Loại hình dịch vụ vận chuyển hàng hoá không phải là một dịch vụ mới tại Việt Nam, tuy nhiên thị trường vẫn còn vô cùng tiềm năng và chưa được khai thác hết. Dịch vụ hậu cần, vận chuyển và kho bãi cho các Triển lãm, hội chợ lại là một vấn đề mới và ít có doanh nghiệp nào có thể hoạt động một cách chuyên nghiệp như các doanh nghiệp nước ngoài trên thị trường Việt Nam hiện nay. Trans-link Hà Nội là một đơn vị kinh doanh đại diện cho tập đoàn Agility chuyên về lĩnh vực này, và trên đây là báo cáo tổng hợp về hoạt động kinh doanh và sơ lược về hoạt động marketing của đơn vị. Các yếu tố vi mô bên trong đơn vị cũng như các công cụ marketing đều được thực hiện tương đối chuyên nghiệp và phù hợp với thị trường Việt Nam, ngoại trừ vấn đề xúc tiến hỗn hợp đang được thay đổi trong thời gian sắp tới. Dựa vào tình hình hoạt động của doanh nghiệp và của ngành, có thể thấy được đơn vị cũng như các doanh nghiệp cùng ngành có rất nhiều cơ hội khai thác thị trường trong thời gian tới do đất nước ta đang hội nhập thương mại, cần chuyên nghiệp hoá các dịch vụ, và Triển lãm, Hội chợ cũng như Tổ chức sự kiện là các vấn đề đang được quan tâm và bắt đầu phát triển tại nước ta. Do đó, em xin được lựa chọn đề tài nghiên cứu chuyên đề thực tập tốt nghiệp đó là:
” Xu hướng tiêu dùng của thị trường dịch vụ hậu cần cho Triển lãm, Hội chợ và tổ chức sự kiện quốc tế tại Việt Nam hiện nay và các giải pháp marketing.
35 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 3135 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Những yếu tố thuộc về môi trường vĩ mô có ảnh hưởng đến KD và đến hoạt động marketing, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
I/ Khái quát về doanh nghiệp
1. Lịch sử hình thành
1.1. Công ty Trans-link Express và tập đoàn Agility
Trans-link Logistic Centre
7 Toh Tuck Link
Singapore 596227
Tel: +65 64639868
Fax: +65 64679467
Email: Fairs@agilitylogistics.com
Website. www.agilitylogistics.com
Trans-link Group là một nhà cung cấp hàng đầu thế giới về dịch vụ vận chuyển, tiếp vận, hậu cần với các văn phòng tại châu Á, Âu, Nam Phi và châu Mỹ Latinh.
Được thành lập 9/9/1982, tại Singapore, với số vốn góp 2500000 đôla Singapore. Trans-link Group đã liên kết với các đại lý tại châu Âu và Bắc Mỹ để mở rộng hơn phạm vi hoạt động.
Các dịch vụ chủ yếu của Trans-link đó là : dịch vụ hậu cần cho Triển lãm và Hội chợ; quản lý chuỗi cung ứng ( các vấn đề về kho bãi, nhân công, phân phối và giá trị bổ sung); vận chuyển hàng hoá qua đường biển và đường hàng không; dịch vụ hậu cần cho các dự án.
Từ đó đến nay, Translink liên tục đạt được những chứng nhận về chất lượng và uy tín của dịch vụ. Năm 2000, Trans-link Singapore tham gia vào Singapore Quality Class, hạng ưu về chất lượng của Singapore (SQC), tương tự như Malcom Baldridge Award (giải thưởng Malcom Baldridge) tại Mỹ, là 1 bằng chứng cho chất lượng tầm cỡ quốc tế của công ty. Trans-link Singapore và Bangkok đã được bầu chọn là những đại lý tốt nhất bởi các thành viên của hiệp hội IELA (International Exhibition Logistic Association - Hiệp hội hậu cần cho Triển lãm quốc tế) trong 4 năm liền từ năm 2002. Năm 2004, Trans-link được nhận chứng chỉ quốc tế HACC về vận chuyển an toàn và đảm bảo thực phẩm trên toàn thế giới, và nhiều giải thưởng cũng như chứng nhận khác.
Tháng 11/2006, Trans-link cùng với các văn phòng đại diện của mình đã sát nhập cùng với các hãng PWC Logistic, TransOceanic, Geo Logistic và một số công ty nhỏ khác để trở thành AgilityLogistics – thâu tóm toàn bộ các thị trường lại một khối. Các lĩnh vực mà Agility tham gia có thể chia làm 3 lĩnh vực chính: cung cấp các dịch vụ bảo vệ, hậu cần cho các chính phủ (Agility Defense & Government Service) ; dịch vụ hậu cần cho dự án (Agility Project Logistics) ; và dịch vụ hậu cần cho Triển lãm và hội chợ (Agility Fairs & Events). Hiện nay Agility đã bao gồm 450 văn phòng đại diện trên 100 quốc gia trên khắp thế giới, với hơn 20000 lao động và doanh thu trung bình trên 4,5 tỷ USD hàng năm.
Về Trans-link Hanoi
Trans-link Express Pte Ltd
Representative Office
Tầng 3, số 82 phố Chùa Hà, phường Quan Hoa, quận Cầu Giấy, Hà Nội.
Tel. +844 7675371, +844 7675272, Fax: +844 7675270
Dir. +844 7675272, Mob. +84 903410309
Email: dnhatlinh@agilitylogistics.com
Website: www.agilitylogistics.com
Trans-link Group đã đặt văn phòng tại Việt Nam tại TP Hồ Chí Minh năm 1992 và từ đó văn phòng đại diện tại Hà Nội năm 1995 (là nhánh của đơn vị tại TP Hồ Chí Minh), tuy nhiên đã ngừng hoạt động.
Năm 2003, Trans-link đã thành lập lại văn phòng đại diện tại Hà Nội, lấy tên là Trans-link Express Hanoi. Và năm 2004, mở văn phòng tại TP Hồ Chí Minh, là công ty Trans-link Vina Logistic, song song hoạt động và hỗ trợ nhau. Tuy nhiên hoạt động kinh doanh và tài chính của 2 văn phòng này là hoàn toàn độc lập.
Trans-link Express Hanoi thuộc nhánh các văn phòng làm về dịch vụ hậu cần cho Triển lãm và Hội chợ của Agility (Agility Fairs & Events) và được quản lý, dẫn dắt trực tiếp bởi Trans-link Singapore tại khu vực châu Á. Tuy nhiên, với nguồn lực và khả năng, đơn vị còn thực hiện các công việc khác ngoài dịch vụ cung cấp cho Triển lãm và Hội chợ, ví dụ như vận chuyển hàng hoá nội địa và quốc tế qua đường biển và hàng không, đóng gói, xếp dỡ hàng hoá, chuyển văn phòng, hành lý cá nhân của người nước ngoài, và một số dịch vụ khác.
2. Cơ cấu tổ chức bộ máy kinh doanh hiện nay
Với phương châm hoạt động với bộ máy nhỏ gọn, chuyên nghiệp và hiệu quả, hiện nay đơn vị phân chia cơ cấu bộ máy kinh doanh gồm 3 bộ phận:
Bộ phận bán hàng và marketing: đứng đầu là Sales Manager (Quản lý bán hàng), có nhiệm vụ tìm và nhận các hợp đồng về cho đơn vị, quan hệ với khách hàng cũng như các cơ quan quản lý, và các hoạt động về marketing. (4 người)
Bộ phận văn phòng: trưởng bộ phận là Chief Accountant (Kế toán trưởng) và các nhân viên làm về kế toán, nhân sự, thủ tục hành chính,… (3 người)
Bộ phận giám sát: trưởng bộ phận là Supervisor, và các nhân viên chịu trách nhiệm về giám sát, quản lý về hàng hoá, tình trạng, thời gian, các công việc đóng gói, vận chuyển, bốc dỡ,… (4 người)
Quản lý và định hướng cho 3 bộ phận trên đó là trưởng đại diện (Chief Representative)
Trưởng đại diện
Trưởng bộ phận bán hàng và marketing
Trưởng bộ phận văn phòng
Trưởng bộ phận giám sát
các nhân viên các nhân viên các nhân viên
Sơ đồ 1. Cơ cấu bộ máy kinh doanh của đơn vị Translink Hanoi.
3. Các nguồn lực của doanh nghiệp
3.1. Nguồn nhân lực
Tổng số nhân sự: 12 người
Cơ cấu:
Cơ cấu tuổi:
+ Số người từ độ tuổi 27 trở xuống: 7 người (58,3%)
+ Số người từ 28-35: 3 người (25%)
+ Số người trên 35 tuổi: 2 người (16,7%)
à Điểm mạnh: đội ngũ trẻ, sức khoẻ tốt, năng động, hiện đại và dễ tiếp thu cũng như ứng xử linh hoạt, sáng tạo
Cơ cấu giới tính
Nam: 6 (50%)
Nữ: 6 (50%)
à Đánh giá:
Cần thêm nhiều nhân sự nam hơn hiện tại, để phục vụ cho các công việc giám sát (Supervisor) hàng hoá, quản lý nhân công bốc dỡ, đóng gói, vận chuyển,…
Trình độ:
+ Số người có bằng đại học: 11 người (Có 4 người đã từng tham gia các khoá học đào tạo quốc tế, trong đó 3 người tốt nghiệp đại học tại nước ngoài)
Số người có bằng cao đẳng: 1 người
+ Phần lớn nhân sự được đào tạo từ lĩnh vực quản trị kinh doanh, công nghệ, quân sự (hải quân, không quân), tài chính kế toán. Có 2 người được đào tạo từ ngành xuất nhập khẩu, vận chuyển hàng hải.
+ Kinh nghiệm làm việc trong lĩnh vực: trưởng các bộ phận đều là những người có kinh nghiệm làm việc cho doanh nghiệp nước ngoài, những người khác đều có kinh nghiệm làm việc trong vị trí tương tự. Ngoài ra, có 2 người đào tạo chính quy nhưng mới ra trường, chưa có kinh nghiệm ở nơi khác trước khi làm việc tại đây.
Trong thời gian tổ chức các Triển lãm, hội chợ hoặc công việc nhiều, đơn vị thường thuê thêm nhiều nhân viên làm việc tạm thời, bán thời gian, hoặc ngoài giờ.
à Đánh giá: Trình độ học vấn cao, kinh nghiệm làm việc tốt, nhất là làm việc với người nước ngoài, khả năng thích ứng với môi trường tốt.
Mức độ linh hoạt về nhân sự khi có nhiều việc, tiết kiệm chi phí tiền lương cho nhân viên chính thức. Bộ máy nhỏ gọn, hiệu quả.
Tuy nhiên tỷ lệ người đã làm việc trong lĩnh vực này chưa cao, do đó khi vào thường mất một thời gian để quen với công việc.
3.2. Nguồn lực tài chính:
Đây là loại hình văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài, 100% vốn đầu tư của nước ngoài.
Hiện tại, trưởng đại diện và các nhân viên của đơn vị được trả lương hàng tháng theo thoả thuận với Trans-link (hình thức thuê nhân viên) Ngoài ra, tiền lương Doanh thu hàng năm sau khi nộp thuế, giữ lại chi phí cho văn phòng, phải nộp về cho công ty mẹ của Trans-link quản lý.
Hiện nay sau khi liên kết các thưong hiệu mạnh lại với nhau, hãng Agility là một hãng kinh doanh dịch vụ có nguồn lực tài chính rất lớn và có nhiều kế hoạch cho phát triển các văn phòng tại các nước trong đó có Việt Nam.
. Cơ sở vật chất kỹ thuật:
+ Mặt bằng kinh doanh: văn phòng được thuê tại toàn bộ tầng 3, toà nhà Innotech, 82 phố Chùa Hà, phường Quan Hoa, quận Cầu Giấy, Hà Nội, gồm 1 phòng dành cho Trưởng đại diện, đồng thời dùng để họp, và 1 phòng to dành cho các nhân viên. Tổng diện tích khoảng 80m2.
+ Máy móc thiết bị:
Văn phòng có đầy đủ các thiết bị liên lạc, điện thoại, fax, máy photo,…
Mỗi nhân viên được trang bị bộ máy vi tính có nối mạng internet, máy in, scan... Các trưởng bộ phận được trang bị máy tính xách tay, một số được trang bị điện thoại di động và được đơn vị trả tiền.
Trong mỗi dịp triển lãm, hội chợ hoặc công việc nhiều, máy bộ đàm được đưa ra sử dụng.
à Đánh giá: Về trình độ công nghệ: tất cả nhân viên đểu sử dụng thành thạo máy tính, internet các phần mềm ứng dụng cho văn phòng, cho việc quản trị từ công ty mẹ, các thiết bị chuyên dụng.
4. Phương hướng phát triển doanh nghiệp
Cuối năm 2006, công ty mẹ Trans-link đã liên kết với các hãng khác trong lĩnh vực logistic để hợp nhất thành thưong hiệu Agility. Song song với việc này, các văn phòng đại diện của Trans-link cũng sẽ chuyển thành các văn phòng đại diện của Agility.
Dự kiến vào tháng 8,9 năm 2008, Agility sẽ hoàn tất việc thay đổi này tại Việt Nam. Văn phòng đại diện hiện nay sẽ được mở rộng thành một công ty lớn, cùng với văn phòng đại diện của Geo-logistic tại Hà Nội. Công ty này sẽ thuê nhiều nhân công, mua để sở hữu nhiều phương tiện vận chuyển cũng như đầu tư nhiều vào tài chính và cơ sở vật chất, mang phong cách một Agility thu nhỏ, chứ không đơn thuần thuộc về mảng Triển lãm và hội chợ như hiện nay tại Việt Nam. Loại hình doanh nghiệp mới dự kiến sẽ là công ty cổ phần, trong đó về phía Việt Nam sẽ được nắm cổ phần trong công ty.
Điều này hứa hẹn một bước chuyển biến mới trong sự phát triên của đơn vị, để phù hợp với xu thế tiêu dùng của thị trường trong thời cuộc hội nhập kinh tế của Việt Nam hiện nay.
II/ Những yếu tố của môi trường vi mô
1. Thị trường và khách hàng của Doanh nghiệp
1.1. Phân loại và đặc điểm của sản phẩm cung ứng: quá trình sản xuất và cung ứng sản phẩm dịch vụ
- Phân loại sản phẩm cung ứng:
Chia theo lĩnh vực
+ Dịch vụ cho Triển lãm, hội chợ (Exhibition and Event Logistic)
Chiếm 80% hoạt động và doanh thu của đơn vị, chủ yếu là các Triển lãm, hội chợ có yếu tố nước ngoài. Thường phục vụ cho các hoạt động thương mại của VCCI, Vinexad (Công ty Quảng cáo và Hội chợ thương mại) , các đại sứ quán, tổ chức, và hiệp hội. Trung bình có 9-12 Triển lãm lớn/ năm
Trong đó sản phẩm này lại được chia làm 2 lĩnh vực:
* Thứ nhất: dịch vụ in-bound: Đưa sản phẩm của các doanh nghiệp nước ngoài vào các triển lãm quốc tế tại Việt Nam.
Cùng với mạng lưới văn phòng đại diện tại hơn 100 nước trên thế giới, và vấn đề marketing riêng của Trans-link tại Việt Nam, đơn vị nắm giữ gần 90% hoạt động hậu cần cho các doanh nghiệp nước ngoài, quốc tế đưa hàng hoá vào Việt Nam triển lãm, tham gia hội chợ.
Các Triển lãm, hội chợ quốc tế tại Việt Nam hàng năm có sử dụng dịch vụ in-bound của Trans-link gồm có: Vietnam Expo, Con-build, Vietnam commodies Fair, Textile Gorment Expo, Educate Vietnam,… Ngoải ra có các Triển lãm không thường xuyên, ví dụ như Canon – delighting you always, Vicontruct,…
* Thứ hai: dịch vụ out-bound: Đưa sản phẩm của các doanh nghiệp Việt Nam ra nước ngoài vào các triển lãm quốc tế tại nước ngoài.
Tại mảng này, Trans-link Hà Nội nắm giữ ít hơn tỉ lệ hoạt động hậu cần tại các triển lãm đó, tuy nhiên, lại là đơn vị tin cậy cho nhiều doanh nghiệp Việt Nam. Các hội chợ, triển lãm thường có Trans-link và các doanh nghiệp Việt Nam tham gia gồm có: Hongkong Houseware, Eco-product,…
Các doanh nghiệp thường sử dụng dịch vụ này của Trans-link gồm có rất nhiều doanh nghiệp: Far Eastern, Tocontap SaiGon, Haprosimex, My Thai Lacquer, Hafasco, Barotex, Genexim, Lacquerworld, Red door, Quang & Artex, LV& Oriental,…
+ Dịch vụ phi Triển lãm (Non-Exhibition and Event Logistic):
Được chia làm 3 mảng riêng:
Thứ nhất: Dịch vụ hậu cần cho dự án, tái xây dựng, bố trí các phân xưởng, doanh nghiệp công nghiệp (Industrial Relocation, Auctions and Project).
Cụ thể hơn đó là các dịch vụ vận chuyển văn phòng, cơ sở vật chất cho doanh nghiệp, dự án. Mảng này chiếm tỉ trọng không lớn. Đối tượng khách hàng đó là các doanh nghiệp, nhà xưởng, khách sạn, quản lý dự án. Trung bình có 3-5 hợp đồng/ tháng.
Thứ hai: Dịch vụ vận chuyển hành lý cá nhân, hàng hoá đặc biệt (Household Good and Arts moving)
Đó là việc vận chuyển hành lý, đồ đạc cá nhân cho các nhân viên cấp cao tại các đại sứ quán, doanh nghiệp, chuyển nhà, từ nước ngoài vào Việt Nam hoặc từ Việt Nam về nước. Đối tượng khách hàng đó là các đại sứ quán Anh, Bỉ, Úc, Nhật, Hàn Quốc,… các khách sạn, công ty nước ngoài và tổ chức phi chính phủ.
Thứ ba: Dịch vụ vận chuyển hàng hoá thông thường trong nội địa và quốc tế (General Cargo).
Đối tưọng khách hàng là các doanh nghiệp sản xuất, các sản phẩm thường là bánh kẹo, đồ văn phòng phẩm, hàng mỹ nghệ, dược tá và một số loại thực phẩm cao cấp.
Chia theo loại hình dịch vụ:
Dịch vụ trọn gói (Door-to-door Service): Cho hoạt động Triển lãm, hội chợ, và cho các khách hàng quen thuộc của đơn vị. Dịch vụ này bao gồm: xác nhận gian hàng tại triển lãm, làm thủ tục xuất/nhập hàng hoá, đóng gói, vận chuyển tới bến cảng (hoặc từ bến cảng về rồi nhận vào kho, bảo quản, mang tới triển lãm)
Dịch vụ không trọn gói (sell MFS, sell imports to nominate Trans-link): dành cho các khách hàng lần đầu tiên sử dụng dịch vụ của Trans-link và các hoạt động phi triển lãm
Quy trình hoạt động cung cấp dịch vụ
Dưới đây là quy trình cho việc xuất hàng hoá ra triển lãm quốc tế tại nước ngoài. Công đoạn nhập hàng hoá từ nước ngoài vào triển lãm quốc tế tại Việt Nam sẽ diễn ra ngược lại, từ việc hàng hoá nhập cảng, rồi sau đó sẽ bốc dỡ, tháo để kiểm tra, chuyển vào kho bãi, và vận chuyển tới gian hàng vào ngày triển lãm. Tuy nhiên, hàng nhập vào sẽ phải xuất đi trở lại nước ngoài, hoặc loại bỏ. Và cuối cùng sau khi kết thúc giao dịch này, đơn vị sẽ có thể nhận được phàn nàn, nhận xét từ khách hàng, và giải quyết.
Theo dõi báo cáo từ nhà tổ chức, các đơn vị cung ứng dịch vụ
Giới thiệu và tìm hiểu nhu cầu của khách hàng
Đề nghị sử dụng sản phẩm
Không
Có
Mở các file tài liệu
Kiểm tra dữ liệu
Hoàn thiện
Xác nhận lại cho khách hàng
Gửi đề nghị tới nhà tổ chức
Liên hệ với hãng bảo hiểm
Đóng gói, nhận
kiểm tra các tài liệu
gửỉ hoá đơn cho khách hàng
Đặt phuơng tiện vận chuyển (tàu hoặc máy bay)
chuẩn bị tài liệu cho đại lý, trung gian
Vận chuyển hàng đi
Liên hệ lại với khách hàng
Chưa hoàn thiện
Xác nhận hàng cập bến
kiểm tra các tài liệu
gửỉ hoá đơn cho khách hàng
Đặt phuơng tiện vận chuyển (tàu hoặc máy bay)
chuẩn bị tài liệu cho đại lý, trung gian
Vận chuyển hàng đi
Sơ đồ 2. Quá trình cung ứng dịch vụ vận chuyển.
2. Đặc điểm của thị trường nói chung, thị trường mục tiêu nói riêng, đặc điểm về địa lý, nhân khẩu (đối tượng mua nào? người mua mục tiêu?)
- Đặc điểm của thị trường mục tiêu
+ Đối tượng sử dụng sản phẩm dịch vụ chủ yếu ở đây là các doanh nghiệp Việt Nam có nhu cầu đưa sản phẩm ra nước ngoài triển lãm, và các doanh nghiệp nước ngoài có nhu cầu đưa sản phẩm vào triển lãm tại Việt Nam. Từ đó có cơ sở cho các doanh nghiệp xuất khẩu hay nhập khẩu hàng hoá, đây là một xu thế mới và tất yếu trong quá trình hội nhập thương mại hiện nay. Do đó, quy mô thị trường này sẽ còn lớn mạnh hơn trong thời gian tới.
Ngoài ra, đối với các đối tượng khách hàng sử dụng dịch vụ phi triển lãm, tỉ trọng đem lại phần lớn doanh thu là các cá nhân, doanh nghiệp có nguồn lực tài chính cao.
Đặc điểm về địa lý:
Trên toàn bộ lãnh thổ Việt Nam
Riêng với hoạt động Triển lãm, hội chợ in-bound: trong khu vực miền Bắc Việt Nam.
Các hoạt động Triển lãm, hội chợ out-bound chủ yếu là các Triển lãm, hội chợ tại khu vực Châu Á.
- Đặc điểm của thị trường nói chung::
Là một thị trường còn khá mới mẻ với loại hình dịch vụ này, nhưng lại đang trên đà phát triển. Nhu cầu sẽ còn phát triển, tuy nhiên sức mua hiện nay và khả năng chi trả cho sử dụng dịch vụ này chưa cao. Do đó giá cạnh tranh và chất lượng phục vụ cao, chuyên nghiệp sẽ là một công cụ đắc lực cho doanh nghiệp.
Chi phí sử dụng nhân công cũng như cơ sở vật chất tại Việt Nam tương đối thấp (Trung bình 55USD/người/tháng). Trong khi mức tăng trưởng kinh tế của nước ta sẽ còn cao trong thời gian tới (dự báo trên 8%), là những điều kiện hết sức thuận lợi cho đơn vị.
(Nguồn
3. Các đối thủ cạnh tranh trên thị trường
3.1. Các đối thủ cạnh tranh nội địa
Là các doanh nghiệp quốc doanh và các công ty cổ phần khác đã hoạt động lâu năm trong lĩnh vực Logistic: Vinatrans, Vietrans
Công ty Vinatrans
Tel: (84-4) 7322784 - (84-4) 7322864
Fax: (84-4) 7322107
PIC: Mr. Phan Viet Huy – Manager
Mobile : (84-91) 3087548
Email : huypv@vinatranshn.com.vn
Hiện đã được chia tách thành các công ty
Vinalink có vốn 36 tỷ, Vinafreight có vốn 27 tỷ, Vinatrans Hà Nội vốn 22 tỷ, Vinatrans Đà Nẵng vốn 4,5 tỷ. Hiện nay mạng lưới VinaGroup đã rộng khắp toàn quốc.
Vinatrans Hanoi sau khi trở thành thành viên chính thức của IATA năm 1998 đã nhanh chóng mở rộng, phát triển dịch vụ của mình trong nước và quốc tế. Có hệ thống kho bãi tại Hà Nội và văn phòng làm việc tại sân bay Nội Bài. Vận chuyển phối hợp đường biển và hàng không, trung chuyển qua Singapore và Dubai. Là tổng đại lý hàng hoá (GSA) của British Airway, Malaysia Airline, China Southern Airline.
Các dịch vụ cung cấp:
- Giao nhận từ kho chủ hàng hoặc sân bay đến sân bay hoặc kho người nhận với đa dạng các mặt hàng: dày dép, may mặc thời trang, hàng máy móc thiết bị, hàng thủ công mỹ nghệ, hàng rau quả.
- Vận chuyển kết hợp đường biển và đường hàng không
- Dịch vụ phát chuyển nhanh (chứng từ, hàng mẫu, hàng thương phẩm)
- Gom hàng lẻ xuất khẩu và chia lẻ hàng nhập khẩu
- Dịch vụ khai quan và giao nhận nội địa
- Dịch vụ đại lý hải quan
- Đại lý bán cước và hợp đồng vận chuyển với nhiều hãng hàng không lớn trên thế giới cam kết tại Việt Nam : SQ, TG, VN, BA...
Cty giao nhận kho vận ngoại thương (Vietrans)
Địa chỉ:13 Đường Lý Nam Đế, Thành phố Hà Nội
Điện thoại: (84 - 4) 8 456 444
Fax: (84 - 4) 8 455 829
E-mail: vietrans@hn.vnn.vn
Được thành lập năm 1970 tại Hải Phòng. Hiện nay Vietrans có trụ sở chính tại Hà Nội và các chi nhánh tại TP Hồ Chí Minh, Đà Nẵng, Quy Nhơn, Nghệ An, Nha Trang, Vladivostock, Oddessa – Ukcraine (văn phòng đại diện). Là thành viên sáng lập hiệp hội VIFFAS - hiệp hội Giao nhận kho vận Việt Nam.
Các dịch vụ cung cấp:
· Vận tải đường hàng không, đường biển, đường bộ đường sắt và vận tải đa phương thức.
· Giao nhận hàng công trình.
· Giao nhận hàng triển lãm.
· Giao nhận hành lý cá nhân.
· Hàng thu gom, hàng chia lẻ.
· Đại lý tàu biển & môi giới thuê tàu.
· Kinh doanh kho, kho ngoại quan.
· Dịch vụ thủ tục hải quan.
· Chuyển tải.
· Xuất nhập khẩu.
· Dịch vụ chuyển phát nhanh.
· Dịch vụ xây dựng.
· Khai thác cầu cảng.
· Dịch vụ giao hàng từ cửa tới cửa.
Các đối thủ cạnh tranh quốc tế
Hiện nay tại Việt Nam, đối thủ cạnh tranh của Trans-link là chi nhánh của tập đoàn Crown Movers.
Tầng 3, số 75 Tràng Thi, quận Hoàn Kiếm, Hà Nội
Tel. +844 9436800
Fax. +844 9436803
Email. hanoi@crowrelo.com
Website: www.crowrelo.com
Crown Movers là một tập đoàn gia đình đã có hơn 40 năm kinh nghiệm, được sáng lập tại Nhật Bản, hiện nay đã có hơn 200 văn phòng trên khắp thế giới. Tập đoàn có phương châm “cung cấp và làm thoả mãn mọi mong muốn của khách hàng với dịch vụ hiệu quả, nhanh chóng và thân thiện.”
Các dịch vụ mà Crown cung cấp chủ yếu đó là:
Vận chuyển, vận tải đường biển
Các dịch vụ cung cấp năng lượng
Đại lý phân phối cho các hãng dịch vụ hậu cần
Thiết bị, đồ đạc, nội thất
Những lĩnh vực mà Crown tham gia đó là : Dầu khí và Gas, than và khai thác mỏ, hoá dầu, y tế, chăm sóc sức khoẻ, bán lẻ, nhà xưởng, xây dựng,…
Hiện nay, tại Việt Nam, Crown được biết đến như một thương hiệu về vận chuyển, vận tải hàng hoá quốc tế và chuyển văn phòng, hành lý cá nhân. Crown đang dần chiếm thị phần nhiều hơn về lĩnh vực hậu cần cho hàng hoá thông thường tại Việt Nam.
3.3 Các đối thủ cạnh tranh mới
+ Công nghệ JIT
JIT (Just In Time) là một sáng kiến có tính chiến lược được các công ty áp dụng để quản trị quá trình sản xuất, tăng hiệu quả và giảm lãng phí. Trong quản trị JIT hàng hoá nguyên vật liệu hay các yếu tố đầu vào khác chỉ được vận chuyển đến công ty khi nào công ty cần để sản xuất, do đó có thể cắt giảm chi phí lưu kho. Để có thể áp dụng phương pháp này, các nhà sản xuất phải dự đoán một cách chính xác nhu cầu của khách hàng trong tương lai.
Để dễ hình dung chúng ta có thể xem ví dụ về một công ty sản xuất ô-tô. Công ty này tốn rất ít chi phí lưu kho vì họ sử dụng chuỗi cung cấp đối với các bộ phận của xe. Các bộ phận cần thiết để lắp ráp xe không đến sớm hơn hay muộn hơn mà chỉ đến vào đúng lúc người ta cần để lắp ráp. Sáng kiến về quản trị chuỗi cung cấp là một bước tiến mới trong nghệ thuật quản trị. Nó khác xa với chiến lược "tùy biến theo từng trường hợp" trước đây, khi mà các nhà sản xuất tích trữ một lượng hàng lớn để đề phòng nhu cầu tăng cao.
Vì vậy, vấn đề kho bãi và vận chuyển hàng hoá không còn là điều mà các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh phải quan tâm khi họ sử dụng công nghệ tại chỗ JIT. Do đó, dịch vụ vận chuyển, kho bãi sẽ bị mất đi một mảng lớn trong hoạt động kinh doanh.
+ Mô hình Triển lãm ảo trên internet
Hiện nay, để tiết kiệm chi phí đi lại, do khoảng cách địa lý, và những vấn đề phát sinh khi tổ chức triển lãm, hội chợ quốc tế, trên thế giới đã tổ chức nhiều cuộc Triển lãm ảo trên internet. Tại đây, các khách hàng, doanh nghiệp được mời đến, giới thiệu sản phẩm qua hình ảnh không gian ba chiều, âm thanh,… và có thể hoàn toàn đặt hàng, giao dịch thông qua hệ thống quản lý của website.
Thực tế gần đây, hội chợ Triển lãm ảo các sản phẩm thủ công mỹ nghệ APEC đã được tổ chức từ 8/2006 đến 7/2007. Nhà tổ chức là Đài Loan, Cơ quan quản lý các doanh nghiệp vừa và nhỏ, Chinese Taipei. Tel. 886.2.2368 6858; 886.2.2367.3914, email. wrl@moeasmea.gov.tw
Tại Việt Nam, giải pháp “Trung tâm hội chợ và thương mại điện tử Việt Nam” đã được công ty Phát triển xã hội điện tử Việt Nam xây dựng và điều hành. Tại địa chỉ website: , đây là một Trung tâm hội chợ và Triển lãm ảo đầu tiên tại Việt Nam với nhiều điểm khác biệt so với sàn giao dịch điện tử khác hiện nay. Ví dụ như Gian hàng (tên miền) của doanh nghiệp được lưu giữ lâu hơn là các hội chợ thực tế tổ chức trong thời gian ngắn, miễn phí vào xem, cơ hội quảng bá rất lớn
Địa chỉ công ty tại 190 Lạc Trung, Hà Nội
Email. info@evietnamlife.com
Trong khi đó, Trans-link Hà Nội có sản phẩm chủ lực là dịch vụ hậu cần dành cho Hội chợ, Triển lãm. Nếu như hoạt động này dần bị thay thế và loại bỏ, sẽ là một mối lo lớn dành cho doanh nghiệp trong tương lai.
2, Đánh giá thuận lợi và khó khăn của các phương diện trên
Phân tích SWOT của đơn vị hiện nay
Strengths (điểm mạnh)
Strength: k0 có nhiều đối thủ cạnh tranh mới, đã có đại diện tại HCMC và hiểu biết về giá cả, tình hình địa phương; chi phí đặt văn phòng thấp, breakeven point will be shorten, trợ lý tại Thailand sẵn sàng giúp đỡ về hđ; có nguồn kinh phí lớn với cty mẹ, PWC, Geo Logistic
Đã nắm giữ được phần lớn thị phần tại Việt Nam, nhất là trong lĩnh vực dịch vụ hậu cầu cho Triển lãm và Hội chợ quốc tế.
Weakness (điểm yếu)
Phải dựa vào các đại lý mà đơn vị thuê, đội ngũ và nhà kho của họ.
Điều này sẽ khiến đơn vị trở nên thiếu chuyên nghiệp trong mắt các hãng, các doanh nghiệp lớn khi họ muốn làm việc với những nơi có sắn nhân công, nhà kho riêng. Ngoài ra, sử dụng đại lý sẽ phải cân nhắc một số vấn đề như niềm tin, chất lượng.
Opportunity (Cơ hội)
Thị trường chưa được khai thác hết và còn nhiều tiềm năng (phục vụ tận nơi, vận chuyển nhanh,…)
Thị phần chưa được phân chia rõ ràng
Ngành PR & Event (quan hệ công chúng, tổ chức sự kiện) đang được chú trọng ở Việt Nam.
Threats (Nguy cơ)
Cạnh tranh của các đối thủ cạnh tranh nội địa và đối thủ cạnh tranh quốc tế trong hiện tại. Sự xuất hiện của đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn trong tương lai.
III/ Những yếu tố thuộc về môi trường vĩ mô có ảnh hưởng đến KD và đến hoạt động marketing
1. Những yếu tố thuộc về nhân khẩu
Khách hàng của doanh nghiệp là các Hội chợ, triển lãm, và các doanh nghiệp là chủ yếu.
Ngoài các triển lãm, hội chợ thương mại, các sự kiện phi thương mại hoặc vận chuyển hàng hoá thông thường cũng ảnh hưởng tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Xu thế mới về công nghệ là một trong những yếu tố quan trọng giúp cho các triển lãm thành công cũng như ứng dụng vào thực tiễn. Bộ phận cư dân trẻ của Việt Nam đang trong quá trình chuyển biến, hội nhập, sẵn sàng đón nhận cái mới và tìm kiếm để ứng dụng cho việc sản xuất kinh doanh cũng như cuộc sống của họ.
Khách hàng công nghiệp: Khách hàng của các dịch vụ hiện nay chủ yếu là các doanh nghiệp, hiện nay, nước ta có 245.000 doanh nghiệp đăng ký hoạt động theo Luật Doanh nghiệp 1999, trong đó 96% là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, sử dụng 2,6 triệu lao động. Số lượng doanh nghiệp sẽ ngày càng tăng do cơ chế mở cửa tự do kinh doanh của nước ta hiện nay. Vì vậy, cầu về sản phẩm dịch vụ này sẽ tăng hơn, sẽ có nhiều cơ hội lớn cho đơn vị tiếp cận các khách hàng mới và cung cấp dịch vụ cho họ.
2. Những yếu tố kinh tế
Tốc độ tăng trưởng kinh tế, thu nhập
Tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam những năm gần đây ngày càng được tăng cao. Theo báo cáo kết quả kinh tế xã hội năm 2007, tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt mức cao nhất trong vòng 10 năm qua (8,5%). Dự trữ ngoại tệ tăng, tổng dư nợ nước ngoài của Việt Nam vẫn ở mức an toàn (bằng 30,3% GDP, trong khi giới hạn cho phép là 50%). Tổng vốn đầu tư toàn xã hội so với GDP đạt 40,6% (kế hoạch là 40%)
Mức thu nhập bình quân đầu người năm nay là 715USD, tăng 80USD so với năm trước theo bản báo cáo mới công bố của Quỹ tiền tệ quốc tế IMF
Đặc biệt, lần đầu tiên trong nhiều năm, tốc độ tăng trưởng khu dịch vụ cao hơn tốc độ tăng trưởng chung của GDP, kim ngạch xuất khẩu cũng tăng khá cao (20,5%).
à Như vậy, cơ hội kinh doanh của các doanh nghiệp trong lĩnh vực dịch vụ đang được người tiêu dùng và các khách hàng công nghiệp chú ý tới. Sự tăng trưởng nhanh này hứa hẹn một vị thế mới cho lĩnh vực dịch vụ trong tương lai.
Gia nhập WTO cũng có nghĩa áp lực cạnh tranh toàn cầu nhiều hơn, tạo ra thử thách cho các doanh nghiệp nhà nước hoạt động trong những ngành vẫn đang đuợc hưởng lợi từ thuế quan bảo hộ hay sự trợ cấp của chính phủ. Một số rủi ro khác có thể bắt nguồn từ những chính sách kinh tế vĩ mô nới lỏng hay do trì hoãn thực hiện những cải cách cần làm. Những rủi ro chính từ môi trường bên ngoài bao gồm sự tăng trưởng chậm lại đáng kể của nền kinh tế Mỹ; việc tăng giá dầu trên thế giới... có thể sẽ cản trở các nhà đầu tư dám phiêu lưu với rủi ro.
Lạm phát, sự ổn định giá cả: Hiện nay, Việt Nam đang gặp phải một khó khăn mới khá nan giải đó là việc lạm phát cao và giá cả không ổn định. Năm 2007, giá tiêu dùng tăng 12,63% cao nhất trong 11 năm qua. Giá cả các mặt hàng tiêu dùng là tăng mạnh nhất (điện, than, dầu,…) trong khi một số loại hình kinh doanh khác, nhất là dịch vụ, thì tăng không đồng đều, thậm chí không tăng thêm.
Điều này ảnh hưởng không tốt đến hoạt động kinh doanh, khi mà giá cả các yếu tố đầu vào càng ngày tăng mà dịch vụ thì không thể tăng giá như vậy do cạnh tranh. Do dó, việc ổn định giá cả là vô cùng cần thiết để tạo môi trường kinh doanh công bằng và đảm bảo.
(Nguồn:
)
3. Những yếu tố chính trị, pháp luật
a, những quy định của pháp luật và các chính sách kinh tế có liên quan:
Những quy định và chính sách quan trọng của pháp luật có ảnh hưởng lớn tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp:
Quyết định số 0385/1998/QĐ/BTM ngày 28/3/1998 của Bộ Thương mại về việc ban hành quy chế giải quyết công việc của Bộ Thương mại với các tổ chức cá nhân trong việc cấp phép xuất khẩu, nhập khẩu hàng hoá, đặt văn phòng đại diện của doanh nghiệp nước ngoài.
15/1/2003 - Thông tư Số 08/2003/TT-BTC ngày 15 tháng 01 năm 2003 của Bộ Tài chính về Hướng dẫn thực hiện hoàn thuế giá trị gia tăng (GTGT) đối với cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam
Quyết định của tổng cục Hải quan số 1592-TCHQ/PC ngày 25-10-1986 (về việc ban hành quy chế hải quan đối với hàng của nước ngoài đưa vào nước CHXH CN Việt Nam
Nghị định số 3- CP ngày 27-2-1960 của Hội động Chính phủ ban hành Điều lệ Hải quan
Nghị định số 139 – HĐBT ngày 20-10-1984 của Hội đồng Bộ trưởng quy định nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức của Tổng cục Hải quan
Thông tư số 55/2002/ TT-BTC ngày 26 tháng 06 năm 2002 của Bộ Tài chính về Hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp Việt Nam áp dụng cho doanh nghiệp, tổ chức có vốn nước ngoài hoạt động tại Việt Nam
28/4/1998 - công văn Số 382/BNV ngày 28 tháng 4 năm 1998 của bộ nội vụ V/v phân cấp khắc và quản lý con dấu của các doanh nghiệp, VPĐD nước ngoài tại Việt Nam
14/12/2001 - Quyết định số 127/2001/QĐ-UB ngày 14 tháng 12 năm 2001 của Uỷ ban nhân dân Thành phố về Ban hành Quy chế quản lý Văn phòng đại diện, Chi nhánh của thương nhân Nước ngoài và của doanh nghiệp Du lịch Nước ngoài tại Hà Nội
b, Yếu tố chính trị
có 2 lý do khiến yếu tố chính trị cũng có ảnh hưởng tới hoạt động của doanh nghiệp:
thứ nhất: đây là đơn vị có 100% vốn đầu tư của nước ngoài, trực thuộc công ty mẹ tại nước ngoài điều hành và quản lý. (Cụ thể là Trans-link Group tại Singapore)
Thứ hai: hoạt động kinh doanh của công ty có yếu tố nước ngoài. Cụ thể là hoạt động triển lãm mang tính chất quốc tế, vận chuyển hàng hoá ra vào Việt Nam,… Ngoài ra, hoạt động của đơn vị còn liên kết với các văn phòng đại diện khác của Agility trên toàn thế giới.
Do đó, bất kỳ một động thái chính trị mới nào xảy ra trên thế giới đều tác động ít nhiều tới hoạt động của đơn vị. Quan trọng nhất đó là vấn đề ngoại giao của Việt Nam và chính sách của nước ta về việc ưu đãi cho một quốc gia nào đó.
4. Yếu tố văn hoá
Các sản phẩm mang vào triển lãm của Việt Nam cũng như từ Việt Nam ra nước ngoài được kiểm soát chặt chẽ về phương diện đạo đức, văn hoá.
Văn hoá đối với từng doanh nghiệp nước ngoài, hay đại sứ quán, cá nhân đều có nét khác nhau. Do đó cần phải chú trọng cách ứng xử, những vấn đề đơn giản như sự đúng giờ, cách nói chuyện ,tiếp đón,…
5. Phát hiện và phân tích những yếu tố đặc thù khác
Hình ảnh thương hiệu
Đơn vị đã đi vào sâu trong tâm trí khách hàng như một bằng chứng về chất lượng tầm cỡ quốc tế nhưng giá cả phải chăng.
Những tín hiệu về thương hiệu của Trans-link gồm có
logo Trans-link: màu xanh đặc trưngcủa logo, kiểu chữ vuông
slogan: Doing Logistic is our bussiness
Hiện nay, khi hoàn tất việc thay đổi trong cơ cấu tổ chức, đơn vị sẽ đổi tên thành Agility và sẽ mang các tín hiệu nhận biết của thương hiệu Agility toàn cầu
logo Agility: hình ảnh con rồng biểu hiện cho sức mạnh, độc lập, truyền thống và sự lãnh đạo, đi đầu. Và màu vàng đặc trưng, được in làm màu sắc chủ đạo cho các tờ quảng cáo, sách ảnh, tạp chí chuyên ngành, tạp chí nội bộ, đồng phục nhân viên,…
logo Agility Fairs & Events (Hội chợ, triển lãm và tổ chức sự kiện)
Slogan: A New Logistics Leader (tạm dịch: người dẫn đầu mới trong lĩnh vực dịch vụ hậu cần)
IV/ Kết quả kinh doanh và hoạt động marketing của doanh nghiệp
Kết quả kinh doanh trong 3 năm gần đây
- Doanh thu theo từng năm
Năm
2005
(tỷ đồng)
2006
(tỷ đồng)
2007
(tỷ đồng)
2006/2005
(%)
2007/2006
(%)
Doanh thu
7,76
8,54
12,1
10,05
41,68
Lợi nhuận
1,03
1,23
1,81
19,41
47,15
Bảng 1. Doanh thu và lợi nhuận 3 năm gần đây.
Qua bảng trên có thể thấy rằng doanh thu tăng nhanh qua các năm. Các năm đầu, do mục tiêu là “xâm nhập thị trường” nên đơn vị chưa chú ý tới doanh thu và lợi nhuận. Các thu nhập của đơn vị chủ yếu là do nhận đơn đặt hàng của mạng lưới Trans-link toàn cầu, chưa tự tìm được khách hàng tại thị trường Việt Nam. 2 năm gần đây doanh thu và lợi nhuận có tăng, đặc biệt năm 2007 tỉ lệ tăng rất lớn, 41,68% doanh thu và 47,15% lợi nhuận.
- Doanh thu theo thị trường:
Năm
2005
(tỷ đồng)
2006
(tỷ đồng)
2007
(tỷ đồng)
2006/2005
(%)
2007/2006
(%)
Trong nước
1.54
1.61
3
45,45
86,33
Quốc tế
6.22
6.93
9.1
11,41
31,31
Bảng 2. Doanh thu theo thị trường các năm gần đây.
Thị trường Việt Nam là thị trường lớn nhất và mang lại doanh thu cao nhất cho doanh nghiệp so với từng thị trường các quốc gia đơn lẻ khác như Hồng Kông, Singapore, Trung Quốc,… Tuy nhiên các quốc gia ngoài Việt Nam được bổ sung theo hàng năm, và tổng doanh thu mang lại thì lớn hơn của thị trường trong nước rất nhiều.
Doanh thu theo sản phẩm:
Năm
2005
(tỷ đồng)
2006
(tỷ đồng)
2007
(tỷ đồng)
2006/2005
(%)
2007/2006
(%)
Triển lãm
2.15
2.32
2.46
7,90698
6,03448
Phi triển lãm
5.61
6.22
9.64
10,87344
54,98392
Bảng 3. Doanh thu theo sản phẩm các năm gần đây.
Sản phẩm cung cấp dịch vụ hậu cần cho Triển lãm, hội chợ chiếm trung bình 80% doanh thu của doanh nghiệp, và tỉ lệ này vẫn được giữ vững qua các năm. Đặc biệt năm 2007 do có chú trọng phát triển các loại hình dịch vụ khác mà đơn vị có khả năng (vận chuyển hành lý cá nhân, hàng hoá thông thường, chuyển văn phòng,…) nên doanh thu mà lĩnh vực này đem lại tăng rất cao, 54,98%.
(Nguồn: Tài liệu của doanh nghiệp.)
2. Thực trạng hoạt động marketing của doanh nghiệp
2.1 Về bộ máy hoạt động marketing
- Gồm trưởng bộ phận bán hàng và marketing
- 3 nhân viên marketing
Trong thời gian có nhiều Triển lãm, hội chợ hay các công việc nhiều, bộ phận có thể tự thuê thêm các nhân viên làm bán thời gian, hoặc làm ngoài giờ.
2.2 Về xây dựng chiến lược và hoạt động marketing
* Đi theo phương phướng, quan niệm về marketing của công ty mẹ Agility
Các phương châm, quan niệm chung đó là:
+) Lấy Con người làm yếu tố trung tâm: nguồn nhân lực là điều quan trọng nhất trong kinh doanh dịch vụ, tạo điều kiện tối đa cho việc phát triển và tạo cơ hội cho nhân viên, đánh giá giá trị của các cá nhân tạo ra cho công ty,…
+) Làm khách hàng say mê: tập trung vào những gì mà khách hàng quan tâm, tạo giá trị cho các mối quan hệ với khách hàng, hứa ít hơn và cung cấp nhiều hơn để tạo ra sự thoả mãn vượt quá mong đợi, đặt giá cả một cách xứng đáng, tìm hiểu những mong muốn tương lai của khách hàng, quản lý chuỗi cung ứng tốt, chủ động và hoạt động chuyên nghiệp
+) Biến điều không thể thành điều có thể: Mở ra các cơ hội cho tất cả mọi lĩnh vực tại tất cả các khu vực; tập trung vào kế hoạch dài hạn, sẵn sàng đối diện với các thách thức, tạo ra môi trường khuyến khích cho sự sáng tạo và mạo hiểm,…
+) Sự cộng tác và làm việc theo nhóm: nuôi dưỡng hoạt động nhóm và mối quan hệ mở rộng; linh hoạt, nhanh nhạy và có trách nhiệm, biết chấp nhận mạo hiểm và học từ sai lầm, định hướng cho chất lượng và kết quả cuối cùng;…
+) Tính hoàn hảo và các giá trị: cần phải trung thực và thẳng thắn, kiên định, tránh những hoạt động có ảnh hưởng xấu tới các văn phòng đại diện tại các khu vực khác, trung thành với đường lối của công ty, tránh những mâu thuẫn giữa các lãnh đạo trong nước và ngoài nước,…
Những nguyên tắc chung về marketing và bán hàng được công ty mẹ đặt ra và phổ biến cho các văn phòng đại diện khi họ thành lập. Đây là những bài học cơ bản nhất rút ra từ kinh nghiệm thực tiễn của công ty mẹ, mang tính định hướng và đào tạo cho các văn phòng đại diện. Được lưu trong tài liệu Guideline (hướng dẫn), phần dành cho Marketing được đặt lên đầu tiên và gồm có 28 điều, tiếp theo là phần dành cho Bán hàng, gồm 13 điều, sau đó mới đến các phần: Quản lý dự án, tổ chức, các vấn đề về giấy tờ thủ tục hành chính, hoá đơn và giá cả, phiếu điều tra, chỉ dẫn chung và cuối cùng là xử lý các phàn nàn của khách hàng (gồm 20 điều cần chú ý, tầm quan trọng của phàn nàn, và 2 mẫu thư phàn nàn và mẫu xử lý)
Minh hoạ về các điều hướng dẫn, chú ý trong phần marketing:
1) (Đối với Triển lãm) Biết được người, đơn vị tổ chức, loại hình Triển lãm, hội chợ và ai là đối tượng chịu trách nhiệm hậu cần chính cho họ.
2) Nghe và nhìn, tìm kiếm các thông tin về việc những nhà tổ chức mới xuất hiện, cả trong nước lẫn nước ngoài.
3) Giữ liên lạc với những người chủ của địa điểm và những người đấu thầu để cập nhật thông tin.
4) Đọc tạp chí, báo để biết thông báo, thông cáo, cắt ra và lưu vào các file.
5) Đặt hàng với các nhà báo, lựa chọn và sưu tầm tạp chí để có nhứng thông tin về các Triển lãm trong tương lai
6) Tham quan các Triển lãm, hội chợ mà chúng ta chưa được tham gia, để có thể gặp nhà tổ chức, và thuyết phục cho những lần gặp gỡ sau.
7) Hiểu biết về các đối thủ cạnh tranh
….
Ngoài ra, còn một số điều quan trọng khác như: phải hiểu biết về tình trạng hiện tại của đơn vị, tìm hiểu giá của đối thủ cạnh tranh, tung ra ấn phẩm Shipping Manual như một lời giới thiệu đến các nhà tổ chức, giữ mối quan hệ với các đại sứ quán để được thông tin,…
* Ngoài ra, còn có những hoạt động riêng, chiến lược riêng áp dụng cho thị trường Việt Nam
Hiện tại đơn vị đã đi vào hoạt động được 4 năm. Chiến lược đặt ra trong 2 năm đầu tiên được đưa ra trong các văn bản dành cho trường đại diện, đó là “Xâm nhập thị trường”.
Sau hai năm, công ty đã bước chân và có ảnh hưởng lớn trong thị trường dịch vụ hậu cần trong triển lãm, hiện nay chiến lược đề ra của Trans-link Hà Nội đó là sử dụng bán hàng cá nhân, các công cụ trong marketing công nghiệp để giữ vững và tạo mối quan hệ với các khách hàng. Chuỗi cung ứng giá trị và khách hàng trung thành là những điều mà đơn vị đặc biệt chú trọng. Nhằm phát triển bền vững và tạo cơ sở về các nguồn lực để có thể tiến hành tiếp các chiến lược trong các giai đoạn sau.
Kế hoạch đề ra trong các năm tới đó là: song song với việc hoàn thiện hệ thống tổ chức và loại hình doanh nghiệp mới Agility cùng với văn phòng đại diện Geo-logistic Việt Nam, là việc mở rộng các loại hình dịch vụ thêm ngoài dịch vụ hậu cần cho Triển lãm, hội chợ, phát triển thị trường theo chiến lược phát triển theo chiều sâu.
Thực trạng về xây dựng 7 biến số của hệ thống marketing hỗn hợp
* Sản phẩm (Product element)
Đơn vị rất tự hào về sản phẩm dịch vụ mà họ cung cấp. Nó mang tính chuyên nghiệp, chất lượng tầm cỡ quốc tế, mà giá cả lại phải chăng theo giá địa phương Việt Nam.
Sản phẩm dịch vụ này rất phức tạp, có liên quan tới xuất nhập khẩu, liên quan tới vận chuyển qua đường biển, đường hàng không, dùng container hay các thùng hàng theo quy định quốc tế. Vì thế dịch vụ khá phức tạp và cần phải có thời gian để đào tạo về sản phẩm dịch vụ này, các nguyên tắc quốc tế, các loại hàng hoá vận chuyển trong container có tính chất cũng khác nhau,… Ngoài ra, đơn vị còn cung cấp các loại hình dịch vụ vận chuyển hàng hoá đặc biệt, ví dụ như thuốc men, thực phẩm,… cần phải bảo quản cẩn thận.
Chính sách phát triển sản phẩm hiện nay: bổ sung thêm nhiều loại hình dịch vụ mới, không phân biệt không gian và thời gian, hoàn thiện về chất lượng sản phẩm cho phù hợp với địa phương Việt Nam.
* Phân phối (Place, time, cyberspace)
Hiện tại, đơn vị sử dụng các đại lý và kho bãi mà đơn vị thuê trong thời gian dài và theo các kế hoạch dài hạn. Điều này làm hạn chế khả năng của đơn vị và làm cho đơn vị trở nên thiếu chuyên nghiệp trong mắt của các hãng sản phẩm, dịch vụ lớn trên thế giới. Việc này sẽ được thay đổi sau khi hoàn tất việc thay đổi cơ cấu tổ chức và loại hình doanh nghiệp.
Tuy nhiên, các đại lý mà đơn vị ký hợp đồng hợp tác, đều phải tuân thủ theo các quy định nghiêm túc của đơn vị cũng như của Trans-link Singapore. Họ được đào tạo về những vấn đề đặc thù của sản phẩm cũng như quy trình thực hiện, và bộ phận Giám sát của đơn vị luôn luôn phải làm việc không kể thời gian để theo dõi quá trình thực hiện, nhất là khi các chuyến vận chuyển hàng hoá lớn chỉ có thể thực hiện sau 22h đêm.
Hiện nay, đại lý chính thức của Trans-link Hanoi là công ty Trách nhiệm hữu hạn Dịch vụ và Tiếp vận liên kết thương mại. (Tradelinks Logistics and Services Co., Ltd), trụ sở tại số 1D ngõ 165/8 phường Mai Dịch, quận Cầu Giấy, Hà Nội.
* Quy trình (Process)
Quy trình cung ứng dịch vụ đã được trình bày tại phần giới thiệu về sản phẩm của doanh nghiệp. Quy trình cung ứng này đã được định hình và có tính chuyên nghiệp cao. Quá trình cung ứng dịch vụ có liên quan tới nhiều quốc gia khác nhau. Vì vậy các bước trong quy trình được quy định chặt chẽ.
* Con người (People)
Là yếu tố được coi trọng hàng đầu trong các hoạt động của đơn vị. Họ quan niệm rằng, có con người, sẽ có tất cả. Nguồn lực tài chính là do con người tạo nên, máy móc thiết bị hay cơ sở vật chất có thể đi thuê, mua, nó không phải là tài sản của đơn vị,… do đó, tài sản lớn nhất và đáng quý nhất của loại hình kinh doanh dịch vụ của đơn vị đó là “con người”.
Chính sách tuyển chọn của đơn vị không dựa vào bằng cấp hay yếu tố gì khác, mà dựa vào năng lực thực sự, thái độ và quan niệm làm việc của người muốn được làm việc trong lĩnh vực này. Và sự chuyên môn hoá trong cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp thể hiện tính chuyên nghiệp cao. Điều đương nhiên là mọi người đều hiểu biết về các công việc của nhau thì mới có thể phối hợp làm việc được. Như thế mới có thể phát huy tốt khả năng của mỗi người.
Yếu tố làm việc theo nhóm rất được chú trọng, các sách lược chung của Agility cũng chỉ đạo và thể hiện điều này. Các nhân viên được tuyển chọn vào đơn vị đều được đào tạo về phương pháp và ý nghĩa của việc làm việc nhóm.
* Xúc tiến hỗn hợp ( Promotion and education)
Đây là một điểm yếu của Trans-link Hà Nội, trong khi vấn đề xúc tiến hỗn hợp của công ty mẹ được hoàn thiện một cách toàn diện.
Hiện nay đơn vị chỉ đi theo và sử dụng những phương án, công cụ có sẵn của công ty mẹ ví dụ như website, sách ảnh, tờ quảng cáo. Ngoài ra, tại Việt Nam, việc xúc tiến được thực hiện chủ yếu là marketing trực tiếp, bán hàng cá nhân với khách hàng mục tiêu là các doanh nghiệp.
Đơn vị chưa có website bằng tiếng Việt cũng như các ấn phẩm quảng cáo bằng tiếng Việt. Không chủ động quảng bá trên các phương tiện thông tin đại chúng tại Việt Nam… và lý do họ đưa ra đó là vì trong lĩnh vực Triển lãm và hội chợ, họ đã thâu tóm được phần lớn thị trường, và các vấn đề này chưa được lưu ý tại Việt Nam thậm chí trong một thời gian dài sắp tới. Vì vậy, sẽ còn thiếu nhiều cơ hội cho họ nếu không thay đổi phương pháp hiện nay.
* Giá cả và các chi phí khác ( Price and other cost)
Giá cả của các chuyến vận chuyển được xác định theo các căn cứ sau đây:
- các quy định quốc tế về hàng không và hàng hải
- các quy định của công ty mẹ đưa ra hướng dẫn, mang tính tham khảo trong mỗi kỳ Hội chợ, triển lãm quốc tế trong cuốn Shipping Manual
- Giá trên thị trường Việt Nam
Riêng về chi phí bảo hiểm, đơn vị không chịu trách nhiệm về bảo hiểm hàng hoá. Các doanh nghiệp có hàng hóa vận chuyển có thể mua bảo hiểm nếu họ muốn, và tự họ phải mua bảo hiểm của các công ty bảo hiểm khác. Đơn vị không có trách nhiệm tìm kiếm và hợp đồng về bảo hiểm cho doanh nghiệp đó. Trên thực tế, các doanh nghiệp thường ít khi mua bảo hiểm và cam kết chịu hoàn toàn trách nhiệm bởi vì tổng giá trị của hàng hoá vận chuyển cho triển lãm, hội chợ thường không cao (trừ hàng hoá cho triển lãm công nghệ mới) và cũng vì đây là loại hình vận chuyển chất lượng cao.
Các chi phí đầu vào như chi phí thuê nhân công, thuê kho bãi, phương tiện vận chuyển,... không phải là vấn đề lớn đối với đơn vị, mà họ chỉ chú trọng vào chất lượng cao của các yếu tố đầu vào trên đây.
* Các bằng chứng vật chất (Physical evidence)
Bằng chứng lớn nhất mà đơn vị có được đó là sự uy tín. Điều này tạo nên lòng trung thành của khách hàng, bất ký cá nhân hay đơn vị nào đã một lần sử dụng dịch vụ của Trans-link. Các lãnh đạo cấp cao hơn cũng đã nhận định rằng chính uy tín, lòng trung thành đã tạo nên giá trị thương hiệu cho họ và là nền tảng để họ có thể đi tiếp các bước phát triển doanh nghiệp.
Từ năm 1990 đến nay, Trans-link đã nhận được 35 giải thưởng, chứng nhận quốc tế,cũng như bình chọn của khách hàng về chất lượng dịch vụ và uy tín của đơn vị.
Năm 2000, Trans-link Singapore tham gia vào Singapore Quality Class (SQC), tương tự như Malcom Baldridge Award tại Mỹ, là 1 bằng chứng cho chất lượng tầm cỡ quốc tế của công ty. Trans-link Singapore và Bangkok đã được bầu chọn là những đại lý tốt nhất bởi các thành viên của hiệp hội IELA (International Exhibition Logistic Association) trong 4 năm liền từ năm 2002. Năm 2004, Trans-link được nhận chứng chỉ quốc tế HACCP (Hazard Analysis Critical Control Point) về việc vận chuyển an toàn và đảm bảo thực phẩm trên toàn thế giới, và nhiều giải thưởng cũng như chứng nhận khác.
à Đánh giá khái quát: Về phương diện marketing mix của doanh nghiệp, hiện nay Trans-link Hà Nội còn yếu về mảng xúc tiến hỗn hợp, điều này sẽ được cải thiện sau khi hoàn thiện cơ cấu tổ chức và loại hình doanh nghiệp mới của tập đoàn Agility. Các biến số khác của marketing mix hiện nay đều được thực hiện tương đối tốt. Ngoài ra, phương hướng phát triển của đơn vị và xu thế phát triển cũng như các cơ hội của thị trường trong tương lai sẽ đem lại nhiều lợi nhuận cho hoạt động kinh doanh của đơn vị.
KẾT LUẬN
Loại hình dịch vụ vận chuyển hàng hoá không phải là một dịch vụ mới tại Việt Nam, tuy nhiên thị trường vẫn còn vô cùng tiềm năng và chưa được khai thác hết. Dịch vụ hậu cần, vận chuyển và kho bãi cho các Triển lãm, hội chợ lại là một vấn đề mới và ít có doanh nghiệp nào có thể hoạt động một cách chuyên nghiệp như các doanh nghiệp nước ngoài trên thị trường Việt Nam hiện nay. Trans-link Hà Nội là một đơn vị kinh doanh đại diện cho tập đoàn Agility chuyên về lĩnh vực này, và trên đây là báo cáo tổng hợp về hoạt động kinh doanh và sơ lược về hoạt động marketing của đơn vị. Các yếu tố vi mô bên trong đơn vị cũng như các công cụ marketing đều được thực hiện tương đối chuyên nghiệp và phù hợp với thị trường Việt Nam, ngoại trừ vấn đề xúc tiến hỗn hợp đang được thay đổi trong thời gian sắp tới. Dựa vào tình hình hoạt động của doanh nghiệp và của ngành, có thể thấy được đơn vị cũng như các doanh nghiệp cùng ngành có rất nhiều cơ hội khai thác thị trường trong thời gian tới do đất nước ta đang hội nhập thương mại, cần chuyên nghiệp hoá các dịch vụ, và Triển lãm, Hội chợ cũng như Tổ chức sự kiện là các vấn đề đang được quan tâm và bắt đầu phát triển tại nước ta. Do đó, em xin được lựa chọn đề tài nghiên cứu chuyên đề thực tập tốt nghiệp đó là:
” Xu hướng tiêu dùng của thị trường dịch vụ hậu cần cho Triển lãm, Hội chợ và tổ chức sự kiện quốc tế tại Việt Nam hiện nay và các giải pháp marketing.
MỤC LỤC
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 12659.doc