+ Khách sạn sang trọng: Là loại khách sạn có quy mô lớn, được trang bị bởi những thiết bị đắt tiền, trang trí đẹp, cung cấp các mức độ cao nhất về dịch vụ bổ sung và dịch vụ giải trí có diện tích sử dụng chung lớn. Khách sạn này thường có mức giá cao. Với loại khách sạn này thường bao gồm các khách sạn từ 1 sao đến 5 sao.
+ Khách sạn dịch vụ đầy đủ: Là loại khách sạn có quy mô vừa và lớn được trang hoàng đẹp, có phòng họp, nhà hàng, và nhiều dịch vụ giải trí và dịch vụ phục vụ tại buồng.
+ Khách sạn có dịch vụ hạn chế: Là loại khách sạn cung cấp một số các dịch vụ bổ sung được trang bị tối thiểu (có điện thoại, ti vi, bể bơi, nhà hàng), có diện tích sử dụng chung hẹp.
+ Khách sạn bình dân: Là loại khách sạn
87 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1214 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Những giải pháp marketing - Mix nhằm nâng cao sức cạnh tranh tại Công ty Khách sạn Du lịch Sông Nhuệ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
lịch của tỉnh Hà Tây rất phát triển. Mặt khác, Công ty Khách sạn Du lịch Sông Nhuệ trực thuộc Sở Du Lịch Hà Tây nên rất được sự quan tâm của các lực lượng trong ngành của tỉnh đây là một điểm mạnh mà không phải khách sạn nào cũng có được. Ngoài ra, Công ty Khách sạn Du lịch Sông Nhuệ có một vị trí địa lý tương đối thuận tiện đó là nằm cửa ngõ đi vào thị xã Hà Đông tính từ hướng Hà Nội. Với vị trí này sẽ rất thuận tiện cho sự đi lại của khách. Chính những điểm mạnh có thể tạo nên cho công ty một sức cạnh tranh rất tốt so với đối thủ cạnh tranh trên thị trường. Song trên thực tế, việc tiến hành các hoạt động marketing của doanh nghiệp mới chỉ dừng lại ở việc phân tích thị trường khách và nghiên cứu đối thủ cạnh tranh. Các thông tin thu thập được chỉ mới dừng ở mức phân tích sơ bộ ban đầu chưa thực sự đi nghiên cứu phân tích nhằm đưa ra nhưng thông tin dự báo chính xác. Việc tiến hành nghiên cứu đối thủ cạnh tranh chưa được chú trọng đúng mức. Như vậy, để có thể nâng cao sức cạnh tranh trong thời gian tới công ty cần phải chú ý hơn nữa việc nghiên cứu marketing nhằm phục vụ cho hoạt động kinh doanh của công ty.
2.4.1 Đánh giá hiệu quả sử dụng chính sách marketing - mix trong nâng cao sức cạnh tranh của công ty
* Chính sách sản phẩm
Công ty Khách sạn Du lịch Sông Nhuệ có một hệ thống sản phẩm khá phong phú. Việc thực hiện chính sách sản phẩm của doanh nghiệp trong giai đoạn cạnh tranh như hiện nay là phù hợp và có hiệu quả. Song song với các sản phẩm dịch vụ cơ bản các dịch vụ bổ sung đã không ngừng được doanh nghiệp cải tiến nhằm nâng cao sự thoả mãn cho người tiêu dùng là rất tốt, nhưng cần phải chú ý hơn nữa đến chất lượng của dịch vụ bổ sung cũng như dịch vụ cơ bản nhằm tăng sức cạnh tranh và tạo vị thế trên thị trường.
* Chính sách giá
Giá cả của công ty được áp dụng khá linh hoạt tuỳ theo nhu cầu và khả năng thành toán của khách, đồng thời phù hợp với mặt bằng chung. Các chính sách khuyến mại về giá đã được công ty áp dụng tương đối tốt và có hiệu quả. Tuy nhiên, trong sự thay đổi giá cả theo từng thời kỳ kinh doanh của doanh nghiệp cần phải mềm dẻo hơn nữa nhằm tạo sức cạnh tranh cho mình nhất là khi các đối thủ cạnh tranh chủ động có sự giảm giá với các đối tượng khách. Khách sạn cần phải nỗ lực hơn nữa trong việc thu hút các đoàn khách lớn với mức giá linh hoạt một cách tốt nhất.
* Chính sách phân phối
Công ty Khách sạn Du lịch Sông Nhuệ sử dụng chủ yếu là kênh phân phối trực tiếp tạo cho khách sạn có khả năng nắm bắt tốt hơn nhu cầu của thị trường cũng như linh hoạt trong việc cung ứng sản phẩm. Song cần phải nỗ lực hơn nữa trong việc mở rộng kênh phân phối để qua đó giảm thiểu bớt rủi ro có thể xảy ra.
* Chính sách xúc tiến hỗn hợp
Việc tuyên truyền quảng cáo trên các phương tiện thông tin của công ty còn hạn chế. Công tác trợ giá và hoa hồng dẫn khách còn thấp nên chưa thu hút được nhiều trung gian. Ngoài ra, việc ý thức về làm marketing trong cán bộ nhân viên còn yếu và chưa đầy đủ. Trong khi đó thì cán bộ nghiên cứu thị trường của công ty còn thiếu kinh nghiệm cũng như nghiệp vụ chuyên môn nên hiệu quả của công tác nghiên cứu marketing còn chưa cao.
Chương 3
Những giải pháp marketing - mix nhằm nâng cao sức cạnh tranh cho Công ty Khách sạn Du lịch
Sông Nhuệ
1. Cơ sở khoa học của giải pháp
1.1. Tình hình phát triển của du lịch Việt Nam
Du lịch Việt Nam đang trên đà hội nhập với du lịch khu vực và thế giới. Trong những năm vừa qua Đảng và Nhà nước ta đã xác định du lịch là một ngành kinh tế mũ nhọn và cần được đầu tư phát triển nhằm từng bước đuổi kịp sự phát triển của du lịch khu vực và thế giới. Trong những năm qua Việt Nam đã đạt được những thành công nhất định trong việc thu hút khách du lịch trong nước và quốc tế. Cụ thể: năm 2001 thu hút: hơn 2.330.000 lượt, đạt 105% kế hoạch năm và tăng gần 9% so với năm 2000, khách nội địa trong năm 2001 đạt hơn 11 triệu lượt, tăng hơn 5% so với năm 2000. Hoạt động du lịch trên phạm vi cả nước ước đạt doanh thu 1,36 tỷ USD tăng khoảng 21% so với năm 2000. Trong năm 2002 Việt Nam thu hút được 2,6 triệu lượt khách quốc tế đến tăng 11,58% so với năm 2001, khách nội địa đạt 13 triệu lượt tăng 11,6% so với năm 2001 và doanh thu đạt được từ du lịch là 23500 tỷ đồng tăng 14,6% so với năm 2001. (Theo thống kê của Tổng cục du lịch Việt Nam -2002)
Hoạt động du lịch với những kết quả nêu trên minh chứng rằng ngành công nghiệp du lịch Việt Nam dần khởi sắc và thúc đẩy các ngành sản xuất vật chất và dịch vụ khác phát triển. Những hiệu quả này tạo động lực tích cực trong tăng trưởng kinh tế, góp phần tạo công ăn việc làm cho một số lượng không nhỏ lao động trong xã hội.
1.2. Chủ trương của Nhà nước trong khai thác tài nguyên du lịch
Trước bối cảnh đất nước ngày càng phức tạp với các cuộc khủng hoảng kinh tế, tài chính tiền tệ, khủng bố, cũng như chiến tranh. Theo chỉ định của Bộ chính trị trong thông báo 179/TB-TW ngày 11/11/1998, Tổng cục du lịch xây dựng chương trình quốc gia về du lịch và các sự kiện du lịch Việt Nam 2000 với tiêu chuẩn - Việt Nam điểm đến thiên niên kỷ mới. Chương trình này được Thủ tướng Chính phủ duyệt theo công văn số 406/CP-KTTH ngày 20/04/1999.
Đảng và Nhà nước ta đã xác định rằng không chỉ dừng chương trình quốc gia về du lịch ở đó mà cần phải tiếp tục thực hiện nó một cách triệt để hơn. Để làm được điều này Chính phủ đã không ngừng xây dựng các chính sách đổi mới, mở cửa và hội nhập tạo điều kiện cho kinh tế phát triển kéo theo sự phát triển của du lịch. Những văn bản pháp luật liên quan đến du lịch đã được xây dựng mới hoặc sửa đổi bổ sung tạo hành lang pháp lý thuận lợi cho phát triển du lịch. Tuy nhiên, trước những thuận lợi về an ninh, chính trị, kinh tế của đất nước, Đảng ta xác định rằng sự cạnh tranh của ngành công nghiệp du lịch đang trở lên gay gắt ngay cả trong khu vực và thế giới trong khi đó Việt Nam còn nhiều yếu kém như: chưa có các khu du lịch tầm cỡ quốc gia, cơ sở vật chất kỹ thuật chưa đồng bộ, cán bộ quản lý yếu kém về năng lực và nghiệp vụ sẽ là một thách thức lớn. Song chúng ta đang nỗ lực xây dựng một Việt Nam với tiêu đề - “Điểm đến thân thiện và an toàn” để làm được điều này bản thân sự nỗ lực của Nhà nước thôi thì chưa đủ, cần phải có sự tham gia tích cực của các doanh nghiệp kinh doanh du lịch.
1.3. Thị trường du lịch Hà Tây
* Tiềm năng du lịch Hà Tây
Hà Tây là một tỉnh có được sự ưu đãi của thiên nhiên rất lớn thể hiện ở việc thiên nhiên đã tạo dựng cho tỉnh rất nhiều danh lam thắng cảnh có giá trị văn hoá vật chất và tinh thần rất lớn như: chùa Hương, Khoang Xanh, Suối Tiên, Ao Vua, làng Việt cổ, du lịch sinh thái môi trường, nghỉ cuối tuần,... Với hệ thống các làng nghề truyền thống như: lụa Hà Đông, khảm trai Chuyên Mỹ, tượng gỗ Thanh Thuỳ, mây tre đan Phú Vinh, sừng Hoà Bình... Đặc biệt trong thời gian qua đã có nhiều dự án đầu tư được phê duyệt và đang từng bước triển khai như: chuỗi đô thị Miếu Môn - Hoà Lạc, làng văn hóa các dân tộc Việt Nam, khu đại học quốc gia, đường xa lộ Bắc Nam... đã tạo nên cho tỉnh một tiềm năng thu hút khách rất lớn bởi vẻ đẹp tự nhiên và nhân tạo của nó.
* Kết quả hoạt động kinh doanh du lịch Hà Tây
Với những tiềm năng và sự cố gắng của tỉnh Hà Tây trong những năm vừa qua ngành du lịch Hà Tây đã đạt được những kết quả nhất định. Cụ thể:
Nếu như năm 1995 tỉnh Hà Tây đón được 704 ngàn lượt khách với 14,7 ngàn lượt khách quốc tế thì năm 2002 số lượt khách lên tới 1762 ngàn lượt bằng 2,5 lần so với năm 1995 với 86,7 ngàn lượt khách quốc tế. Như vậy, trong 7 năm vừa qua lượng khách du lịch đến với Hà Tây đã tăng gần 3 lần. Tốc độ tăng trưởng bình quân về khách trong các năm 1996 – 2002 là hơn 12,4% về doanh thu là 13%/năm doanh thu đạt 138 tỷ đồng bằng 174% so với năm 1995.
Hiện nay, toàn tỉnh có 6 doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế tham gia hoạt động kinh doanh lữ hành, 8 khách sạn, nhà nghỉ đặc biệt có khách sạn Sông Nhuệ - quy mô lớn nhất tỉnh Hà Tây. Tổng số phòng trong kinh doanh lưu trú của tỉnh là 434 phòng.
Tỉnh Hà Tây đang chú ý xây dựng một hệ thống bến bãi, phương tiện giao thông vận tải, tuyến đi với số lượng lớn đa dạng, tập trung ở các thị xã các huyện, vùng có nhiều điểm tham quan du lịch hấp dẫn, ngoài ra Hà Tây đã xây dựng được một số cơ sở vui chơi giải trí như: sân gôn Đồng Mô, cầu vượt Ao Vua, Khoang Xanh...
Trong đại hội Đảng bộ tỉnh Hà Tây lần thứ IX đã xác định “phát triển ngành du lịch tương xứng với tiềm năng sẵn có và trong 5 năm tới phải tăng cường đầu tư phát triển du lịch thành ngành kinh tế mũi nhọn”, tốc độ phát triển bình quân về lượng khách hàng năm và doanh thu trên 15%. Mục tiêu đến năm 2005 của ngành du lịch Hà Tây là đón được khoảng 2 triệu lượt khách trong đó khách nước ngoài chiếm 1/5. Tăng cường đầu tư phát triển du lịch, tập trung vào các vùng trọng điểm như: Sơn Tây – Ba Vì, Hương Sơn – Mỹ Đức, Hà Đông... Đồng thời, phát triển các loại hình du lịch mà tỉnh có ưu thế như: du lịch văn hoá sinh thái, du lịch lễ hội, tham quan, giải trí cuối tuần....
1.4. Thực trạng và phương hướng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Khách sạn Du lịch Sông Nhuệ
* Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh Công ty Khách sạn Du lịch Sông Nhuệ
Qua phân tích hoạt động kinh doanh của Công ty Khách sạn Du lịch Sông Nhuệ ta thấy rằng năm 2002 công ty hoạt động tốt hơn năm 2001 điều này thể hiện qua việc doanh thu và lợi nhuận của công ty tăng. Cụ thể như sau:
Doanh thu sản phẩm ăn uống năm 2002 đạt 4.674.447.000 đ tăng hơn năm 2001 là: 811.847.000 đ tương ứng với mức tăng 20,1%, tỷ trọng doanh thu ăn uống lại giảm từ 70,78% xuống 70,01% tức là giảm: 0,77% điều này thể hiện rằng trong cơ cấu doanh thu của khách sạn thì dịch vụ kinh doanh ăn uống đã dần được giảm để cân đối với các dịch vụ kinh doanh khác của khách sạn. Đó là nguyên nhân dẫn tới tỷ trọng doanh thu ăn uống trong tổng cơ cấu giảm giữa năm 2002 so với năm 2001. Điều này được thể hiện qua sự tăng nhanh của tỷ trọng doanh thu từ các dịch vụ khác từ 2,42% lên 4,16%.
Doanh thu từ hoạt động lưu trú năm 2002 đạt: 1.724.716.000 đ tăng hơn so với năm 2001 là: 262.016.000 đ tương ứng là: 18% nhưng tỷ trọng lại giảm 0,97% (từ 26,80% năm 2001 xuống 25,83% năm 2002). Như vậy, chúng ta có thể thấy rằng trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là tương đối có hiệu quả và doanh nghiệp đã dần hoàn thiện cơ cấu doanh thu từ các loại dịch vụ khác nhau nhằm thoả mãn sự đa dạng trong tiêu dùng của khách hàng. Sự cân đối giữa các dịch vụ trong kinh doanh sẽ tạo cho doanh nghiệp sức cạnh tranh so với đổi thủ cạnh tranh của mình trên thị trường.
Đứng trước một giai đoạn cạnh tranh gay gắt của ngành kinh doanh khách sạn như hiện nay thì Công ty Khách sạn Du lịch Sông Nhuệ cần xây dựng trong đội ngũ cán bộ công nhân viên một niềm tin, một phương hướng kinh doanh rõ ràng và một ý thức về tinh thần trách nhiệm cao trong nghề nghiệp của mình nhằm mục đích thoả mãn tốt hơn nhu cầu ngày càng khắt khe của khách hàng. Đồng thời, công ty cần nâng cao hơn nữa trang thiết bị cơ sở hạ tầng kỹ thuật cho hoạt động sản xuất kinh doanh, chú trọng hơn nữa đến việc nghiên cứu và áp dụng công nghệ thông tin tiên tiến vào công tác quản lý nhằm mục đích xây dựng một bộ máy vững mạnh và nhạy bén với biến động của thị trường.
Bên cạnh những điều đó Công ty Khách sạn Du lịch Sông Nhuệ cần phải khai thác triệt để những lợi thế mà mình có được như: tận dụng sự quan tâm giúp đỡ của Sở Du Lịch Hà Tây để tạo dựng những tập khách cơ bản, xây dựng tốt những mối quan hệ với các cơ quan trực thuộc tỉnh và các tỉnh bạn. Đẩy mạnh việc tạo lập uy tín và củng cố hình ảnh của mình qua việc xây dựng các chương trình du lịch trên nguồn tài nguyên tự nhiên của tỉnh.
* Phương hướng hoạt động của Công ty Khách sạn Du lịch Sông Nhuệ
Trên cơ sở nguồn lực hiện có của mình Công ty Khách sạn Du lịch Sông Nhuệ đề ra mục tiêu của doanh nghiệp mình như sau:
ã Các chỉ tiêu về kế hoạch kinh doanh dịch vụ:
Với mục tiêu đẩy mạnh hoạt động kinh doanh dịch vụ trong đó dịch vụ lưu trú, dịch vụ ăn uống, hội nghị, hội thảo, dịch vụ lữ hành là trọng tâm và các dịch vụ khác - Massage- Sauna; Karaoke, Cafe - ca nhạc...- là bổ sung. Phải được nâng cao một bước với sự chuyển biến cả về số lượng và chất lượng, giữ vững uy tín với khách hàng nhằm thu hút ngày càng nhiều khách đến khách sạn với các dịch vụ của Công ty, nâng cao nguồn thu. Phấn đấu hoàn thiện nhiệm vụ nộp ngân sách, nâng cao thu nhập cho người lao động, trả nợ vốn vay đầu tư. Trong năm 2003 công ty phấn đấu đạt:
+ Tổng lượt khách: 148.800 lượt khách. Trong đó: khách quốc tế: 7.970 chiếm khoảng 5,5% tổng lượt khách.
- Dịch vụ lưu trú: 32.400 lượt khách. Chiếm 20% với công suất ước đạt 60%.
- Dịch vụ ăn uống: 115.200 lượt khách. Chiếm 78% với công suất ước đạt 75 - 80%.
+ Dịch vụ lữ hành: 1.200 lượt khách
Tổng doanh thu: 7.116 triệu đồng. Tăng 7% so với năm 2002, trong đó:
+ Dịch vụ lưu trú: 1.800 triệu đồng tăng 4% so với năm 2002
+ Dịch vụ ăn uống: 5.016 triệu đồng tăng 7,8% so với năm 2002
+ Dịch vụ khác: 300 triệu đồng. Trong đó dịch vụ Lữ hành: 71 triệu đồng tăng so với năm 2002 là 8,3%.
Công ty phấn đấu: Nộp ngân sách: 500 triệu đồng
Trả nợ vốn vay đầu tư: 800 triệu đồng
Thu nhập người lao động bình quân: 600.000đ/tháng
+ Thực hiện đầy đủ các chế độ đối với người lao động: BHXH, BHYT, KPCĐ và các chế độ phúc lợi khác.
+ Đảm bảo cân đối thu chi và có lãi kinh doanh.
ã Công tác quản lý nhân sự:
+ Không ngừng cải tiến, củng cố, kiện toàn công tác cán bộ nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý, điều hành và phân công lao động, theo hướng chọn lựa những lao động có năng lực chuyên môn, nghiệp vụ, ngoại ngữ và sức khoẻ để đảm bảo nhiệm vụ được giao.
+ Kiện toàn bổ nhiệm cán bộ lãnh đạo một số phòng và tổ chuyên môn nghiệp vụ.
+ Xây dựng quy chế làm việc chung trong toàn công ty, xây dựng và gắn kết mối liên hệ giữa Ban giám đốc với Ban chấp hành Công đoàn, chấn chỉnh nội quy làm việc, đẩy mạnh công tác khen thưởng, kỷ luật nhằm mục đích giữ nghiêm kỷ luật và tăng năng suất lao động.
+ Thực hiện nghiêm túc chế độ phân công trách nhiệm đối với cán bộ và nhân viên.
ã Về tổ chức kinh doanh: tập trung chỉ đạo các dịch vụ:
+ Dịch vụ cơ bản: nâng cao chất lượng kinh doanh lưu trú, kinh doanh Nhà hàng, Hội nghị, Hội thảo và tiệc cưới.
+ Dịch vụ lữ hành: tập trung phát triển Lữ hành nội địa.
- Nghiên cứu tố chức Lữ hành quốc tế theo hướng hợp tác với một số đơn vị có tư cách pháp nhân và chức năng làm lữ hành quốc tế để gửi và nhận khách.
+ Xuất khẩu lao động theo hướng hợp tác với một số đơn vị có tư cách pháp nhân và chức năng tổ chức xuất khẩu lao động nước ngoài.
- Dịch vụ đại lý vé máy bay, vé tàu, làm thủ tục xin hộ chiếu, visa cho khách du lịch
- Nghiên cứu để có hình thức đầu tư giao khoán công việc có hiệu quả kinh tế cho trung tâm Lữ hành.
+ Dịch vụ bổ sung: thực hiện hình thức đầu tư và giao khoán để đổi mới mở rộng dịch vụ cafe - ca nhạc theo mô hình “chợ quê Sông Nhuệ” tại khách sạn với các nội dung: văn hoá ẩm thực, sản phẩm làng nghề Hà Tây, quà lưu niệm và cafe - ca nhạc mang nội dung văn hoá lành mạnh, đậm đà bản sắc dân tộc.
ã Công tác đầu tư tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật:
Để đảm bảo điều kiện vật chất, nâng cao khả năng kinh doanh và phục vụ, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách du lịch và nhân dân địa phương, sẵn sàng đón nhận phục vụ khách quốc tế. Trong các năm tới trước mắt là khách du lịch trong thời gian Seagame 22. Công ty cần tập trung đầu tư các mục tiêu sau:
+ Tiếp tục nâng cấp 17 phòng ngủ tầng 5 đạt tiêu chuẩn loại A
+ Lắp máy lạnh cho phòng ăn lớn
+ Bổ sung một số thiết bị trong hội trường lớn và nhỏ để phục vụ Hội nghị, hội thảo.
+ Đầu tư cải tiến một số điều kiện vật chất, công cụ lao động trong các dịch vụ để đảm bảo nâng cao năng suất và hiệu quả kinh doanh phục vụ.
+ Thực hiện tốt chế độ kiểm tra bảo dưỡng TSCĐ, C.C.D.C để đảm bảo duy trì chất lượng tài sản, phát huy công suất sử dụng, kéo dài thời gian sử dụng của tài sản và công cụ để tiết kiệm chi phí và họ giá thành sản phẩm
+ Tiếp tục đầu tư cải tiến hình thức và chất lượng kinh doanh dịch vụ cafe - ca nhạc, bán hàng lưu niệm, sản phẩm làng nghề Hà Tây để nâng cao hiệu quả kinh tế
2. Một số giải pháp Marketing - mix nhằm nâng cao sức cạnh tranh của Công ty Khách sạn Du lịch Sông Nhuệ
Căn cứ vào thực trạng của ngành du lịch Việt Nam, sự phát triển của ngành kinh doanh du lịch của Hà Tây cũng như tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Khách sạn Du lịch Sông Nhuệ tôi mạnh dạn đưa ra một số giải pháp nhằm tạo lập và nâng cao sức cạnh tranh cho doanh nghiệp trong giai đoạn phát triển tới.
2.1. Đối với Công ty
2.1.1 Công tác nghiên cứu marketing
* Đối thủ cạnh tranh
Trước hết, Công ty Khách sạn Du lịch Sông Nhuệ cần phải tiến hành nghiên cứu xác định đối thủ cạnh tranh trực tiếp của doanh nghiệp mình là khách sạn nào? Việc xác định này phải dựa trên các tiêu chí để xác định một khách sạn đồng hạng với khách sạn của mình như: sản phẩm (số lượng, chất lượng), giá cả, thị trường mục tiêu, vị trí địa lý hạng sao của khách sạn... Sau đó, cần phải tìm hiểu nguyên nhân thu hút khách của họ từ đó có biện pháp cho doanh nghiệp nhằm thu hút lượng khách cần thiết. Và chúng ta cũng cần phải xác định thêm rằng:
+ Điểm mạnh, điểm yếu của đối thủ cạnh tranh là gì?
+ Khả năng chuyển dịch cơ cấu nguồn khách cũng như chiếm lĩnh thị trường mục tiêu của đối thủ cạnh tranh là mạnh hay yếu? Họ có bằng lòng với vị trí hiện tại trên thị trường hay không?
Các khách sạn nhà hàng thuộc diện đối thủ cạnh tranh trực tiếp mà công ty cần phải nghiên cứu kỹ đó là: khách sạn Nhuệ Giang, nhà hàng Cầu Am, khách sạn Sa Pa, khách sạn Nàng Hương. Đối với từng đối thủ cạnh tranh công ty cần có sự phân tích chi tiếu, thấu đáo, trên cơ sở đó đưa ra những chính sách, chiến lược đúng đắn nhằm tồn tại và phát triển trên đoạn thị trường đó. Để có thể đưa ra những chiến lược cho sự phát triển công ty cần đẩy mạnh việc nghiên cứu đối thủ cạnh tranh bằng con người, công cụ cụ thể như: nghiên cứu các ấn phẩm quảng cáo của đối thủ cạnh tranh - đối thủ cạnh tranh đã quảng cáo tích cực nhất cho các dịch vụ nào và đề cao những lợi ích nào mà khách hàng có thể được hưởng, nếu marketing của họ có hiệu quả chứng tỏ rằng đó là điểm mạnh của họ. Và công việc tiếp theo là chúng ta cần phải khảo sát thực tế, quan sát và thử nghiệm.
* Sản phẩm mới
Chìa khoá cho sự thành công nằm ở khả năng khác biệt của các hãng trong việc giải quyết mối liên hệ với các lực lượng khác. Chính vì vậy, sản phẩm mới đóng vai trò xương sống trong sự sống còn của doanh nghiệp nhất là trong giai đoạn hiện nay khi mà số lượng đối thủ cùng sản xuất một loại sản phẩm dịch vụ ngày càng nhiều trong khi nhu cầu của người tiêu dùng không ngừng nâng cao. Điều này càng trở lên quan trọng khi mà phần lớn doanh thu của công ty là từ các sản phẩm ăn uống (doanh thu từ ăn uống chiếm 70,01%/tổng doanh thu). Sản phẩm ăn uống lại là sản phẩm đòi hỏi sự thay đổi một cách thường xuyên hơn nhằm tránh sự nhàm chán. Do vậy, Công ty Khách sạn Du lịch Sông Nhuệ cần phải thường xuyên nghiên cứu cải tiến các sản phẩm dịch vụ của chúng ta thành những sản phẩm mới với khách hàng. Trong quá trình phục vụ khách công ty nên sử dụng hệ thống câu hỏi thăm dò nhu cầu, sự thoả mãn của khách hàng trước những dịch vụ mà mình cung cấp nhằm qua đó nắm bắt nhu cầu chung của thị trường để trên cơ sở đó có những cải tiến tạo ra những sản phẩm tối đa hoá nhu cầu các tập khách trên thị trường.
* Đẩy mạnh hoạt động phân tích thị trường tiềm năng
Thị trường mục tiêu là cái đích mà doanh nghiệp nào cũng mong muốn vươn tới, Công ty Khách sạn Du lịch Sông Nhuệ cũng không nằm ngoài số đó. Việc đẩy mạnh hoạt động phân tích thị trường mục tiêu trong giai đoạn hiện nay khi mà ngành kinh doanh khách sạn đang hồi phục với sức cạnh tranh ngày một mạnh mẽ thì việc tìm cho mình một mảng thị trường thích hợp là điều không đơn giản. Với tiềm năng và những nỗ lực của doanh nghiệp mình, công ty Khách sạn Du lịch Sông Nhuệ xác định cho mình thị trường mà doanh nghiệp tập trung sức lực của mình chủ yếu là tập khách nội địa. Trong tập khách nội địa lại có thể chia ra thành các tập khách nhỏ hơn như: khách hội nghị, hội thảo; tiệc cưới, sinh nhật, liên hoan; khách du lịch, khách vãng lai... Với mỗi tập khách này khách sạn đều sử dụng chính sách marketing phân biệt để có thể phù hợp với từng loại khách mà mình phục vụ. Chính vì vậy, việc khách sạn sử dụng tốt công tác marketing để thu hút khách hàng trên thị trường hiện tại và đáp ứng đúng những nhu cầu của khách đã là rất khó. Song trên thực tế ngoài việc phải duy trì vị thế của khách sạn mình trên thị trường hiện tại thì việc xây dựng cho mình những lợi thế riêng để vươn tới đoạn thị trường mới là việc cần phải thực hiện một cách nghiêm túc và triệt để.
Hiện nay, Chính phủ nước ta đang cho phép khách Trung Quốc vào du lịch tại Việt Nam với những thủ tục đơn giản, thuận tiện. Mặt khác, khách Trung Quốc thích tìm hiểu các phong tục lạ và họ thích lưu trú tại các khách sạn 2 - 3 sao. Điều này rất phù hợp với khả năng của công ty, nên công ty cần phải xây dựng cho mình chiến lược nhằm thu hút lượng khách này. Để làm được điều này công ty cần phải xây dựng tốt hơn nữa mối quan hệ với các trung tâm lữ hành gửi khách Trung Quốc, đồng thời cần phải tạo ra cho mình những dịch vụ đặc trưng có thể thu hút lượng khách này. Để tạo dựng trong khách du lịch một ý tưởng là họ được tôn trọng trong những nơi mà họ đến lưu trú, khách sạn có thể đặt thêm đồng hồ có chỉ giờ Bắc Kinh tại khu vực đón tiếp, đào tạo và đào tạo lại đội ngũ nhân viên có khả năng sử dụng tiếp Trung.
2.1.2 Giải pháp maketing - mix nhằm nâng cao sức cạnh tranh của Công ty Khách sạn Du lịch Sông Nhuệ
* Chính sách sản phẩm
Công ty Khách sạn Du lịch Sông Nhuệ với hai sản phẩm chủ yếu đó là dịch vụ ăn uống và dịch vụ lưu trú. Với mỗi sản phẩm cần phải có những chính sách sản phẩm nhất định để phù hợp với họ bởi lẽ với mỗi tập khách đều có đặc điểm riêng có của nó. Chẳng hạn: với tập khách hội nghị - hội thảo khách sạn cần phải có sự trình bày các phòng họp một cách hợp lý hơn như đưa hệ thống âm thanh phù hợp, nên trang trí những khẩu hiệu, băng rôn theo chủ đề hội nghị để tránh sự đơn điệu trong không gian của buổi lễ. Còn với sản phẩm ăn uống của tập khách này khách sạn cũng cần chủ động xây dựng hệ thống thực đơn phong phú hơn để khách hàng lựa chọn tránh tình trạng lệ thuộc quá nhiều vào thực đơn mà khách đưa ra cho chúng ta. Ngoài ra, với các tập khách như khách du lịch, tiệc cưới... cũng cần tạo dựng một nét riêng có trong sản phẩm của mình nhằm thu hút khách hàng.
Mặt khác, khách hàng sẽ cảm thấy thoải mái hơn khi nhân viên của chúng ta đón tiếp nhiệt tình, chu đáo, niềm nở với họ và khi khách hàng của chúng ta đã có cảm giác thoải mái thì việc tiếp tục tìm đến với các dịch vụ của chúng ta khi họ có nhu cầu là điều đương nhiên. Do vậy, về phía khách sạn theo tôi cần:
+ Thúc đẩy hoàn thiện và cải tiến nhằm tạo ra sự phong phú trong các loại hình sản phẩm dịch vụ. Tăng cường sự đa dạng trong các dịch vụ bổ sung, cần tạo ra các khu vui chơi, giải trí nhằm tạo ra sự tối đa trong việc thoả mãn nhu cầu của khách
+ Trong sản phẩm lưu trú cần chú ý cách sắp xếp, bài trí trong phòng nhằm nâng cao tính thẩm mỹ, đặc biệt quan tâm đến sự pha màu giữa màu tường, ga trải giường, rèm che cũng như tranh ảnh trang trí nhằm tạo cảm giác ấm cúng, thân thiện. Đồng thời, hoàn thiện thêm các công cụ giúp cho khách hàng có thể làm việc ngay trong phòng của mình như: máy tính, các dụng cụ cá nhân...Mặt khác, khi sự kiện Seagame 22 đang đến gần việc nâng cấp các phòng loại B để tăng số phòng chất lượng cao là điều chúng ta cần phải tiến hành ngay, với các phòng loại A hiện tại cần trang bị hoàn thiện các thiết bị còn thiếu. Do phòng của khách sạn đảm bảo khép kín về vệ sinh cho nên khi không có khách cần phải thường xuyên làm vệ sinh và mở cửa để tránh mùi hôi mốc.
+ Trong sản phẩm ăn uống công ty cần xây dựng một thực đơn phong phú hơn tạo cho khách sự thoải mái trong chọn lựa nhằm giúp cho khách hàng tìm được khẩu vị của mình. Duy trì và khai thác những món ăn mang đặc tính địa phương, các món ăn Trung Quốc, món ăn Âu. Bên cạnh đó, cần nghiên cứu thay đổi thực đơn theo yêu cầu của khách với các mức giá hợp lý hơn, phong cách phục vụ của chúng ta cần phải nhanh hơn để tránh sự chờ đợi không cần thiết của khách hàng nhất là với những đoàn khách đông. Về hình thức trang trí cần đảm bảo vệ sinh, đẹp mắt nhất là các món ăn truyền thống. Nên trang trí theo theo những chủ đề mang chất sống động và phong phú trong cách cảm nhận của khách hàng tạo nên sức hấp dẫn trong món ăn.
Một mặt, công ty cần đầu tư thay thế những công cụ dụng cụ phục vụ cho sản xuất đã cũ hoặc không còn đẹp mắt như: bát, đĩa và cần mua sắm thêm những dụng cụ nhằm đảm bảo cung cấp một dịch vụ ăn uống có chất lượng cao nhất, đồng thời nó cũng tạo sự tiện lợi hơn cho nhân viên phục vụ. Cũng như sản phẩm dịch vụ lưu trú, công ty cần phải tiến hành nghiên cứu nhu cầu của khách hàng về các món ăn, đồ uống nhằm đáp ứng đúng với khẩu vị của khách tạo ra sự thoả mãn tối ưu nhất. Đồng thời, công ty cần phải đào tạo nghiệp vụ phục vụ cho nhân viên bàn, bar, bếp để nâng cao tính chuyên nghiệp hơn trong phục vụ tạo sự nhanh chóng trong cung ứng sản phẩm cho khách. Mặt khác, công ty nên nghiên cứu việc tạo ra các kiểu tiệc theo chủ đề định sẵn theo phong cách riêng của khách sạn mà ở đó có phục vụ các dịch vụ khác như: ca nhạc, cafê,...nhằm tạo ấn tượng sâu sắc với khách hàng, nhất là với những khách hàng truyền thống cần phải tạo ra sự mới mẻ trong phục vụ cũng như sự mới mẻ trong sản phẩm, sự phong phú trong món ăn và trang trí.
* Chính sách giá
Trên cơ sở những đoạn thị trường mục tiêu khách sạn đang theo đuổi mà khách sạn nên xây dựng cho mình những chính sách giá đối với từng tập khách cụ thể.
Song song với việc xây dựng cho mình những sản phẩm mới đa dạng thì việc xây dựng một chính sách giá linh hoạt là điều cần thiết. Một doanh nghiệp thành công là một doanh nghiệp bán được nhiều sản phẩm chứ không phải doanh nghiệp bán sản phẩm với giá cao. Do vậy, trong quá trình định giá sản phẩm Công ty Khách sạn Du lịch Sông Nhuệ cần chú ý:
+ Cơ cấu chi phí
+ Sự co dãn của cầu
+ Tiềm lực của công ty trên thị trường hiện tại cũng như trên thị trường mục tiêu
+ Mức độ cạnh tranh trên thị trường
Khi xem xét kỹ các yếu tố trên chúng ta có thể định giá chiến thuật cho sản phẩm của mình nhằm tối đa hoá lợi nhuận mục tiêu.
Bên cạnh đó, việc sử dụng mức giá phân biệt là điều cần phải làm song công ty sử dụng nó chưa có hiệu quả cao, cần phải chú ý nghiên cứu nghệ thuật giảm giá với các đối tượng khách khác nhau một cách linh hoạt nhất là trong khâu phục vụ các dịch vụ lưu trú. Chúng ta có thể giảm giá với khách lưu trú dài ngày, với đối tượng được hưởng chính sách xã hội, khách đoàn... đặc biệt cần trích hoa hồng cho người dẫn khách (thường là 10%, hoặc cho họ hưởng các dịch vụ không mất tiền)
Với sản phẩm dịch vụ ăn uống cũng vậy, cần phải có sự giảm giá linh hoạt với những khách đoàn, khách truyền thống qua việc cho họ hưởng thêm một số dịch vụ không tính tiền. Ưu tiên cho khách lưu trú tại khách sạn sử dụng các dịch vụ tại khách sạn tránh sự cứng nhắc vốn có của các khách sạn dưới sự quản lý của Nhà nước nhằm qua chính sách giá để tăng sức hấp dẫn của sản phẩm trên thị trường. Tuy nhiên, trong việc xây dựng cho doanh nghiệp mình một chính sách giá linh hoạt công ty cần phải xác định thật chính xác các khoản mục chi phí để lấy đó làm cơ sở cho những hoạch định chiến lược về giá của mình. Thúc đẩy việc nghiên cứu chính sách giá của các đối thủ cạnh tranh trên khu vực ở cùng mức chất lượng. Chúng ta cần chú ý rằng trong việc định giá cho sản phẩm của doanh nghiệp mình có thể nên sử dụng phương pháp dò dẫm điều chỉnh các mức giá lên xuống để tìm ra mức giá tạo ra sự tối ưu hoá trong lợi nhuận, song cũng cần phải xác định thời điểm thực hiện phương pháp tránh việc tạo ra sự nghi ngại trong khách hàng tiêu dùng. Song việc định giá cạnh tranh là điều mà doanh nghiệp nên làm khi điều kiện cạnh tranh tương đối ổn định, với việc định giá này công ty nên xây dựng một chiến lược nghiên cứu về giá thật kỹ lưỡng.
* Chính sách phân phối
Việc thực hiện tốt chính sách phân phối đóng vai trò quan trọng trong việc sản xuất sản phẩm dịch vụ của công ty. Công ty Khách sạn Du lịch Sông Nhuệ do trực thuộc Sở Du Lịch Hà Tây nên bản thân đã có cho mình một tập khách tương đối ổn định. Bên cạnh đó, công ty đã tạo dựng cho mình một tập khách hàng nội địa khá ổn định. Ngoài những tập khách truyền thống này ra công ty cần phải xây dựng tốt hơn nữa mối quan hệ với các đối tác kinh doanh trong ngành như: tiếp tục đẩy mạnh mối quan hệ hợp tác với: Sài gòn Tourism, Công ty du lịch Quảng Ninh, Khách sạn Hạ Long, Khách sạn Bãi Bằng - Phú Thọ, Khách sạn Thiên Lý - Hà Tĩnh. Đồng thời, cần đẩy mạnh việc thiết lập mối quan hệ với các cơ quan ban ngành, với các trung tâm lữ hành nhất là những trung tâm lữ hành có tập khách truyền thống là khách Trung Quốc.
Để thực hiện tốt chính sách này, một mặt cần phải đào tạo một đội ngũ nhân viên marketing có trình độ tiếp cận tốt để tiếp cận với các trung tâm lữ hành. Mặt khác, công ty cũng cần phải tập huấn nghiệp vụ marketing cho các nhân viên của khách sạn đặc biệt là nhân viên trong bộ phận lễ tân và bộ phận lữ hành thực hiện phương châm “tất cả nhân viên đều làm marketing” để qua đó thực hiện được phương hướng mà lãnh đạo đề ra “tất cả vì sự hài lòng của quý khách” và “khách hàng là nguồn sống của doanh nghiệp”.
* Chính sách xúc tiến hỗn hợp
Về chính sách xúc tiến hỗn hợp trong những năm vừa qua công ty cũng đã đạt được những thành công nhất định. Song để thực hiện có hiệu quả hơn việc thực hiện công tác xúc tiến hỗn hợp cần giao cho các ban, bộ phận chuyên trách để qua đó những thông tin cần thiết có thể đến được với những ngưới có nhu cầu thực sự về nó. Nhiệm vụ này cụ thể phải giao cho phòng Kinh doanh và thị trường để có sự nghiên cứu và những biện pháp marketing một cách hợp lý với từng tập khách cụ thể. Để làm được việc này khách sạn cần phải có sự đầu tư đồng bộ đi sâu, đi sát với thực tế hơn nữa. Cụ thể:
+ Cần phải có những biện pháp quảng cáo phù hợp với tâm lý của người tiêu dùng và mang tính thiết thực khi họ sử dụng các dịch vụ. Cần phải đẩy mạnh việc quảng cáo trên các tạp chí du lịch và tạp chí chuyên ngành nhằm tạo dựng hình ảnh trong tâm trí của khách hàng mục tiêu.
+ Chúng ta có thể tạo ra các biểu tượng kèm theo trên các đồ dùng, vật dụng của khách sạn như: chìa khoá, ga trải giường, khăn mặt... Cũng có thể làm các biểu tượng về khách sạn tặng khách hàng khi họ dời khách sạn.
+ Đẩy mạnh việc tham gia các hội chợ triển lãm ngành, tham gia tài trợ trên các cuộc vui chơi giải trí để quảng bá thương hiệu của mình
+ Xây dựng hình ảnh của công ty trên các phương tiện công nghệ thông tin như việc quảng cáo trên internet, thư điện tử, xây dựng cho mình một trang Web nhằm giới thiệu về quy mô, phạm vi hoạt động, lĩnh vực kinh doanh...
Bên cạnh những hoạt động mang tính công nghệ cao như trên chúng ta cần phải xúc tiến bán trực tiếp. Để làm được việc này công ty cần phải có một đội ngũ cán bộ nhân viên có trình độ marketing tốt, hiểu biết về tâm lý tiêu dùng của khách, có trình độ xã hội để có thể tư vấn và thuyết phục khách hàng để qua đó gắn sự tư vấn và thuyết phục khách với hình ảnh của công ty nhằm lôi kéo họ tiêu dùng sản phẩm của mình. Đồng thời với việc này chúng ta phải làm các công việc khác như thường xuyên liên hệ với những khách hàng đã tiêu dùng sản phẩm dịch vụ của khách sạn qua việc gửi quà vào dịp sinh nhật, ngày lễ, tết... để tạo dựng một tập khách quen. Ngoài ra, khách sạn cần phải xây dựng tốt hơn nữa mối quan hệ với quần chúng để qua đó tiến hành tuyên truyền xây dựng hình ảnh của khách sạn trong tâm trí người dân nhằm mục đích khi họ có nhu cầu về sản phẩm dịch vụ đó họ có thể nghĩ đến chúng ta.
2.1.3 Giải pháp nâng cao năng lực quản lý, chuyên môn nghiệp vụ trong Công ty Khách sạn Du lịch Sông Nhuệ
* Với nhân viên trực tiếp sản xuất
Do đặc trưng vốn có của ngành kinh doanh khách sạn đó là phần lớn nhân viên phải tiếp xúc trực tiếp với khách hàng cho nên đội ngũ nhân viên cần phải có trình độ, kỹ năng nghiệp vụ tốt để không những phục vụ tốt khách hàng mà còn là cơ sở phản ánh những thắc mắc của người tiêu dùng về bộ phận quản lý. Về nhân viên trực tiếp sản xuất của công ty cơ bản trình độ nghiệp vụ là tương đối tốt song cần phải đào tạo chuyên sâu hơn để có thể xây dựng cho mình một hệ thống thực đơn phong phú, đa dạng nhằm đáp ứng những yêu cầu của các tập khách sang trọng, có thu nhập cao. Mặc dù mặt bằng chung của nhân viên trong công ty về ngoại ngữ giao tiếp là trình độ A tiếng Anh, nhưng như vậy thôi thì chưa đủ. Một mặt, công ty cần phải sắp xếp thời gian cho anh chị em tham gia các lớp học giao tiếp nhằm mục đích xây dựng trong nhân viên của mình một thói quen ứng xử có văn hoá. Mặt khác, công ty cần phải tổ chức đào tạo trình độ ngoại ngữ nhằm nâng cao khả năng giao tiếp trực tiếp với khách hàng khi phục vụ cho nhân viên của mình. Thêm vào đó, trước xu hướng lượng khách Trung Quốc vào nước ta du lịch ngày càng nhiều thì việc nhân viên khách sạn phải biết tiếng Trung là rất cần thiết.
Trước nhu cầu về thu nhập tiền lương, anh chị em tham gia trực tiếp sản xuất nên chủ động nhận các hình thức giao khoán sản phẩm, hoặc giao khoán doanh thu, định mức chi phí sản xuất vật chất, chi phí hành chính văn phòng, cũng như chỉ tiêu lợi nhuận trước các tổ chuyên môn để qua đó có sự phấn đấu nhằm tăng thu nhập đảm bảo mức tiền lương.
* Với nhân viên quản lý
Nhân viên quản lý trong công ty chủ yếu là trình độ đại học và cao đẳng, do đó về cơ bản trình độ quản lý doanh nghiệp là tốt song trình độ quản lý nghiệp vụ và kinh nghiệm quản lý chưa cao. Do vậy, công ty cũng nên tổ chức các lớp học quản lý nghiệp vụ cho cán bộ quản lý của doanh nghiệp mình, thực hiện việc giao quyền để nhân viên quản lý có thể làm quen với việc tự mình quyết định những công việc thuộc thẩm quyền qua đó nâng cao tinh thần trách nhiệm cũng như kinh nghiệm quản lý. Bên cạnh đó, các cán bộ quản lý cần phải hoàn thiện và nâng cao trình độ giao tiếp bằng ngoại ngữ đặc biệt là tiếng Anh và tiếng Trung bởi vì số cán bộ quản lý biết ngoại ngữ giỏi trong công ty còn chưa nhiều.
Mặt khác, công tác quản lý kinh tế - tài chính cần phải đi sâu, giám sát chặt chẽ hơn nữa nhất là khâu quản lý công cụ dụng cụ lao động, quản lý chi phí, tiết kiệm chi phí nhằm hạ giá thành sản phẩm. Cán bộ quản lý phải có trách nhiệm trong việc nhắc nhở nhân viên dưới quyền việc ý thức thực hành tiết kiệm.
Cán bộ quản lý chủ động xây dựng đơn giá tiền lương trong doanh nghiệp, cải tiến chế độ phụ cấp trách nhiệm đối với các cán bộ chủ chốt của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, bộ phận quản lý cần phải tổ chức và làm tốt công tác nghiên cứu thị trường, tiếp thu ý kiến khách hàng để có biện pháp xử lý kịp thời những thắc mắc của người tiêu dùng nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh.
* Về công tác đoàn thể
Bên cạnh công tác quản lý kinh doanh và hoạt động sản xuất kinh doanh công tác đoàn thể đóng vai trò tạo dựng sự đoàn kết, tạo lập sức mạnh trong doanh nghiệp. Song trên thực tế công tác đoàn thể tại công ty còn nhiều yếu kém: các hoạt động đoàn thể còn hạn chế về hình thức và nội dung, thiếu chủ động trong việc xây dựng và tổ chức các hoạt động nên kết quả chưa cao, tác dụng chưa sâu, chưa tạo ra sự tác động mạnh đến hoạt động kinh doanh cũng như việc triển khai công tác giáo dục chính trị tư tưởng, xây dựng ý thức kỷ luật đối với đội ngũ cán bộ công nhân viên chưa thực sự triệt để. Chính những yếu kém này đã phần nào tạo ra sự không tích cực trong lao động cũng như ý thức kỷ luật của cán bộ công nhân viên. Để đạt được mục tiêu của công ty đề ra, về mặt công đoàn công ty cần có nhiều hoạt động đi sâu vào đời sống cán bộ công nhân viên hơn nữa, xây dựng và thường xuyên tổ chức các hoạt động mang tính chất quần chúng, như: đại hội công đoàn công ty, xây dựng các sân chơi cho nhân viên ngoài giờ làm việc như: các giải cầu lông, bóng bàn, giọng hát hay; các phong trào thi đua trong nhân viên mà ở đó có những phần thưởng nhằm khuyến khích họ để tạo ra sự đoàn kết và nhiệt tình trong nhân viên. Tích cực xây dựng công đoàn trở thành một lực lượng mạnh trong hoạt động của đơn vị, đảm bảo bảo vệ quyền lợi chính đáng của người lao động cũng như thực hiện trách nhiệm của Công đoàn trong doanh nghiệp.
2.2. Đối với các cơ quan quản lý
2.2.1 Tổng cục du lịch và Nhà nước
Du lịch ngày nay đã dần trở thành một ngành công nghiệp quan trọng của thế giới, hàng năm nó có thể thu hút hàng trăm triệu lao động tham gia và cùng với nó là những khoản thu hàng nghìn tỷ USD.
Việt Nam là một quốc gia rất được tự nhiên ưu đãi với sự phong phú và đa dạng, độc đáo của tài nguyên thiên nhiên. Bên cạnh đó là các điều kiện tạo tiền đề cho sự phát triển du lịch như điều kiện về ổn định kinh tế, chính trị, xã hội... rất ủng hộ. Song tại sao du lịch Việt Nam lại chưa có được sự phát triển cần phải có? Nguyên nhân thì có nhiều, song có lẽ điều cơ bản nhất ở đây là việc chúng ta chưa đi sâu vào việc khai thác tài nguyên, sự lỏng lẻo trong quản lý và sự chậm trễ trong việc bắt nhịp với sự phát triển của khu vực và thế giới. Do đó, Nhà nước và Tổng cục du lịch cần có các biện pháp:
+ Trong sự thu hút đầu tư và đẩy mạnh sự phát triển của ngành điều kiện cần cơ bản nhất để lôi cuốn sự quan tâm của các doanh nghiệp đó có lẽ là các chính sách ưu đãi của Nhà nước trong đầu tư cũng như chính sách thuế phù hợp. Song có lẽ các cơ quan Nhà nước quản lý trong lĩnh vực khách sạn, du lịch cũng cần phải quan tâm nhiều đến sự bình đẳng giữa các doanh nghiệp tư nhân tham gia kinh doanh trên lĩnh vực này so với những ưu đãi mà họ tạo ra đối với “con đẻ” của họ. Bởi nếu tạo ra được sự bình đẳng thì sẽ có cạnh tranh lành mạnh và có như vậy thì ngành kinh doanh khách sạn, du lịch của nước ta mới sớm có những bước chuyển mình.
+ Kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện quy chế lữ hành về kinh doanh khách sạn để tránh tình trạng các tư nhân, một số tổ chức kinh doanh lợi dụng sự lỏng lẻo trong quản lý để thực hiện các hành vi trốn thuế, làm lậu visa... Cần có biện pháp xử phạt nghiêm minh với những đơn vị tham gia kinh doanh mà không có giấy phép, trốn thuế nhằm tạo dựng một sự cạnh tranh lành mạnh.
+ Cải cách các thủ tục hành chính để tạo sự thuận tiện tối đa cho khách du lịch vào Việt Nam. Nhà nước nên mở rộng những đối tượng được cấp visa tại cửa khẩu, đặc biệt là cửa khẩu đường bộ.
+ Đề nghị Chính phủ cho phép và đầu tư kinh phí cho việc mở các văn phòng đại diện về du lịch ở các nước nhằm xúc tiến quảng bá để thu hút khách.
+ Khuyến khích và hỗ trợ các khách sạn đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng, áp dụng công nghệ khoa học kỹ thuật vào sản xuất kinh doanh. Cho phép Công ty Khách sạn Du lịch Sông Nhuệ tham gia vào hiệp hội khách sạn để có thông qua hệ thống khách sạn Việt Nam công ty có điều kiện trao đổi thông tin, học tập kinh nghiệm, nâng cao chất lượng phục vụ, bảo vệ quyền lợi và uy tín của toàn hệ thống cũng như bảo vệ lợi ích của khách du lịch.
+ Tăng cường tuyên truyền, quảng cáo thông tin về ngành du lịch và chất lượng của hệ thống khách sạn Việt Nam cho khách du lịch trên các phương tiện thông tin đại chúng
+ Giữ vững định hướng phát triển, làm lành mạnh hoá môi trường kinh doanh. Tăng cường việc quản lý theo hướng đảm bảo quyền tự chủ, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp kinh doanh khách sạn làm ăn có hiệu quả, kịp thời tháo gỡ những vướng mắc.
+ Nâng cao nhận thức trong các cấp, các ngành, nhân dân về hiệu quả nhiều mặt của du lịch, để mọi người hiểu biết hơn về ngành du lịch và cùng cải tiến bảo vệ môi trường thiên nhiên và văn hoá.
2.2.2 Sở Du Lịch Hà Tây
+ Về phía Sở Du Lịch Hà Tây cần phải có sự quy hoạch chi tiết cho các các điểm đến du lịch trong tỉnh. Quy hoạch và quản lý chặt chẽ số lượng và chất lượng các khách sạn, nhà nghỉ trên địa bàn nhằm đảm bảo mức cung cầu trên thị trường.
+ Tăng cường chỉ đạo các doanh nghiệp kinh doanh khách sạn thực hiện công tác đào tạo và đào tạo lại cán bộ quản lý, cán bộ chuyên môn nghiệp vụ. Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp có điều kiện vay vốn với mức lãi suất ưu đãi.
+ Sở Du Lịch nên chủ động tổ chức các cuộc triển lãm về du lịch cũng như làng nghề truyền thống của tỉnh để các doanh nghiệp có điều kiện tham gia nhằm tìm kiếm đối tác kinh doanh, cũng qua đó giới thiệu sản phẩm dịch vụ của mình với khách hàng.
+ Đẩy mạnh việc mời các chuyên gia chuyên ngành du lịch trong và ngoài nước đến tập huấn cho cán bộ quản lý của các doanh nghiệp kinh doanh khách sạn.
+ Xử lý nghiêm những doanh nghiệp trốn lậu thuế, hoạt động kinh doanh không có giấy phép và thiếu lành mạnh.
Kết Luận
Du lịch Việt Nam ngày càng vững bước phát triển ổn định, bền vững, góp phần xứng đáng vào tăng trưởng kinh tế hàng năm và có vị trí quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế, xã hội của đất nước. Thế mạnh của ngành du lịch Việt Nam là sự ổn định về an ninh, chính trị, nét đặc sắc trong nền văn hoá của 54 dân tộc anh tôi, sự phong phú về các di tích lịch sử cùng với cảnh quan thiên nhiên tươi đẹp. Nguồn tài nguyên đa dạng tồn tại, tích luỹ và phát triển trong các hệ sinh thái độc đáo của xứ sở nhiệt đới cũng là tiêu chí hấp dẫn đối với khách du lịch. Chính vì vậy, ngành đã nhận được nhiều sự quan tâm giúp đỡ của Chính phủ, các Bộ ngành có liên quan để từng bước đưa ngành du lịch Việt Nam phát triển ngang bằng với du lịch của các nước trong khu vực và phát huy tối đa tiềm năng vốn có của mình.
Cùng với xu hướng chung của nền kinh tế thị trường là kinh doanh phải có cạnh tranh, các đơn vị tham gia kinh doanh đều phải cố gắng hoạt động để đáp ứng tốt hơn các như cầu ngày một tăng của khách hàng và để giữ cho mình một vị trí trên thương trường. Vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp kinh doanh khách sạn là với nguồn lực sẵn có, làm sao để nâng cao được khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp mình, làm sao để tạo ra được sự ảnh hưởng lớn nhất của doanh nghiệp mình tới khách hàng. Công ty Khách sạn Du lịch Sông Nhuệ không nằm ngoài vòng xoáy đó. Luôn phát triển bền vững, luôn tạo ra sự mới mể để cạnh tranh,... là điều mà Công ty Khách sạn Du lịch Sông Nhuệ đã, đang và sẽ làm.
Qua quá trình thực tập tại Công ty Khách sạn Du lịch Sông Nhuệ, qua tìm hiểu, phân tích tôi đã nhận ra những điểm mạnh, điểm yếu, thuận lợi, khó khăn và nguyên nhân dẫn tới thực trạng của khách sạn. Từ đó đề ra những biện pháp áp dụng cho việc xây dựng chiến lược cạnh tranh của khách sạn nhằm mở rộng thị phần, tăng sức cạnh tranh và hiệu quả kinh doanh khách sạn. Vận dụng vào việc nghiên cứu đề tài: “Những giải pháp maketing - mix nhằm nâng cao sức cạnh tranh của Công ty Khách sạn Du lịch Sông Nhuệ”, tôi nhận thấy giữa cơ sở lý luận và khoa học hoàn toàn có mối liên hệ hữu cơ với thực tế. Để có sự thành công, hoàn thành mục tiêu chung, nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp thì cần phải có sự nỗ lực phấn đấu hoàn thành mục tiêu riêng của từng bộ phận, từng khâu, từng cá nhân trong doanh nghiệp đó.
Trong điều kiện thời gian có hạn nên luận văn không tránh khỏi những thiếu sót và tính thực tế chưa cao. Do vậy, tôi rất mong sự góp ý của thầy cô giáo, các bạn sinh viên để luận văn có tính thiết thực hơn trong lý luận cũng như trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Chương 1
Những vấn đề lý luận
về kinh doanh Khách sạn và áp dụng Marketing-mix
nhằm nâng cao sức cạnh tranh của Khách sạn
Giới thiệu chung về Khách sạn và kinh doanh Khách sạn.3
Tổng quan ngành Khách sạn...........3
Lịch sử ra đời............3
Khái niệm...........4
Phân loại............4
Kinh doanh và kinh doanh Khách sạn......5
Kinh doanh...........5
Kinh doanh khách sạn...........5
2. Cạnh tranh và các yếu tố cấu thành sức cạnh tranh của doanh nghiệp Khách sạn............................................................................................................8
Các khái niệm cơ bản...........................................................................8
2.2 Sức cạnh tranh của doanh nghiệp và các yếu tố cầu thành.................9
Thị phần của doanh nghiệp.........................................................9
2.2.2 Chất lượng sản phẩm dịch vụ.....................................................10
2.2.3 cơ sở vật chất kỹ thuật................................................................10
2.2.4 vốn và các yếu tố tài chính.......................................................10
2.2.5 Đội ngũ nhân viên và cán bộ quản lý........................................10
2.2.6 Uy tín và bản sắc của doanh nghiệp..........................................11
2.2.7 Vị trí kinh doanh.........................................................................11
2.2.8 Sức mạnh thương hiệu................................................................11
2.3 Đặc điểm cạnh tranh trong kinh doanh khách sạn ở nước ta hiện nay
3. Marketing và ứng dụng maketing - mix nhằm tạo lập sức cạnh tranh của doanh nghiệp khách sạn ...................................................................................12
3.1 Khái niệm cơ bản về marketing..........................................................12
3.2. Marketing - Mix và việc ứng dụng marketing-mix trong việc nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp khách sạn.......................................................14
3.2.1. Phân đoạn, lựa chọn thị trường mục tiêu và định vị trên thị trường mục tiêu ...................................................................................................14
3.2.2 Các yếu tố maketing-mix được sử dụng nhằm nâng cao sức cạnh tranh của khách sạn................................................................................... 15
3.2.2.1 Sản phẩm.............................................................................16
3.2.2.2 Giá.......................................................................................19
3.2.2.3 Phân phối............................................................................22
3.2.2.4 Xúc tiến thương mại ............................................................23
3.2.2.5 Con người ............................................................................25
3.2.2.6 Lập chương trình và tạo sản phẩm trọn gói ........................25
3.2.2.7 Quan hệ với đối tác .............................................................26
Chương 2
Thực trạng việc áp dụng
marketing - mix trong việc nâng cao sức
cạnh tranh tại Công ty Khách sạn Du lịch Sông Nhuệ
1. Giới thiệu chung về Công ty Khách sạn Du lịch Sông Nhuệ.. ..35
1.1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty Khách sạn Du lịch Sông Nhuệ.............35
1.1.1.Quá trình hình thành Công ty Khách sạn Du lịch Sông Nhuệ ................35
1.1.2. Cơ cấu bộ máy tổ chức quản lý của khách sạn Sông Nhuệ 36
2. Thực trạng áp dụng Marketing - mix tạo Công ty Khách sạn Du lịch Sông Nhuệ ..........................................................................................................43
2.1. Môi trường kinh doanh của Công ty Khách sạn Du lịch Sông Nhuệ43
2.1.1 Môi trường bên trong:........4
2.1.2 Môi trường bên ngoài..............................................................45
2.2. Sản phẩm dịch vụ và thị trường của Công ty Khách sạn Du lịch Sông Nhuệ.............45
2.3 Phân đoạn và lựa chọn thị trường mục tiêu.46
2.4 Thực trạng hoạt động marketing - mix tại Công ty Khách sạn Du lịch Sông Nhuệ.49
2.5 Đánh giá việc áp dụng marketing - mix để nâng cao sức cạnh tranh tại Công ty Khách sạn Du lịch Sông Nhuệ 58
2.5.1 Đánh giá chung.......................................................................58
2.5.2 Đánh giá hiệu quả sử dụng chính sách marketing - mix trong nâng cao sức cạnh tranh của công ty..................................................................59
Chương 3
Những giải pháp marketing - mix nhằm nâng cao sức cạnh tranh cho Công ty Khách sạn Du lịch Sông Nhuệ
1. Cơ sở khoa học của giải pháp...................................................................... 60
1.1.Tình hình phát triển của du lịch Việt Nam. 60
1.2.Chủ trương của Nhà nước trong khai thác tài nguyên du lịch...................................................................................................................60
Thị trường du lịch Hà Tây.. 61
Thị trường và phương hướng hoạt động của Công ty ....62
2. Một số giải pháp Maketing - mix nhằm nâng cao sức cạnh tranh của Công ty Khách sạn Du lịch Sông Nhuệ ..........................................................66
2.1. Đối với Công ty..................................................................................66
2.1.1 Công tác nghiên cứu marketing...............................................66
2.1.2 Giải pháp maketing - mix nhằm nâng cao sức cạnh tranh của Công ty Khách sạn Du lịch Sông Nhuệ ..............................................................68
2.1.3 Giải pháp nâng cao năng lực quản lý, chuyên môn nghiệp vụ trong Công ty Khách sạn Du lịch Sông Nhuệ72
2.2. Đối với các cơ quan quản lý..............................................................74
2.2.1 Tổng cục du lịch và Nhà nước.................................................74
2.2.2 Sở Du Lịch Hà Tây...................................................................76
Tài liệu tham khảo
Nguyễn Văn Đảng, Bài giảng Maketing khách sạn du lịch, Trường Đại học Thương mại
Nguyễn Viết Thái, Lý thuyết Nghệ thuật tiếp thị, Trường Đại học Thương mại
Alastair Morrison, Maketing trong lĩnh vực lữ hành và khách sạn,Tập I Sách dịch của Tổng cục du lịch, 1998
Philip Kortler, Maketing căn bản (Maketing Essentials), Nxb Thông kê, 1999.
Al Ries và Jack Trout, Chiến tranh tiếp thị, biêndịch Trịnh Diệu Thìn.
Michael E. Porter, Chiến lược cạnh tranh
Nguyễn Nguyên Hồng, Hà Văn Sự, Bài giảng kinh tế khách sạn du lịch, Trường Đại học Thương mại.
Phạm Xuân Hậu, Quản trị chất lượng dịch vụ khách sạn du lịch, Trường Đại học Thương mại.
PGS.TS Nguyễn Bách Khoa, Maketing Thương mại, Trường Đại học Thương mại.
Giáo trình quản trị doanh nghiệp Khách sạn Du lịch, Trường Đại học Thương mại.
Các tài liệu của Công ty Khách sạn - Du lịch Sông Nhuệ.
Tạp chí du lịch và một số luận văn khoá 32,33,34 Trường Đại học Thương mại.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- TH2989.doc