Góp phần thực hiện chiến lược huy động vốn do NHNN khởi xướng chỉ trong hai năm hoạt động vừa qua Lào Việt Bank Hà Nội đã tiến hành huy động vốn và kết quả đạt được bước đầu rất khả quan, nhưng kết quả cũng như chất lượng chưa cao. Vì vậy, để đáp ứng được nhu cầu về vốn cho kinh doanh và phát triển kinh tế, đặc biệt khi nguồn vốn huy động hiện tại chưa đủ đáp ứng cho hoạt động tín dụng hiện nay Ngân hàng cần có những biện pháp để nâng cao hiệu quả huy động.
77 trang |
Chia sẻ: ndson | Lượt xem: 1200 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Những giải pháp đẩy mạnh huy động vốn tại Ngân hàng liên doanh Lào Việt chi nhánh Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ến loại hình này nhiều hơn số lượng khách hàng mở tài khoản tại ngân hàng đã có chiều hướng tăng lên. Tuy nhiên ngân hàng cũng cần chú trọng hơn nữa về loại hình huy động này để tỷ trọng huy động giữa các nguồn là hợp lý nhất và hiệu quả nhất.
2.3. Chi phí huy động vốn của các nguồn.
Hiện nay, tại Ngân hàng liên doanh Lào Việt chi nhánh Hà Nội lãi suất huy động giữa các nguồn được tính toán một cách hợp lý theo các hình thức huy động cũng như là kỳ hạn huy động, sao cho lãi suất giữa các khoản huy động phải phù hợp với yêu cầu của khoản huy động. Tuy rằng mỗi loại hình huy động, mỗi kỳ hạn huy động có mức lãi suất riêng nhưng nếu xét thêm các nhân tố tác động khác thì lãi suất huy động giữa các nguồn là tương đương nhau.
Ví dụ:
Đối với tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn thì lãi suất sẽ cao hơn tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn. Như hiện nay ở Ngân hàng liên doanh Lào Việt chi nhánh Hà Nội lãi suất của tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn là 1,2%/năm đối với ngoại tệ và 2,4%/năm đối với VND, và tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn là:
Lãi suất tiền gửi tại Lào Việt Bank Hà Nội
(áp dụng cho năm 2001)
Kỳ hạn Ngoại tệ (%/năm) VND (%/năm)
3 tháng 1,55% 0,5% =6%/năm
6 tháng 1,6% 0,55% =6,6%/năm
9 tháng 1,65% 0,57% =6,84%/năm
12 tháng 1,95% 0,6% =7,2%/năm
Không kỳ hạn 1,2% 0,2% =2,4%/năm
Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn có lãi suất cao hơn lãi suất của tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn. Vì đối với ngân hàng nguồn vốn này mang tính chất ổn định hơn đối với ngân hàng trong việc sử dụng nguồn này để cho vay. Còn đối với khách hàng thường xuyên phải dùng đến tiền thì tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn lại thuận tiện hơn.
Nếu so sánh giữa tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi thanh toán thì tiền gửi tiết kiệm có lãi suất cao hơn là tiền gửi thanh toán. Bởi vì đối với tiền gửi tiết kiệm thì chỉ đơn thuần là tích luỹ tiền một cách an toàn và hưởng lãi chứ không được sử dụng các công cụ thanh toán để chi trả cho người khác. Còn tiền gửi thanh toán thì có lãi suất thấp nhưng khách hàng lại có thể sử dụng các công cụ thanh toán để chi trả cho các bạn hàng trong quan hệ làm ăn. Còn nếu xét về phía ngân hàng thì tiền gửi tiết kiệm có tính chất ổn định hơn nhưng lãi suất huy động lại cao, còn tiền gửi thanh toán có lãi suất đầu vào thấp nhưng tính ổn định lại không bằng tiền gửi tiết kiệm... Do đó ta thấy huy động dưới hình thức tiền gửi của các TCKT, TCTD là khá tốt bởi vì chi phí cho nguồn vốn huy động này là khá thấp và loại hình này còn kéo theo nhiều hình thức dịch vụ khác cho ngân hàng.
Hiện nay, ở Ngân hàng liên doanh Lào Việt chi nhánh Hà Nội tỷ lệ tiền gửi của các TCKT, TCTD là khá cao, năm 2000 chiếm 66% so với nguồn vốn huy động và năm 2001 chiếm 43% so với nguồn vốn huy động. Từ những số liệu cụ thể trên, Ngân hàng liên doanh Lào Việt chi nhánh Hà Nội cần có những biện pháp cụ thể để điều chỉnh tỷ lệ giữa các nguồn huy động một cách hợp lý.
Chi phí huy động bao gồm nhiều loại chi phí khác nhau như: chi phí quản lý, chi phí in ấn, chi phí lãi suất. Tuy nhiên có thể giảm chi phí huy động một cách tối ưu, ta tính chi phí huy động bằng lãi suất giữa các nguồn huy động khác nhau xem giữa các nguồn huy động thì nguồn nào có chi phí thấp nhất để từ đó có thể áp dụng linh hoạt vào việc huy động vốn của ngân hàng.
Mỗi loại hình huy động vốn đều có những ưu điểm và nhược điểm riêng vì vậy các ngân hàng cần linh động trong từng trường hợp sao cho hiệu quả huy động là phù hợp nhất.
2.4. Mối quan hệ giữa huy động vốn và sử dụng vốn tại Ngân hàng liên doanh Lào Việt chi nhánh Hà Nội.
Tương quan giữa huy động vốn và sử dụng vốn tại Ngân hàng liên doanh Lào Việt chi nhánh Hà Nội.
ĐV: Tỷ đồng.
Thời điểm
2000
2001
Nguồn vốn huy động
41
66
Dư nợ cho vay
54,4
91,88
Tỷ lệ(Dư nợ cho vay/nguồn vốn huy động)
132,68%
139,21%
Nguồn: Phòng Kinh doanh-Lao Viêt Bank Hà Nội
Biểu đồ:So sánh tỷ lệ dư nợ cho vay/nguồn vốn huy động qua hai năm hoạt động.
Huy động vốn và sử dụng vốn có mối liên hệ chặt chẽ với nhau. Có tạo được vốn, mới có cơ sở để sử dụng và ngược lại, có sử dụng vốn tốt mới tiếp tục bổ sung vào nguồn vốn, mở rộng quy mô kinh doanh. Do vậy hoạt động tín dụng của ngân hàng chỉ có thể có hiệu quả trên cơ sở kết hợp huy động vốn và sử dụng vốn một cách hài hoà.
Trước đây, khi chưa chuyển sang hạch toán kinh doanh, huy động vốn và sử dụng vốn bị tách rời, sử dụng vốn chưa thực sự dựa trên nguồn vốn huy động được mà do ngân hàng cấp trên điều hoà vốn theo định mức không đúng với nhu câù thực tế.
Từ bảng trên ta thấy dư nợ cho vay của Ngân hàng liên doanh Lào Việt chi nhánh Hà Nội tương đối lớn, dư nợ cho vay của năm sau lớn hơn năm trước. Mặc dù đây là một ngân hàng còn mới mẻ đối với khách hàng và các tổ chức tín dụng, trong công tác tín dụng còn gặp nhiều khó khăn.
Dư nợ cho vay năm 2000 là: 54,4 tỷ đồng.
Dư nợ cho vay năm 2001 là: 91,88 tỷ đồng, tăng 37,48 tỷ đồng so với năm 2000.
Thực tế qua hai năm hoạt động đã chỉ rõ: huy động vốn và cho vay đều tăng trưởng khá chứng tỏ Ngân hàng liên doanh Lào Việt chi nhánh Hà Nội đã nỗ lực tìm kiếm thị trường, phục vụ khách hàng. Tuy nhiên, nguồn vốn Ngân hàng tự huy động (Tiền gửi của dân cư, tiền gửi của các TCTD và TCKT) không đủ để đáp ứng nhu cầu cho vay. Do đó, Ngân hàng phải sử dụng một số nguồn khác (Vốn tự có, vốn vay từ Ngân hàng khác,…) để cho vay. Điều này có thể làm tăng chi phí huy động vốn của Ngân hàng. Chính vì vậy yêu cầu đặt ra đối với Ngân hàng liên doanh Lào Việt chi nhánh Hà Nội là phải nỗ lực hơn nữa trong công tác huy động vốn từ doanh nghệp và dân cư.
Những kết quả mà ngân hàng đạt được là rất đáng khích lệ, đó chính là thành quả của sự phát huy nội bộ cũng như sự lỗ lực của toàn hệ thống Lào Việt bank Hà Nội. Nhưng qua thực tế đã phản ánh cho ta thấy ngân hàng cần phải đẩy mạnh hơn nữa công tác huy động vốn để có thể đáp ứng được nhu cầu vay vốn ngày càng lớn của nền kinh tế cũng như Lào Việt Bank Hà Nội có thể chủ động trong việc cho vay bằng chính nguồn vốn huy động phù hợp với cơ chế tín dụng của ngân hàng trong giai đoạn mới là “đi vay để cho vay”.
3. Thành công và tồn tại của Ngân hàng liên doanh Lào Việt chi nhánh Hà Nội trong công tác huy động vốn.
3.1. Thành công:
Năm 2001 đất nước ta phải đối mặt với những khó khăn thử thách rất lớn từ nhiều phía: ảnh hưởng của khủng hoảng tiền tệ vẫn tiếp tục tác động tiêu cực đến nền kinh tế vốn đang từ thấp đi lên, sức cạnh tranh còn yếu, thiên tai diễn biến phức tạp ...
Trong tình hình kinh tế xã hội diễn ra như vậy, Ngân hàng liên doanh Lào Việt chi nhánh Hà Nội đã đạt được những thành tựu đáng khích lệ và góp phần nhỏ bé vào việc giữ vững ổn định thị trường, thực hiện chính sách tiền tệ và đóng góp vào kết quả tăng trưởng kinh tế của đất nước. Hai năm qua ngân hàng đã nỗ lực hết mình, phát huy nội lực, tự khẳng định mình trong hoàn cảnh là một ngân hàng mới, hoàn thành thắng lợi kế hoạch kinh doanh năm 2001.
Thông qua việc áp dụng mức lãi suất cạnh tranh, biểu phí hợp lý, cải tiến về chất lượng phục vụ kết hợp với công tác tuyên truyền, vận động khách hàng gửi tiền, bước đầu Lào Việt Bank Hà Nội đã huy động được một lượng vốn hoạt động kinh doanh, đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng.
Tổng tài sản đạt 195,406 tỷ đồng giữ vững tốc độ tăng trưởng, tiếp tục đi vào thương trường, khai thác nguồn vốn trong nước, góp phần phát huy nội lực để phát triển. Nguồn vốn huy động tăng 60,97% so với năm 2000, trong đó tỷ trọng huy động vốn từ dân cư chiếm 35%, tỷ trọng huy động vốn từ các TCTD, TCKT chiếm 43% .
Những con số biết nói trên một lần nữa khẳng định Ngân hàng liên doanh Lào Việt chi nhánh Hà Nội không chỉ giữ vững tốc độ tăng trưởng để phục vụ nhiều hơn cho nền kinh tế, hoạt động kinh doanh đúng pháp luật, an toàn và hiệu quả kinh doanh không ngừng được nâng cao, đặc biệt là đã chuyển dần theo hướng an toàn hệ thống với cơ cấu theo hướng bền vững tăng dịch vụ và kinh doanh tiền tệ, tăng dần vốn dài hạn trong cơ cấu nguồn vốn .
3.2. Tồn tại.
3.2.1. Công tác nguồn vốn:
Do nhận thức được hoàn cảnh bất lợi của một Ngân hàng mới được thành lập, quy mô nhỏ. Chi nhánh Lào Việt bank Hà Nội ngoài việc tổ chức tuyên truyền giới thiệu trên các phương tiện đài, báo trung ương và Hà Nội về các sản phẩm và dịch vụ ngân hàng, chi nhánh lựa chọn hình thức huy động vốn chủ yếu thông qua việc giao cho các cán bộ đi vận động tiền gửi từ các doanh nghiệp và tổ chức tín dụng, tổ chức đoàn thể, đồng thời phối hợp với hội sở chính Viêng Chăn, thông qua việc nắm bắt các dự án đầu tư từ nguồn vốn của chính phủ Việt Nam cho nước bạn Lào, để phối hợp với bộ tài chính, phân ban hợp tác Việt Lào, nhận đại lý thanh toán, giải ngân vốn cho các công trình, do đó bước đầu đã huy động được một lượng vốn phục vụ hoạt động kinh doanh, đáp ứng nhu cầu vốn vay cho khách hàng.
* Tiền gửi tiết kiệm.
Tại Lào Việt Bank Hà Nội cơ cấu tiền gửi tại chi nhánh ngân hàng theo xu hướng gửi kỳ hạn 12 tháng và bằng USD nên trong thời gian tới hoạt động của chi nhánh có nhiều khó khăn do việc huy động VND và cho vay ra bằng USD còn hạn chế trong khi lãi từ đầu tư tiền gửi USD giảm liên tục do biến động của thị trường thế giới.
Hình thức huy động tiền gửi của ngân hàng chưa thật phong phú và hấp dẫn. Lãi suất tiền gửi trung và dài hạn hiện nay vẫn chưa có tại Ngân hàng Lào Việt Bank Hà Nội. Hình thức trả lãi bằng cách: chuyển đổi kỳ hạn và lãi suất gây được ấn tượng tốt của người gửi đối với ngân hàng do đó Ngân hàng ngày càng phát huy mặt mạnh vốn có của mình.
* Tiền gửi từ các TCKT, TCTD.
Nguồn vốn huy động từ các TCKT, TCTD có tính ổn định không cao, nhưng bù lại lãi suất đầu vào thấp, chi phí huy động vốn nhỏ... nếu tăng trưởng được nguồn vốn này sẽ tạo ra được lợi thế rất lớn cho hoạt động kinh doanh của chi nhánh. Tuy nhiên trong năm 2001 vừa qua, tỷ trọng huy động vốn của các TCKT, TCTD trong nguồn vốn huy động đã giảm đáng kể (giảm 23%). Một trong những nguyên nhân dẫn đến tình trạng này là Ngân hàng chưa đưa ra được những chính sách nhằm khuyến khích các tổ chức kinh tế gửi tiền ở Ngân hàng mình, chưa có chính sách ưu đãi một cách hợp lý trong các nghiệp vụ của Ngân hàng.
Ngân hàng cần chú ý duy trì nguồn vốn này một cách ổn định bằng các biện pháp và chính sách hợp lý của ngân hàng mình vì đây là khoản huy động có lãi suất tương đối thấp so với lãi suất các nguồn huy động khác và từ khoản huy động này ngân hàng có thể thực hiện các dịch vụ liên quan cho khách hàng, điều này cũng đồng nghĩavới tăng thu nhập cho Ngân hàng
3.2.2. Công tác sử dụng vốn:
Lượng khách hàng quan hệ tín dụng chủ yếu tập chung vào một số khách hàng có quan hệ làm ăn với nước bạn Lào. Về cơ cấu, Lào Việt Bank Hà Nội cho vay ngắn hạn là chủ yếu chưa có tính ổn định cao, khách hàng đến quan hệ còn mang tính chất thăm dò, tìm hiểu. Hoạt động vay nhập khẩu gỗ Lào có xu thế chậm lại do chính sách từ phía Lào có thay đổi trong thời gian qua tác động gián tiếp tới hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp và hoạt động cho vay của Ngân hàng liên doanh Lào Việt. Lào Việt Bank nhận thấy chỉ tiêu dư nợ vay khó có thể đạt được theo kế hoạch được giao. Để tháo gỡ một phần khó khăn này, Lào Việt Bank hợp tác với các bên đối tác là chi nhánh Ngân hàng thuộc hệ thống Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam để có thể tìm kiếm được những dự án trung, dài hạn có hiệu quả.
3.2.3. Hoạt động quảng cáo.
Quảng cáo có vai trò to lớn đối với hoạt động kinh doanh trong nền kinh tế thị trường. Đối với Ngân hàng liên doanh Lào Việt nói riêng, công tác quảng cáo thực hiện tốt sẽ có tác dụng lớn không chỉ cho huy động vốn mà cho cả hoạt động của Ngân hàng.
Hiện nay, công tác quảng cáo chưa được Lào Việt Bank Hà Nội chú trọng. Hình thức quảng cáo còn đơn giản, nội dung quảng cáo còn chưa sâu sắc, chưa đề cập đến những vấn đề mà khách hàng quan tâm. Cách thức quảng cáo chưa sinh động, hấp dẫn, chưa tiếp cận gần gũi với nhân dân.
Chương III:
Một số kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng liên doanh Lào Việt chi nhánh Hà Nội
Một nền kinh tế vận hành và phát triển đều phải dựa trên một cơ sở các yếu tố sản xuất bao gồm: Lao động-Vốn -Đất đai, ngoài ra là công nghệ và quản lý, trong đó vốn là một yếu tố cực kỳ quan trọng cho phát triển kinh tế xã hội. Vốn ở đây bao gồm: tiền tệ các loại, vật tư kỹ thuật, tri thức khoa học ... Nhưng trong nền kinh tế thị trường, các quan hệ kinh tế được tiền tệ hoá thì tiền tệ thực sự trở thành nguồn vốn quan trọng nhất, bao trùm nhất và linh hoạt nhất.
Với mục tiêu phấn đấu đến năm 2010 Việt Nam cơ bản trở thành một nước công nghiệp, để đạt được mục tiêu này thì nhu cầu vốn cho sự phát triển kinh tế là rất lớn, ước tính vào khoảng 42-45 tỷ USD. Nhu cầu vốn còn tăng lên trong thời kỳ 2001-2005 và tăng gấp 2,5 lần so với thời kỳ 1996-2000.
Cùng với nền kinh tế, hệ thống ngân hàng nhà nước ta đã và đang bắt nhịp với cơ chế thị trường. Vốn tạm thời nhàn rỗi trong dân cư và xã hội còn rất nhiều nhưng tỷ trọng vốn thu hút vào đầu tư phát triển kinh tế thông qua các tổ chức kinh tế, các tổ chức tín dụng vẫn còn nhiều hạn chế. Để khắc phục tình trạng này chúng ta cần phải đề ra chiến lược huy động vốn nhằm cải tiến và đa dạng hoá hơn nữa các hình thức huy động vốn từ dân cư. Các hình thức huy động vốn cần phải được phát triển một cách toàn diện và hợp lý đảm bảo lợi ích kinh tế của các bên tham gia theo nguyên tắc cùng có lợi.
1. Một số định hướng hoạt động của Ngân hàng liên doanh Lào Việt chi nhánh Hà Nội năm 2002.
Trước những thách thức và không ít khó khăn khi bước vào hoat động kinh doanh của chi nhánh Lào Việt Bank Hà Nội, nhưng với quyết tâm vượt khó chi nhánh xác định mục tiêu kinh doanh cả năm 2002 cần đạt:
-Tổng tài sản đạt trên 15 triệu USD
-Tổng dư nợ đạt trên 10 triệu USD
-Nguồn vốn huy động đạt trên 7 triệu USD
-Chênh lệch thu chi đạt trên 170.000 USD
Kế hoạch kinh doanh (Theo quý)
Trên cơ sở các chỉ tiêu tổng hợp cần phải đạt được đến cuối năm, thông qua tình hình thực tế những năm qua, những thay đổi thị trường trong những năm gần đây và những đặc thù của Lào Việt Bank chi nhánh Hà Nội nói chung Ngân hàng đã lập kế hoạch kinh doanh chi tiết cho các hoạt động chính là hoạt động tín dụng và hoạt động huy động vốn được phân chia theo quý.
Cụ thể như sau:
1-Nguồn vốn huy động tại chỗ: hàng quý sẽ phấn đấu tăng nguồn vốn huy động tại chỗ (bao gồm:tiền gửi các loại ) từ 5% - 12%.
2- Dư nợ tín dụng: tranh thủ những lợi thế hiện có, khắc phục những khó khăn trước mắt, bám sát khách hàng cũ, chủ động tìm kiếm khách hàng mới, trong năm 2002 dự kiến dư nợ mỗi quý dư nợ tăng từ 15% - 20%.
(Chi tiết theo Biểu 01 và biểu 02).
Biểu 01: Kế hoạch chi tiết tiền gửi.
Đơn vị tính: triệu VND, 01 USD.
Chỉ tiêu
Quý 1
Quý 2
Quý 3
Quý4
VND
USD
VND
USD
VND
USD
VND
USD
1.Tiền gửi các TCKT
12150
202500
10800
202500
13500
225000
18450
225000
Không kỳ hạn
7200
135000
6300
157500
7200
180000
12150
225000
Có kỳ hạn
4950
67500
4500
45000
6300
45000
6300
0
2.Tiền huy động dân cư
4950
1350000
6120
1530000
6570
1620000
6750
1800000
3.Tiền gửi các TCTD
36000
720000
41400
657000
43200
677700
45000
540000
4.Nhận vốn UTĐT
599.4
0
450
0
450
0
360
0
Tổng cộng
53699.4
2272500
58770
2344500
63720
2522700
70560
2565000
Quy đổi ra USD
5805356
6210948
6714806
7207106
Tỷ giá dự kiến: 15200 VND/USD
Biểu 02: Kế hoạch tín dụng chi tiết.
Đơn vị tính: 01 USD, triệu VND
Chỉ tiêu
Quý 1
Quý 2
Quý 3
Quý4
VND
USD
VND
USD
VND
USD
VND
USD
1.Dư nợ vay ngắn hạn
54000
747000
63000
675000
64800
630000
67500
648000
2.Dư nợ vay trung dài hạn
4500
0
5850
0
6300
0
7200
0
3.Dư nợ ĐTT
36000
360000
40500
414000
49500
477000
58500
630000
4.Dư đại lý uỷ thác
599.4
0
450
0
360
0
360
0
Tổng dư nợ
95099.4
1107000
109800
1089000
120960
1107000
133560
1278000
Quy đổi USD
7363540
8312684
9064895
10064842
Sau một thời gian nghiên cứu và phân tích thực trạng tình hình huy động vốn tại Ngân hàng liên doanh Lào Việt chi nhánh Hà Nội nhận thấy một số vấn đề còn tồn tại và gặp nhiều khó khăn trong công tác huy động vốn tại ngân hàng tôi xin mạnh dạn đưa ra một số giải pháp và kiến nghị cả ở tầm vi mô và vĩ mô đối với Ngân hàng liên doanh Lào Việt chi nhánh Hà Nội như sau:
2. Giải pháp đối với Ngân hàng liên doanh Lào Việt chi nhánh Hà Nội
2.1. Đa dạng hoá các hình thức huy động vốn và thời hạn huy động vốn.
2.1.1. Mở tài khoản cá nhân và séc cá nhân .
Ngày 21/12/1992, Thống đốc NHNN Việt Nam đã ký quyết định số 22/QĐ-NH1 ban hành thể lệ thanh toán không dùng tiền mặt và thông tư 08/TT-NH2 ký ngày 02/06/1993 hướng dẫn thanh toán không dùng tiền mặt trong đó có việc sử dụng Séc cá nhân cùng với quyết định 160/QĐ-NH 2 ngày 19/08/1993 về việc mở tài khoản cá nhân. Các ngân hàng thương mại cũng đã có các văn bản cụ thể hướng dẫn triển khai thực hiện các quyết định này. Tuy nhiên cho đến nay, số lượng tài khoản cá nhân mở tại các ngân hàng trong nước nói chung và tại Ngân hàng liên doanh Lào Việt chi nhánh Hà Nội nói riêng chưa nhiều, bởi vì bản thân nó chưa mang tính thuận tiện và thiết thực. Việc sử dụng tiền mặt trong thanh toán đã trở thành thói quen ở Việt Nam. Trong tương lai không xa, khi thu nhập và trình độ dân trí của người dân được nâng cao, hoạt động của ngân hàng đã phát triển đầy đủ và hoàn thiện thì đây sẽ là hình thức đem lại tiện ích cho người sử dụng cũng như nguồn vốn lớn cho ngân hàng .
Đối với Ngân hàng liên doanh Lào Việt chi nhánh Hà Nội việc áp dụng tài khoản cá nhân và phát hành Séc cá nhân đã từng bước góp phần vào quá trình hiện đại hoá công tác thánh toán qua Ngân hàng, giảm đáng kể chi phí kiểm đếm, chi phí vận chuyển và bảo quản tiền mặt trong lưu thông. Điều quan trọng là ngân hàng làm tốt công tác này sẽ thu hút được lượng tiền gửi lớn với một chi phí thấp hơn các hình thức huy động khác .
Để mở rộng và hoàn thiện tốt việc mở tài khoản cá nhân và sử dụng Séc cá nhân trong thanh toán qua Ngân hàng thì Ngân hàng liên doanh Lào Việt chi nhánh Hà Nội cần phải :
-Có các hình thức giới thiệu, thông tin quảng cáo để người dân thấy được tiện ích của việc sử dụng tài khoản cá nhân và Séc cá nhân.
-Giới thiệu với khách hàng về những chuyển biến trong công tác nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng tại Ngân hàng nhằm đem lại tiện ích cho họ trong việc giao dịch, gửi tiền và rút tiền thông qua thánh toán không dùng tiền mặt.
2.1.2.Khuyến khích thêm nhiều doanh nghiệp ,và các tổ chức kinh tế xã hội mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng.
Thông thường các nguồn tiền gửi thanh toán của các tổ chức kinh tế thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn huy động của một Ngân hàng thương mại. So với các Ngân hàng lớn trên địa bàn, tỷ trọng nguồn tiền gửi thanh toán của Ngân hàng liên doanh Lào Việt chi nhánh Hà Nội vẫn còn thấp, phí thu được qua các dịch vụ thanh toán hộ chiếm một phần không đáng kể. Với hiện trạng này, Ngân hàng liên doanh Lào Việt chi nhánh Hà Nội đang phải chịu một mức chi phí bình quân đầu vào khá cao điều này làm hạn chế khả năng kinh doanh và thu hút khách hàng của ngân hàng. Hiện nay, số lượng các khách hàng là các Doanh nghiệp Nhà nước là chủ yếu, thường là tập trung trên các lĩnh vực Công nghiệp, GTVT, TTLL ... Do vậy nguồn tiền gửi của các công ty này thường bị biến động theo sự thay đổi của thị trường, mùa vụ, thời tiết ... Ngân hàng nên có các chính sách đầu tư tập trung khép kín đối với hoạt động của các doanh nghiệp này để quản lý tốt nhất nguồn vốn tại Ngân hàng từ khâu mua các thiết bị, nguyên vật liệu đầu vào cũng như đầu ra của quá trình hoạt động của các doanh nghiệp. Có như vậy Ngân hàng mới thực sự trở thành một người bạn, cùng tham gia kinh doanh với khách hàng của mình và có kế hoạch cụ thể đối với nguồn vốn của Ngân hàng.
Đối với Ngân hàng liên doanh Lào Việt chi nhánh Hà Nội các doanh nghiệp có tài khoản ở Ngân hàng thường là các doanh nghiệp Việt Nam đang hoạt động tham gia thi công xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng tại nước bạn Lào và một số doanh nghiệp hoạt động kinh doanh nhập khẩu gỗ tại Lào. Đây là một trong những hạn chế của Lào Việt Bank Hà Nội trong công tác huy động vốn đối với Ngân hàng từ phía các doanh nghiệp và tổ chức kinh tế trong nước.
Hiện nay Ngân hàng liên doanh Lào Việt chi nhánh Hà Nội đã chú ý đến loại hình này nhiều hơn do đó số lượng khách hàng mở tài khoản tại Ngân hàng đã có chiều hướng tăng lên. Tuy nhiên Ngân hàng cũng cần chú trọng hơn nữa về loại hình huy động này để tỷ trọng huy động giữa các nguồn là hợp lý nhất và hiệu quả nhất.
Để thu hút được một số lượng tiền gửi từ các doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế Ngân hàng liên doanh Lào Việt chi nhánh Hà Nội cần sớm có biện pháp khuyến khích, thu hút thêm nhiều doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả đến mở tài khoản tại Ngân hàng, tạo điều kiện thuận lợi cho họ về thời gian, thủ tục giao dịch, nộp, rút tiền để chi trả, tài trợ cho các doanh nghiệp khi họ cần, hoặc cung ứng cho họ những dịch vụ thuận tiện như chi trả lương cho CBCNV thông qua Ngân hàng .... Bên cạnh đó Ngân hàng cần mở rộng quan hệ với các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế khác, hoạt động trên lĩnh vực khác để mở rộng việc huy động các nguồn tiền gửi nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh và chất lượng tín dụng tại Ngân hàng.
2.1.3. Đa dạng hoá các kỳ hạn huy động tiền gửi.
Một trong những nguyên tắc đưa ra là lãi suất tiền gửi khác nhau tương ứng với các kỳ hạn tiền gửi khác nhau. Kỳ hạn tiền gửi càng dài thì lãi suất càng cao và ngược lại. Mặt khác, thực chất của khoản tiền gửi là khoản tiền tạm thời nhàn rỗi, chưa sử dụng đến của người gửi tiền. Thời gian tạm thời chưa sử dụng tiền của từng người là rất khác nhau. Vì vậy, để thu hút được nhiều tiền gửi, cần phải có nhiều kỳ hạn huy động vốn khác nhau phù hợp với các khoản thời gian tiền nhàn rỗi của khách hàng đồng thời đảm bảo được lợi ích cho người gửi tiền tương ứng với các khoản thời gian đó. Nghiệp vụ chiết khấu tín phiếu, trái phiếu, sổ tiết kiệm nên được mở rộng để đáp ứng nhu cầu ngày một đa dạng của khách hàng. Vấn đề này đòi hỏi Ngân hàng phải có khả năng kế hoạch hoá cao trong việc cân đối trong đầu tư và điều chuyển vốn trong toàn hệ thống Ngân hàng .
Lãi suất tiền gửi tại Lào Việt Bank Hà Nội
(áp dụng cho năm 2001)
Kỳ hạn Ngoại tệ (%/năm) VND (%/năm)
3 tháng 1,55% 0,5% =6%/năm
6 tháng 1,6% 0,55% =6,6%/năm
9 tháng 1,65% 0,57% =6,84%/năm
12 tháng 1,95% 0,6% =7,2%/năm
Không kỳ hạn 1,2% 0,2% =2,4%/năm
Hiện nay tại Ngân hàng liên doanh Lào Việt chi nhánh Hà Nội mới chỉ có kỳ hạn 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 12 tháng và không kỳ hạn. Trong những năm hoạt động tiếp theo Ngân hàng cần có những chính sách mới nhằm đa dạng hoá các kỳ hạn gửi tiền. Để đạt được mục tiêu này Ngân hàng cần có một nguồn vốn vững mạnh và ổn định .
2.1.4. Tăng cường các hình thức huy động vốn trung và dài hạn.
Con đường công nghiệp hoá -hiện đại hoá đất nước ngoài vốn ngắn hạn ra còn phải rất cần nhiều vốn trung và dài hạn. Nếu như những năm qua từ quá trình chuyển đổi từ cơ chế kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường đã cần rất nhiều vốn trung và dài hạn thì đến nay đã phát triển nền công nghiệp, nông nghiệp hiện đại theo hướng sản xuất hàng hoá xuất khẩu thì nhu cầu vốn trung và dài hạn ngày càng cần thiết hơn để đáp ứng yêu cầu vốn cho công nghệ, thiết bị, khoa học kỹ thuật ...
Nhu cầu vốn trung và dài hạn thì rất lớn nhưng nguồn vốn trung và dài hạn huy động được thì không lớn bởi vì từ trước đến nay các hình thức huy động tỏ ra đơn điệu, chủ yếu gồm tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn, không kỳ hạn ...Chính vì vậy, mà nhiều khi hiện nay để đáp ứng nhu cầu vay vốn trung và dài hạn của các doanh nghiệp muốn đầu tư đổi mới, hiện đại hoá trang thiết bị ...Ngân hàng đã phải dùng đến nguồn vốn ngắn hạn của mình để cho vay. Điều này cực kỳ nguy hiểm vì dễ dẫn đến việc mất khả năng thanh toán, làm giảm thậm chí làm mất lòng tin nơi người gửi tiền. Chính vì thế, để có thể huy động được nguồn vốn trung và dài hạn, khuyến khích được người dân gửi tiền lâu dài thì Ngân hàng cần sớm xây dựng được một chiến lược huy động vốn dài hạn.
Đối với Ngân hàng liên doanh Lào Việt chi nhánh Hà Nội thì nguồn vốn trung và dài hạn rất quan trọng, hiện nay ngân hàng cần rất nhiều nguồn vốn này để đầu tư tài trợ cho các dự án. Tuy nhiên hiện nay nguồn vốn này ở ngân hàng vẫn chưa có để đáp ứng vì vậy trong tương lai ngân hàng cần phải tiếp tục huy động nguồn vốn này bằng cách đưa ra các chính sách về lãi suất, các ưu đãi cho khách hàng gửi tiền trung và dài hạn để thu hút ngày một nhiều hơn nguồn tiền này phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp hoá -hiện đại hoá đất nước.
Ngoài ra quan trọng hơn cả là Ngân hàng cần phải thiết kế và đưa ra thị trường các sản phẩm huy động vốn trung và dài hạn thích ứng với nhu cầu đa dạng và khó tính của khách hàng và thị trường .
2.1.5. Triển khai nghiệp vụ gửi tiền tiết kiệm ở mọi nơi mọi lúc.
Nếu nghiệp vụ này được thực thi chắc chắn sẽ gây sự chú ý, quan tâm của khách hàng. Bởi vì, nhiều khi do hoàn cảnh công việc hoặc một lý do nào đấy mà người gửi tiền không thể đến đúng nơi họ đã gửi tiền để rút được, do vậy nếu họ có thể rút tiền ở một nơi nào khác thuận tiện hơn thì sẽ là một điều kiện thuận lợi đối với họ. Điều đó sẽ thu hút được khách hàng tham gia gửi tiền nhiều hơn là những biện pháp thông thường đang được áp dụng.
Ngân hàng liên doanh Lào Việt hiện nay mới chỉ có một chi nhánh tại Việt Nam đó là Ngân hàng liên doanh Lào Việt chi nhánh Hà Nội đây là một trong những khó khăn và hạn chế cho khách hàng và Ngân hàng. Đối với khách hàng nếu ở tỉnh khác (không ở Hà Nội) thì sự lựa chọn của họ sẽ là Ngân hàng thuộc tỉnh của họ chứ không phải Lào Việt Bank Hà Nội vì ở đây có sự hạn chế về địa lý. Còn đối với Ngân hàng liên doanh Lào Việt chi nhánh Hà Nội xét về phía khách hàng là cá nhân thì chỉ có các khách hàng sinh sống ở Hà Nội đến Ngân hàng gửi tiền mà không có các khách hàng của tỉnh khác, xét về phía các doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế thì đều là các doanh nghiệp và các tổ chức kinh tế có hoạt động kinh doanh với nước bạn Lào. Chính vì thế trong hoạt động huy động vốn của Ngân hàng liên doanh Lào Việt nói chung và Lào Việt Bank Hà Nội nói riêng gặp rất nhiều khó khăn. Hy vọng trong thời gian tới với sự phát triển vững mạnh của mình Ngân hàng liên doanh Lào Việt sẽ có thêm một số chi nhánh tại Việt Nam để đáp ứng nhu cầu của mọi người dân và ngày càng có nhiều khách hàng và các doanh nghiệp làm ăn với nước bạn Lào.
Do đó Ngân hàng liên doanh Lào Việt cần trú trọng các khách hàng là các tổng công ty lớn ở các vùng kinh tế trọng điểm có tiềm năng. Đa dạng hoá khách hàng trên mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế.
2.1.6. Huy động vốn bằng vàng trong dân cư.
Huy động vốn bằng vàng là một trong những hình thức huy động vốn có hiệu quả nhất, nếu được áp dụng thì Ngân hàng sẽ thu được một số lượng vàng khổng lồ trong khi trước đây Ngân hàng khó có thể kiểm soát được nguồn này. Tâm lý người Việt Nam từ xưa đến nay rất coi trọng vàng. Việc mua bán nhà đất và các loại tài sản đắt tiền trong dân cư với nhau thường được phổ biến là dùng vàng để thanh toán. Điều này chứng tỏ rằng khối lượng vàng ở trong dân cư là rất lớn, họ tích trữ vàng vì họ cảm thấy an toàn hơn nhiều những lúc thị trường không ổn định. Như vậy tại sao Ngân hàng không huy động vàng trong dân cư bằng các hình thức huy động phù hợp với tâm lý của người dân như: gửi tiết kiệm bằng vàng, phát hành các giấy tờ có giá bằng vàng ....
Huy động vốn bằng vàng sẽ tạo cho Ngân hàng một nguồn vốn đầu tư ổn định hơn, thời gian dài hơn so với các nguồn huy động bằng tiền .
Tuy nhiên, đây là hình thức huy động còn khá mới mẻ do đó Ngân hàng cần phải tạo được lòng tin cho người gửi tiền về sự bền vững của pháp luật, có tính chất quyết định để người dân chấp nhận chuyển hoá vàng ở dạng dự trữ đi vào lưu thông.
Ngân hàng cần phải tạo điều kiện thuận lợi, đơn giản, thoải mái cho người gửi vàng. Ngân hàng cần chứng minh cho người dân thấy được rằng lượng vàng ấy được đảm bảo an toàn tuyệt đôí và không gặp nhiều phiền toái khi khách hàng muốn rút vàng ra.
Hiện nay hình thức này chưa được áp dụng tại Lào Việt Bank Hà Nội.
Nếu Ngân hàng liên doanh Lào Việt chi nhánh Hà Nội làm tốt được những điều trên đây thì chắc chắn Ngân hàng sẽ có cơ hội hấp dẫn khách hàng gửi vàng vào mà các Ngân hàng khác không thể có được.
2.1.7. Thực hiện chuyển đổi kỳ hạn và lãi suất.
Để có thể phù hợp hơn và đáp ứng mọi yêu cầu của khách hàng Ngân hàng có thể thực hiện chuyển đổi kỳ hạn và lãi suất cho khách hàng.
Khi khách hàng có nhu cầu chuyển đổi kỳ hạn tiền gửi từ dài hạn xuống trung hạn, hay từ dài hạn xuống ngắn hạn, hoặc có thể từ ngắn hạn sang trung hoặc dài hạn ....thì Ngân hàng có thể thực hiện yêu cầu này của khách hàng và tính lãi suất chuyển đổi giữa các kỳ hạn sao cho hợp lý.
Việc thực hiện chuyển đổi kỳ hạn và lãi suất sẽ tạo được tâm lý thoải mái, dễ dàng cho khách hàng trong việc lựa chọn kỳ hạn gửi tiền điều này cũng đồng nghĩa với việc Ngân hàng có thể thu hút đựơc khách hàng về phía mình.
Tại Ngân hàng liên doanh Lào Việt chi nhánh Hà Nội hình thức trả lãi bằng cách: chuyển đổi kỳ hạn và lãi suất gây được ấn tượng tốt của khách hàng gửi tiền đối với Ngân hàng .
Đây là một trong những chính sách huy động vốn từ tiền gửi rất linh động của Ngân hàng liên doanh Lào Việt chi nhánh Hà Nội vì vậy Ngân hàng nên thực hiện chuyển đổi kỳ hạn và lãi suất ngày càng đa dạng hơn.
2.2. Cải tiến thủ tục hành chính.
2.2.1. Thủ tục hành chính nhanh gọn, đơn giản.
Hiện nay, vấn đề thủ tục còn rườm rà, phức tạp là điều gây phiền hà trở ngại lớn nhất cho khách hàng khi đến giao dịch tại Ngân hàng. Nhiều người muốn gửi tiền nhưng lại ngại mất thời gian cho công việc này nên cuối cùng không đến Ngân hàng gửi tiền. Vì vậy, các Ngân hàng cần phải cải tiến các thủ tục này sao cho nhanh gọn, đơn giản, rõ ràng và giao dịch có hiệu quả nhưng vẫn đảm bảo an toàn cho khách hàng. Đây là vấn đề mấu chốt các Ngân hàng cần sớm cải thiện để phù hợp và đáp ứng tốt nhất yêu cầu của khách hàng, tiết kiệm thời gian cho cả hai bên.
Vì là một Ngân hàng mới thành lập nên Lào Việt Bank Hà Nội đã xây dựng cho mình một phương thức giao dịch hiện đại cộng với đội ngũ nhân viên trẻ năng động và nhiệt tình khắc phục được một số nhượng điểm còn tồn tại ở vài Ngân hàng về mặt thủ tục. Phương thức giao dịch một cửa tạo thuận lợi cho khách hàng khi đến Ngân hàng giao dịch.
Ngân hàng liên doanh Lào Việt chi nhánh Hà Nội thực hiện chức năng kinh doanh của một Ngân hàng thương mại tiên tiến với công nghệ hiện đại với phương châm phục vụ là “thuận lợi, nhanh chóng, chính xác và an toàn “
2.2.2. Thời gian làm việc tăng lên
Cũng như các Ngân hàng thương mại khác, Ngân hàng liên doanh Lào Việt chi nhánh Hà Nội có giờ bắt đầu làm việc và kết thúc cho một ngày làm việc giống các cơ sở sản xuất, tổ chức kinh doanh, đơn vị sự nghiệp ... Ngân hàng lại nằm trên địa bàn dân cư đông đúc và lưu lượng xe cộ qua lại dày đặc do đó người gửi tiền phải mất thời gian và phải ngừng công việc của mình để đến Ngân hàng giao dịch, đó là điều gây không ít rắc rối đối với họ. Nên chăng Ngân hàng cần tăng thêm thời gian làm việc, mở của sớm hơn, đóng của muộn hơn và làm việc cả vào ngày thứ bảy ...để đáp ứng toàn bộ nhu cầu của khách hàng.
2.3. Mở rộng các dịch vụ Ngân hàng.
2.3.1. Dịch vụ chi trả lương.
Việc áp dụng hình thức này sẽ đem lại hiệu quả cao cho cả ngân hàng và khách hàng về mặt tài chính, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp. Ngân hàng bước đầu có thể áp dụng hình thức này với các doanh nghiệp, khách hàng có thu nhập cao và ổn định. Từ số dư tài khoản của doanh nghiệp tại Ngân hàng, Ngân hàng sẽ tiến hành trả lương cho nhân viên của doanh nghiệp. Đến kỳ doanh nghiệp gửi cho Ngân hàng bảng lương, Ngân hàng sẽ căn cứ vào đó để trích tài khoản của doanh nghiệp qua các tài khoản của nhân viên.
Nói chung, đối với doanh nghiệp, lợi ích ở chỗ không cần tốn chi phí rút tiền từ ngân hàng về phát lương. Đối với nhân viên của doanh nghiệp hay công nhân là họ sẽ được hưởng một phần lãi suất đối với khoản tiền mà họ chưa cần sử dụng đến, mặt khác giữ được bí mật tình hình tài chính của họ. Đối với Ngân hàng thì vẫn giữ được phần lớn số tiền đó để tiếp tục hoạt động tích cực hơn nữa.
2.3.2. Cung ứng nhiều dịch vụ khác.
Một trong những yếu tố cạnh tranh giữa các Ngân hàng đó là loại hình và chất lượng dịch vụ. Các Ngân hàng sẽ nắm bắt được nhu cầu của thị trường thông qua hoạt động cung ứng dịch vụ của mình.
Dịch vụ tư vấn: Ngân hàng có thể tư vấn cho khách hàng về gửi tiền, tư vấn đầu tư, tư vấn trong việc mua tài sản của khách hàng... Nhân viên Ngân hàng có thể giúp đỡ khách hàng trong việc lựa chọn hình thức gửi tiền thích hợp, hoặc có thể giúp khách hàng lựa chọn loại hình kinh doanh, đầu tư mua cổ phần của đơn vị kinh tế nào, ngoài ra Ngân hàng có thể nhận các dịch vụ đại lý, uỷ thác như đại lý thanh toán chuyển tiền, bảo quản giữ hộ tài sản, hoặc uỷ nhiệm về chuyển quyền thừa kế.
Dịch vụ chuyển tiền nhanh: Đây là một dịch vụ đem lại lợi nhuận cho Ngân hàng đồng thời tăng thêm uy tín của Ngân hàng. Vì vậy Ngân hàng cần chú trọng hơn đối với loại hình dịch vụ này thông qua việc chuyển tiền nhanh trong và ngoài nước.
Ngoài mục đích kiếm nhiều lợi nhuận hay đảm bảo an toàn số tiền gửi, người gửi tiền còn có mục đích là để lợi nhuận cho việc giao dịch, thanh toán hay được hưởng các dịch vụ thuận lợi miễn phí khác.
Như vậy, để khuyến khích người dân gửi tiền, các Ngân hàng cần phải đưa ra các dịch vụ tốt, thuận lợi, đa dạng, từ vấn đề nhỏ nhất là chỗ để xe thuận lợi, cách bố trí quầy giao dịch, vấn đề nước uống đến các vấn đề thiết yếu hơn như: Hệ thống chi trả tự động, các dịch vụ thông tin, chuyển tiền theo yêu cầu một cách nhánh chóng và chính xác, những lời khuyên, tư vấn có hiệu quả....
Các Ngân hàng cần đưa ra các dịch vụ tốt phục vụ các khách hàng thực chất cũng là giảm các chi phí cho người gửi tiền. Nó tác động trực tiếp đến lợi ích nên có tác dụng khuyến khích người dân gửi tiền vào Ngân hàng.
Đối với Ngân hàng liên doanh Lào Việt chi nhánh Hà Nội việc cung cấp các dịch vụ của Ngân hàng còn chưa nhiều do là một Ngân hàng mới thành lập nhiều khách hàng còn chưa biết đến .
Trong thời gian tới để người dân biết và hiểu rõ về các dịch vụ của Ngân hàng mình thì Lào Việt Bank cần có các hình thức quảng cáo thích hợp như trên báo chí, đài phát thanh, truyền hình,....
2.4. Tăng cường việc tổ chưc đào tạo nâng cao trình độ cán bộ- đào tạo chuyên sâu đối với cán bộ làm công tác huy động vốn.
Con người là yếu tố quan trọng nhất tạo nên sự thành công. Vì vậy đội ngũ cán bộ nhất là cán bộ trực tiếp giao dịch với khách hàng phải phù với yêu cầu mới của nền kinh tế. Do đó, Ngân hàng cần tiếp tục đào tạo và đào tạo lại cán bộ của Ngân hàng để phục vụ khách hàng ngày một tốt hơn.
Ngân hàng liên doanh Lào Việt chi nhánh Hà Nội nên chú trọng đào tạo đội ngũ cán bộ lãnh đạo và nhân viên có đủ phẩm chất và năng lực đáp ứng yêu cầu đổi mới và phát triển kinh doanh của một Ngân hàng liên doanh. Trình độ nhân viên phải thường xuyên được nâng cao và phải có sự hiểu biết nhất định thì mới có thể giải thích cho khách hàng một cách tường tận, rõ ràng từ đó tạo niềm tin nơi khách hàng.
Ngân hàng liên doanh Lào Việt chi nhánh Hà Nội cũng như các Ngân hàng thương mại khác luôn quan tâm tới việc trang bị máy móc công nghệ hiện đại. Nhưng để có thể vận hành được các máy móc hiện đại đó thì toàn thể cán bộ lãnh đạo đều phải được đào tạo qua trương trình quản trị điều hành; cán bộ quản lý điều hành có trình độ cao học, biết tiếng anh và sử dụng thành thạo các phương tiện máy móc cần thiết; cán bộlãnh đạo và nhân viên liên quan đến nghiệp vụ kinh doanh đối ngoại phải sử dụng tốt tiếng anh.
Bên cạnh đó thái độ của nhân viên phục vụ cũng rất quan trọng. Đặc biệt đối với những nhân viên tiếp xúc thường xuyên, trực tiếp và hàng ngày đối với khách hàng, đòi hỏi những nhân viên đó phải nhiệt tình, vui vẻ, lịch sự, cởi mở, tận tâm và có trình độ. Thay đổi phong cách phục vụ sao cho mỗi khách hàng bước vào Ngân hàng họ cảm nhận được điều đó mới là thành công. Ngoài ra cần nên có một người ở ngoài hướng dẫn, chỉ dẫn khách hàng vào làm việc liên hệ với phòng nào, ban nào để tiện lợi cho khách hàng, tiết kiệm thời gian cho họ.
Ngoài ra, mỗi cán bộ công nhân viên phải nên chú ý đến trang phục, tốt nhất là phải mặc đồng phục của Ngân hàng theo quy định.
2.5. Tiếp tục thực hiện tốt chính sách khách hàng.
Ngân hàng cần có các chính sách cơ bản về khách hàng, đặc biệt chính sách khách hàng cần phải đặc biệt hấp dẫn, có sự khuyến khích vật chất và tạo được sự thân mật tin tưởng cho khách hàng. Chính sách khách hàng cần phải được công bố một cách rộng rãi trên cơ sở đẩy mạnh và phát triển công tác thông tin tuyên truyền, quảng cáo để công chúng có thể hiểu biết cụ thể lợi ích của việc gửi tiền vào Ngân hàng so với việc cất giữ hoặc đầu tư vào các hình thức khác có nhiều rủi ro hơn như: chơi hụi, chơi họ, cho vay nặng lãi, kèm theo đó là một loạt các hình thức khuyến mãi khác để tác động trực tiếp vào tâm lý người gửi tiền, sẽ có tác động tích cực trong việc thu hút họ gắn bó thường xuyên với Ngân hàng mình. Ngân hàng nên có các món quà nho nhỏ cho các khách hàng, kể cả các khách hàng hiện tại cũng như khách hàng tiềm năng trong các dịp lễ tết, khai trương để tăng tính hấp dẫn của ngân hàng. Hơn nữa qua các món quà này Ngân hàng cũng có thể tự quảng cáo về mình .
2.6. Định kỳ quảng cáo,niêm yết công khai đầy đủ lãi suất ,thể lệ gửi tiền
Điều này giúp cho khách hàng rõ về Ngân hàng hơn, và có thể thấy được sự phong phú, đa dạng các loại hình huy động vốn của Ngân hàng. Khách hàng có thể chọn phương thức gửi tiền nào hợp với mình nhất, lãi suất của nó so với các Ngân hàng khác như thế nào?, ... Chính sự công khai này sẽ làm cho khách hàng thoải mái và tin tưởng vào Ngân hàng hơn.
Đối với Ngân hàng liên doanh Lào Việt chi nhánh Hà Nội nói riêng cũng như toàn ngành Ngân hàng nói chung thì việc quảng cáo cho hoạt động của chi nhánh là hết sức cần thiết. Chi nhánh Lào Việt Hà Nội cần mở rộng phạm vi quảng cáo trên mọi phương tiện thông tin. Nội dung quảng cáo cần đề cập vào những vấn đề mà người xem quan tâm như lãi suất tiền gửi, hình thức gửi, sử dụng séc, thẻ thanh toán, tiện ích của việc mở tài khoản cá nhân .... Đặc biệt là trong lĩnh vực huy động vốn, quảng cáo về các loại hình tiết kiệm sẽ giáo dục ý thức tiết kiệm trong toàn dân, là tiền đề tốt cho công tác huy động vốn.
Hiện nay Ngân hàng liên doanh Lào Việt chi nhánh Hà Nội đã áp dụng hình thức quảng cáo trực tiếp bằng cách in các tờ thiếp nhỏ giới thiệu về Ngân hàng.Tờ thiếp này được để sắn trong các hộp và được đặt ở quầy tiết kiệm, quầy giao dịch, phòng giao dịch cùng tất cả các phòng ban của chi nhánh để mọi khách hàng đến Ngân hàng đều dễ dàng có được tờ thiếp đó. Nội dung tờ thiếp gồm các thông tin về Ngân hàng như: vốn điều lệ, lịch sử của Ngân hàng, lãi suất, các phương thức dịch vụ ,.... Đây là hình thức quảng cáo vừa rẻ, đơn giản mà mang lại hiệu quả cao. Trong thời gian tới Ngân hàng nên có thêm nhiều hình thức quảng cáo mới và phong phú hơn gây được sự chú ý của khách hàng.
2.7. Hoàn thiện cơ sở vật chất kỹ thuật .
Nói chung về mặt tâm lý, người gửi tiền mong muốn tiến hành giao dịch, kinh doanh với các Ngân hàng có trụ sở kiên cố, bề thế, hệ thống trang thiết bị hiện đại. Trụ sở kiên cố sẽ làm khách hàng tin tưởng vào sự an toàn. Nội thất rộng rãi thoáng mát, phong cách giao tiếp tốt sẽ tạo tâm lý hài lòng, thoải mái cho người đến giao dịch. Nó có tác dụng thu hút và gắn bó người gửi tiền quan hệ lâu dài với Ngân hàng.
2.8. Tổ chức hội nghị hội thảo khách hàng .
Nếu hàng năm, Ngân hàng tổ chức hội nghị khách hàng thì rất tốt vì qua những cuộc hội nghị, hội thảo này sẽ giúp Ngân hàng và khách hàng duy trì mối quan hệ thân thiết với nhau hơn. Ngân hàng sẽ hiểu rõ hơn nhu cầu của khách hàng, biết được những thành tựu mà Ngân hàng đã đạt được cũng như những tồn tại mà Ngân hàng cần sớm phải giải quyết, để làm sao ngày càng phục vụ tốt hơn. Còn về phía khách hàng, họ sẽ nhận thấy được thiện chí của Ngân hàng, hiểu sâu hơn về Ngân hàng và biết được những tiện ích mà Ngân hàng đã và sắp mang đến cho họ .
2.9. Nâng cao hiệu quả công tác sử dụng vốn .
Để khai thác được tối đa nguồn vốn trong nước và ngoài nước, Ngân hàng cần phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn bởi vì đó là cơ sở của việc mở rộng nghiệp vụ huy động vốn.
Nghiệp vụ huy động vốn và sử dụng vốn có mối quan hệ mật thiết với nhau. Có huy động được vốn thì mới có thể sử dụng vốn và ngược lại có sử dụng vốn có hiệu quả thì mới có điều kiện tăng trưởng nguồn vốn huy động. Do vậy Ngân hàng chỉ có thể hoạt động tốt trên cơ sở kết hợp giữa huy động vốn và sử dụng vốn một cách hài hoà.
Để cho vay ra được nhiều thì Ngân hàng cần phải :
-Đa dạng hoá ngành nghề cho vay (Bên cạnh việc đầu tư tín dụng cho các đối tượng là doanh nghiệp Việt Nam đang hoạt động tham gia thi công xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng tại nước bạn Lào là chủ yếu thì Ngân hàng liên doanh Lào Việt chi nhánh Hà Nội cần phải đầu tư tín dụng vào nông nghiệp, thương nghiệp,...).
-Đa dạng hoá phương thức cho vay .
-Đa dạng hoa về loại tiền cho vay.
Tuy nhiên, điều quan trọng hàng đầu mà Ngân hàng cần phải kết hợp áp dụng nguyên tắc cho vay chặt chẽ để quản lý tiền vay cho an toàn. Ngân hàng cần thực hiện các biện pháp sau:
Thứ nhất: trước khi cho vay phải thẩm định kỹ khách hàng (tư cách pháp nhân, uy tín, năng lực tài chính, tính khả thi của dự án ...) Khách hàng khi vay phải có tài sản đảm bảo, hoặc có tín nhiệm làm ăn ... Trong quá trình thực hiện dự án các cán bộ tín dụng Ngân hàng cần phải thường xuyên theo dõi giám sát các khoản vay một cách nghiêm túc, trung thực để có nhận xét, kiến nghị kịp thời lên ban Tổng giám đốc để Tổng giám đốc đưa ra quyết định chính xác, kịp thời nhằm tránh tổn thất, thiệt hại cho ngân hàng.
Thứ hai: bằng mối quan hệ của mình Ngân hàng nên hỗ trợ khách hàng trong việc tìm kiếm đầu vào cũng như đầu ra cho khách hàng. Làm được điều này không những Ngân hàng có thể thu hồi vốn nhanh, giảm rủi ro mà còn đem lại hiệu quả sản xuất kinh doanh cho khách hàng, tạo sự tín nhiệm và quan hệ làm ăn lâu dài.
Thứ ba: Ngân hàng nên phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, chính quyền, quận, huyện, thành phố để quản lý các tài sản đảm bảo, thường xuyên trao đổi, tiếp nhận thông tin từ các trung tâm cung ứng thông tin phòng ngừa rủi ro của NHNN. Sau khi cấp phát tiền vay, Ngân hàng cần làm văn bản thông báo cho các cơ quan công an, viện kiểm soát biết các tài sản đó đã được thế chấp. Các cơ quan này sẽ không xác nhận bất kỳ trường hợp nào chủ tài sản đề nghị chuyển nhượng, cho thuê hoặc dùng để thế chấp với các Ngân hàng khác ...
3. Kiến nghị đối vơí Ngân hàng Nhà nước.
Để huy động vốn trong dân cư, từ các tổ chức tín dụng, điều quan trọng là tạo cho họ niềm tin, đảm bảo độ an toàn và có lãi cho đồng vốn mà họ đã bỏ ra, tức là cần phải tạo ra các điều kiện kinh tế, xã hội, pháp lý cần thiết mang tính giải pháp hỗ trợ để thực hiện chiến lược đã định .
3.1. Môi trường kinh tế vĩ mô.
Môi trường kinh tế vĩ mô có ảnh hưởng rất lớn đến công tác huy động vốn qua ngân hàng. Môi trường kinh tế vĩ mô ổn định là điều kiện quan trọng nhất cho mọi sự tăng trưởng nói chung và cho việc đẩy mạnh thu hút ngày càng nhiều nguồn vốn vào Ngân hàng nói riêng. Nhà nước cùng các cơ quan chức năng đảm bảo điều tiết một nền kinh tế thị trường phát triển ổn định tránh các đột biến, làm giảm gía trị các khoản tiền gửi tại Ngân hàng. Đặc biệt, cần tránh sự thay đổi đột ngột hệ thống Ngân hàng cả về quy mô lẫn đối tượng hoạt động của cả hệ thống hay từng bộ phận cấu thành hệ thống Ngân hàng dẫn tới mất khả năng thanh toán, co hẹp và giải thể một hay nhiều bộ phận cấu thành hệ thống .
Nhà nước cần tạo được môi trường cạnh tranh lành mạnh và công bằng giữa các tổ chức thực hiện huy động tiền gửi. Tránh tình trạng quá thiên vị đối với tổ chức nào. Ví dụ: tránh tình trạng như ở Nhật Bản khi hệ thống bưu điện thực hiện việc huy động tiền từ dân cư, cho vay, chuyển tiền ...mà không phải trả thuế, không phải duy trì dự trữ đối với NHTW Nhật, và không phải trả phí bảo hiểm tiền gửi. Điều này dẫn đến các Ngân hàng không huy động được các khoản vốn mới, và sẽ có thể xảy ra một cuộc khủng hoảng trong Ngân hàng .
Hiện nay, do có nhiều biến động trên thị trường hối đoái vì vậy người dân có xu hướng gửi tiền tiết kiệm bằng ngoại tệ. Trong khi đó, do sự biến động thường xuyên và không ổn định của thị trường ngoại hối cho nên khối lượng cho vay ngoại tệ của các Ngân hàng là không đáng kể. Hầu hết các Ngân hàng sử dụng nguồn ngoại tệ này vào việc đem gửi vào các Ngân hàng nước ngoài khác để hưởng chênh lệch lãi suất. Vì vậy, Nhà nước nên có các biện pháp nhằm ổn định thị trường ngoại hối, cũng như tỉ giá các đồng ngoại tệ trong nước để các Ngân hàng có thể sử dụng nguồn này một cách có hiệu quả hơn.
3.2. Môi trường pháp lý.
Hiện nay hệ thống luật của chúng ta còn nhiều yếu kém các văn bản pháp lý còn chưa rõ ràng, chồng chéo lẫn nhau, nhiều khi đã gây khó dễ cho mọi người, họ cảm thấy không yên tâm đối với sự thiếu nhất quán của các chính sách đó.
Hệ thống Luật của kinh tế Việt Nam hiện còn thiếu, do đó chưa bảo vệ quyền lợi chính đáng cho người đầu tư và người sử dụng vốn đầu tư. Việc ban hành hệ thống pháp lý đồng bộ, rõ ràng không chỉ tạo niềm tin ở dân chúng qua khuôn khổ pháp luật mà với các quy định khuyến khích của nhà nước sẽ tác động trực tiếp đến việc điều chỉnh quan hệ giữa tiêu dùng và tiết kiệm chuyển một bộ phận tiêu dùng chưa cấp thiết sang đầu tư trực tiếp vào sản xuất kinh doanh hoặc gửi vốn vào Ngân hàng.
3.3. ổn định và phát triển thị trường vốn.
Trong điều kiện chuyển từ nền kinh tế với cơ chế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trường có sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước, thì việc hình thành và phát triển thị trường vốn là cần thiết và có ý nghĩa to lớn đối với nước ta hiện nay.
Với cơ chế vốn như hiện nay thì không thể đáp ứng nhu cầu vốn của nền kinh tế, đặc biệt là nguồn vốn trung và dài hạn đồng thời không tạo điều kiện thu hút và sử dụng tốt nguồn vốn từ bên ngoài. Thị trường vốn được hình thành và phát triển sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc huy động vốn. Thông qua thị trường vốn sẽ tạo ra các kênh làm cho mọi nguồn vốn trong xã hội chảy đến những nơi có nhu cầu sử dụng vốn có hiệu quả nhất nhằm thúc đẩy sự phát triển của sản xuất cũng như các hình thức dịch vụ .
Hiện nay, các Ngân hàng huy động vốn chủ yếu là ngắn hạn. Nếu có thị trường vốn tập trung thì sẽ ngày càng thu hút được nhiều nguồn vốn trong xã hội nhất là nguồn vốn trung và dài hạn để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội .
Đối với các Ngân hàng thương mại, bên cạnh việc tăng khả năng phát hành trái phiếu Ngân hàng, kỳ phiếu, thị trường vốn sẽ tạo điều kiện phát triển thêm các dịch vụ như: Trung gian phát hành, dịch vụ két sắt, kinh doanh chứng khoán, do đó thu hút thêm nhiều khách hàng tới giao dịch gửi và vay vốn .
Kết luận
Đất nước ta đang đứng trước một thực trạng làm sao có đủ vốn để thực hiện sự nghiệp CNH-HĐH và phải đảm bảo cho nền kinh tế tăng trưởng nhanh, bền vững với tốc độ tăng GDP hàng năm 9 - 10%/năm.
Đảng và nhà nước ta đã chỉ ra rằng, trong sự nghiệp này phải coi vốn trong nước là quyết định, vốn bên ngoài là quan trọng. Tuy nhiên, trong các kênh huy động vốn trong nước, huy động vốn qua ngân hàng là rất quan trọng .
Góp phần thực hiện chiến lược huy động vốn do NHNN khởi xướng chỉ trong hai năm hoạt động vừa qua Lào Việt Bank Hà Nội đã tiến hành huy động vốn và kết quả đạt được bước đầu rất khả quan, nhưng kết quả cũng như chất lượng chưa cao. Vì vậy, để đáp ứng được nhu cầu về vốn cho kinh doanh và phát triển kinh tế, đặc biệt khi nguồn vốn huy động hiện tại chưa đủ đáp ứng cho hoạt động tín dụng hiện nay Ngân hàng cần có những biện pháp để nâng cao hiệu quả huy động.
Trong giới hạn nội dung bài viết, tôi chỉ xin đưa ra một số kiến nghị và giải pháp để góp phần nâng cao hơn nữa hiệu quả huy động vốn của Lào Việt Bank Hà Nội thoả mãn tốt hơn cho nhu cầu về tín dụng, dịch vụ của Ngân hàng.
Tài liệu tham khảo
1. Báo cáo tổng kết tình hình kinh doanh của Ngân hàng liên doanh Lào -Việt chi nhánh Hà Nội.
2. Quản trị Ngân hàng thương mại.
3. Tiền tệ Ngân hàng và thị trường tài chính Fried Miskin 1997.
4. Tạp chí thông tin khoa học Ngân hàng năm 2000, 2001.
5. Ngân hàng thương mại.
6. Commercial Banking, Edward W.Reed and Edward K,Gill, Prentice Hale, 1989, 1994.
7. Cẩm nang tín dụng.
8. Nghiệp vụ Ngân hàng quốc tế.
9. Kinh doanh hiện đại.
10. Ngân hàng trong nền kinh tế thị trường.
11. Lý thuyết tài chính tiền tệ.
Trường ĐHDL Phương Đông Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam
Khoa Tài Chính-Kế Toán Độc lập-Tự do-Hạnh phúc
-----***-----
Bản nhận xét luận văn tốt nghiệp
Đề tài: Những giải pháp đẩy mạnh huy động vốn tại Ngân hàng liên doanh Lào-Việt chi nhánh Hà Nội.
Giáo viên hướng dẫn : TS.Phan Thị Hà.
Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Hương Trà.
Ngành : Tài chính-Tín dụng.
Lớp : 542 Mã số sinh viên: 542277
Cơ quan thực tập : Ngân hàng liên doanh Lào-Việt chi nhánh Hà Nội.
ý kiến nhận xét của giáo viên
........................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................................
Điểm luận văn tốt nghiệp: .......................................................
Hà Nội, ngày tháng năm 2002.
Giáo viên
Mục lục
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- L0258.doc