151,331
TK 153
Chú thích:
(1)- Nhập kho CCDC mua ngoài
(2)- Xuất kho CCDC dùng cho sản xuất kinh doanh
(3)- Giảm giá, trả lại hàng mua, chiết khấu thương mại
(4)- CCDC xuất dùng cho sản xuất kinh doanh phải phân bổ dần
(5)- CCDC phát hiện thiếu khi kiểm kê chờ xử lý
(6)- CCDC phát hiện thừa khi kiểm kê chờ xử lý
2.3.4. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
a, Tài khoản sử dụng:
TK 154, TK 622, Tk 623, TK621, TK 627, TK632, TK 155, TK642, TK911, TK421,
b, Chứng từ sử dụng:
- Chứng từ phản ánh chi phí lao động: Bảng phân bổ tiền lương và BHXH.
- Chứng từ phản ánh chi phí NVL, CC-DC: Bảng phân bổ NVL, CC-DC; Bảng phân bổ chi phí phân bổ dần CC-DC; Bảng kê hóa đơn, chứng từ mua NVL, CC-DC không nhập kho mà sử dụng ngay cho sản xuất.
- Chứng từ phản ánh chi phí khấu hao TSCĐ: Bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ.
- Chứng từ phản ánh chi phí dịch vụ mua ngoài như: Hóa đơn mua hàng, chứng từ chi mua dịch vụ.
- Chứng từ phản ánh các khoản thuế, phí, lệ phí mà công ty phải nộp, đã nộp.
- Chứng từ phản ánh các khoản chi phí bằng tiền khác.
- Chứng từ ghi nhận mỗi loại chi phí đều được tổ chức lập, luân chuyển tại phần hành kế toán tương ứng, sau đó chuyển giao cho bộ phận kế toán chi phí, sản xuất để phân loại chứng từ, tập hợp chi phí.
c, Sổ sách sử dụng:
- Sổ chi tiết tương ứng với các TK: TK 154, TK 622, Tk 623, TK621, TK 627, TK632, TK 155, TK642, TK911, TK421
- Sổ cái TK 154, TK 632, TK 155, TK 642
- Sổ Nhật ký chung.
Sơ đồ 1.15: Trình tự hạch toán chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩm và bàn giao công trình xây lắp
B¶ng c©n ®èi kÕ to¸n
Chứng từ chi phí
Nhật ký chung
Sổ cái TK621, 622, 627, 154
Bảng cân đối số PS
Sổ chi phí sản xuất kinh doanh mở riêng cho từng SP
Thẻ tính giá thành, các bảng tổng hợp chi tiết
Chú thích:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chiếu
Sơ đồ 1.16: Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất và tính giá công trình
(28)
(27)
(26)
(24)
(23)
(22)
(21)
(20)
(19)
(18)
(25)
(17)
(16)
TK 632
(15)
(14)
(13)
(12)
(11)
(10)
(7)
(9)
(8)
(6)
(5)
(4)
(3)
(2)
(1)
TK 627
TK 133
TK 111,112,331
TK 352
TK 214
TK 142,242,335
TK 152,153
TK 338
TK 334
TK 133
TK 111,112,331
TK 214
TK 142,242
TK 152,153
TK 334
TK 623
TK 335
TK 3348,1111
TK 3341
TK 632
TK 622
TK 133
TK 111,112,331
TK 152
TK 632
TK 621
TK 632
TK 155
TK 154
Chú thích:
(1) - Xuất kho vật liệu, thiết bị XDCB trực tiếp thi công công trình
(2) - Vật liệu, thiết bị XDCB mua ngoài sử dụng trực tiếp cho thi công công trình
(3) - Kết chuyển chi phí NVL trực tiếp sang tài khoản tính giá thành sản phẩm xây lắp cuối kỳ
(4) - Phần chi phí NVL trực tiếp vượt trên mức bình thường tính vào giá vốn hàng bán
(5) - Tiền lương chính, phụ, phụ cấp lương phải trả công nhân trực tiếp xây lắp của công ty
(6) - Tiền công phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp thuê ngoài
(7) - Trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân xây lắp trong công ty
(8) - Kết chuyển CPNCTT sang tài khoản tính giá thành sản phẩm xây lắp
(9) - Phần CPNCTT vượt trên mức bình thường tính vào giá vốn hàng bán
(10) - Trích trước chi phí sửa chữa lớn theo khấu hao của máy thi công
(11) - CPNC, tiền lương chính, phụ, phụ cấp phải trả công nhân điều khiển máy thi công
(12) - NVL, CCDC xuất kho dùng cho máy thi công ( phân bổ 1 lần)
(13) - Phân bổ dần CCDC hoặc chi phí sửa chữa lớn ngoài kế hoạch của máy thi công
(14) - Khấu hao máy thi công
(15) - Dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền dùng cho máy thi công
(16) - Kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công sang TK tính giá thành sản phẩm xây lắp cuối kỳ
(17) - Phần chi phí sử dụng máy thi công vượt trên mức bình thường tính vào giá vốn hàng bán
(18) - Tiền lương, phụ cấp lương phải trả nhân viên quản lý đội xây dựng và tiền ăn ca của CNV toàn đội xây dựng
(19) - Trích KPCĐ, BHXH, BHYT theo tiền lương của công nhân viên toàn đội xây dựng
(20) - Xuất kho NVL, CCDC dùng chung cho đội xây dựng
(21) - Chi phí trả trước, chi phí phải trả tính vào chi phí SXC cho đội xây dựng
(22) - Khấu hao TSCĐ dùng chung ở đội xây dựng
(23) - Lập dự phòng phải trả về bảo hành công trình
(24) - Dịch vụ mua ngoài và các chi phí khác bằng tiền dùng chung cho đội xây dựng
(25) - Kết chuyển CPSXC sang TK tính giá thành sản phẩm xây lắp cuối kỳ
(26) - Phần CPSXC cố định không được tính vào giá thành sản phẩm xây lắp hạch toán vào giá vốn hàng bán
PHẦN III: NHẬN XÉT VỀ TÌNH HÌNH TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG THÀNH LONG
3.1 Ưu điểm:
a, Về hệ thống chứng từ:
Với đặc thù là một công ty xây dựng có nhiều công trình rải rác khắp nơi, chứa đựng nhiều hạng mục phức tạp, liên quan đến nhiều khâu, phát sinh nhiều chứng từ, gây khó khăn cho việc thu thập. Nhưng công ty cũng đã xây dựng được một hệ thống chứng từ tương đối chi tiết, đầy đủ.
Chứng từ áp dụng cho công ty đa số được thực hiện theo đúng nội dung, phương pháp lập, ký chứng từ theo quy định của Luật Kế toán và Nghị định số 129/2004/NĐ- CP ngày 31/5/2004 của Chính phủ. Bên cạnh đó công ty còn áp dụng một số mẫu chứng từ mang tính chất đặc thù phù hợp với lĩnh vực xây dựng mà công ty đang hoạt động.
Mọi nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh liên quan đến hoạt động của công ty đều được lập chứng từ. Đa số nội dung các chứng từ kế toán đều đầy đủ các chỉ tiêu, rõ ràng trung thực với nội dung nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh.
Dù có nhiều chứng từ được lập bằng máy vi tính, nhưng hầu hết đều đảm bảo các nội dung quy định cho chứng từ kế toán
Các chứng từ được thu thập phân loại sắp xếp theo thời gian, theo loại chứng từ, theo từng phần hành thuận tiện cho việc theo dõi, kiểm tra khi cần thiết và được lưu trữ theo quy định.
Quá trình luân chuyển chứng từ thực hiện nhanh chóng đảm bảo cho quy trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
b, Về hệ thống tài khoản:
Công ty áp dụng hệ thống tài khoản theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/3/2006 của Bộ Tài chính. Trên cơ sở hệ thống tài khoản thống nhất đó, công ty chi tiết thêm các tiểu khoản phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh và cơ cấu tổ chức của công ty cũng như phục vụ yêu cầu quản lý tạo điều kiện thuận lợi cho công tác hạch toán kế toán cũng như quản lý, cung cấp số liệu kịp thời khi cần thiết, đảm bảo thực hiện được chức năng của bộ phận kế toán trong công ty.
c, Về hệ thống sổ kế toán
Công ty xây dựng được một hệ thống sổ kế toán đầy đủ để ghi chép, hệ thống và lưu trữ toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh theo nội dung kinh tế và theo trình tự thời gian có liên quan đến công ty.
Hệ thống sổ của công ty phù hợp với hình thức nhật ký chung mà công ty lựa chọn. Căn cứ trên hệ thống tài khoản kế toán áp dụng và yêu cầu quản lý công ty đã mở đủ các sổ kế toán tổng hợp và kế toán chi tiết cần thiết, phù hợp.
Do hệ thống sổ sách kế toán của công ty được thực hiện trên máy nên việc lưu trữ trở nên đơn giản, gọn nhẹ, đúng quy định.
d, Về hệ thống báo cáo kế toán:
- Báo cáo tài chính:
Hệ thống báo cáo tài chính của công ty là tương đối đầy đủ và phù hợp với đặc điểm hoạt động kinh doanh.
Các báo cáo tài chính được lập đúng nội dung, phương pháp và trình bày nhất quán giữa các kỳ kế toán
Việc lập và trình bày các báo cáo tài chính đều tuân thủ khá tốt các yêu cầu về tính trung thực hợp lý, tính khách quan, nguyên tắc thận trọng…
- Báo cáo kế toán quản trị:
Có xây dựng hệ thống báo cáo kế toán quản trị.
Các báo cáo kế toán quản trị của công ty được lưu hành nội bộ, phục vụ nhu cầu quản lý và đáp ứng khá tốt yêu cầu quản lý của nhà quản trị.
3.2. Những tồn tại và nguyên nhân:
- Về tổ chức công tác kế toán
Tổ chức bộ máy kế toán về cơ bản đã đáp ứng nhu cầu hạch toán, công việc được chia đều cho từng người nhưng điều đó lại dẫn đến việc hạch toán mang tính kiêm nhiệm cao khó quản lý kiểm tra chéo nhau.
- Về hệ thống chứng từ:
Do đặc thù là công ty xây dựng với nhiều hạng mục công trình nằm phân tán, phát sinh nhiều chứng từ nên nhiều khi các chứng từ thu thập mất thời gian, về chậm, ảnh hưởng đến việc phản ánh các nghiệp vụ phát sinh.
Chứng từ đôi khi còn bị mất mát, hư hỏng do điều kiện bảo quản không tốt, nhân viên thiếu năng lực, trách nhiệm.
Còn có những chứng từ thiếu nội dung, thiếu chữ ký, có những nghiệp vụ mà chứng từ lại ghi 2 lần mà nguyên nhân là do năng lực kế toán viên còn kém, không hiểu rõ quy trình kế toán hoặc do sai sót, thiếu trách nhiệm…
Việc luân chuyển chứng từ giữa các phòng ban đôi khi còn chậm trễ.
- Về hệ thống báo cáo kế toán:
Báo cáo kế toán có khi còn nộp chậm đến cơ quan chức năng
Báo cáo kế toán quản trị chưa đáp ứng được yêu cầu kịp thời, chưa phản ánh, phân tích được đầy đủ và sâu sắc tình hình hoạt động của công ty, ảnh hường đến việc ra các quyết định quản trị mà nguyên nhân là thiếu công cụ, nhân sự, phương tiện thực hiện kế toán quản trị.
- Về hệ thống tài khoản:
Mặc dù đã xây dựng một hệ thống tài khoản đúng quy định của Luật kế toán cũng như chuẩn mực, tương đối thích hợp với đặc thù ngành nghề hoạt động, nhưng hệ thống tài khoản của công ty vẫn thiếu một số tài khoản chi tiết về tài sản cố định và nguyên vật liệu, phản ánh lương của công nhân, thoe dõi cho từng công trình như thế nào để giúp cho việc theo dõi được chính xác hơn.
- Về phương pháp kế toán:
Công ty sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho nên khối lượng công việc là tương đối nhiều, nên đôi khi còn chậm trể tiến độ công việc.
Công ty tính giá xuất theo phương pháp nhập trước xuất trước thì không phản ánh được đúng giá thị trường, thông tin về giá không mang tính cập nhật, giảm hiệu quả quản lý.
Tóm lại, những tồn tại về tổ chức kế toán tại công ty được xuất phát từ một số nguyên nhân chủ quan như là thiếu nhân sự, thiếu trang thiết bị, cơ sở vật chất, kế toán viên còn xảy ra sai sót do năng lực chưa tốt, bên cạnh đó là nguyên nhân khách quan từ các bên liên quan và do đặc thù hoạt động kinh doanh của công ty.
3.3. Những phương hướng hoàn thiện:
Từ những ưu điểm, tồn tại và nguyên nhân trên, e xin đề xuất một số phương hướng hoàn thiện công tác kế toán tại công ty như sau:
- Về tổ chức công tác kế toán:
Mối liên hệ giữa kế toán các phần hành phải luôn được củng cố để đảm bảo tốt sự hỗ trợ cũng như kiểm tra chéo nhau, giúp cho việc quản lý về công tác kế toán.
- Về hệ thống tài khoản:
Bổ sung một số tiểu khoản chi tiết để theo dõi riêng cho từng công trình. Ví dụ công trình A thì có các tiểu khoản (tk cấp 2) tương ứng là: 621.01; 622.01; 623.01; 627.01; 154.01; 632.01; 511.01; 911.01; 421.01
Với một hệ thống tài khoản rất chi tiết, có nhiều tiểu khoản, nên việc theo dõi phải rất cẩn thận, cần đội ngũ kế toán viên có kinh nghiệm với tinh thần trách nhiệm cao. Bên cạnh đó, công ty sử dụng phần mềm kế toán, việc xay ra sai sót là có thể xảy ra, nên phải thường xuyên theo dõi, có nhân viên am hiểu về công nghệ thông tin cũng như phần mềm để xử lý khi có sự cố.
- Về hệ thống chứng từ:
Đầu tư mua sắm, xây dựng thêm cơ sở vật chất để bảo quản chứng từ tốt hơn, không xảy ra tình trạng thất thoát hư hỏng.
Thắt chặt hơn nữa mối liên hệ giữa các bộ phận đảm bảo cho việc luân chuyển chứng từ tốt hơn.
Đội ngũ kế toán viên phải thường xuyên nâng cao kiến thức trau dồi tư cách đạo đức trách nhiệm nghề nghiệp cải thiện tình trạng chứng từ bị sai sót về nội dung hay thiếu chữ ký như hiện tại.
- Về hệ thống kế toán quản trị:
Hệ thống kế toán quản trị không có một quy chuẩn pháp lý chung nào về hình thức lẫn nội dung báo cáo. Do đó, doanh nghiệp phải tự xây dựng một hệ thống chỉ tiêu kế toán quản trị cụ thể theo mục tiêu quản trị đặt ra. Các chỉ tiêu này phải đảm bảo so sánh được giữa các thời kỳ để đưa ra được các đánh giá chính xác về thực tế tình hình hoạt động của doanh nghiệp. Trong quá trình hội nhập, doanh nghiệp có thể tham khảo các mô hình báo cáo, hệ thống chỉ tiêu của các tập đoàn kinh tế trên thế giới để áp dụng phù hợp với thực tế của mình.
Doanh nghiệp cần xây dựng quy trình sản xuất thống nhất, thiết lập hệ thống quản lý chất lượng sản phẩm, dịch vụ. Điều này không những giúp doanh nghiệp chuẩn hoá hoạt động mà còn là cơ sở để cung cấp nguồn số liệu chính xác cho kế toán quản trị trong quá trình lập báo cáo. Chính sự thống nhất về bản chất số liệu sẽ giúp việc so sánh các chỉ tiêu hiệu quả hơn. Cần xây dựng một đội ngũ nhân sự làm công tác kế toán không những có chuyên môn nghiệp vụ, mà còn có sự hiểu biết về bản chất hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, từ đó mới có thể đưa ra các phân tích, đánh giá chính xác trên cơ sở số liệu thu thập được.
Báo cáo của kế toán quản trị được sử dụng kết hợp với các báo cáo khác của doanh nghiệp như báo cáo về thị trường, đối thủ cạnh tranh, công nghệ sản xuất… để có cái nhìn toàn diện hơn về các yếu tố đang tác động đến hoạt động của doanh nghiệp.
Xây dựng hệ thống báo cáo kế toán quản trị toàn diện và đầy đủ hơn, bổ sung thêm các báo cáo như báo cáo kế toán quản trị về chi phí bán hàng, về NVL, CCDC, về chi phí mua hàng…
Ứng dụng công nghệ tin học vào việc xử lý số liệu. Hiện nhiều doanh nghiệp vẫn chưa sử dụng một hệ thống phần mềm quản trị thống nhất, mà chỉ mới áp dụng phần mềm kế toán, nên việc lấy số liệu chỉ dừng ở việc tận dụng nguồn thông tin từ kế toán tài chính, trong khi chưa có sự liên kết giữa các bộ phận khác nhau. Đây là một nguyên nhân khiến quá trình lấy số liệu bị sai sót và không kịp thời.
KẾT LUẬN
Trong hơn 14 năm hình thành và phát triển, công ty TNHH Đầu tư và Xây dựng Thành Long với những cố gắng không ngừng của đội ngũ cán bộ công nhân viên trong công ty đã thu được những thành quả nhất định, góp phần nhỏ vào công cuộc xây dựng và phát triển của đất nước. Vượt qua tất cả những khó khăn, thách thức công ty vẫn đang trên đà phát triển, và ngày càng lớn mạnh. Tuy nhiên, để thật sự thành công, công ty phải thẳng thắn nhìn nhận vào những ưu, nhược điểm của mình để tìm ra nguyên nhân, từ đó tìm giải pháp phát huy thế mạnh và khắc phục những mặt còn hạn chế.
Với thời gian và trình độ có hạn, báo cáo tổng hợp của e về công ty chắc chắc còn nhiều hạn chế, thiếu sót, rất mong được sự góp ý của quý thầy cô, cán bộ nhân viên công ty TNHH Đầu tư và Xây dựng Thành long và các bạn.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn của PGS.TS. Nguyễn Ngọc Quang, cùng sự giúp đỡ nhiệt tình của cán bộ công nhân viên công ty TNHH Đầu tư và Xây dựng Thành Long nói chung và phòng kế toán nói riêng trong quá trình e triển khai và hoàn thiện báo cáo tổng hợp này.
DANH MỤC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
BHXH: Bảo hiểm xã hội
BHYT: Bảo hiểm y tế
CCDC: Công cụ dụng cụ
CPNCTT: Chi phí nhân công trực tiếp
CPSXC: Chi phí sản xuất chung
GTGT: Giá trị gia tăng
GTCL: Giá trị còn lại
GTHM: Giá trị hao mòn
KPCĐ: Kinh phí công đoàn
KTTC: Kỹ thuật thi công
LNST: Lợi nhuận sau thuế
NVL: Nguyên vật liệu
TK: Tài khoản
TSCĐ: Tài sản cố định
TNHH: Trách nhiệm hữu hạn
TNBQ: Thu nhập bình quân
TNDN: Thu nhập doanh nghiệp
SXKD: Sản xuất kinh doanh
VTTB: Vật tư thiết bị
XDCB: Xây dựng cơ bản
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU
Sơ đồ 1.1 : Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty
Sơ đồ 1.2 : Tổ chức hoạt động sản xuất
Sơ đồ 1.3 : Quy trình công nghệ làm đường
Sơ đồ 1.4 : Tổ chức bộ máy kế toán
Sơ đồ 1.5 : Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung
Sơ đồ 1.6 : Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung trên phần mền kế toán ACSoft.
Sơ đồ 1.7 : Sơ đồ hạch toán tiền lương phải trả người lao động
Sơ đồ 1.8 : Sơ đồ hạch toán các khoản trích theo lương
Sơ đồ 1.9 : Quy trình luân chuyển chứng từ
Sơ đồ 1.10: Sơ đồ hạch toán tình hình tăng, thanh lý, nhượng bán TSCĐ
Sơ đồ 1.11: Trình tự hạch toán TSCĐ
Sơ đồ 1.12: Trình tự hạch toán vật tư
Sơ đồ 1.13: Sơ đồ hạch toán Nguyên liệu, vật liệu
Sơ đồ 1.14: Sơ đồ hạch toán công cụ dụng cụ
Sơ đồ 1.15: Trình tự hạch toán chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩm và bàn giao công trình xây lắp
Sơ đồ 1.16: Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất và tính giá công trình
Bảng 1.1: Một số công trình xây dựng của Công ty
Bảng 1.2: Một số chỉ tiêu tài chính chủ yếu của Công ty.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 22571.doc