Đề tài Những vấn đề chung về công tác kế toán tài sản cố định ở các doanh nghiệp sản xuất

Tiêu thức sử dụng để phân bổ cho chi phí sản xuất chung và chi phí quản lý là theo định mức chi phí sử dụng . Chẳng hạn phân bổ khấu hao cho việc sử dụng ôtô ta chọn tiêu thức là Km hoặc là thời gian. Ý kiến 2: Để phục vụ tốt hơn nữa cho nhu cầu quản lý TSCĐ công ty nên mở sổ theo dõi TSCĐ đang sử dụng cho từng bộ phận sử dụng. Sử dụng sổ này ta không những theo dõi được TSCĐ đang sử dụng là bao nhiêu, tình hình tăng giảm của từng loại như thế nào, nguồn vốn đầu tư từ đâu, tình hình trích khấu hao ra sao từ đó phục vụ công tác quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ

doc96 trang | Chia sẻ: haianh_nguyen | Lượt xem: 1215 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Những vấn đề chung về công tác kế toán tài sản cố định ở các doanh nghiệp sản xuất, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ai bên cam kết thực hiện đầy đủ các điều khoản quy định trong hợp đồng. Nếu có vướng mắc hay tranh chẩp trong quá trình thực hiện hợp đồng thì hai bên cùng nhau thương lượng giải quyết trên tinh thần hợp tác hai bên cùng có lợi. Trong trường hợp không đi đến kết quả, hai bên đưa ra toà án kinh tế TP.Hà Nội. Quyết định cuối cùng của toà án là cơ sở pháp lý để hai bên thi hành, chi phí trọng tài sẽ do bên thua chịu Mọi sự thay đổi trong hợp đồng hay thêm các điều khoản phải được sự đồng ý của cả 2 bên bằng văn bản . Hợp đồng này có hiệu lực kể từ ngày ký kết hợp đồng và hết hiệu lực khi hết thời hạn bảo hành của các thiết bị. Hợp đồng này được làm thành 6 bản, bên A giữ 6 bản, bên B giữ 4 bản có giá trị pháp lý như nhau. Giám đốc P.Giám đốc Công ty Công ty Truyền tải điện 1 TNHH Thương Mại Tâm Thành Đậu đức khởi nguyễn quang vinh Tổng Công ty CộNG HOà Xã HộI CHủ NGHĩA VIệT NAM điện lực việt nam ĐộC LậP - Tự DO - HạNH PHúC cty Truyền tải điện 1 Số 31 EVN/TTĐ1-KH Bản thanh Lý hợp đồng kinh tế Căn cứ hợp đồng kinh tế đã ký số:07/HĐKT/PTC1-TT ngày 31.01.2002 giữ Công ty Truyền tải điện 1 và Công ty TNHH - Tâm Thành về việc mua bán các thiết bị dụng cụ sửa chữa đường dây . Căn cứ vào biên bản nghiệm thu và bàn giao thiết bị giữa 2 Công ty ngày 20.05.2002. Hôm nay, ngày 06 tháng 06 năm 2002 . + đại diện bên a: Công ty Truyền tải điện I ông: Đậu đức khởi Chức vụ:Giám đốc + đại diện bên b: Công ty TNHH - Tâm Thành Ông : nguyễn quang vinh Chức vụ: P.giám đốc Hai bên thống nhất thanh lý hợp đồng gồm các điều khoản sau: Điều 1: Nội dung thanh lý hợp đồng. Bên B đã cung cấp 5 palăng xích 10tấn ;02 bộ máy ép nổ thuỷ lực 100tấn ; 02 bộ máy ép thuỷ lực 60tấn đi kèm cùng các phụ kiện và hàm ép đúng như trong hợp đồng. Hai bên thống nhất bàn giao trang thiết bị đủ điều kiện đưa vào sử dụng. Điều 2: Điều khoản thanh toán. stt Nội dung Thành tiền (đ) 1 Giá trị hàng hoá 577.500.000 2 Thuế giá trị gia tăng 5% 28.875.000 3 Bên A tạm ứng cho B 0 4 Giá trị A thanh toán cho B 606.375.000 Điều 3: Trách nhiệm còn lại của mổi bên. - Bên A thanh toán số tiền trên cho bên B: Sáu trăm lẻ sáu triệu, ba trăm bảy nhăm ngàn đồng - Bên B có trách nhiệm bảo hành trang thiết bị theo đúng quy trình của nhà nước. Biên bản này đã được hai bên cùng nhất trí thông qua và lập thành 06 bản có giá trị như nhau, mỗi bên lưu giữ : 03 bản. đại diện bên A giám đốc đại diện bên b p.giám đốc Hoá đơn (gtgt) mẫu số:01 gtkt-3ll Ps/01-n Liên 2:(Giao khách hàng) Ngày 27 tháng 4 năm 2002 N 014377 Công ty TNHH - Tâm Thành 11 hồ biểu chánh p.12-q.pn-tp.hcm mst:031448980 Đơn vị bán hàng: Địa chỉ: Số tài khoản: Điện thoại: MS: Họ tên người mua hàng: Đơn vị: Công ty Truyền tải điện 1 HĐ số 07/HĐKT/PTC1-TT ngày 31/01.2002 Địa chỉ:15-Cửa Bắc-Hà Nội Số tài khoản:710A.00038 Hình thức thanh toán: chuyển khoản MS: 01001000790171 Stt Tên hàng hoá, dịch vụ Đv tính Số lượng Đơn giá Thành tiền A B C 1 2 3 1 Hợp bộ máy ép nổ thuỷ lực 100 tấn IZUMI/Nhật gồm: -Phần bơm Model HPE-3 -Phần ép Model EP-100W -Dây dẫn thuỷ lực dài15m*2, có khớp nối ở 2 đầu Đai ép Hàm ép thép +Tròn (C) C21;1 bộ, C22,C27,C33: 2bộ +Lục lăng(N)N13.5 Bộ 02 10 105.000000 3.000.000 210.000000 30.000.000 Palăng xích kéo tay Tractle/Pháp -Lực kéo max.10 tấn -Xích kéo có chiều cao nặng 3 m Cái 05 14.900.000 74.500.000 Cộng tiền hàng: 314.500.000 Thuế suất GTGT(5%) Tiền thuế GTGT: 15.725.000 Tổng cộng tiền thanh toán 330.225.000 Số tiền viết bằng chữ:Ba trămba mươi triệu hai trăm hai mươi lăm ngàn đồng. Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký,đóng dấu, ghi rõ họ tên) Công ty Truyền tải điện 1 CộNG HOà Xã HộI CHủ NGHĩA VIệT NAM Phòng vật tư ĐộC LậP - Tự DO - HạNH PHúC Biên bản bàn giao, thử nghiệm và nghiệm thu thiết bị thi công (Theo HĐMB số 07 HĐKT/PTC1-TT ngày 31/01/2002 với Công ty TNHH - Tâm Thành ) Căn cứ theo HĐMB số 07 HĐKT/PTC1-VS ký ngày 31/01/2002 giữa bên mua là Công ty Truyền tải điện 1 và bên bán là Công ty TNHH-TM Tâm Thành. Hôm nay là ngày 20/5/2002 chúng tôi gồm: Đại diện bên mua(Công ty Truyền tải điện 1 )gồm: 1.Họ và tên: Vũ Hữu Thanh Chức danh: CB Phòng KTĐZ 2.Họ và tên:Nguyễn Khắc Nhân Chức danh: CB Phòng Vật tư 3.Họ và tên:Trần Văn Bính Chức danh:Thủ Kho Thượng Đình Đại diện bên bán(Công ty TNHH - Tâm Thành )gồm: 1. Họ và tên: Nguyễn Quang Vinh Chức danh: P.Giám đốc i./ nội dung: Bên bán và bên mua tiến hành bàn giao, kiểm tra, thử nghiệm và nghiệm thu thiết bị thi công được cung cấp theo danh mục hàng hoá trong hợp đồng: Theo hợp đồng số 07HĐKT/PTC1-TT STT TÊN hàng ĐV tính Số lượng Ghi chú 1. Hợp bộ máy ép nổ thuỷ lực 100 tấn IZUMI/Nhật gồm: -Phần bơm Model HPE-3 -Phần ép Model EP-100W -Dây dẫn thuỷ lực dài15m*2, có khớp nối ở 2 đầu Đai ép Hàm ép thép +Tròn (C) C21;1 bộ, C22,C27,C33: 2bộ +Lục lăng(N)N13.5: 1 bộ Bộ Bộ 02 10 2. Hợp bộ máy ép nổ thuỷ lực 60 tấn IZUMI/Nhật gồm: -Phần bơm Model HPE-3SA -Phần ép Model EP-60S -Phần đầu máy cắt Model SP-40A -Dây dẫn thuỷ lực dài15m*2, có khớp nối ở 2 đầu Đai ép Hàm ép thép +Tròn (C) C21,C22,C27,C33;1 bộ, +Lục lăng(N)N13.5, N15,N15: 1 bộ Bộ Bộ 02 10 3. Palăng xích kéo tay Tractle/Pháp -Lực kéo max.10 tấn -Xích kéo có chiều cao nặng 3 m Cái 05 -Tất cả các loại hàng trên đều mới 100%,đúng mã hiệu và nước sản xuất như trong hợp đồng. -Có giấy chứng nhận chất lượng và số lượng của nhà sản xuất(bản chính). -Tất cả các loại hàng trên kh thử nghiệm đều đạt yêu cầu. ii./nội dung: -Yêu cầu bên bán bổ sungcho mỗi đầu cắt 02 lưỡi động làm dự phòng. -Hai bên nhất trí nghiệm thu các danh mục hàng trên theo hợp đồng. Biên bản nghiệm thu được lập thành 6 bản, mỗi bên giữ 03 bản để làm cơ sở thanh toán. đại diện bên bán đại diện bên mua P.Giám đốc P.KTĐZ P.Vật tư P. Giám đốc TSCĐ tăng do Công ty mua mới máy bơm thuỷ lực của TNHH - Tâm Thành với nguyên giá: 330.225.000đ. Căn cứ vào hợp đồng mua bán và quyết định của giám đốc về việc lập biên bản giao nhận, kế toán định khoản theo bút toán : Nợ TK211 330.225.000 Nợ TK133 33.022.500 Có TK 111 363.247.500 đồng thời kế toán sẽ phản ánh tình hình trên vào sổ chi tiết TK211, sổ nhật ký chung và định kỳ vào sổ cái TK211 3.2.2.2 . Tài sản cố định tăng do điều chuyển: Căn cứ vào cấp có thẩm quyền về việc điều chuyển TSCĐ , hai bên tổ chức giao nhận và lập biên bản giao nhận TSCĐ . +Bên giao TSCĐ chịu trách nhiệm lập hồ sơ báo cáo cấp có thẩm quyền để ra quyết định tăng giảm vốn. +Bên nhận TSCĐ căn cứ vào hồ sơ giao nhận TSCĐ để hạch toán tăng TSCĐ trên sổ theo dõi TSCĐ, tính hao mòn và trích khấu hao theo đúng quy định. Số liệu ngày 21/01/2002: tăng 1 xe Toyota (vốn ngân sách) do điều chuyển từ nhà máy thuỷ điện Hoà Bình (HB) đến công ty TTĐ1. Nguyên giá : 108.357.336 Khấu hao : 34.540.000đ. Giá trị còn lại : 73.817.336đ. Các giấy tờ gồm có: + Quyết định điều chuyển . + Biên bản giao nhận TSCĐ mẫu sổ 01-TSCĐ1141 ngày 1/1/1995 + Biên bản hội đồng thanh lí nhà máy thuỷ điện HB + Biên bản đánh giá xe ôtô đề nghị thanh lý tại nhà máy thuỷ điện HB + Biên bản đánh giá tình trạng kỹ thuật xe ôtô Tổng công ty điện lực Việt Nam Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam Nhà máy thuỷ điện Hoà Bình Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Biên bản giao nhận TSCĐ Hoà Bình ngày 21/01/2002 (đối với tài sản đã hao mòn) -Căn cứ quyết định 1638 EVN/TCKT ngày 4/8/2001 của Tổng công ty điện lực Việt Nam về việc bàn giao TSCĐ Ban giao nhận TSCĐ Ông: Nguyễn Văn Tiến - Chức vụ : PGĐ nhà máy thuỷ điện HB đại diện bên giao Ông: Trần Minh -Chức vụ : Trưởng phòng tài chính- kế toán NM Thuỷ Điện Hoà Bình Ông:Vũ Hữu Hoa -Chức vụ : PGĐ công ty TTĐ1 đại diện bên nhận. Ông :Thái Lai -Chức vụ : Trưởng đội vận tải công ty TTĐ1 đại diện bên nhận. Ông: Lê Ngọc -Chức vụ : Phó phòng kế toán Công ty TTĐ1 đại diện bên nhận. Địa điểm giao nhận TSCĐ :Tại Công ty TTĐ1 Xác nhận việc giao nhận như sau : Stt Tên kí hiệu Mã hiệu TSCĐ Nước sx Nẵm sx Năm đưa vào Sd Công suất Nguyên giá Tỷ Lệ Hao mòn Giá Trị hao mòn luỹkế(%) Giá trị còn lại Tình trạng kỹ thuật còn lại Tài liệu kỹ thuật kèm theo 1 Xe toyota 29A LX 1987 7chỗ ngồi 108.357.336 31,88% 34.540.000 73.817.336 Bút toán ghi nhận TSCĐ được chuyển nhượng cho công ty TTĐ1 Nợ TK211 108.357.336 Có TK411 73.817.336 Có TK214 34.540.00 Kế toán vào sổ chi tiết TSCĐ: Sổ chi tiết TK211(21141-TSCĐ hữu hình – phương tiện vận tải truyền dẫn vốn ngân sách) Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh Ngày Số Nợ Có 21/01 320 Số dư đầu kỳ Tăng 1 xe Toyota Nhận từ nhà máy thuỷ điện HB Tổng phát sinh ... Số dư cuối kỳ 411 214 1.236. 497.071.000 73. 817.336 34. 540.000 108.357.336 1.344.836.407.000 0 Người ghi sổ kế toán trưởng Trích số liệu ngày 21/01/2002 mua TSCĐ máy móc thiết bị trạm Ninh Bình - vốn ngân sách Sổ chi tiết TK211- TSCĐhữu hình - máy móc thiết bị Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số phát sinh Ngày Số Nợ Có 30/11 17 Số dư đầu kỳ TăngTSCĐ máy móc thiết bị trạm Ninh Bình- Vốn ngân sách Số phát sinh Số dư cuối kỳ 111 556.974.142.000 2.310.200.000 2.310.200.000 559.284.342.000 3.2.2.3.Kế toán TSCĐ tăng do điều chỉnh giá Số liệu tháng 01/2002 điều chỉnh chênh lệch tăng máy cắt đồng hoà Tổng công ty duyệt cho TTĐ Hải Phòng, chênh lệch giá thực tế và giá ghi sổ 51.000.000 (nguyên giá trước đây : 1.112.000.000). Trước đây khi ban quản lí dự án hoàn thành bàn giao công trình thì công trình chưa được quyết toán ngay mà đưa vào sử dụng. Kế toán tạm hạch toán theo giá : Nợ TK 21132 1.112.000.000 Có TK 3311 1.112.000.000 (nguồn vốn vay dài hạn dùng cho XDCB) Khi công trình được duyệt quyết toán thì giá chênh lệch giữa giá thực tế và giá ghi sổ là 51.000.000 (tức đã hạch toán tăng hơn so với thực tế là 51.000.000) do đó phải điều chỉnh giảm cũng chính bút toán đó: Nợ TK211 51.000.000 Có TK33624 51.000.000 Khi đó kế toán vào sổ chi tiết 211, sổ nhật kí chung, sổ cái TK211, TK411 3.2.3. Kế toán giảm TSCĐ Quá trình hoạt động kinh doanh, có nhiều nguyên nhân dẫn đến việc TSCĐ của công ty giảm tính đến hết tháng 12 năm 2002 như do: điều chuyển nội bộ, chuyển thành công cụ dụng cụ, do thanh lí với tổng số TSCĐ giảm là: 654.465.600 3.2.3.1. Kế toán giảm TSCĐ do điều chuyển nội bộ: Thủ tục hạch toán : Hồ sơ giảm TSCĐ gồm có : + Quyết định điều chuyển của cấp có thẩm quyền . +Phiếu xuất kho TSCĐ được điều chuyển (nếu có) +Biên bản giao nhận TSCĐ Dựa vào hồ sơ điều chuyển TSCĐ kế toán tiến hành hạch toán giảm TSCĐ. Trích mẫu quyết định điều chuyển nội bộ tại công ty TTĐ1 Quyết định của giám đốc Công ty (V/v điều động TSCĐ ) Căn cứ vào quyết định số : …………………………………….. Theo đề nghị của ông trưởng phòng kế hoạch. Quyết định Điều 1: Điều động 01 dụng cụ điện cho Truyền tải điện Hải Phòng nguyên giá 16.000.000 đã hao mòn 9.000.000 từ kho của Công ty đến Truyền tải điện Hải Phòng kể từ ngày 26/01/2002. Điều 2: Các ông bà trưởng phòng kế hoạch, tài chính, tài chính kế toán,kĩ thuật có trách nhiệm thi hành quyết định này. Giám đốc +Theo quyết định của ông Giám đốc, kế toán TSCĐ lập phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ khi TSCĐ được xuất đi, mẫu như sau: Đơn vị: Công ty TTĐ1 Mẫu số 03-VT Địa chỉ:15 Cửa Bắc, HN QĐ số 1141-TC/CĐKTngày Số: 03 1/11/1995 của BTC Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ Ngày26/01/2002 Căn cứ quyết định điều động số :……….ngày 26 tháng 01 năm 2002 của Giám đốc Công ty về việc điều động một dụng cụ điện cho TTĐ Hải Phòng. -Họ tên người vận chuyển: Ông Trần Văn Đại Hợp đồng số051 -Xuất tại kho Thượng Đình của Công ty -Đến kho của TTĐ Hải Phòng. TT Tên TSCĐ MS ĐVT Số lượng Yêu cầu Thực xuất Đơn giá Thành tiền 1 Bút thử điện Cái 01 01 16.000.000 16.000.000 2 Tổng 16.000.000 16.000.000 Xuất, ngày26/01/2002 Nhập, ngày26/01/2002 Người lập phiếu Thủ kho xuất Người vận chuyển Thủ kho nhập Điều chuyển dụng cụ điện: 16.000.000.(vốn ngân sách) cho truyền tải điện Hải Phòng(20/01/2002) Nợ TK411 14.222.224 Nợ TK214 1.777.776 Có TK211 16.000.000 Đồng thời xoá tên TSCĐ ở sổ cái chi tiết TSCĐ và vào sổ cái. 3.2.3.2. Kế toán giảm TSCĐ do thanh lí Trích số liệu ngày 25/01/2002 công ty TTĐ tiến hành thanh lý những tài sản sau Tài sản Số lượng Nguyên giá GTCL tại thời điểm thanh lý Đầu ép cốt thuỷ lực EP-605 (nguồn vốn ngân sách) 1 25.300.000 10.100.000 Bơm thuỷ lực HPF-3 (nguồn vốn ngân sách) 1 52.630.000 22530.000 Cắt thuỷ lực sản phảm HE –52 (nguồn vốn ngân sách) 1 21.100.000 12.000.000 Công ty được phép thanh lý sau khi được Tổng công ty điện lực VN do tổng giám đốc duyệt cho phép (lý do máy đã lạc hậu, cũ, lỗi thời, không còn năng lực sản xuất do đó công ty phải lập tờ trình gửi ban lãnh đạo Tổng công ty). Kế toán TSCĐ lập đầy đủ hồ sơ +Quyết định nhượng bán thanh lý của hội đồng thanh lý xử lý . +Hoá đơn xuất kho nhượng bán thanh lí TSCĐ +Biên bản thanh lý TSCĐ Biên Bản Thanh Lý Ngày 25/01/2002 Đơn vị: Công ty TTĐ1 Mẫu số 03 -TSCĐ Địa chỉ: 15- cửa Bắc Ban hành................ Nợ ................... Có.................... Căn cứ vào quyết định số ..... của giám đốc về việc thanh lý TSCĐ. I.Ban thanh lý gồm: Ông: Nguyễn Văn An – Phó phòng kế toán Ông: Trần Quang Thi – Phó xưởng cơ điện – TTĐHN Ông: Lê Sơn – Cán bộ kế hoạch Ông: Lê Ngọc – Cán bộ phòngTài Chính- Kế toán II. Tiến hành thanh lý TSCĐ -Tên, kí hiệu, mã hiệu , quy cách (cấp hạng) TSCĐ: +Đầu ép cốt thuỷ lực +Bơm thuỷ lực +Cắt thuỷ lực -Số hiệu : 05, 06, 07 (theo thứ tự trên) -Năm đưa vào sử dụng: 1995 -Nguyên giá : +Đầu ép cốt thuỷ lực : 25.300.000 +Bơm thuỷ lực : 52.630.000 +Cắt thuỷ lực : 21.100.000 Tổng nguyên gía 99.030.000 -Hao mòn tính đến thời điểm thanh lý +Đầu ép cốt thuỷ lực: 15.200.000 +Bơm thuỷ lực: 30.100.000 +Cắt thuỷ lực : 9.100.000 Tổng giá trị hao mòn 54.400.000 III. Kết luận của ban thanh lý Máy đã cũ, lạc hậu và hỏng hóc nhiều, cần phải thanh lý và đầu tư mới, hiện đại hoá sản xuất. Biên bản thanh lý được lập thành 2 bản, 1bản giao cho phòng kế toán để theo dõi trên sổ sách, 1bản bàn giao nơi sử dụng, quản lý TSCĐ để lưu giữ . Ngày 21/11/2002 Trưởng ban thanh lý IV. Kết quả thanh lý TSCĐ -Chí phí thanh lý TSCĐ: 2.500.000đ (hai triệu năm trăm nghìn đồng ) -Giá trị thu hồi : 54.400.000đ (năm mươi tư triệu bốn trăm nghìn đồng ) -Đã ghi giảm (sổ) thẻ TSCĐ Ngày 21/11/2002 Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) Các nghiệp vụ liên quan đến thanh lý TSCĐ được định khoản . -Căn cứ vào phiếu chi tiền mặt số 517 ngày 25/11/2002. Kế toán tập hợp số tiền chi về thanh lý TSCĐ Nợ TK821 2.500.000 Có TK111 2.500.000 -Căn cứ vào biên bản thanh lý TSCĐ số 106 ngày 21/11/2001. Kế toán ghi giảm TSCĐ Nợ TK 821 44.630.000 (Chi tiết: đầu ép cốt thuỷ lực: 10.100.000 Bơm thuỷ lực: 22.530.000 Cắt thuỷ lực: 12.000.000) Nợ TK 214 54.400.000 (Chi tiết: Đầu ép cốt thuỷ lực: 15.200.000 Bơm thuỷ lực: 30.100.000 Cắt thuỷ lực: 9.100.000) Có TK211 99.030.000 -Giá bán đã được xác định, kế toán lập hoá đơn kiêm phiếu xuất kho (Mẫu số 02-BH ban hành theo quyết định : QĐ1141TC/QĐ/CĐKT ngày 1/1/1995) Hoá Đơn Kiêm Phiếu Xuất Kho Ngày 21/11/2002 Đơn vị: Công ty TTĐ1 QĐ 1141 TC /QĐ/CĐKT Địa chỉ: 15- Cửa Bắc Mẫu số 02- BH Họ tên người mua: Công ty kinh doanh máy móc thiết bị điện Xuất kho: Thanh lý Hình thức thanh toán : Chuyển khoản Đơn vị : đồng TT Tên hàng hoá Mã số Số lượng Thành tiền 1 2 3 Đầu ép cốt thuỷ lực Bơm thuỷ lực Cắt thuỷ lực Tổng cộng 05 06 07 1 1 1 15.300.000 30.200.000 54.440.000 99.940.000 Tổng số tiền bằng chữ: chín mươi chín triệu chín trăm bốn mươi nghìn đồng chẵn./. Người mua Người viết hoá đơn Thủ kho Kế toán trưởng Thủ trưởng Căn cứ vào phiếu thu tiền số 3915 về thu tiền thanh lý TSCĐ và hoá đơn GTGT, kế toán ghi: Nợ TK 112: 109.934.000 Có TK 721: 99.940.000 Có TK 333(3331) 9.994.000 Hoá Đơn GTGT ( Mẫu số 01) GTKT-3LL Ngày 21 tháng 11 năm 2002 Ký hiệu: AA/98 Đơn vị bán hàng: Công ty TTĐ1 Địa chỉ: 15-Cửa Bắc Số tài khoản: 23459 Điện thoại: Mã số: 08 Họ tên người mua hàng : Công ty kinh doanh thiết bị điện Địa chỉ: Phan Đình Phùng Số tài khoản: 34897 Điện thoại: Mã số: 115 TT Tên hàng hoá dịch vụ Đơn vị Số lượng Đơn giá Thành tiền 1 2 3 Máy ép cốt thuỷ lực Bơm thuỷ lực Cắt thuỷ lực Cái Cái Cái 1 1 1 15.300.000 30.200.000 54.440.000 15.300.000 30.200.000 54.440.000 Cộng tiền hàng 99.940.000 Thuế suất 10% 9.994.000 Tổng thanh toán 109.934.000 Số tiền bằng chữ: Một trăm linh chín triệu chín trăm ba mươi tư nghìn Người mua hàng Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị Liên 1: lưu Liên 2 : giao khách hàng Liên 3 : dùng thanh toán 3.2.3.3. Kế toán giảm TSCĐ chuyển thành công cụ dụng cụ Theo quyết định 1062 ban hành ngày 14/12/1996, những TSCĐ phải thoã mãn đồng thời hai điều kiện sau: - Có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên - Có giá trị từ 5.000.000 đ trở lên Với những tư liệu còn lại được coi là công cụ dụng cụ Chấp hành theo đúng quyết định 1062 TC/QĐ/CTSC của Bộ tài chính được áp dụng từ 01/01/1997 công ty TTĐ 1 đã kiểm kê từ 0h ngày 01/01/2002 nhằm xác định những tài sản không đủ điều kiện nêu trên chuyển thành công cụ dụng cụ Tổng nguyên giá những tài sản cố định này là 53.000.000 đồng, trích khấu hao 12.000.000 đồng Căn cứ vào biên bản đánh giá TSCĐ đơn vị ghi Nợ TK 142 (phần giá trị còn lại): 41.000.000 Nợ TK 214 (Phần đã khấu hao) : 12.000.000 Có TK 211 (Nguyên giá) 53.000.000 Sau đó, kế toán sẽ phản ánh tình hình trên vào sổ chi tiết TK 211, sổ nhật ký chung, sổ cái TK 214,211 3.2.3.4. Kế toán TSCĐ giảm do phát hiện thiếu qua kiểm kê Ngày 31/01/2002 công ty TTĐ1 tiến hành kiểm kê phát hiện một dụng cụ đo điện nguyên giá 6.320.000đ, đã khấu hao: 2.502.000đ. Hội đồng kiểm kê đã lập biên bản kiểm kê số 715 ngày 31/01/2001 và kết luận quy trách nhiệm vật chất đối với người trực quản lý tài sản này (phần giá trị còn lại) biên bản đã được giám đốc thông qua. Kế toán dựa trên biên bản số 715 ghi giảm TSCĐ theo định khoản sau Nợ TK214 2.502.000 Nợ TK138(8) 3.818.000 Có TK211 6.320.000 Tất cả các nghiệp vụ làm giảm giá trị TSCĐ trên đều được phản ánh lên các sổ bao gồm: sổ chi tiết TK211, sổ nhật ký chung, sổ nhật ký quỹ (khi có các nghiệp vụ chi, thu tiền), sổ nhật ký mua hàng (nếu có), sổ cái TK211.Với lưu ý: Các nghiệp vụ được phản ánh vào nhật ký mua hàng, nhật ký bán hàng thì không phản ánh vào nhật ký chung. Trích mẫu một số sổ sách tháng 01/2002 về tình hình tăng giảm TSCĐ của công ty Mẫu sổ nhật ký chung: Sổ nhật ký chung Tháng 01/2002 Chứng từ Diễn giải Tài khoản Số tiền SH NT Nợ Có Nợ Có 302 31/01 Mua 02 bộ máy ép thuỷ lực100 tấn, 02 bộ máy ép thuỷ lực 60 tấn và 05 palăng xích kéo tay 211 133 112 330.225.000 33.022.500 363.247.500 309 31/01 Nhận 1xe Toyota nhà máy thuỷ điện HB 211 411 214 108.357.336 73.817.336 34.540.000 26/11 điều chuyển 1 dụng cụ điện cho TTĐ HP 411 214 211 14.222.224 177.776 16.000.000 25 15/01 TSCĐ chuyển thành CCDC 142 214 211 41.000.000 12.000.000 53.000.000 106 21/11 Thanh lý TSCĐ (Ghi gỉảm TSCĐ ) Chi phí thanh lý Thu về thanh lý 214 821 821 112 211 111 721 333 44.630.000 54.400.000 2.500.000 109.934.000 99.030.000 2.500.000 99.940.000 9.994.000 112 31/12 Phát hiện thiếu kiểm kê 214 138 211 2.502.000 3.818.000 6.320.000 Căn cứ vào NKC kế toán vào sổ cái tài khoản có liên quan cụ thể: Trích sổ cái TK211- năm 2002 Chứng từ Diễn giải TK đối ứng Số tiền SH NT Nợ Có Dư đầu kỳ 1.886.324.811.500 309 30/11 Nhận 1 xe Toyota nhà máy thuỷ điện HB 411 214 73.817.336 34.540.000 14/11 Nhượng bán 1 máy không khí 214 821 2.114.000 3.600.280 19 20/11 điều chuyển cho TTĐ HP 1 dụng cụ điện 411 214 73.817.336 34.540.000 20/11 điều chuyển cho TTĐ HP 1 dụng cụ do nhiệt 411 214 14.222.224 1.777.776 106 21/11 Thanh lý TSCĐ 214 821 54.400.000 44.629.800 30/11 Mua hình nhân điện tử 111 12.000.000 112 31/12 Phát hiện thiếu qua kiểm kê 214 138(8) 2.502.000 3.818.000 Phát sinh quý IV Số dư cuối kỳ 2.151.361.275.000 3.3.Kế toán khấu hao TSCĐ Căn cứ để kế toán thực hiện công tác hạch toán khấu hao TSCĐ dựa vào chế độ quản lý “khấu hao TSCĐ” ban hành kèm theo quyết định 1062 Bộ tài chính . Theo quyết định 166 ngày 30/12/1999 thay thế cho quyết định 1062 ngày 14/11/1996 của Bộ tài chính thì việc trích khấu hao TSCĐ của công ty cần được thực hiện theo đúng quy định chung là việc trích hoặc thôi khấu hao TSCĐ được thực hiện theo nguyên tắc tròn tháng, được trích hoặc thôi khấu hao TSCĐ từ ngày đầu của tháng tiếp theo. Những TSCĐ đã khấu hao hết nhưng vẫn sử dụng cho hoạt động kinh doanh không tính và trích khấu hao. Những TSCĐ không tham gia vào hoạt động kinh doanh không phải trích khấu hao . Mức khấu hao trung bình hàng năm cho TSCĐ được xác định theo công thức: Mức khấu hao trung bình Nguyên giá của TSCĐ hàng năm của TSCĐ Thời gian sử dụng Vì công ty TTĐ1 trích khấu hao cho từng tháng Mức khấu hao trung bình Nguyên giá của TSCĐ hàng tháng của TSCĐ Thời gian(số năm) sử dụng * 12 Hiện nay công ty áp dụng phương pháp khấu hao theo đường thẳng và công ty phải lập bảng đăng ký khấu hao cho 3 năm Tổng Công ty Điện lực Việt Nam Công ty Truyền tải điện 1 Bảng tổng hợp đăng ký trích khấu hao Năm 2002 Đơn vị tính:đồng TT Tên TSCĐ Nguyên giá TSCĐ Hao mòn luỹ kế tính đến (31/12/2001) Mức trích khấu hao TB năm Ghi chú 1 2 3 4 5 6 TSCĐđăng ký trích khấu hao Nhà cửa Máy móc, thiết bị. Phương tiện truyền dẫn, vận tải. Dụng cụ quản lý TSCĐ không trích khấu hao TSCĐ chờ thanh lý. Tổng 2.110.617.988.000 615.888.498.000 1.455.353.829.300 4.903.118.500 40.140.013.200 108.171.377.050 2.258.929.338.500 6.553.864.149.350 1.168.696.214.376 312.307.917.452 736.104.799.274 3.005.214.200 25.030.158.125 100.205.371.200 1.293.931.743.701 3639281418328 236.719.215.780 59.741.184.310 174.624.459.500 980.623.700 0 0 236.719.215.780 708.784.499.070 Người lập Kế toán trưởng Giám đốc Bảng tổng hợp trích khấu hao TSCĐ Tháng 01 năm 2002 Đơn vị tính :đồng Nội dung MS Ps trong kỳ LK từ đầu năm KH TSCĐ dùng trong TTĐ KH TSCĐ cố định dùng trong sản xuất khác KH TSCĐ dùng trong quản lí doanh nghiệp KH TSCĐ còn lại +++Cộng: Tài liệu bổ sung Tổng trích KH TSCĐ trong kỳ TSCĐ thuộc nguồn vốn ngân sách NN cấp TSCĐ thuộc nguồn vốn tự bổ sung TSCĐ thuộc nguồn vốn đi vay 1 2 4 6 9 9.1 9.2 9.3 19.245.206.688 48.000.000 81.781.642 351.3675.980 19.726.601.310 19.726.601.310 14.794.950.980 1.183.596.079 3.748.054.251 19.245.206.688 48.000.000 81.781.642 351.3675.980 19.726.601.310 19.726.601.310 14.794.950.980 1.183.596.079 3.748.054.251 3.3.1. Kế toán khấu hao TSCĐ khi tăng TSCĐ Mua mới một máy bơm thuỷ lực 15/5/1999 bằng vốn ngân sách Nguyên giá : 6.950.000 Thời gian sử dụng : 10 năm Do đó mức trích khấu hao 1 tháng: Mức trích khấu hao 6.950.000 57.917đ 1 tháng 10*12 Số khấu hao luỹ kế cần trích đến tháng 12 57.917 * 7 = 405.419đ -Tăng mua mới tháng11/2001 một máy quét ảnh – vốn tự vổ sung Nguyên giá : 5.235.570 Thời gian sử dụng : 4 năm Mức trích khấu hao 5.235.570 109.074 1 tháng 4 * 12 TSCĐ tăng tháng 11 thì tháng 12 bắt đầu được trích khấu hao. Do đó số khấu hao cần trích tháng 12 là: 109.074đ -Tăng do điều chuyển tài sản ngày 30/11/2001 từ nhà máy thuỷ điện HB 1 loại xe Toyota 7 chỗ ngồi (vốn ngân sách) đến công ty TTĐ1 Nguyên giá : 108.357.336 Khấu hao : 34.540.000 Giá trị còn lại : 73.817.336 Tài sản được điều chuyển từ tháng 11 nên đến tháng 12 bắt đầu mới trích khấu hao Số khấu hao trích 108.357.336 1.128.722 cho1 tháng 8 * 12 Luỹ kế khấu hao cần trích tháng 12 là: 1.128.722đ -Tăng máy móc thiết bị trạm NB : tháng 11/2001 - vốn ngân sách Mua mới : 2.310.200.0000 Mức trích khấu hao 2.310.200.000 16.043.056đ 1 tháng 12 * 12 Luỹ kế khấu hao cần trích tháng 12 là: 16.034.056đ Mua hình nhân điện tử ngày 30/11/2001 - vốn tự bổ sung Mức trích khấu hao 12.000.000 200.000 1 tháng 5 * 12 3.3.2.Kế toán khấu hao giảm TSCĐ -Giảm do điều chuyển nội bộ cho công ty TTĐ HP 10/01/2001 một dụng cụ đo nhiệt- vốn ngân sách Nguyên giá : 16.000.000 Thời gian sử dụng : 6 năm Giá trị hao mòn : 1.777.776 Nợ TK411 14.222.224 Nợ TK214 1.777.776 Có TK211 16.000.000 Số khấu hao không cần trích nữa 16.000.000 222.222 6 * 12 -Giảm do thanh lý, nhượng bán Trích tài liệu ngày 01/01/2001 thanh lý : -Một palăng xích kéo tay: Nguyên giá:149.000.000 Giá trị còn lại tại thời điểm thanh lý:15.050.000 -Một máy ép thuỷ lực100 tấn IZUMI: Nguyên giá:120.000.000 Giá trị còn lại tại thời điểm thanh lý: 9.750.000 Sau khi lập tờ trình gửi ban lãnh đạoTCT và được Tổng Giám đốc duyệt cho thanh lý với lý do máy đã lạc hậu. Kế toán TSCĐ lập hồ sơ thanh lý TSCĐ gồm: -Quyết định của Tông Giám đốc Tổng Công ty điện lực Việt Nam -Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho -Biên bản thanh lý TSCĐ -Phiếu thu Sau đây là một số mẫu: Bộ công nghiệp CộNG HOà Xã HộI CHủ NGHĩA VIệT NAM Tổng Công ty ĐLVN ĐộC LậP - Tự DO - HạNH PHúC Số 358 TCKT/QĐ ***** Hà nội, ngày 01 tháng 01 năm 2001 Tổng Giám đốc Tổng Công ty điện lực Việt Nam -Căn cứ quy trình sử lý VTTB của Bộ Công Nghiệp -Xét hồ sơ thanh lý TSCĐ số 1141/TTĐ1 ngày 15/11/2001 -Căn cứ kết quả của hộ đồng thanh lý TSCĐ của Công ty TTĐ1 -Căn cứ kết quả xét duyệt của hội đồng thanh lý của Tổng Công ty quyết định Điều 1: N ay cho phép Công ty TTĐ1 thay thế những TSCĐ sau: TT Tên TSCĐ Nguyên giá Khấu hao Giá trị còn lại Giá trị thu hồi 1 2 Palăng xích kéo tay Máy ép thủy lực IZUMI 100 tấn 149.000.000 120.000.000 133.950.000 110.250.000 15.050.000 9.750.000 18.000.000 9.000.000 Tổng 269.000.000 244.200.000 24.800.000 27.000.000 Điều 2: Công ty TTĐ1 có trách nhiệm tổ chức thanh lý TSCĐ có hiệu quả, đúng phương án đã xét duyệt và hạch toán kết quả thanh lý theo đúng chế độ tài chính hiện hành. TGĐ TCT Điện lực Việt Nam Căn cứ vào quyết định của TCT Điện lực Việt Nam, Công ty TTĐ1 đã thành lập hội đồng thanh lý TSCĐ. Biên bản thanh lý được lập thành 02 bản, 01 bản gửi lên tổng Công ty, 01 giữ lại để làm căn cứ ghi só kế toán. Công ty TTĐ1 CộNG HOà Xã HộI CHủ NGHĩA VIệT NAM Địa chỉ:15 Cửa bắc, HN ĐộC LậP - Tự DO - HạNH PHúC Số 07 ***** Biên bản thanh lý TSCĐ Ngày 21 tháng 11 năm 2001 Nợ………… Có………… Căn cứ quyết định số 358 TCKT/QĐ của Tổng Gián đốc Tổng Công ty về việc thanh lý TSCĐ. I.Ban thanh lý TSCĐ gồm: Ông: Nguyễn Văn An – Phó phòng Kế toán Ông: Trần Quang Thi – Phó Xưởng cơ điện – TTĐHN Ông: Lê Sơn – Cán bộ kế hoạch Ông: Lê Ngọc – Cán bộ phòng TC-kế toán II.Tiến hành thanh lý TSCĐ: Tên, ký hiệu, quy cách (cấp hạng): Nước sản xuất: Năm đưa vào sử dụng: Nguyên giá: Giá trị hao mòn đã trích đến thời điểm thanh lí: GTCL tính đến thời điểm thanh lý: III. Kết luận của ban thanh lý Máy đã cũ, lạc hậu và bị hỏng hóc nhiều, cần phải thanh lý để tái đầu tư hiện đại hoá sản xuất Biên bản thanh lý được lập thành 2 bản: 01 bản giao cho phòng kế toán lưu để theo dõi trên sổ sách, 01 bản gửi lên Tổng Công ty. Hà Nội, ngày 21 tháng11 năm 2001 Các thành viên Trưởng ban thanh lý IV. Kết quả thanh toán tài sản cố định. -Chi phí thanh lý TSCĐ: *Palăng xích kéo tay:1.200.000 (Một triệu hai trăm ngàn đồng chẵn) *Máy ép thuỷ lực IZUMI 100 tấn: 2.500.000 (Hai triêu năm trăm ngàn đồng chẵn) -Giá trị thu hồi: *Palăng xích kéo tay: 18.000.000 (Mười tám triệu đồng chẵn) *Máy ép thuỷ lực IZUMI 100 tấn: 9.000.000 (Chín triệu đồng chẵn) Ngày 21 tháng 11năm 2001 Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng. Kế toán tiến hành định khoản các nghiệp vụ có liên quan đến việc thanh lý TSCĐ trên như sau: -Căn cứ vào phiếu chi tiền mặt số 117 ngày 21/11/2001 kế toán ghi số tiền chi phí thanh lý: Palăng xích kéo tay Nợ TK 821: 1.200.000 Có TK 111: 1.200.000 Máy ép nổ thuỷ lực 100 tấn Nợ TK 821: 2.500.000 Có TK 111: 2.500.000 Căn cứ vào biên bản thanh lý TSCĐ số 07 ngày 21/11/2001 kế toán ghi giảm TSCĐ Palăng xích kéo tay Nợ TK 214: 133.950.000 Nợ TK 821: 15.050.000 Có TK 211: 149.000.000 Máy ép nổ thuỷ lực 100 tấn Nợ TK 214: 110.250.000 Nợ TK 821: 9.750.000 Có TK 211: 120.000.000 -Cuối cùng sau khi xác định giá bán kế toán lập hoá đơn kiêm phiếu xuất kho như sau: Đơn vị: Công ty TTĐ1 Mẫu số 02 BH Địa chỉ:15,Cửa Bắc QĐ 1141TC /QĐ/CĐKT ngày 1/11/95 của bộ tài chính hoá đơn kiêm phiếu xuất kho Ngày 21/11/2001 -Họ tên người mua: Công ty TNHH Tân Thanh -Xuất tại kho: Thượng Đình -Hình thức thanh toán: Chuyển khoản -Số hiệu TK: 701A 00038 tại Sở giao dịch NHCTVN TT Tên, quy cách Hàng hoá Mã số Đơn vị Số lương Đơn giá (Đồng) Thành tiền (Đồng) 1 2 Palăng xích kéo tay Máy ép nổ thỷ lực 05 09 Chiếc Chiếc 01 01 18.000.000 9.000.000 18.000.000 9.000.000 Cộng 29.700.000 -Tổng số tiền (viết bằng chữ): Hai mươi chín triệu bảy trăm ngàn đồng chẵn -Trong đó thuế: (2.700.000) Hai triệu bảy trăm ngàn đồng chẵn Người mua Người viết hoá đơn Thủ kho Kế toán trưởng Thủ trưởng đơn vị -Căn cứ vào giấy báo có của ngân hàng số 127 thu tiền bán thanh lý TSCĐ và hoá đơn GTGT, kế toán ghi: Nợ TK112: 29.700.000 Có TK3331: 2.700.000 Có TK 721: 27.000.000 TSCĐ tăng hoặc giảm tháng này thì ngày đầu tháng tiếp theo mới được trích khấu hao hay không trích khấu hao Số khấu hao số khấu hao số khấu hao số khấu hao trích trong = trích trong + của TSCĐ tăng - của TSCĐ giảm tháng này tháng trước tháng này tháng này bảng tính và phân bổ khấu hao toàn doanh nghiệp tháng 01năm 2001 Chỉ tiêu Tỉ lệ K H Nơi sử dụng Toàn doanh nghiệp Chi phí sản xuất chung (627) CP QLDN Nguyên giá Mức KH 1.Mức KH TSCĐ tháng 12/00 2.258.929.3 38.750 19.724.756.793 19.643.038.151 81.718.642 2.Mức KH tăng tháng 1 Mua máy khoan Nhận dâycáp điện 225.370.500 165.000.000 60.370.500 2.381.157 1.375.000 1.006.175 2.381.157 1.375.000 1.006.175 3.Mức khấu hao giảm tháng 1 -Thanh lý máy ép thuỷ lực 115.893.650 115.893.650 536.658 536.658 536.658 536.658 Cộng 2.259.068.815.500 19.726.601.310 19.644.882.668 81.718.642 Ngày 31/01/2002 Kế toán trưởng Người lập biểu - Căn cứ vào bảng trên, kế toán TSCĐ định khoản: Nợ TK 627 (6274): 19.644.882.668 Nợ TK 642 (6424): 81.178.642 Có TK 214: 19.762.601.310 -Sau đó ghi sổ nhật ký chung Sổ nhật ký chung Tháng 01năm 2001 NK Ghi sổ Chứng từ SH NT Diễn giải Số hiệu TK Nợ Có Số tiền (đồng) Nợ Có …………. Trích khấu hao TSCĐ tháng 01 ……………… 6274 6424 214 19.644.882. 668 81.718.642 19.726.601. 310 Tiếp theo vào sổ cái TK 214 3.4.2 Sửa chữa lớn TSCĐ (SCL TSCĐ) Khi đưa TSCĐ sử dụng trong công ty TTĐ1 ra sửa chữa theo định kỳ hay đột xuất phải thực hiện đúng quy định của nhà nước và Tổng công ty về công việc SCL TSCĐ được hạch toán theo mẫu quy định. Công việc sửa chữa lớn TSCĐ có thể làm theo phương thức tự làm hoặc đi thuê. TSCĐ sửa chữa hoàn thành thì đơn vị tiến hành các bước +Hợp đồng sửa chữa +Lập biên bản nghiêm thu khối lượng SCL TSCĐ đã hoàn thành +Lập biên bản giao nhận TSCĐ đem ra sửa chữa. +Lập báo cáo quyết toán số chi phí SCL và trình duyệt quyết toán theo quy định phân cấp của Tổng công ty Điện lực VN. +Lập phiếu chi. Thực tế tại công ty TTĐ1 không trích trước chi phí sửa chữa lớn mà dựa vào chi phí phát sinh và chi phí đó phải được duyệt theo sự phân cấp quản lý do Tổng Công ty quy định. Trích số liệu ngày 15/8/2001, đại tu máy cắt 110kv, giá dự toán: 35.000.000đ. Nhưng chi phí phát sinh thực tế là: 38.000.000đ. Công ty TTĐ1 trình lên cấp trên (theo sự phân cấp) để duyệt. Cấp trên duyệt với giá: 37.000.000đ. Công ty hạch toán . Hồ sơ gồm: -Biên bảm giao nhận TSCĐ đem ra sửa chữa số 14/BBGNTS -Phiếu chi -Biên bản nghiệm thu kỹ thuật -Quyết toán chi phí sửa chữa lớn 1. Nợ TK241 38.000.000 Có TK 111,112,152,153 38.000.000 2. Nợ TK627,642 38.000.000 Có TK335 38.000.000 3. Công ty chỉ được cấp trên duyệt SCL ở mức: 37.000.000đ do đó kế toán công ty ghi Nợ TK 335 1.000.000 Có TK627,642 1.000.000 4. Nợ TK 335 37.000.000 Có TK 241 37.000.000 5. Nợ TK 331 1.000.000 Có TK241 1.000.000 (Thuê ngoài nhưng công ty TTĐ1 chưa trả hết) Nợ TK131,111,112 1.000.000 Có TK241 1.000.000 (Thuê ngoài nhưng công ty TTĐ1 đã trả hết ) Nợ TK138 1.000.000 Có TK241 1.000.000 (thu của đơn vị sửa chữa trong công ty tự làm ) Phần III: các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán TSCĐ tại công ty Truyền Tải Điện 1 Những nhận xét về công tác kế toán TSCĐ tại công ty TTĐ1 * Nhận xét chung Trải qua quá trình phát triển từ năm 1981 đến nay, công ty đã không ngừng trưởng thành và lớn mạnh thể hiện trong việc công ty luôn thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với ngân sách nhà nước, mà sau khi trừ đi các khoản đó còn có Một khoản lớn để công ty thực hiện phân phối thu nhập cho cán bộ công nhân viên, mức thu nhập bình quân qua các năm tăng lên rõ rệt. Qua đó chúng ta thấy đến hay công ty TTĐ1 đã khẳng định được chỗ đứng và vai trò quan trọng trong ngành Điện lực Việt nam. Sự lớn mạnh của công ty còn được thể hiện qua cơ sở kỹ thuật không ngừng được nâng cao, cũng như trình độ quản lý đang từng bước hoàn thiện. Công ty TTĐ1 nói riêng Và ngành điện nói chung TSCĐ luôn giữ vai trò vị trí đặc biệt quan trọng trong sản xuất kinh doanh thể hiện ở tỷ trọng của TSCĐ trong tổng vốn sản xuất kinh doanh, là bộ phận tài sản chủ yếu và cần thiết để giảm nhẹ sức lao động . Nhận thức được tầm quan trọng này ban lãnh đạo công ty đã có những biện pháp tích cực đặc biệt quan tâm tới quản lý và sử dụng TSCĐ như phân cấp quản lý, luôn sửa chữa, bảo dưỡng điều chuyển nội bộ, lắp mới, sử dụng đúng công suất, cố gắng đảm bảo hiệu quả sử dụng TSCĐ đạt mức cao nhất. Công ty đã làm tốt công tác phân công, bố trí nhân lực ở các trạm, xưởng, truyền tải điện và các phòng ban làm việc rất hiệu quả, phản ánh kịp thời, đầy đủ, chính xác tình hình biến động của tài sản, tính toán tập hợp đầy đủ chi phí phát sinh và kết quả kinh doanh cũng như quản lý nguồn vốn của công ty, trong đó kế toán TSCĐ đóng một vai trò quan trọng. Với lượng TSCĐ không nhỏ của công ty, kế toán TSCĐ đã phản ánh tương đối đầy đủ, chính xác, kịp thời tình hình biến động của TSCĐ, quá trình sử dụng quỹ khấu hao TSCĐ. Việc hạch toán và quản lý được thực hiện trên phần mềm máy tính nhằm phục vụ một cách nhanh chóng, đầy đủ, chính xác và kịp thời những yêu cầu đối với TSCĐ tại công ty. Qua quá trình thực tập tại công ty Tuyền tải điện 1, từ những kiến thức đã học, cùng với những điều ghi nhận được trong thời gian thực tập và sự giúp đỡ của các nhân viên phòng kế toán em nhận thấy công tác quản lý, sử dụng, hạch toán TSCĐ của công ty còn có những ưu nhược điểm đáng quan tâm -Ưu điểm: +Kế toán đã phân loại các TSCĐ trong doanh nghiệp theo đúng chế độ của nhà nước mà vẫn đáp ứng được yêu cầu quản lý cuả công ty. Cách phân loại cụ thể, rõ ràng giúp người xem báo cáo tài chính nhận biết được thế mạnh của công ty. Như trong cách phân loại TSCĐ theo tính chất sử dụng kết hợp phân loại theo đặc trưng kỹ thuật, từ cách này công ty biết được tỷ trọng của từng loại trong tổng TSCĐ đang dùng trong sản xuất kinh doanh là bao nhiêu + Tại công ty TTĐ1 tài sản cố định chiếm tỷ trọng lớn (98,63%) nhận thức được điều này và tầm quan trọng của TSCĐ trong công ty nên trong nhiều năm qua công ty đã sử dụng nhiều biện pháp tốt để quản lý TSCĐ và sử dụng có hiệu quả cao, công ty đã đặc biệt tiến hành phân cấp quản lý TSCĐ cho các bộ phận vào nơi sử dụng cả về mặt hiện vật và giá trị, cũng như theo dõi trên sổ chi tiết kế toán cả bộ phận nơi sử dụng. Công ty đề ra chế độ thưởng, phạt rõ ràng để nâng cao chất lượng trong quản lý. +Chấp hành nội quy, quy chế bảo dưỡng sửa chữa TSCĐ giảm đến mức thấp nhất việc ngừng làm việc hoặc ngừng việc sửa chữa sớm hơn so với kế hoạch. Để chống hao mòn vô hình và hữu hình, công ty định kỳ tiến hành bảo dưỡng, sửa chữa máy móc thiết bị và mỗi máy có sổ theo dõi riêng (Sổ theo dõi tình hình tăng giảm nguyên giá, hao mòn TSCĐ) để khi TSCĐ có trục trặc kỹ thuật thì có biện pháp xử lý kịp thời để giảm thời gian và chi phí sửa chữa Định kỳ theo chỉ dẫn thiết kế, công ty tiến hành sửa chữa, đại tu, thay thế phụ tùng... để máy có thể hoạt động đạt công suất thiết kế ban đầu. Bên cạnh đó công ty luôn đánh giá lại TSCĐ theo đúng giá thị trường. + Với nhiệm vụ là phụ trách một khâu truyền tải điện trong cả một quá trình gồm từ sản xuất điện, truyền tải điện đến phân phối điện là một dây chuyền khép kín nên hạn chế thấp nhất máy móc ngừng việc và đào tạo đội ngũ cán bộ có tay nghề cần thiết trong việc sử dụng máy móc là chiến lược lâu dài mà công ty luôn đặt lên hàng đầu. + Kế toán luôn phản ánh tình hình TSCĐ hiện có của công ty và sự biến động các loại TSCĐ thuộc đơn vị quản lý theo nguyên giá, giá trị hao mòn, giá trị còn lại, các nguồn vốn hình thành từng TSCĐ và cập nhật, phản ánh một cách chính xác, kịp thời , đầy đủ tình hình biến động TSCĐ trong năm lên hệ thống sổ sách của công ty. Như : sổ nhật ký chung, sổ cái, sổ chi tiết để từ đó biết được hệ số TSCĐ tăng từ đó có phương hướng đầu tư tốt, ngoài ra còn phản ánh vào sổ cái TK211, 214, bảng đăng ký khấu hao ... theo đúng chế độ kế toán quy định hiện hành. + Những thông tư, quyết định thường xuyên được kế toán nắm vững và vận dụng trong công tác hạch toán TSCĐ để có những thay đổi cho phù hợp. Như: quyết định 166 Bộ tài chính ban hành ngày 30/12/1999 mới đây công ty đã bắt đầu vận dụng từ năm 2000. + Thực hiện đầy đủ thủ tục chứng từ làm cơ sở cho hạch toán nói chung, bên cạnh đó đối với kế toán TSCĐ thì kế toán đã đảm bảo việc thực hiện tính trích, hạch toán chính xác kịp thời số khấu hao vào đối tượng chịu chi phí và giá trị hao mòn TSCĐ, giám sát việc sử dụng vốn khấu hao trong quá trình tái đầu tư và đầu tư mở rộng nhằm nâng cao năng suất sản xuất và sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả . Ngoài ra công ty còn thực hiện tốt chế độ kiểm kê định kỳ, thực hiện chế độ báo cáo kế toán TSCĐ theo quyết định của nhà nước. Ngoài những ưu điểm nêu trên, mặc dù công tác quản lý và hạch toán TSCĐ của Công ty luôn luôn được củng cố, hoàn thiện song không phải là đã hết thiếu sót ở khâu này, khâu khác. Sau đây là một vài vấn đề còn tồn tại trong công tác hạch toán TSCĐ tại Công ty - Nhược điểm : +Trong công tác hạch toán TSCĐ tại công ty việc phân bổ chi phí sản xuất còn thiếu chính xác. Do quá trình sản xuất kinh doanh có sử dụng TSCĐ cho sản xuất kinh doanh chính và phụ nhưng trong kỳ công ty chỉ phân bổ cho sản xuất chính. Việc phân bổ như vậy làm ảnh hưởng đến kết quả sản xuất kinh doanh của công ty . +Với phương pháp khấu hao: TSCĐ công ty TTĐ1 có nhiều loại, nhiều nhóm khác nhau. Công dụng của tài sản cũng như cách thức phát huy tác dụng của tài sản trong quá trình hoạt động kinh doanh của công ty cũng có sự khác nhau. Khấu hao TSCĐ là sự phân bổ có hệ thống các chi phí mà công ty đã đầu tư để đưa tài sản vào chi phí sản xuất kinh doanh trong quá trình sử dụng tài sản và đảm bảo lợi ích thu được từ tài sản trong quá trình sử dụng và như vậy với phương pháp khấu hao nhanh mà hiện nay công ty đang áp dụng có ảnh hưởng đến giá thành sản xuất điện hay không? Phương pháp khấu hao ra sao để phục vụ nhu cầu quản lý. +Số lượng sổ sách phục vụ cho công tác quản lý và hạch toán TSCĐ của công ty không phải là nhỏ nhưng chưa đầy đủ. Nó phản ánh đầy đủ mọi biến động liên quan đến TSCĐ song như vậy không phản ánh đầy đủ những thông tin cần thiết về TSCĐ, một phần gây khó khăn cho quản lý nhất là với quy mô TSCĐ lớn . TSCĐ của công ty là chiếm tỷ trọng lớn mà yêu cầu đặt ra hiện nay đối với kế toán TSCĐ trong công ty mới chỉ quản lý về tổng giá trị TSCĐ như vậy chỉ mới yêu cầu này thì chưa tạo thuận lợi cho công tác kiểm tra, bảo quản TSCĐ cũng như chưa phục vụ tốt cho nhu cầu quản lý TSCĐ +Trước đây khi ban quản lý dự án hoàn thành bàn giao công trình nhưng công trình chưa được quyết toán ngay mà đã đưa sang sử dụng kế toán đã tạm hạch toán theo một giá mà thực tế sau khi quyết toán giá lớn hơn nên ta phải hạch toán giảm phần chênh lệch giá thực tế và giá hạch toán (lý do giải thích tại sao khi nhìn vào bảng tổng hợp tình hình tăng giảm TSCĐ ta thấy phần tăng do điều chỉnh giá mang dấu (-) cụ thể - 411.800.000). Việc hạch toán này rất đúng với chế độ nhưng về phần khấu hao ta sẽ phải theo dõi như thế nào để có thể vẫn tiến hành quản lý và trích khấu hao quy định trong thời gian công trình hoàn thành bàn giao nhưng chưa được duyệt quyết toán 2. Những ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán TSCĐ ở công ty Truyền tải điện 1. ý kiến 1: Công ty TTĐ1 trong quá trình sản xuất kinh doanh có sử dụng TSCĐ cho sản xuất kinh doanh phụ mà trong kỳ công ty chỉ phân bổ cho sản xuất chính. Điều này ảnh hưởng đến kết quả sản xuất kinh doanh của công ty, vậy theo ý kiến em thì công ty nên phân bổ khấu hao TSCĐ cho sản xuất kinh doanh chính và sản xuất kinh doanh phụ. Sau khi hạch toán: Nợ TK627 chi phí sản xuất chung Nợ TK642 chi phí quản lý doanh nghiệp Có TK214 Ta phân bổ tiếp cho sản xuất chính và sản xuất phụ theo tiêu thức phù hợp với việc phân bổ. Công thức phân bổ như sau: Mức chi phí phân bổ Tổng chi phí tập hợp cần phân bổ tiêu thức phân bổ Cho từng đối tưọng Tổng tiêu thức lựa chọn phân bổ của từng đối tượng Tiêu thức sử dụng để phân bổ cho chi phí sản xuất chung và chi phí quản lý là theo định mức chi phí sử dụng . Chẳng hạn phân bổ khấu hao cho việc sử dụng ôtô ta chọn tiêu thức là Km hoặc là thời gian... ý kiến 2: Để phục vụ tốt hơn nữa cho nhu cầu quản lý TSCĐ công ty nên mở sổ theo dõi TSCĐ đang sử dụng cho từng bộ phận sử dụng. Sử dụng sổ này ta không những theo dõi được TSCĐ đang sử dụng là bao nhiêu, tình hình tăng giảm của từng loại như thế nào, nguồn vốn đầu tư từ đâu, tình hình trích khấu hao ra sao từ đó phục vụ công tác quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ Sổ theo dõi TSCĐ đang sử dụng Tên bộ phận sử dụng: Công ty Truyền tải điện 1 Tt Chứng từ Sổ thẻ TSCĐ Mã số TSCĐ Tên quy cách TSCĐ Lý do tăng giảm Nguồn vốn đầu tư Số lượng Nguyên giá Số hao mòn Ghi chú S N Dư đầu kỳ ........ ............ dư cuối kỳ Sổ này được mở ra sau mỗi nghiệp vụ liên quan đến tăng giảm TSCĐ và cuối kỳ khoá sổ để tính số dư cuối kỳ ý kiến 3: khi hạch toán tăng thêm, kế toán TSCĐ công ty TTĐ1 đã lưu tất cả các chứng từ vào hồ sơ riêng nhưng kế toán chưa mở thẻ TSCĐ để hạch toán chi tiết TSCĐ tạo thuận lợi cho công tác kiểm tra, bảo quản TSCĐ tại công ty. Thẻ được lập theo mẫu 02- TSCĐ được quy định thống nhất ngày 1/11/1999 của Bộ tài chính Đơn vị : Công ty Truyền tải điện 1 Địa chỉ : 15 - Cửa Bắc Mẫu số 02 - TSCĐ Thẻ Tài Sản Cố Định Số 16 Lập thẻ ngày: 30/11/2002 Kế toán trưởng(Họ tên): Căn cứ vào biên bản giao nhận TSCĐ số 10 ngày 30/11/2002: tên, ký hiệu, quy cách(cấp hạng TSCĐ) xe Toyota 29A Nước sản xuất : Liên Xô . Năm sản xuất: Bộ phận quản lý, sử dụng: đội xe công tyTTĐ1 Năm đưa vào sử dụng : 1989 Công suất thiết kế : Đình chỉ sử dụng ngày ....tháng ....năm Lý do điều chuyển : Số hiệu chứng từ Nguyên giá TSCĐ Giá trị hao mòn TSCĐ Ngày tháng Diễn giải Nguyên giá Năm Giá trị hao mòn Cộng dồn 30/11/1999 Đều chuyển 1 xe Toyota từ thuỷ điện 108.357.336 1999 34.540.000 34.540.000 Em cùng đưa ra hai ý kiến 2 và 3 vì yêu cầu đặt ra đối với kế toán TSCĐ trong công ty là phải quản lý về tổng giá trị TSCĐ, đồng thời phải quản lý một cách chi tiết theo từng tài sản riêng biệt cũng như từng bộ phận sử dụng, từ đó nắm được tình hình TSCĐ cũng như phân tích hiệu quả sử dụng TSCĐ. Để đáp ứng yêu cầu đó công ty nên cùng mở thẻ TSCĐ và sổ TSCĐ ở từng đơn vị sử dụng để việc theo dõi được chặt chẽ hơn. Mặt khác cùng theo dõi riêng biệt từng tài sản cũng như giúp cho việc tính khấu hao được chính xác hơn. ý kiến 4: TSCĐ là do Tổng công ty điện lực VN đầu tư cho các ban quản lý xây dựng xong hoàn thành bàn giao cho TTĐ1 sử dụng, khi bàn giao chưa có thông tư phê duyệt quyết toán nên hai bên tạm bàn giao theo biên bản có ghi giá trị tạm tính (có thể căn cứ vào dự toán hoặc quyết toán tạm thời) theo chế độ thì hạch toán: Nợ TK 211 Có TK 33623 Vốn khấu hao TSCĐ Có TK 33624 Vốn vay dài hạn dùng cho XDCB. Theo quy chế của Tổng công ty thì phần khấu hao TSCĐ được hạch toán (theo Sơ đồ 2) Hàng tháng trích khấu hao vào chi phí sản xuất : Nợ TK627, 642 Có TK 214 Đồng thời ghi : Nợ TK009 Tập hợp chi phí sản xuất Nợ TK154 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Có TK 627, 642 Kết chuyển chi phí đòi tổng công ty cấp : Nợ TK13625 Chi phí sản xuất Có TK154 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang Khấu hao của TSCĐ đã rõ nguồn, sau khi bù trừ nguồn vốn khấu hao với cấp trên Nợ TK411 Có TK13625 Đồng thời ghi: Có TK 009 KH TSCĐ đã rõ nguồn Khi TSCĐ bàn giao chưa có nguồn, việc theo dõi khấu hao: Nợ TK 33623 Vốn khấu hao TSCĐ Hoặc Nợ TK 33624 Vốn vay dài hạn dùng cho XDCB Có TK 13625 Chi phí sản xuất Đồng thời ghi: Có TK009 Khấu hao TSCĐ chưa rõ nguồn . Nhìn vào sơ đồ 2 Bên Nợ TK33623,33624: Theo dõi khấu hao TSCĐ(tạm tăng) Bên Có TK33623,33624: TSCĐ tạm tăng chưa có thông tư phê duyệt Nợ TK211 Có TK33623 Có TK33624 Ta thấy trên TK33623,33624 bị trừ mất số khấu hao dẫn đến phản ánh tài sản chưa có nguồn tạm tăng không phản ánh được giá trị ban đầu nữa. Theo ý kiến em, để theo dõi riêng phần khấu hao tài sản chưa rõ nguồn nên hạch toán vào một tài khoản khác để khi có thông tư phê duyệt quyết toán các công trình sẽ xử lý phần khấu hao sau thì sẽ theo dõi được cả nguyên giá tạm tăng đồng thời theo dõi được cả luỹ kế phần tính khấu hao của những tài sản đó Việc theo dõi theo trình tự : -Hàng tháng trích khấu hao vào chi phí sản xuất: Nợ TK627,642 Có TK214 Đồng thời ghi: Nợ TK009: Nguồn vốn khấu hao cơ bản -Tập hợp chi phí sản xuất: Nợ TK154 Có TK627,642 -Kết chuyển chi phí đòi Tổng công ty cấp: Nợ TK13625: Chi phí sản xuất Có TK154: Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang -Khấu hao của những tài sản đã rõ nguồn: Nợ TK411 Có TK13625 Đồng thời ghi: Có TK009: Nguồn vốn khấu hao cơ bản Giả sử có một tài khoản khác theo dõi khấu hao TSCĐ chưa có nguồn tạm tăng: Nợ TK khác Có TK13625 Đồng thời ghi: Có TK009 -TSCĐ tạm tăng chưa có thông tư phê duyệt: Nợ TK211 Có TK33623,33624 -Khi có thông tư phê duyệt chính thức: Nợ TK33623,33624 Có TK411 Xem sơ đồ hoạch toán (sơ đồ 3) ý kiến 5: Về phương pháp khấu hao TSCĐ Theo quyết định 1062 TC/QĐ/CSTC ngày 14/11/1996 của Bộ trưởng Bộ tài chính các doanh nghiệp phải trích khấu hao theo phương pháp khấu hao bình quân. Năm 1999 công ty TTĐ1 đã áp dụng theo quyết định này. Việc áp dụng phương pháp là chưa hợp lý vì những lý do sau: TSCĐ trong công ty TTĐ1 có nhiều loại, nhiều nhóm khác nhau. Công dụng của tài sản cũng như cách thức phát huy tác dụng của tài sản trong quá trình hoạt động kinh doanh của công ty cũng có sự khác nhau. Việc sử dụng tài sản cũng thu được lợi ích khác nhau. Khấu hao TSCĐ là sự phân bổ có hệ thống các chi phí mà công ty đã đầu tư để được tài sản vào chi phí sản xuất kinh doanh trong quá trình sử dụng tài sản và đảm bảo lợi ích thu được từ tài sản trong quá trình sử dụng. Điều này xuất phát từ nguyên tắc phù hợp của kế toán đó là thu nhập phải phù hợp với chi phí đã chi ra trong kỳ kế toán. Để đảm bảo số liệu sổ kế toán cung cấp phản ánh đúng thực tế hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp cũng như tình hình sử dụng tài sản của doanh nghiệp, công ty TTĐ1 nên thay đổi quy định về khấu hao TSCĐ theo hướng sau : -Các thiết bị dụng cụ quản lý thường chịu tác động của hao mòn hình, áp dụng phương pháp khấu hao giảm dần -Máy móc thiết bị vật tư gắn liền với qúa trình sản xuất kinh doanh, tính năng công suất sử dụng bị giảm dần trong quá trình sử dụng, cho phép áp dụng phương pháp khấu hao theo sản lượng hay phương pháp khấu hao giảm dần -Nhà cửa, vật kiến trúc, trạm,...áp dụng khấu hao đường thẳng. -Đối v ới những TSCĐ vô hạn theo nguyên tắc phù hợp trong kế toán không phải tính khấu hao. Giá trị của TSCĐ đó được phản ánh trên sổ sách kế toán và báo cáo tài chính cho đến khi tính hữu dụng của tài sản này không còn nữa ý kiến 6 : Cần phải có bảng tổng hợp tình hình tăng giảm TSCĐ và hao mòn TSCĐ để mỗi khi nhìn vào ta có cách nhìn tổng quát từ nguyên giá, giá trị hao mòn, giá trị còn lại, nguồn vốn đầu tư, đơn vị sử dụng. Sau mỗi nghiệp vụ liên quan đến tăng giảm TSCĐ vào thẻ, vào sổ theo dõi ngay Tên TSCĐ Nguồn vốn Nguyên giá Giá trị hao mòn Giá trị còn lại Ghi chú A. TSCĐ tăng 117.324.570.000 7.877.810.000 I. Tăng do mua sắm : 9.325.007.000 0 +Mua máy quét ảnh Vốn TBS 5.235.670 0 5.235.570 +Mua máy móc thiết bị trạm Vốn NS 2.310.000.000 0 2.310.000.000 +......... II.Tăng do lắp mới 27.124.324.000 +Nối mạng vi tính Vốn khác 220.118.000 0 +Lắp đặt công tơ Vốn khác 450.000.000 0 +...... III.Tăng do điều chuyển nội bộ 84.287.039.000 +1 xe Toyota từ TĐ Hoà Bình Vốn NS 108.357.336 34.540.000 73.817.336 +Xe lavia Vốn NS 170.230.000 23.000.000 147.230.000 +...... IV.Tăng do điều chỉnh giá -411.800.000 +Điều chỉnh giá máy cắt -511.000.000 0 -51.000.000 +....... B.TSCĐ giảm 654.233.300 234.000.000 I.Điều chuyển +1 dụng cụ điện Vốn NS 16.000.000 1.777.776 14.222.224 +..... II. giảm do thanh lý +..... Ghi chú: Cột giá trị hao mòn của TSCĐ tăng TSCĐ tính bằng cách cộng tất cả các TSCĐ tăng từ T1 và luỹ kế đến T12 Phần giá trị hao mòn của TSCĐ giảm tính bằng cách luỹ kế TSCĐ giảm từ T1 đến T12. Trên đây là một số đề xuất mà em mạnh dạn đưa ra nhằm hoàn thiện hơn trong công tác kế toán của Công ty Truyền tải điện 1 trên cơ sở đó không ngừng nâng cao hiệu quả sử dụng TSCĐ ở Công ty. Hy vọng rằng cùng với việc nâng cao hoạt động công tác kế toán, hiệu quả sử dụng TSCĐ và hiệu quả sản xuất kinh doanh nói chung thì trong những năm tới công ty Truyền tải sẽ không ngừng phát triển hơn nữa.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docK0327.doc
Tài liệu liên quan