CHƯƠNG 1TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 1
1.1 SỰ HÌNH THÀNH ĐỀ TÀI 1
1.1.1 Thực trạng hoạt động kinh doanh của hệ thống siêu thị Việt Nam 1
1.1.2 Lý do hình thành đề tài .3
1.2 MỤC TIÊU VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU .5
1.2.1 Mục tiêu nghiên cứu .5
1.2.2 Phạm vi nghiên cứu 6
1.3 Ý NGHĨA THỰC TIỄN 6
1.4 KẾT CẤU CỦA BÁO CÁO NGHIÊN CỨU .6
CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT 8
2.1 GIỚI THIỆU 8
2.2 LÒNG TRUNG THÀNH .8
2.2.1 Lòng trung thành của khách hàng 8
2.2.2 Những lợi ích từ khách hàng trung thành .9
2.3 MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC ĐỘNG CƠ TRONG MUA SẮM VỚI LÒNG
TRUNG THÀNH CỦA KHÁCH HÀNG .9
2.4 ĐỘNG CƠ TRONG MUA SẮM (Shopping motivations) .10
2.4.1 Động cơ tiêu khiển trong mua sắm (Hedonic shopping motivations) 12
2.4.2 Động cơ chức năng trong mua sắm (Utilitarian shopping motivations) 16
2.4.3 Vai trò kiểm soát của biến nhân khẩu học (Demographics) .17
2.5 MÔ HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CÁC GIẢ THIẾT .18
CHƯƠNG 3 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 20
3.1 GIỚI THIỆU 20
3.2 THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU .20
3.2.1 Phương pháp nghiên cứu 20
v
3.2.2 Quy trình nghiên cứu 21
3.3 XÂY DỰNG THANG ĐO .22
3.3.1 Đo lường lòng trung thành của khách hàng đối với thương hiệu 23
3.3.2 Đo lường thành phần thích thú trong mua sắm 23
3.3.3 Đo lường thành phần thư giãn trong mua sắm .24
3.3.4 Đo lường thành phần tìm kiếm giá trị trong mua sắm .24
3.3.5 Đo lường thành phần thực hiện vai trò trong mua sắm .25
3.3.6 Đo lường thành phần giao tiếp trong mua sắm 25
3.3.7 Đo lường thành phần tìm kiếm ý tưởng trong mua sắm .26
3.3.8 Đo lường thành phần tiết kiệm được tiền trong mua sắm 27
3.3.9 Đo lường thành phần sự tiện lợi trong mua sắm 27
3.4 ĐÁNH GIÁ THANG ĐO 28
3.4.1 Hệ số Cronbach Alpha 28
3.4.2 Phân tích nhân tố EFA 28
3.5 CHỌN MẪU .29
CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 30
4.1 GIỚI THIỆU 30
4.2 MẪU SỬ DỤNG TRONG PHÂN TÍCH DỮ LIỆU 30
4.2.1 Mô tả mẫu thu được 30
4.2.2 Phân tích đối tượng phỏng vấn theo đặc điểm nhân khẩu học .31
4.3 KIỂM ĐỊNH THANG ĐO 33
4.3.1 Phân tích Crobach Alpha .34
4.3.2 Phân tích nhân tố EFA 39
4.4 KIỂM ĐỊNH MÔ HÌNH VÀ GIẢ THIẾT NGHIÊN CỨU .42
4.4.1 Phân tích tương quan 43
4.4.2 Phân tích hồi qui đa biến 43
CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN 51
5.1 TÓM TẮT NỘI DUNG NGHIÊN CỨU 51
5.2 CÁC KẾT QUẢ CHÍNH VÀ ĐÓNG GÓP CỦA NGHIÊN CỨU .51
5.2.1 Về hệ thống thang đo 51
5.2.2 Về mô hình nghiên cứu .52
vi
5.2.3 Ý nghĩa đối với nhà quản trị siêu thị .53
5.3 CÁC HẠN CHẾ VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO 54
TÀI LIỆU THAM KHẢO .56
PHỤ LỤC A: Dàn bài thảo luận nghiên cứu định tính .59
PHỤ LỤC B: Bảng khảo sát trong nghiên cứu định lượng 60
PHỤ LỤC C: Kết quả kiểm định thang đo và phân tích nhân tố . 63
PHỤ LỤC D: Kết quả phân tích hồi qui đa biến .76
PHỤ LỤC E: Phân tích ANOVA của biến độ tuổi và thu nhập .81
68 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 2545 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Những tác động đến lòng trung thành của khách hàng siêu thị, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
xây dựng và kiểm định các thang đo trong mô hình; (4) Chọn
mẫu, kích cỡ mẫu và địa bàn lấy mẫu.
Chương tiếp theo sẽ trình bày các kết quả kiểm định thang đo, phân tích nhân tố,
kiểm định mô hình và các giả thiết nghiên cứu.
30
CHƯƠNG 4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1 GIỚI THIỆU
Chương này sẽ trình bày kết quả của quá trình nghiên cứu, cụ thể bao gồm những
nội dung sau:
(1) Mô tả và phân tích mẫu thu được
(2) Phân tích kết quả kiểm định của các thang đo
(3) Phân tích kết quả hồi quy đa biến
4.2 MẪU SỬ DỤNG TRONG PHÂN TÍCH DỮ LIỆU
4.2.1 Mô tả mẫu thu được
Sau khi điều chỉnh bảng câu hỏi định lượng, tác giả tiến hành thu thập dữ liệu của
khách hàng đi mua sắm ở siêu thị. Quá trình phỏng vấn được thực hiện tại ba hệ
thống siêu thị lớn ở Thành phố Hồ Chí Minh (Co.opMart, MaxiMark và BigC). Số
lượng bảng câu hỏi cho mỗi hệ thống siêu thị là 100 bảng, do đó số lượng bảng câu
hỏi phát ra là 300 bảng. Phương pháp thu thập dữ liệu trực tiếp, người phỏng vấn
thu lại bản câu hỏi ngay sau khi khách hàng hoàn thành. Kết quả 300 bản câu hỏi
thu về, chỉ có 246 bản được sử dụng để làm dữ liệu nghiên cứu. Số lượng bản câu
hỏi còn lại không phù hợp vì khách hàng không điền đầy đủ thông tin và trả lời
không trung thực.
Trong số 246 bản được sử dụng để tiến hành phân tích, có 87 bảng câu hỏi của
chuỗi siêu thị Co.opMart, 74 bảng câu hỏi của siêu thị MaxiMark và 85 bảng câu
hỏi của siêu thị Big C (Bảng 4.1)
Bảng 4.1: Phân bố mẫu thu được theo mỗi hệ thống siêu thị
STT Hệ thống siêu thị Số lượng bảng câu hỏi % trong mẫu
1 Co.opMart 87 35.36 %
2 MaxiMark 74 30 %
3 Big C 85 34.64 %
Tổng mẫu 246 100 %
31
4.2.2 Phân tích đối tượng phỏng vấn theo đặc điểm nhân khẩu học
4.1.2.1 Theo nhóm tuổi và theo tần suất đi siêu thị
Tỉ lệ khách hàng tham gia trả lời phỏng vấn được sắp theo nhóm tuổi và tần suất đi
siêu thị theo bảng 4.2
Bảng 4.2 Phân bố mẫu theo nhóm tuổi và theo tần suất đi siêu thị
Tần suất Tuổi
3 - 4
lần/tuần
1 - 2
lần/tuần
1
lần/2 tuần
1
lần/tháng
1lần/3
tháng
Tổng mẫu
18 - 25 11 39 32 12 3 97
26 - 30 7 16 23 7 1 54
31 - 35 5 14 15 0 1 35
36 – 40 5 15 9 1 1 31
≥ 41 7 14 3 5 0 29
Tổng mẫu 35 98 82 25 6 246
Theo kết quả thống kế của bảng 4.2, nhóm tuổi từ 18 – 25 tuổi có 97 khách hàng,
chiếm tỷ lệ cao nhất (39.4%). Kế đến là nhóm tuổi từ 26 – 30 tuổi có 54 khách
hàng, chiếm 22 % và hai nhóm tuổi từ 31 – 35 và từ 41 tuổi trở lên chiếm tỷ lệ thấp
nhất (khoảng 11.8%). Thêm vào đó, khách hàng có tần suất đi mua sắm ở siêu thị 1-
2 lần/tuần và 1 lần/2 tuần, chủ yếu nhóm khách hàng trẻ từ 18 – 25 tuổi. Điều này
phản ánh nhóm khách hàng trẻ tuổi có xu hướng tiếp cận với các loại hình bán lẻ
hiện đại, môi trường sạch sẽ và tiện lợi.
4.1.2.2 Theo giới tính
Bảng 4.3 Phân bố mẫu theo giới tính
Giới tính Số lượng Tỷ lệ
Nam 45 18.3
Nữ 201 81.7
Tổng mẫu 246 100 %
32
Theo kết quả thống kê của bảng 4.3 thì 81.7% khách hàng trong mẫu khảo sát là nữ.
Trong khi đó, nam giới chỉ chiếm một phần rất thấp (18.3%). Như vậy, tỷ lệ phụ nữ
thích mua sắm tại siêu thị chiếm đa số trong mẫu phân tích. Điều này cũng phù hợp
với truyền thống Việt Nam, người phụ nữ giữ vai trò mua sắm chủ yếu trong gia
đình. Thêm vào đó, việc mua sắm cũng đã trở thành thói quen và sở thích của người
phụ nữ (Nguyễn Thị Tuyết Mai & ctg, 2003).
4.1.2.3 Theo thu nhập và theo tần suất đi siêu thị
Bảng 4.4 Phân bố mẫu theo thu nhập và theo tần suất đi siêu thị
Tần suất Thu nhập
3 - 4
lần/tuần
1 - 2
lần/tuần
1
lần/2 tuần
1
lần/tháng
1lần/3
tháng
Tổng mẫu
1- 2 triệu 54 6 3 2 10 75
2- 3 triệu 26 19 7 6 4 62
3- 4 triệu 9 14 16 6 2 47
4- 5 triệu 6 7 6 11 6 36
≥ 5 triệu 2 8 3 6 7 26
Tổng mẫu 97 54 35 31 29 246
Về thu nhập, có 137 (chiếm 55.7 %) khách hàng có thu nhập dưới 3 triệu/tháng và
109 (chiếm 44.3% ) khách hàng từ 3 triệu/tháng trở lên. Trong đó, khách hàng có
tần suất đi siêu thị 3 – 4 lần/tuần và 1 – 2 lần/tuần, chủ yếu là nhóm thu nhập thấp
hơn 3 triệu. Do đó, theo McDonald & ctg (2000) người tiêu dùng Việt Nam đi siêu
thị thường xuyên nhưng mua hàng rất ít (“shop often, buy little”) (Trích từ Nguyễn
Đình Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang, 2006).
4.1.2.4 Theo nghề nghiệp
Theo kết quả thống kế của bảng 4.5 cho thấy mẫu phân bố theo nhiều ngành nghề
khác nhau. Trong đó, khách hàng với vai trò nội trợ chiếm 11.8%, lao động phổ
thông chiếm 11.4%, nhân viên văn phòng chiếm tỷ lệ cao nhất 40.2% và cán bộ
33
quản lý chiếm 10.2%. Các ngành nghề khác chiếm 26.4%, trong đó chủ yếu là sinh
viên.
Bảng 4.5 Phân bố mẫu theo nghề nghiệp
Nghề nghiệp Số lượng Tỷ lệ
Nội trợ 29 11.8
Lao động phổ thông 28 11.4
Nhân viên văn phòng 99 40.2
Cán bộ quản lý 25 10.2
Nghề khác 65 26.4
Tổng mẫu 246 100 %
4.3 KIỂM ĐỊNH THANG ĐO
Theo kết quả phân tích trong chương 3, mô hình nghiên cứu gồm chín khái niệm
nghiên cứu được đo lường bằng chín thang đo của những nghiên cứu trước. Thang
đo động cơ tiêu khiển trong mua sắm dựa theo nghiên cứu của Arnold & Reynolds
(2003). Thang đo động cơ chức năng trong mua sắm dựa theo nghiên cứu của
Spence & ctg (2006). Và thang đo lòng trung thành dựa theo nghiên cứu của
Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang (2007).
Thang đo động cơ tiêu khiển trong mua sắm gồm các khái niệm (1) Thích thú trong
mua sắm, ký hiệu là Adv (Adventure shopping); (2) Thư giãn trong mua sắm, ký
hiệu là Gra (Gratification shopping) ; (3) Tìm kiếm giá trị trong mua sắm, ký hiệu là
Val (Value shopping); (4) Thực hiện vai trò trong mua sắm, ký hiệu là Rol (Role
shopping); (5) Giao tiếp trong mua sắm, ký hiệu là Soc (Social shopping); (6) Tìm
kiếm ý tưởng trong mua sắm, ký hiệu là Ide (Idea shopping)
Thang đo động cơ chức năng trong mua sắm gồm hai khái niệm (7) Tiết kiệm được
tiền trong mua sắm, ký hiệu là Mon (Monetary Savings); (8) Sự tiện lợi trong mua
sắm, ký hiệu là Con (Convenience shopping). Và cuối cùng là thang đo lòng trung
34
thành của khách hàng, ký hiệu là Loy. Các thang đó được đánh giá thông qua hệ số
tin cậy Cronbach Alpha và phân tích nhân tố EFA.
Các biến quan sát của thang đo được cho vào phân tích nhân tố EFA để kiểm định
số lượng nhân tố trích có tương ứng với số biến độc lập. Đồng thời loại đi các nhân
tố làm giảm độ giá trị của thang đo (Các tiêu chuẩn loại biến đã được trình bày
trong chương 3). Kết quả phân tích sẽ trình bày ở các mục sau.
4.3.1 Phân tích Cronbach Alpha (Tham khảo phụ lục C)
4.3.1.1 Đánh giá thang đo “Thành phần thích thú trong mua sắm”
Thang đo “Thành phần thích thú trong mua sắm” có hệ số Cronbach Alpha là 0.839
và các hệ số tương quan với biến tổng đều lớn hơn 0.3. Dựa vào bảng kết quả phân
tích, nếu loại biến quan sát thứ ba (Adv03) thì hệ số Crobach Alpha là 0.893 (lớn
hơn 0.839). Nhưng tương quan giữa biến Adv03 với biến tổng khá cao (0.609 > 0.3)
nên tác giả vẫn giữ biến quan sát này.
Bảng 4.6 Hệ số Cronbach Alpha của thang đo “Thành phần thích thú trong mua
sắm”
Biến
quan sát
Thang đo trung
bình nếu loại biến
Phương sai thang
đo nếu loại biến
Tương quan
Biến – Tổng
Giá trị Alpha
nếu loại biến
Adv01 9.1626 8.765 .764 .724
Adv02 9.0976 8.815 .767 .723
Adv03 9.8049 8.101 .609 .893
Hệ số Cronbach Alpha = 0.839
Kết luận: Thang đo “Thành phần thích thú trong mua sắm” được đo lường bởi ba
biến quan sát Adv01, Adv02, Adv03 đạt yêu cầu độ tin cậy và tiếp tục được sử
dụng trong phân tích nhân tố EFA.
4.3.1.2 Đánh giá thang đo “Thành phần thư giãn trong mua sắm”
Thang đo “Thành phần thư giãn trong mua sắm” được đo lường bởi ba biến quan
sát Gra01, Gra02, Gra03 và kết quả phân tích Cronbach Alpha như sau:
35
Bảng 4.7 Hệ số Cronbach Alpha của thang đo “Thành phần thư giãn trong mua
sắm”
Biến
quan sát
Thang đo trung
bình nếu loại biến
Phương sai thang
đo nếu loại biến
Tương quan
Biến – Tổng
Giá trị Alpha
nếu loại biến
Gra01 9.7602 9.310 .762 .723
Gra02 9.6667 9.888 .749 .739
Gra03 10.0854 10.160 .614 .869
Hệ số Cronbach Alpha = 0.841
Hệ số Cronbach Alpha của thang đo là 0.841 và tương quan giữa các biến quan sát
với biến tổng khá cao (Giá trị tương quan biến tổng thấp nhất là 0.614 >0.3)
Kết luận: Thang đo “Thành phần thư giãn trong mua sắm” đạt yêu cầu và tiếp tục
được sử dụng trong phân tích nhân tố EFA.
4.3.1.3 Đánh giá thang đo “Thành phần tìm kiếm giá trị trong mua sắm”
Kết quả hệ số Cronbach Alpha được trình bày trong bảng 4.8. Hệ số Cronbach
Alpha của thang đo “Thành phần tìm kiếm giá trị trong mua sắm” là 0.813 và giá trị
tương quan giữa các biến quan sát với biến tổng khá cao, đều lớn hơn 0.6.
Bảng 4.8 Hệ số Cronbach Alpha của thang đo “Thành phần tìm kiếm giá trị trong
mua sắm”
Biến
quan sát
Thang đo trung
bình nếu loại biến
Phương sai thang
đo nếu loại biến
Tương quan
Biến – Tổng
Val01 4.7439 3.636 .684
Val02 4.7805 3.715 .684
Hệ số Cronbach Alpha = 0.813
Kết luận: Thang đo “Thành phần tìm kiếm giá trị trong mua sắm” đạt yêu cầu độ tin
cậy và được đo lường bởi hai biến quan sát Val01, Val02. Thang đó này tiếp tục
được sử dụng trong phân tích nhân tố EFA.
4.3.1.4 Đánh giá thang đo “Thành phần thực hiện vai trò trong mua sắm”
36
Thang đo “Thành phần thực hiện vai trò trong mua sắm” được đo lường bởi ba biến
quan sát Rol01, Rol02 và Rol03. Kết quả hệ số Crobach Alpha đươc trình bày trong
bảng 4.9. Hệ số Cronbach Alpha của thang đo là 0.811 và hệ số tương quan giữa
biến quan sát với biến tổng đầu lớn hơn 0.3.
Bảng 4.9 Hệ số Cronbach Alpha của thang đo “Thực hiện vai trò trong mua sắm”
Biến
quan sát
Thang đo trung
bình nếu loại biến
Phương sai thang
đo nếu loại biến
Tương quan
Biến – Tổng
Giá trị Alpha
nếu loại biến
Rol01 10.3821 9.119 .627 .774
Rol02 10.0244 9.240 .714 .700
Rol03 10.6992 7.476 .664 .751
Hệ số Cronbach Alpha = 0.811
Kết luận: Thang đo“Thành phần thực hiện vai trò trong mua sắm” đạt yêu cầu độ tin
cậy và tiếp tục được sử dụng trong phân tích nhân tố EFA.
4.3.1.5 Đánh giá thang đo “Thành phần giao tiếp trong mua sắm”
Thang đo “Thành phần giao tiếp trong mua sắm” có hệ số Cronbach Alpha là 0.805
và các hệ số tương quan biến quan sát với biến tổng đều lớn hơn 0.3. Dựa vào bảng
kết quả phân tích, nếu loại biến quan sát thứ nhất (Soc01) thì hệ số Cronbach Alpha
là 0.843 (lớn hơn 0.805). Nhưng tương quan giữa biến Soc01 với biến tổng khá cao
(0.538 > 0.3) nên tác giả vẫn giữ biến quan sát này.
Kết luận: Thang đo “Thành phần giao tiếp trong mua sắm” đạt yêu cầu độ tin cậy và
tiếp tục được sử dụng trong phân tích nhân tố EFA.
Bảng 4.10 Hệ số Cronbach Alpha của thang đo “Sự giao tiếp trong mua sắm”
Biến
quan sát
Thang đo trung
bình nếu loại biến
Phương sai thang
đo nếu loại biến
Tương quan
Biến – Tổng
Giá trị Alpha
nếu loại biến
Soc01 8.2561 10.199 .538 .843
Soc02 9.4472 8.673 .713 .668
Soc03 9.2724 8.281 .713 .666
Hệ số Cronbach Alpha = 0.805
37
4.3.1.6 Đánh giá thang đo “Thành phần tìm kiếm ý tưởng trong mua sắm”
Thang đo “Thành phần tìm kiếm ý tưởng trong mua sắm” có hệ số Cronbach Alpha
là 0.756, thấp hơn so với hệ số Cronbach Alpha của các thang đo khác. Tuy nhiên,
hệ số tương quan của biến quan sát với biến tổng đều lớn hơn 0.3.
Bảng 4.11 Hệ số Cronbach Alpha của thang đo “Thành phần tìm kiếm ý tưởng
trong mua sắm”
Biến
quan sát
Thang đo trung
bình nếu loại biến
Phương sai thang
đo nếu loại biến
Tương quan
Biến – Tổng
Giá trị Alpha
nếu loại biến
Ide01 9.5366 9.703 .514 .751
Ide02 9.2480 7.624 .726 .498
Ide03 8.6138 9.430 .529 .736
Hệ số Cronbach Alpha = 0.756
Kết luận: Thang đo “Tìm kiếm ý tưởng trong mua sắm” đạt yêu cầu về độ tin cậy và
và tiếp tục được sử dụng trong phân tích nhân tố EFA.
4.3.1.7 Đánh giá thang đo “Tiết kiệm được tiền trong mua sắm”
Thang đo “Tiết kiệm được tiền trong mua sắm” gồm ba biến quan sát Mon01,
Mon02 và Mon03. Thang đo này có hệ số Cronbach Alpha cao 0.85 và tương quan
giữa biến quan sát với biến tổng rất cao, đều lớn hơn 0.6.
Bảng 4.12 Hệ số Cronbach Alpha của thang đo “Thành phần tiết kiệm được tiền
trong mua sắm”
Biến
quan sát
Thang đo trung
bình nếu loại biến
Phương sai thang
đo nếu loại biến
Tương quan
Biến – Tổng
Giá trị Alpha
nếu loại biến
Mon01 8.3130 10.657 .657 .847
Mon02 8.3252 9.518 .780 .732
Mon03 8.3130 9.579 .724 .786
Hệ số Cronbach Alpha = 0.850
Kết luận: Thang đo này đạt đươc yêu cầu vệ độ tin cậy và tiếp tục được sử dụng
trong phân tích nhân tố EFA.
4.3.1.8 Đánh giá thang đo “Thành phần tiện lợi trong mua sắm”
38
Thang đo “Thành phần tiện lợi trong mua sắm” gồm các biến quan sát sau Con01,
Con02 và Con03. Theo kết quả phân tích hệ số Crobach Alpha (bảng 4.13), khi loại
biến quan sát thứ ba (Con03) thì hệ số Cronbach Alpha sẽ tăng (0.897). Tuy nhiên,
tương quan giữa biến quan sát thứ ba với biến tổng khá cao 0.652. Do đó, tác giả
vẫn giữ lại biến quan sát thứ ba trong thang đo. Hệ số Cronbach Alpha của thang
đo là 0.864.
Bảng 4.13 Hệ số Cronbach Alpha của thang đo “Sự tiện lợi trong mua sắm”
Biến
quan sát
Thang đo trung
bình nếu loại biến
Phương sai thang
đo nếu loại biến
Tương quan
Biến – Tổng
Giá trị Alpha
nếu loại biến
Con01 11.5894 6.961 .796 .771
Con02 11.4837 7.532 .810 .758
Con03 11.5203 8.798 .652 .897
Hệ số Cronbach Alpha = 0.868
Kết luận: Thang đo “Sự tiện lợi trong mua sắm” đạt yêu cầu về độ tin cậy và tiếp
tục được sử dụng trong phân tích nhân tố EFA.
4.3.1.9 Đánh giá thang đo “Lòng trung thành của khách hàng”
Thang đo “Lòng trung thành của khách hàng” có hệ số Cronbach Alpha rất cao,
0.925. Tương quan giữa các biến quan sát với biến tổng đều lớn hơn 0.7. Thang đo
này gồm năm biến quan sát: Loy01, Loy02, Loy03, Loy04 và Loy05.
Bảng 4.14 Hệ số Cronbach Alpha của thang đo “Lòng trung thành của khách hàng”
Biến
quan sát
Thang đo trung
bình nếu loại biến
Phương sai thang
đo nếu loại biến
Tương quan
Biến – Tổng
Giá trị Alpha
nếu loại biến
Loy01 21.6870 37.400 .877 .895
Loy02 21.4512 39.628 .828 .905
Loy03 21.7114 37.757 .818 .906
Loy04 22.2602 36.063 .775 .918
Loy05 21.4919 40.626 .751 .919
Hệ số Cronbach Alpha = 0.925
Kết luận: Thang đo “Lòng trung thành của khách hàng” đạt yêu cầu độ tin cậy và
tiếp tục được sử dụng trong phân tích nhân tố EFA.
39
4.3.2 Phân tích nhân tố EFA
Các biến quan sát trong các thang đo được kiểm định độ giá trị bằng phương pháp
phân tích nhân tố EFA. Kết quả phân tích có tám nhân tố tương ứng với tám biến
độc lập trong mô hình. Các nhân tố này được trích tại giá trị Eigenvalue lớn hơn
một, tổng phương sai trích là 77.308% và hệ số KMO của mô hình là 0.794. Điều
này cho thấy kết quả phân tích nhân tố EFA là hoàn toàn thích hợp (Tham khảo
trong phần phụ lục C). Tuy nhiên, thang đo thành phần giao tiếp trong mua sắm có
biến quan sát thứ nhất Soc1 có giá trị là 0.529 hội tụ ở nhân tố thứ bảy và 0.495 hội
tụ ở nhân tố thứ nhất. Như vậy, biến quan sát Soc1 bị trùng lấp ở hai khái niệm
nghiên cứu là thực hiện vai trò trong mua sắm và giao tiếp trong mua sắm. Do đó,
để đảm bảo độ giá trị phân biệt của hai thang đo trên, tác giả loại biến quan sát Soc1
ra khỏi thang đo.
Sau khi loại biến Soc1, tác giả tiến hành phân tích EFA lại cho các biến quan sát
trong thang đo. Kết quả phân tích cũng có tám nhân tố tương ứng với tám biến độc
lập trong mô hình. Các nhân tố này được trích tại giá trị Eigenvalue lớn hơn một,
tổng phương sai trích là 78.340% và hệ số KMO của mô hình là 0.774.
Tám biến độc lập được tách biệt có các đặc điểm sau:
Thang đo thành phần thích thú trong mua sắm gồm các biến quan sát có hệ
số tải khá cao và biến quan sát thứ ba có giá trị thấp nhất là 0.741 (> 0.4). Do
đó, thang đo sự thích thú trong mua sắm đạt được yêu cầu về độ giá trị.
Thang đo thành phần thỏa mãn trong mua sắm gồm các biến quan sát có hệ
số tải khá cao và biến quan sát có giá trị thấp nhất là 0.681 (>0.4) . Thang đo
này đạt được yêu cầu về độ giá trị.
Thang đo thành phần tìm kiếm giá trị trong mua sắm gồm các biến quan sát
có hệ số tải rất cao, xấp xĩ 0.9. Thang đo này đạt được yêu cầu về độ giá trị.
Thang đo thành phần thực hiện vai trò mua sắm gồm các biến quan sát có hệ
số tải lớn hơn 0.75 và biến quan sát có giá trị thấp nhất là 0.749 (> 0.4).
Thang đo này đạt được yêu cầu về độ giá trị.
40
Thang đo thành phần giao tiếp trong mua sắm cũng gồm các biến quan sát có
hệ số tải khá cao, lớn hơn 0.85. Thang đo này đạt được yêu cầu về độ giá trị.
Thang đo thành phần tìm kiếm ý tưởng trong mua sắm có hệ số tải của biến
quan sát thấp nhất là 0.703 (> 0.4) nên thang đo này đạt được yêu cầu về giá
trị.
Thang đo thành phần tiết kiệm được tiền trong mua sắm gồm các biến quan
sát có hệ tải rất cao và biến quan sát có hệ số tải thấp nhất là 0.818 (> 0.4).
Thang đo này đạt được yêu cầu giá trị.
Thang đo sự tiện lợi trong mua sắm gồm các biến quan sát có hệ tải rất cao,
lớn hơn 0.8. Thang đo này cũng đạt được yêu cầu về giá trị.
Ngoài ra, kết quả phân tích nhân tố EFA (Bảng 4.16) của thang đo “Lòng trung
thành của khách hàng” cho thấy chỉ có một nhân tố được trích ra tương ứng với một
biến phụ thuộc trong mô hình nghiên cứu. Nhân tố này được trích tại giá trị
Eigenvalue là 3.885, tổng phương sai trích được là 77.707 % và hệ số KMO khá cao
là 0.882. Thêm vào đó, các biến quan sát có hệ số tải rất cao và hệ số tải thấp nhất là
0,839. Như vậy, thang đo này đạt được yêu cầu về giá trị hội tụ.
41
Bảng 4.15 Kết quả phân tích nhân tố EFA
Nhân tố Biến quan sát
1 2 3 4 5 6 7 8
Adv01 .886
Adv02 .875
Adv03 .741
Gra01 .862
Gra02 .878
Gra03 .681
Val01 .908
Val02 .893
Rol01 .783
Rol02 .749
Rol03 .809
Soc02 .875
Soc03 .865
Ide01 .747
Ide02 .883
Ide03 .703
Mon01 .818
Mon02 .909
Mon03 .879
Con01 .883
Con02 .881
Con03 .803
Bảng 4.16 Kết quả phân tích EFA của thang đo lòng trung thành của khách hàng
Biến quan sát Nhân tố
Loy01 .926
Loy02 .896
Loy03 .888
Loy04 .855
Loy05 .839
42
Kết luận: Các thang đo của biến độc lập và biến phụ thuộc trong mô hình có tính
đơn nguyên, đạt được yêu cầu về độ tin cậy và giá trị hội tụ. Thang đo của các biến
độc lập trong mô hình nghiên cứu được đo lường bởi các biến như sau:
Thang đo thích thú trong mua sắm được đo lường bởi ba biến quan sát là
Adv01, Adv02 và Adv03.
Thang đo thư giãn trong mua sắm gồm ba biến quan sát là Gra01, Gra02 và
Gra02.
Thang đo tìm kiếm giá trị trong mua sắm gồm hai biến quan sát là Val01 và
Val02.
Thang đo thực hiện vai trò trong mua sắm gồm ba biến quan sát là Rol01,
Rol02 và Rol03.
Thang đo giao tiếp trong mua sắm gồm ba biến quan sát là Soc01, Soc02 và
Soc03.
Thang đo tìm kiếm ý tưởng trong mua sắm gồm ba biến quan sát là Ide01,
Ide02 và Ide03.
Thang đo tiết kiệm được tiền trong mua sắm gồm ba biến quan sát là Mon01,
Mon02 và Mon03.
Thang đo tiện lợi trong mua sắm gồm ba biến quan sát là Con01, Con02 và
Con03.
Cuối cùng, thang đo lòng trung thành của khách hàng gồm năm biến quan sát
là Loy01, Loy02, Loy03, Loy04 và Loy05.
4.4 KIỂM ĐỊNH MÔ HÌNH VÀ GIẢ THIẾT NGHIÊN CỨU
Sau khi các thang đo được kiểm định, tính toán dữ liệu để chuẩn bị phân tích hồi
qui cho mô hình nghiên cứu. Giá trị của các biến độc lập trong phân tích hồi qui là
giá trị trung bình của các biến quan sát trong từng thang đo. Mô hình nghiên cứu
gốm các thành phần sau:
Biến phụ thuộc: Lòng trung thành của khách hàng
Tám biến độc lập gồm:
Thích thú trong mua sắm
43
Thư giãn trong mua sắm
Tìm kiếm giá trị trong mua sắm
Thực hiện vai trò trong mua sắm
Giao tiếp trong mua sắm
Tìm kiếm ý tưởng trong mua sắm
Tiết kiệm được tiền trong mua sắm
Sự tiện lợi trong mua sắm
4.4.1 Phân tích tương quan
Trước khi phân tích hồi qui tuyến tính đa biến, chúng tôi thực hiện quá trình phân
tích tương quan để xem xét mối quan hệ giữa các biến độc lập và biến phụ thuộc.
Bước này cũng là cơ sở để xác định các biến đưa vào trong mô hình hồi qui bội.
Ngoài ra, phân tích tương quan để thăm dò có hiện tượng đa cộng tuyến, nghĩa là có
mối liên kết chặt chẽ giữa các biến độc lập hay không (Hoàng Trọng & Chu
Nguyễn Mộng Ngọc, 2005).
Kết quả phân tích ma trận tương quan (Tham khảo phần phụ lục D) cho thấy các
biến độc lập và biến phụ thuộc có tương quan với nhau. Trong đó, biến tiết kiệm
được tiền trong mua sắm có hệ số tương quan với biến lòng trung thành của khách
hàng là thấp nhất 0.197. Ngoài ra, giữa các biến độc lập cũng tương quan với nhau.
Do đó, trong quá trình phân tích hồi qui thì hiện tượng đa cộng tuyến luôn được
xem xét.
4.4.2 Phân tích hồi qui đa biến
4.4.2.1 Kết quả phân tích hồi qui đa biến (Tham khảo phụ lục D)
Sau khi tiến hành phân tích tương quan thông qua ma trận tương quan. Bước tiếp
theo là lựa chọn các biến để thực hiện phân tích hồi qui đa biến. Các biến đôc lập
được chọn đưa vào một lần theo thủ tục enter để kiểm định mức ý nghĩa của mô
hình nghiên cứu. Kết quả phân tích hồi qui đa biến của các mô hình được trình bày
trong bảng 4.17
44
Bảng 4.17 Kết quả phân tích hồi qui của các mô hình nghiên cứu
Hệ số chưa chuẩn hóa Đa cộng tuyến Model
B Std. Error
Beta
chuẩn hóa
Giá trị t Sig.
Đô chấp
nhận
VIF
(Constant)
-1.347 .365 -3.686 .000
Adv
.201 .049 .185 4.072 .000 .753 1.329
Gra
.149 .049 .146 3.060 .002 .678 1.475
Val
.090 .036 .103 2.494 .013 .909 1.100
Rol
.311 .053 .284 5.821 .000 .651 1.536
Soc
.089 .043 .092 2.043 .042 .759 1.318
Ide
.150 .049 .138 3.051 .003 .756 1.324
Mon
.066 .041 .065 1.602 .110 .939 1.065
Con
.301 .051 .265 5.958 .000 .785 1.274
R2Hiệu chỉnh=0.62 Sig.=0.000
Giá trị R2 hiệu chỉnh của mô hình này là 0.62. Điều này cho thấy có 62% sự biến
thiên lòng trung thành của khách hàng được giải thích bới các biến độc lập trong mô
hình.
Kết quả phân tích hồi qui trong bảng 4.17 cho thấy có bảy trong tám biến độc lập
của mô hình ảnh hưởng đến lòng trung thành của khách hàng. Phương trình hồi qui
được biểu diễn như sau:
Loy= 0.185Adv + 0.146Gra + 0.103Val + 0.284Rol + 0.092Soc + 0.138Ide + 0.265Con
Với:
Adv: thích thú trong mua sắm
Gra: thư giãn trong mua sắm
Val: tìm kiếm giá trị trong mua sắm
Rol: thực hiện vai trò trong mua sắm
Soc: giao tiếp trong mua sắm
Ide: tìm kiếm ý tưởng trong mua sắm
Con: sự tiện lợi trong mua sắm
45
4.4.2.2 Dò tìm sự vi phạm các giả định cần thiết trong hồi quy tuyến tính
Giả định quan hệ tuyến tính: Theo bản đồ phân tán giữa các phần dư và giá
trị dự đoán của mô hình nghiên cứu cho thấy không có mối quan hệ nào giữa
phần dư và giá trị dự đoán. Phần dư phân tán ngẫu nhiên trong một vùng
xung quanh đường đi qua tung độ 0. Do đó, giả định quan hệ tuyến tính được
chấp nhận (Tham khảo phụ lục D)
Giả định phương sai của sai số không đổi: Kết quả kiểm định tương quan
hạng Spearman cho thấy phương sai của sai số không đổi, nghĩa là hệ số
tương quan hạng tổng thể giữa phần dư và biến độc lập bằng 0 (Vì giá trị
Sig. (2-tailed)=0.5 >0.05).
Giả định về phân phối chuẩn của phần dư: Theo biểu đồ, giá trị trung bình
Mean= 1.67E-15 xấp xỉ bằng 0, và giá trị đô lệch chuẩn Std. Dev= 0.984 gần
bằng 1. Điều này chứng tỏ phân phối của phần dư xấp xỉ phân phối chuẩn.
Giả định đa cộng tuyến: Độ chấp nhận (Tolerance) có giá trị rất cao và hệ số
phóng đại phương sai (VIF) nhỏ hơn 2. Do đó, không có hiện tượng đa cộng
tuyến.
4.4.2.3 Kiểm định các giả thiết nghiên cứu
Giả thiết H1: Thành phần thích thú trong mua sắm có tương quan dương với
lòng trung thành của khách hàng siêu thị. Giả thiết này có giá trị t = 4.072;
Sig = 0.000 < 5% nên giả thiết này được chấp nhận.
Giả thiết H2: Thành phần thư giãn trong mua sắm có tương quan dương với
lòng trung thành của khách hàng siêu thị. Giả thiết này có giá trị t = 3.060;
Sig = 0.002 < 5% nên giả thiết này được chấp nhận.
Giả thiết H3: Thành phần tìm kiếm giá trị trong mua sắm có tương quan
dương với lòng trung thành của khách hàng siêu thị. Giả thiết này có giá trị t
= 2.494; Sig = 0.013 < 5% nên giả thiết này được chấp nhận.
Giả thiết H4: Thành phần thực hiện vai trò trong mua sắm có tương quan
dương đến lòng trung thành của khách hàng siêu thị. Giả thiết này có giá trị t
= 5.821; Sig = 0.000 < 5% nên giả thiết này được chấp nhận
46
Giả thiết H5: Thành phần giao tiếp trong mua sắm có tương quan dương với
lòng trung thành của khách hàng siêu thị. Giả thiết này có giá trị t = 2.043;
Sig = .042 < 5% nên giả thiết này được chấp nhận
Giả thiết H6: Thành phần tìm kiếm ý tưởng trong mua sắm có tương quan
dương với lòng trung thành của khách hàng siêu thị. Giả thiết này có giá trị t
= 3.051; Sig = 0.003 < 5% nên giả thiết này được chấp nhận.
Giả thiết H7: Thành phần tiết kiệm được tiền có tương quan dương với lòng
trung thành của khách hàng siêu thị. Giả thiết này có giá trị t = 1.602; Sig =
0.11 > 5% nên giả thiết này bị bác bỏ.
Giả thiết H8: Thành phần sự tiện lợi có tương quan dương với lòng trung
thành của khách hàng siêu thị. Giả thiết này có giá trị t = 5.958; Sig = 0.000
< 5% nên giả thiết này được chấp nhận.
47
4.4.2.4 Phân tích kết quả
Kết quả kiểm định các thành phần của động cơ tiêu khiển trong mua sắm (giả thiết
từ H1 đến H6) đều có tác động đối với lòng trung thành khách hàng. Khách hàng
xem việc mua sắm như là sở thích, hoạt động giải trí của cá nhân. Họ đi mua sắm
không chỉ để mua sản phẩm mà còn để thỏa mãn những nhu cầu khác, chẳng hạn
như tìm kiếm niềm vui, sự thích thú và tìm kiếm sản phẩm mới (Nguyễn Thị Tuyết
Mai & ctg, 2003). Đôi khi khách hàng cảm thấy buồn chán hay căng thẳng trong
công việc thì họ thích đi mua sắm ở siêu thị, bởi vì siêu thị có không gian để giải trí,
thư giãn hay cơ hội giao tiếp với mọi người. Như vậy, nếu môi trường mua sắm siêu
thị nào mang lại cho khách hàng sự trải nghiệm về cảm giác thư giãn, thích thú thì
họ có xu hướng quay trở lại đó để mua sắm (Oliver, 1999).
Theo truyền thống người mẹ hay người phụ nữ chịu trách nhiệm mua sắm thực
phẩm hay đồ dùng hàng ngày trong gia đình. Họ luôn tìm kiếm những sản phẩm
mang lại giá trị tối ưu trong chi tiêu gia đình (Tauber, 1972). Đối với họ, khi thực
hiện vai trò mua sắm thành công là niềm hạnh phúc. Thêm vào đó, kết quả nghiên
cứu định tính còn cho thấy đa số người tiêu dùng rất quan tâm đến người thân và
bạn bè của họ. Khi gặp những sản phẩm mới, họ thích mua cho người thân hoặc làm
quà tặng cho bạn bè (Nguyễn Thị Tuyết Mai & ctg, 2003).
Một số khách hàng hàng cho rằng các chương trình khuyến mãi hay quảng cáo về
sản phẩm mới là yếu tố kích thích họ đi mua sắm ở siêu thị. Khi đó, họ mua được
hàng giá rẻ hơn so với các cửa hàng bên ngoài hoặc được hưởng những lợi ích từ
các chương trình này. Theo một số khách hàng, đặc biệt là những người có thu nhập
cao, họ không quan tâm nhiều đến các chương trình này vì họ không có thời gian để
tìm kiếm những sản phẩm giảm giá (Sài Gòn Tiếp Thị, 2008). Tuy nhiên, nhóm
khách hàng có thu nhập cao thường quan tâm đến các xu hướng sản phẩm mới hay
những sản phẩm có giá trị cao.
Ngoài ra, người tiêu dùng Việt Nam thường tham khảo nhiều kênh thông tin khác
nhau trước khi quyết định mua sản phẩm, đặc biệt là kênh truyền miệng. Họ tham
khảo ý kiến của bạn bè, gia đình hoặc người bán hàng về đặc điểm sản phẩm, giá
48
cả. Nhưng đa số khách hàng vẫn ra quyết định dựa vào kinh nghiệm bản thân, từ
trải nghiệm ở những lần mua trước. Điều này cho thấy người tiêu dùng ngày càng tự
tin hơn vào kiến thức tiêu dùng của mình. Như vậy, tạo cho khách hàng cảm thấy tự
tin trong mua sắm là rất quan trọng. Họ không có cảm giác bị “lừa” sau khi quyết
định mua sản phẩm. Khách hàng sẵn sàng quay trở lại hoặc giới thiệu cho người
khác về siêu thị đem đến cho họ cảm giác an tâm, tin cậy.
Kết quả kiểm định các thành phần của động cơ chức năng trong mua sắm (giả thiết
H7 và H8) cho thấy chỉ có sự tiện lợi trong mua sắm tác động đến lòng trung thành
của khách hàng. Hiện nay, thu nhập của người tiêu dùng Việt Nam chưa cao nên
yếu tố giá cả hàng hóa được họ rất quan tâm. Đa số người tiêu dùng cho rằng giá cả
ở siêu thị cao hơn so với chợ và các cửa hàng bên ngoài. Do đó, người tiêu dùng
không nghĩ rằng đi mua sắm ở siêu thị để tiết kiệm tiền (Giả thiết H7 bị bác bỏ) .
Nhưng họ vẫn thích mua sắm ở siêu thị vì sự tiên lợi. Họ có thể mua sắm mọi thứ
tại một địa điểm, không phải trả giá, dễ dàng chọn lựa hàng hóa và an tâm về chất
lượng sản phẩm. Sau đây là lời bộc bạch của một khách hàng:
“ Tôi tự do chọn lựa hàng hóa, không cần phải trả giá, hàng hóa phong phú và môi
trường lịch sự văn minh. Trước đây, tôi thường đi siêu thị CoopMart nhưng thời
gian gần đây tôi đi siêu thị MaxiMark vì gần nơi làm việc (Khách hàng nữ, quận
10)”
Thêm vào đó, địa điểm cũng là yếu tố rất quan trọng. Địa điểm của siêu thị phải
mang lại cho khách hàng thuận tiện trong hoạt động hàng ngày, chẳng hạn như gần
nhà, gần nơi làm việc (Mai & Zhao, 2004). Đặc biệt, những khách hàng mục tiêu
như nhân viên văn phòng hoặc cán bộ quản lý thường chọn những siêu thị gần nơi
làm việc.
4.4.2.4 Kiểm định hiệu ứng kiểm soát của biến thu nhập (Tham khảo phụ lục
E)
Giả thiết H9: Có sự khác biệt giữa các nhóm độ tuổi và các nhóm biến thu nhập đến
lòng trung thành của khách hàng siêu thị.
49
Để kiểm định sự khác biệt giữa các nhóm độ tuổi đến lòng trung thành của khách
hàng, chúng tôi tiến hành phân tích phương sai ANOVA. Kết quả kiểm định sự
bằng nhau của các phương sai nhóm (Homogeneity of variance) cho thấy giá trị
Sig.= 0.03 > 0.01 (mức ý nghĩa cho phép). Nghĩa là phương sai lòng trung thành
của khách hàng giữa các nhóm tuổi giống nhau một cách có ý nghĩa thống kê. Thêm
vào đó, với giá trị Sig. < 5% của kết quả phân tích ANOVA cho thấy có sự khác
biệt giữa các nhóm độ tuổi đến lòng trung thành của khách hàng. Sau đó, chúng tôi
thực hiện phân tích hậu ANOVA (thủ tục PostHoc) để xem xét sự khác biệt theo
từng nhóm tuổi. Theo kết quả kiểm định chỉ có sự khác biệt giữa nhóm trẻ (độ tuổi
từ 18 – 25) và nhóm lớn tuổi (độ tuổi trên 41). Nhóm khách hàng trẻ ít trung thành
hơn (Giá trị mean=4.9) nhóm khách hàng lớn tuổi (Giá trị mean=6.2). Điều này có
thể lý giải rằng nhóm khách hàng trẻ thường là những người tiên phong trong việc
thích nghi với phong cách sống mới, mua những sản phẩm mới, kiểu thời trang mới
và thích khám phá những thị trường mới (Nguyễn Thị Tuyết Mai& ctg, 2003). Do
đó, họ dễ dàng thay đổi nơi mua sắm để thỏa mãn sở thích mua sắm (Sài Gòn Tiếp
Thị, 2008). Trong khi đó, nhóm khách hàng lớn tuổi thì mua sắm có kế hoạch hơn
nhóm khách hàng trẻ (Zeithaml, 1985) và thường mua sắm ở những cửa hàng quen
thuộc, thuận tiện.
Tương tự, để kiểm định sự khác biệt giữa các nhóm thu nhập đến lòng trung thành
của khách hàng, chúng tôi cũng tiến hành phân tích như trên. Kết quả kiểm định sự
bằng nhau của các phương sai nhóm thì phương sai lòng trung thành của khách
hàng giữa các nhóm thu nhập bằng nhau (Giá trị Sig. xấp xĩ 5%). Kết quả phân tích
ANOVA cho thấy giá trị Sig.=0.011 < 5%, điều này chứng tỏ có sự khác biệt giữa
các nhóm thu nhập đến lòng trung thành của khách hàng. Thêm vào đó, theo kết quả
phân tích hậu ANOVA chỉ có sự khác biệt giữa nhóm thu nhập thấp (thu nhập
khoảng 1.000.000 – 2.000.000 VND) và nhóm thu nhập cao ( thu nhập trên
5.000.000 VND). Nhóm khách hàng thu nhập thấp (Giá trị mean=5.04) ít trung
thành hơn nhóm thu nhập cao (Giá trị mean=5.4). Nhóm thu nhập thấp rất nhạy cảm
với giá. Họ cho rằng giá hàng hóa trong siêu thị thường cao hơn các kênh bán lẻ
50
truyền thống. Trong khi đó, nhóm thu nhập cao thường ít bị giới hạn về tài chính
nên họ chấp nhận mức giá cao hơn nhưng họ được mua sắm trong môi trường hiện
đại, văn minh, dễ dàng chọn lựa hàng hóa và không cần phải trả giá (Sài Gòn Tiếp
Thị, 2008). Thêm vào đó, nhóm thu nhập cao mua nhiều hơn, dành nhiều thời gian
khi đi mua sắm và họ có xu hướng trung thành với siêu thị hơn nhóm thu nhập thấp
(Zeithaml, 1985; East &ctg, 2000).
Như vậy, có sự khác biệt giữa nhóm tuổi trẻ và nhóm lớn tuổi, nhóm thu nhập thấp
và nhóm thu nhập cao đến lòng trung thành của khách hàng. Kết quả nghiên cứu
này cũng phù hợp với những nghiên cứu của Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị Mai
Trang (2007), Zeithaml (1985).
Tóm tắt:
Chương này bao gồm các nội dung sau: (1) Mô tả mẫu và phân tích mẫu theo các
đặc điểm nhân khẩu học; (2) Kiểm định độ tin cậy và độ giá trị hội tụ của thang đo
trong mô hình nghiên cứu thông qua phương pháp phân tích hệ số Cronbach Alpha
và phân tích nhân tố EFA với phép quay varimax. Kết quả phân tích cho thấy các
thang đo đều đạt yêu cầu về độ tin cậy và độ giá trị; (3) Phân tích mô hình hồi qui
đa biến với thủ tục chọn biến đưa vào một lần (thủ tục enter). Kết quả phân tích hồi
qui cho thấy chỉ có 7 trong 8 biến độc lập trong mô hình nghiên cứu có ảnh hưởng
đến lòng trung thành của khách hàng siêu thị. Các biến độc lập đó là thích thú trong
mua sắm, thư giãn trong mua sắm, tìm kiếm giá trị trong mua sắm, thực hiện vai trò
trong mua sắm, giao tiếp trong mua sắm, tìm kiếm ý tưởng và sự tiện lợi trong mua
sắm.
Chương tiếp theo sẽ trình bày tóm tắt kết quả nghiên cứu, kết luận, ý nghĩa của
nghiên cứu, hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo.
51
CHƯƠNG 5
KẾT LUẬN VÀ Ý NGHĨA
5.1 TÓM TẮT NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Mục tiêu chính của nghiên cứu này là đánh giá tác động các thành phần của động cơ
tiêu khiển và động cơ chức năng trong mua sắm đến lòng trung thành của khách
hàng siêu thị. Ngoài ra, nghiên cứu này còn xem xét sự khác biệt giữa các nhóm độ
tuổi và thu nhập đến lòng trung thành của khách hàng.
Nghiên cứu được tiến hành theo hai bước: nghiên cứu sơ bộ bằng phương pháp định
tính, thực hiện thông qua kỹ thuật phỏng vấn sâu với cỡ mẫu n=10. Nghiên cứu
chính thức bằng phương pháp định lượng, thông qua phỏng vấn trực tiếp người tiêu
dùng tại siêu thị bằng bảng câu hỏi định lượng, với cỡ mẫu n=300. Nhưng số lượng
mẫu được sử dụng trong nghiên cứu này là n=246. Mẫu được lấy theo phương pháp
lấy mẫu thuận tiện và tiến hành thu thập tại các chuỗi siêu thị Co.opMart, siêu thị
MaxiMark, và siêu thị Big C.
Thang đo của các khái niệm nghiên cứu dựa vào những nghiên cứu của Arnold &
Reynolds (2003), Spence & ctg (2006), Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị Mai
Trang (2007) . Thang đo này được kiểm định bằng phương pháp phân tích độ tin
cậy Cronbach Alpha và phân tích nhân tố EFA. Sau khi kiểm định độ tin cậy, độ giá
trị hội tụ của thang đo, tính giá trị trung bình của các biến độc lập và sử dụng kết
quả đó để chạy mô hình hồi qui đa biến.
Chương này gồm các phần sau: (1) Tóm tắt kết quả nghiên cứu; (2) Các kết quả
chính và ý nghĩa đối với nhà quản lý; (3) Các hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp
theo.
5.2 CÁC KẾT QUẢ CHÍNH VÀ ĐÓNG GÓP CỦA NGHIÊN CỨU
5.2.1 Về hệ thống thang đo
Các khái niệm nghiên cứu dựa vào thang đo của các nghiên cứu có trước. Hệ thống
các thang đo được chuyển sang tiếng Việt và hiệu chỉnh từ ngữ cho phù hợp với thị
52
trường Việt Nam. Kết quả phân tích cho thấy hệ thống thang đo đạt hiệu quả về độ
tin cậy và độ giá trị hội tụ cho phép.
Thêm vào đó, nghiên cứu này góp phần bổ sung vào những nghiên cứu về các yếu
tố tác động đến lòng trung thành của khách hàng siêu thị. Cụ thể là đánh giá vai trò
của động cơ tiêu khiển và động cơ chức năng trong mua sắm đến lòng trung thành
của khách hàng siêu thị. Các nhà quản trị có thể sử dụng hệ thống các thang đo này
để mở rộng nghiên cứu thị trường trên qui mô lớn hơn nhằm thực hiện các kế hoạch
và chiến lược tiếp thị hiệu quả.
5.2.2 Về mặt lý thuyết
Mô hình nghiên cứu gồm bảy khái niệm. Trong đó, các khái niệm của động cơ tiêu
khiển trong mua sắm gồm: thích thú trong mua sắm, thư giãn trong mua sắm, tìm
kiếm giá trị trong mua sắm, thực hiện vai trò trong mua sắm, giao tiếp trong mua
sắm và tìm kiếm ý tưởng trong mua sắm. Động cơ chức năng gồm một khái niệm là
sự tiện lợi trong mua sắm.
Kết quả nghiên cứu cho chúng ta hiểu biết về vai trò của động cơ tiêu khiển, động
cơ chức năng trong mua sắm đến lòng trung thành của khách hàng. Thêm vào đó,
kết quả cho thấy có sự khác biệt về mức độ ảnh hưởng giữa các động cơ trong mua
sắm đến lòng trung thành của khách hàng. Các thành phần tác động mạnh đến lòng
trung thành của khách hàng là sự tiện lợi, thực hiện vai trò trong mua sắm, thích thú
trong mua sắm và thư giãn trong mua sắm.
Khách hàng có động cơ chức năng trong mua sắm thường chỉ quan tâm đến việc
thực hiện công việc mua sắm, chẳng hạn như mua sắm cho gia đình, tìm kiếm
những sản phẩm đang cần và các lợi ích khác (Tauber, 1972; Westbrook và Black,
1985). Nhóm khách hàng này liên quan đến động cơ mua sản phẩm. Khi họ thực
hiện công việc mua sắm thành công, sẽ nhớ đến những siêu thị mà họ đã mua sắm
và sẵn sàng quay trở lại khi họ có nhu cầu mua sắm. Tuy nhiên, giá trị của động cơ
chức năng trong mua sắm là cần thiết nhưng chưa đủ để xây dựng lòng trung thành
của khách hàng. Giá trị của động cơ tiêu khiển tác động đến cảm xúc, sự thích thú,
sự trải nghiệm trong mua sắm của khách hàng (Hirchman và Holbrook, 1982).
53
Những trạng thái cảm xúc tích cực là một phần quan trọng đối với sự trải nghiệm
của khách hàng (Babin & ctg, 2005). Như vậy, giá trị của động cơ tiêu khiển và
động cơ chức năng trong mua sắm càng cao thì lòng trung thành của khách hàng
càng tăng (Arnold & ctg, 2006)
Cuối cùng, các nghiên cứu trước đây đã cho thấy vai trò của động cơ chức năng và
động cơ tiêu khiển trong mua sắm đối với lòng trung thành của khách hàng (Babin
& ctg, 1994; Babin & Darden, 1995; Arnold & ctg, 2006). Trong những thị trường
chuyển đổi thì khách hàng thường quan tâm đến sản phẩm, chất lượng dịch vụ và
thuộc tính cửa hàng (Griffin &ctg, 2000; Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị Mai
Trang, 2007). Vì ở những thị trường này hàng hóa thường khan hiếm, kém chất
lượng và khách hàng có ít sự lựa chọn. Trong khi đó ở những thị trường phát triển
thì khách hàng tập trung vào động cơ tiêu khiển trong mua sắm (Griffin & ctg,
2000; Arnold & ctg, 2005; Babin & Darden, 1995). Tiếp nối những nghiên cứu
trước, kết quả của nghiên cứu này một lần nữa khẳng định vai trò của hai động cơ
này đối với hành vi trong mua sắm của khách hàng.
Ngoài ra, kết quả nghiên cứu cho thấy có sự khác biệt giữa nhóm khách hàng tuổi
trẻ (độ tuổi 18-25) và nhóm lớn tuổi (>41 tuổi), nhóm thu nhập cao và nhóm thu
nhập thấp đến lòng trung thành của khách hàng. Cụ thể là nhóm thu nhập cao và lớn
tuổi là nhóm khách hàng trung thành với siêu thị nhiều hơn so với các nhóm còn lại.
5.2.3 Ý nghĩa đối với nhà quản trị siêu thị
Với sự phát triển của xã hội, thu nhập của người tiêu dùng tăng nên nhu cầu mua
sắm cũng tăng theo. Trước đây, khách hàng chỉ quan tâm đến những động cơ liên
quan đến mua sản phẩm, được kết hợp với động cơ chức năng. Nhưng hiện nay họ
còn chú ý đến những động cơ cá nhân, được kết hợp với động cơ tiêu khiển. Điều
này có nghĩa là khách hàng đã bắt đầu tập trung vào các yếu tố thích thú, thư giãn
trong mua sắm (Ibrahim & Ng, 2002). Do đó, siêu thị nào mang đến cho khách hàng
những giá trị của động cơ trong mua sắm sẽ tạo được lòng trung thành của khách
hàng.
54
Kết quả nghiên cứu này cũng có ý nghĩa cho các nhà quản trị siêu thị. Một là các
thành phần như thực hiện vai trò trong mua sắm, tìm kiếm giá trị trong mua sắm,
tìm kiếm ý tưởng trong mua sắm và sự tiện lợi trong mua sắm là những động cơ
trong mua sắm liên quan đến sản phẩm (Arnold & Reynolds, 2003). Do đó, các nhà
quản trị siêu thị cần đem lại cho khách hàng nhiều sự chọn lựa bằng đa dạng hóa
sản phẩm và cung cấp sản phẩm chất lượng. Thêm vào đó, mở rộng các dòng sản
phẩm mới theo từng nhóm khách hàng mục tiêu. Thực hiện các chương trình
khuyến mãi, giảm giá để kích thích khách hàng gia tăng tần suất mua sắm ở siêu thị.
Hai là các thành phần thích thú trong mua sắm, thư giãn trong mua sắm và giao tiếp
trong mua sắm liên quan đến động cơ cá nhân (chẳng hạn như đi mua sắm để giảm
căng thẳng; đi mua sắm để có cơ hội gặp gỡ bạn bè và người khác …) (Arnold &
Reynolds, 2003). Nhà quản trị siêu thị nên tạo cho khách hàng môi trường mua sắm
thoải mái, vui vẻ, có không gian rộng rãi để khách hàng có thể giao tiếp với người
bán hàng và người khác trong quá trình mua sắm. Ngoài ra, siêu thị cung cấp thêm
các dịch vụ gia tăng cho khách hàng như các khu vui chơi, giải trí và ẩm thực.
Nhưng với kết quả phân tích thì nhà quản lý siêu thị nên tập trung vào động cơ liên
quan đến sản phẩm.
Thêm vào đó, nhà quản lý siêu thị phải thấy tầm quan trọng của việc tìm hiểu những
động cơ trong mua sắm của khách hàng mục tiêu, nhóm khách hàng thu nhập cao và
lớn tuổi. Từ đó, nhà quản lý sẽ thực hiện các chương trình marketing để duy trì và
phát triển lòng trung thành của khách hàng.
5.3 CÁC HẠN CHẾ VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO
Tương tự những nghiên cứu khác, nghiên cứu này cũng có một số hạn chế nhất
định:
Trước tiên, phạm vi nghiên cứu chỉ thực hiện tại thành phố Hồ Chí Minh nên khả
năng tổng quát hóa của mô hình nghiên cứu không cao. Nghiên cứu tiếp theo có thể
mở rộng nghiên cứu tại các thành phố khác như Hà Nội, Cần Thơ, có tốc độ phát
triển siêu thị khá cao. Hai là, nghiên cứu sử dụng phương pháp lấy mẫu thuận tiện,
phi xác xuất nên tính đại diện của mẫu chưa cao. Ba là, nghiên cứu này chỉ đánh giá
55
ảnh hưởng của biến thu nhập và biến độ tuổi. Do đó, nghiên cứu tiếp theo nên mở
rộng thêm các biến nhân khẩu học khác như giới tính, nghề nghiệp. Bốn là, nghiên
cứu này chỉ tập trung đo lường lòng trung thành theo hướng thái độ. Nghiên cứu
tiếp theo nên mở rộng đánh giá lòng trung thành theo hướng hành vi. Năm là nghiên
cứu này sử dụng mô hình hồi qui bội để kiểm định mối quan hệ nhân quả của các
biến độc lập và biến phụ thuộc. Mô hình nghiên cứu đã bỏ qua ảnh hưởng tương
quan giữa các biến độc lập nên kết quả nghiên cứu chưa phản ánh chính xác mối
quan hệ giữa chúng. Các nghiên cứu tiếp theo có thể xem xét lại các yếu này nhưng
sử dụng mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM).
Cuối cùng, nghiên cứu này chỉ xem xét tác động của các yếu tố của động cơ tiêu
khiển và động cơ chức năng đến lòng trung thành của khách hàng siêu thị. Do đó,
nghiên cứu tiếp theo có thể xem xét thêm tác động của động cơ xã hội (Spence &
ctg, 2006).
56
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Arnold M.J. và Reynolds K.E. (2003), “Hedonic shopping motivations”, Journal of
Retailing, 79, 77-95.
Arnold M.J. và Reynolds K.E., Jones M.A. (2006), “Hedonic and utilitarian
shopping value: Investigating differential effects on retail outcomes”, Journal of
Business Research, 59, 974-981.
Babin B.J., Darden W.R., Griffin M. (1994), “Work and/or Fun: Measuring
Hedonic and Utilitarian Shopping Value”, Journal of Consumer Research, 20
(March), 644-656.
Babin B.J., Darden W.R. (1995), “Consumer Self-Regulation in a Retail
Environment”, Journal of Retailing, 71(1), 47-70.
Babin B.J., Darden W.R. (1996), “Good and bad shopping vibes: spending and
patronage satisfaction”, Journal of Business Research, 35, 201-206.
Babin B.J., Lee Y., Kim E., Griffin M. (2005), “Modeling consumer satisfaction
and word-of-mouth: restaurant patronage in Korea”, Journal of Service Marketing,
19(3), 133-139.
Bellenger D.N., Korgaonkar P.K. (1980), “Profiling Recreational Shopper”, Journal
of Retailing, 56(3), 77-92.
Bloemer Josee, Ruyter Ko de (1998), “On the relationship between store images,
store satisfaction and store loyalty”, European Journal of Marketing, 32(5), 499-
531.
Chandon Pierre, Wansink Brian, Laurent Gilles (2000), “A Benefit
CongruencyFramework of Sales Promotion Effectiveness”, Journal of Marketing,
64 (October), 65-81.
Dawson Scott, Bloch P.H., Ridgway N.M. (1990), “Shopping motives, Emotional
States, and Retail Outcomes”, Journal of Retailing, 66(4), 408-427.
Donovan R.J., Rossiter J.R., Marcoolyn Gilian & Nesdale Andrew (1994), “Store
Atmosphere and Purchasing Behavior”, Journal of Retailing, 70, (3), 283-294.
East Robert, Hammond Kathy, Harris Patricia, Lomax Wendy (2000), “First-Store
Loyalty and Retention”, Journal of Marketing Management, 16, 307-325.
Gerbing D.W. và Anderson J.C. (1988), “Structure Equation Modeling in Practice:
A Review and Recommended Two-Step Approach”, Psychological Bulletin, 103(3),
411-423.
Griffin M., Babin B.J. (2000), “Shopping values of Russian Consumers: The Impact
of Habituation in a Developing Economy”, Journal of Retailing, 76(1), 33-52.
Hirschman E.C., Holbrook M.B. (1982), “Hedonic Consumption: Emerging,
Concepts, Methods and Propositions”, Journal of Marketing, 46 (Summer), 92-101.
Hirschman E.C., Holbrook M.B. (1982), “The Experiential Aspects of
Consumption: Consumer Fantasies, Fellings, and Fun”, Journal of Consumer
Research, 9(Septemper), 132-140.
Hoàng Trọng, Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2005), Phân tích dữ liệu nghiên cứu với
SPSS, TP. Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản thống kê.
57
Huddleston Patricia, Whipple Judith, Vanken Amy (2004), “Food store loyalty:
Application of Consumer loyalty framework”, Journal of Targeting, Measurement
and Analysis for Marketing, 12(3), 213-230.
Ibrahim M.F. & Ng C.W. (2002), “Determinants of entertaining shopping
experiences and their link to consumer behavior: Case studies of shopping centers
in Singapore”, Journal of Leisure Property, 12(3), 213-230.
Jin Byoungho, Kim Jai-Ok (2003), “ A typology of Korean discount shoppers:
shopping motives, store attributes, and outcomes”, International Journal of Services
Industry Management, 14(4), 396-419.
Levy Michael và Weitz B.A. (2007), Retailing Management, The 6th edition,
McGraw-Hill.
Mai Li-Wei và Zhao Hui (2004), “The characteristics of supermarket shoppers in
Beijing”, International Journal of Retail & Distribution Management, 32(1), 56-62.
Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang (2007a), “Hedonic shopping
motivations, supermarket attributes, and shopper loyalty in transitional markets:
Evidence from Viet Nam”, Asia Pacific Journal of Marketing and Logistics, 19(3),
227-239.
Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang (2007b), Nghiên cứu thị trường, TP.
Hồ Chí Minh: Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh.
Nguyễn Đình Thọ và Nguyễn Thị Mai Trang (2007), Nghiên cứu khoa học
Marketing: Ứng dụng mô hình cấu trúc tuyến tính SEM, TP. Hồ Chí Minh: Nhà
xuất bản Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh.
Nguyễn Thị Nhiễu (2006), Siêu Thị: phương thức kinh doanh bán lẻ hiện đại ở Việt
Nam, Hà Nội: Nhà xuất bản Lao động-Xã hội.
Nguyễn Thị Tuyết Mai, Kwon Jung, Garold Lantz, and Sandra G.Loeb (2003), “An
Exploraty Investigation Behavior in a Trasitional Economy: A Study of Urban
Consumers in Viet Nam”, Journal of International Marketing, 11(2), 13-35.
Oliver Ri.L. (1999), “Whence Consumer Loyalty?”, Journal of Marketing, 63, 33-
44.
Sài Gòn Tiếp Thị (2006), “Phác hoạ chân dung người tiêu dùng Việt Nam”, tại
Sài Gòn Tiếp Thị (2008), “Siêu thị tăng tốc”, tại http:\\www.sgtt.com.vn
/Detail41.aspx?ColumnId=41&NewsId=26356&fld=HTMG\2008\0114\26356
Sirohi Niren, Mclaughlin E.W., Wittink D.R. (1998), “A model of Consumer
perceptions and Store Loyalty Intentions for a Supremarket Retailer”, Journal of
Retailing, 74(2), 223-245.
Sivadas Eugene, Prewitt Jamie L.B. (2000), “An examination of the relationship
between service quality, customer satisfaction, and store loyalty”, International
Journal of Retail & Distribution Management, 28(2), 73-82.
Spence M.T., Rintamaki Timo, Kanto Antti, Kusela Hannu (2006), “Decomposing
the value of department store shopping into utilitarian, hedonic and social
dimensions: Evidence from Finland”, International Journal of Retail & Distribution
Management, 34(1), 6-24.
58
Tauber E.M. (1972), “Why do people shop”, Journal of Marketing, 36 (October),
46-59.
Thành Đạt (2007), “Giải pháp liên kết”, Tháng 9, Hiệp hội quảng cáo Việt nam.
Westbrook R.A., Black W.C. (1985), “A Motivation-Based Shopper Typology”,
Journal of Retailing, 61(1), 78-103.
Zeithaml V.A. (1985), “The New Demographics and Market Fragmentation”,
Journal of Marketing, 49 (Summer), 64-75.
59
PHỤ LỤC A
DÀN BÀI THẢO LUẬN
Xin chào chị!
Tôi là sinh viên cao học của khoa Quản lý Công nghiệp thuộc Trường Đại học Bách
Khoa TPHCM. Tôi đang tiến hành nghiên cứu về hành vi của khách hàng siêu thị.
Trước tiên tôi trân trọng cảm ơn các chị đã dành thời gian tham gia với nghiên cứu
của tôi. Tôi rất hân hạnh được đón tiếp và thảo luận với các chị về vấn đề này.
Cũng xin các chị chú ý là không có quan điểm nào là đúng hay sai cả, tất cả các
quan điểm của các chị đều giúp ích cho nghiên cứu của tôi và các đơn vị kinh
doanh trong ngành siêu thị. Do đó, tôi rất mong chị cộng tác nhiệt tình.
Họ và tên của khách hàng:
Địa chỉ:
Các câu hỏi thảo luận:
1.Chị thường mua sắm tại siêu thị nào? Vì sao?
2.Chị thường đi mua sắm tại siêu thị một mình hay với ai? Vì sao?
3.Tại sao chị mua sắm tại siêu thị?
4.Yếu tố nào kích thích chị mua sắm tại siêu thị? Vì sao?
5.Theo chị, trong các yếu tố vừa đưa ra yếu tố nào là quan trọng nhất? Vì sao?
6.Khi mua sắm, chị có quan tâm so sánh giá cả hàng hóa trong siêu thị với hàng hóa
cùng loại bày bán ở chợ hay tiệm tạp hóa gần nhà không? Vì sao?
7.Khi đi siêu thị, chị thường mua đồ cho ai hay cho chính bản thân? Vì sao?
8.Chị có quan tâm đến những sản phẩm mới hay những kiểu thời trang mới khi đi
mua sắm không? Vì sao?
9.Khi mua sắm tại siêu thị, chị thường mua tại một siêu thị hay thay đổi siêu thị? Vì
sao?
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luan Van Maketing Pham Thien Phu .pdf