Trong nền kinh tế hiện nay, hoạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ngày càng trở nên quan trọng đối với công tác kế toán của một doanh nghiệp sản xuất nói chung và doanh nghiệp xây lắp nói riêng. Việc tập hợp chi phí sản xuất một cách chính xác, tính đúng đủ giá thành sản phẩm không những tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà quản trị đưa ra quyết định đúng đắn, mà còn đóng vai trò quan trọng trong quản lý và sử dụng vốn-một vấn đề nan giải đối với sự tăng trưởng của nền kinh tế nước ta hiện nay.
91 trang |
Chia sẻ: ndson | Lượt xem: 1240 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây lắp xây dựng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ả cho người lao động đã bao gồm thêm 30% lương cấp bậc để người lao động tự lo thêm chi phí về BHXH, BHYT, KPCĐ, trang bị an toàn lao động cá nhân. Do đó đối với công nhân thuê ngoài Công ty không trích BHXH, BHYT, CPCĐ nữa vì công nhân đó không thuộc biên chế của Công ty. Trên cơ sở bảng tính lương các tổ, kế toán đội lập bảng tổng hợp thanh toán tiền lương cho từmh đội của mình
Bảng tổng hợp thanh toán tiền lương tháng 12/2005
Công trình: Nhà ở Yên Hoà
TT
Họ và tên
Đơn vị CT
Số tiền
Ký nhận
1
Lê Văn Hà
Tổ 1
1.050.000
2
Nguyễn Văn Tường
Tổ 2
1.000.000
3
…
Cộng
198.750.000
Dựa trên bảng tổng hợp thanh toán tiền lương tháng từng đội, Kế toán lương của Công ty lập bảng trích và phân bổ BHXH, BHYT, KPCĐ, cho các công trình, phần này được tính vào chi phí kinh doanh.
Phần BHXH Công ty trích 15 %
Phần KPCĐ Công ty trích 2%
Phần BHYT Công ty trích 2%Bảng trích và phân bổ BHXH tháng 12/ 2005
Công trình: Nhà ở Yên Hoà
Họ và tên
Lương cơ bản
Các khoản trích
BHXH
BHYT
KPCĐ
Tổng
1. Lê Chí Mừng
2. Đỗ Văn Hùng
3. Nguyễn Đức Toàn
1.344.000
877.800
525.000
201.600
131.670
78.750
26.880
17.556
10.500
26.880
17.556
10.500
255.360
166.782
99.750
Tổng
14.580.000
2.187.000
291.600
291.600
2.770.200
Căn cứ voà bảng tổng hợp thanh toán tiền lương của từng công trình, Kế toán lấy giá trị đó làm cơ sở để hạch toán chi phí tiền lương cho từng công trình.
Để hạch toán chi phí nhân công trực tiếp, Kế toán sử dụng tài khoản 622 “Chi phí nhân công trực tiếp”.
Bên cạnh việc tính lương của công nhân trực tiếp đưa vào khoản mục nhân công thì Kế toán tiền lương còn phải hệ thống các chi phí lương trực tiếp và gián tiếp khác bao gồm: chi phí lương người điều khiển máy đưa vào khoản mục chi phí máy thi công, lương của khối văn phòng đưa vào khoản mục quản lý doanh nghiệp….
Định kỳ hàng tháng khi nhận được chứng từ do đội chuyển lên phòng Kế toán, dựa vào bảng thanh toán lương Kế toán ghi sổ Nhật ký chung theo định khoản.
Khi phân bổ tiền lương công nhân trực tiếp, lương thêm giờ Kế toán ghi:
Nợ TK 622 Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 334 Phải trả công nhân viên
Cụ thể khi thanh toán tiền lương phải trả công nhân trực tiếp sản xuất thi công tháng 12 cho tổ số 1- Công trình nhà ở Yên Hoà Kế toán ghi:
Nợ TK 622 4. 925.000
Có TK 4.925.000
- Khi thanh toán cho công nhân viên Kế toán ghi:
Nợ TK 334 phải trả cho công nhân viên
Có TK 111 Tiền mặt
Tình trích BHXH, BHYT, KPCĐ, Kế toán ghi:
Nợ TK 622
Có TK 338 (3382) Kinh phí công đoàn
Có TK 338 ( 3383) Bảo hiểm xã hội
Có TK 338 (3384) Bảo hiểm y tế
Căn cứ vào bảng trích và phân bổ BHXH tháng 12/2005 công trình Nhà ở Yên Hoà Kế toán ghi:
Nợ TK334 Phải trả công nhân viên
Có TK 338 ( 3383) BHXH
Có TK 338 (3384) BHYT
ở công trình nhà ở Thuỵ Khuê trong tháng 12/2005 khấu trừ lương của công nhân như sau:
Nợ TK 334 874.800
Có TK 338 (3383) 729.000
Có TK 338 (3384) 145.800
- Thanh toán tiền thuê công nhân bên ngoài Kế toán ghi:
Nợ TK 622 25.133.000
Có TK 111 25.133.000
- Cuối kỳ kết chuyển chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương Kế toán ghi:
Nợ TK 154 chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 622 chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí nhân công trực tiếp ở công trình nhà ở Yên Hoà cuối quý được kết chuyển như sau:
Nợ TK 154 364.520.000
Có TK 622 364.520.200
Trích sổ nhật ký chung
Quý 4/2005
Chứng từ
Diễn giải
Số hiệu TK
Số phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
230
231
31/12
31/12
Phân bổ tiền lương tháng 12 cho Tổ 1 CT nhà ở Yên Hoà
Phân bổ tiền lương tháng 12 cho Tổ 1 CT nhà ở Yên Hoà…..
622
622
334
111
334
111
4.925.000
5.320.000
7.150.000
7.460.000
Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp quý 4/2005
154
622
920.450.000
Trích sổ cái tài khoản 622
Quý 4/2005
Chứng từ
Diễn giải
SHTK Đ.Ư
Số phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
230
230
31/12
31/12
Phân bổ tiền lương tháng 12 cho Tổ 1 CT nhà ở Yên Hoà Phân bổ tiền lương tháng 12 cho Tổ 1 CT nhà ở Yên Hoà………..
Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp quý 4/2005
334
334
154
4.925.000
7.150.000
920.450.000
Cộng
920.450.000
920.450.000
2.3.2.3. Kế toán chi phí máy thi công
Chi phí máy thi công là những chi phí liên quan tới việc sử dụng máy thi công nhằm thực hiện công tác xây lắp bằng máy. Máy thi công gồm các loại như máy trộn bê tông, máy trộn vữa, máy cắt, đầm bàn, đầm dùi… Trong khoản mục chi phí máy thi công bao gồm cả tiền khấu hao, tiền khấu hao, tiền thuê máy, lương công nhân điều khiển máy, chi phí sửa chữa lớn theo kế hoạch, các chi phí vật liệu phụ, công cụ, dụng cụ, nhiên liệu….phục vụ trực tiếp cho hoạt động của máy.
Phương tiện thiết bị máy móc là một phần tài sản của Công ty, dù được trang bị dưới bất kỳ hình thức nào đều nhằm sự quản lý của Công ty. Việc điều hành máy thi công và theo dõi sự hoạt động sản xuất được đặt dưới sự điều khiển trực tiếp của đội thi công thông qua mệnh lệnh của Công ty. ở Công Ty Cổ phần Xây lắp cơ giới và Đầu tư thương mại Constrexim, việc tính khấu hao máy thi công được lập theo quý, trong một quý máy thi công có thể phục vụ cho nhiều công trình. Khi có nhu cầu sử dụng máy Công ty sẽ giao máy cho các đội chủ động điều khiển máy, để tạo điều kiện thuận lợi đẩy nhanh tiến độ thi công. Các đội phải thường xuyên báo cáo công tác hoạt động của máy thi công về bộ phận quản lý qua chứng từ ban đầu là bảng theo dõi hoạt động của máy thi công về bộ phận quản lý qua chứng từ ban đầu là bảng theo dõi hoạt động của máy thi công. Đến cuối tháng chứng từ này cùng các chứng từ khác liên quan như: Phiếu xuất kho vật tư sử dụng cho máy chạy, bảng chấm công của công nhân điều khiển máy thi công, chi phí nhiên liệu tiêu hao, phụ tùng thay thế sửa chữa… được chuyển về phòng Kế toán làm căn cứ phân bổ cho từng đối tượng liên quan, chi phí máy thi công sử dụng cho công trình nào thì phân bổ cho công trình đó.
Để tập hợp khoản mục chi phí máy thi công, Kế toán sử dụng tài khoản 623 “Chi phí sử dụng máy thi công”
Trường hợp máy thi công là của Công ty
Hàng quý, Kế toán căn cứ vào sổ chi tiết TSCĐ để tính ra khấu hao của từng máy thi công. Tại Công ty, khấu hao máy thi công được tính theo phương pháp tuyến tính theo năm sử dụng.
Bảng trích khấu hao TSCĐ
Quý 4/2005
Stt
Tên máy
Số đầu năm
Giá trị còn lại
Khấu hao cơ bản quý 4/2005
Nguyên giá
Hao mòn
1.
2.
Máy trộn B. 3501 TQ
Máy bơm bê tông
……
19.800.000
1.000.000.000
7.920.000
227.000.000
11.880.000
773.000.000
1.113.748
28.987.500
Tổng
153.240.740
Căn cứ vào bảng trích khấu hao máy thi công của toàn Công ty và dựa vào Bảng theo dõi hoạt động của máy thi công Kế toán tiến hành phân bổ cho từng công trình, cơ sở để phân bổ là số ca máy chạy cho từng công trình.
Bảng theo dõi hoạt động máy thi công
Quý 4/2005
STT
Tên máy
Khối lượng hoạt động
Ghi chú
1.
2.
Máy trộn B.3501 TQ
Máy bơm bê tông
……
67 ca
35 ca
Tổng
1.65 ca
Chi phí khấu hao cơ bản máy thi công phân bổ cho từng công trình được xác định như sau:
Chi phí khấu hao cơ bản phân bổ cho công trình A
Tổng chi phí khấu hao phân bổ cho toàn quý
Số ca hoạt động của máy phục vụ công trình A
Tổng số ca hoạt động của máy phục vụ
=
+
Bảng phân bố khấu hao TSCĐ
Quý 4/2005
STT
Phân bổ TSCĐ vào các công trình
Khấu hao cơ bản
Số ca máy
1
2
Công trình nhà ở Yên Hoà
Công trình chung cư 19/5
…..
5.000.000
23.148.148
54
250
Tổng
153.240.740
165
Dựa trên Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ, Kế toán tiến hành định khoản vào sổ Nhật ký chung, đồng thời vào sổ tài khoản 623 chi tiết cho từng công trình.
Nợ TK 623 Chi phí máy thi công
Có TK 214 Khấu hao TSCĐ
Khi phân bổ khấu hao cho công trình nhà ở Yên Hoà
Nợ TK 623 5.000.000
Có TK 214.000.000
Việc trích khấu hao được thực hiện trên phòng Kế toán của Công ty sau đó Công ty gửi giấy báo nợ và bản trích khấu hao TSCĐ xuống đội xây dựng.
ở Công Ty Cổ phần Xây lắp cơ giới và Đầu tư thương mại Constrexim, chi phí nhân công điều khiển phục vụ máy thi công bao gồm tiền lương của công nhân trực tiếp điều khiển máy, phục vụ máy thi công và gồm cả các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ mà không theo quy chế của Bộ tài chính là hạch toán vào tài khoản 627.
Căn cứ vào bảng chấm công của công nhân điều khiển phục vụ máy do nhân viên theo dõi dưới công trình, Kế toán tiến hành thanh toán lương cho công nhân điều khiển.
Bảng thanh toán lương
(Bộ phận công nhân điều khiển máy, phụ máy)
Công trình: nhà ở Yên Hoà Tháng 12/2005
Đơn vị : 1000 đồng
STT
Họ và tên
Lương cơ bản
Lương sản phẩm
Các khoản trích theo lương
Thực lĩnh
BHXH
BHYT
Tổng
1.
2.
3.
Trần Lê Hoàng
Đào Duy Hải
Ngô Văn Mạnh
525.000
426.000
441.000
1.050.000
980.000
850.000
26.250
23.100
22.050
5.250
4.620
4.410
31.500
27.720
26.460
1.018.500
952.280
823.540
Tổng
2.947.000
4.235.000
147.360
29.470
176.830
4.058.170
Khi phân bổ tiền lương, BHXH, BHYT, KPCĐ cho công nhân điều khiển máy, phụ máy Kế toán ghi:
Nợ TK 623 (6231) Chi phí nhân công
Có TK 334 Phải trả công nhân viên
Có TK 338 (3382) Kinh phí công đoàn
Có TK 338 (3383) Bảo hiểm xã hội
Có TK 338 (3384) Bảo hiểm y tế
Đối với chi phí công cụ dụng cụ, vật liệu dùng cho máy thi công bao gồm chi phí công cụ dụng cụ, vật liệu xuất kho hoặc mua ngoài dùng cho hoạt động của máy. Kế toán căn cứ vào phiếu xuất kho, phiếu chi… để ghi Sổ Nhật ký chung.
Khi xuất vật liệu phục vụ máy thi công
Nợ TK 623 (6232) chi phí vật liệu
Có TK 152 nguyên vật liệu
Khi xuất công cụ dụng cụ phục vụ máy thi công
Đối với công cụ dụng cụ loại phân bổ một lần Kế toán ghi:
Nợ TK 623 (6233) chi phí công cụ
Có TK 153 công cụ dụng cụ
Đối với công cụ dụng cụ loại phân bổ 50% Kế toán ghi:
Nợ TK 142 Trị giá xuất thực tế
Có TK 153 Trị giá xuất thực tế
Khi phân bổ vào chi phí Kế toán ghi:
Nợ TK 623 (6233) 50% Trị giá xuất thực tế
Có TK 142 50% Trị giá xuất thực tế
Chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác ở đội máy thi công là những chi phí như thuê ngoài sửa máy, tiền điện nước, tiền thuê TSCĐ…
Khi phát sinh chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí bằng tiền khác Kế toán định khoản
Nợ TK 623 (62337) chi phí dịch vụ mua ngoài
Nợ TK 623 (6238) chi phí bằng tiền khác
Nợ TK 133 Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 331, 111 Tổng giá thanh toán
Cụ thể theo chứng từ số 29 ngày 21/12/2002 chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ công trình nhà ở Yên Hoà
Nợ TK 623 (6237) 2.620.000
Nợ TK 133 262.000
Có TK 2.882.000
Dựa trên Bảng thanh toán lương, bảng phân bổ khấu hao TSCĐ, phiếu xuất kho vật liệu công cụ, dụng cụ … Kế toán lập bảng tổng hợp chi phí sử dụng máy thi công.
Trường hợp máy thi công thuê ngoài
Do đặc điểm của sản xuất xây lắp mang tính đơn chiếc không tập trung và do máy móc thiết bị có hạn nên để tiện lợi trong thi công và tăng tiến độ thi công công trình nên Công ty vẫn thuê ngoài một số máy móc thiết bị thi công như cẩu, máy luc…Khi công việc hàon thành, máy thi công và chi phí thuê máy thi công được tính trọn vào một khoản trên hợp đồng thuê máy và tính riêng cho từng công trình. đội thi công tập hợp tất cả các chứng từ gốc thuê thiết bị bao gồm: Hợp đồng thuê máy, Biên bản thanh lý hợp đồng gửi lên phòng Kế toán. Phần lớn máy móc thi công đều do công nhân của đội sử dụng do đó khoản chi phí nhân công trực tiếp này đã được tính ở trên.
Máy thi công thuê ngoài dùng cho công trình nào thì tập hợp trực tiếp cho công trình đó nên không phân bổ. Khi thanh lý hợp đồng thuê ngoài máy thi công Kế toán ghi:
Nợ TK 623 (6237) Chi phí theo hợp đồng
Nợ TK 133 Thuế GTGT được khấu trừ
Có TK 331, 111, 112 Tổng giá thanh toán
Bảng tổng hợp chi phí máy thi công tháng 12/2005
Công trình: Nhà ở Yên Hoà
Chứng từ
Diễn giải
Chi phí máy thi công
SH
NT
TK 6231
TK 6232
TK 6234
TK 6237
TK 6238
Tổng
25
29
18/12
21/12
Máy trộn bê tông TQ phục vụ công trình nhà ở Yên Hoà
Chi phí máy thi công ngoài phục vụ công trình nhà ở Yên Hoà
………
1.270.000
1.550.000
1.750.000
120.000
2.620.000
596.000
5.286.000
2.620.000
4.235.000
3.080.000
5.000.000
5.980.000
1.945.000
20.240.000
Trích sổ Nhật ký chung
Quý 4/2005
Chứng từ
Diễn giải
Số hiệu tài khoản
Số phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
25
29
35
18/12
21/12
31/12
Xuất vật liệu cho Mạnh chạy xe phục vụ công trình nhà ở Yên Hoà
Thanh toán tiền thuê máy phụ vụ công trình nhà ở Yên Hoà
Khấu hao máy thi công Công ty báo nợ công trình nhà ở Yên Hoà
………….
Kết chuyển chi phí sủ dụng máy thi công quý 4/2005
6232
6237
6234
154
152
111
141
623
1.550.000
2.620.000
5.000.000
320.300.658
Trích sổ cái Tài khoản 623
quý 4/2005
Chứng từ
Diễn giải
SHTK Đ.Ư
Số phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
25
29
35
18/12
21/12
31/12
Xuất vật liệu cho Mạnh chạy xe phục vụ công trình nhà ở Yên Hoà
Thanh toán tiền thuê máy phụ vụ công trình nhà ở Yên Hoà
Khấu hao máy thi công Công ty báo nợ công trình nhà ở Yên Hoà
………….
Kết chuyển chi phí sủ dụng máy thi công quý 4/2005
152
111
141
154
1.550.000
2.620.000
5.000.000
320.300.658
Tổng
320.300.658
320.300.658
Sổ chi tiết chi phí sử dụng máy thi công
Từ ngày 3/20 đến ngày 31/12/2005
Công trình: Nhà ở Yên Hoà
Dư TK 0
PS nợ: 120.300.658
PS có: 120.300.658
Dư CK: 0
Chứng từ
Diễn giải
SHTK Đ.Ư
Số phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
25
29
35
18/12
21/12
31/12
Xuất vật liệu cho Mạnh chạy xe phục vụ công trình nhà ở Yên Hoà
Thanh toán tiền thuê máy phụ vụ công trình nhà ở Yên Hoà
Khấu hao máy thi công Công ty báo nợ công trình nhà ở Yên Hoà
………….
Kết chuyển chi phí sủ dụng máy thi công quý 4/2005
152
111
141
154
1.550.000
2.620.000
5.000.000
120.250.000
120.250.000
Tổng
120.250.000
120.250.000
2.3.4. Kế toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là những chi phí cần thiết cho quá trình sản xuất sản phẩm ngoài các khoản mục trên. Các chi phí này chiếm tỷ trọng không lớn trong giá thành sản phẩm nhưng không thể thiếu trong quá trình sản xuất sản phẩm. Chi phí này bao gồm: chi phí nhân viên quản lý đội, các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỉ lệ quy định trên tổng số tiền lương phải trả công nhân xây lắp và nhân viên quản lý đội , khấu hao TSCĐ dùng chung cho quản lý đội và các chi phí bằng tiền khác phục vụ cho công tác giao nhận mặt bằng, đo đạc nghiệm thu, bàn giao công trình giữa các bên liên quan.
Trong hạch toán CPSXC, Công ty sử dụng TK 627 “CPSXC” chi tiết các tiẻu khoản.
TK 6271 chi phí nhân viên phân xưởng
TK 6272 Chi phí vật liệu
TK 6273 Chi phí CCDC
TK 6274 Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6278 Chi phí dịch vụ mua ngoài
Chi phí nhân viên phân xưởng của Công ty bao gồm: Chi phí tiền lương các khoản phụ cấp, các khoản trích theo lương của nhân viên quản lý đội Chi phí vật liệu: Bao gồm những chi phí xuất dùng cho đơn vị thi công như vật liệu để sửa chữa bảo dưỡng máy móc thiết bị TSCĐ.
Chi phí công cụ dụng cụ: Là những chi phí về CCDC sử dụng cho nhu cầu ở đơn vị thi công như bảo dưỡng tu sửa thiết bị…
Chi phí khấu hao TSCĐ: Là phần giá trị hao mòn của TSCĐ phục vụ cho quản lý đội được Công ty phân bổ vào chi phí sản xuất chung.
Chi phí dịch vụ mua ngoài: bao gồm các khoản chi phí thuê xe, tiền điện nước, tiền điện thoại, tiền khảo sát thiết kế…..
Các chứng từ gốc để hạch toán chi phí sản xuất chung là bảng thanh toán lương của nhân viên quản lý đội , phiếu xuất kho vật tư công cụ dụng cụ, bảng phân bổ khấu hao TSCĐ….Căn cứ vào các chứng từ gốc này kế toán tiến hành định khoản vào sổ Nhật ký chung.
Căn cứ vào Bảng thanh toán tiền lương bộ phận gián tiếp Kế toán ghi:
Nợ TK 627 (6272) “ chi phí nhân viên phân xưởng”
Có TK 334 “Phải trả CNV”
Trích KPCĐ, BHXH, BHYT
Nợ TK 627
Có TK 338 (3382) “KPCĐ”
Có TK 338 (3383) “BHXH”
Có TK 338 (3384) “BHYT”
Cụ thể theo chứng từ số 42 ngày 31/12. Khi tính số lương của bộ phận gián tiếp Kế toán ghi:
Nợ TK 672 11.123.000
Có TK 334 10.751.000
Có TK 338 372.000
Khi xuất vật liệu, CCDC phục vụ sản xuất Kế toán ghi:
Nợ TK 627 (6272, 6273)
Có TK 152, 153
Ví dụ khi xuất vật liệu, CCDC phục vụ sản xuất Kế toán ghi:
Nợ TK 627 172.000
Có TK 152 172.000
Trích khấu hao TSCĐ, Kế toán ghi:
Nợ TK 627 (6272) “Chi phí khấu hao TSCĐ”
Có TK 214 “Khấu hao TSCĐ”
Khi phân bổ khấu hao TSCĐ quý IV/2002, nghiệp vụ này được tính toán như sau:
Nợ TK 627 (6278) “Chi phí dịch vụ mua ngoài”
Nợ TK 113 “Thuế GTGT được khấu trừ”
Có TK 331, 141, 111, 112: Tổng giá thanh toán
Theo chứng từ số 10 ngày 7/12 khi thanh toán tiền điện thoại cho bà Hà Kế toán ghi:
Nợ TK 6278 1.230.000
Nợ TK 113 123.000
Có TK 111 1.353.000
Trích sổ Nhật ký chung
quý 4/2005
Chứng từ
Diễn giải
SHTK
Số phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
08
03/12
Xuất vật liệu dùng cho Hoài
6272
152
111
172.000
10
07/12
Thanh toán điện thoại cho bà Hà
6278
153
1.230.000
23
17/12
Phân bổ giá trị CCDC xuất dùng
6273
334
182.200
31/12
Thanh toán tiền lương gián tiếp
6271
338
10.751.000
45
31/12
Khấu hao máy móc quý 4/2001
……
Kết chuyển chi phí sản xuất chung quý 4/2005
6274
627
154
214
372.000
15.863.000
596.964.662
Trích sổ cái TK 672
Quý 4/2005
Chứng từ
Diễn giải
SHTK Đ.Ư
Số phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
08
03/12
Xuất vật liệu dùng cho Hoài
152
172.000
10
07/12
Thanh toán điện thoại cho bà Hà
111
1.230.000
23
17/12
PHân bổ giá trị CCDC xuất dùng
153
182.200
31/12
Thanh toán tiền lương gián tiếp
334
10.751.000
45
31/12
Khấu hao máy móc quý 4/2001
……
Kết chuyển chi phí sản xuất chung quý 4/2004
338
214
154
372.000
15.863.000
596.964.662
Tổng
596.964.662
596.964.662
Cuối kỳ Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung vào Bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung (không bao gồm chi phí phục vụ máy thi công ) để khớp số liệu trên sổ cái TK 627.
Bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung
Quý 4/2005
STT
Nội dung
Số tiền
1.
2.
3.
4.
5.
6.
Chi phí tiền lương bộ phận quản lý
chi phí vật liệu phục vụ quản lý
Chi phí CCDC phục vụ quản lý
Chi phí khấu hao TSCĐ phục vụ quản lý
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Chi phí bằng tiền khác
256.540.000
84.400.000
85.513.830
48.000.832
66.750.000
55.760.000
Tổng
596.964.662
Dựa trên Bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung cho toàn bộ các Công trình mà đội tham gia thi công, Kế toán tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung cho từng Công trình theo chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp của công trình A
=
Tổng chi phí sản xuất chung trong quý
Tổng chi phí nhân công trực tiếp
Chi phí sản xuất chung phân bổ cho công trình A
x
Ví dụ: Trong quý 4/2005, chi phí sản xuất chung cho tất cả các công trình được tập hợp trên sổ cái TK 627 và Bảng tổng hợp chi phí sản xuất chung là 596.964.662
Chi phí nhân công trực tiếp của tất cả các công trình được tập trung trên sổ cái TK 622 qúy 4/2005 là 920.450.000
Chi phí nhân công trực tiếp tập hợp cho công trình nhà ở Yên Hoà trên sổ chi tiết TK 622 quý 4/2005 là 364.520.000.
Như vậy theo tiêu thức phân bổ trên, kế toán phân bổ chi phí sản xuất chung cho công trình nhà ở Yên Hoà như sau:
Chi phí sản xuất chung phân bổ cho công trình nhà ở Yên Hoà
=
596.964.662
920.450.000
x 364.520.200 = 236.412.274
2.3.2.5.Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất xây lắp
Tại Công ty cổ phần xây lắp Cơ giới và Đầu tư thương mại Constrexim, đối tượng tập hợp các công trình, chi phí sản xuất liên quan đến công trình nào thì được tập hợp trực tiếp vào công trình đó trên các sổ sách kế toán.
Giá trị công trình hoàn thành trong quý được xác định theo phương pháp tổng cộng chi phí phát sinh từ khi khởi công đến khi hoàn thành ở sổ chi tiết các khoản mục chi phí để tính giá thành.
Khi tập hợp chi phí từng công trình, Kế toán thực hiện bước kết chuyển, chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí máy thi công và chi phí sản xuất chung đã được phân bổ cho công trình đó.
Nợ TK 154 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 621 Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Có TK 622 Chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 623 Chi phí máy thi công
Có TK 627 Chi phí sản xuất chung
Cụ thể kết chuyển chi phí nguyên vật liệu trực tiếp ở Công trình nhà ở Yên Hoà như sau:
Nợ TK 154 1.436.090.000
Có TK 621 1.436.090.000
Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
Nợ TK 154 364.520.200
Có TK 622 364.520.200
Kết chuyển chi phí máy thi công
Nợ TK 154 120.250.000
Có TK 623 120.250.000
Kết chuyển chi phí sản xuất chung
Nợ TK 154 236.412.274
Có TK 627 236.412.274
Kế toán tổng hợp lấy số liệu đã vào nhật ký chung để ghi vào sổ cái TK 154 cho tất cả các công trình.
Sổ chi tiết tài khoản 154
Từ ngày 3/10 đến ngày 31/12/2005
Công trình: Nhà ở Yên Hoà
Dư ĐK :0
PS nợ : 2.157.272.474
PS có : 2.157.272.474
Dư CK : 0
Chứng từ
Diễn giải
SHTK ĐƯ
SPSN
SPSC
SH
NT
123
124
125
126
31/12
31/12
31/12
31/12
31/12
K/c vật liệu công trình nhà ở Yên Hoà
K/c tiền lương NCCT nhà ở Yên Hoà
K/c máy TC công trình Yên Hoà
K/c chi phí sản xuất Công ty Yên Hoà
K/c giá thành thực tế NVL bàn giao quý 4/2005
K/c giá thành thực tế nhân công bàn giao quý 4/2005
K/c giá thành thự tế máy thi công bàn giao quý 4/2005
K/c giá thành thực tế chi phí SXC bàn giao quý 4/2005
621
6122
623
627
632
632
632
632
1.346.090.000
364.520.200
120.250.000
236.412.274
1.436.090.000
364.520.200
120.250.000
236.412.274
Tổng
2.157.272.474
2.157.272.474
Cuối quý, cuối niên độ, kế toán tổng hợp lấy số liệu trên sổ chi tiết từng công trình để lập sổ tổng hợp chi phí thi công toàn đơn vị. Qua sổ này Công ty có thể theo dõi đánh giá toàn bộ chi phí sản xuất trong kỳ đã bỏ ra.
Khi khối lượng sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao kế toán ghi:
Nợ TK 632 Giá vốn hàng bán
Có TK 154 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
2.3.3.Kiểm kê, đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty cổ phần xây lắp Cơ giới và Đầu tư thương mại Constrexim
2.3.3.1.Kiểm kê, đánh gía sản phẩm dở dang
Do đặc thù của sản phẩm xây lắp là khối lượng lớn, kết cấu phức tạp, thời gian thi công kéo dài… nên để phù hợp với yêu cầu quản lý kế toán tiến hành đánh giá sản phẩm dở dang và tính giá thành sản phẩm theo quý.
Với các công trình chưa hoàn thành hay chưa đạt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý, phòng kinh tế kỹ thuật xác định khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ cho từng công trình cụ thể bằng cách lắp đơn giá dự toán phù hợp với từng công trình để tính ra chi phí của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ theo công thức.
Chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ
Chi phí thực tế khối lượng xây lắp dở dang đầu kỳ
Chi phí thực tế khối lượng xây lắp thực hiện trong kỳ
Giá trị dự toán khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao cuối kỳ
Giá trị dự toán khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ
Giá trị dự toán khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ
+
=
+
x
2.3.3.2. Tính giá thành sản phẩm
Chi phí thực tế của khối lượng xây lắp dở dang
Chi phí thực tế khối lượng xây lắp dở dang đầu kỳ
Chi phí thực tế khối lượng xây lắp thực hiện trong kỳ
Giá trị dự toán khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ
=
+
x
Giá trị dự toán khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao cuối kỳ
Giá trị dự toán khối lượng xây lắp dở dang cuối kỳ
Đối với những sản phẩm hoàn thành, sau khi xác định được các số liệu tổng hợp về chi phí xây lắp, chi phí thực tế, khối lượng xây lắp dở dang thì cuối kỳ Kế toán (Hàng quý) Công ty xác định được giá thành khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao trong kỳ cho các công trình, hạng mục công trình.
Công ty Cổ phần xây lắp cơ giới và đầu tư thương mại Constrexim áp dụng phương pháp tính giá thành giản đơn cho từng công trình, hạng mục công trình. Toàn bộ chi phí thực tế phát sinh của từng công trình, hạng mục công trình từ khi khởi công đến khi hoàn thành bàn giao chính là giá thành thực tế của khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao trong kỳ.
Cụ thể ở công trình nhà ởYên Hoà, công trình bắt đầu khởi công từ đầu quý 4 (03/10/2005) đến cuối quý 4 năm 2005 thì hoàn thành nên giá thành thực tế của công trình hoàn thành bàn giao chính là toàn bộ chi phí phát sinh trong kỳ (vì không có chi phí xây lắp dở dang đầu kỳ và cuối kỳ) trên sổ tài khoản 154- công trình nhà ở Yên Hoà là 2.157.272.474 đồng.
Bảng tổng hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm
Sổ cái Tài khoản 632
Chứng từ
Diễn giải
SHTK Đ.Ư
Số phát sinh
SH
NT
Nợ
Có
240
241
31/12
31/12
GVHB công trình Yên Hoà K/c GVHB Công ty TK
GVHB Công trình chung cư 19/5
K/c GVHB Công trình chung cư 19/5
…….
154
911
154
911
2.157.272.474
3.999.023.914
2.157.272.474
3.999.023.914
Tổng
59.584.011.723
59.584.011.723
chương 3
Hoàn thiện Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Công ty Cổ phần xây lắp cơ giới và đầu tư thương mại Constrexim
3.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện Kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần xây lắp cơ giới và đầu tư thương mại Constrexim
Để tồn tại và phát triển lâu dài, doanh nghiệp luôn tìm mọi biện pháp khẳng định vị trí của mình, đây là vấn đề bao trùm và xuyên suốt mọi hoạt động của doanh nghiệp. Giải quyết vấn đề trên phụ thuộc rất nhiều vào hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, vấn đề hiệu quả ở đây được hiểu là: với một lượng vào cố định doanh nghiệp phải tạo ra được kết quả tối đa với chất lượng cao nhất. Để thực hiện mục tiêu này, ngoài việc tiết kiệm chi phí doanh nghiệp phải tổ chức phối hợp chúng với nhau một cách khoa học. Đó là biện pháp tối ưu để doanh nghiệp đạt được mục tiêu của mình, tăng cường vị thế và uy tín trên thị trường.
Tuy nhiên, muốn cho quá trình xây lắp diễn ra một cách thuận lợi từ khâu lập dự toán đến tổ chức thi công, quản trị doanh nghiệp cần phải thu được những thông tin về tình hình chi phí và kết quả hoạt động xây lắp. Từ đó đề ra những biện pháp giảm bớt chi phí không cần thiết, khai thác tiềm năng vốn có của doanh nghiệp. Những thông tin kinh tế đó không chỉ được xác định bằng phương pháp trực quan căn cứ vào hình thái vật chất của nó, mà còn bằng phương pháp ghi chép tính toán dựa vào sự phản ánh chi phí thực tế phát sinh trên sổ sách. Xét theo góc độ này, Kế toán nói chung và Kế toán chi phí sản xuất nói riêng là yêu cầu, nhiệm vụ khách quan và có ý nghĩa chiến lược đối với sự phát triển của doanh nghiệp.
3.2. Đánh giá Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công ty Cổ phần xây lắp cơ giới và đầu tư thương mại Constrexim
3.2.1. Những ưu điểm
Trải qua gần 20 năm xây dựng và trưởng thành. Công ty Cổ phần xây lắp cơ giới và đầu tư thương mại Constrexim không ngừng vươn lên, lớn mạnh cả về quy mô cơ cấu, chất lượng sản phẩm và đứng vững trên thị trường xây dựng cơ bản. Cùng với sự nỗ lực phấn đấu của Ban lãnh đạo đội ngũ cán bộ công nhân viên. Công ty Cổ phần xây lắp cơ giới và đầu tư thương mại Constrexim đã đạt được nhiều thành tích đáng khích lệ. Với hoạt động chủ yếu là xây dựng dân dụng và công nghiệp. Công ty đã khẳng định vị trí của mình trên thị trường, tạo việc làm cho nhiều lao động và góp phần không nhỏ vào Ngân sách Nhà nước. Trên cơ sở mở rộng sản xuất, Công ty đã khuyến khích các phòng ban, các đội tìm kiếm thêm nhiều công trình ngoài kế hoạch theo chức năng hành nghề trong giấy phép kinh doanh quy định.
Tuỳ theo quy mô tính chất của từng loại công trình và điều kiện cụ thể của công trình đó theo dự án, Công ty đều lập hồ sơ dự thầu, lập ra các dự án tối ưu để trúng thầu công trình. Có được những thành tựu xây dựng như vậy là do đóng góp không nhỏ của công tác hạch toán Kế toán trên những khía cạnh sau:
- Về bộ máy Kế toán : Là một doanh nghiệp Nhà nước, Công ty Cổ phần xây lắp cơ giới và đầu tư thương mại Constrexim chịu sự chỉ đạo của Nhà nước đã chủ động xây dựng một mô hình quản lý, hạch toán khoa học hợp lý, phù hợp với yêu cầu của nền kinh tế thị trường. Với bộ máy quản lý phù hợp, các phòng ban chức năng của Công ty cũng như các đội đã phối hợp chặt chẽ với nhau, hoạt động có hiệu quả hỗ trợ cho lãnh đạo Công ty trong việc giám sát quá trình thi công, quản lý kinh tế.
Bộ máy Kế toán được tổ chức tương đối hoàn chỉnh, chặt chẽ tạo thành một thể thống nhất, góp phần đắc lực vào công tác quản lý giám sát tài chính của Công ty. Với đội ngũ nhân viên có trình độ Kế toán cao, nhiệt tình trong công việc, lại được bố trí phù hợp với trình độ khả năng của mỗi người, tạo điều kiện nâng cao trách nhiệm được giao. Nhờ vậy, mọi chi phí phát sinh đều được tính toán phân tích phục vụ cho công tác tính giá thành kịp thời và cung cấp thông tin cho quản lý. Bên cạnh đó, Kế toán Công ty đã biết vận dụng lý luận vào thực tế một cách phù hợp.
-Về tổ chức bộ máy Kế toán: Để bắt kịp vói xu thế chung, với yêu cầu của nền kinh tế thị trường đòi hỏi Kế toán phải thu nhận xử lý cung cấp các thông tin kinh tế tài chính một cách nhanh chóng, kịp thời và chính xác. Trên cơ sở đó Công ty Cổ phần xây lắp cơ giới và đầu tư thương mại Constrexim đã ứng dụng máy vi tính vào công tác hạch toán Kế toán, các nhân viên đã vận dụng nghiệp vụ chuyên môn và kỹ thuật sử dụng máy vi tính để điều khiển máy. Khi đó, máy vi tính sẽ tự động làm việc theo chương trình đã được xây dựng trên cơ sở hạch toán và trình tự các phương pháp Kế toán cơ bản để thu nhận, xử lý và cung cấp thông tin. Với ưu điểm của kỹ thuật tin học, thực hiện Kế toán trên máy vi tính đã giúp Công ty giảm thiểu được khối lượng ghi chép số liệu của nhân viên Kế toán, đẩy nhanh quá trình tính toán xử lý thông tin và lập các báo cáo. Đồng thời đảm bảo lưu trữ bảo quản số liệu Kế toán an toàn, nâng cao năng suất, chất lượng công tác Kế toán, giảm được chi phí hạch toán.
- Về công tác hạch toán ban đầu: Từ công việc hạch toán ban đầu đến việc kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của các chứng từ được Kế toán Công ty tiến hành khá cẩn thận, đảm bảo cho số liệu hạch toán có căn cứ pháp lý, đầy đủ chính xác theo yêu cầu của Nhà nước.
- Về máy thi công: Công ty cho phép các đội chủ động trong việc thuê máy thi công trong trường hợp cần thiết, thông qua các hợp đồng thuê máy. Toàn bộ chi phí thuê máy được chuyển về phòng Tài chính- Kế toán để theo dõi và hạch toán, đồng thời giải quyết cấp kinh phí kịp thời để các đội triển khai thi công.
- Về phương pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm: được xác định phù hợp với đặc điểm xây lắp của Công ty. Nhìn chung công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đã đáp ứng được yêu cầu quản lý mà Công ty đặt ra, đảm bảo sự thống nhất về phạm vi, phương pháp tính toán và các bộ phận có liên quan. Công ty đã áp dụng hình thức giao khoán xuống các đội xây lắp, đây là hình thức tổ chức phù hợp với đặc điểm và tình hình sản xuất của Công ty.
Công ty đã chấp hành đầy đủ các chế độ chính sách do Nhà nước quy đinh, ghi chép đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh lên hệ thống sổ sách. Nhờ đó công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty đã góp phần không nhỏ trong việc đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả kinh tế cao.
Trong kinh doanh xây dựng cơ bản, hình thức trả lương theo sản phẩm không còn phù hợp nữa, do đó Công ty đã áp dụng hình thức khoán sản phẩm. Đây l à một hình thức quản lý tạo điều kiện đẩy nhanh tiến độ thi công công trình, tăng năng suất lao động, tiết kiệm vật tư tiền vốn, có tác động tích cực đến giảm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm. Phương pháp khoán sản phẩm trong xây dựng cơ bản tạo điều kiện gắn liền với lợi ích vật chất của người lao động, với chất lượng và tiến độ thi công công trình, xác định rõ trách nhiệm vật chất của từng tổ đội thi công trên cơ sở phát huy tính chủ động sáng tạo và khả năng hiện có của Công ty.
Một đặc điểm nổi bật của Công ty Cổ phần xây lắp cơ giới và đầu tư thương mại Constrexim là hình thức khoán đáng để các đơn vị quan tâm. Phương thức khoán của Công ty không phải là “khoán trắng” mà là “khoán quản”, tức là hình thức khoán có sự quản lý chặt chẽ của các phòng ban: phòng kế hoạch kỹ thuật, phòng tổ chức hành chính chịu trách nhiệm về tiến độ thi công, khối lượng và chất lượng công trình. Phòng Tài chính- Kế toán giám sát về mặt tài chính phối hợp với phòng kế hoạch kỹ thuật lập thủ tục thanh toán với chủ đầu tư. Các xí nghiệp thi công nhận khoán gọn chịu trách nhiệm ràng buộc trước các cấp quản lý về chất lượng và tiến độ thi công, đảm bảo quản lý các thủ tục, chế độ chính sách, hoàn tất hồ sơ dự toán thi công, quyết toán công trình với Công ty và chủ đầu tư.
- Về vật tư, Công ty đã giao quyền chủ động cho các Giám đốc Công ty chịu trách nhiệm mua sắm vật tư còn thiếu cần sử dụng ngay. Vật tư phải đảm bảo đúng chất lượng, đúng thủ tục hiện hành (đủ hoá đơn tài chính, thủ tục xuất hoặc chuyển tới Công trình).
Sự phối hợp trên giữa các phòng ban trong Công ty với đội xây lắp luôn đảm bảo cho việc tính giá thành đầy đủ, chính xác, đảm bảo lợi ích cho doanh nghiệp, chủ đầu tư, Nhà nước và người lao động.
Có được những thành tựu như vậy là do kết quả công sức lao động của toàn thể cán bộ công nhân viên trong Công ty và một phần không nhỏ trong đó là sự cố gắng nỗ lực của hệ thống Kế toán, thực hiện vai trò hạch toán quản lý tài chính của mình.
3.2.2. Nhược điểm
Bên cạnh những nhược điểm trong công tác quản lý và hạch toán chi phí tính giá thành sản phẩm ở Công ty Cổ phần xây lắp cơ giới và đầu tư thương mại Constrexim, vẫn còn một số mặt hạn chế gây ảnh hưởng không nhỏ đến giá thành sản phẩm xây lắp của doanh nghiệp nói riêng và công tác kiểm tra của cơ quan Nhà nước nói chung. Cụ thể là cần hoàn thiện hơn nữa công tác Kế toán nguyên vật liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp, chi phí máy thi công. Hoàn thiện phương pháp xác định giá trị sản phẩm dở dang, hạch toán thiệt hại trong sản xuất, việc luân chuyển chứng từ Kế toán, hệ thống sổ sách và vấn đề quan trọng hơn cả là Công ty cần có giải pháp về quản lý chi phí.
3.3. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện Kế toán CPSX và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần xây lắp cơ giới và đầu tư thương mại Constrexim
Như đã biết, chức năng nhiệm vụ của Kế toán muốn thực hiện tốt thì công tác hạch toán Kế toán nói chung, và công tác hạch toán chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩm nói riêng phải được hoàn thiện trên cơ sở tuân thủ chế độ Kế toán hiện hành.
Do đặc điểm phần hành Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm theo chế độ mới được xây dựng trên mô hình công nghiệp, chịu sự chi phối của đặc điểm sản xuất công nghiệp, nên vận dụng vào doanh nghiệp xây lắp vốn có đặc thù riêng là không tránh khỏi những khó khăn phức tạp. Tuy nhiên để nâng cao hiệu quả quản lý của mình, Công ty Cổ phần xây lắp cơ giới và đầu tư thương mại Constrexim cần phát huy những ưu điểm và phải tìm biện pháp khắc phục những nhược điểm
Xuất phát từ những tồn tại về Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty, với sự cần thiết và những yêu cầu của việc hoàn thiện Kế toán, vấn đề đặt ra đối với Công ty là phải khắc phục những tồn tại, từng bước hoàn thiện công tác Kế toán để phù hợp với Kế toán Nhà nước ban hành và tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện nhiệm vụ hạ giá thành sản phẩm. Nhà nước ban hành và tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện nhiệm vụ hạ giá thành sản phẩm. Qua thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần xây lắp cơ giới và đầu tư thương mại Constrexim, được sự giúp đỡ tận tình của tập thể CBCNV trong Công ty nói chung, phòng Kế toán nói riêng, cùng sự hướng dẫn của cô giáo Nguyễn Thị Hồng Nga, em đã được nghiên cứu sâu hơn về công tác Kế toán, cụ thể là công tác tập hợp chi phí sản xuất tính giá thành sản phẩm xây lắp. Dưới góc độ là một sinh viên thực tập, em mạnh dạn đưa ra ý kiến đề xuất của mình với hy vọng trong một chừng mực nào đó, góp phần hoàn thiện công tác Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần xây lắp cơ giới và đầu tư thương mại Constrexim.
Hoàn thiện Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Do đặc trưng của ngành sản xuất xây lắp nên vật tư sử dụng cho thi công các công trình có nhiều chủng loại khác nhau, nó đóng vai trò rất quan trọng trong giá thành sản phẩm.
Chi phí về vật tư chiếm tỷ trong khá cao trong tổng chi phí, vì vậy mà việc hạch toán đúng khoản mục chi phí này là vô cùng cần thiết. Muốn vậy, công tác hạch toán ban đầu cần phải cẩn thận, chi tiết và tỉ mỉ. Trên thực tế, Công ty chỉ mở sổ chi tiết vật tư, như vậy rất khó cho việc theo dõi các loại vật tư mà Công ty đã sử dụng cho thi công. Do đó, để thuận lợi cho việc xác định giá thực tế vật tư xuất dùng và việc quản lý vật tư chặt chẽ, Công ty nên mở thêm các Sổ danh điểm vật tư. Mối khi vật tư được làm thủ tục nhập kho hay xuất thẳng, Kế toán ghi sổ danh điểm vật tư bằng cách cho mỗi loại vật tư một danh mục và một mã số riêng. Mẫu sổ danh điểm vật tư như sau:
Sổ danh điểm vật tư
STT
Danh điểm vật tư
Tên vật tư
Đơn vị
Tên nhà cung cấp
1
Xi măng
XM 01
Xi măng Hoàng Thạch
Tấn
Nhà máy xi măng Hoàng Thạch
XM 02
Xi măng Bút Sơn
Tấn
Nhà máy xi măng Bút Sơn
2
…
….
….
….
Hoàn thiện Kế toán chi phí nhân công trực tiếp, chi phí máy thi công. Khi hạch toán các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất và công nhân điều khiển máy thi công, Kế toán không hạch toán vào chi phí sản xuất chung (TK 6271) theo như quy định mà lại hạch toán vào tài khoản chi phí nhân công trực tiếp (TK 622) và chi phí máy thi công (TK 623).
Ví dụ các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo lương công nhân trực tiếp sản xuất của công trình nhà ở Yên Hoà tháng 12/2005 là 1.120.392 đồng được hạch toán vào TK 622 như sau:
Có TK 338 (3382) 291.600
Có TK 338 (3383) 2.187.000
Có TK 338 (3384) 291.600
Sự thay đổi các hạch toán này không làm thay đổi giá thành công trình nhưng cơ cấu khoản mục giá thành đã thay đổi: chi phí nhân công trực tiếp và chi phí máy thi công tăng lên, chi phí sản xuất chung giảm đi. Điều này dẫn đến các khoản mục chi phí không được chính xác, đầy đủ.
Do vậy, để phù hợp với chế độ Kế toán áp dụng cho ngành xây lắp, việc hạch toán các khoản trích theo lương của công nhân sản xuất và công nhân điều khiển máy nên đưa vào tài khoản chi phí sản xuất chung (TK 6271).
Nợ TK 672 (6271) chi phí sản xuất chung
Có TK 338 (3382, 3383, 3384)
Hoàn thiên Kế toán chi phí sản xuất chung: Chi phí sản xuất chung liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi phí nên không thể tập hợp trực tiếp được mà phải phân bổ cho từng đối tượng theo một tiêu thức nhất định. Trong Kế toán xây dựng thường sử dụng tiêu thức phân bổ là chi phí nhân công trực tiếp hoặc chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Việc xác định đúng tiêu thức phân bổ có vai trò vô cùng quan trọng trong việc tính đúng tính đủ giá thành sản phẩm. Hiện nay Công ty Cổ phần xây lắp cơ giới và đầu tư thương mại Constrexim tiến hành phân bổ chi phí sản xuất chung theo tiêu thức chi phí trực tiếp. Việc phân bổ theo tiêu thức này sẽ gây ra tình trạng chi phí chung phân bổ cho từng công trình không được phản ánh chính xác dẫn đến sự sai lệch trong giá thành sản phẩm. Vì có những công trình mặc dù khối lượng nhỏ nhưng đòi hỏi tiến độ thi công nhanh nên Công ty phải huy động lực lượng công nhân lớn. Do đó chi phí phân bổ cho công trình này sẽ nhiều hơn chi phí thực tế nó phải chịu. Nếu so sánh chi phí sản xuất chung của công trình nhà ở Yên Hoà được phân bổ theo hai tiêu thức khác nhau ta sẽ thấy sự chênh lệch khá lớn.
Chi phí phân bổ cho công
trình nhà ở Yên Hoà
=
Tổng chi phí chung của tất cả các công trình
Tổng chi phí nhân công trực tiếp của tất cả các công trình
Chi phí nhân công trực tiếp của côngtrình nhà ở Yên Hoà
x
Nếu phân bổ chi phí sản xuất chung cho công trình nhà ở Yên Hoà theo chi phí nhân công trực tiếp thì:
236.412.272
x
920.450.000
596.964.662
364.520.200
x
Nếu phân bổ theo chi phí nguyên vật liệu trực tiếp thì
Chi phí phân bổ cho công
trình nhà ở Yên Hoà
=
Tổng chi phí chung của tất cả các công trình
Tổng chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của tất cả các công trình
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của côngtrình nhà ở Yên Hoà
x
208.053.027
=
4.120.560.000
596.964.662
1.436.090.000
x
Chênh lệch giữa hai cách phân bổ: 28.359.247 đồng
Do đó, công ty nên sử dụng tiêu thức phân bổ chi phí chung là chi phí nguyên vật liệu, bởi chi phí nguyên vật liệu chiếm tỷ trọng rất lớn trong tổng chi phí của một công trình. Nếu chọn tiêu thức này thì chi phí chung phân bổ cho từng công trình sẽ sát với thực tế hơn.
Hoàn thiện phương pháp xác định giá trị sản phẩm dở dang: Việc tính giá thành sản phẩm dở dang trong công ty phụ thuộc vào phương thức thanh toán khối lượng hoàn thành giữa chủ đầu tư và Công ty. Nếu quy định sản phẩm xây lắp thanh toán sau khi hoàn thành toàn bộ thì giá trị sản phẩm dở dang là toàn bộ chi phí từ khi khởi công đến cuối kỳ. Nếu thanh toán theo điểm dừng kỹ thuật hợp lý (Căn cứ vào giá trị dự toán) thì sản phẩm dở dang là khối lượng xây lắp chưa đạt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý.
Trên bảng tổng hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm ta thấy Công ty cổ phần xây lắp cơ giớivà đầu tư thương mại constrexim có khối lượng sản phẩm dở dang là tương đối lớn. Công ty nên thay đổi phương thức thanh toán khối lượng xây lắp hoàn thành, tăng số lượng công trình thanh toán theo điểm dừng kỹ thuật hợp lý để tránh tình trạng ứ đọng vốn, tăng vòng quay của vốn, hạ giá thành sản phẩm.
Hoàn thiện hạch toán thiệt hại trong sản xuất: Các công trình xây lắp thường chịu ảnh hưởng rất nhiều của điều kiện tự nhiên, do đó thiệt hại phát sinh trong quá trình sản xuất thi công là tất yếu xảy ra. Khi phát sinh các khoản thiệt hại, chi phí vật tư, nhân công và máy thi công sẽ tăng lên so với dự toán. Tuy nhiên các khoản thiệt hại này lại không được theo dõi và phản ánh đầy đủ. Nói cách khác, chi phí vật liệu, nhân công và chi phí máy thi công cho các khoản thiệt hại trong sản xuất phải được tính vào giá thành công trình.
Trường hợp thiệt hại do nguyên nhân khách quan như: thời tiết, vật tư cung ứng không kịp thời… Những chi phí về vật liệu, nhân công và máy thi công phải bỏ ra để khắc phục thiệt hại này, Công ty nên tính vào chi phí khác.
Nợ Tài khoản 811 chi phí khác
Có tài khoản 152, 334, 111….
Nếu thiệt hại do nguyên nhân chủ quan như: làm thất thoát vật tư, phá đi làm lại do làm ẩu thì yêu cầu cá nhân làm sai phải bồi thường vật chất nhằm nâng cao trách nhiệm của cán bộ, công nhân tham gia sản xuất. Toàn bộ chi phí này kế toán nên tập hợp như sau:
Nợ tài khoản 138 (1381) Xử lý giá trị thiệt hại
Có tài khoản 111, 152, 331, 334…
Việc chủ đầu tư thanh toán chậm và nợ đọng kéo dài đối với các đơn vị xây lắp thường xuyên diễn ra. Nguyên nhân chính là do vốn Nhà nước cấp chậm hay do trong thi công phải điều chỉnh lại thiết kế, dự án. Để giảm thiệt hại này, Công ty nên thành lập một bộ phận chỉ làm nhiệm vụ thu hồi công nợ. Bộ phận này do phòng kế toán chỉ đạo, các thành viên bao gồm: kế toán, kỹ thuật và chủ công trình. Bộ phận này có trách nhiệm hoàn chỉnh hồ sơ đòi nợ, hồ sơ quyết toán thanh lý hợp đồng của từng công trình, trực tiếp và thường xuyên quan hệ với chủ đầu tư để giải quyết thanh toán. Đây là nhiệm vụ rất quan trọng, có ý nghĩa quyết định đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của Công ty.
Hoàn thiện việc luân chuyển chứng từ kế toán: Chứng từ là căn cứ để kế toán lập và quản lý chi phí nên việc luân chuyển chứng từ kịp thời là rất cần thiết. Song do nhiều lý do khách quan và chủ quan mà chứng từ không được tập hợp kịp thời, nguyên nhân chủ yếu là do Công ty có nhiều công trình ở xa. Bên cạnh đó, một số chủ công trình chưa thực sự quan tâm đến sự cần thiết của vấn đề này. Hơn nữa, việc Công ty tạm ứng trước tiền mua vật tư thường dẫn đến việc tập hợp chứng từ lên phòng Tài chính-Kế toán chậm. Điều này dẫn đến thiếu chứng từ để đáp ứng yêu cầu hạch toán kịp thời chính xác.
Cụ thể là khi chủ công trình mua vật tư nhưng chưa thanh toán, trong khi vật tư đã được đưa vào sử dụng nhưng chứng từ lại chưa được chuyển lên phòng kế toán để tiến hành ghi sổ chi tiết và sổ tổng hợp tài khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. Tình hình này còn xảy ra tương đối với Bảng chấm công, Bảng chia lương từ các đội gửi lên. Do vậy đến cuối kỳ hạch toán, khối lượng công việc hoàn thành xác định thông qua kiểm kê thực tế lớn hơn nhiều so với chi phí sản xuất được tập hợp trên sổ sách.
Ngoài ra do chứng từ ở các đội chuyển lên phòng Kế toán Công ty thường tập trung vào cuối tháng, dẫn đến tình trạng vào những thời điểm này, khối lượng công việc của phòng Tài chính-Kế toán thường rất lớn, khiến cho việc tập hợp và phân bổ chi phí gặp khó khăn.
Như vậy, để giảm bớt tình trạng luân chuyển chứng từ chậm và giảm bớt khối lượng công việc cho kế toán vào cuối tháng; đảm bảo theo dõi ghi sổ cập nhật chứng từ chính xác thì việc xuống kho lấy chứng từ cần được tiến hành thường xuyên (10 ngày một lần đối với công trình ở gần và 15 ngày một lần đối với công trình ở xa). Các chủ công trình chỉ được ứng tiền khi đã trả đủ chi phí của lần tạm ứng trước đó và phải xác định rõ thời hạn thanh toán tạm ứng. Làm được như vậy sẽ nâng cao trách nhiệm của chủ công trình với các chứng từ chi phí cũng như nộp chứng từ lên phòng kế toán đúng thời hạn quy định. Đồng thời tạo điều kiện cho công tác kiểm tra tiêu hao vật tư theo định mức; từ đó kịp thời điều chỉnh, tránh thất thoát vật tư và tình hình thực hiện kế hoạch được chính xác.
3.4.Một số biện pháp giảm chi phí sản xuất và hạ giá thành sản phẩm
Trong doanh nghiệp sản xuất nói chung và doanh nghiệp xây lắp nói riêng, muốn tồn tại phải luôn quan tâm đến chất lượng sản phẩm. Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh và quản lý tài chính của doanh nghiệp. Nó là căn cứ để phân tích tìm biện pháp hạ giá thành nhưng vẫn trên cơ sở tính đúng đủ các khoản chi phí phát sinh.
Trong ngành xây dựng cơ bản, một biện pháp để hạ giá thành công tác xây lắp là tiết kiệm các yếu tố chi phí sản xuất trên cơ sở đảm bảo chất lượng công trình, đảm bảo tiến độ thi công. Giá thành sản phẩm có hạ thì doanh nghiệp mới có lãi, mở rộng quy mô sản xuất. Đây là yếu tố quyết định tới sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trong nên kinh tế thị trường hiện nay.
Xuất phát từ đặc điểm của Công ty, em xin đưa ra một số biện pháp hạ giá thành sản phẩm như sau:
Tiết kiệm chi phí nguyên vật liệu
Trên cơ sở khối lượng công việc đặt ra, Công ty tiến hành giao việc mua sắm vật liệu cho các đội sản xuất, yêu cầu các đội phải chấp hành về định mức nhưng phải đảm bảo chất lượng công trình.
Có chế độ khen thưởng xử phạt thích đáng đối với các cá nhân tập thể tiết kiệm hay sử dụng lãng phí nguyên vật liệu.
Giảm hao phí đến mức thấp nhất trong công tác thu mua, vận chuyển, bảo quản vật tư, tránh tình trạng vật tư bị mất mát hoặc xuống cấp.
Do địa bàn xây dựng lớn, Công ty nên mở rộng hơn nữa mối quan hệ với bạn hàng, cần phải có nguồn hàng lâu dài để khi cần là có thể mua vật liệu ở gần nơi thi công nhất, vận chuyển ngay đến chân công trình. Do đó tránh được tình trạng tồn kho quá nhiều và giảm được chi phí vận chuyển.
Trong điều kiện có thể Công ty sử dụng một cách hợp lý vật liệu thay thế do địa phương sản xuất, khai thác vật liệu tại chân công trình, tận dụng phế thải phế liệu để giảm chi phí hạ giá thành sản phẩm.
Tăng năng suất lao động
Tăng năng suất lao động là giảm mức hao phí cho một đơn vị sản phẩm hoàn thành. Để thực hiện vấn đề này, Công ty cần nghiên cứu tổ chức các biện pháp thi công một cách khoa học; khối lượng công việc cần được sắp xếp theo một trình tự hợp lý, không để bị ngắt quãng; Vật liệu phải cung cấp kịp thời cho sản xuất. Công ty phải thường xuyên ứng dụng kỹ thuật mới vào sản xuất nhằm nâng cao năng suất lao động, Công ty nên sử dụng các đòn bẩy kinh tế, kích thích phát triển sản xuất.
Giảm chi phí sử dụng máy thi công
Khoản mục sản phẩm sử dụng máy thi công chiếm tỷ trọng tương đối lớn nên giảm khoản mục chi phí này sẽ tác động làm giảm giá thành. Có thể giảm khoản mục chi phí máy thi công bằng cách nâng cao năng suất sử dụng máy, tiết kiệm nguyên vật liệu sử dụng cho thi công… Tuy nhiên khi tận dụng công suất chạy máy, không nên sử dụng quá định mức công suất cho phép. Máy nào hết khả năng sử dụng nên thanh lý kịp thời, thay thế máy móc tiên tiến cho phù hợp với xu hướng phát triển của khoa học kỹ thuật nhằm nâng cao năng suất lao động, rút ngắn thời gian thi công. Đối với máy móc thuê ngoài Công ty nên quan tâm đến chất lượng và giá cả.
Giảm các khoản chi phí sản xuất chung: Các khoản chi phí sản xuất chung thường bao gồm nhiều loại và đôi khi không có chứng từ gốc để xác minh. Vì vậy, Công ty cần có quy chế cụ thể nhằm hạn chế các khoản chi phí này. Tuy nhiên, các khoản chi phí hợp lý cần phải được giải quyết kịp thời để đảm bảo thuận lợi cho hoạt động thi công.
Kết luận
Trong nền kinh tế hiện nay, hoạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ngày càng trở nên quan trọng đối với công tác kế toán của một doanh nghiệp sản xuất nói chung và doanh nghiệp xây lắp nói riêng. Việc tập hợp chi phí sản xuất một cách chính xác, tính đúng đủ giá thành sản phẩm không những tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà quản trị đưa ra quyết định đúng đắn, mà còn đóng vai trò quan trọng trong quản lý và sử dụng vốn-một vấn đề nan giải đối với sự tăng trưởng của nền kinh tế nước ta hiện nay.
Nhận thức được vấn đề trên, và được sự hướng dẫn của cô giáo Nguyễn Thị Hồng Nga cùng CBCNV trong Công ty đã giúp em nghiên cứu và hoàn thành chuyên đề “Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần xây lắp cơ giới và đầu tư thương mại Constrexim”.
Qua thời gian thực tập em đã cố gắng tìm hiểu thực trạng công tác hoạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty. Kết hợp với những kiến thức lý luận đã tiếp thu ở nhà trường, em đã mạnh dạn trình bày một số ý kiến với nguyện vọng hoàn thiện hơn nữa công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở Công ty. Song, do trình độ có hạn thời gian thực tập không nhiều cộng với sự eo hẹp về nguồn tài liệu tham khảo, bài viết của em mới chỉ đề cập tới những vấn đề có tính chất cơ bản và chỉ đưa ra những ý kiến bước đầu, chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được sự quan tâm góp ý và chỉ bảo của các thầy cô giáo cùng các cán bộ phòng Tài chính-Kế toán Công ty Cổ phần xây lắp cơ giới và đầu tư thương mại Constrexim để bài viết của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn cô giáo Nguyễn Thị Hồng Nga cùng các cán bộ công nhân viên trong Công ty Cổ phần xây lắp cơ giới và đầu tư thương mại Constrexim đã giúp em hoàn thành chuyên đề này.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- K0631.doc