Đề tài Những giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng trong các Ngân hàng Thương mại ở thành phố Hồ Chí Minh

CHƯƠNG 1: NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ RỦI RO TÍN DỤNG . 1.1 Tổng quan về ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường ; 1.2 Rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại và các biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng ; 1.3 Các biện pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh của các NHTM ; 1.4 Kinh nghiệm trong việc hạn chế rủi ro của các NHTM ở Thái Lan . CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI Ở TP.HCM . 2.1 Khái quát tình hình kinh tế - xã hội ở tp. Hồ Chí Minh ; 2.2 Các hệ thống NHTM ở Tp. Hồ Chí Minh ; 2.3 Thực trạng hoạt động kinh doanh của các NHTM ở tp.Hồ Chí Minh ; 2.4 Thực trạng về rủi ro tín dụng của các NHTM ở Tp. Hồ Chí Minh thời gian qua CHƯƠNG 3: NHỮNG GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA CÁC NHTM Ở TP. HCM 3.1 Định hướng phát triển của ngân hàng ở tp. HCM trong giai đoạn tới ; 3.2 Những giải pháp để hạn chế rủi ro tín dụng trong các NHTM ở Tp. HCM . - KẾT LUẬN . - TÀI LIỆU THAM KHẢO

pdf71 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1870 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Những giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng trong các Ngân hàng Thương mại ở thành phố Hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
m 2000 lên đến USD 1.980 trong năm 2005 và USD 3.100 ở năm 2010. Để đảm bảo tốc độ tăng trưởng này, Thành phố không những phải khai thác tối đa các nguồn lực về lao động và vốn đầu tư, thêm vào đó cũng phải cải thiện hiệu quả sử dụng các nguồn lực và môi trường chính sách vĩ mô. Ngoài ra, cơ cấu nội bộ các ngành kinh tế của Thành phố phải được chuyển dịch theo hướng gia tăng tốc độ, tỷ trọng và năng lực sản xuất của các ngành chủ lực. 9 Phát triển kinh tế ở Tp.HCM phải gắn liền với tổng thể phát triển kinh tế khu vực kinh tế trọng điểm phía Nam và cả nước, đẩy mạnh chuyển dịch cơ cầu kinh tế theo hướng gia tăng tỷ trọng khu vực dịch vụ, phát triển mạnh xuất khẩu. Từ tỷ trọng 53,7% trong cơ cấu năm 2000, khu vực dịch vụ Tp.HCM phấn đấu đạt tỷ trọng khoảng 51,7% trong năm - 49 - 2010 ; khu vực công nghiệp và xây dựng thay đổi tương ứng từ 44,1% năm 2000 lên đến 47,5% năm 2010. Khu vực nông-lâm-ngư nghiệp dự kiến sẽ giảm liên tục từ 2,2% năm 2000 xuống còn 0,8% năm 2010. Hiện đại hoá các ngành dịch vụ và công nghiệp hoá ngang tầm với yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội của khu vực kinh tế trọng điểm phía Nam và cả nước. Giai đoạn 2006-2010, về cơ bản các khu công nghiệp thành phố sẽ được lấp đầy cơ cấu công nghiệp, sẽ đa dạng hoá hơn với sự phát triển song song của các ngành thâm dụng lao động lẫn thâm dụng vốn, nhưng trọng tâm sẽ hướng vào những sản phẩm, ngành hàng là lợi thế của thành phố, một trung tâm khoa học-công nghệ lớn của đất nước. 9 Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về năng suất và hiệu quả của từng ngành và toàn bộ nền kinh tế nhằm nâng cao sức cạnh tranh trong tiến trình hội nhập, chiếm lĩnh thị trường trong nước, mở rộng thị trường xuất khẩu. Tập trung đầu tư đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng các ngành công nghiệp hiện có, từng bước phát triển các ngành công nghiệp mũi nhọn, hoàn chỉnh các khu công nghiệp tập trung, phấn đấu duy trì tốc độ tăng trưởng tổng kim ngạch xuất khẩu bình quân giai đoạn 2006-2010 là 20% /năm, tốc độ tăng tổng kim ngạch nhập khẩu bình quân giai đoạn 2006-2010 là 15%/năm, phát triển nông nghiệp theo hướng phù hợp với đặc điểm đô thị sinh thái. Tóm lại, với những lợi thế và tiềm năng của mình, Tp.HCM cùng cả nước sẽ hướng tới một đất nước văn minh, hiện đại với một nền kinh tế phát triển mạnh mẽ trong tương lai, tạo tiền đề cho bước phát triển cao hơn trong thế kỷ tới. 3.1.2. Định hướng phát triển của ngành ngân hàng đến năm 2010 : Trong những năm qua, ngành Ngân hàng Việt Nam đã đạt được những kết quả đáng khích lệ trong việc nâng cao năng lực của NHNN về tầm quản lý, giám sát hoạt động và khả năng cạnh tranh của các TCTD thành viên nhằm đảm bảo cho sự phát triển an toàn, hiệu quả , bền vững và hội nhập sâu rộng hơn vào nền kinh tế thế giới, cụ thể cho đến nay, tình hình tài chính của các NHTM đã được cải thiện đáng kể, tỷ lệ nợ xấu giảm mạnh, hiệu quả hoạt động ngày càng tăng, góp phần làm tăng vốn tự có và trích lập dự phòng rủi ro : Œ Việc đều hành chính sách tiền tệ đã đạt được những mục tiêu đề ra như ổn định tiền tệ, kiểm soát lạm phát ở mức thấp hơn tốc độ tăng trưởng GDP … trong đó, cơ chế diều hành chính sách tiền tệ đang được đổi mới theo hướng tăng cường các công cụ và phương pháp điều hành gián tiếp. - 50 - Œ Tỷ giá hối đoái được điều hành linh hoạt dựa trên nguyên tắc thị trường, góp phần đáng kể vào việc ổn định tiền tệ, thúc đẩy xuất khẩu … Œ Hệ thống thanh toán đã được hoàn thiện và hiện đại hoá cả về mặt công nghệ và pháp lý. Œ Khung pháp lý về hoạt động ngân hàng không ngừng được hoàn thiện, từng bước tạo lập môi trường kinh doanh bình đẳng cho các ngân hàng. ………………………………. Với sự phát triển khả quan của hệ thống Ngân hàng Việt Nam, ngày 24/05/2006, Thủ tướng Chính phủ đã ký quyết định số 112/2006/QĐ-TTg về việc phê duyệt đề án phát triển ngành ngân hàng đến năm 2010 với những nội dung chính như sau : ¾ Đối với Ngân hàng Nhà nước : Đổi mới tổ chức và hoạt động của NHNN để bộ máy trở nên tinh gọn, chuyên nghiệp, có đủ nguồn lực để xây dựng và thực thi chính sách tiền tệ theo nguyên tắc thị trường dựa trên công nghệ tiên tiến ; thực hiện có hiệu quả chức năng quản lý Nhà nước trên lĩnh vực tiền tệ và hoạt động ngân hàng, tạo nền tảng đến sau năm 2010 phát triển NHNN trở thành NHTW hiện đại, đạt trình độ tiên tiến của các NHTW trong khu vực Châu Á. Ngoài ra, xây dựng và thực thi có hiệu quả chính sách tiền tệ nhằm ổn định giá trị đồng tiền, kiểm soát lạm phát, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô, tăng trưởng kinh tế và thực hiện thắng lợi công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. 9 Nâng cao vị thế của NHNN, đảm bảo để NHNN trở thành NHTW thực sự, độc lập tự chủ trong xây dựng và điều hành chính sách tiền tệ, góp phần tạo môi trường vĩ mô thuận lợi cho tăng trưởng và phát triển bền vững kinh tế-xã hội. 9 Đổi mới cơ cấu tổ chức của NHNN từ trung ương xuống các chi nhánh theo hướng tinh gọn, chuyên ngiệp và hiện đại, có đủ nguồn lực để thực thi chính sách tiền tệ theo nguyên tắc thị trường dựa trên cơ sở công nghệ tiên tiến . Ngoài ra, sắp xếp lại các vụ, cục ở NHTW theo hướng tập trung quản lý , điều hành trên cơ sở xác định rõ chức năng, nhiệm vụ và quan hệ phối hợp giữa các vụ, cục tại trụ sở chính. Bên cạnh đó, sắp xếp lại các doanh nghiệp trực thuộc NHNN và chỉ giữ lại nhà máy in tiền quốc gia. 9 Đổi mới điều hành chính sách tiền tệ theo nguyên tắc thận trọng, linh hoạt và hiệu quả trên nền tảng các công cụ chính sách tiền tệ hiện đại và công nghệ tiên tiến, cụ thể : ổn - 51 - định giá trị đồng tiền, kiểm soát lạm phát, đảm bảo an toàn hệ thống ngân hàng, xây dựng và thực thi chính sách tiền tệ theo nguyên tắc thị trường. 9 Xây dựng hệ thống giám sát ngân hàng hiện đại và hiệu quả nhằm đáp ứng yêu cầu thực tiễn về hệ thống ngân hàng Việt Nam, thực hiện đúng các nguyên tắc và chuẩn mực quốc tế về giám sát ngân hàng, thành lập cơ quan giám sát an toàn hoạt động ngân hàng thuộc NHNN trên cơ sở thanh tra NHNN hiện nay để đảm bảo sau năm 2010 sẽ xây dựng được cơ quan giám sát tài chính tổng hợp, đồng thời hoàn thiện các điều kiện cho một hệ thống giám sát có hiệu quả, đổi mới và nâng cao hiệu quả của các phương pháp giám sát ngân hàng. 9 Đổi mới quản lý và phát triển nguồn nhân lực nhằm xây dựng một đội ngũ cán bộ có đầy đủ năng lực và phẩm chất nhằm đáp ứng yêu cầu của quá trình phát triển. ¾ Đối với các Tổ chức tín dụng : Cải cách căn bản, triệt để và phát triển toàn diện hệ thống các TCTD theo hướng đa năng, hiện đại để đạt trình độ phát triển trung bình tiên tiến trong khu vực ASEAN, đồng thời tạo nền tảng để đến sau năm 2010 xây dựng được hệ thống các TCTD hiện đại, đạt trình độ tiên tiến trong khu vực Châu Á. Ngoài ra, cơ cấu lại hệ thống NHTM, tách bạch tín dụng chính sách và tín dụng thương mại, đảm bảo quyền kinh doanh của các tổ chức tài chính nước ngoài theo cam kết song phương và đa phương đã ký kết với các nước và các tổ chức quốc tế. Gắn cải cách ngân hàng với cải cách doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp nhà nước. Tiếp tục củng cố, lành mạnh hoá và phát triển các NHTM cổ phần, ngăn ngừa và xử lý kịp thời, không để xảy ra đổ vỡ ngân hàng ngoài sự kiểm soát của NHNN đối với các TCTD yếu kém, đưa hoạt động của quỹ tín dụng nhân dân đi đúng hướng và phát triển vững chắc, an toàn, hiệu quả. 9 Tăng cường năng lực, thể chế thông qua cơ cấu lại tổ chức và hoạt động, phân biệt rõ ràng chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của hội đồng quản trị và ban điều hành, mở rộng quy mô hoạt động đi đôi với tăng cường năng lực tự kiểm tra, quản lý rủi ro, bảo đảm an toàn và hiệu quả trong kinh doanh, cụ thể : Sắp xếp lại tổ chức bộ máy của các NHTM từ trung ương đến chi nhánh theo hướng nâng cao hiệu quả kinh tế và phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội và thông lệ quốc tế. Bên cạnh đó, mở rộng quan hệ đại lý, hợp tác kinh doanh, chuyển giao công nghệ với các tổ chức tài chính nước ngoài. - 52 - 9 Tăng cường năng lực tài chính, đảm bảo các NHTM có đủ nguồn vốn để tiếp tục tăng vốn điều lệ, tài sản có đi đôi với nâng cao chất lượng và khả năng sinh lời, xử lý dứt điểm nợ tồn đọng và làm sạch bảng cân đối của các NHTM. 9 Từng bước cổ phần hoá các NHTM nhà nước theo nguyên tắc thận trọng, đảm bảo ổn định kinh tế-xã hội và an toàn hệ thống ngân hàng. Cho phép các nhà đầu tư nước ngoài, nhất là các ngân hàng có tiềm lực về tài chính và uy tín được mua cổ phiếu và tham gia quản trị, điều hành NHTM tại Việt Nam. 9 Phát triển hệ thống dịch vụ ngân hàng đa dạng, đa tiện ích, được định hướng theo nhu cầu của nền kinh tế trên cơ sở tiếp tục nâng cao chất lượng và hiệu quả của các dịch vụ ngân hàng truyền thống, đồng thời nhanh chóng tiếp cận và phát triển các loại hình dịch vụ mới với công nghệ cao. 3.2. Những giải pháp để hạn chế rủi ro tín dụng trong các NHTM ở Tp.HCM : 3.2.1. Những giải pháp mang tính chất vĩ mô : 3.2.1.1. Những giải pháp từ phía Chính Phủ : Trong xu thế hội nhập kinh tế trong khu vực và quốc tế, việc hạn chế rủi ro tín dụng trong hoạt động kinh doanh của các ngân hàng có ý nghĩa to lớn và vô cùng quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của một ngân hàng ; đây cũng được xem là một trong những hoạt động có ý nghĩa trong việc ngăn chặn sự đổ vỡ và phá sản của toàn bộ hệ thống ngân hàng của một quốc gia. Vì vậy, Chính Phủ cần phải quan tâm đúng mức và đưa ra những giải pháp phù hợp nhằm hạn chế những rủi ro xảy ra trong hoạt động tín dụng của các NHTM. ¾ Chính phủ cần phải xây dựng hành lang pháp lý đồng bộ, thống nhất các văn bản, chính sách luật. Sự thay đổi liên tục của các văn bản, chính sách luật bắt đầu từ tháng 09/1998 đến nay đã cho thấy sự yếu kém và chưa chuyên nghiệp của các cơ quan chức năng khi ban hành các Quyết định, Quy chế hay Thông tư hướng dẫn liên quan đến các hoạt động kinh doanh của ngân hàng, cụ thể : Sau khi Luật các TCTD có hiệu lực từ tháng 09/1998, NHNN đã ban hành quy chế cho vay kèm theo Quyết định số 324/1998/QĐ- NHNN1. Tuy nhiên đến tháng 08/2000, chỉ 02 năm sau quyết định số 324/1998 ở trên, - 53 - NHNN lại ban hành quy chế cho vay mới theo Quyết định số 284/2000/QĐ-NHNN1 và Quy chế bảo lãnh số 283/2000/QĐ-NHNN1. Mặt khác, vào tháng 12/2001, chỉ hơn một năm sau NHNN lại cho ra đời quy chế cho vay mới theo Quyết định số 1627/2001/QĐ- NHNN1. “Sự thay đổi soành soạch” các văn bản, chính sách luật không những thể hiện sự yếu kém của các cơ quan chức năng mà còn cho thấy sự phát triển mạnh mẽ trong hoạt động cho vay của các NHTM cũng như các rủi ro tín dụng xảy ra với mức độ ngày càng tinh vi hơn. Mặc dù các quy chế mới được ban hành rất nhiều nhưng ý tưởng chủ đạo vẫn nhằm tạo điều kiện thuận lợi trong hoạt động cho vay của các ngân hàng. Do đó, để có được hành lang pháp lý đồng bộ thì các cơ quan làm luật cần phải chuyên môn hoá, làm luật phải theo khung pháp lý và phù hợp với thông lệ quốc tế. Muốn được như vậy, Chính phủ phải có các chuyên gia về luật, không những giỏi về kiến thức mà còn phải có kinh nghiệm thực tế để có thể đưa ra những chính sách phù hợp với thực tiễn và cần phải có những biện pháp triển khai đồng bộ để việc thưc hiện được nhất quán tại các ngành, địa phương có liên quan. Tuy nhiên hiện nay vẫn còn nhiều bất cập và chưa thật sự hữu hiệu và hoàn thiện lắm đặc biệt là trong lĩnh vực ngân hàng với một hành lang pháp lý chưa đầy đủ và rõ ràng, cụ thể : Hiện nay vẫn chưa có sự thống nhất trong việc định giá của tài sản đảm bảo cho khoản vay bởi vì Luật đất đai hiện nay chưa được hoàn chỉnh, hoặc những hoạt động liên quan đến việc minh bạch tài chính của một doanh nghiệp khi giao dịch trên sàn chứng khoán, hoặc còn rất hạn chế về việc chủ động thực hiện quyền trong việc xử lý tài sản đảm bảo nợ vay của các NHTM … Do đó, Chính phủ cần phải có những biện pháp nhằm hoàn thiện môi trường pháp lý, giúp cho các hoạt động của nền kinh tế mà đặc biệt là hoạt động trong lĩnh vực ngân hàng được vận hành một cách thuận lợi trong một môi trường kinh doanh lành mạnh, bình đẳng cạnh tranh trong khuôn khổ pháp luật. Trong suốt thời gian vừa qua, nhiều bộ luật đã được ban hành nhằm tạo điều kiện thuận lợi hơn cho các nhà đầu tư : Luật khuyến khích đầu tư trong nước năm 1999, Luật khuyến khích đầu tư nước ngoài sửa đổi năm 1999, Luật doanh nghiệp năm 2000, Luật các Tổ chức tín dụng … - 54 - ¾ Xây dựng trung tâm thông tin ở các bộ ngành để kết hợp với trung tâm thông tin tín dụng (CIC) nhằm hổ trợ các ngân hàng trước khi quyết định cấp tín dụng cho khách hàng. Hiện nay, trung tâm thông tin tín dụng CIC của NHNNVN tuy hoạt động có hiệu quả, đã giúp đỡ rất nhiều các ngân hàng trong việc có thêm những thông tin về khách hàng : uy tín và danh tiếng của khách hàng trên thương trường cũng như tình hình tài chính của khách hàng … song vẫn còn nhiều sơ suất và chưa đáp ứng được đầy đủ thông tin về khách hàng vay vốn như mong muốn của ngân hàng., vì thế nhiều rủi ro đáng tiếc đã xảy ra cho một số NHTM mà chủ yếu là do thiếu thông tin về khách hàng vay vốn, ví dụ : Vì mục đích lừa đảo ngân hàng mà khách hàng vay vốn đã dùng những tài liệu giả để vay vốn ở nhiều ngân hàng khác nhau mà không bị phát hiện hoặc dùng hiện tượng đảo nợ, nghĩa là vay vốn ở ngân hàng này để trả nợ vay cho ngân hàng khác … đã gây nhiều tổn thất cho các NHTM. Do đó, vấn đề quan trọng hiện nay là Chính phủ nên giao cho các bộ ngành thành lập các trung tâm thông tin chuyên ngành nhằm hỗ trợ trực tiếp cho các ngân hàng trong việc cung cấp thông tin về các doanh nghiệp bởi khó khăn lớn nhất hiện nay của các ngân hàng là thiếu thông tin về các ngành nghề mà khách hàng đang kinh doanh và khó kiểm tra được tính chính xác của các thông tin về khách hàng. Bên cạnh đó, thị trường chứng khoán ở Việt Nam hiện nay chưa phát triển, số lượng các công ty gia nhập và giao dịch trên sàn giao dịch chứng khoán còn rất hạn chế, do đó sự minh bạch tài chính của các công ty này có thể sẽ tạo nên bất lợi so với các đối thủ cạnh tranh cùng ngành nghề kinh doanh. Vì vậy, việc không minh bạch tài chính hay cung cấp thông tin không chính xác là điều khó tránh khỏi và thường xuyên xảy ra ở các doanh nghiệp, đã hạn chế tính hiệu quả trong công tác tín dụng và quyết định cho vay của các ngân hàng. Ngoài ra, trong giai đoạn hiện nay với bối cảnh cạnh tranh và hội nhập thị trường thế giới, các doanh nghiệp trong nước phải đối mặt với nhiều khó khăn trước mắt là gặp phải sự cạnh tranh của các công ty nước ngoài có tầm cỡ quốc tế trong khi các doanh nghiệp trong nước đa số chỉ là vừa và nhỏ, năng lực tài chính yếu, khả năng cạnh tranh trên thương trường kém … Do đó, Chính phủ cần phải hỗ trợ nhiều thông qua việc thành lập các trung tâm thông tin chuyên ngành, kết hợp với trung tâm CIC của NHNN để giúp đỡ các ngân hàng và doanh nghiệp nhằm - 55 - nâng cao hiệu quả hoạt động, hạn chế những rủi ro xảy ra có thể làm sụp đổ cả hệ thống ngân hàng và nền kinh tế. ¾ Thành lập thêm các Trung tâm bán đấu giá tài sản chuyên trách tại các Tỉnh, Thành phố. Mặc dù nền kinh tế ngày càng phát triển với tốc độ nhanh, sự hoạt động của các ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh ngày càng chuyên môn hoá và chuyên nghiệp hơn, nhưng không vì vậy mà ít xảy ra rủi ro tín dụng cho ngân hàng. Các tài sản tồn đọng chưa xử lý gắn liền với khoản nợ xấu ngày càng tăng chồng chất. Hiện nay, mỗi Tỉnh, Thành phố chỉ có một Trung tân bán đấu giá tài sản chuyên trách, do đó việc xử lý các tài sản thế chấp qua Trung tâm bán đấu giá tài sản chuyên trách bị quá tải, phải mất rất nhiều thời gian cho một bộ hồ sơ bán đấu giá tài sản hoàn tất, làm căng thẳng thêm tình hình tài chính của các ngân hàng cho vay. Vì thế, việc thành lập thêm các Trung tâm bán đấu giá tài sản chuyên trách ở các Tỉnh, Thành phố là điều vô cùng quan trọng, đặc biệt là ở các thành phố lớn như Tp.Hà Nội, Tp.Hồ Chí Minh hoặc ở các tỉnh lớn đang phát triển như Đồng Nai, Bình Dương … Chính phủ nên xem xét để thành lập thêm một vài Trung tâm bán đấu giá tài sản chuyên trách nhằm giảm công việc quá tải và nâng cao chất lượng công việc tại các trung tâm này. ¾ Đẩy mạnh việc sắp xếp lại các ngân hàng thương mại trên địa bàn ở Tp.HCM. Trong giai đoạn hiện nay, mặc dù lĩnh vực kinh doanh ngân hàng ngày càng phát triển rõ rệt thể hiện ở việc Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín (SACOMBANK) vào tháng 06/2006 đã chính thức tham gia vào thị trường chứng khoán, đây cũng là ngân hàng Việt Nam đầu tiên tham gia vào thị trường chứng khoán. Việc tham gia của SACOMBANK vào thị trường chứng khoán đã đánh dấu bước phát triển vược bật cho lĩnh vực ngân hàng Việt Nam. Tuy nhiên, ở Tp.HCM hiện nay, các NHTM chưa thật sự đủ mạnh để có thể cạnh tranh với các chi nhánh của ngân hàng nước ngoài về vốn, công nghệ, sản phẩm-dịch vụ cung cấp cho khách hàng, phương pháp quản lý, điều hành …, số lượng các ngân hàng nhỏ (ngân hàng bán lẻ), hoạt động chưa thật sự hiệu quả vẫn chiếm đa số. Do đó, để phát triển hệ thống ngân hàng về lâu dài, Chính phủ cần phải có những biện pháp hữu hiệu nhằm phát triển một hệ thống ngân hàng ổn định và lành mạnh, phấn đấu để đưa - 56 - các NHTM từ ngân hàng bán lẻ trở thàng ngân hàng bán buôn, đủ sức mạnh về tài chính để có thể cạnh tranh với các ngân hàng nước ngoài. Muốn được như vậy, Chính phủ cần thực hiện việc sắp xếp lại các NHTM, sáp nhập các ngân hàng nhỏ, yếu kém về tài chính, không đủ sức cạnh tranh trên thương trường vào các ngân hàng lớn hoặc hợp nhất chúng lại để nâng cao tiềm lực tài chính, khả năng kinh doanh. Hoặc, Chính phủ nên cơ cấu lại các NHTM quốc doanh theo hướng cổ phần hoá vì có như thế mới nâng cao hiệu quả hoạt động của chúng. Ngoài ra, Chính phủ nên tạo ra một môi trường kinh doanh lành mạnh, công bằng bởi hiện nay vẫn chưa có sự bình đẳng giữa các NHTM cổ phần, NHTM nhà nước, ngân hàng liên doanh, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. ¾ Chính phủ nên quan tâm đúng mức hơn đến các NHTM nhà nườc nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của chúng. Với lợi thế được nhà nước cấp vốn hoạt động, do đó phần lớn các NHTM nhà nước hoạt động theo hướng quan liêu, không hiệu quả, không thận trọng trong những quyết định kinh doanh và đầu tư của mình, đặc biệt là hoạt động cho vay. Thực tế những vụ án kinh tế lớn xảy ra trong thời gian qua (Vụ án Minh Phụng-Epco, Tamexco …) đã cho thấy sự yếu kém trong việc quản lý hoạt động kinh doanh của mình, tạo ra những thất thoát lớn và gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến hệ thống ngân hàng, làm giảm uy tín của một số ngân hàng trên thương trường quốc tế và việc đổi tên của Ngân hàng Công thương Việt Nam, Chi nhánh Tp.HCM thành Sở giao dịch II-Ngân hàng Công thương Việt Nam là một minh chứng cụ thể. Ngoài ra, với mức lương quá thấp dành cho các cán bộ ngân hàng đã tạo nên sự thoái hoá trong đạo đức nghề nghiệp, tiếp tay trực tiếp với các doanh nghiệp vay vốn nhằm “vẽ đường cho hưu chạy”, tìm những kẻ hở để giúp các doanh nghiệp vay vốn có thêm điều kiện để lừa gạt ngân hàng. ¾ Chính phủ nên chú ý hơn nữa về sự phối hợp đồng bộ giữa các cơ ban ngành, cơ quan chức năng có liên quan nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng cũng như khách hàng trong những thủ tục vay vốn. Hiện nay, tuy sự rườm rà trong các thủ tục hành chánh đã giảm bớt, thủ tục “một cửa một dấu” đã triển khai và từng bước được thực hiện, nhưng vẫn chưa có sự phối hợp nhịp nhàng và đồng bộ. Có một số trường hợp vay vốn vì thiếu sự hỗ trợ giữa các ban ngành liên quan đã gây nên những thiệt hại cho cả ngân hàng và khách hàng vay vốn, ví dụ - 57 - : Khi thông tư 05 của Bộ tư pháp và Bộ tài nguyên môi trường về việc đăng ký giao dịch đảm bảo tài sản thế chấp được ban hành, đa số các tỉnh thành, quân huyện đều được triển khai nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng trong việc đăng ký giao dịch đảm bảo, tuy nhiên ở Tp.HCM (Quận 07, Huyện Củ Chi …) và một số tỉnh đã không được triển khai đồng bộ, đã gây khó khăn cho cả ngân hàng và khách hàng vay vốn, thời gian làm thủ tục vay vốn bị kéo dài, ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của khách hàng, hoặc chưa có sự đồng nhất trong việc định giá tài sản thế chấp, khi tiến hành định giá tài sản để cho vay, tài sản được định giá rất cao nhưng đến khi thanh lý tài sản thì giá trị còn lại rất thấp và ngược lại. Do đó, các cơ quan, ban ngành chức năng có liên quan cần phải có sự phối hợp đồng bộ, hỗ trợ giúp đỡ lẫn nhau, bảo đảm thống nhất về chính sách, chế độ nhằm giảm thiểu thiệt hại cho cả ngân hàng và khách hàng vay vốn. ¾ Hơn nữa, Chính phủ nên có những biện pháp hữu hiệu để điều hành lạm phát sao cho phù hợp với tình hình của đất nước. Trong thời gian qua, với sự nỗ lực vượt bậc của Chính phủ và các ban ngành chức năng, nền kinh tế được vận hành tốt với mức độ lạm phát được kiềm chế ở mức một con số, đây cũng là dấu hiệu tốt cho sự phát triển của nền kinh tế. Tuy nhiên, với mức lạm phát 8,5% trong năm 2005 cũng chưa hẳn là sự quản lý tốt của Chính phủ và các ban ngành bởi vì chỉ số giá tiêu dùng trong năm đã tăng vọt rất nhiều, gây khó khăn cho xã hội và nền kinh tế. Do đó, Chính phủ nên có những biện pháp hợp lý và hữu hiệu để điều hành cơ chế lạm pháp, cụ thể : Chính phủ nên giữ vững các cân đối vĩ mô của nền kinh tế trong mọi tình huống, tình hình diễn biến thị trường cần phải đựơc dự báo, cần theo dõi sát sao hơn nữa, không để xảy ra tình trạng mất cân đối cục bộ, nhất là những vật tư hàng hoá quan trọng là đầu vào của nền kinh tế và nhu yếu phẩm của đời sống nhân dân. Bên cạnh đó, cần phải chủ động sử dụng hiệu quả các biện pháp tài chính-tiền tệ tác động đến sự hình thành và vận động của giá cả, cần phải nghiêm ngặt thực hiện các giải pháp tiết kiệm, chống lãng phí, chủ động điều hành linh hoạt tỷ giá, lãi suất theo hướng khuyến khích xuất khẩu, kiểm soát nhập khẩu, hạn chế nhập siêu. Ngoài ra, Chính phủ nên cân đối giữa tăng trưởng với lạm pháp nhằm phát triển kinh tế, đưa đất nước ngày càng tiến sâu vào hội nhập với thế giới. - 58 - 3.2.1.2. Những giải pháp từ phía Ngân hàng Nhà nước Việt Nam : ¾ Hoàn thiện cơ chế điều hành tỷ giá, lãi suất trên thị trường. Sự biến động theo hướng bất lợi của tỷ giá, lãi suất và lạm phát có ảnh hưởng rất lớn đến nền kinh tế, cụ thể : Œ Sự biến động của tỷ giá hối đoái và đăc biệt là tỷ giá giữa USD/VND có ảnh hưởng mạnh mẽ đến hoạt động của các công ty xuất nhập khẩu và đặc biệt là những công ty kinh doanh có vay vốn bằng ngoại tệ, một khi rủi ro tỷ giá hối đoái xảy ra sẽ ảnh hưởng đến khả năng trả nợ của khách hàng và cũng là một trong những nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng cho các ngân hàng. Hiện nay, tuy đã nhận thức được sự nguy hiểm của loại rủi ro này, nhưng sự điều hành cơ chế tỷ giá của NHNNVN vẫn chưa thật sự hiệu quả, vẫn thường xảy ra những rủi ro do sự tăng hoặc giảm giá ngoại tệ một cách đột ngột. Do đó, NHNN cần quan tâm nhiều hơn nữa để có những chính sách điều hành phù hợp : NHNN nên từng bước tự do hoá thị trường, tăng tính linh hoạt của tỷ giá hối đoái để phán ánh đúng giá trị của đồng Việt Nam so với các loại ngoại tệ. Hoặc, NHNN nên thu hẹp biên độ giữa tỷ giá công bố trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng và tỷ giá trị trường của USD/VND bởi vì biên độ hiện tại là 0.25% còn quá rộng. Ngoài ra, NHNN nên mở rộng và phát triển thêm các nghiệp vụ bảo hiểm tỷ giá. Thường xuyên mở các lớp tập huấn và nâng cao nghiệp vụ cho các ngân hàng thành viên về các ngiệp vụ mua bán có kỳ hạn (Forward), nghiệp vụ quyền chọn (Option), nghiệp vụ Swap, thị trường tương lai (Future) … Œ Điều hành cơ chế lãi suất cũng là một trong những nhiệm vụ quan trọng của NHNN bởi với một hệ thống lãi suất phù hợp, linh hoạt sẽ kích thích nền kinh tế phát triển mạnh mẽ. Trong suốt hơn 01 năm qua, lãi suất ngân hàng đã được đề cập đến rất nhiều và đặc biệt là trong vòng một tháng trở lại đây, lãi suất đã tăng mạnh đối với USD và tăng tương đối vối VND. Sở dĩ việc tăng lãi suất đối với USD và VND do nhu cầu tín dụng cao, trong khi đó tình hình huy động vốn lại gặp khó khăn, tạo ra những rủi ro cho các ngân hàng trong thời gian tới. Do đó, NHNN cần phải có những biện pháp hữu hiệu hơn để điều hành lãi suất sao cho hiệu quả và phù hợp với tình hình kinh tế hiện tại của đất nước, điều hành mức lãi suất với cơ chế linh hoạt và thông thoáng hơn. - 59 - ¾ Tăng cường hiệu quả và quy mô hoạt động của Trung tâm thông tin tín dụng (CIC). Trong giai đoạn hội nhập quốc tế như hiện nay, sự bùng nổ thông tin được xem là một thách thức lớn cho hệ thống ngân hàng Việt Nam, thông tin có chính xác mới là chìa khoá thành công trong hoạt động kinh doanh. Vì vậy, nâng cao chất lượng thông tin đóng vai trò quan trọng trong sự thành công của các tổ chức kinh doanh. Hoạt động của Trung tâm thông tin tín dụng hiện nay rất hiệu quả và đã giúp các NHTM ngăn ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng bởi nắm bắt thông tin về tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tốt, các NHTM sẽ có những đánh giá, phân tích, dự báo tương đối chính xác về khách hàng vay vốn, giảm thiểu những chi phí và có thể đưa ra các. quyết định đầu tư đúng đắn. Tuy nhiên, nên phấn đấu để xây dựng CIC trở thành trung tâm thông tin quốc gia, cung cấp thông tin tín dụng cho các ngân hàng một cách chính xác, đầy đủ, cập nhật … sẽ là một nơi đáng tin cậy cho các NHTM, nhưng hiện nay hoạt động của CIC vẫn còn nhiều bất cập, chưa thật sự hoàn hảo. Do đó, để Trung tâm thông tin tín dụng trở thành một nơi đáng tin cậy, hoạt động hiệu quả và chuyên nghiệp hơn, NHNN nên quan tâm nhiều hơn nữa đến hoạt động của CIC, cụ thể : Œ Hiện tại, hoạt động của Trung tâm thông tin tín dụng tuy có nhiều tiến bộ và hữu hiệu hơn trong việc giúp các NHTM hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng như cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác … , song sự cập nhật thông tin về khách hàng còn hạn chế. Do đó, CIC cần phải trang bị thêm máy móc, thiết bị hiện đại và hoàn chỉnh thêm hệ thống cung cấp thông tin nhằm giúp cho các NHTM có thêm những thông tin bổ ích về khách hàng vay vốn mà từ đó sẽ có quyết định đầu tư đúng đắn. Œ Ngoài việc cung cấp thông tin đầy đủ, chính xác và cập nhật, CIC cần đi sâu phân tích, đánh giá những thông tin thu thập được để phân loại khách hàng, giúp cho các NHTM có cơ sở để đánh giá, xếp loại tín dụng cho từng loại khách hàng nhằm xếp hạn từng khách hàng. Œ Bên cạnh đó, để giúp cho hoạt động của CIC hiệu quả và phát triển hơn, các NHTM nên tham gia và trở thành thành viên của CIC, cung cấp và cập nhật những thông tin tín dụng của các tổ chức kinh tế nhằm làm phong phú thêm thông tin cho CIC. Tuy - 60 - nhiên, việc gia nhập vào CIC của các NHTM hiện nay chưa được quan tâm đúng mức, do đó NHNN nên bắt buộc các NHTM đều gia nhập vào thành viên của CIC. Œ Ngoài ra, nhằm thực thi chỉ thị 05/2003/CT-NHNN về tăng cường và nâng cao chất lượng hoạt động của Trung tâm thông tin tín dụng, NHNN nên có những biện pháp chế tài nhằm yêu cầu các NHTM phải nhận thức việc cung cấp đầy đủ, chính xác và cập nhật các báo cáo tài chính nhằm hạn chế các rủi ro có thể xảy ra ở các ngân hàng và nâng cao chất lượng hoạt động của hệ thống ngân hàng Việt Nam. Œ Hơn nữa, NHNN nên quan tâm nhiều hơn nữa trong công tác huấn luyện và đào tạo chuyên môn cho cán bộ làm việc tại trung tâm CIC này và các NHTM thành viên nhằm học hỏi, trao đổi kinh nghiệm thực tế, giúp cho CIC ngày càng trở nên phổ biến hơn, nơi cung cấp thông tin tín dụng đáng tin cậy cho toàn hệ thống ngân hàng. ¾ NHNN cần có những quy định trong việc quản lý nguồn vốn đối với các doanh nghiệp có quan hệ hợp tác làm ăn, vay vốn với nhiều ngân hàng, đặc biệt là với những ngân hàng trong cùng một địa bàn. Ngày nay, hiện trạng cùng một khách hàng vay vốn ở nhiều ngân hàng nhằm mục đích đảo nợ ngày càng tăng, vay vốn ở ngân hàng này để trả nợ cho ngân hàng khác. Trong khi đó, NHNN vẫn chưa có những biện pháp mạnh đối với các NHTM thành viên nhằm minh bạch, công khai hoá thông tin của các khách hàng vay vốn tại ngân hàng. Sở dĩ tình hình đảo nợ tại các ngân hàng xảy ra ngày càng nhiều do không có sự phối hợp và trao đổi thông tin cho nhau giữa các ngân hàng, vì lợi thế cạnh tranh trên thương trường, các NHTM thường giữ bí mật, không cung cấp thông tin cho nhau, đã tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng có nhiều cơ hội để lừa gạt ngân hàng và đây cũng là một trong những nguyên nhân tạo ra rủi ro tín dụng trong tại các NHTM. ¾ NHNN cần quan tâm nhiều hơn nữa đến bảo hiểm tín dụng. Hiện nay, nghiệp vụ bảo hiểm tín dụng hầu như chưa đựơc thực hiện ở các công ty bảo hiểm bởi mức độ rủi ro rất cao. Do đó, NHNN cần quan tâm nhiều hơn nữa đến nghiệp vụ này, có thể xem đây là một trong những biện pháp hữu hiệu để hạn chế rủi ro tín dụng như từng bước hoàn thiện các quy định về bảo hiểm tín dụng, sử dụng các công cụ phái sinh (Hợp đồng quyền chọn Option, Hợp đồng tương lai Futute ….). - 61 - ¾ Tăng cường công tác kiểm tra và giám sát. Hoạt động thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động của NHNN đối với các NHTM thành viên là một trong những hoạt động cơ bản của NHNN. Trong thời gian vừa qua, những rủi ro tín dụng xảy ra đã cho thấy sự yếu kém trong hoạt động của các ngân hàng cũng như trong công tác kiểm tra của cả chính bản thân ngân hàng và NHNN. Vì thế, để hạn chế rủi ro, việc nâng cao công tác kiểm tra, giám sát của NHNN là rất quan trọng và cần thiết bởi thông qua hoạt động thanh tra, kiểm tra, NHNN sẽ phát hiện và chấn chỉnh kịp thời những sai phạm mà các NHTM đang mắc phải, từ đó có những giải pháp phù hợp. Hơn nữa, NHNN còn có thể phát hiện ra sự yếu kém của các ngân hàng đang hoạt động để có cơ sở xếp hạng và đưa những biện pháp phù hợp nhằm hổ trợ, đẩy mạnh lên hoạt động của chúng. Œ NHNN nên định kỳ kiểm tra thường xuyên hơn hoạt động của các NHTM và đặc biệt là trong lĩnh vực tín dụng bởi đây là hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro nhất cho ngân hàng. Œ Ngoài ra, NHNN nên có những lớp huấn luyện nghiệp vụ trong và ngoài nước để nâng cao trình độ chuyên nghiệp hơn của các thanh tra viên, kiểm soát viên. Œ Bên cạnh đó, NHNN cần phải có tiêu thức phân tích, đánh giá, xếp loại các NHTM một cách có hệ thống hơn, sẽ giúp các NHTM phải tự đánh giá lại chính bản thân từ đó sẽ nâng cao khả năng cạnh tranh của các ngân hàng. ¾ Thường xuyên mở các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ cho các NHTM thành viên nhằm nâng cao kỹ năng chuyên môn cho các cán bộ. Hiện nay, cùng với sự phát triển mạnh mẽ của kinh tế và xã hội thì trình độ dân trí cũng ngày được nâng cao. Trình độ dân trí ngày càng được nâng cao thì rủi ro tín dụng xảy ra cũng với những thủ đoạn tinh vi hơn. Tuy nhiên, một số cán bộ tín dụng của ngân hàng đã không đủ trình độ chuyên môn trong nghiệp vụ tín dụng của mình, tạo ra những rủi ro đáng tiếc, gây tổn thất lớn cho ngân hàng. Do đó, việc đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ ngân hàng cho các cán bộ nhằm tăng tính chuyên nghiệp cho hệ thống ngân hàng Việt Nam là một việc làm rất cần thiết và mang tính định hướng lâu dài. Do đó, NHNN cần phải có kế hoạch lâu dài nhằm đầu tư vào kiến thức bởi kiến thức là một trong những chìa khoá dẫn đến sự thành công. - 62 - 3.2.1.3. Những giải pháp từ phía các ban, ngành liên quan : Với hệ thống các quy định, chỉ thị từ phía Chính phủ và NHNN nhằm tạo điều kiện thông thoáng trong hoạt động của các NHTM, nhưng nếu không nhận được sự hỗ trợ từ phía các ban, ngành có liên quan thì sự thông thoáng, mở rộng của hệ thống các quy định từ Chính phủ và NHNN trở nên chưa được hiệu quả lắm. Do đó, việc hỗ trợ từ phía các ban, ngành là rất quan trọng : Các ban, ngành cần phải phối hợp nhịp nhàng với các NHTM trong một số bước của quy trình tín dụng nhằm tạo xuyên sự nhanh chóng và dễ dàng cho khách hàng vay vốn trong việc nhận tiền vay (sự phối hợp giữa NHTM với Phòng công chứng quận, huyện hoặc Sở tài nguyên và môi trường …) ; hoặc phối hợp với các NHTM trong việc phát hiện, xử lý các trường hợp sai phạm (khách hàng sử dụng vốn vay không đúng mục đích, vay vốn ở nhiều ngân hàng cố tình lừa đảo khách hàng …). 3.2.2. Những giải pháp mang tính chất vi mô : 3.2.2.1. Những giải pháp từ phía các NHTM : Trong thời đại ngày nay, với trình độ phát triển cao của nền kinh tế, thị trường hoạt động ngày càng mở rộng và phát triển trong mối quan hệ kinh tế khu vực và thế giới, đây là điều kiện môi trường thuận lợi để các hoạt động sản xuất kinh doanh nói chung và hoạt động ngân hàng nói riêng phát triển. Tuy nhiên, với nền kinh tế hiện đại này thì mức độ rủi ro tiềm ẩn cũng nhiều hơn gắn liền với những cơ hội và thách thức mà nền kinh tế hội nhập đem lại. Rủi ro trong hoạt động ngân hàng hiện nay rất đa dạng, tiềm ẩn và xuất hiện gắn liền với mỗi hoạt động dịch vụ và sự tác động ảnh hưởng cũng với những mức độ khác nhau, trong đó rủi ro tín dụng có tác động và ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của mỗi ngân hàng và cao hơn sẽ ảnh hưởng đến toàn bộ hệ thống ngân hàng. Vì thế các NHTM cần phải quan nhiều hơn nữa đến loại rủi ro tín dụng này nhằm đưa ra những giải pháp để hạn chế thật sự hữu hiệu : ¾ Thực hiện tốt công tác cân đối nguồn vốn. Tình trạng các NHTM không chủ động cân đối nguồn vốn khả dụng sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động kinh doanh của chính bản thân các ngân hàng, không những vậy còn ảnh hưởng đến uy tín của họ trên thương trường, gây khó khăn trong hoạt động kinh doanh. Vì thế, việc cân đối tốt nguồn vốn sẽ giúp các NHTM tránh được tình - 63 - trạng thừa và thiếu vốn khả dụng, hạn chế những rủi ro về vốn có thể xảy ra. Do đó để nâng cao năng lực cạnh tranh trên thương trường, các ngân hàng nên tính toán cụ thể nguồn vốn cần thiết nhằm phân bổ phù hợp cho mỗi nghiệp vụ kinh doanh, đảm bảo không bị ứ đọng vốn nhằm tối đa hoá lợi nhuận và hạn chế được các rủi ro xảy ra cho ngân hàng, đặc biệt là rủi ro tín dụng. ¾ Xây dựng quy trình tín dụng hoàn chỉnh. Một quy trình tín dụng hoàn chỉnh sẽ giúp NHTM tránh được các rủi ro xảy ra nhằm nâng cao lợi nhuận cho ngân hàng. Tuy nhiên về mặt lý thuyết, các NHTM đều hiểu sự nguy hiểm của rủi ro trong hoạt động tín dụng nhưng trên thực tế rất khó để ngân ngừa các rủi ro tín dụng xảy ra ngay cả khi khi ngân hàng đã xây dựng lên một quy trình tín dụng hoàn chỉnh. Do đó, xây dựng một quy trình tín dụng hoàn chỉnh và phải được áp dụng như thế nào cho hiệu quả là việc làm rất quan trọng và cần thiết trong hoạt động tín dụng của các NHTM, cụ thể một quy trình tín dụng hoàn chỉnh là phải : 9 Phương thức cho vay phải dựa trên cơ cấu và chất lượng khoản vay, nghĩa là nguyên tắc hoàn trả trong tín dụng phải được đặt lên hàng đầu, các khoản tín dụng phải đáng tin cậy và có khả năng thu hồi cả vốn lẫn lãi. 9 Nắm vững thông tin về khách hàng vay vốn. Những thông tin cơ bản về khách hàng như lịch sử hình thành, ngành nghề hoạt động, uy tín trong kinh doanh … là rất quan trọng và cần thiết cho ngân hàng, vì vậy cần phải thu thập thông tin từ nhiều kênh khác nhau để cập nhật thông tin đầy dủ và chính xác nhằm có cơ sở để thẩm định đúng về khách hàng nhằm hạn chế đến mức thấp nhất rủi ro có thể xảy ra. Do đó, việc thẩm định uy tín của khách hàng phải được xem là yếu tố quan trọng nhất trong quan hệ tín dụng. 9 Phải đánh giá chính xác khả năng trả nợ của khách hàng. Khả năng trợ cuả khách hàng thường phụ thuộc vào các nguồn thu trong tương lai-kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh của kách hàng vay vốn trong từng chu kỳ. Do đó, khi đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng, ngân hàng cần phải nắm rõ nguồn trả nợ chính thức cho khoản vay, tức là khả năng sinh lời của phương án xin vay và các nguồn thu khác mà khách hàng có thể cam kết để trả nợ cho ngân hàng khi nguồn trả nợ chính thức gặp sự cố. Ngoài ra, các NHTM nên tránh quan điểm quá lệ thuộc hoàn toàn vào tài sản đảm bảo hoặc bảo lãnh - 64 - của bên thứ ba vì nếu như thế sẽ tạo ra sự lỏng lẻo trong quy trình cho vay, gây nên rủi ro tín dụng. 9 Kiểm tra, giám sát khoản vay sau khi đã giải ngân. Sau khi cho vay, cán bộ tín dụng phải thường xuyên theo dõi tình hình sử dụng vốn vay của khách hàng, nhất là các khoản cho vay bằng tiền mặt để xem khách hàng có thực hiện đúng mục đích hay không để tránh tình trạng không kiểm soát được vốn vay sau khi đã giải ngân. Bên cạnh đó, định kỳ NHTM phải đánh giá khả năng tài chính và tình hình sản xuất kinh doanh của khách hàng cũng như yêu cầu khách hàng cung cấp báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về tình hình hoạt động kinh doanh nhằm sớm phát hiện hững biểu hiện xấu để có những biện pháp xử lý kịp thời. ¾ Hoàn thiện quy trình quản lý tín dụng hợp lý và tuân thủ nghiêm ngặt quy trình này. Trong quy trình quản lý rủi ro tín dụng, có 04 giai đoạn chính : Một là khởi đầu cho đến khi khoản vay được giải ngân và mục tiêu kinh doanh được chấp nhận, rủi ro được xem xét khi lập hồ sơ tín dụng, tiến hành thẩm định và quyết định cho vay. Hai là giám sát khách hàng vay vốn và theo dõi trả nợ. Ba là thu hồi nợ theo đúng cam kết trong hợp đồng tín dụng đã ký. Bốn là đo lường mức độ rủi ro ngay từ khi giải ngân khoản vay cho đến khi thu hồi được hết khoản nợ. Tuy nhiên, 04 giai đoạn này trong thực tế đều dựa nhiều vào chính sách tín dụng, quy mô kinh doanh, quy trình, thủ tục kiểm soát và chế độ thông tin quản lý của ngân hàng và đây cũng chính là điểm trọng yếu trong quy trình quản lý tín dụng. Do đó, việc xem trọng quy trình quản lý tín dụng và thể lệ cho vay là cơ sở thu hồi nợ, đảm bảo lành mạnh về vốn đầu tư và sinh lời, giúp các NHTM giảm thiểu rủi ro tín dụng, nâng cao uy tín và khả năng kinh doanh. ¾ Chấm điểm tín dụng đối với từng khách hàng vay vốn. Việc chấm điểm tín dụng cho từng khách hàng vay vốn cũng là việc làm cần thiết trong các NHTM. Dựa vào những thông tin về khách hàng vay vốn mà ngân hàng thu thập được như uy tín, khả năng tài chính, tình hình hoạt động kinh doanh của khách hàng trên thương trường cũng như thiện chí hợp tác với ngân hàng của khách hàng vay vốn trong hoạt động tín dụng … mà ngân hàng cho điểm từng khách hàng và dựa vào đó làm cơ sở để quếyt định cấp tín dụng cho khách hàng. Do đó, các NHTM nên thành lập một hệ - 65 - thống chấm điểm tín dụng đối với từng khách hàng vay vốn tại ngân hàng để có cơ sở quyết định chính xác hơn nhằm giảm thiểu các rủi ro có thể xảy ra. ¾ Nên quan tâm kỹ hơn đến việc trích lập dự phòng rủi ro. Trích lập dự phòng rủi ro nhằm giúp các NHTM có cơ sở để xử lý khi rủi ro xảy ra, có nguồn quỹ dự trữ để trang trải khi gặp khó khăn. Vì thế các NHTM nên chú trọng nhiều hơn đến việc này vì những rủi ro luôn tiềm ẩn, rình rập và có thể xảy ra bất cứ lúc nào trong các lĩnh vực hoạt động của ngân hàng. Tuy nhiên, các NHTM không nên quá ỷ lại vào quỹ dự phòng rủi ro mà lơi lỏng trong hoạt động kinh doanh của mình. ¾ Thành lập bộ phận Thông tin thị trường nhằm thu thập và cập nhật những thông tin về khách hàng, về tổng quan các ngành nghề kinh doanh … nhằm giúp cho các NHTM có những định hướng đúng về tín dụng, nhằm giảm thiểu rủi ro. Có thu thập được thông tin chính xác, đầy đủ và cập nhật về khách hàng vay vốn sẽ giúp các ngân hàng có quyết định đúng trong khi cho vay, giảm thiểu nguy cơ có thể gây phá sản do rủi ro tín dụng tạo ra. Tuy nhiên, các NHTM hiện nay vẫn chưa quan tâm đúng mức đến sự quan trọng của nguồn thông tin thị trường, chưa có bộ phận chuyên gia để thu thập và phân tích thông tin thu thập được. Chính vì thế, tuy đã nhận thức rõ sự nguy hiểm của rủi ro tín dụng, nhưng rủi ro vẫn thường xuyên xảy ra tại các NHTM. Do đó, để nâng cao chất lượng của thông tin thị thường, các NHTM nên : 9 Hiện đại hoá công nghệ thông tin ngân hàng, cập nhật chính xác các thông tin cần thiết cho ngân hàng về thị trường, xã hội, khách hàng, các ban ngành có liên quan ... 9 Tuyển dụng những chuyên gia chuyên nghiệp trong việc phân tích thông tin, phân tích thị trường để có những cảnh báo sớm, giúp cho ngân hàng. 9 Tăng cường và nâng cao sự hợp tác giữa các ngân hàng. Có sự quan hệ, trao đổi thông tin tốt giữa các ngân hàng giúp cho họ sẽ có những cái nhìn tổng quan và chính xác về khách hàng, đặc biệt là những khách hàng có quan hệ với nhiều ngân hàng. Tuy nhiên, vì sự cạnh tranh trên thương trường và “giữ chân khách hàng” mà các ngân hàng thường giữ bí mật về thông tin khách hàng, không muốn chia sẻ với các ngân hàng khác. Song thiết nghĩ, nếu có sự hợp tác giữa các ngân hàng thì không những “giữ chân” được khách hàng mà còn nâng cao lợi nhuận trong hạot động kinh doanh của các NHTM. - 66 - ¾ Hoàn thiện và nâng cao hệ thống kiểm tra, kiểm toán nội bộ tại các NHTM. Hoạt động tín dụng có liên quan đến nhiều ngành, nghề, đối tượng khác nhau thuộc mọi thành phần kinh tế trong xã hội. Việc phát hiện, chấn chỉnh và xử lý kịp thời những sai phạm trong hoạt động tín dụng mang ý nghĩa vô cùng quan trọng trong hoạt động kinh doanh ngân hàng. Bên cạnh những đóng góp không nhỏ của bộ phận kiểm tra, kiểm toán nội bộ trong việc phát hiện những thiếu sót, sai phạm, sơ hở đã khắc phục những tồn tại, yếu kém trong quá trình điều hành cũng như trong các hoạt động nghiệp vụ, ngăn chặn được các rủi ro tổn thất xảy ra. Tuy nhiên, các sai phạm thực tế xảy ra trong thời qua nhất là trong hoạt động tín dụng đã cho thấy sự còn yếu kém, hoạt động chưa thật sự hiệu quả của bộ phận kiểm tra, kiểm toán nội bộ. Do đó, các NHTM nên quan tâm nhiều hơn nữa đến bộ phận kiểm tra, kiểm toán nội bộ nhằm hoàn thiện và nâng cao quy mô hoạt động của bộ phận kiểm tra, kiểm toán nội bộ : 9 Vì hoạt động của bộ phận kiểm soát nội bộ phải đòi hỏi phải nắm bắt và thấu hiểu xuyên suốt tình hình hoạt động kinh doanh của toàn hệ thống ngân hàng từ hội sở đến các chi nhánh. Do đó, cần phải có sự hỗ trợ của hệ thống công nghệ thông tin trong việc quản lý hệ thống thông tin tín dụng tại ngân hàng. 9 Ngoài ra, việc lựa chọn cán bộ có đủ năng lực, trình độ chuyên môn, am hiểu luật pháp và có đạo đức nghề nghiệp cho bộ phận kiểm soát nội bộ cũng là một trong những nhiệm vụ quan trọng. Đặc biệt ngân hàng nên có chế độ khen thưởng, đãi ngộ xứng đáng góp phần nâng cao năng lực và trách nhiệm của các kiểm tra viên. ¾ Tăng cường và phát triển mạnh các hoạt động dịch vụ ngân hàng. Phát triển các hoạt động dịch vụ ngân hàng có hiệu quả sẽ làm tăng thêm thu nhập cho ngân hàng, làm giảm bớt áp lực quy mô hoạt động cho dịch vụ tín dụng, nhằm hạn chế rủi ro tín dụng. Ngoài ra, phát triển các hoạt động dịch vụ ngân hàng, đặc biệt là các dịch vụ thanh toán và dịch vụ phái sinh (option ngoại tệ, hoán đổi lãi suất swap, giao dịch kỳ hạn Forward …) sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động tín dụng mở rộng, tăng trưởng hiệu quả. ¾ Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đặc biệt là nhân sự tín dụng. Con người luôn đóng vai trò trung tâm, có ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của mọi lĩnh vực kinh doanh. Trong lĩnh vực ngân hàng, đặc biệt là trong hoạt - 67 - động tín dụng thì con người càng đóng vai trò quan trọng. Bên cạnh, dây chuyền, công nghệ hiện đại, trình độ chuyên môn nghiệp vụ thì đạo đức nghề nghiệp của các cán bộ tín dụng cũng quan trọng không kém thể hiện bởi chất lượng tín dụng tại các NHTM trong thời gian qua tuy được cải thiện nhưng vẫn xảy ra những rủi ro đáng tiếc. Do đó, các NHTM nên đặc biệt quan tâm đến chất lượng nguồn nhân lực và đặc biệt theo hướng tăng cường công tác đào tạo như đào tạo tại chỗ, đào tạo ngắn hạn để bổ sung, cập nhật kiến thức cho các cán bộ, đặc biệt là cán bộ tín dụng về các kiến thức, nghiệp vụ mới ngân hàng, quản trị kinh doanh, anh ngữ … Bên cạnh đó, các NHTM nên thường xuyên bồi dưỡng, trao dồi tư tưởng đạo đức, nâng cao ý thức trách nhiệm của cán bộ ngân hàng. 3.2.2.2. Những giải pháp từ phía khách hàng vay vốn : Trong hoạt động tín dụng tại các NHTM, rủi ro xảy ra từ phía khách hàng vay vốn cũng là một trong những nguyên nhân quan trọng, tạo nên rủi ro cho ngân hàng. Do đó, việc hạn chế rủi ro xảy ra từ phía khách hàng vay vốn cũng là một trong những giải pháp hữu hiệu nhằm hạn chế rủi ro tín dụng cho các NHTM. 9 Đối với các khách hàng vay vốn, hoạt động kinh doanh có hiệu quả sẽ nâng cao tính trách nhiệm hoàn trả vốn vay cho ngân hàng bởi vì trong một số trường hợp, khách hàng không cố tình lừa đảo ngân hàng nhưng do tình hình kinh doanh yếu kém, không đủ khả năng trả nợ. Do đó, sau khi phát tiền vay các NHTM nên thường xuyên kiểm tra, theo dõi, đôn đốc khách hàng nhằm giúp đỡ khách hàng trong những trường hợp gặp khó khăn như cần phải có thêm vốn để tiếp tục việc kinh doanh thay vì phải chấm dứt kinh doanh, phá sản và không trả được nợ cho ngân hàng. 9 Ngoài ra, Nhà nước nên có những biện pháp hữu hiệu nhằm chấn chỉnh và sắp xếp lại các doanh nghiệp nhà nước nhằm tạo ra môi trường kinh doanh bình đẳng cho các tổ chức kinh tế bởi vì dưới “vỏ bọc Nhà nước”, một số đơn vị thiếu trách nhiệm, ỷ lại vào Nhà nước, hoạt động kinh doanh không hiệu quả, vay vốn tràn lan mà thiếu ý thức trả nợ cho ngân hàng. - 68 - KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 Nâng cao năng lực quản trị rủi ro trong hoạt động kinh doanh của các NHTM là việc làm cấp bách, cần thiết và cũng đang là mối quan tâm hàng đầu của chính bản thân các ngân hàng. Làm thế nào để hạn chế rủi ro có thể xảy đến với ngân hàng nhằm tối đa hoá lợi nhuận và nâng cao năng lực cạnh tranh và uy tín của ngân hàng trên thương trường? Phải chăng các ban ngành chức năng : Chính phủ, NHTW, các ban ngành có liên quan và cả chính bản thân các ngân hàng phải biết ý thức đến sự nguy hiểm cho toàn hệ thống ngân hàng Việt Nam chứ không phải chỉ mỗi bản thân ngân hàng gặp rủi ro khi rủi ro tín dụng xảy ra? Sự sụp đổ của toàn hệ thống ngân hàng Việt Nam làm suy yếu nền kinh tế là điều hoàn toàn có thể xảy ra nếu như các chủ thể tham gia trong hoạt động tín dụng (Ngân hàng và khách hàng vay vốn) không có ý thức và cố ý lừa đảo, làm trái pháp luật. Do đó, nâng cao năng lực quản trị rủi ro tín dụng trong các NHTM là việc làm cần thiết, tích cực và thường xuyên. Trong chương 3 của luận văn, tác giả tập trung giải quyết 02 vấn đề lớn, đó là : - Định hướng phát triển của ngành Ngân hàng ở Tp.HCM đến năm 2010. - Đề xuất các giải phápđể hạn chế rủi ro tín dụng trong các NHTM ở Tp.HCM, chia thành 02 nhóm giải pháp lớn : ™ Những giải pháp manh tính vĩ mô ™ Những giải pháp mang tính vi mô. - 69 - KẾT LUẬN Trong những năm gần đây, cùng với việc đẩy mạnh cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước, nhiều doanh nghiệp cổ phần sản xuất kinh doanh có hiệu quả, tình hình tài chính lành mạnh, do đó hoạt động của các ngân hàng cũng ngày càng mở rộng và phát triển mạnh trên lĩnh vực hoạt động của mình, vai trò của ngân hàng đối với nền kinh tế ngày càng được khẳng định. Cùng với sự phát triển mạnh của hệ thống ngân hàng mà đặc biệt là trong hoạt động tín dụng – kênh chủ yếu để cung cấp nhu cầu vốn cho nền kinh tế, đã góp phần đáng kể vào nhịp độ tăng trưởng GDP ở mức khá cao của nước ta thì rủi ro trong hoạt động này cũng là vấn đề đáng quan tâm và phải làm như thế nào để hạn chế rủi ro tín dụng một cách có hiệu quả? Chính vì thế, đề tài này đã nghiên cứu tình hình kinh doanh, các rủi ro xảy ra cũng như những biện pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động tín dụng của các NHTM trên địa bàn Tp.HCM nhằm một phần nào giúp cho các ngân hàng có thể đánh giá đúng và chính xác hơn bộ hồ sơ tín dụng trước khi quyết định cấp tín dụng cho khách hàng nhằm hạn chế đến mức thấp nhất các rủi ro có thể xảy ra, nâng cao hiệu quả hoạt động của các NHTM để có cơ sở phát triển một cách bền vững và nâng cao năng lực cạnh tranh của các NHTM trong tiến trình hội nhập quốc tế. Hy vọng công trình nghiên cứu này sẽ trở thành tài liệu tham khảo hữu ích cho Chính Phủ, NHNN Việt Nam và các nhà quản trị NHTM nói chung và NHTM ở Tp.HCM nói riêng. Những thành công của luận văn được thể hiện ở các điểm sau : 1. Hệ thống hoá những lý luận cơ bản về NHTM và rủi ro tín dụng cùng các biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng. 2. Rút ra bài học kinh nghiệm của các NHTM Thái Lan trong việc hạn chế rủi ro tín dụng để có thể ứng dụng vào điều kiện ở Việt Nam. 3. Đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanhvà rủi ro tín dụng tại các NHTM ở Tp.HCM. Qua đó tìm ra nững nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng nhằm làm cơ sở cho việc đề xuất những giải pháp khắc phục, hạn chế. 4. Đề xuất những giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tín dụng trong các NHTM ở Tp.HCM, gồm 02 nhóm giải pháp lớn, đó là : - 70 - 4.1. Những giải pháp mang tính vĩ mô : ™ Những giải pháp từ phía Chính phủ ™ Những giải pháp từ phía Ngân hàng Nhà Nước ™ Những giải pháp từ phía các ban ngành liên quan 4.2. Những giải pháp mang tính vi mô : ™ Những giải pháp từ phía các NHTM ™ Những giải pháp từ phía khách hàng - 71 - TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Tiền tệ Ngân hàng - Chủ biên : PGS.TS.Nguyễn Đăng Dờn, Trường Đại học Kinh tế Tp.HCM, Nhà xuất bản Thống Kê năm 2005. 2. Quản trị Ngân hàng – TS.Hồ Diệu, Nhà xuất bản Thống Kê năm 2002. 3. Tín dụng Ngân hàng - Chủ biên : TS.Hồ Diệu, Trường Đại học Ngân hàng, Nhà xuất bản Thống Kê. 4. Tạp chí Thị trường Tài Chính Tiền tệ số 18, 20, 24, 1+2, 3+4, 11, 13, 07, 06. 5. Tạp chí Ngân hàng 6. Đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường, Mã số : CS-2003-05, Chủ nhiệm đề tài : TS.Trần Huy Hoàng. 7. Sở kế hoạch và Đầu tư Tp.HCM (www.dpi.hochiminhcity.gov.vn) 8. Cục thống kê Tp.HCM (www.pso.hochiminhcity.gov.vn) 9. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (www.sbv.gov.vn) 10. Trang web của Tp.HCM (www.hochimimhcity.gov.vn) 11. Trang web của World Bank (www.worldbank.org/vn) 12. Trang web : www.kiemtoan.com.vn 13. Viện kinh tế Tp.HCM 14. Một số tài liệu tham khảo khác

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdf45577.pdf
Tài liệu liên quan