Bảo lãnh là việc bên thứ 3 (bên bảo lãnh) cam kết với bên có quyền (bên nhận bảo lãnh) sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên có nghĩa vụ (bên được bảo lãnh), nếu khi đến thời hạn mà bên được bảo lãnh không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ. Trong hợp đồng tín dụng biện pháp bảo đảm này được sử dụng trong các trường hợp khi có bên bảo lãnh đáp ứng đủ các điều kiện theo pháp luật cam kết với tổ chức tín dụng (bên cho vay trong hợp đồng tín dụng) sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên vay khi đến thời hạn mà bên vay không thực hiện hoặc thực hiện không đúng các nghĩa vụ quy định trong hợp đồng tín dụng mà bên cho vay và bên vay đã ký kết. Các tổ chức tín dụng cũng thực hiện việc bảo lãnh như một dịch vụ với khách hàng có yêu cầu, đó là hoạt động bảo lãnh ngân hàng được quy định từ điều 58 đến điều 60 Luật các tổ chức tín dụng, trong đó có việc bảo lãnh vay (bảo lãnh với tư cách là một biện pháp bảo đảm tiền vay trong hợp đồng tín dụng).
45 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 902 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Những vấn đề pháp lý Trong quy chế cho vay tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hàng nên khi có rủi ro xảy ra thì sẽ làm ảnh hưởng lớn đến hoạt động của ngân hàng.Rủi ro có thể xuất phát từ nhiều yếu tố như khả năng phân tích của nhân viên không tốt,các yếu tố về xã hội và thị trường dẫn đến một thời điểm mà cá nhân,tồ chức vay vốn không còn làm ăn có lãi nữa và nhiều yếu tố khách quan kháckhiến chúng ta chỉ có thể dự phòng rủi ro chứ không thể phán đoán chính xác.
2.Phân loại rủi ro
Bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng phải đối đầu với rủi ro trong hoạt động kinh doanh.Với các đặc điểm ,đặc thù của ngân hàng thì hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực ngân hàng gặp phải nhiều rủi ro lớn hơn cả.Có những rủi ro từ phía khách hàng hoặc ngân hàng gây nên,do cơ chế quản lý vĩ mô của nhà nước,do khách quan mang lại.Nhìn chung có thể chia thành các loại rủi ro như sau:
-Rủi ro lãi suất:Rủi ro lãi suất là những thiệt hại về tài chính do sự biến động về lãi suất mà ngân hàng thương mại phải gánh chịu.Rủi ro lãi suất có nguyên nhân từ sự không cân xứng về kỳ hạn giữa tài sản có và tài sản nợ.
-Rủi ro ngoại hối: Là những thiệt hại xảy ra với Ngân hàng thương mại do sự biến động về tỷ giá giữa đồng nội tệ và đồng ngoại tệ.Ngân hàng rơi vào tình trạng rủi ro ngoại hối trong khi thực hiện các nghiệp vụ ngoại tệ khác nhau như mua bán ngoại tệ hoặc cho vay bằng ngoại tệ.
-Rủi ro tín dụng:Rủi ro tín dụng được định nghĩa là khoản lỗ tiềm tàng vốn có được tạo ra khi cấp tín dụng cho một khách hàng.Có nghĩa là khả năng khách hàng không trả được nợ theo hợp đồng gắn liền với khoản tín dụng ngân hàng cấp cho họ.Các ngân hàng sẽ không bị đe dọa bởi rủi ro tín dụng nếu luôn nhận lại được cả lãi và gốc của các khoản vay đúng hạn.
-Rủi ro thanh khoản:Là những thiệt hại xảy ra khi ngân hàng không có đủ hoặc mất khả năng chi trả cho người gửi tiền.Rủi ro thanh khoản xuất phát từ sự không khớp nhau về thời hạn giữa tài sản có và tài sản nợ.Nguyên nhân có thể là do kế hoạch dự trữ của ngân hàng thiếu chính xác,biến động của nền kinh tế chính trị tác động đến tâm lý người gửi tiền làm khách hàng rút tiền ồ ạt gây mất khả năng chi trả của ngân hàng.
3.Nguyên nhân gây rủi ro
a.Từ phía khách hàng
-Khách hàng là doanh nghiệp thì những nguyên nhân chủ yếu dẫn đến rủi ro là : yếu kém về năng lực và chuyên môn của người quản lý cũng như nhân viên,mặt hàng kinh doanh có khả năng cạnh tranh thấp,thị trường suy thoái dẫn đến làm ăn thua lỗ
-Khách hàng là cá nhân thì khả năng thu hồi nợ sẽ khó khăn hơn so với doanh nghiệp.Khi gặp một biến cố nhỏ cũng có thể làm họ mất khả năng trả nợ như ốm đau bệnh nặng,bị sa thải,gặp tai nạn
Cho dù khách hàng là cá nhân hay doanh nghiệp thì việc gặp phải những khó khăn là điều rất có thể xảy ra do các tác động của tình hình kinh tế xã hộiNhững rủi ro có thể khác nhau về mức độ nhưng quan trọng là phải biết khắc phục những rủi ro đó thế nào để mức độ thiệt hại là thấp nhất.
b.Từ phía ngân hàng
Một là, do việc điều tra, tính toán, kiểm soát đối tượng vay vốn về phương án kinh doanh lúc ban đầu không đảm bảo, thiếu cân nhắc, dẫn đến những sơ hở; thiếu cơ sở đảm bảo cho việc đầu tư vốn có hiệu quả hoặc vận dụng các nguyên tắc điều kiện vay vốn đối với khách hàng chưa phù hợp
Hai là, nếu Ngân hàng thương mại buông lỏng việc đôn đốc kiểm tra, kiểm soát trong quá trình sử dụng vốn vay và thu hồi vốn, để mặc khách hàng tự do sử dụng thì dễ tạo cho khách hàng tuỳ tiện, hoặc đến hạn trả nhưng khách hàng lại đem sử dụng vào mục đích khác.
Ba là, việc tính toán, dự báo, điều hành vốn của các ngân hàng chưa chuẩn xác gây nên những khó khăn trong kinh doanh.
c.Những nguyên nhân khác
- Ảnh hưởng của môi trường kinh tế xã hội: khi nền kinh tế khủng hoảng, tỷ lệ lạm phát cao, sản xuất đình trệ, đầu tư giảm sút sẽ dẫn tới hoạt động kinh doanh kém hiệu quả, đồng vốn đi vay không phát huy được hết hiệu quả của nó sẽ hạn chế khả năng trả nợ của doanh nghiệp, dẫn đến rủi ro cho các khoản vay của Ngân hàng.
- Ảnh hưởng của môi trường pháp lý: việc chồng chéo, thiếu đồng bộ của văn bản quy phạm pháp luật trong hệ thống pháp luật kinh doanh sẽ không tạo dựng được môi trường pháp lý ổn định, môi trường cạnh tranh lành mạnh đảm bảo tính an toàn cho hoạt động kinh doanh, hoạt động ngân hàng gây ra những trở ngại, rủi ro cho doanh nghiệp và ngân hàng.
- Nguyên nhân bất khả kháng: Ngoài những nguyên nhân trên, những nhân tố khác như: thiên tai, chiến tranh, sự thay đổi ở tầm vĩ mô trong các chính sách về kinh tế, thương mại của Chính phủ, cũng tác động không nhỏ đến hoạt động kinh doanh, sản xuất cũng như khả năng hoàn trả tiền vay của doanh nghiệp đối với ngân hàng.
4.Những điều kiện để nhận biết rủi ro tín dụng
a.Có dấu hiệu báo trước rủi ro
-Qua phương tiện thông tin đại chúng để biết được trong thời điểm hiện tại và tương lai gần những ngành nghề kinh doanh nào đang gặp phải rủi ro
-Qua những thông tin về khách hàng xem khách hàng đó có đủ uy tín để trả nợ hay không
-Qua những thông tin về mặt tài chính trong quá trình vay nợ
-Sự thay đổi của thị trường,nhu cầu của thị trường
b.Dấu hiệu cho thấy có sự rủi ro
-Biểu hiện của khách hàng như trì hoãn việc thanh toán nợ và lãi hàng tháng,không nộp bản báo cáo tài chính,
-Phương pháp quản lý tài chính có vấn đề,không có năng lực quản lý,tình hình kinh doanh ngày càng tồi tệ
5.Quản lý rủi ro
- Xác định hạn mức rủi ro
Các bộ phận nghiệp vụ quản lý rủi ro phải xác định hạn mức rủi ro cho bộ phận mình, là mức rủi ro nhất định mà TCTD có thể chấp nhận được trong nỗ lực để có được lợi nhuận, trên cơ sở sự sẵn sàng chịu đựng rủi ro và sức mạnh tài chính của TCTD. Ban lãnh đạo theo định kỳ có trách nhiệm xem xét lại và thông qua các hạn mức đó. Các mức này sau đó được thông báo tới toàn bộ nhân viên các bộ phận nghiệp vụ và ban điều hành, ban điều hành chịu trách nhiệm đảm bảo các bộ phận nghiệp vụ tuân thủ các hạn mức này. Có tỷ lệ thưởng và phạt tính trên tổng số thấp hơn và lớn hơn tổng số vượt hạn mức đó.
- Đánh giá rủi ro
Việc đánh giá rủi ro đòi hỏi phải xác định được những rủi ro lớn liên quan đến các sản phẩm, dịch vụ hay hoạt động của TCTD, phải có các chốt kiểm tra nằm trong các quy trình nghiệp vụ để kiềm chế rủi ro trong các hạn mức đã được đề ra cùng với các biện pháp để theo dõi các trường hợp ngoại lệ vượt hạn mức rủi ro.
Quy trình đánh giá rủi ro có các yếu tố: nhận biết rủi ro, định lượng rủi ro và kiểm soát rủi ro.
+ Nhận biết rủi ro: Bước đầu tiên để có một chương trình quản lý rủi ro hiệu quả là phải nhận biết và xác định được các loại rủi ro mà TCTD có thể gặp phải thông qua phân tích đặc thù của các sản phẩm, dịch vụ và các quy trình hoạt động.
+ Định lượng rủi ro: là việc đề ra và xem xét lại hạn mức rủi ro, giúp ban điều hành xác định được rủi ro cần được ưu tiên theo dõi và kiểm soát.
+ Kiểm soát rủi ro: Rủi ro được kiểm soát bằng việc thực hiện các thủ tục nằm trong hệ thống kiểm soát nội bộ trong các quy trình kinh doanh và hoạt động nhằm giảm thiểu rủi ro. Chi phí cho các thủ tục kiểm soát cao có thể giảm thiểu rủi ro tối đa nhưng hiệu quả lại thấp, ngược lại chi phí cho các thủ tục kiểm soát thấp có thể đem lại lợi nhuận cao nhưng rủi ro cũng có thể cao. Ban điều hành phải tìm ra sự cân bằng tối ưu giữa chi phí cho các thủ tục kiểm soát và lợi ích đem lại từ các thủ tục đó, từ đó lựa chọn các thủ tục kiểm soát rủi ro phù hợp.
- Theo dõi rủi ro: là việc thực hiện đầy đủ các hệ thống, các thủ tục kiểm soát, nhờ đó ban điều hành có thể theo dõi được mức rủi ro của từng lĩnh vực kinh doanh.
- Quá trình quản lý rủi ro: hoạt động quản lý rủi ro tín dụng không chỉ dừng lại ở việc phát hiện và xử lý các khoản vay đã xảy ra rủi ro, quản lý rủi ro tại các ngân hàng đó là quá trình dự đoán, phòng ngừa những khả năng rủi ro tín dụng có thể xảy ra đối với một món vay thông qua việc xem xét tính khả thi của việc sử dụng hiệu quả đồng vốn. Để đảm bảo hạn chế đến mức tối đa rủi ro xảy ra trong hoạt động tín, hoạt động quản lý rủi ro tín dụng phải được diễn ra xuyên suốt quy trình cho vay của ngân hàng. Trong quá trình thực hiện hoạt động cấp tín dụng, ngân hàng cần hạn chế các khoản tín dụng có vấn đề, nợ xấu để giảm thiểu rủi ro tín dụng có thể xảy ra. Sau khi đã cấp tín dụng, nếu phát sinh rủi ro, ngân hàng có những biện pháp quản lý và thanh lý các khoản nợ quá hạn, nợ khó đòi, các khoản nợ có vấn đề.
6.Những quy định của pháp luật về quản lý rủi ro
6.1 Quy định của Nhà nước về Chính sách cho vay và an toàn tín dụng
Hoạt động tín dụng là hoạt động bao trùm của ngân hàng. Với tầm quan trọng và quy mô lớn, hoạt động này được thực hiện theo một chính sách rõ ràng được xây dựng và hoàn thiện qua nhiều năm đó là chính sách cho vay. Nội dung của chính sách cho vay được xây dựng trên cơ sở nhu cầu tín dụng của khách hàng và dự đoán tương lai cũng như diễn biến trong quá khứ về rủi ro tín dụng. Mục tiêu của chính sách cho vay phản ánh đường lối chung của một ngân hàng, định hướng hoạt động cho cán bộ tín dụng và các nhân viên trong ngân hàng, tăng cường nâng cao chuyên môn hoá trong phân tích tín dụng, tạo ra sự thống nhất chung trong hoạt động tín dụng nhằm đảm bảo nâng cao chất lượng tín dụng, hạn chế rủi ro và nâng cao khả năng sinh lời cho ngân hàng.
Đảm bảo chất lượng tín dụng trong hoạt động kinh doanh ngân hàng cần có hai điều kiện: điều kiện cần và điều kiện đủ.
- Điều kiện cần: là những tiêu chuẩn cho vay của ngân hàng, áp dụng dối với khách hàng có nhu cầu vay vốn bao gồm các điều kiện về:
+ Chính sách khách hàng
+ Chính sách quy mô và giới hạn tín dụng
+ Lãi suất và phí suất tín dụng
+ Thời hạn tín dụng và kỳ hạn nợ
- Điều kiện đủ: là những đảm bảo của người vay về khả năng trả nợ cho ngân hàng sau khi đã được cấp vốn vay, bao gồm các điều kiện về:
+ Các khoản bảo đảm
Hiện nay, Nhà nước đã ban hành một chính sách cho vay chung nhằm đảm bảo sự thống nhất trong hoạt động cấp tín dụng của toàn hệ thống ngân hàng trên lãnh thổ Việt Nam. Theo quy định tại Điều 5 Luật các Tổ chức tín dụng 1997, sửa đổi bổ sung năm 2004, Nhà nước đưa ra chính sách cho vay nhằm động viên các nguồn lực trong nước là chính và tranh thủ tối đa nguồn lực ngoài nước; mở rộng đầu tư tín dụng, góp phần giải phóng mọi năng lực sản xuất, phát huy mọi tiềm năng của các thành phần kinh tế, bảo đảm cho doanh nghiệp nhà nước giữ vai trò chủ đạo; giữ vững định hướng xã hội chủ nghĩa, chủ quyền quốc gia; bảo đảm an toàn hệ thống tài chính, tiền tệ quốc gia; mở rộng hợp tác và hội nhập quốc tế; thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước; góp phần đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh và nâng cao đời sống của nhân dân.
Bên cạnh chính sách cho vay chung của Nhà nước, chính sách cho vay còn bao gồm các chính sách liên quan đến từng vấn đề trong hoạt động cấp tín dụng như:
- Đối với chính sách giới hạn tín dụng, theo quy định tại Mục III của Quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của TCTD ban hành kèm theo Quyết định số 457/2005/QĐ-NHNN của ngày 19/06/2005 Thống đốc Ngân hàng Nhà nước:
+ Tổng dư nợ cho vay của TCTD đối với một khách hàng không được vượt quá 15% vốn tự có của TCTD.
Tổng mức cho vay và bảo lãnh của TCTD đối với một khách hàng không được vượt quá 25% vốn tự có của TCTD.
+ Tổng dư nợ cho vay của TCTD đối với một nhóm khách hàng có liên quan không được vượt quá 50% vốn tự có của TCTD, trong đó mức cho vay đối với một khách hàng không được vượt quá tỷ lệ quy định.
Tổng mức cho vay và bảo lãnh của TCTD đối với một nhóm khách hàng có liên quan không được vượt quá 60% vốn tự có của TCTD.
+ Tổng dư nợ cho vay của chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với một khách hàng tối đa không được vượt quá 15% vốn tự có của ngân hàng nước ngoài.
Tổng mức cho vay và bảo lãnh của chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với một khách hàng không được vượt quá 25% vốn tự có của ngân hàng nước ngoài.
Tổng dư nợ cho vay của chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với nhóm khách hàng có liên quan không được vượt quá 50% vốn tự có của ngân hàng nước ngoài, trong dó mức cho vay đối với một khách hàng không được vượt quá 15% vốn tự có của ngân hàng nước ngoài.
Tổng mức cho vay và bảo lãnh của chi nhánh ngân hàng nước ngoài đối với một nhóm khách hàng có liên quan không được vượt quá 60% vốn tự có của ngân hàng nước ngoài.
- Đối với mức lãi suất theo quy định tại Điều 11 của Quy chế cho vay của TCTD đối với khách hàng ban hành kèm theo Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN :
+ Mức lãi suất cho vay do TCTD và khách hàng thoả thuận phù hợp với quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
+ Mức lãi suất áp dụng đối với khoản nợ gốc quá hạn do TCTD ấn định và thoả thuận với khách hàng trong hợp đồng tín dụng nhưng không vượt quá 150% lãi suất cho vay áp dụng trong thời hạn cho vay đã được ký kết hoặc điều chỉnh trong hợp đồng tín dụng.
Chính sách về các khoản bảo đảm: Ngân hàng cấp tín dụng dựa trên uy tín của khách hàng. Trong những trường hợp độ an toàn của người vay không chắc chắn, ngân hàng yêu cầu khách hàng ký kết hợp đồng bảo đảm theo các hình thức cầm cố hoặc thế chấp nhằm hạn chế bớt các các thiệt hại do rủi ro ro tín dụng có thể xảy ra với ngân hàng.
Hiện nay, cơ sở pháp lý của các giao dịch bảo đảm được quy định chung tại Nghị định số 163/2006/NĐ-CP ngày 29/11/2006 của Chính phủ về giao dịch bảo đảm. Bên cạnh đó, vấn đề bảo đảm tiền vay đặc thù của hoạt động của các TCTD còn được quy định tại Điều 52 Luật các Tổ chức tín dụng 1997 sửa đổi, bổ sung năm 2004, theo đó:
- TCTD chủ động tìm kiếm các dự án sản xuất, kinh doanh khả thi, có hiệu quả và có khả năng hoàn trả nợ để cho vay.
- TCTD có quyền xem xét, quyết định cho vay trên cơ sở có bảo đảm hoặc không có bảo đảm bằng tài sản cầm cố, thế chấp của khách hàng vay, bảo lãnh của bên thứ ba và chịu trách nhiệm về quyết định của mình. TCTD không được cho vay trên cơ sở cầm cố bằng cổ phiếu của chính TCTD cho vay.
- TCTD xem xét, quyết định việc cho vay có bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay.
- TCTD nhà nước được cho vay không có bảo đảm theo chỉ định của Chính phủ. Tổn thất do nguyên nhân khách quan của các khoản cho vay này được Chính phủ xử lý.
Đối với hợp đồng bảo đảm tiền vay bằng tài sản bao gồm hợp đồng thế chấp và hợp đồng cầm cố được lập thành văn bản, có thể lập thành văn bản riêng hoặc ghi trong hợp đồng chính theo quy định tại điều 327 và điều 343 BLDS 2005. Ngoài ra, theo quy định tại điều 51 Luật các Tổ chức tín dụng 1997, sửa đổi bổ sung năm 2004 và điều 17 Quy chế cho vay của TCTD đối với khách hàng ban hành kèm theo Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN thì trong nội dung chính của hợp đồng tín dụng có nội dung về hình thức bảo đảm tiền vay, giá trị tài sản bảo đảm, phương thức xử lý tài sản bảo đảm, Như vậy, TCTD có thể đưa nội dung chủ yếu của biện pháp bảo đảm vào hợp đồng tín dụng mà không cần phải lập thành hợp đồng riêng nhưng vẫn đảm bảo văn cứ pháp lý của hoạt động cho vay có bảo đảm.
Trong trường hợp khách hàng vay không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ trả nợ thì tài sản bảo đảm được xử lý để thu hồi nợ. Thủ tục xử lý tài sản bảo đảm tiền vay được quy định tại Nghị định số 163/2006/NĐ-CP ngày 29/11/2006 của Chính phủ về giao dịch bảo đảm; Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN; Quyết định số 127/2005/QĐ-NHNN ngày 03/03/2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy chế cho vay của TCTD đối với khách hàng ban hành kèm theo Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN (sau đây gọi là Quyết định số 127/2005/QĐ-NHNN); Luật Đất đai 2003 và một số văn bản có liên quan khác.
An toàn trong kinh doanh là yêu cầu bức thiết đối với hoạt động của các TCTD. Để đảm bảo an toàn trong kinh doanh của các TCTD pháp luật có những quy định mang tính hạn chế quyền tự do kinh doanh các TCTD. Ngoài ra, các hạn chế này còn nhằm ổn định hệ thống tiền tệ quốc gia, sự an toàn của cả hệ thống các TCTD, lợi ích của người gửi tiền và hạn chế đến mức thấp nhất những tiêu cực, rủi ro có thể xảy ra trong hoạt động của TCTD. Mục 5 chương III Luật các Tổ chức tín dụng 1997, sửa đổi bổ sung năm 2004 có các quy định hạn chế cho vay nhằm bảo đảm an toàn trong hoạt động của các TCTD bao gồm:
- Không được cho vay đối với các đối tượng sau: Thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc) của TCTD; người thẩm định, xét duyệt cho vay; bố, mẹ, vợ, chồng, con của thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Tổng giám đốc (Giám đốc), Phó Tổng giám đốc (Phó Giám đốc).
- Không được cấp tín dụng không có bảo đảm, cấp tín dụng với những điều kiện ưu đãi cho những đối tượng sau đây: Tổ chức kiểm toán, Kiểm toán viên đang kiểm toán tại TCTD; Kế toán trưởng, Thanh tra viên; Các cổ đông lớn của TCTD; doanh nghiệp có một trong những đối tượng quy định theo quy định của pháp luật sở hữu trên 10% vốn Điều lệ của doanh nghiệp đó.
Tổng dư nợ cho vay đối với các đối tượng nêu trên không được vượt quá 5% vốn tự có của TCTD.
- Đối với giới hạn cho vay, bảo lãnh: Tổng dư nợ cho vay đối với một khách hàng không được vượt quá 15% vốn tự có của TCTD, trừ trường hợp đối với những khoản cho vay từ các nguồn vốn uỷ thác của Chính phủ, của các tổ chức, cá nhân hoặc trường hợp khách hàng vay là TCTD khác. Trường hợp nhu cầu vốn của một khách hàng vượt quá 15% vốn tự có của TCTD hoặc khách hàng có nhu cầu huy động vốn từ nhiều nguồn thì các TCTD được cho vay hợp vốn theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước. Các trường hợp đặc biệt khác thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Mức bảo lãnh, chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá khác đối với một khách hàng không được vượt quá tỷ lệ so với vốn tự có của TCTD do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định.
- Về giới hạn góp vốn, mua cổ phần: Mức góp vốn, mua cổ phần của TCTD trong một doanh nghiệp, tổng mức góp vốn, mua cổ phần của TCTD trong tất cả các doanh nghiệp không được vượt quá mức tối đa do Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định đối với từng loại hình TCTD. Mức vốn góp cụ thể được quy định tại Quyết định số 492/2000/QĐ-NHNN ngày 28/11/2000 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước quy định về mức góp vốn, mua cổ phần của các TCTD.
- TCTD phải duy trì các tỷ lệ bảo đảm an toàn theo quy định của pháp luật về tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu, giới hạn tín dụng đối với khách hàng, tỷ lệ khả năng chi trả, tỷ lệ tối đa của nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung dài hạn, Những tỷ lệ bảo đảm an toàn cụ thể được quy định chi tiết tại Quyết định số 457/2005/QĐ-NHNN của ngày 19/06/2005 Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc ban hành Quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của TCTD và Quyết định 03/2007/QĐ-NHNN ngày 19/01/2007 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của TCTD ban hành kèm theo Quyết định số 457/2005/QĐ-NHNN ngày 19/06/2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước(sau đây gọi là Quyết định 03/2007/QĐ-NHNN).
6.2 Quy định của pháp luật về quản lý nợ tại các ngân hàng thương mại
Rủi ro tín dụng sẽ xảy ra khi khách hàng không trả đúng hạn, không trả hoặc không trả đầy đủ cả gốc và lãi các khoản vay đối với ngân hàng trước đây dẫn đến việc phát sinh các khoản nợ giữa ngân hàng và người vay. Như vậy, các khoản nợ được coi là một chỉ tiêu nhằm phản ảnh rủi ro tín dụng của mỗi một ngân hàng.
Tuy nhiên, rủi ro là điều khó tránh khỏi trong bất kỳ một lĩnh vực kinh doanh nào. Vì vậy, ngân hàng cần xây dựng những chính sách chung sống cùng rủi ro nhằm hạn chế ngăn ngừa và quản lý rủi ro xảy ra cũng như có những biện pháp khắc phục bù đắp tổn thất, thiệt hại mà rủi ro gây ra đối với ngân hàng như:
- Ngân hàng thực hiện việc phân loại nợ: nợ có vấn đề, nợ xấu; từ đó tìm ra nguyên nhân và đưa ra các xử lý thích hợp đối với từng khoản nợ đó.
- Đối với từng trường hợp khách hàng phát sinh nợ, ngân hàng cần đưa ra các chính sách hỗ trợ riêng, tạo điều kiện cho họ có tăng khả năng hoàn trả tiền vay cả gốc và lãi cho ngân hàng.
- Ngân hàng tiến hành xây dựng quỹ dự phòng rủi ro cho từng món vay nhằm chống đỡ, bù đắp cho những thiệt hại có thể xảy ra do hoạt động cấp tín dụng mang lại.
Để quản lý rủi ro tín dụng đã xảy ra, ngân hàng cần tiến hành việc phân loại nợ nhằm phòng ngừa, kiểm tra, xử lý thu hồi nợ kịp thời giảm thiểu mức độ rủi ro có thể xảy ra, giúp nâng cao hiệu quả của hoạt động tín dụng.
* Quy định của pháp luật về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng rủi ro
Theo Quy định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng quỹ dự phòng rủi ro trong hoạt động ngân hàng của các TCTD ban hành kèm theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN và Quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN ngày 25/4/2007 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN, TCTD có thể thực hiện phân loại nợ theo hai phương pháp: phương pháp định lượng và phương pháp định tính.
Phương pháp định lượng là phương pháp phân loại nợ căn cứ vào nợ vay đã hạch toán tài khoản nợ quá quá hạn. Theo quy định tại điều 3.1 Quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN, TCTD thực hiện phân loại nợ theo năm (05) nhóm như sau:
Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm:
- Các khoản nợ trong hạn và TCTD đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn;
- Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày và TCTD đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ gốc và lãi đúng thời hạn còn lại;
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 1 theo quy định của pháp luật.
Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày;
- Các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu (đối với khách hàng là doanh nghiệp, tổ chức thì TCTD phải có hồ sơ đánh giá khách hàng về khả năng trả nợ đầy đủ nợ gốc và lãi đúng kỳ hạn được điều chỉnh lần đầu);
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 2 theo quy định của pháp luật.
Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu, trừ các khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu phân loại vào nhóm 2 theo quy định của pháp luật;
- Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng;
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 3 theo quy định của pháp luật.
Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai;
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 4 theo quy định của pháp luật.
Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:
- Các khoản nợ quá hạn trên 360 ngày;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai;
- Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá hạn hoặc đã quá hạn;
- Các khoản nợ khoanh, nợ chờ xử lý;
- Các khoản nợ được phân loại vào nhóm 5 theo quy định của pháp luật.
Tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể đối với năm nhóm nợ như sau:
a) Nhóm 1: 0%,
b) Nhóm 2: 5%,
c) Nhóm 3: 20%,
d) Nhóm 4: 50%
đ) Nhóm 5: 100%.
Phương pháp định tính: là phương pháp phân loại nợ dựa trên những đánh giá về khả năng tổn thất có thể xảy ra do sự suy giảm khả năng trả nợ của khách hàng trong tương lai. Theo quy định tại Điều 7 Quyết định số 493 /2005/QĐ-NHNN, Tổ chức tín dụng có đủ khả năng và điều kiện thực hiện phân loại nợ theo phương pháp định tính thì xây dựng chính sách phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro như sau:
- Căn cứ trên Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ, tổ chức tín dụng trình Ngân hàng Nhà nước chính sách dự phòng rủi ro và chỉ được thực hiện sau khi Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản.
- Điều kiện để Ngân hàng Nhà nước chấp thuận chính sách dự phòng rủi ro:
a) Hệ thống xếp hạng tín dụng đã được áp dụng thử nghiệm tối thiểu một (01) năm;
b) Kết quả xếp hạng tín dụng được Hội đồng quản trị phê duyệt;
c) Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ phù hợp với hoạt động kinh doanh, đối tượng khách hàng, tính chất rủi ro của khoản nợ của tổ chức tín dụng;
d) Chính sách quản lý rủi ro tín dụng, mô hình giám sát rủi ro tín dụng, phương pháp xác định và đo lường rủi ro tín dụng có hiệu quả, trong đó bao gồm cách thức đánh giá về khả năng trả nợ của khách hàng, hợp đồng tín dụng, các tài sản bảo đảm, khả năng thu hồi nợ và quản lý nợ của tổ chức tín dụng;
đ) Phân định rõ ràng trách nhiệm, quyền hạn của Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc trong việc phê duyệt, thực hiện và kiểm tra thực hiện Hệ thống xếp hạng tín dụng và chính sách dự phòng của tổ chức tín dụng và tính độc lập của các bộ phận quản lý rủi ro;
e) Hệ thống thông tin có hiệu quả để đưa ra các quyết định, điều hành và quản lý đối với hoạt động kinh doanh của tổ chức tín dụng và thích hợp với Hệ thống xếp hạng tín dụng và phân loại nợ.
- Hồ sơ của tổ chức tín dụng đề nghị Ngân hàng Nhà nước (Vụ Các Ngân hàng và tổ chức tín dụng phi ngân hàng) chấp thuận chính sách dự phòng rủi ro gồm:
a) Văn bản của Chủ tịch Hội đồng quản trị đề nghị Ngân hàng Nhà nước chấp thuận chính sách dự phòng rủi ro, trong đó phải giải trình được Hệ thống xếp hạng tín dụng và chính sách dự phòng của tổ chức tín dụng đáp ứng đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật.
b) Bản sao Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ và chính sách dự phòng rủi ro và các dự thảo văn bản hướng dẫn thực hiện phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro của tổ chức tín dụng.
- Trong thời gian ba mươi (30) ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định của pháp luật, Ngân hàng Nhà nước có văn bản chấp thuận chính sách dự phòng rủi ro của tổ chức tín dụng. Trường hợp không chấp thuận, Ngân hàng Nhà nước có văn bản yêu cầu tổ chức tín dụng chỉnh sửa theo quy định.
- Hàng năm, tổ chức tín dụng phải đánh giá lại Hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ và chính sách dự phòng rủi ro cho phù hợp với tình hình thực tế và các quy định của pháp luật. Việc thay đổi, điều chỉnh chính sách dự phòng rủi ro của tổ chức tín dụng phải được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận bằng văn bản.
- Tổ chức tín dụng có chính sách dự phòng rủi ro được Ngân hàng Nhà nước chấp thuận quy định của pháp luật thực hiện phân loại nợ và trích lập dự phòng cụ thể như sau:
a) Nhóm 1(Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi đúng hạn.
b) Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi nhưng có dấu hiệu khách hàng suy giảm khả năng trả nợ.
c) Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh giá là không có khả năng thu hồi nợ gốc và lãi khi đến hạn. Các khoản nợ này được tổ chức tín dụng đánh giá là có khả năng tổn thất một phần nợ gốc và lãi.
d) Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh giá là khả năng tổn thất cao.
đ) Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm: Các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh giá là không còn khả năng thu hồi, mất vốn.
- Tỷ lệ trích lập dự phòng cụ thể đối với các nhóm nợ như sau :
a) Nhóm 1: 0%
b) Nhóm 2: 5%
c) Nhóm 3: 20%
d) Nhóm 4: 50%
đ) Nhóm 5: 100%
* Quy định về mua, bán nợ
Ngoài ra, khi nhận thấy hoạt động tín dụng có khả năng xảy ra rủi ro lớn ngân hàng có thể hạn chế rủi ro bằng cách chuyển bớt một phần rủi ro tiềm ẩn cho các chủ thể khác qua phương thức bán nợ cho một TCTD lớn hơn và hưởng phí hoa hồng. Theo quy định tại Điều 3 của Quy chế mua, bán nợ của các TCTD ban hành kèm theo Quyết định số 59/2006/QĐ-NHNN ngày 21/12/2006 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước: mua, bán nợ là việc chuyển nhượng khoản nợ, theo đó, bên bán nợ chuyển giao quyền chủ nợ của khoản nợ cho bên mua nợ và nhận thanh toán từ bên mua nợ. Bên bán nợ là các tổ chức tín dụng thành lập và hoạt động theo Luật Các tổ chức tín dụng, tổ chức có nhiệm vụ thực hiện việc mua, bán nợ trực thuộc tổ chức tín dụng, tổ chức tín dụng nước ngoài sở hữu khoản nợ. Bên mua nợ là các tổ chức và cá nhân trong nước và nước ngoài có nhu cầu mua khoản nợ từ bên bán nợ, để trở thành chủ sở hữu mới của khoản nợ. Bên nợ là các tổ chức, cá nhân vay nợ tổ chức tín dụng trong các khoản nợ được mua, bán.
- Hợp đồng mua, bán nợ: Theo quy định tại điều 3.10 của Quy chế mua bán, nợ, việc mua, bán nợ phải được xác lập trên cơ sở hợp đồng. Đây là văn bản bản thỏa thuận giữa bên mua nợ, bên bán nợ và các bên có liên quan (nếu có) về việc mua bán nợ, chuyển quyền chủ nợ từ bên bán nợ sang bên mua nợ và các thỏa thuận khác liên quan. Nội dung chủ yếu của hợp đồng được quy định tại Điều 9 của Quy chế mua, bán nợ
- Các phương thức mua, bán nợ bao gồm: phương thức mua, bán nợ thông qua đấu giá các khoản nợ thực hiện theo quy định của pháp luật về bán đấu giá tài sản; phương thức mua, bán nợ thông qua đàm phán trực tiếp giữa bên bán nợ và bên mua nợ hoặc thông qua môi giới.
Tóm lại, rủi ro tín dụng là yếu tố khách quan, không thể tránh khỏi. Dù xảy ra ở mức độ nào, rủi ro tín dụng cũng gây ra những tác động không nhỏ tới hoạt động kinh doanh của ngân hàng, từ giảm sút lợi nhuận, mất khả năng thanh toán cho đến phá sản ngân hàng. Do đó, Chương II của đề tài sẽ tập trung nghiên cứu thực trạng áp dụng pháp luật về quản lý rủi ro tín dụng tại Chi nhánh NHCT Khu vực Ba Đình nhằm làm rõ hơn tầm quan trọng của hoạt động quản lý rủi ro tín dụng cũng như sự cần thiết của các quy định pháp luật về hoạt động quản lý rủi ro tín dụng đối với Chi nhánh NHCT Khu vực Ba Đình nói riêng và hệ thống các NHTM nói chung.
Chương II:Thực trạng áp dụng pháp luật tại NHTMCP Kỹ thương Việt Nam
I.Tổng quan về Ngân hàng TMCP Kỹ thương VN
1.Quá trình hình thành và phát triển và những cột mốc đáng nhớ
Được thành lập vào ngày 27 tháng 09 năm 1993 theo giấy phép hoạt động số 0040/NHCP ngày 06/08/1993 do thống đốc Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam cấp, giấy phép thành lập số 1543/QĐ của UBND Hà Nội cấp ngày 04/09/1993 và giấy phép kinh doanh số 055679 cấp ngày 07/09/1993 của hội Kinh tế Việt Nam, Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thương Việt Nam - Techcombank (Technological and Commercial Joint Stock Bank) là một trong những ngân hàng thương mại cổ phần đầu tiên của Việt Nam được thành lập trong bối cảnh đất nước đang chuyển sang nền kinh tế thị trường với số vốn điều lệ là 20 tỷ đồng và trụ sở chính ban đầu được đặt tại số 24 Lý Thường Kiệt, Hoàn Kiếm, Hà Nội.
Ngân hàng hoạt động trong phạm vi cả trong nước và quốc tế.
Là một Ngân hàng thương mại, hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ, tín dụng Ngân hàng, có tư cách pháp nhân, Techcombank có đầy đủ quyền và nghĩa vụ theo Luật các tổ chức tín dụng 1997, được sửa đổi, bổ sung năm 2004.
1995
- Tăng vốn điều lệ lên 51,495 tỷ đồng.
- Thành lập Chi nhánh Techcombank Hồ Chí Minh, khởi đầu cho quá trình phát triển nhanh chóng của Techcombank tại các đô thị lớn.
1996
- Thành lập Chi nhánh Techcombank Thăng Long cùng Phòng Giao dịch Nguyễn Chí Thanh tại Hà Nội.
- Thành lập Phòng Giao dịch Thắng Lợi trực thuộc Techcombank Hồ Chí Minh.
- Tăng vốn điều lệ tiếp tục lên 70 tỷ đồng.
1998
- Trụ sở chính được chuyển sang Toà nhà Techcombank, 15 Đào Duy Từ, Hà Nội.
- Thành lập Chi nhánh Techcombank Đà Nẵng tại Đà Nẵng.
1999
- Tăng Techcombank tăng vốn điều lệ lên 80,020 tỷ đồng.
- Khai trương Phòng giao dịch số 3 tại phố Khâm Thiên, Hà Nội.
2000
- Thành lập Phòng Giao dịch Thái Hà tại Hà Nội.
2001
- Tăng vốn điều lệ lên: 102,345 tỷ đồng.
- Ký kết hợp đồng với nhà cung cấp phần mềm hệ thống ngân hàng hàng đầu trên thế giới Temenos Holding NV, về việc triển khai hệ thống phần mềm Ngân hàng GLOBUS cho toàn hệ thống Techcombank nhằm đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng.
2002
- Thành lập Chi nhánh Chương Dương và Chi nhánh Hoàn Kiếm tại Hà Nôi.
- Thành lập Chi nhánh Hải Phòng tại Hải Phòng.
- Thành lập Chi nhánh Thanh Khê tại Đà Nẵng.
- Thành lập Chi nhánh Tân Bình tại Thành phố Hồ Chí Minh.
- Là Ngân hàng Cổ phần có mạng lưới giao dịch rộng nhất tại thủ đô Hà Nội. Mạng lưới bao gồm Hội sở chính và 8 Chi nhánh cùng 4 Phòng giao dịch tại các thành phố lớn trong cả nước.
- Vốn điều lệ tăng lên 104,435 tỷ đồng.
- Chuẩn bị phát hành cổ phiếu mới để tăng vốn điều lệ Techcombank lên 202 tỷ đồng.
2003
- Chính thức phát hành thẻ thanh toán F@stAccess-Connect 24 (hợp tác với Vietcombank) vào ngày 05/12/2003.
- Triển khai thành công hệ thống phần mềm Globus trên toàn hệ thống vào ngày 16/12/2003. Tiến hành xây dựng một biểu tượng mới cho ngân hàng.
- Đưa chi nhánh Techcombank Chợ lớn vào hoạt động.
- Vốn điều lệ tăng lên 180 tỉ tại 31/12/2004.
2004
- Ngày 09/06/2004: Khai trương biểu tượng mới của Ngân hàng.
- Ngày 30/06/2004: Tăng vốn điều lệ lên 234 tỉ đồng.
- Ngày 02/08/2004: Tăng vốn điều lệ lên 252,255 tỷ đồng.
- Ngày 26/11/2004: Tăng vốn điều lệ lên 412 tỷ đồng.
- Ngày 13/12/2004 Ký hợp đồng mua phần mềm chuyển mạch và quản lý thẻ với Compass Plus.
2005
- Thành lập các chi nhánh cấp 1 tại: Lào Cai, Hưng Yên, Vĩnh Phúc, Bắc Ninh, TP. Nha Trang (tỉnh Khánh Hòa), Vũng Tàu.
- Đưa vào hoạt động các phòng giao dịch: Techcombank Phan Chu Trinh (Đà Nẵng), Techcombank Cầu Kiều (Lào Cai), Techcombank Nguyễn Tất Thành, Techcombank Quang Trung, Techcombank Trường Chinh (Hồ Chí Minh), Techcombank Cửa Nam, Techcombank Hàng Đậu, Techcombank Kim Liên (Hà Nội).
- 21/07/2005, 28/09/2005, 28/10/2005: Tăng vốn điều lệ lên 453 tỷ đồng, 498 tỷ đồng và 555 tỷ đồng.
- 29/09/2005: Khai trương phần mềm chuyển mạch và quản lý thẻ của hãng Compass Plus.
- 03/12/2005: Nâng cấp hệ thống phần mềm Globus sang phiên bản mới nhất Tenemos T24 R5.
2006
- Nhận giải thưởng về thanh toán quốc tế từ the Bank of NewYorks, Citibank, Wachovia.
- Tháng 2/2006: Phát hành chứng chỉ tiền gửi Lộc Xuân.
- Tháng 5/2006: Nhận cúp vàng “Vì sự tiến bộ xã hội và phát triển bền vững” do Tổng liên đoàn lao động Việt Nam trao.
- Tháng 6/2006: Call Center và đường dây nóng 04.9427444 chính thức đi vào hoạt động 24/7.
- Tháng 8/2006: Moody’s, hãng xếp hạng tín nhiệm hàng đầu thế giới đã công bố xếp hạng tín nhiệm của Techcombank, ngân hàng TMCP đầu tiên tại Việt Nam được xếp hạng bởi Moody’s.
- Tháng 8/2006: Đại hội cổ đông thường niên thông qua kế hoạch 2006 – 2010; Liên kết cung cấp các sản phẩm Bancassurance với Bảo Việt Nhân Thọ.
- Tháng 9/2006: Hoàn thiện hệ thống siêu tài khoản với các sản phẩm mới Tài khoản Tiết kiệm đa năng, Tài khoản Tiết kiệm trả lãi định kỳ.
- Ngày 24/11/2006: Tăng vốn điều lệ lên 1.500 tỉ đồng.
- Ngày 15/12/2006: Ra mắt thẻ thanh toán quốc tế Techcombank Visa.
2.Sơ đồ tổ chức và chức năng nhiệm vụ các phòng ban
a– Sơ đồ bộ máy quản trị hiện nay.
Được thành lập với vốn điều lệ là 20 tỷ đồng với mục đích trở thành nhà trung gian tài chính hoạt động hiệu quả, la cầu nối liên hệ những nhà tiết kiệm với các nhà đầu tư dang cân vốn kinh doanh, phát triển nền kinh tế trong thời kỳ mở cửa. Trong suốt 15 năm hoạt động đến nay vốn điều lệ của ngân hàng là 3.165 tỷ đồng và tổng tài sản là đạt hơn 39.558 tỉ đồng, Techcombank trở thành một trong những ngân hàng cổ phần hàng đầu tại Việt Nam.
Techcombank hoạt động trên các lĩnh vực kỹ thuật, công nghệ thương mại, dịch vụ và đăc biệt là hoạt động tín dụng với tất cả các tổ chức trong và ngoài nước. Với các khách hàng bao gồm nhiều thành phần knh tế như các công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp nhà nước, các tổ chức quốc tế và các cá nhân trong xã hội. Techcombank hoạt động chủ yếu ở các đô thị và các thành phố lớn trong nước, và là một ngân hàng thương mại đa năng cung cấp đầy đủ dịch vụ tài chính đồng bộ, phong phú và đa dạng có tính cạnh tranh cao cho dân cư và doanh nghiệp nhằm thoả mãn các mục đích của khách hang,tạo giá trị gia tăng cho cổ đông,lợi ích và phát triển cho nhân viên, đóng góp vào sự phát triển của cộng đồng.
Bộ máy của Techcombank được cơ cấu tổ chức rất chặt chẽ, trong đó Hội sở là đầu mối trung tâm. Hội sở vừa chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Tổng giám đốc, Phó tổng giám đốc, vừa có mối liên hệ chặt chẽ với các chi nhánh vá các phòng giao dich khác trong toàn hệ thống. Bản thân trong Hội sở chính thì các phòng ban cũng được tổ chức rất linh hoạt và có hiệu quả. Mỗi phòng ban tuy có chức năng, nhiệm vụ riêng nhưng đều được đặt trong mối quan hệ chặt chẻ với các phòng ban khác để đảm bảo sự thống nhất từ trên xuống dưới của bộ máy quản lý.
Hội đồng quản trị
Ban kiểm soát
Ủy ban kiểm soat rủi ro
Hộ đồng tín dụng
Ủy ban quản lý tài sản Nợ - Có
Ban điều hành
Hỗ trợ điều hành tổng hợp
Khối nghiệp vụ hỗ trợ kinh doanh sản phẩm mới
Khối giao dịch
Các chi nhánh
Đại hội cổ đông
Văn phòng
Nhân sự
Kiểm soát nội bộ
Kế hoạch tổng hợp và quản trị rủi ro
Kế toán
Thông tin điện toán
Quản lý tín dụng
Giao dich tiền tệ, ngoại hối
Dịch vụ ngân hàng quốc tế
Quản lý đầu tư, kinh doanh chứng khoán
Xử lý nợ
Quan hệ công chúng
Dịnh vụ ngân hàng doanh nghiệp
Dịch vụ ngân hàng bán lẻ
Giao dich và kho quỹ
Đà Nẵng
Nghệ An
Hà Nội
TP Hồ Chí Minh
Hải Phòng
b. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
- Hội đồng quản trị
Hội đồng quản trị của Techcombank có 9 thành viên, Hội đồng quản trị là cơ quan quyết định các vấn đề thuộc thẩm quyền giữa hai kỳ Đại hội cổ đông thường niên. Hội đồng quản trị có quyền tìm kiếm, lựa chọn và đề xuất những cán bộ đủ tiêu chẩn vào các vị trí Ban Tổng giám đốc ( Tổng giám đốc, Phó tổng giám đốc, Giám đốc các chi nhánh) để đệ trình hội đồng quản trị phê duyệt và bổ nhiệm. Ngoài ra Hội đông quản trị còn có tránh nhiệm đánh giá và đề nghị chế độ đãi ngộ đối với Ban Tổng giám đốc hay chuẩn bi chương trình làm việc của Đại hội cổ đông.
– Ban kiểm soát.
Ban kiểm soát do Đại hội cổ đông bầu gồm 3 thành viên : Trưởng ban Kiểm soát, Kiểm soát viên chuyên trách và Kiểm soát viên. Ban kiểm soát trực thuộc Hội đồng quản trị.
Ban kiểm soát là cơ quan kiểm tra hoạt động tài chính của Ngân hàng, giám sát việc chấp hành chế độ hạch toán, hoạt động của hệ thống kiểm tra và kiểm soát nội bộ của Ngân hàng. Ban kiểm soát có tránh nhiệm báo cáo trước Đại hội cổ đông tình hình thực hiện và chấp hành các quy định trong toàn bộ hệ thống của Ngân hàng.
– Ban điều hành ( Ban Tổng giám đốc).
Ban điều hành gồm : 01 Tổng giám đốc và 04 Phó Tổng giám đốc. Ban có chức năng điều hành và quản lý các hoạt động của Hội đồng tín dụng, Ủy ban quản lý tài sản Nợ - Có, các Khối và các chi nhánh trực thuộc. Đồng thời có chức năng báo cáo với Hội đồng quản trị, Ủy ban kiểm soát rủi ro và ban kiểm soát về tình hình hoạt động tài chính của toàn bộ hệ thống.
Ngoài ra ban Điều hành còn có chức năng xét duyệt các khoản vay, xây dựng các chính sách quản trị các rủi ro thị trường và các giới hạn rủi ro thị trường nhưng phải thong qua phê duyệt của ban Kiểm soát và Ủy ban Kiểm soát rủi ro.
– Các bộ phân khác.
- Ủy ban kiể soat rủi ro : gồm 01 Chủ tich và các thành viên chuyên trách. Ủy ban kiểm soát rủi ro trực thuộc hội đồng quản trị, ủy ban này xác định chủ trương, chính sách cơ bản cũng như các giới hạn rủi ro chủ yếu trên cơ sở đề xuất của ban Điều hành và các ủy ban, cơ cấu điều hành rủi ro của Ngân hàng. Các chính sách quản trị rủi ro được thành lập trên nguyên tắc tối thiểu hóa và kiểm soát rủi rot hay vì loại trừ rủi ro. Các loại rủi ro trong chính sách quản lý rủi ro của Hội đồng quản trị gồm : rủi ro tín dụng, các rủi ro thị trường ( lãi suất, thanh khoản, ngoại hối),rủi ro về khai thác và các rủi ro khác.
- Hội đồng tín dụng : Hội đồng Tín dụng Hội sở và Hội đồng tín dụng các chi nhánh (tối thiểu 3 thành viên) thực hiện chức năng điều hành, quản lý rủi ro, thẩm định các khoản vay : phân tích, đánh giá và đề xuất các giải pháp ngăn ngừa rủi ro.
- Ủy ban quản ký tài sản Nợ - Có : thực hiện chức năng quản lý các khoản dư Nợ, dư Có của các hoạt động kinh doanh tài chính và tín dụng trong toàn bộ hệ thống ngân hàng. Ngoài ra Ủy ban có trách nhiệm báo cáo với Ban điều hành về tính hình tài sản Nợ - Có của ngân hàng.
- Khối giao dịch : quản lý các nghiệp vụ giao dịch tiền gửi, tín dụng cá nhân và doanh nghiệp, các dịch vụ dành cho cá nhân và dịch vụ trọn gói, các dịch vụ ngân hàng đại lý, các dịch vụ liên ngân hàng.
- Các chi nhánh : thực hiện các nghiệp vụ tín dụng, thanh toán, giao dịch và các dịch vụ ngân hàng khác. Các chi nhánh chịu trách nhiệm trước Ban điều hành về kết quả hoạt động kinh doanh.
Các khối và các chi nhánh chịu sự quản lý, điều hành của Ban điều hành. Ngoài ra còn chịu sự giám sát của Ban Kiểm soát.
II.Quy định của ngân hàng về quản lý rủi ro tín dụng(còn thiếu)
1.Về quản lý các hoạt động tín dụng để tránh mang lại rủi ro của Ngân hàng Techcombank
Rủi ro tín dụng có thể xảy ra ở hầu hết các giai đoạn cho vay cụ thể là:
-Đơn đề nghị xin vay vốn: không đầy đủ, không hợp lệ.
- Xét duyệt cho vay: không phát hiện ra các vấn đề không tốt để đảm bảo “khách hàng vay được tin cậy” và “khoản vay tốt”.
- Quản lý khoản vay: không thực hiện giám sát chặt chẽ hoặc có giám sát nhưng không phát hiện hoặc phát hiện ra các dấu hiệu cảnh báo rủi ro tín dụng nhưng không phản ứng kịp thời.
- Giải ngân: Không đầy đủ hồ sơ, không theo lịch trình đã đề ra hoặc không đúng mức tiền được rút từng lần.
- Thu lãi, thu nợ: không phát hiện việc trả lãi, nợ chậm trễ hoặc không đủ theo kỳ hạn đã cam kết
Trước khi quyết định xem xét và thẩm định một hồ sơ vay vốn, cán bộ tín dụng cần nắm vững hệ thống những quan điểm, chủ trương, định hướng, quy định chỉ đạo hoạt động tín dụng và đầu tư của ngân hàng để tư vấn cho khách hàng nhằm đáp ứng các nhu cầu hợp lý của người đi vay trên cơ sở cân bằng tối đa hóa lợi nhuận của ngân hàng. Việc xây dựng chính sách cho vay, thông qua các chính sách về kinh doanh tín dụng, bảo đảm tiền vay, giới hạn tín dụng, cũng chính là việc Ngân hàng đưa ra mức độ rủi ro có thể chấp nhận được đối với một khoản vay, đảm bảo tăng trưởng tín dụng và đầu tư an toàn, hiệu quả, đúng định hướng và chiến lược phát triển của Techcombank.
Đối với những khoản vay đã phù hợp với quy định của chính sách cho vay, cán bộ tín dụng sẽ tiến hành xem xét và cấp tín dụng cho khách hàng thông qua một quy trình đã được Techcombank quy định chi tiết từng bước. Quy trình cho vay được soạn thảo với mục đích giúp cho quá trình cho vay diễn ra thống nhất, khoa học, nhằm hạn chế, phòng ngừa rủi ro và nâng cao chất lượng tín dụng. Hơn nữa, các quy trình được chuẩn hóa sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm tra, kiểm soát và phân định trách nhiệm khi xảy ra sai sót đối với khoản cấp tín dụng.
Những quy định về chính sách cho vay và quy trình tín dụng được thể hiện trong các văn bản nội bộ của Techcombank là những chuẩn mực chung nhất có hiệu lực áp dụng đối với toàn hệ thống Techcombank.
2.Quy trình cho vay tín dụng và phương thức tính điểm,xếp hạng tại ngân hàng Techcombank.
Quy trình tín dụng được chia làm 3 giai đoạn:
* Giai đoạn trước khi cho vay:
Công việc cần làm trong giai đoạn này là phân tích tín dụng trước khi cho vay và là bước quan trọng nhất quyết định chất lượng của khoản tín dụng sau này. Nội dung quy trình phân tích tín dụng ở giai đoạn này gồm có các hoạt động
- Tiếp nhận và hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn.
- Thẩm định các điều kiện vay vốn như hồ sơ vay vốn và mục đích vay vốn; điều tra, thu thập, tổng hợp và xác minh thông tin về khách hàng; phân tích và thẩm định phương án sản xuất kinh doanh; phân tích ngành hàng mà phương án sản xuất kinh doanh hướng đến; dự kiến lợi ích của ngân hàng nếu khoản vay được phê duyệt.
- Xác định phương thức cho vay.
- Xem xét khả năng nguồn vốn, điều kiện thanh toán và xác minh lãi suất cho vay.
- Lập tờ trình thẩm định cho vay
- Trình duyệt khoản vay
Kết quả phân tích, thẩm định của quy trình phân tích tín dụng này nhằm đưa ra các kết luận về tính khả thi, hiệu quả của phương án sản xuất kinh doanh, khả năng trả nợ và những rủi ro có thể xảy ra để phục vụ cho việc quyết định cho vay hoặc từ chối cho vay. Đây cũng là cơ sở để cán bộ tín dụng tham gia góp ý tư vấn cho khách hàng vay, tạo tiền đề để đảm bảo hiệu quả cho vay, thu được nợ gốc đúng hạn, hạn chế, phòng ngừa rủi ro và là cơ sở để xác định số tiền cho vay, thời gian cho vay, đảm bảo cho khách hàng hoạt động có hiệu quả theo đúng mục tiêu đầu tư của ngân hàng.
* Giai đoạn trong khi cho vay
- Đối với hợp đồng tín dụng: đây là văn bản mang tính chất pháp lý, là cơ sở xác lập quyền và nghĩa vụ của các bên khi tham gia quan hệ tín dụng ngân hàng. Nội dung chủ yếu của hợp đồng tín dụng theo quy định của Techcombank gồm có:
+ Căn cứ xác lập hợp đồng.
+ Xác định các bên tham gia hợp đồng.
+ Xác định hình thức và tính chất của khoản vay.
+ Mục đích sử dụng khoản vay.
+ Thời hạn cho vay, phương thức rút vốn.
+ Lãi suất cho vay.
+ Kỳ hạn trả nợ gốc, lãi tiền vay.
+ Các khoản phí.
+ Đồng tiền cho vay và đồng tiền thu nợ.
+ Biện pháp bảo đảm tiền vay.
+ Quyền và nghĩa vụ các bên.
+ Sửa đổi bổ sung, chuyển nhượng hợp đồng.
+ Luật áp dụng, giải quyết tranh chấp.
+ Điều khoản thi hành, hiệu lực của hợp đồng.
+ Các cam kết khác.
Sau khi hợp đồng tín dụng được ký kết, vốn vay được giải ngân, ngân hàng sẽ tiến hành kiểm tra khách hàng theo các nội dụng như: sử dụng tiền vay có đúng mục đích không?; quá trình sản xuất kinh doanh có những thay đổi bất lợi gì?; có dấu hiệu làm ăn thua lỗ không?; các khoản tiền lãi có được trả đúng hạn không?; Quá trình này cho phép ngân hàng thu thập thêm thông tin về khách hàng để quản lý chặt chẽ hơn món vay của mình.
* Giai đoạn sau khi cho vay, ngân hàng sẽ tiến hành thu hết nợ gốc, lãi và tiến hành xử lý đối với các khoản nợ có vấn đề.
Như vậy, thông qua các quy trình nghiệp vụ trong giai đoạn đầu của quy trình tín dụng, cán bộ tín dụng có thể đánh giá được mức độ rủi ro của một khoản vay thì việc kiểm tra, kiểm soát trong quá trình sử dụng vốn sẽ giúp ngân hàng kịp thời đưa ra các giải pháp xử lý kịp thời nhằm giảm thiểu các khả năng xảy ra rủi ro đó.
**Hiện nay Ngân hàng Techcombank đang áp dụng một hệ thống chấm điểm tín dụng và xếp hạng tín nhiệm khách hàng.
Đây là một quá trình đánh giá khả năng thực hiện các nghĩa vụ tài chính của một khách hàng nhằm xác định, quản lý và ngăn ngừa rủi ro trong hoạt động cấp tín dụng của ngân hàng cho vay từ đó hỗ trợ cho việc ra quyết định cấp tín dụng và giám sát, đánh giá khách hàng tín dụng khi khoản tín dụng đang còn dư nợ. Mức độ rủi ro tín dụng thay đổi theo từng khách hàng và được xác định thông qua quá trình đánh giá bằng thang điểm, dựa vào thông tin tài chính và phi tài chính có sẵn của khách hàng tại thời điểm chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng.
III.Quy định của ngân hàng về bảo đảm tiền vay cho các hoạt động tín dụng
Có 2 biện pháp đó là đảm bảo tiền vay bằng tài sản và đảm bảo tiền vay không có tài sản.
Bảo đảm tiền vay có tài sản bao gồm các biện pháp:
+ Ký quỹ: là việc bên vay vốn gửi một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc giấy tờ có giá khác vào tài khoản phong tỏa tại Techcombank để bảo đảm việc thực hiện nghĩa vụ trả nợ vay.
+ Cầm cố tài sản: là việc khách hàng vay hoặc bên thứ ba giao tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho Techcombank để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả nợ vay vốn tại Techcombank
+ Thế chấp tài sản: là việc khách hàng vay hoặc bên thứ ba dùng tài sản thuộc sở hữu của mình để bảo đảm việc thực hiện nghĩa vụ trả nợ vốn vay tại Techcombank và không chuyển giao tài sản đó cho Techcombank.
+ Bảo lãnh: là việc bên thứ ba cam kết sẽ thực hiện nghĩa vụ trả nợ thay cho khách hàng, nếu khi đến thời hạn mà khách hàng vay không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ trả nợ.
+ Các biện pháp khác do pháp luật quy định.
-Bảo đảm tiền vay trong trường hợp vay không có tài sản đảm bảo bao gồm các trường hợp
+ Cho vay không có bảo đảm bằng tài sản ký quỹ, cầm cố, thế chấp, bảo lãnh đối với các doanh nghiệp và chủ thể kinh doanh khác có đủ điều kiện cho vay không có tài sản bảo đảm.
+ Cho vay không có bảo đảm tài sản bằng ký quỹ, cầm cố, thế chấp, bảo lãnh đối với cán bộ nhân viên thuộc một số cơ quan, tổ chức, hoặc cá nhân khác để phục vụ nhu cầu sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và đời sống theo quy định của tổng giám đốc.
Nếu khách hàng vay vốn không có tài sản bảo đảm mà vi phạm cam kết trong hợp đồng tín dụng thì Techcombank có quyền yêu cầu khách hàng phải thực hiện biện pháp bảo đảm tài sản bằng ký quỹ, cầm cố, thế chấp, bảo lãnh hoặc thu hồi nợ trước hạn.
IV.Thực trạng áp dụng pháp luật tại Ngân hàng TMCP Kỹ thương VN
Chương III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật trong hoạt động tín dụng tại các ngân hàng thương mại
MỤC LỤC
Chương I: Những vấn đề pháp lý trong quy chế cho vay tín dụng và vai trò của hoạt động tín dụng
I.Tín dụng ngân hàng
1.Khái niệm
2.Vai trò
II.Các biện pháp bảo đảm tiền vay cho hoạt động vay tín dụng và văn bản pháp lý liên quan
1.Các biện pháp bảo đảm
1.1.Biện pháp cầm cố
1.2.Biện pháp thế chấp
1.3.Biện pháp đặt cọc
1.4.Biện pháp ký cược
1.5.Biện pháp ký quỹ
1.6.Biện pháp bảo lãnh
1.7.Biện pháp tín chấp
2. Vai trò của các biện pháp bảo đảm tiền vay trong hoạt động tín dụng Ngân hàng
III.Rủi ro tín dụng
1.Khái niệm
2.Phân loại rủi ro
3.Nguyên nhân gây rủi ro
a.Từ phía khách hàng
b.Từ phía ngân hàng
c.Những nguyên nhân khác
4.Những điều kiện để nhận biết rủi ro tín dụng
a.Có dấu hiệu báo trước rủi ro
b.Dấu hiệu cho thấy có sự rủi ro
5.Quản lý rủi ro
6.Những quy định của pháp luật về quản lý rủi ro
6.1 Quy định của Nhà nước về Chính sách cho vay và an toàn tín dụng
6.2 Quy định của pháp luật về quản lý nợ tại các ngân hàng thương mại
Chương II:Thực trạng áp dụng pháp luật tại NHTMCP Kỹ thương Việt Nam
I.Tổng quan về Ngân hàng TMCP Kỹ thương VN
1.Quá trình hình thành và phát triển và những cột mốc đáng nhớ
2.Sơ đồ tổ chức và chức năng nhiệm vụ các phòng ban
a- Sơ đồ bộ máy quản trị hiện nay.
b-Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
II.Quy định của ngân hàng về quản lý rủi ro tín dụng(còn thiếu)
1.Về quản lý các hoạt động tín dụng để tránh mang lại rủi ro của Ngân hàng Techcombank
2.Quy trình cho vay tín dụng và phương thức tính điểm,xếp hạng tại ngân hàng Techcombank.
III.Quy định của ngân hàng về bảo đảm tiền vay cho các hoạt động tín dụng
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 7614.doc