Đề tài Những nhận xét và đánh giá chung về công tác quản lý và tình hình thực hiện chi phí sản xuất kinh doanh tại Công ty Tinh dầu và các sản phẩm tự nhiên

Chi phí dịch vụ mua ngoài ở công ty tinh dầu và các sản phẩm tự nhiên là các chi phí lao vụ , dịch vụ mua ngoài để phục vụ cho hoạt động ở phân xưởng như chi phí về điện nước , điện thoại , fax, chi phí thuê ngoài sửa chữa tài sản cố định. Chi phí dịch vụ mua ngoài của công ty chiếm một tỷ trọng khá lớn trong tổng chi phí sản xuất . Thể hiện qua số liệu : năm 2000 chi phí dịch vụ mua ngoài là 91.376 nđ chiếm tỷ trọng 2,87% trong tổng chi phí sản xuất , còn năm 2001 là 119.006 nđ nhưng chỉ chiếm 0,858% trong tổng chi phí sản xuất . Sở dĩ như vậy là bởi vì trong năm 2001 mọi chi phí khác đều tăng mạnh so với năm 2000 nhưng chi phí này lại chỉ thay đổi nhỏ , chỉ tăng 27.630 nđ và tốc độ giảm 2,012%, điều này là tốt do công ty đã quản lý được nhân viên của mình trong việc tiết kiệm được chi phí dịch vụ mua ngoài . - Chi phí bằng tiền khác : Tại công ty tinh dầu và các sản phẩm tự nhiên chi phí bằng tiền khác là các khoản chi phí bằng tiền khác ngoài các khoản chi phí nói trên phục vụ cho công tác tổ chức , quản lý sản xuất chung trong phạm vi phân xưởng . Năm 2001 chi phí bằng tiền khác là 115.462 nđ chiếm tỷ trọng là 0,734% trên tổng chi phí hoạt động sản xuất và năm 2000 chi phí bằng tiền khác là 35.155 nđ chiếm tỷ trọng 1,114%. Như vậy , nếu đem so sánh năm 2001 so với năm 2000 chi phí bằng tiền khác tăng một khoản là 80.307 nđ nhưng tỷ trọng lại giảm 0,38% .

doc69 trang | Chia sẻ: haianh_nguyen | Lượt xem: 1512 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Những nhận xét và đánh giá chung về công tác quản lý và tình hình thực hiện chi phí sản xuất kinh doanh tại Công ty Tinh dầu và các sản phẩm tự nhiên, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ác khoản lợi nhuận của Công ty Tinh dầu và các sản phẩm tự nhiên tức là lợi nhuận trước thuế , năm 2000 đạt 170.768 nđ còn năm 2001 tổng lợi nhuận trước thuế của công ty là 456.919 nđ có nghĩa là tổng lợi nhuận trước thuế năm 2001 so với năm 2000 tăng 286.157 nđ chiếm tỷ trọng 167,57% . Điều này là tốt vì lợi nhuận của công ty tăng đáng kể . Về số thuế thu nhâp doanh nghiệp phải nộp cũng tăng theo tỷ lệ tăng của hoạt động sản xuất kinh doanh tức là lợi nhuận trước thuế . Đó là điều hoàn toàn hợp lý . Cũng như tốc độ tăng của lợi nhuận thuế đối với thuế thu nhập doanh nghiệp, và lợi nhuận sau thuế . Nhìn chung , tình hình thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Tinh dầu và các sản phẩm tự nhiên là tốt vì lợi nhuận đã tăng qua mỗi năm . Qua kết quả đạt được ta có thể thấy Ban giám đốc của công ty là những người năng động , có quyết tâm cao , bám sát những thay đổi trong chính sách của nhà nước, của thị trường để có những quyết định chính xác cho đường lối phát triển trước mắt cũng như lâu dài của công ty và sự làm việc có hiệu quả của cán bộ công nhân viên toàn công ty . B. Tình hình quản lý và sử dụng chi phí sản xuất kinh doanh của công ty tinh đầu và các sản phẩm tự nhiên: I. Tình hình phân cấp, quản lý chi phí sản xuất kinh doanh và đối tượng chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty Tinh dầu và các sản phẩm tự nhiên : 1. Tình hình phân cấp chi phí sản xuất kinh doanh : Với đặc điểm sản xuất theo đơn đặt hàng nên khi có yêu cầu về vật tư để tái chế công ty chỉ xuất đủ số đó , sau khi tiến hành tái chế xong là chuyển thẳng cho khách hàng vì thế công ty không có sản phẩm nhập kho và cũng không có chi phí sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ . Chi phí sản xuất kinh doanh của công ty tinh dầu và các sản phẩm tự nhiên bao gồm các loại sau : - Chi phí nguyên vật liệu chính : bao gồm các tinh dầu thô. - Chi phí tiền lương : là toàn bộ tiền lương cảu cán bộ công nhân viên trong toàn công ty . - Chi phí vật liệu : là các chi phí ngoài các vật liệu chính ở trên dùng cho hoạt động phân xưởng , cho hoạt động quản lý và bán hàng trong công ty . - Chi phí dụng cụ sản xuất , đồ dùng văn phòng : bao gồm các chi phí về công cụ dụng cụ như găng tay , ủng , máy bơm nước ..., và các công cụ dụng cụ dùng cho công tác của văn phòng . - Chi phí khấu hao tài sản cố định : bao gồm số trích khấu hao của tài sản cố định dùng ở phân xưởng . - Chi phí dịch vụ mua ngoài : bao gồm các chi phí mua ngoài để phục vụ cho phân xưởng , hoạt động quản lý và bán hàng . - Chi phí về thuế , phí , lệ phí : bao gồm các khoản thuế , phí , lệ phí như thuế môn bài , thuế GTGT... - Chi phí dự phòng : phản ánh các khoản dự phòng như dự phòng giảm giá hàng tồn kho , dự phòng phải thu khó đòi ... - Chi phí bằng tiền khác : bao gồm các khoản chi phí khác ngoài các chi phí kể trên phục vụ cho hoạt động bán hàng và quản lý doanh nghiệp như chi phí giới thiệu , quảng cáo , chào hàng , hội nghị khách hàng công tác phí,tàu xe ... Do công ty chuyên chế biến , tái chế để xuất khẩu mặt hàng tinh dầu và các sản phẩm tự nhiên , là mặt hàng nông sản mang tính chất thời vụ nên rất khó bảo quản và phụ thuộc nhiều vào yếu tố tự nhiên , môi trường . Vì vậy để việc kinh daonh của công ty đạt hiệu quả cao thì việc lập kế hoạch chi phí sản xuất kinh doanh của công ty là rất cần thiết từ đó công ty có thể tiết kiệm những chi phí không thật cần thiết góp phần tăng lợi nhuận , cải thiện đời sống cho cán bộ công nhân viên trong công ty . Việc phấn đấu hạ thấp chi phí sản xuất kinh doanh một cách có hệ thống sẽ góp phần mở rộng quy mô kinh doanh và phát triển doanh nghiệp . 2. Nội dung công tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh cuả công ty : Trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh và quản lý kinh tế công tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh là một việc làm thường xuyên và có một vai trò hết sức quan trọng . bởi vì yêu cầu cơ bản của công tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh là đảm bảo tốt nhất cho quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty trên cơ sở sử dụng hợp lý tiét kiệm mọi vật tư , tiền vốn , sức lao động cuả công ty để đạt được lợi nhuận tối đa trong khuôn khổ pháp luật , nâng cao năng suất lao động và hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp . Để quản lý tốt chi phí sản xuất kinh doanh công ty cần lập kế hoạch chi phí sản xuất kinh doanh . Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh thực chất là dùng hình thức tiền tệ tính toán các chỉ tiêu về các chỉ tiêu chi phí sản xuất kinh doanh của công ty nhằm phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh cuả đơn vị trong kỳ kế hoạch cùng với các biện pháp phấn đấu thực hiện kế hoạch đó . Kế hoạch chi phí sản xuất kinh doanh là mục tiêu phấn đấu của công ty đồng thời là căn cứ để công ty tiến hành cải tiến công tác quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh, hạ giá thành sản phẩm , tăng hiệu quả kinh tế cho công ty . Nhiệm vụ chủ yếu của công tác quản lý và lập kế hoạch chi phí sản xuất kinh doanh cảu công ty là phát hiện và vận động mọi nguồn tiềm năng sẵn có để không ngừng mở rộng doanh thu của công ty trong kỳ trên cơ sở tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh ở tất cả các thời kỳ , các giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh , phấn đấu hạ thấp chi phí sản xuất kinh doanh , giảm giá thành sản phẩm , nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường , tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp từ đó đáp ứng được yêu cầu của phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh , nâng cao thu nhập cho cán bộ công nhân viên toàn công ty . Đối với các khoản mục chi phí sản xuất kinh doanh có thể tính toán được sẽ dựa vào các định mức kinh tế kỹ thuật để quản lý còn các khoản mục chi phí không tính toán được trực tiếp thì chủ yếu dựa vào phương pháp dự đoán , phân tích tình hình thực hiện kỳ báo cáo để tìm ra nguyên nhân tăng giảm , xu hướng hoạt động của các nhân tố ảnh hưởng để tìm ra kế hoạch cho sát với thực tế từ đó giảm chi phí sản xuất kinh doanh , tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp Nội dung công tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh : - Xác định phạm vi chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh : Dựa trên công tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh công ty tiến hành xác định phạm vi chi phí sản xuất kinh doanh : tất cả chi phí phát sinh liên quan đến quá trình sản xuất , mua bán , dự trữ sản phẩm đều được hạch toán vào chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp . Đối với hàng xuất khẩu của công ty : đây là những khoản chi phí phát sinh kể từ khi sản xuất , bảo quản , vận chuyển hàng xuất khẩu , phí làm thủ tục xuất khẩu như lệ phí hạn ngạch xuất khẩu ,giấy phép xuất khẩu của Bộ Thương Mại, chi phí giám định chất lượng hàng xuất khẩu , chi phí kiểm nghiệm hàng hoá , cho đến khi hàng ra cảng, ga có đầy đủ bộ chứng từ theo quy định của L/C hoặc hợp đồng (nếu thanh toán bằng phương thức khác ). - Tổ chức công tác kế hoạch hoá chi phí sản xuất kinh doanh ở công ty cần quán triệt 2 nhiệm vụ sau : +Xác định tổng số tiền chi phí sản xuất kinh doanh và tỷ lệ chi phí sản xuất kinh doanh cần thiết để đảm bảo hoàn thành kế hoạch lưu chuyển hàng hoá . + Đề ra các biện pháp thích hợp để tiết kiệm khắc phục những hiện tượng chi tiêu lãng phí vượt định mức nhằm không ngừng hạ thấp chi phí sản xuất kinh doanh , tích luỹ cho Nhà nước đồng thời đảm bảo hiệu quả kinh doanh cho công ty . - Tiến hành phân tích đánh giá tình hình quản lý chi phí sản xuất kinh doanh , đây là một nội dung tương đối quan trọng bởi vì qua phân tích , đánh giá tình hình quản lý chi phí sản xuất kinh doanh công ty sẽ khắc phục được tình trạng lãng phi chi phí sản xuất kinh doanh nhằm nâng cao lợi nhuận . Tóm lại trong bất kỳ một doanh nghiệp nào vấn đề quản lý chi phí sản xuất kinh doanh có ý nghĩa rất quan trọng . Nếu việc quản lý chi phí sản xuất kinh doanh được thực hiện tốt thì nó sẽ góp phần tích cực vào việc thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh , nâng cao năng suất lao động , tiết kiệm được chi phí. Và qua đó có thể tìm thấy những tồn tại , bất hợp lý trong công tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh đã gây ra những lãng phí , nguyên nhân chủ quan của vấn đề này để đề ra những biện pháp xử lý thích hợp , kịp thời . 3. Đối tượng chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Tinh dầu và các sản phẩm tự nhiên: Mỗi doanh nghiệp sản xuất khác nhau đều có những đặc điểm về quy trình công nghệ khác nhau , đặc điểm công dụng của chi phí , đặc điểm tổ chức khác nhau . Sản phẩm của chúng có thể là đơn chiếc hay hàng loạt , giá trị có thể lớn hoặc nhỏ , được đặt mua trước hay sau quá trình sản xuất . Do đó mỗi doanh nghiệp xác định một đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành cho phù hợp với đặc điểm của mình . Công ty Tinh dầu và các sản phẩm tự nhiên với hoạt động chính là tái chế các loại tinh dầu phục vụ cho hoạt động xuất khẩu theo đơn đặt hàng . Quy trình công nghệ là quy trình khép kín và trải qua nhiều công đoạn khác nhau . Mỗi loại tinh dầu được tái chế một cách riêng biệt và cần một loại nguyên vật liệu chính khác nhau , trị giá nguyên vật liệu chính chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng chi phí cấu thành của sản phẩm . Do đó công ty đã xác định đối tượng tập hợp chi phí là từng loại sản phẩm tinh dầu . Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất cho công ty là khâu đầu tiên và rất quan trọng trong toàn bộ quá trình tổ chức kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm . Việc xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất của công ty như trên là phù hợp với đặc điểm của mình đảm bảo cho công tác tập hợp được rõ ràng , chính xác theo từng đối tượng tập hợp đó và đáp ứng yêu cầu nhanh nhạy của công tác quản lý sản xuất , chế biến của công ty . II. Phân tích tình hình chi phí sản xuất kinh doanh của Công ty Tinh dầu và các sản phẩm tự nhiên : 1. Phân tích tình hình chi phí sản xuất kinh doanh tại công ty Tinh dầu và các sản phẩm tự nhiên qua 2 năm 2000 - 2001: Bảng 3 : Tình hình thực hiện chi phí sản xuất kinh doanh tại công ty tinh dầu và các sản phẩm tự nhiên qua 2 năm 2000 - 2001: đơn vị : nghìn dồng. Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 CL 2001/2000 STĐ TT(%) STĐ TT(%) STĐ TT(%) I.CF NVL chính 2.639.163 83,03 12.165.643 87,67 9.526.480 4,64 II.CF nhân công 340.760 10,72 1.173.552 8,46 832.792 - 2,26 III.CFSX chung 198.742 6,25 538.093 3,87 339.351 - 2,38 1.CF vật liệu 9.023 0,28 26.923 0,194 17.900 - 0,086 2.CF dụng cụ sx 500 0,016 5.813 0,0042 5.313 0,026 3.CFKHTSCĐ 62.688 1,97 270.889 1,952 208.201 - 0,018 4.CF dv mua ngoài 91.376 2 ,87 119.006 0,858 27.630 - 2,012 5.CF = tiền khác 35.155 1,114 115.462 0,734 80.307 - 0,38 Tổng cộng 3.178.665 100 13.877.288 100 10.698.623 0,771 Nhìn vào số liệu bảng 3 cho thấy chi phí để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty qua 2 năm 2000 - 2001 tăng rõ rệt . Chi phí cho hoạt động sản xuất năm 2000 chỉ là 3.178.665 nđ và năm 2001 tăng mạnh cụ thể chi phí sản xuất kinh doanh của năm 2001 là 13.877.288 nđ tức là tăng so với năm 2000 : 10.698.623 nđ với tốc độ tăng là 22,5%. Nguyên nhân làm cho chi phí sản xuất kinh doanh tăng như vậy là do một số nguyên nhân sau : * Chi phí nguyên vật liệu chính : Nguyên vật liệu chính là yếu tố cơ bản tạo nên thực thể của sản phẩm , nếu thiếu nguyên vật liệu chính thì quá trình sản xuất sẽ không thể tiến hành được, không có sản phẩm được . Công ty Tinh dầu và các sản phẩm tự nhiên với hoạt động sản xuất chính là tái chế các loại tinh dâù phục vụ cho hoạt động xuất khẩu tinh dầu theo đơn đặt hàng và quy trình tái chế là quy trình khép kín, trải qua nhiều công đoạn khác nhau . Mỗi loại tinh dầu được tái chế theo một cách riêng biệt và cần một loại nguyên vật liệu chính khác nhau và trị giá nguyên vật liệu chính chiếm một tỷ trong lớn trong tổng chi phí cấu thành nên sản phẩm . Khoản mục chi phí nguyên vật liệu chính này trong công ty chiếm một tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất kinh doanh do vậy công việc đặt ra là phải hạch toán một cách đầy đủ và kịp thời khoản mục chi phí này vào từng loại sản phẩm theo trị giá thực tế phát sinh của từng loại vật liệu đó . Nguyên vật liệu chính của công ty chủ yếu là các loại tinh dầu thô như : tinh dầu sả thô , tinh dầu tràm thô... Do vậy mà chi phí nguyên vật liệu chính của tinh dầu nào được tập hợp trực tiếp cho tinh dầu đó mà không phải tiến hành phân bổ gián tiếp . Khi có yêu cầu sản xuất các phân xưởng viết phiếu yêu cầu cấp vật tư và trình bày lên phòng kinh doanh . Nếu được duyệt thì phòng kế toán viết phiếu xuất kho . Tại kho , khi tiến hành giao nguyên vật liệu thủ kho ghi vào thẻ kho số lượng , chủng loại , địa điểm để hàng ngày hay định kỳ nộp lên phòng kế toán . Phòng kế toán theo dõi ở sổ , thẻ chi tiết cả chỉ tiêu số lượng và thành tiền nguyên vật liệu xuất kho cũng như nhập kho , tồn kho và định kỳ gửi lên công ty bảng kê khai cùng phiếu nhập , xuất kho , hoá đơn mua nguyên vật liệu , bảng phân bổ vật liệu , công cụ dụng cụ ... Kế toán công ty dựa trên các chứng từ này kèm với các báo cáo sử dụng nguyên vật liệu trong kỳ để tính chi phí nguyên vật liệu phát sinh trong kỳ . Thông thường , phòng kế toán cử người xuống kho kiểm tra tình hình nguyên vật liệu tồn kho thực tế để so sánh với số liệu ghi trên sổ sách do đó có thể thấy tình hình quản lý nguyên vật liệu ở kho có tốt không , có bị hao hụt không , mất mát hay không ... Trị giá thực tế của NVL nhập kho = Gía mua NVL chưa có thuế + CFPS chưa có thuế - Giảm giá NVL, NVL mua bị trả lại Trị giá nguyên vật liệu nhập kho được tính theo nguyên tắc giá phí và sử dụng theo công thức : Trị giá nguyên vật liệu xuất dùng vào tái chế trong tháng được tính theo giá thực tế và đơn giá vật liệu xuất dùng là đơn giá nhập trước xuất trước . Cách tính trị giá nguyên vật liệu theo đơn giá này là dựa trên giả định . Hàng noà nhập trước thì xuất trước và lấy đơn giá mua thực tế của lần nhập đó để trị giá của hàng xuất kho . Còn trị giá hàng tồn kho cuối kỳ được tính theo số lượng hàng tồn kho và đơn giá của lô hàng nhập sau cùng . Với đặc điểm là không có sản phẩm dở dang đầu kỳ và cuối kỳ nên đơn giá xuất kho vật tư cho phân xưởng tái chế cũng là đơn giá xuất vật tư vào tái chế của phân xưởng . Do vậy khi tái chế phân xưởng không phải tính lại đơn giá xuất vật liệu nữa . Phân tích tình hình chi phí sản xuất của Công ty Tinh dầu cho thấy : năm 2000 chi phí nguyên vật liệu chính là 2.639.163 nđ và năm 2001 là 12.165.643 nđ tăng so với năm 2000 là 9.526.480 nđ . Nếu đem so sánh tốc độ tăng của chi phí nguyên vật liệu chính năm 2001 so với năm 2000 về số tương đối và tốc độ tăng của doanh thu năm 2001 so với năm 2000 về số tương đối thì thấy tốc độ tăng của chi phí về số tương đối lớn hơn nhưng nếu đem so sánh tốc độ tăng của chi phí nguyên vật liệu chính và tốc độ tăng của doanh thu về số tuyệt đối thì tốc độ tăng của doanh thu về số tuyệt đối lớn hơn rất nhiều , cụ thể tốc độ tăng của doanh thu là 22,5% trong khi tốc độ tăng của chi phí chỉ là 4,64%. Đây là điều hoàn toàn tốt vì tốc độ tăng của chi phí nhỏ hơn nhiều tốc độ tăng của doanh thu. Theo số liệu đã được tính toán ở bảng 3 ta biết được năm 2000 chi phí nguyên vật liệu chính là 2.639.163 nđ chiếm tỷ trọng 83,03 % trên tổng chi phí hoạt động sản xuất , còn năm 2001 chi phí nguyên vật liệu chính là 12.165.643 nđ chiểm tỷ trọng 87,67% trên tổng chi phí hoạt động sản xuất . Vì chi phí nguyên vật liệu chính chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng chi phí của hoạt động sản xuất nên công ty cần chú trọng và đưa ra kế hoạch đúng đắn trong công tác nhập nguyên vật liệu về kho , công tác coi giữ , bảo quản , tìm kiếm nơi cung ứng hợp lý tránh tình trạng lãng phí xảy ra để góp phần hạ thấp chi phí cho công ty . * Chi phí tiền lương : Chi phí tiền lương là các chi phí lao động trực tiếp tham gia vào quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh hay gián tiếp sản xuất sản phẩm hoặc thực hiện các loại lao vụ bao gồm tiền lương chính, phụ , các khoản phụ cấp của công nhân trong biên chế và cả công nhân lao động theo hợp đồng . Chi phí tiền lương là yếu tố chi phí cần thiết trong quá trình tìm kiếm lợi nhuận của doanh nghiệp . Trong điều kiện nền kinh tế thị trường phải tự hạch toán kinh doanh các doanh nghiệp sử dụng tiền lương như một công cụ tích cực để khuyến khích nâng cao năng suất lao động , hạ giá thành sản phẩm , đáp ứng mọi nhu cầu của thị trường. Tại Công ty Tinh dầu và các sản phẩm tự nhiên chi phí tiền lương bao gồm toàn bộ tiền lương chính , lương phụ và các khoản phụ cấp mà công ty phải trả cho công nhân sản xuất , nhân viên quản lý phân xưởng , nhân viên bán hàng , nhân viên quản lý doanh nghiệp . Đây là điểm khác biệt của công ty so với các doanh nghiệp khác vì công ty đã hạch toán cả phần chi phí nhân viên phân xưởng(thuộc chi phí sản xuất chung ) , chi phí nhân viên bán hàng (thuộc chi phí bán hàng ) và chi phí nhân viên quản lý (thuộc chi phí quản lý doanh nghiệp) vào chi phí sản xuất để tính giá thành của sản phẩm . Đặc biệt ở Công ty Tinh dầu và các sản phẩm tự nhiên các khoản chi phí trích theo lương của cán bộ công nhân viên như BHXH, BHYT, KPCĐ thì lại không hạch toán vào chi phí tiền lương mà đưa vào phần chi phí quản lý doanh nghiệp . Do vậy , trong chi phí sản xuất phần chi phí tiền lương chỉ đơn thuần bao gồm toàn bộ tiền lương của cán bộ , công nhân viên của công ty . Theo quy định của cơ quan chủ quản là Trung tâm Khoa học tự nhiên và công nghệ quốc gia thì Công ty Tinh dầu và các sản phẩm tự nhiên được xây dựng định mức tiền lương bằng 3,48% doanh thu trong năm . Khi thanh toán lương kế toán lập bảng thanh toán lương trên cơ sở cấp bậc lương , lương cơ bản , hệ số lương... số chi lương có thể nhỏ hơn hoặc lớn hơn tổng quỹ lương được tính song dù thế nào thì công ty cũng chỉ hạch toán vào chi phí tiền lương số quỹ lương đã tính trên doanh thu . Trong quá trình hạch toán chi phí tiền lương để đảm bảo cho việc tập hợp được đầy đủ và chính xác , kế toán sử dụng các chứng từ như bảng kê doanh thu hoạt động bán hàng trong nước , nước ngoài , các quyết định thông báo về tỷ lệ tính tổng quỹ lương trên doanh thu . Với số liệu đã phân tích ở bảng 3 , chi phí tiền lương cán bộ công nhân viên của công ty trong 2 năm 2000 - 2001 cụ thể là : năm 2000 chi phí tiền lương của công nhân 340.760 nđ chiếm tỷ trọng 10,72% trong tổng chi phí của hoạt động sản xuất , năm 2001 chi phí tiền lương là 1.173.552 nđ chiếm tỷ trọng 8,46% . So sánh cho thấy chi phí nhân công năm 2001 tăng so với năm 2000 là 832.792 nđ nhưng tỷ trọng lại giảm 2,26% . Nguyên nhân có kết quả như vậy là vì có những công nhân thuộc diện thừa , sản xuất không mang hiệu quả khi hết hợp đồng lao động công ty không ký kết hợp đồng với họ nữa . * Chi phí sản xuất chung : Tại Công ty Tinh dầu và các sản phẩm tự nhiên chi phí sản xuất chung bao gồm các khoản chi phí có liên quan đến việc quản lý và phục vụ ở các phân xưởng sản xuất chính như chi phí về vật liệu , dụng cụ sản xuất , chi phí khấu hao tài sản cố định , chi phí dụng cụ mua ngoài , chi phí bằng tiền khác . Đây là một trong 3 bộ phận quan trọng tạo nên giá thành của sản phẩm . - Chi phí vật liệu : Yếu tố chi phi vật liệu trong khoản mục chi phí sản xuất chung là các chi phí về vật liệu phụ như (muối công nghiệp , cồn , các hoá chất cần thiết ...) , nhiên liệu động lực (như xăng , dầu ..), phụ tùng thay thế (vật tư của máy thiết bị ) và các vật liệu khác không thuộc vật liệu chính của sản phẩm . Chi phí về vật liệu năm 2000 là 9.023 nđ chiếm tỷ trọng 0,28% trong tổng chi phí sản xuất của doanh nghiệp còn chi phí vật liệu năm 2001 là 26.923 nđ chiếm tỷ trọng 0,194% trong tổng chi phí sản xuất của doanh nghiệp có nghĩa là chi phí vật liệu năm 2001 tăng so vơí năm 2000 về số tuyệt đối là 17.900 nđ và tốc độ giảm . Có được điều này là do công ty đã mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh . - Chi phí dụng cụ sản xuất : Chi phí dụng cụ sản xuất là các chi phi về công cụ dụng cụ dùng cho nhu cầu chung của phân xưởng như máy bơm , găng tay , ủng cao su ... Đối với Công ty Tinh dầu và các sản phẩm tự nhiên thì chi phí cho dụng cụ sản xuất chỉ chiếm một tỷ trọng rất nhỏ trong tổng chi phí sản xuất . Cụ thể năm 2001 chi phí dụng cụ sản xuất là 5.813 nđ tăng 5.313 nđ so với năm 2000 với tốc độ tăng là 0,026% . Điều này trước mắt là không tốt lắm đối với doanh nghiệp nhưng về lâu dài thì tương đối tốt bởi vì công ty đã chú trọng đến việc thay thế các dụng cụ sản xuất cũ kỹ, không đảm bảo về an toàn vệ sinh cũng như an toàn cho sức khoẻ cho người lao động . - Chi phí khấu hao tài sản cố định : Chi phí khấu hao tài sản cố định là số tiền trích khấu hao của toàn bộ tài sản cố định sử dụng trong phạm vi phân xưởng sản xuất như khấu hao máy móc thiết bị, nhà xưởng . Hiện nay công ty tinh dầu và các sản phẩm tự nhiên thực hiện khấu hao theo phương pháp tuyến tính và được tiến hành hàng tháng . Sử dụng theo công thức: Số trích khấu hao TSCĐ trong tháng = NGTSCĐ * Tỷ lệ trích khấu hao 12 Chi phí khấu hao tài sản cố định của công ty năm 2001 là 270.889 nđ tăng 208.201 nđ so với năm 2000 nhưng tỷ trọng lại giảm đi 0,018% . Như vậy tuy chi phí khấu hao tài sản cố định năm 2001 tăng rất nhiều song tốc độ tăng của nó lại chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng chi phí sản xuất của toàn công ty . Trong 2 năm 2000 - 2001 công ty đã đầu tư mua sắm tài sản cố định để tránh đi thuê và do đó giảm được một khoản lãi suất phải trả khi đi thuê tài sản . Xét về lâu dài thì việc đầu tư mua sắm tài sản cố định là tốt vì công ty đang đầu tư cho sự phát triẻn bền vững , tự chủ trong việc đầu tư , phát triểu cơ sở hạ tầng của mình nhưng trong một khoảng thời gian ngắn trước mắt thì việc mua sắm tài sản cố định sẽ làm giảm đi một số vốn tương đối lớn và nếu cùng thời gian đó cong ty cần mua sắm nguyên vật liệu phục vụ cho sản xuất mà không có hoặc phải đi vay với lãi suất ngắn hạn lớn hơn mức độ sinh lời do tài sản cố định này mang lại thì thật là đáng tiếc. - Chi phí dịch vụ mua ngoài : Chi phí dịch vụ mua ngoài ở công ty tinh dầu và các sản phẩm tự nhiên là các chi phí lao vụ , dịch vụ mua ngoài để phục vụ cho hoạt động ở phân xưởng như chi phí về điện nước , điện thoại , fax, chi phí thuê ngoài sửa chữa tài sản cố định... Chi phí dịch vụ mua ngoài của công ty chiếm một tỷ trọng khá lớn trong tổng chi phí sản xuất . Thể hiện qua số liệu : năm 2000 chi phí dịch vụ mua ngoài là 91.376 nđ chiếm tỷ trọng 2,87% trong tổng chi phí sản xuất , còn năm 2001 là 119.006 nđ nhưng chỉ chiếm 0,858% trong tổng chi phí sản xuất . Sở dĩ như vậy là bởi vì trong năm 2001 mọi chi phí khác đều tăng mạnh so với năm 2000 nhưng chi phí này lại chỉ thay đổi nhỏ , chỉ tăng 27.630 nđ và tốc độ giảm 2,012%, điều này là tốt do công ty đã quản lý được nhân viên của mình trong việc tiết kiệm được chi phí dịch vụ mua ngoài . - Chi phí bằng tiền khác : Tại công ty tinh dầu và các sản phẩm tự nhiên chi phí bằng tiền khác là các khoản chi phí bằng tiền khác ngoài các khoản chi phí nói trên phục vụ cho công tác tổ chức , quản lý sản xuất chung trong phạm vi phân xưởng . Năm 2001 chi phí bằng tiền khác là 115.462 nđ chiếm tỷ trọng là 0,734% trên tổng chi phí hoạt động sản xuất và năm 2000 chi phí bằng tiền khác là 35.155 nđ chiếm tỷ trọng 1,114%. Như vậy , nếu đem so sánh năm 2001 so với năm 2000 chi phí bằng tiền khác tăng một khoản là 80.307 nđ nhưng tỷ trọng lại giảm 0,38% . Tóm lại , qua sự phân tích tình hình thực hiện chi phí sản xuất của Công ty Tinh dầu và các sản phẩm tự nhiên qua 2 năm 2000 - 2001 ta thấy tình hình thực hiện chi phí sản xuất của công ty như vậy là không tốt lắm vì chi phí hoạt động sản xuất có xu hướng tăng mạnh . Xét chi phí sản xuất trong mối quan hệ với doanh thu nhận thấy tốc độ tăng của chi phí sản xuất lớn hơn nhiều tốc độ tăng của doanh thu . Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả sản xuất của công ty đòi hỏi trong những năm tới công ty cần có biện pháp nhằm hạ thấp chi phí hoạt động sản xuất sao cho tốc độ tăng của chi phí nhỏ hơn tốc độ tăng của doanh thu để góp phần nâng cao lợi nhuận . 2. Tình hình thực hiện chi phí hoạt động kinh doanh của Công ty Tinh dầu và các sản phẩm tự nhiên : Như đã trình bày ở trên chi phí hoạt động kinh doanh của công ty bao gồm 2 loại chi phí cơ bản : chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp . Qua số liệu ở bảng 4 cho thấy: Nhìn chung tổng doanh thu thực hiện năm 2001 so với năm 2000 là tăng với tốc độ mạnh , cụ thể về số tiền tăng lên 11.359.180 nđ với tốc độ tăng là 22,5% . Tuy nhiên xét về tổng chi phí hoạt động kinh doanh năm 2001 của công ty so với năm 2000 đã bị tăng lên với số tiền 1.524.337 nđ với tốc độ tăng là 110,63% . Xét sự tăng lên của tổng chi phí hoạt động kinh doanh trong mối quan hệ với doanh thu cho thấy là thiếu hợp lý vì tốc độ tăng của chi phí hoạt động kinh doanh lớn hơn nhiều tốc độ tăng của doanh thu . Từ đó , có được nhận xét chủ quan rằng việc thực hiẹn chi phí hoạt động kinh doanh của công ty là không tốt . Tuy nhiên ta nên đi sâu vào phân tích các khoản mục chi phí xem các khoản mục tăng giảm theo chiều hướng tốt hay xấu để giúp công ty tìm ra biện pháp làm giảm chi phí hoạt động kinh doanh. Việc quản lý chi phí hoạt động kinh doanh của công ty được chia làm 2 khâu : - Chi phí bán hàng : Chi phí bán hàng là toàn bộ chi phí gắn liền với quá trình phục vụ cho hoạt động bán hàng và quá trình bán hàng của công ty trong kỳ . Thuộc nhóm chi phí này ở công ty tinh dầu và các sản phẩm tự nhiên bao gồm : chi phí vật liệu bao bì , chi phí dịch vụ mua ngoài , chi phí bằng tiền khác . Đối với công ty tinh dầu và các sản phẩm tự nhiên khoản chi phí bán hàng này chiếm tỷ trọng rất lớn . Năm 2000 chi phí bán hàng là 1.012.992 nđ chiếm tỷ trọng 73,52% và tỷ suất là 2,01% . Trong năm 2001 chi phí bán hàng tăng lên so với năm 2000 là 1.213.586 nđ làm cho tỷ trọng tăng 3,2% và góp phần làm tỷ suất chi phí chung tăng 1,595% . Nếu như cùng với các chi phí ở khâu khác không thay đổi thì bản thân chi phí bán hàng đã khiến cho công tác quản lý chi phí kém hiệu quả . Kết quả này có được là do : + Chi phí vật liệu bao bì : Khoản chi phí này chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng chi phí hoạt động kinh doanh . Năm 2000 phát sinh 21.364 nđ chiếm tỷ trọng 1,55%và tỷ suất 0,042% . Còn năm 2001 đạt 64.276 nđ chiếm tỷ trọng 2,21% và tỷ suất 0,104% . Điều này khiến năm 2001 chi phí vật liệu bao bì tăng so với năm 2000 là 42.912 nđ , làm cho tốc độ tăng 0,66% và tỷ suất phí tăng 0,062% . Công ty đã thực hiện tốt công tác bảo quản hàng hoá và thu hút sự chú ý của khách hàng . + Chi phí dịch vụ mua ngoài : Khoản chi phí này chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng chi phí hoạt động kinh doanh . Năm 2001 khoản chi phí này tăng so với năm 2000 là 1.061.406 nđ , tăng với tỷ trọng 1,06% và tỷ suất tăng 1,37%. Công ty cần linh hoạt chủ động trong việc lựa chọn phương tiện vận tải sao cho phù hợp để chi phí về điện nước , điện thoại , điện ... được sử dụng hợp lý . + Chi phí bằng tiền khác : Đây là khoản chi phí cho tiếp khách , giới thiệu sản phẩm , quảng cáo chào hàng. Năm 2001 chi phí bàng tiền khác là 169.349 nđ , tăng so với năm 2000 là 109.268 nđ làm cho tỷ trọng tăng 1,48% và tỷ suất tăng 0,155% . - Chi phí quản lý doanh nghiệp : Đây là khoản chi phí gián tiếp phục vụ cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp , là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ lao động sống và lao động vật hoá phát sinh ở bộ máy quản lý của công ty . Tại công ty tinh dầu và các sản phẩm tự nhiên khoản chi phí này bao gồm : chi phí nhân viên , chi phí đồ dùng vâưn phòng , chi phí dịch vụ mua ngoài , chi phí bằng tiền khác . Năm 2000 khoản chi phí này là 364.838 nđ chiếm tỷ trọng 26,48% trong tổng chi phí hoạt động kinh doanh và tỷ suất là 0,724% . Năm 2001 tăng so với năm 2000 là 310.751 nđ nhưng tỷ trọng lại giảm đi 3,2% và tỷ suất tăng 0,37% . Như vậy tình hình thực hiện chi phí của công ty là tương đối tốt vì nó đem lại hiệu quả cho công tác quản lý chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh . Xem xét cụ thể các chi phí thuộc nhóm này cho thấy : + Chi phí nhân viên : Chi phí này tăng do các khoản trích theo lương như BHXH, BHYT, KPCĐ của nhân viên toàn công ty . Năm 2001 chi phí nhân viên là 61.774 nđ chiếm tỷ trọng là 2,13% trong tổng chi phí hoạt động kinh doanh , tăng so với năm 2000 là 43.250 nđ và góp phần làm giảm tỷ trọng , tỷ suất tương ứng là 1,79% và 0,063%. Khoản chi phí này tăng không tốt cho doanh nghiệp nhưng nó góp phần thúc đẩy nhân viên làm việc hiệu quả hơn . + Chi phí đồ dùng văn phòng : Chi phí đồ dùng văn phòng năm 2001 tăng so với năm 2000 . Năm 2000 chi phí này là 3.152 nđ chiếm tỷ trọng 0,23% và tỷ suất là 0,006% . Năm 2001 chi phí đồ dùng văn phòng phát sinh là 12.943 nđ chiếm tỷ trọng 0,45% và tỷ suất là 0,021%. So sánh năm 2001 so với năm 2000 cho thấy chi phí đồ dùng văn phòng tăng 9.791 nđ với tỷ trọng tăng 0,22% và tỷ suất tăng 0,015% . Điều này cho thấy công ty rất chú trọng đến công tác quản lý chi phí . + Chi phí dịch vụ mua ngoài : Năm 2001 chi phí dịch vụ mua ngoài là 383.702 nđ tăng so với năm 2000 là 189.644 nđ . Điều này làm cho tỷ suất phí tăng lên 0,236% nhưng tỷ trọng lại giảm 0,86% . Như vậy việc quản lý chi phí dịch vụ mua ngoài ở bộ phận quản lý năm 2001 có chiều hướng tốt hơn năm 2000 . + Chi phí bằng tiền khác : Năm 2000 khoản chi phí này là 149.105 nđ chiếm tỷ trọng tương đối lớn trong tổng chi phí hoạt động kinh doanh tức là 10,83% , còn năm 2001 là 217.170 nđ chiếm tỷ trọng 7,48% và tỷ suất tăng 0,352%. So sánh chi phí bằng tiền khác năm 2001 so với năm 2000 tăng 68.065 nđ , tỷ suất tăng 0,065% nhưng tỷ trọng lại giảm 3,55%. Khoản chi phí này tăng là do công ty chi cho hội nghị , tiếp khách , giao dịch , công tác phí , tàu xe cho cán bộ công nhân viên đi phép , tìm kiếm thị trường tiêu thụ ... Sự tăng lên của khoản chi phí này được đánh giá là không tốt lắm nhưng công tác quản lý chi phí năm 2001 cũng đã tốt hơn năm 2000 . Tuy nhiên Công ty Tinh dầu và các sản phẩm tự nhiên cần có biện pháp quản lý chi phí hơn nữa để tránh các khoản chi không thật cần thiết trong tương lai. 3. Tình hình thực hiện tổng chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Tinh dầu và các sản phẩm tự nhiên: Bảng 5 : Tình hình thực hiện chi phí sản xuất kinh doanh tại công ty tinh dầu và các sản phẩm tự nhiên qua 2 năm 2000 - 2001: Đơn vị : nghìn đồng. Chỉ tiêu Năm 2000 Năm 2001 So sánh 2001/2000 ST TT(%) ST TT(%) ST TT(%) Tổng CFSXKD 4.556.494 100 16.779.455 100 12.222.961 I. Tổng CFSX 3.178.665 69,76 13.877.288 82,7 10.698.623 + 12,94 1.CFNVL chính 2.639.163 57,92 12.165.643 72,5 9.526.480 + 14,58 2.CF nhân công 340.760 7,48 1.173.552 6,99 832.792 - 0,49 3.CFSX chung 198.742 4,36 538.093 3,21 339.351 - 1,15 II.Tổng CFKD 1.377.830 30,24 2.902.167 17,3 1.524.337 - 12,94 1.CFBH 1.012.992 22,2 2.226.578 13,27 1.213.586 - 8,93 2.CFQLDN 364.838 8,04 675.589 4,03 310.751 - 4,01 Theo số liệu trên bảng 5 cho thấy tổng chi phí sản xuất kinh doanh của công ty năm 2001 tăng mạnh so với năm 2000 , thể hiện tăng về số tuyệt đối là 12.222.961 nđ và tăng với tỷ lệ là 268,25% .Nguyên nhân làm cho tổng chi phí sản xuất kinh doanh tăng : - Chi phí sản xuất của công ty năm 2000 là 3.178.665 nđ chiếm tỷ trọng là 69,76% trong tổng chi phí sản xuất kinh doanh , năm 2001 chi phí sản xuất là 13.877.288 nđ chiếm tỷ trọng 82,7% trên tổng chi phí sản xuất kinh doanh . So sánh năm 2001 so với năm 2000 thấy tăng là 10.698.623 nđ và tăng với tỷ trọng là 12,58% . Cụ thể : + Chi phí nguyên vật liệu : chi phí nguyên vật liệu của công ty tinh dầu và các sản phẩm tự nhiên chiếm một tỷ trọng rất lớn trong tổng chi phsi sản xuất kinh doanh của công ty . Năm 2001 là 12.165.643 nđ chiếm tỷ trọng là 72,5% , tăng so với năm 2000 là 9.526.480 nđ về số tuyệt đối và tỷ trọng tăng là 12,58. + Chi phí nhân công : chi phí nhân công của công ty năm 2001 là 1.178.552 nđ chiếm tỷ trọng là 6,99% , tăng so với năm 2000 là 832.792 đ nhưng tỷ trọng lại giảm đi 0,49% . + Chi phí sản xuất chung : chi phí sản xuất chung của công ty năm 2001 là 538.093 nđ chiếm tỷ trọng là 3,21% , tăng so với năm 2000 là 339.351 nđ và tỷ trọng lại giảm 1,51%. - Chi phí kinh doanh của công ty năm 2000 là 1.377.830 nđ chiếm tỷ trọng là 30,24% trong tổng chi phí sản xuất kinh doanh , còn năm 2001 là 2.902.167 nđ chiếm tỷ trọng là 13,27% trong tổng chi phí sản xuất kinh doanh của công ty . So sánh năm 2001 so với năm 2000 thấy chi phí kinh doanh tăng 1.524.337 nđ nhưng tỷ trọng lại giảm 12,94 % . Điều này được thể hiện : + Chi phí bán hàng của công ty năm 2001 là 2.226.578 nđ chiếm tỷ trọng là 13,27% , tăng so với năm 2000 là 1.213.586 và tỷ trọng lại giảm 8,93% . + Chi phí quản lý doanh nghiệp : chi phí quản lý doanh nghiệp của công ty năm 2001 là 675.589 nđ chiếm tỷ trọng là 4,03% trong tổng chi phí sản xuất kinh doanh của công ty , tăng so với năm 2000 là 310.751 nđ và tỷ trọng lại giảm là 4,01%. Với kết quả như trên là do công ty đã mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh . Công ty chú trọng nhiều đến chi phí nguyên vật liệu để tái chế , chế biến tinh dầu các loại nhằm đẩy mạnh hoạt động sản xuất của mình . Tuy nhiên các chi phí khác năm 2001 so với năm 2000 đều có tỷ trọng giảm chứng tỏ xét một cách tổng quát công ty đã khá chú trọng đến hạ thấp chi phí để nâng cao lợi nhuận cho mình . 4.Tình hình thực hiện chi phí kinh doanh theo các chỉ tiêu kinh tế cơ bản của chi phí kinh doanh tại công ty tinh dầu và các sản phẩm tự nhiên : Bảng 6 : Tình hình thực hiện các chỉ tiêu chi phí kinh doanh tại Công ty Tinh dầu và các sản phẩm tự nhiên qua 2 năm 2000- 2001: Chỉ tiêu Đơn vị Năm 2000 Năm 2001 I. Tổng doanh thu nghìn đồng 50.406.745 61.765.925 II. Tổng CFKD nd 1.377.830 2.902.167 - Tỷ suất CFKD (F') % 2,73 4,7 - Mức độ ư¯ tỷ suất phí DF' % 1,97 - Tốc độ ư¯ tỷ suất phí dF' % 72,16 - Mức TK(lãng phí) CFKD nđ 993.012,88 1. CFBH nđ 1.012.992 2.226.578 - F' % 2 3,6 - DF' % 1,6 - dF' % 80 - Mức TK(lãng phí) CFBH nđ 806.507,92 2. CFQLDN nđ 364.838 675.589 - F' % 0,73 1,1 - DF' % 0,37 - dF' % 50,69 - Mức TK(lãng phí) CFQLDN nđ 317.562,49 Với số liệu trên bảng 6 ta thấy tổng doanh thu của công ty năm 2001 tăng so với năm 2000 với số tiền là 11.359.180 nđ và tốc độ tăng cuả doanh thu là : 11.359.180 50.406.745 = * 100 22,5% Doanh thu của công ty tăng kéo theo chi phí kinh doanh năm 2001 so với năm 2000 một khoản tiền là 1.524.337 nđ với tốc độ tăng của chi phí là : 1.524.337 1.377.830 = * 100 110,63% Do tốc độ tăng của doanh thu chậm hơn nhiều so với tốc độ tăng của chi phí kinh doanh làm cho tỷ suất chi phí kinh doanh tăng từ 2,73% lên 4,7%và mức tăng của tỷ suất chi phí kinh doanh là : DF' = F'1 - F'0 = 1,97% . Tốc độ tăng của tỷ suất chi phí kinh doanh : = TF' = 100 * = 1,97 2,73 100 * 72,16% DF' F'O Do vậy năm 2001 công ty đã lãng phí một số tiền so với năm 2000 là : SLP = DF' M1 = 993.012,88 nđ. Chính vì vậy công ty tinh dầu và các sản phẩm tự nhiên cần quan tâm chú trọng hơn nữa trong công tác quản lý chi phí kinh doanh để góp phần tối đa hoá lợi nhuân. Việc quản lý chi phí kinh doanh của công ty được xem xét trên 2 loại chi phí như sau : * Chi phí bán hàng : Chi phí bán hàng năm 2001 tăng so với năm 2000 là 1.213.586 nđ . Điều này làm cho tỷ suất chi phí bán hàng của công ty tăng từ 2% lên 3,6% so với năm 2000 và mức tăng của tỷ suất chi phí bán hàng là 1,6% . Tốc độ tăng của tỷ suất chi phí bán hàng : = 1,6 2 100 * 80% TF' = Công ty đã lãng phí một khoản tiền năm 2001 so với năm 2000: SLP = 806.507,92 nđ. * Chi phí quản lý doanh nghiệp : Chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2001 tăng so với năm 2000 là 310.751 nđ khiến cho tỷ suất chi phí kinh doanh tăng lên 0,37% . Tốc độ tăng của tỷ suất chi phí quản lý doanh nghiệp : = 0,37 0,73 100 * 60,69% TF' = Công ty đã lãng phí một khoản tiền năm 2001 so với năm 2000 là : SLP = 186.504,96 nđ . Hệ số sinh lời của chi phí sản xuất kinh doanh qua 2 năm 2000 và 2001: Hệ số sinh lời của chi phí SXKD = Lợi nhuận Tổng CFSXKD Năm 2000 = 116.112,24 4.556.495 = 0,0255 Năm 2001 = 194.528,68 16.779.455 = 0,0116 Với hệ số sinh lời như vậy cho thấy hiệu quả kinh doanh của công ty năm 2001 so với năm 2000 là giảm ,thể hiện năm 2000 cứ 1đ doanh thu tạo ra 0,0255 đ lợi nhuận còn năm 2001 thì cứ 1 đ doanh thu tạo ra 0,0116 đ lợi nhuận . Tóm lại qua việc phân tích tình hình thực hiện các chỉ tiêu chi phí kinh doanh của công ty tinh dầu và các sản phẩm tự nhiên cho thấy tình hình quản lý và sử dụng chi phí kinh doanh năm 2001 so với năm 2000 là không tốt lắm vì nó đã làm cho công ty lãng phí một khoản tiền tương đối lớn . Vì thế công ty cần có những biện pháp thất hữu hiệu xử lý kịp thời để giảm thiểu chi phí kinh doanh , nâng cao lợi nhuận cho công ty . III. Các biện pháp nhằm hạ thấp chi phí sản xuất kinh doanh tại công ty tinh dầu và các sản phẩm tự nhiên : 1. Quản lý tốt chi phí nguyên vật liệu : Chi phí nguyên vật liệu là loại chi phí chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí của hoạt động sản xuất kinh doanh nên công ty tinh dầu và các sản phẩm tự nhiên phải có kế hoạch cụ thể trong công tác quản lý chi phí . Để tránh tình trạng hao hụt, mất mát ...vật tư trong quá trình vận chuyển , bảo quản thì chỉ khi có yêu cầu của sản xuất , yêu cầu theo đơn đặt hàng cụ thể các phân xưởng mới tiến hành viết phiếu yêu cầu cấp vật tư trình lên phòng kinh doanh , và nếu được duyệt thủ kho sẽ tiến hành giao vật tư để thực hiện quá trình sản xuất kinh doanh . Nhờ vậy công ty mới không có sản phẩm làm dở đầu kỳ và cuối kỳ . 2. Mở rộng quy mô sản xuất : Nhận thức được tầm quan trọng của công nghệ khoa học kỹ thuật công ty đã có những bước đầu để đầu tư vào trang thiết bị , máy móc nhằm phục vụ cho công tác quản lý như máy in , máy vi tính , fax... cũng như máy móc phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh như giàn lọc công nghiệp , phương tiện vận tải ... Do nguồn vốn đầu tư chủ yếu của công ty là ngắn hạn nên các khoảnđầu tư lớn sẽ làm cho công ty gặp rất nhiều khó khăn vì vậy công ty luôn phải đẩy nhanh tốc độ lao động nhằm hoàn thành các đơn đặt hàng của khách hàng đúng thời hạn, đẩy nhanh tốc độ chu chuyển hàng hoá góp phần làm giảm chi phí nâng cao lợi nhuận cho công ty . - áp dụng các biện pháp tích cực để giữ vững thị trường và khách hàng truyền thống của công ty đặc biệt là những khách hàng lớn , lâu dài , hoàn thành tốt nhất các cam kết của khách hàng tạo lòng tin cho họ để có được mối quan hệ buôn bán thường xuyên . - Công ty quan tâm đúng mức tới việc mở rộng thị trường trong nước đồng thời cũng là đơn vị xuất khẩu hàng đầu về tinh dầu , công ty đã có được văn phòng đại diện cho mình để thuận tiên trong việc giao dịch với khách hàng . - Xây dựng trước kế hoạch hàng năm về việc tham gia các hội, chợ triển lãm trong nước cũng như quốc tế để có đủ thời gian cần thiết nghiên cứu thị trường và chuẩn bị mọi mặt chu đáo nhằm mang lại hiệu quả thiết thực cho công ty . 3. Thường xuyên cải tiến cơ chế quản lý , bộ máy quản lý : Công ty tinh dầu và các sản phẩm tự nhiên là một đơn vị trực thuộc nhà nước nói chung và Trung tâm Khoa học tự nhiên & công nghệ quốc gia nói riêng nên nhiều khi quản lý còn mang tính bảo thủ , kém năng động vì thế công ty đã đưa ra một số biện pháp khắc phục tình trạng đó như sau : - Việc đưa ra quyết định đầu tư được bàn bạc kỹ lưỡng giữa ban giám đốc công ty thông qua việc nghiên cứu thị trường , khảo sát đầu tư một cách cẩn thận . - Tinh giảm cán bộ công nhân viên làm việc kém hiệu quả , thiếu tinh thần trách nhiệm trong công việc . - Xây dựng quy chế đào tạo , đảm bảo tất cả cán bộ lãnh đạo ít nhất phải qua trình độ đại học và có nhiều kinh nghiệm trong công tác quản lý . - Khi phát sinh những sai lầm thì quy trách nhiệm đúng đối tượng nhưng giám đốc vẫn phải chịu một phần trách nhiệm do công tác quản lý của mình kém hiệu quả. 4. Tăng cường tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh , tích cực tham gia chống tham ô lãng phí : Tại Công ty Tinh dầu và các sản phẩm tự nhiên vấn đề tiết kiệm chi phí không có nghĩa là cắt xén chi phí của hoạt động sản xuất kinh doanh mà phải được hiểu đó là các khoản chi phí hợp lý , hợp lệ , sử dụng đúng nội dung , đúng mục đích . Khi công ty bỏ ra một đồng chi phí thì phải đem lại cho công ty một khoản lợi nhuận là tối đa . Tiết kiệm chi phí phải chống thất thoát , tham ô lãng phí vì nó sẽ làm cho công ty chi phí tăng lên rất nhiều . Công ty thường xuyên tiến hành kiểm tra , kiểm soát chặt chẽ các định mức kỹ thuật và giá cả vật tư hàng hoá ... công ty tiến hành khoán đối với các khoản chi phí phát sinh thường xuyên như chi phí điện nước , điện thoại ... để các nhân viên trong công ty sử dụng hợp lý , tiết kiệm hay nói cách khác quản lý chi tiết từng khoản mục chi phi để đem lại hiệu quả kinh doanh cao . Ngoài ra , nhằm tiết kiệm chi phí quản lý trong công ty đã tiết kiệm tối đa chi phí tiếp khách , quà cáp, hội nghị , công tác phí ...Công ty tiến hành giảm thiểu các bộ phận trong công ty và liên kết chặt chẽ các bộ phận trong công ty với nhau để tránh tình trạng bộ phận này làm không hết việc mà bộ phận khác lại không có việc để làm. Công ty Tinh dầu và các sản phẩm tự nhiên đã gắn sản xuất với kinh doanh tạo nguồn hàng tại chỗ phục vụ cho xuất khẩu vì như vậy nguồn hàng của công ty sẽ ổn định về chất lượng , mẫu mã để phù hợp với nhu cầu của thị trường và chủ động được cả về chất lượng lẫn giá cả sản phẩm tinh dầu. 5. Nâng cao năng suất lao động , trình độ nghiệp vụ cho cán bộ công nhân viên toàn công ty : Để nâng cao năng suất lao động thì trang thiết bị cơ sở vật chất kỹ thuật là yếu tố rất quan trọng . Trang thiết bị hiện đại thì quyết định năng suất lao động và làm cho năng suất lao động tăng lên đáng kể . Bên cạnh đó tinh thần lao động và ý thức lao động , trình độ người lao động cũng quyết định đến năng suất lao động . Người công nhân có tay nghề cao kết hợp với trang thiết bị hiện đại và ý thức kỷ luật tốt cùng lòng nhiệt tình sẽ góp phần nâng cao năng suất lao động . Công ty có chế độ thưởng phạt cụ thể nghiêm minh để kích thích tinh thần làm việc của người lao động giúp họ tích cực làm việc đem lại hiệu quả cao cho công ty . Công ty thường xuyên nâng cao tay nghề cho cán bộ công nhân viên giúp họ đi học các lớp nghiệp vụ , nâng cao trình độ để đáp ứng đòi hỏi của cơ chế thị trường , đáp ứng yêu cầu kinh doanh mới , có trình độ cao sẽ giúp họ giám nghĩ, giám làm, dám chịu trách nhiệm để không ngừng nâng cao trình độ kinh doanh của công ty PHầN III MộT Số ý KIếN NHằM Hạ THấP THấP CHI PHí SXKD tại CÔNG TY TINH DầU Và CáC SảN PHẩM Tự NHIÊN I. Phương hướng phát triển của công ty tinh dầu và các sản phẩm tự nhiên: Công ty Tinh dầu và các sản phẩm tự nhiên là một đơn vị sản xuất kinh doanh trẻ đi lên từ xí nghiệp Tinh dầu trực thuộc trung tâm khoa học tự nhiên và công nghệ quốc gia đến nay gần 14 năm hoạt động . Với những thăng trầm và cùng nhiều hạn chế khi chuyển sang nền kinh tế thị trường công ty đã từng gặp rất nhiều khó khăn tưởng chừng không thể vượt qua nổi , không thể đứng vững được . Nhưng được sự giúp đỡ của Trung tâm Khoa học tự nhiên và công nghệ quốc gia cùng với những nỗ lực phấn đấu vươn lên của tập thể lãnh đạo , cán bộ công nhân viên toàn công ty công ty đã vượt qua được những khó khăn và ngày càng phát triển . Thế và lực của công ty được tăng cường đáng kể . Trước tình hình đó phương hướng phát triển , nhiệm vụ cơ bản lâu dài của công ty vào năm 2002 là : - Mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh của công ty : phấn đấu đưa kết quả sản xuất kinh doanh tăng và vượt mức so với những năm trước , đẩy mạnh hoạt động kinh doanh xuất khẩu cho phù hợp với xu thế phát triển hiện nay , phù hợp với vị thế và vai trò của công ty . - Về thị trường :Tích cực thâm nhập và mở rông thị tường tiêu thụ sản phẩm ở các nước trên thế giới nhất là chú trọng phát triển ở các nước châu á và châu mỹ , là những thị trường hứa hẹn nhiều tiềm năng . Bên cạnh đó công ty cần tìm ra những khách hàng mới , phấn đấu ký những hợp đồng có giá trị lớn ,có tính chất ổn định , cung cấp đầy đủ và kịp thời cho khách hàng, nâng cao uy tín cũng như sức cạnh tranh của công ty trên thị trường nước ngoài. - ổn định nguồn hàng tinh dầu cung cấp cho công ty , thực hiện theo phương châm " mua tận gốc bán tận ngọn" . Công ty tiến hành cử cán bộ khoa học kỹ thuật xuống từng địa phương giúp đỡ cho khâu nuôi trồng , chăm sóc và khai thác tinh dầu cho người dân , xây dựng các vùng chuyên canh về cây tinh dầu , xây dựng các trạm thu mua tinh dầu ở địa phương . - Giảm thiểu chi phí sản xuất kinh doanh bằng cách bỏ qua quá trình mua bán qua nhiều khâu trung gian , tiến hành làm thủ tục hải quan trước khi đưa hàng ra kho bãi để tránh trường hợp làm thủ tục quá lâu gây tổn thất chi phí ở kho bãi . - Đẩy mạnh việc tiêu thụ sản phẩm sản xuất bằng cách nâng cao số lượng và chất lượngc ho sản phẩm tinh dầu các loại . Công ty tự giác đảm bảo chất lượng sản phẩm của mình ở mức độ cao nhất trước bạn hàng nhằm nâng cao uy tín trên thương trường trong nước cũng như quốc tế , nâng cao sức cạnh tranh cho sản phẩm ,hàng hoá và giữ mối quan hệ lâu dài với khách hàng. Mục tiêu tổng quát của Công ty Tinh dầu và các sản phẩm tự nhiên cho đến năm 2005 là : 1.Đạt mức tăng trưởng bình quân 10% / năm. 2.Đầu tư đổi mới công nghệ , tranh thiết bị máy móc hiện đại . 3.Chú trọng đào tạo bồi dưỡng trình độ chuyên môn cho cán bộ khoa học kỹ thuật và quản lý , nâng cao tay nghề cho đội ngũ công nhân sản xuất . 4.Nâng cao đời sống văn hoá tinh thần của cán bộ công nhân viên , xây dựng các khu thể thao , vui chơi giả trí cho cán bộ công nhân viên toàn công ty . 5.Phát triển mạnh năng lực xuất nhập khẩu để xứng đáng là công ty xuất nhập khẩu tinh dầu trên trong nước cũng như thế giới . 6.Nộp ngân sách nhà nước tăng 10% hàng năm . 7.Hoàn thành tốt các nhiệm vụ khác mà Trung tâm Khoa học tự nhiên và công nghệ quốc gia , và nhà nước giao cho . III.Những nhận xét và đánh giá chung về công tác quản lý và tình hình thực hiện chi phí sản xuất kinh doanh tại Công ty Tinh dầu và các sản phẩm tự nhiên: 1.Những ưu điểm của công tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh ở công ty: Từ khi mới thành lập cho đến nay , Công ty Tinh dầu và các sản phẩm tự nhiên đã không ngừng mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh và nâng cao trình độ quản lý sản xuất kinh doanh . Qua quá trình tìm hiểu tình hình thực tế của công ty nói chung và tình hình thực hiện chi phí sản xuất kinh doanh nói riêng có thể thấy rằng để đạt được những thành tựu như hiện nay là cả một quá trình phấn đấu không ngừng của toàn thể cán bộ công nhân viên toàn công ty . Trong nền kinh tế thị trường , để tồn tại và phát triển công ty đã rất năng động sáng tạo trong việc chuyển đổi cơ chế , hoà nhập bước đi của mình vào nhịp điệu phát triển kinh tế chung của cả nước .Sự linh hoạt nhạy bén trong công tác quản lý kinh tế , quản lý sản xuất kinh doanh đã thực sự trở thành đòn bẩy tích cực cho quá trình phát triển của công ty . Để tạo được một chỗ đứng vững chắc trong cơ chế thị trường công ty đang tìm cách thay đổi và sản xuất thêm các mặt hàng khác để đáp ứng nhu cầu của thị trường trong nước . Ngoài ra công ty còn đang đa dạng hoá mặt hàng xuất khẩu theo đơn đặt hàng . Hiện nay , sản phẩm của công ty ngày càng có uy tín trên thị trường , công ty không ngừng nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân viên và luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của mình . Để đạt được những thành tựu đó là nhờ công ty đã tổ chức tốt công tác quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh và quản lý chi phí sản xuất kinh doanh với sự phân tích khách quan và khoa học . Thông qua dự toán chi phí sản xuất kinh doanh công ty đã có được sự chủ động quản lý sản xuất kinh doanh . 2. Đánh giá chung về tình hình thực hiện chi phí sản xuất kinh doanh tại công ty : Hiện nay trong điều kiện kinh tế thị trường cũng như ở từng nước đang có nhiều thay đổi và ảnh hưởng to lớn đến quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh . Những thay đổi về cơ bản đó là kinh tế phát triển mạnh với tốc độ khá cao , khoa học kỹ thuật công nghệ ngày càng phát triển và sự cạnh tranh trên thị trường ngày càng gay gắt . Sự cạnh tranh đó diễn ra trên cả 2 mặt là sự cạnh tranh về chất lượng và sự cạnh tranh về giá cả . Vì vậy buộc các nhà quản trị phải tìm ra biện pháp mới để kịp thời đáp ứng những đòi hỏi của thị trường . Qua quá trình nghiên cứu của nhiều nhà khoa học thấy rằng chìa khoá tốt nhất của việc tăng lợi nhuận là việc phấn đấu hạ thấp chi phí ở tất cả các khâu . Như ta đã biết trên thị trường việc xác định giá cả sản phẩm , hàng hoá dựa vào hao phí lao động xã hội cần thiết và quan hệ cung cầu hàng hoá thực tế nghĩa là thị trường quyết định giá cả vì vậy nó quyết định đến doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp. Chi phí sản xuất kinh doanh càng giảm khi doanh thu tăng hoặc không đổi thì lợi nhuận thu được của doanh nghiệp sẽ càng được nâng cao và ngược lại . Qua công tác khảo sát tình hình thực tế chi phí sản xuất kinh doanh tại Công ty Tinh dầu và các sản phẩm tự nhiên cho thấy công ty là một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh làm ăn khá hiệu quả , thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước , đảm bảo đời sống cảu cán bộ công nhân viên cũng như công nhân toàn công ty. Công ty đã nhanh chóng nắm bắt nhu cầu , thị hiếu của thị trường , của người tiêu dùng để trở thành một trong những doanh nghiệp xuất nhập khẩu hàng đầu về mặt tinh dầu tại Việt Nam. Công ty luôn tìm kiếm thị trường mới , đẩy mạnh doanh thu để tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp cụ thể năm 2000 là 50.406.745 nđ và năm 2001 là 61.765.925 nđ , tăng 11.359.180 nđ về số tuyệt đối và tăng với tỷ trọng là 22,5%. Công ty đã cố gắng nâng cao thu nhập cho cán bộ , công nhân viên của công ty thể hiện ở thu nhập bình quân đầu người vào năm 2000 là 1.200nđ và năm 2001 là 1.250 nđ. Mặt khác cùng với sự thay đổi của chế độ chính sách tài chính của nhà nước cũng như áp dụng luật thuế giá trị gia tăng (VAT) thay cho luật thuế doanh thu trước đây dẫn đến sự thay đổi về cách hạch toán chi phí sản xuất kinh doanh và sổ sách kế toán hoá đơn chứng từ ... Công ty đã kịp thay đổi sao cho phù hợp với quyết định của nhà nước nhằm cung cấp thông tin kịp thời cho Ban Giám đốc nắm được tình hình thực tế và đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh .

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docM0285.doc
Tài liệu liên quan