Đề tài Những giải pháp mở rộng cho vay kinh tế hộ sản xuất ở ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Nga Sơn

Kết luận : Hoạt động tín dụng Ngân hàng luôn đóng vai trò là “bà đỡ” của nền kinh tế. Trong thời gian qua hoạt động của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Nga Sơn đã góp phần tích cực trong việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế, tăng giá trị sản xuất từ các ngành nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp. Khôi phục các làng nghề truyền thống nhất là nghề thủ công chiếu cói được mở ra cả 3 vùng trong huyện. Sản phẩm hàng hoá được chế biến từ cây cói ngày một tăng. Hạn chế tình trạng xuất bán nguyên liệu, tăng được giá trị sản phẩm hành hoá, tạo việc làm cho phần lớn số lao động trong thời gian nông nhàn, Góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế một cách ổn định. Nhưng thực tiễn vẫn còn nhiều tiềm năng chưa được khai thác, nhiều hộ gia đình vì lý do này lý do khác vẫn chưa được vay vốn . Thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn huyện đến năm 2000 và những năm sau đòi hỏi phải có sự phấn đấu nỗ lực của mọi người, mọi ngành. Trong đó hoạt động Ngân hàng cần phải tìm biện pháp mơ rộng đầu tư tín dụng nói chung và đầu tư cho kinh tế hộ nói riêng. tạo động lực thúc đẩy kinh tế huyện phát triển. Mình Ngân hàng không thể làm được mà phải có sự đấu mối đồng bộ giữa Ngân hàng với cấp uỷ Đảng, chính quyền địa phương cùng các ngành , các cấp, giải quyết các ách tắc khó khăn trong phạm vi ngành mình , cấp mình. Tạo điều kiện hỗ trợ Ngân hàng về môi trường kinh doanh, hành lang pháp lý. Các điều kiện thủ tục vay vốn khơi thông các ách tắc tín dụng bằng cơ chế là điều kiện để mở rộng tín dụng. Nhưng nếu chỉ có sự cố gắng của các cấp, các ngành không thì chưa đủ mà phải có sự cố gắng của bản thân các hộ gia đình vì đây xác định là đơn vị kinh tế tự chủ, là nơi trực tiếp đua đồng vốn vào sản xuất, kinh doanh và thực hiện các nghĩa vụ của mình trong quan hệ tín dụng . Với các giải pháp đó được kết hợp đồng bộ thì cắc chắn việc đầu tư kinh tế hộ sẽ được mở rộng, thúc đẩy phát triển kinh tế , khai thác các tiềm năng sẵn có, tạo việc làm cho người lao động. Thực hiện mục tiêu xoá đói giảm nghèo của Đảng và Nhà nước .//.

doc67 trang | Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1649 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Những giải pháp mở rộng cho vay kinh tế hộ sản xuất ở ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Nga Sơn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
úng mục đích đã cam kết . Các lần kiểm tra sau tuỳ thuộc vào thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh của từng khách hàng để tiến hành kiểm tra đột xuất hay kiểm tra định kỳ. + Quy trình thu nợ, thu lãi: Trả lãi hàng tháng: Hàng tháng khách hàng trực tiếp đem tiền đến trụ sở Ngân hàng nộp lãi . Trả nợ: Thực hiện trả nợ trực tiếp tại trụ sở Ngân hàng . - Xử lý kỷ luật tín dụng: Quá hạn khách hàng không trả được nợ và không được cho gia hạn nợ thì Ngân hàng chuyển sang nợ quá hạn, và thông báo cho hộ vay vốn, chính quyền địa phương biết để phối hợp đôn đốc khách hàng trả nợ . Nếu khách hàng có hành vi chay ì không chịu trả nợ thì Ngân hàng phối hợp với chính quyền địa phương để xử lý theo pháp luật. b.2 - Ưu điểm của phương pháp cho vay này . - Ngân hàng kiểm soát được toàn bộ quá trình sản xuất, kinh doanh của hộ vay vốn, nắm được thực trạng của các hộ trước khi cho vay do đó quyết định mức vốn cho vay phù hợp với năng lực quản lý và khả năng tài chính của khách hàng. - Có thể áp dụng được với tất cả các hộ vay vốn có mức vốn vay khác nhau . - Kiểm tra chặt chẽ các món cho vay lớn do đó độ an toàn vốn cao hơn . b.3 - Nhược điểm của phương án cho vay này : - Do phải kiểm tra trực tiếp đến hộ vay vốn do đó nếu đến thời vụ, số hộ đông thì cán bộ Ngân hàng không thể phục vụ kịp thời nhu cầu của khách hàng . - Dễ dẫn đến quá tải đối với cán bộ tín dụng do khối lượng công việc nhiều , khi đã quá tải thì chất lượng công việc không cao, dẫn đến nợ quá hạn tăng . - Không phù hợp với những món vay nhỏ, vì chi phí bỏ ra lớn . c - Thời hạn cho vay và mức cho vay: c.1 - Thời hạn cho vay: - Thời hạn cho vay trung hạn từ trên 12 tháng đến 60 tháng . Nhưng thực tế tại Ngân hàng Nga Sơn mới áp dụng cho vay 36 tháng , chưa thực hiện cho vay đến 60 tháng . Nguyên nhân chủ yếu là do cán bộ tín dụng sợ đầu tư thời gian dài khả năng rủi ro lớn do đó thường thoả thuận với khách hàng để áp dụng thời hạn cho vay trung hạn từ trên 12 tháng đến 36 tháng . Phổ biến là cho vay 24 tháng dẫn đến một số hộ đến kỳ hạn nợ chưa có nguồn trả nợ buộc phải cho gia hạn nợ . Thể hiện việc định kỳ hạn nợ chưa phù hợp với chu kỳ luân chuyển , chu kỳ sản xuất, kinh doanh của đối tượng vay. - Thời hạn cho vay ngắn hạn: Theo quy định việc định kỳ hạn nợ phải căn cứ vào chu kỳ luân chuyển vật tư, tiền vốn của đối tượng vay nhưng tối đa không quá 12 tháng . Thực tiễn tại Ngân hàng Nga Sơn kỳ hạn nợ ngắn hạn phần lớn là 12 tháng, không cần quan tâm đó là đối tượng gì , kể cả đầu tư cho các hộ làm dịch vụ, kinh doanh thương mại đều định kỳ hạn nợ là 12 tháng. Việc định kỳ hạn nợ như thế này chưa phù hợp với chu kỳ luân chuyển của từng đối tượng vay, mới giải quyết được khâu giảm bớt quá tải cho cán bộ tín dụng. Nhưng dễ dẫn đến tình trạng khách hàng sử dụng vốn sai mục đích, nợ quá hạn phát sinh. Đây là vấn đề cần phải xem xét và chấn chỉnh lại trong khâu định kỳ hạn nợ, tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng trong quá trình sử dụng vốn và thanh toán nợ. c.2 - Mức cho vay: - Mức cho vay qua tổ liên doanh thực tế mới đạt bình quân 1.600.000đ/hộ. - Mức cho vay trực tiếp tới từng hộ : Bình quân mới đạt 3.300.000đ/hộ . Với mức cho vay này thực tế còn quá thấp so với nhu cầu vốn của các hộ gia đình. Trong thời gian tới cần phải tìm biện pháp để nâng mức đầu tư bình quân trên 1 hộ gia đình và mở rộng số hộ được vay vốn. Có như vậy mới đáp ứng nhu cầu vốn cho các hộ gia đình thực hiện các phương án đầu tư sản xuất kinh doanh của mình. Góp phần thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn huyện. Kết hợp giữa tín dụng ngắn hạn với tín dụng trung , dài hạn để đầu tư đưa tiến bộ khoa học kỹ thuật vào lĩnh vực sản xuất kinh doanh đem lại hiệu quả kinh tế cao . Đặc biệt chú trong đầu tư chiều sâu cho các ngành trồng trọt, chăn nuôi và phát triển ngành nghề thủ công chiếu cói xuất khẩu, góp phần thực hiện mục tiêu công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn trên địa bàn huyện. Trong quá trình đầu tư vốn phải lấy mục tiêu an toàn vốn là mục tiêu hàng đầu, tăng trưởng tín dụng nhưng phải đảm bảo an toàn vốn. Thường xuyên tìm các giải pháp để củng cố và nâng cao chất lượng tín dụng với phương chậm “ An toàn để phát triển “. 3.2.2 - Kết quả cho vay : a - Phân theo thành phần kinh tế Bảng 2: Cơ cấu dư nợ theo thành phần kinh tế Đơn vị 1.000.000 đồng Năm chỉ tiêu 1997 1998 1999 98 so với 97 99 so với 97 Tổng dư nợ Trong đó: + Kinh tế quốc doanh + Kinh tế hộ gia đình . + Kinh tế tập thể 30.906 173 30.733 0 39.898 404 39.494 0 49.294 129 49.165 0 +8.992 +231 8.761 +18.386 -44 +18.432 (Số liệu ở báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 1997, 1998 và 1999) Hoạt động của Ngân hàng N0& PTNT huyện Nga Sơn chủ yếu là đầu tư kinh tế hộ gia đình . Dư nợ đầu tư kinh tế quốc doanh qua các năm có tăng nhưng đến năm 1999 chỉ chiếm 0,26 % trong tổng dư nợ . Dư nợ đầu tư kinh tế hộ gia đình chiếm 99,74 % tổng dự nợ của Ngân hàng nông nghiệp và PTNT Nga Sơn. Thể hiện Ngân hàng nông nghiệp Nga Sơn đối tác chủ yếu trong kinh doanh là các hộ gia đình . Do đó để tồn tại và không ngừng phát triển thì Ngân hàng nông nghiệp Nga Sơn cần có các giải pháp để mở rộng đầu tư phát triển kinh tế hộ gia đình, đây là khách hàng truyền thống của Ngân hàng nông nghiệp Nga Sơn . b - Mức đầu tư qua các năm cho kinh tế hộ gia đình : Bảng 3: Doanh số cho vay, thu nợ, dư nợ qua các năm Đơn vị 1.000.000đ TT Năm chỉ tiêu 1997 1998 1999 98 so với 97 99 so với 97 1 Dư nợ đầu năm 26.978 30.733 39.494 +3.755 +12.516 2 D.số cho vay t.năm 28.951 38.200 43.899 +9.249 +14.948 3 Doanh số thu nợ 25.196 29.439 34.099 +4.243 +8.903 4 Dư nợ cuối năm 30.733 39.494 49.294 +8.761 +18.561 5 Số hộ còn dư nợ đến 31/12 15.704h 17.923h 18.257 +2.219 +2.553 6 B. quân dư nợ 1 hộ 1,95tr/h 2,2tr/hộ 2,7tr/hộ +0,25 +0,85 Theo báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 1997, 1998 và 1999 Mức đầu tư cho kinh tế hộ gia đình hàng năm đều có tốc độ tăng trưởng đáng kể . Nhưng cùng với mức độ tăng trưởng dư nợ thì số hộ được vay vốn cũng tăng lên . Xét về mặt chính sách xã hội thì đầu tư được nhiều hộ , tạo điều kiện cho nhiều hộ gia đình được vay vốn Ngân hàng để đầu tư vào sản xuất kinh doanh , phát triển kinh tế hộ gia đình . Và về góc độ Ngân hàng thực hiện được phân tán ruỉ ro , khả năng an toàn vốn cao hơn . Những về góc độ kinh doanh của Ngân hàng thì chưa có hiệu quả vì đầu tư nhiều món nhỏ chi phí cao , quá tải đối với cán bộ . Khi đã quá tải thì chất lượng công việc không cao và dẫn đến chất lượng tín dụng cũng không cao . Qua phân tích thực tế thì các món cho vay ở Ngân hàng Nga Sơn phần lớn là các món nhỏ dưới 10 triệu đồng . Đây không phải là khách hàng chỉ có nhu cầu như vậy mà do cơ chế của Ngân hàng nông nghiệp những món vay từ 5 triệu đồng trở xuống không phải thế chấp tài sản và thủ tục đơn giản gọn nhẹ hơn . Những món cho vay trên 10 triệu thì phải thế chấp tài sản thủ tục lại quá rườm rà. Hạn chế về loại tài sản thế chấp nên cán bộ Ngân hàng và khách hàng đều ngại làm, cán bộ tín dụng muốn cho vay từ 10 triệu trở xuống cho yên tâm, không phạm luật. Nhưng ngược lại nhiều hộ vay không đủ nhu cầu sản xuất kinh doanh của họ đã dẫn đến khó khăn cho họ và có thể họ phải đi vay ngoài . Nếu xét về số hộ được vay vốn đến năm 1999 mới đạt 18.257 hộ so với nhu cầu cần vay là 28.966 hộ chiếm 63%. Như vậy còn 37% số hộ chưa được vay vốn , chưa kể số hộ đã được vay vốn nhưng chưa đáp ứng đủ nhu cầu vốn của họ . Đây là vấn đề cần phải xem xét để tìm biện pháp tháo gỡ. Nguyên nhân còn 37% số hộ chưa được vay vốn là do : - Nhu cầu vay vốn mang tính chất thời vụ, phụ thuộc vào chu kỳ sản xuất của cây trồng, vật nuôi trong sản xuất nông nghiệp. Nên đến thời vụ gieo trồng, chăm sóc thì nhu cầu vay vốn rất lớn, quá thời vụ đó thì các hộ gia đình không có nhu cầu vay nữa. Nhưng khả năng phục vụ của cán bộ tín dụng có hạn chỉ có thể phục vụ được khi công việc( nhu cầu) rải đều trong năm, nếu tập trung vào thời vụ thì cán bộ tín dụng quá tải, không phục vụ kịp. - Mặt khác một số hộ gia đình chưa đủ điều kiện vay vốn do nhiều nguyên nhân như mắc các tệ nạn xã hội, thiếu kiến thức làm kinh tế, không có kế hoạch làm ăn, không sòng phẳng đối với tập thể và nhà nước do đó không thể cho vay được . Một số hộ đã vay vốn Ngân hàng nhưng sử dụng vốn sai mục đích, có biểu hiện chay ỳ không chịu trả nợ nên Ngân hàng không thể tiếp tục cho vay. Tuy nhiên số hộ thuộc lý do này chiếm tỷ lẹ không lớn . Còn lại phần lớn các hộ chưa được vay vốn rất cần được sự quan tâm của Ngân hàng, Ngân hàng cần phải tìm biện pháp để mở rộng đầu tư giúp họ có vốn thực thi các phương án làm ăn, thực hiện mục tiêu xoá đói giảm nghèo góp phần thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội trên địa bàn huyện. c - Kết quả phân theo loại cho vay : Bảng 4: Cơ cấu dư nợ theo loại cho vay Đơn vị 1.000.000 đồng TT Năm chỉ tiêu 1997 1998 1999 98 so với 97 99 so với 97 1 Tổng dư nợ đến 31/12 trong đó 30.733 39.494 49.294 +8.761 +18.651 2 + dư nợ ngắn hạn 18.027 15.304 15.490 -2.723 -2.537 Số hộ 9.654 8.050 7.040 -1.604 -2.614 3 + Dư nợ trung hạn 12.706 24.190 33.804 +11.484 +21.098 Số hộ 6.050 9.873 11.217 +3.823 +5.167 4 Tỷ lệ nợ tr.hạn trong tổng dư nợ 41,3% 61,2% 68,6% +19,9% +27,3% ( Theo báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 1997,1998 và 1999) Qua biểu phân tích trên cho thấy việc chuyển dịch cơ cấu đầu tư thể hiện rõ qua các năm . Dư nợ vốn ngắn hạn giảm, dư nợ vốn trung hạn tăng lên. Từ chỗ năm 1997 dư nợ trung hạn mới chiếm 41,34% nhưng đến năm 1999 dư nợ trung hạn đã chiếm 68,6% tổng dư nợ tăng 27,26% so với năm 1997. Có được kết quả trên là do Ngân hàng Nga Sơn đã chú trọng đầu tư chiều sâu thông qua các dự án như dự án cải tạo 400 ha cói thuộc 6 xã vùng chuyên canh cói với tổng số vốn đầu tư trên 5 tỷ đồng, dự án chăn nuôi bò, lợn sinh sản ở 9 xã đồng màu với tổng số vố đầu tư trên 10 tỷ đồng và dự án phát triển hành thủ công nghiệp chiếu cói ở các xã vùng đồng chiêm trũng với tổng số vốn đầu tư trên 3 tỷ đồng. Ngoài ra còn đầu tư các tiểu dự án chăn nuôi con đặc sản. Các dự án được Ngân hàng cho vay đang phát huy tác dụng tốt , góp phần thúc đẩy tốc độ tăng trưởng kinh tế trên địa bàn huyện. Nhưng nếu chỉ tập trung đầu tư vốn, trung dài hạn mà không chú ý đến đầu tư vốn ngắn hạn một cách cân đối hài hoà thì sẽ hạn chế tốc độ phát triển kinh tế và ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Xem xét các món vay trung hạn thấy mức vốn đầu tư còn quá thấp so với nhu cầu của dự án, thời gian đầu tư chưa phù hợp với chu kỳ luân chuyển vật tư, hàng hoá, thường ngắn so với thực tế . Phần lớn kỳ hạn nợ trong khoảng từ 2 - 3 năm phân kỳ hạn nợ còn máy móc chưa gắn với thực tế luân chuyển vốn của dự án đầu tư do đó đến kỳ hạn nợ phân kỳ nhiều hộ chưa trả được nợ, phải gia hạn nợ đến kỳ hạn cuối cùng . d - Kết quả cho vay theo phân ngành kinh tế Bảng 5: Cơ cấu dư nợ theo ngành kinh tế TT Năm chỉ tiêu đơn vị tính 1997 1998 1999 98 so với 97 99 so với 97 Tổng dư nợ đến 31/12 trong đó : tr đồng 30.733 39.494 49.294 +8.761 +18.651 1 Ngành nông nghiệp tr.đồng 17.517 20.141 24.154 +2.624 +6.637 chiếm tỷ trọng: % 57 51 49 -6 -8 2 Ngành thuỷ sản tr.đồng 1.549 2.764 3.934 +1.215 2.385 chiếm tỷ trọng % 5,04 7 8 +1,96 +2,96 3 ngành tiểu thủ c.nghiệp tr.đồng 3.737 7.108 9.366 +3.371 +5.629 Chiếm tỷ trọng % 12,16 18 19 +5,84 +6,84 4 Ngành t.nghiệp dịch vụ tr.đồng 6.761 8.293 9.856 +1.532 +3.095 chiếm tỷ trọng % 22 21 20 -1 -2 5 Ngành khác tr.đồng 1.169 1.188 1.984 +19 +815 Chiếm tỷ trọng % 3,8 3 4 -0,8 +0,2 ( Theo báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 1997, 1998 và 1999) Quá trình cho vay của Ngân hàng nông nghiệp và PTNT Nga Sơn đã bám sát mục tiêu chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn huyện phấn đấu đến năm 2000 có cơ cấu đầu tư phù hợp với cơ cấu kinh tế trong huyện là 4+3+3 (nông lâm, ngư nghiệp chiếm 40 %, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp chiếm 30%, thương mại dịch vụ chiếm 30 % ) trong đó hai ngành có sự chuyển dịch lớn nhất là: Ngành nông nghiệp tỷ trọng đầu tư năm 1997 là 57 % nhưng đến năm 1999 chỉ còn 49% giảm 8% so với năm 1997. Xu hướng giảm này là hợp lý. Ngành tiểu thủ công nghiệp tăng từ 12,16% năm 1997 lên 19% năm 1999. So với mục tiêu chung là đưa lên 30%. Sự chuyển dịch này hoàn toàn phù hợp với cơ cấu chung của nền kinh tế huyện. Riêng về ngành thuỷ sản với lợi thế của Nga Sơn là 1 huyện có 8 ven biển, điều kiện về nuôi trồng, đánh bắt thuỷ sản rất thuận lợi nhưng mức vốn của đầu tư Ngân hàng còn thấp, mới chiếm 8% tổng dự nợ trong năm 1999. Đây là vấn đề cần phải xem xét trong việc đảm bảo cân đối đầu tư cho phát triển các ngành kinh tế . Nguyên nhân cơ bản tốc độ tăng trưởng dư nợ ngành thuỷ sản chậm là do thiếu các dự án đầu tư khả thi, đầu tư thuỷ sản cần vốn lớn nhưng rủi ro cao. e - Kết quả cho vay phân theo chất lượng tín dụng Bảng 6: Cơ cấu dư nợ cho vay theo chất lượng tín dụng TT Năm chỉ tiêu đơn vị tính 1997 1998 1999 98 so với 97 99 so với 97 1 Tổng dư nợ Trong đó : +Nợ quá hạn +Tỷ lệ nợ quá.h trong tổng dư nợ tr.đồng tr.đồng % 30.733 654 2,13% 39.494 508 1,3% 49.294 253 0,51% +8.761 -146 -0,83% +18.561 -401 -1,62% 2 Số hộ nợ quá hạn 344 312 162 -32 -182 ( Theo báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 1997,1998 và 1999) Chất lượng tín dụng qua các năm được tăng lên , tỷ lệ nợ quá hạn giảm dần cả về số tuyệt đối lẫn số tương đối . Từ chỗ nợ quá hạn năm 1997 là 2,13% trong tổng dư nợ đến năm 1999 chỉ còn 0,51 % trong tổng dư nợ . Về số tuyệt đối nợ quá hạn giảm được 401 triệu so với năm 1997 . Đây thể hiện hiệu quả của các biện pháp chỉ đạo điều hành của ban gám đốc Ngân hàng nông nghiệp và PTNT huyện Nga Sơn trong công tác chấn chỉnh nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng . Chính vì chất lượng tín dụng tốt như vậy là điều kiện để Ngân hàng Nga Sơn mở rộng tăng trưởng tín dụng cho kinh tế hộ gia đình các năm qua . Trong tổng số nợ quá hạn đó thì 100% là của các hộ sản xuất. Doanh nghiệp nhà nước không có nợ quá hạn . Trong số 253 triệu nợ quá hạn thì có 10 triệu nợ quá hạn trên 12 tháng . Đây là số nợ từ các năm trước để lại , quá trình đã thu giảm đi nhưng vẫn chưa hết . Nguyên nhân nợ quá hạn chủ yếu do hộ vay vốn đầu tư sai mục đích , kinh doanh thua lỗ , bỏ trốn nợ và do ảnh hưởng của thiên tai bão, lụt , hạn hán ... Số còn lại 243 triệu là nợ quá hạn tạm thời có thể thu được. Nguyên nhân của loại này là do hàng hoá ứ đọng, sản phẩm chưa tiêu thụ được, một phần do sử dụng vốn sai mục đích, một phần thua lỗ nhưng tài sản thế chấp đảm bảo có thể thu hồi được . Chất lượng tín dụng luôn được coi là một chỉ tiêu quyết định sự tồn tại và phát triển của đơn vị . Xác định rõ tầm quan trọng của chỉ tiêu này do đó đơn vị đã thường xuyên bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ nắm chắc chuyên môn nghiệp vụ, kiến thức pháp luật, đồng thời giáo dục cho cán bộ phải tâm huyết với ngành giữ gìn được phẩm chất đạo đức, lương tâm ngề nghiệp, tận tuỵ với công việc đi đôi với công tác giáo dục cán bộ là công tác kiểm tra , kiểm soát thường xuyên nhằm uốn nắn những sai sót trong quá trình thực thi nhiệm vụ ngoài ra đơn vị đã áp dụng nhiều biệp pháp sắc bén để nâng cao chất lượng tín dụng. Mặc dù vậy vẫn còn những món nợ quá hạn tới 36 tháng vẫn chưa thu hồi được do các nguyên nhân . + Một số khách hàng nợ quá hạn nhưng trong trường hợp tài sản mang thế chấp vay vốn chưa trả hết nợ nhưng UBND xã không quản lý chặt chẽ, người vay mang nhượng bán vẫn ký duyệt, khi người vay mất khả năng trả nợ thì tài sản không còn . + Tài sản đang tranh chấp: Bố mẹ chưa phân chia cho con hoặc trong một gia đình bố mẹ hoặc con đi vay khi đến hạn không trả được nợ buộc phải phát mại tài sản thế chấp thì một trong những người trong gia đình đứng ra ngăn cản. Thậm chí có trường hợp tài sản của người vay thế chấp để vay tiền rồi bỏ trốn, khi phong toả phát mại họ hàng đứng ra tranh chấp nhưng dòng họ không nhận nợ để trả thay . +Có những trường hợp cưỡng chế niêm phong phát mại nhưng người vay dùng thủ đoạn đe doạ khống chế nên không ai dám mua. + Một vài trường hợp người vay day dưa, Ngân hàng khởi kiện ra toà án, toà xử xong nhưng thi hành án không thi hành được do con nợ cố tình chống đối, hoặc thất hẹn nhiều lần, thi hành án không có biện pháp kiên quyết dẫn đến hiệu lực pháp luật hạn chế, ảnh hưởng đến các đối tượng khác và nợ Ngân hàng không thu hồi được . + Một vài trường hợp vay tín chấp (mức vay dưới 5 triệu đồng ) khi người vay thua lỗ mất vốn không còn nguồn trả nợ , việc thu nợ phải nhìn vào thu dần từng vụ rất lâu có hộ từ 4-5 năm sau mới trả hết nợ . Đó là một số nguyên nhân dẫn đến nợ quá hạn kéo dài nhưng chưa thu hồi được. Ngân hàng Nga Sơn cần phải có biện pháp đấu mối với cấp uỷ, chính quyền địa phương và các ngành nội chính để có biện pháp xử lý thu hồi nợ . III- Những kết quả và tồn tại trong cho vay hộ sản xuất ở Ngân hàng nông nghiệp Nga Sơn trong thời gian qua . 1. Kết quả đạt được: 1.1 - Được sự ủng hộ của cấp uỷ , chính quyền địa phương và các đoàn thể công tác cho vay của Ngân hàng đang từng bước xã hội hoá . 1.2 - Coi trọng phương châm “ Đi vay để cho vay" tập trung các biện pháp khác nhau nhằm tăng trưởng nguồn vốn tự huy động. Nguồn vốn huy động năm sau cao hơn năm trước. Đáp ứng từng bước nhu cầu vốn cho phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn huyện . 1.3 - Cải tiến các thủ tục vay vốn theo hướng đảm bảo tính pháp lý theo các quy định của pháp luật đồng thời giảm bớt thời gian đi lại cho hộ, tạo thuận lợi cho hộ gia đình trong quá trình vay vốn . Đồng thời đảm bảo an toàn cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Do đó dư nợ cho vay không ngừng được tăng trưởng, nợ quá hạn giảm dần, chất lượng tín dụng ngày càng được nâng cao . 1.4 - Mở rộng đối tượng cho vay, tìm kiếm các dự án. Thực hiện đầu tư theo chu trình kép kín. Từ chỗ cho vay chuyển đổi giống mới, cho vay làm đất, khai hoang cải tạo đồng ruộng đến cho vay máy móc thu hoạch, chế biến sau thu hoạch . 1.5 - Đội ngũ cán bộ ngày càng được củng cố và hoàn thiện về măt nghiệp vụ, kiến thức tiếp thị trong cơ chế thị trường nhất là trong điều kiện khách hàng của Ngân hàng nông nghiệp Nga Sơn là các hộ nông dân. Kiến thức về kinh tế xã hội của khách hàng có hạn do đó đòi hỏi trong giao tiếp phục vụ khách hàng cần phải nhiệt tình, tế nhị nhưng vẫn phải đảm bảo nguyên tắc, chế độ, nghiệp vụ, đảm bảo cơ sở pháp lý trong đầu tư. Quá trình phục vụ đội ngũ cán bộ từng bước được thử thách và đứng vững trong cơ chế thị trường . 1.6 - Về mặt kinh tế xã hội . - Về kinh tế : Hoạt động tín dụng Ngân hàng luôn luôn đóng vai trò là "bà đỡ " của nền kinh tế. Trong 3 năm qua hoạt động của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Nga Sơn đã góp phần tích cực trong việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế, tăng giá trị sản xuất từ các ngành tiểu thủ công nghiệp các làng nghề, xã nghề trước đây chỉ phát triển ở các xã vùng nguyên liệu cói nay đã từng bước mở rộng ra các xã vùng lúa và mầu. Do đó mà các sản phẩm hàng hoá chế biến từ cây cói ngày một tăng, hạn chế được tình trạng xuất bán nguyên liệu thô, tăng đựơc giá trị sản phẩm hàng hoá, tạo việc làm cho phần lớn số lao động trong thời gian nông nhàn. Những tiềm năng kinh tế trên địa bàn được đầu tư khai thác có hiệu quả . - Về xã hội Đã tạo việc làm cho hàng vạn lao động, đời sống nhân dân trong huỵên được nâng lên rõ rệt, nhiều hộ nông dân đã có tích luỹ mua sắm được những tiện nghi sinh hoạt đắt tiền và xây dựng nhà kiên cố. Bộ mặt nông thôn ngày được đổi mới, trình độ dân trí ngày một nâng cao, số hộ giầu ngày một tăng lên, số hộ nghèo giảm dần . 2 - Những mặt tồn tại trong cho vay hộ sản xuất ở Ngân hàng nông nghiệp và PTNT huyện Nga Sơn . 2.1 - Tốc độ tăng trưởng dư nợ còn chậm, chưa đáp ứng được yêu cầu về vốn cho phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn. 2.2 - Mức vốn đầu tư bình quân cho một hộ còn thấp, nhiều hộ chưa được vay đủ nhu cầu do đó khó khăn cho sản xuất kinh doanh của hộ. Cho vay mang tính chất dàn trải còn ở thế bị động, khách hàng đi tìm Ngân hàng, Ngân hàng chưa chủ động tìm đến với khách hàng, chưa chuyển mạnh sang đầu tư theo dự án, tìm kiếm phát hiện các dự án đầu tư còn thiếu và yếu. Do đó hiệu quả của vốn tín dụng góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế trên địa bàn còn chậm . 2.3 - Nguồn vốn huy động tại chỗ còn nhiều hạn chế, không đáp ứng được nhu cầu về vốn cho đầu tư. phải sử dụng vốn của Trung ương và vốn huy động ngoài địa bàn do đó thiếu chủ động trong cho vay . 2.4 - Thiếu các dự án đầu tư, chất lượng các dự án còn kém mang tính hình thức,nhiều khách hàng vay vốn không xây dựng được dự án, phương án sản xuất kinh doanh mà phải nhờ vào sự trợ giúp của cán bộ tín dụng. Có khi phương án sản xuất, kinh doanh không đúng với tình hình thực tế sản xuất kinh doanh của khách hàng mà chỉ “ vẽ “ lên mà thôi. Hơn nữa các thông tin, báo cáo của các hộ gia đình chỉ là hình thức, số liệu phản ánh không đúng sự thật, ngoài vòng kiểm soát của cơ chế hiện hành . 2.5 - Nợ quá hạn ở một số xã còn cao, tỷ lệ nợ quá hạn có những xã lên đến 6% trong tổng dư nợ, nhiều món nợ quá hạn khó thu hồi do khách hàng bỏ trốn, tranh chấp về tài sản do đó chưa thu hồi được làm ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của Ngân hàng . 2.6 - Nhiều món cho vay có tài sản thế chấp, cầm cố chưa đúng với quy định như: Chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng, sở hữu, không có giấy phép kinh doanh hoặc mức vốn đăng ký trên giấy phép kinh doanh quá thấp, thấp hơn nhiều lần so với nhu cầu vay vốn Ngân hàng. Do đó rất khó xác định mức vốn cần cho vay. Căn cứ vào mức vốn đăng ký trên giấy phép kinh doanh để xác định mức vốn cho vay thì không đủ nhu cầu vốn của hộ. Nhưng nếu xác định theo mức thực tế thì cao hơn mức vốn đăng ký rất nhiều lần, vi phạm luật . 2.7 - Do thực hiện việc đầu tư trực tiếp là chủ yếu, việc mở ra cho vay qua liên doanh còn ít do đó dẫn đến quá tải đối với cán bộ nhất là cán bộ tín dụng ( Bình quân một cán bộ tín dụng phụ trách 1.120 hộ ) . Chất lượng thẩm định các dự án đầu tư còn kém, nhiều dự án thẩm định mang tính hình thức cho đảm bảo thủ tục giấy tờ chưa khẳng định được hiệu qủa thực sự của dự án đầu tư mà chỉ nhìn vào cơ ngơi, thực tế tài sản thế chấp để cho vay do đó khi khách hành không trả được nợ, khả năng xử lý tài sản thế chấp rất khó . 2.8 - Còn nhiều hộ có nhu cầu vay vốn nhưng chưa được điều tra thẩm định cho vay. Số hộ được vay mới chiếm 62 % tổng số hộ có nhu cầu vay vốn. Trong khi với mức 18.000 hộ được vay thì cán bộ Ngân hàng đang thể hiện quá tải trong quản lý. Đây là vấn đề cần phải xem xét để có biện pháp tháo gỡ . 3 - Nguyên nhân của những tồn tại trên. 3.1 về cơ chế nghiệp vụ của Ngân hàng : - Điều kiện tín dụng quá chặt chẽ, các hộ vay trên 10 triệu đồng phải có tài sản thế chấp và phải có giấy phép kinh doanh. Trong khi các hộ gia đình ở huyện Nga Sơn chủ yếu là hộ nông dân chưa hiểu, chưa quen với các thủ tục này, làm việc gì cũng không muốn phô trương ngại đến các cơ quan nghiệp vụ, để làm các thủ tục này. Trong khi đó đối tượng vay vốn từ 10 triệu đồng trở xuống là chủ yếu chiếm đến 80% tổng số hộ vay vốn. - Thủ tục tín dụng còn nhiều phiền hà , phức tạp. Bộ hồ sơ vay của hộ có quá nhiều thủ tục giấy tờ và chữ ký . - Quy trách nhiệm đối với cán bộ Ngân hàng nhất là cán bộ tín dụng quá nặng nề, theo văn bản 806/NHN0 của Ngân hàng nông nghiệp Việt Nam, quy định của cán bộ tín dụng có nợ quá hạn trên 10 triệu đồng là phải nghỉ việc đi đòi nợ không kể đó là do nguyên nhân của khách hàng hay do chủ quan của cán bộ tín dụng do đó làm cho một số cán bộ tín dụng sợ sệt không dán đầu tư. Hoặc hành lang pháp lý để bảo vệ lợi ích của Ngân hàng nói chung và cán bộ Ngân hàng nói riêng chưa được bình đẳng. Cho vay có khả năng mất vốn thì cán bộ Ngân hàng bị xử lý đầu tiên bất biết đó là do nguyên nhân nào. Do đó nẩy sinh tư tưởng ngại cho vay món lớn, cứ đưa xuống cho vay từ 5 triệu trở xuống cho yên tâm, dẫn đến đầu tư mang tính dàn trải, không tập trung và đây cũng là nguyên nhân dẫn đến quá tải . - Trong thực hiện chính sách cho vay hộ sản xuất thì cán bộ tín dụng là người vất vả nhất. Họ phải chăm lo huy động vốn và đầu tư vốn trực tiếp xuống tận hộ gia đình, nắng mưa đều ở trên đường để đi điều tra, thẩm định đôn đốc thu nợ đến hạn, quá hạn. ở những vùng dân trí thấp có khi còn bị đe doạ cả tính mạng thế nhưng không có một chế độ ưu đãi nào đối với cán bộ tín dụng. - Điều kiện thế chấp quá chặt chẽ, thổ cư, nhà ở của các hộ gia đình ở nông thôn chưa nhận làm tài sản thế chấp. Trong khi nhà và đất ở ở nông thôn vẫn bán được vẫn chuyển nhượng được với mức giá ở mỗi địa bàn cụ thể . - Các văn bản luật và dưới luật đã quy định thế chấp, cầm cố và bảo lãnh để vay vốn Ngân hàng. tuy nhiên ở khía cạnh này hay khía cạnh khác một số vấn đề đề cập đến thế chấp , cầm cố và bảo lãnh trong quá trình thực hiện gặp khó khăn vướng mắc nên cần phải có cách tháo gỡ. Theo quyết định 217/ QĐ-NH ngày 17 tháng 8 năm 1996 của Thống đốc Ngân hàng nhà nước thì một tài sản có thể dùng để thế chấp cho nhiều lần vay. Lần đầu tiên làm hợp đồng thế chấp thì không có gì đáng nói, nhưng vay các lần sau thì nẩy sinh vấn đề phức tạp về công chứng. Thực tế diễn ra nhiều khách hàng vay vốn Ngân hàng thường xuyên chỉ dùng một loại tài sản thế chấp nhưng lần vay sau phải làm thủ tục công chứng gây phiền hà cho người vay. + Thực tế nhiều hộ chưa có quyền sử dụng đất ở ( bìa đỏ ) và chưa được cấp quyền sở hữu nhà. + Quyền sử dụng đất canh tác đã được cấp nhưng không thể dùng để thế chấp vay vốn được do rất khó xử lý khi quá hạn và giá trị không lớn, không đủ để thế chấp . 3.2 - Về thực trạng kinh tế của các hộ vay vốn . - Phần lớn các hộ gia đình có tiềm năng kinh tế hạn chế. Nhiều hộ gia đình nhu cầu vay vốn 100 % . - Tài sản trong nhà không có gì ngoài ngôi nhà để ở và các trang thiết bị tối thiểu cần thiết. - Kiến thức về kinh tế thị trường còn hạn chế, các kiến thức về khoa học kỹ thuật, kinh nghiệm trong sản xuất chăn nuôi, kinh doanh còn nhiều hạn chế, dẫn đến một số hộ sử dụng vốn vay không có hiệu quả. Khi thua lỗ mất vốn là không có nguồn để trả nợ. - Một số hộ còn vướng vào tệ nạn xã hội như cờ bạc, rượu chè, số đề hoặc có hành vi lừa đảo Ngân hàng. Bằng mọi cách vay được vốn Ngân hàng sau đó bỏ trốn hoặc cố tình đe doạ, hành hung khi Ngân hàng tham gia xử lý tài sản thế chấp thu hồi vốn. 3.3 - Quản lý của cấp uỷ , chính quyền địa phương . - Có nơi còn chưa quan tâm đúng mức . Thiên về giới thiệu cho dân vay được vốn mà chưa quan tâm đến việc xem xét , đôn đốc họ hoàn trả nợ Ngân hàng . Do đó trong xét duyệt hồ sơ cho vay còn ào ào thiếu thực tế . - Quản lý hộ tịch, hộ khẩu còn nhiều sơ hở dẫn đến tình trạng hộ vay vốn làm ăn sau một thời gian bỏ trốn cả nhà, chính quyền địa phương không biết hoặc tài sản thế chấp cho Ngân hàng trong khi khách hàng chưa trả hết nợ vẫn ký chứng nhận cho hộ bán tài sản đẩy khó khăn về phía Ngân hàng . - Chưa chỉ đạo việc quy hoạch xây dựng các dự án đầu tư theo xã, theo vùng kinh tế, định hướng trong sản xuất kinh doanh còn chung chung. Chưa chủ động tìm kiếm,lo thị trường tiêu thụ sản phẩm đầu ra cho nông dân. Nhiều sản phẩm làm ra bị tư thương ép giá dẫn đến người sản xuất bị thua thiệt. ảnh hưởng đến việc đầu tư và thu nợ của Ngân hàng. - Các dự án của các hộ gia đình đều là các dự án nhỏ, đều do cán bộ tín dụng hướng dẫn xây dựng, sau đó lại trực tiếp thẩm định cho vay do đó tính khả thi và hiệu quả kinh tế thấp. Một số trường hợp thông đồng xây dựng các dự án “ ma “ . 3.4 - Về phía Ngân hàng cơ sở . - Thông tin quảng cáo, tiếp thị còn hạn chế. Nơi giao dịch còn tập trung ở trung tâm huyện là chủ yếu. Chưa mở ra nhiều Ngân hàng loại 4 để phục vụ gần dân, sát dân, tạo thuận lợi cho dân. - Trình độ cán bộ còn nhiều bất cập, các kiến thức về kinh tế ngoại ngành còn hạn chế , nhiều cán bộ nắm rất mơ hồ , do đó rât khó khăn trong khâu tìm kiếm phát hiện dự án, thẩm định dự án đầu tư có hiệu quả. Một số cán bộ thẩm định dự án theo kiểu cảm tính, chủ yếu nhìn vào tài sản thế chấp để cho vay, chưa xác định được hiệu quả kinh tế của dự án do đó có tư tưởng sợ sệt, không dán cho vay món lớn . - Đội ngũ cán bộ chủ yếu được đào tạo từ thời bao cấp. Quá trình đã từng bước thực hiện việc đào tạo lại nhưng vẫn chưa theo kịp với cơ chế thị trường. Một số cán bộ nhận thức còn kém, có biểu hiện vòi vĩnh, hách dịch đối với khác hàng, làm liều, làm ẩu không tôn trọng nguyên tắc, chế độ dẫn đến đầu tư sai mục đích, không đúng đối tượng nên nợ quá hạn khó thu hồi . - Đấu mối với các cơ quan pháp luật để xử lý còn chậm, kém hiệu quả trong việc thu hồi nợ quá hạn khó đòi . - Các hình thức cho vay chưa được mở rộng như cho vay qua tổ liên doanh, cho vay tiêu dùng, cho vay cầm cố . - Chưa chú trọng tìm biện pháp khai thác nguồn vốn trong địa bàn, còn yên tâm với việc huy động vốn ở ngoài địa bàn và sử dụng vốn cấp trên do đó vẫn có hiện tượng thiếu vốn để cho vay, ảnh hưởng đến việc mở rộng tín dụng . 3.5 - ảnh hưởng của các tệ nạn xã hội như cờ bạc, rượu chè, số đề ... và hậu quả của thiên tai bão lụt, hạn hán cũng ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động kinh doanh của Ngân hàng . 3.6 - ảnh hưởng của môi trường tự nhiên: là một huyện thuộc các tỉnh Khu 4 cũ. Chịu ảnh hưởng trực tiếp của các điều kiện tự nhiên như hạn hán, thiên tai bão lụt ... ảnh hưởng trực tiếp tới sản xuất nông nghiệp. Nhiều hộ gia đình vay Ngân hàng về đầu tư bị thiên tai làm cho mất trắng, thua lỗ kéo dài không có khả năng trả nợ Ngân hàng. ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động của Ngân hàng Nga Sơn . Chương III Những kiến nghị nhằm thúc đẩy mở rộng cho vay hộ gia đình tại Ngân hàng nông nghiệp huyện Nga Sơn Để thực hiện được mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của huyện Nga Sơn đến năm 2000 . Đảm bảo tốc độ tăng trưởng kinh tế từ 8 - 10 % năm . Với một huyện chủ yếu là kinh tế hộ gia đình thì phải tập trung tìm mọi biện pháp khai thác tối đa mọi nguồn vốn làm động lực thúc đẩy kinh tế huyện phát triển . Trong đó xác định nguồn vốn cơ bản nhất là nội lực của các hộ gia đình và nguồn vôn tín dụng Ngân hàng. Nguồn vốn ngân sách chỉ tập trung vào cơ sở hạ tầng, các nguồn vốn khác đóng vai trò quan trọng. Do đó việc mở rộng đầu tư vốn tới hộ gia đình của Ngân hàng Nga Sơn là nhu cầu bức xúc, đòi hỏi của các hộ gia đình để đáp ứng nhu cầu mử rộng và phát triển sản xuất kinh doanh của hộ. Vừa là đòi hỏi của yêu cầu tồn tại và phát triển của Ngân hàng nông nghiệp huyện Nga Sơn. Để thực hiện được điều đó phải tập trung thực hiện một số biệp pháp sau . I - Những kiến nghị thuộc về cơ chế chính sách tạo điều kiện cho Ngân hàng cơ sở và khách hàng . 1 - Thủ tục hồ sơ cho vay : Đề nghị Ngân hàng nông nghiệp và PTNT Việt Nam nghiên cứu thu gọn lại. Do trình độ dân trí ở nông thôn còn thấp và tính truyền thống của nông dân là sự sòng phẳng thì thủ tục vay vốn hiện nay vẫn còn phức tạp bởi nhiều loại giấy tờ, nội dung còn dài vì vậy cần đơn giản hơn và nên có mẫu riêng cho vùng sâu, vùng xã, vùng cao. Sự đơn giản là cần thiết nhưng thủ tục vẫn phải đảm bảo tính pháp lý . 2 - Về thể lệ tín dụng hoặc biệp pháp cho vay : Hiện nay vừa chung cho tất cả các đối tượng, vừa quy định cụ thể đối tượng được vay nên không phù hợp với thực tế đa dạng ở nông thôn. Nên có thể lệ tín dụng chung chỉ quy định đối tượng không được vay. Còn biện pháp cho vay cần cụ thể cho một số đối tượng đặc thù , một vùng đặc thù . 3 - Về thế chấp tài sản . 3.1 - Điều kiện thế chấp tài sản nên mở rộng cho phép được nhận thế chấp cả thổ cư và nhà ở của các hộ gia đình ở khu vực nông thôn. Với điều kiện thổ cư nhà ở đó phải thuộc sở hữu hợp pháp của bên vay vốn hoặc của người thứ ba bảo lãnh. Phải có khả năng chuyển nhượng, mua bán dễ dàng trên thị trường nơi Ngân hàng trực tiếp cho vay . 3.2 - Trong khi nhà nước chưa có thể cấp ngay được giấy chứng nhận quyền sử dụng đất chính thức thì cần có văn bản dưới luật hướng dẫn cụ thể và thống nhất trong từng địa phương về việc sử dụng giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm cấp để thế chấp vay vốn Ngân hàng, đảm bảo cho vay đúng luật và giải toả ách tắc hiện nay . 3.3 - Một tài sản thế chấp cho nhiều lần vay tại một bên cho vay nếu giá trị tài sản thế chấp không vượt quá dư nợ cho vay theo mức quy định. Chỉ khi tài sản thế chấp đã thay đổi khác với hình thái quy định ban đầu của nó thì lần vay sau mới làm hợp đồng bổ sung và qua công chứng hoặc UBND xác nhận . 3.4 - Sửa đổi những biểu hiện quy định vượt ra ngoài khả năng hợp lý kiểm tra của cán bộ tín dụng . Đồng thời xác định rõ trách nhiệm hành chính, kinh tế và pháp lý của khách hàng trong quan hệ vay trả, bảo vệ lợi ích và quyền lợi chính đáng của Ngân hàng . 3.5 - Nên phân cấp đang ký hợp đồng thế chấp tài sản cho UBND các xã là những người nắm vững nhất tình hình kinh tế , tài sản của từng gia đình do đó có thể xác nhận nhanh chóng và khi phải xử lý thì họ cùng với các cơ quan pháp luật xử lý nhanh hơn. Cách làm này vừa tạo điều kiện thuận lợi cho dân, vừa có khả năng mở rộng đầu tư tín dụng và khả năng an toàn vốn cao hơn vì : UBND xã xác nhận họ có điều kiện để quản lý tài sản tốt hơn là công chứng hoặc UBND cấp huyện. Mức vay vốn trên 20 triệu đồng thì hợp đồng thế chấp tài sản phải qua công chứng hoặc UBND cấp huyện xác nhận .Ngày 29/03/99 chính phủ đã có nghị định số 17/NĐ-CP về "thủ tục chuyể đổi,chuyển nhượng,cho thuê,cho thuê lại,thừa kế quyền SDĐ&thế chấp,góp vốn bằng giá trị QSDĐ"và tiếp theo ngày 29/12/99 lại ban hành Nghị định 178/NĐ-CP về"Bảo đảm tiền vay".Đè nghị các bộ nghành hữu quan đặc biệt là NH nhà nước sơm ban hành các thông tư hướng dẫn cụ thể để tạo điều kiện cho các NHTM&các hộ vay vốn có điều kiện mở rộng sản xuất kinh doanh.(chỉ cần đang ký thế chấp tài sản tại UBND xã,phường,thị trấn). 4 - Cần xem xét, chỉnh sửa những điểm chưa hợp lý trong văn bản 806/NHN0. Về xử lý cán bộ cho vay để nợ quá hạn. Phải quy định mức vốn cho vay để quá hạn nhưng do chủ quan của cán bộ tín dụng thì phải nghỉ đi thu nợ trong thời gian nhất định không thu được thì phải bồi thường. Những nợ quá hạn do hành vi cố ý của khách hàng như lừa đảo, chụp dật, cố ý sử dụng sai mục đích vào các hành vi phạm pháp thì pháp luật phải xử lý khách hàng đó trước và phải có biện pháp xử lý kiên quyết để giữ nghiêm kỷ cương phép nước và bảo vệ lợi ích chính đáng của Ngân hàng và cán bộ Ngân hàng. 5 - Ngân hàng nông nghiệp Việt Nam cần nghiên cứu có chế độ ưu đãi cho đội ngũ cán bộ tín dụng ở địa bàn nông thôn như về chế độ công tác phí thoả đáng, trang bị các phương tiện làm việc hàng năm như áo đi mưa, mũ bảo hiểm xe máy ... các chế độ ưu đãi về thu nhập để khuyến khích cán bộ tín dụng tận dụng thời gian bán sát địa bàn thẩm định đầu tư vốn phục vụ kịp thời nhu cầu vốn cho mở rộng sản xuất, kinh doanh của các hộ gia đình. 6 - Phải có chủ trương đào tạo cán bộ Ngân hàng mà trước mắt là cán bộ tín dụng giỏi nghiệp vụ Ngân hàng nhưng phải am hiểu về các nghiệp vụ kinh tế chuyên ngành, có như vậy cán bộ tín dụng mới đủ khả năng phát hiện, hướng dẫn và thẩm định dự án đạt kết quả. đánh giá đúng hiệu quả kinh tế của dự án, am hiểu kỹ thuật, nắm vững các định mức kinh tế kỹ thuật thì mới giám sát khách hàng sử dụng vốn vay đúng mục đích, có hiệu quả và mới an toàn vốn cho vay . II - Những kiến nghi đối với cấp uỷ , chính quyền địa phương : 1 - Đối với cấp uỷ chính quyền cấp huyện . 1.1 - Chỉ đạo các ngành chức năng khảo sát, quy hoạch xây dựng các dự án đầu tư phát triển kinh tế trong phạm vi từng vùng hoặc chung toàn xã về phát triển kinh tế, cây trồng, vật nuôi, mở mạng ngành nghề, trên cơ sở đó Ngân hàng thẩm định cho vay vốn . 1.2 - Chỉ đạo cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép đăng ký kinh doanh, phải kiểm tra, giám sát kinh doanh, xác định mức vốn đăng ký phù hợp với quy mô kinh doanh của khách hàng và phải chịu trách nhiệm về tư cách pháp lý của khách hàng. Nếu khách hàng sản xuất kinh doanh không đúng ngành nghề như trong giấy phép kinh doanh thì cơ quan có thẩm quyền thu hồi giấy phép. Có như vậy mới buộc khách hàng sử dụng vốn vay đúng mục đích, hạn chế rủi ro đạo đức do khách hàng gây ra . 1.3- Chỉ đạo các ngành khuyến nông, khuyến ngư ,phòng nông nghiệp, trạm thú y, giống cây trồng tổ chức tập huấn cho các hộ nông dân những kiến thức cơ bản về khoa học kỹ thuật trong việc trồng trọt, chăn nuôi và các ngành nghề khác. Giúp cho các hộ nông dân có đủ kiến thức để nhận đồng vốn vay sử dụng đem lại có hiệu quả . 1.4 - Đấu mối với các ngành cấp tỉnh, cấp Trung ương tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm trong huyện chủ yếu là thị trường hàng thủ công chiếu cói, lạc, các loại hải sản, đặc sản khác. Có được thị trường tiêu thụ vững chắc thì mới kích thích các hộ gia đình yên tâm bỏ vốn đầu tư khai thác các tiềm năng , thu hút lao động , tăng sản phẩm cho xã hội, tăng thu nhập cho gia đình và cũng là điều kiện để mở rộng đầu tư của Ngân hàng . 1.5 - Chỉ đạo ngành địa chính khẩn trương làm thủ tục cấp quyền sử dụng đất ở cho các hộ gia đình. Tạo điều kiện cho các hộ gia đình được dùng quyền sử dụng đất thế chấp vay vốn Ngân hàng theo luật định . 1.6 - UBND huyện xem xét uỷ quyền cho UBND xã được ký xác nhận tài sản vay vốn Ngân hàng từ 20 triệu đồng trở xuống. Nêu cao vai trò trách nhiệm của UBND các xã trong việc xác nhận, giới thiệu các hộ đủ điều kiện lên vay vốn Ngân hàng. Tạo điều kiện thuận lợi cho các hộ vay vốn . 1.7 - Chỉ đạo các ngành nội chính tăng cường công tác điều tra, phát hiện xử lý nghiêm minh những ổ nhóm: Cờ bạc, số đề, rượu chè, nghiện hút ma tuý ... Đồng thời kết hợp các đoàn thể chính trị xã hội trong khối măt trận phát động phong trào toàn dân tham gia phòng chống tệ nạn xã hội làm trong sạch môi trường kinh doanh . 2 - Đối với chính quyền các xã : - Xác nhận đúng thực tế, đúng đối tượng, đủ điều kiện cụ thể đối với từng hộ xin vay vốn Ngân hàng. Tham gia cùng với Ngân hàng trong việc kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng vốn vay của các hộ vay vốn. Giám sát và quản lý tài sản thế chấp . - Phối hợp với các ngành chức năng tổ chức tập huấn về kiến thức khoa học kỹ thuật chuyển giao công nghệ cho các hộ nông dân . - Quy hoạch các vùng và hướng dẫn chỉ đạo các hộ gia đình lập các phương án, dự án đầu tư thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn . - Chỉ đạo các đoàn thể lập các tổ liên doanh vay vốn cho những hộ có nhu cầu vốn ít . III - Những kiến nghị về phía Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Nga Sơn . 1 - Tìm biện pháp khả tăng nguồn vốn trong địa bàn. Có chủ động được vốn thì mới có thể mở rộng cho vay. + Bằng mọi biện pháp phải sử dụng tất cả cá phương pháp huy động truyền thống. Phát huy mạng lưới rộng khắp các thôn xã đều có cán bộ tín dụng phụ trách địa bàn nắm bắt khả năng, vận động gửi vào Ngân hàng mọi nguồn nội ngoại tệ nhàn rỗi . + Tăng cường vận động khách hàng mở tài khoản tiền gửi tư nhân và vận động thanh toán không dùng tiền mặt qua Ngân hàng . + Cải tiến lề lối làm việc, nâng cao ý thức phục vụ khách hàng đây là yếu tố quan trọng nhất để thuyết phục người gửi tiền. Vì uy tín Ngân hàng là an toàn, bảo toàn được vốn, thuận tiện, đơn giản . 2 - Mở rộng mạng lưới: Cần thiết phải khảo sát xây dựng thêm Ngân hàng loại 4. Đảm bảo mạng lưới gần dân, sát dân tạo thuận lợi cho dân trong quan hệ vay vốn và gửi tiền . 3 - Tăng cường công tác tuyên truyền tiếp thị kể cả trực tiếp và gián tiếp. Trong đó coi trọng khâu tiếp thị, tuyên truyền của cán bộ tín dụng Ngân hàng. Tập trung chủ yếu vào tuyên truyền các quy trình, thủ tục vay vốn, điều kiện vay vốn và các hình thức tiền gửi để khách hàng biết, lựa chọn, thực hiện. 4 - Thực hiện việc đào tạo lại cán bộ cả về năng lực nghiệp vụ, kiến thức kinh tế ngoại ngành để có đủ khả năng tư vấn xây dựng & thẩm định dự án đầu tư, từng bước nâng cao hiệu quả của vốn tín dụng. Đồng thời tăng cường giáo dục phẩm chất đạo đức cho đội ngũ cán bộ phải tâm huyết với ngành, giữ gìn được phẩm chất đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, tận tuỵ với công việc . 5 - Mở rộng hình thức cho vay qua tổ liên doanh đối với các món nhỏ từ 3 triệu đồng trở xuống thông qua các tổ chức đoàn thể mà nồng cốt là hội phụ nữ. Đối với những đơn vị đã qua thời kỳ làm thử, quá trình chọn lọc có uy tín có thể nâng lên khoán thêm một số phần đến khoán gọn để giảm bớt lượng hồ sơ tín dụng, giảm bớt quá tải, tăng thêm trách nhiệm và lực lượng kiểm tra, kiểm soát trước và sau khi cho vay . 6 - Đa dạng hoá các loại cho vay, ngoài tín dụng truyền thống có thể mở thêm các loại cho vay như cho vay cầm cố, cho vay tiêu dùng, cho vay trả góp,nhiên cứu và mạnh dạn đầu tư các mo hình kinh tế mới có hiệu quả cao tỷ suất hàng hoá lớn như kinh tế tiểu nông,kinh tế trang trại,đặc biệt là các trang trại trồng cói & nuôi trồng thuỷ hải sản-là những tiềm năng thế mạnh của kinh tế nga Sơn... Để thu hút khách hàng . Các loại cho vay này lâu nay ở Nga Sơn chưa làm, cần mạnh dạn mở ra . 7 - Thực hiện các biệp pháp để không ngừng nâng cao chất lượng tín dụng . - Thường xuyên chấn chỉnh công tác nghiệp vụ tín dụng như cho vay theo đúng nguyên tắc mà trong văn bản đã quy định,đặc biệt là việc xác định kỳ hạn & thời hạn nợ phù hợp với chu kỳ SXKD của đối tượng vay vốn. - Tổ chức phòng ngừa, tự phòng ngừa rủi ro bằng cách thường xuyên tổ chức triển khai nắm chắc thực trạng và phân tích chất lượng tín dụng qua đó để khai thác thông tin trên cơ sở kiểm tra, kiểm soát để thống kê, các loại nợ theo món có chia ra các loại nợ quá hạn theo loại vay, theo thời gian vay... và phân tích từng nguyên nhân trên cơ sở đó thấy được những tồn tại, những khuyết điểm từ đó đưa ra những quyết định thiết thực, chính xác nhằm tháo gỡ khắc phục kịp thời những khó khăn cho từng món vay giảm thiểu được phần nào rủi ro . - Tổ chức các buổi hội thảo chuyên đề phân tích tìm các nguyên nhân dẫn đến nợ quá hạn và các biện pháp khắc phục - Đối mối với các co quan pháp luật để khởi tố xử lý nghiêm một số trường hợp nợ quá hạn dây dưa, có hành vi lừa đảo, chiếm đoạt vốn Ngân hàng còn tồn đọng từ các năm trước để làm gương, răn đe và nâng cao hiệu quả trong côn tác thu hồi nợ quá hạn . Muốn mở rộng cho vay thì trước hết phải củng cố nâng cao chất lượng tín dụng. Vốn đầu tư ra có an toàn mới là cơ sở để mở rộng tăng trường tín dụng . 8 - Tìm kiếm, phát hiện và hướng dẫn khách hàng xây dựng các dự án khai thác các thế mạnh trong địa bàn huyện, nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh thực hiện thẩm định và đầu tư theo dự án . IV - Những kiến nghị , đề xuất đối với hộ sản xuất 1 -Các hộ gia đình phải có ý thức trong việc chủ động xây dựng phương án, dự án sản xuất kinh doanh trên cơ sở những khả năng, tiềm năng sẵn có của mình. Cung cấp đầy đủ, đúng các thông tin về tình hình tài chính, tình hình sản xuất kinh doanh của mình để Ngân hàng xem xét , tư vấn cho khách hàng và xác định mức vốn đầu tư hợp lý phù hợp với năng lực quản lý của từng hộ . 2 - Các hộ ngư nghiệp hành nghề đánh bắt,khai thác hải sản phải được cấp giấy phép của chi cục nguồn lợi thuỷ sản & mua bảo hiểm phương tiện máy móc,tàu bè theo qui định hiện hành,tạo cơ sở pháp lý & độ tin cậy để NHNo&PTNT nga Sơn yên tâm đàu tư mở rộng tín dụng trong lĩnh vực này. 3 - Phải có ý thức tích luỹ kinh nghiệm trong quá trình sản xuất kinh doanh, kinh nghiệm của những người xung quanh. Và tham gia các buổi tập huấn, chuyển giao công nghệ để học tập và tích luỹ kinh nghiệm , tích luỹ những kiến thức khoa học kỹ thuật về những đố tượng mà mình sắp đầu tư trước khi vay vốn Ngân hàng để đầu tư. Có như vậy mới có đủ khả năng quản lý còn sử dụng vốn phát huy hiệu quả . 4 - Quá trình sản xuất và tiêu dùng phải có kế hoạch tiết kiệm để tích luỹ vốn thực hiện vốn tự có tối thiểu phải tham gia đủ tỷ lệ quy định, vốn vay Ngân hàng chỉ là vốn bổ sung 5 - Chấp hành nghiêm túc các quy định, điều kiện, thể lệ tín dụng của Ngân hàng.Có ý thức trách nhiệm trong quá trình quản lý và sử dụng vốn vay, sòng phẳng trong quan hệ tín dụng . 6 - Không mắc các tệ nạn xã hội . Kết luận : Hoạt động tín dụng Ngân hàng luôn đóng vai trò là “bà đỡ” của nền kinh tế. Trong thời gian qua hoạt động của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn huyện Nga Sơn đã góp phần tích cực trong việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế, tăng giá trị sản xuất từ các ngành nông nghiệp, tiểu thủ công nghiệp. Khôi phục các làng nghề truyền thống nhất là nghề thủ công chiếu cói được mở ra cả 3 vùng trong huyện. Sản phẩm hàng hoá được chế biến từ cây cói ngày một tăng. Hạn chế tình trạng xuất bán nguyên liệu, tăng được giá trị sản phẩm hành hoá, tạo việc làm cho phần lớn số lao động trong thời gian nông nhàn, Góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế một cách ổn định. Nhưng thực tiễn vẫn còn nhiều tiềm năng chưa được khai thác, nhiều hộ gia đình vì lý do này lý do khác vẫn chưa được vay vốn . Thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn huyện đến năm 2000 và những năm sau đòi hỏi phải có sự phấn đấu nỗ lực của mọi người, mọi ngành. Trong đó hoạt động Ngân hàng cần phải tìm biện pháp mơ rộng đầu tư tín dụng nói chung và đầu tư cho kinh tế hộ nói riêng. tạo động lực thúc đẩy kinh tế huyện phát triển. Mình Ngân hàng không thể làm được mà phải có sự đấu mối đồng bộ giữa Ngân hàng với cấp uỷ Đảng, chính quyền địa phương cùng các ngành , các cấp, giải quyết các ách tắc khó khăn trong phạm vi ngành mình , cấp mình. Tạo điều kiện hỗ trợ Ngân hàng về môi trường kinh doanh, hành lang pháp lý. Các điều kiện thủ tục vay vốn khơi thông các ách tắc tín dụng bằng cơ chế là điều kiện để mở rộng tín dụng. Nhưng nếu chỉ có sự cố gắng của các cấp, các ngành không thì chưa đủ mà phải có sự cố gắng của bản thân các hộ gia đình vì đây xác định là đơn vị kinh tế tự chủ, là nơi trực tiếp đua đồng vốn vào sản xuất, kinh doanh và thực hiện các nghĩa vụ của mình trong quan hệ tín dụng . Với các giải pháp đó được kết hợp đồng bộ thì cắc chắn việc đầu tư kinh tế hộ sẽ được mở rộng, thúc đẩy phát triển kinh tế , khai thác các tiềm năng sẵn có, tạo việc làm cho người lao động. Thực hiện mục tiêu xoá đói giảm nghèo của Đảng và Nhà nước ..//. Tài liệu tham khảo 1 - Quy định số 499A/TĐNT ngày 2 tháng 9 năm 1993 về biện pháp nghiệp vụ cho hộ sản xuất vay vốn để phát triển nông, lâm, ngư, diêm nghiệp và kinh tế nông thôn. 2 - Nghị định số 14 CP ngày 2 tháng 3 năm 1993 của Thủ tướng Chính phủ và thông tư số 01/TT.NH ngày 26 tháng 3 năm 1993 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt nam hướng dẫn thực hiện Nghị định " Về chính sách cho hộ sản xuất vay vốn để phát triển nông, lâm, ngư, diêm nghiệp và kinh tế nông thôn ". 3 - Tạp chí Ngân hàng năm 1997 và 1998. 4 - Văn bản 1700/NHN0-03 ngày 14 tháng 11 năm 1996 của Tổng giám đốc Ngân hàng nông nghiệp Việt namvề việc thực hiện thế chấp, cầm cố, bảo lãnh vay vốn trong hệ thống Ngân hàng nông nghiệp Việt nam . 5 - Thời báo Ngân hàng và tạp chí Ngân hàng nông nghiệp năm 1998. 6 - Kế hoạch phát triển kinh tế xã hội huyện Nga Sơn 1996-2000. 7 - Báo cáo của UBND huyện Nga Sơn về kết quả chỉ đạo thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội năm 1996, 1997 và 1998. 8 - Tài liệu về kết quả điều tra, phân loại hộ gia đình ở huyện Nga Sơn năm 1996. 9 - Báo cáo phân tích tình hình kinh tế xã hội năm 1998 của phòng thống kê huỵện Nga Sơn. 10 - Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 1996,1997 và 1998 của Ngân hàng nông nghiệp và PTNT huyện Nga Sơn. 11 - Báo cáo quyết toán năm 1996, 1997 và 1998 của Ngân hàng nông nghiệp và PTNT huyện Nga Sơn . 12 - Báo cáo tín dụng, báo cáo chất lượng tín dụng năm 1996, 1997, 1998 và các tháng trong năm . 13 - Các văn bản chỉ đạo công tác tín dụng hiện hành của Ngân hàng Nhà nước và Ngân hàng nông nghiệp Việt nam. 14 - Bộ luật dân sự nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam. 15 - Nghị quyết Trung ương IV ( khoá VIII) và vấn đề tín dụng nông nghiệp, nông thôn Mục lục Chương I Hộ gia đình và vai trò của tín dụng Ngân hàng đối với kinh tế hộ gia đình I- Hộ gia đình và vai trò của kinh tế hộ gia đình đối với nền kinh tế . 1 - Khái quát chung về hộ gia đình. 2 - Vai trò của kinh tế hộ gia đình đối với nền sản xuất. 3 -Nhu cầu vốn của hộ gia đình để đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh và mở rộng các ngành nghề khác II - Vai trò cảu tín dụng Ngân hàng đối với kinh tế hộ gia đình. 1 - Khái niệm Ngân hàng thương mại. 2 - Vai trò của tín dụng Ngân hàng đối với kinh tế hộ gia đình. III - Những quy định chung về cho vay hộ gia đình. 1 - Nguyên tắc cho vay. 2 - Điều kiện vay vốn. 3 - Đối tượng vay vốn. 4 - Các biện pháp đảm bảo tiền vay. Chương II Thực trạng về cho vay hộ gia đình tại Ngân hàng nông nghiệp và PTNT huyện Nga Sơn - Thanh Hoá . I - Khái quát chung về tình hình kinh tế huyện Nga Sơn. 1 - Tổng diện tích tự nhiên, đặc điểm về lao động, ngành nghề sản xuất chính. 2 - Các chỉ tiêu kinh tế cơ bản đã đạt được trong 3 năm 1996, 1997 và 1998. II - Mục tiêu phát triển kinh tế xã hội huyện Nga Sơn đến năm 2000. 1 - Chuyển dịch cơ cấu kinh tế . 2 - Các chỉ tiêu chủ yếu cần đạt được. III - Đặc điểm kinh tế hộ gia đình huyện Nga Sơn. 1 - Tổng số hộ và cơ cấu hộ gia đình theo ngành sản xuất . 2 - Đặc điểm kinh tế hộ gia đình . IV - Thực tiễn cho vay hộ gia đình tại Ngân hàng nông nghiệp và PTNT huyện Nga Sơn trong 3 năm 1996, 1997 và 1998. A - Giới thiệu tổng quát về hoạt động của Ngân hàng nông nghiệp và PTNT huyện Nga Sơn. B - Thực trạng về cho vay hộ gia đình. 1 - Phương pháp cho vay và huy động vốn. 2 - Kết quả huy động vốn. 3 - Kết quả cho vay. 3.1 - Phân theo thành phần kinh tế . 3.2 - Mức đầu tư qua các năm cho kinh tế hộ gia đình. 3.3 - Kết quả phân theo loại cho vay. 3.4 - Kết quả phân theo ngành kinh tế. 3.5 - Kết quả cho vay phân theo chất lượng tín dụng. V - Những mặt được trong cho vay hộ gia đình ở Ngân hàng Nga Sơn trong thời gian qua . VI - Những tồn tại trong cho vay hộ gia đình ở Ngân hàng nông nghiệp và PTNT huyện Nga Sơn . 1 - Những tồn tại. 2 - Nguyên nhân của những tồn tại. Chương III Những biện pháp nhằm thúc đẩy mở rộng cho vay hộ gia đình tại Ngân hàng nông nghiệp và PTNT huyện Nga Sơn . I - Những kiến nghị thuộc về cơ chế chính sách tạo điều kiện cho Ngân hàng cơ sở và khách hàng. II - Những kiến nghị đối với cấp uỷ, chính quyền địa phương. III - Những kiến nghị về phía Ngân hàng nông nghiệp và PT8NT huyện Nga Sơn . IV - Những kiến nghị , đề xuất đối với hộ gia đình.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc28224.doc
Tài liệu liên quan