Tác giả: Trương Việt Anh, Nguyễn Bá Thuận
Tóm tắt:
Bài báo này trình bày một mô hình kết nối nguồn năng lượng mặt trời, cũng như các nguồn năng lượng phân tán khác tại các hộ gia đình, hòa đồng bộ vào lưới điện phân phối. Việc hòa này dùng phương pháp điều khiển bám sát tần số, điện áp của nguồn lưới cũng như nguồn năng lượng mặt trời.
Kết quả khảo sát trên mô hình của phương pháp cho thấy: Khả năng ổn định dòng điện bơm vào lưới bất chấp sự thay đổi của điện áp và tần số lưới điện hoặc điện áp nguồn một chiều của hệ thống inverter bị suy giảm hay tăng cao. Ngoài ra mô hình còn có khả năng giảm thiểu lượng công suất kháng truyền vào lưới để tận dụng tối đa khả năng các khoá điện tử của bộ inverter trong việc truyền dòng công suất tác dụng.
9 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 2313 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Ổn định dòng điện cho bộ phát năng lượng mặt trời vào lưới điện, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Science & Technology Development, Vol 13, No.K5- 2010
Trang 74 Bản quyền thuộc ĐHQG.HCM
ỔN ĐỊNH DÒNG ĐIỆN CHO BỘ PHÁT NĂNG LƯỢNG
MẶT TRỜI VÀO LƯỚI ĐIỆN
Trương Việt Anh(1), Nguyễn Bá Thuận(2)
(1) Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật TpHCM
(2) Trường Đại Học Lạc Hồng
(Bài nhận ngày 28 tháng 11 năm 2009, hoàn chỉnh sửa chữa ngày 15 tháng 11 năm 2010)
TÓM TẮT: Bài báo này trình bày một mô hình kết nối nguồn năng lượng mặt trời, cũng như các
nguồn năng lượng phân tán khác tại các hộ gia ñình, hòa ñồng bộ vào lưới ñiện phân phối. Việc hòa
này dùng phương pháp ñiều khiển bám sát tần số, ñiện áp của nguồn lưới cũng như nguồn năng lượng
mặt trời. Kết quả khảo sát trên mô hình của phương pháp cho thấy: Khả năng ổn ñịnh dòng ñiện bơm
vào lưới bất chấp sự thay ñổi của ñiện áp và tần số lưới ñiện hoặc ñiện áp nguồn một chiều của hệ
thống inverter bị suy giảm hay tăng cao. Ngoài ra mô hình còn có khả năng giảm thiểu lượng công suất
kháng truyền vào lưới ñể tận dụng tối ña khả năng các khoá ñiện tử của bộ inverter trong việc truyền
dòng công suất tác dụng.
Từ khóa: mô hình, kết nối nguồn năng lượng mặt trời, lưới ñiện.
1.GIỚI THIỆU
Các nguồn năng lượng lớn chủ yếu có
nguồn gốc hóa thạch luôn gây ô nhiễm môi
trường, ñang cạn kiệt dần và làm cho trái ñất
ấm dần lên. Việc tìm ra nguồn năng lượng
sạch, vô tận luôn là ưu tiên hàng ñầu. Năng
lượng mặt trời, năng lượng gió ñáp ứng ñược
những yêu cầu này, nhưng có công suất không
lớn và rất phân tán, ñể tận dụng có hiệu quả,
cần phải kết nối các nguồn năng lượng này
thông qua hệ thống lưới ñiện phân phối có sẵn
bằng các bộ nghịch lưu có khả năng kết nối với
ñiện xoay chiều.
Đã có nhiều nghiên cứu về lĩnh vực này
[1..4], nhưng các mục tiêu chủ yếu tập trung
ñiều khiển dòng công suất tác dụng P và công
suất phản kháng Q với các ñiều kiện ràng buộc
như tần số, ñiện áp lưới không thay ñổi hay
ñiện áp DC của bộ nghịch lưu không thay ñổi,
tuy nhiên, thực tế, các giá trị này thay ñổi ñáng
kể.
Bài báo này tập trung xây dựng một giải
thuật ñiều khiển bộ nghịch lưu kết nối lưới AC
có khả năng tự ñộng ổn ñịnh dòng ñiện bơm
vào lưới với hệ số công suất ở mức cao khi
ñiện áp, tần số lưới và ñiện áp DC ñặt vào bộ
nghịch lưu thay ñổi.
2.PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN
Sơ ñồ kết nối nguồn năng lượng mặt trời
vào lưới ñiện phân phối hạ thế và sơ ñồ tương
ñương ñược biểu diễn lần lượt tại hình 1 và 2.
Công suất truyền qua cuộn kháng L bơm vào
lưới ñược mô tả tại các biểu thức:
TẠP CHÍ PHÁT TRIỂN KH&CN, TẬP 13, SỐ K5 - 2010
Bản quyền thuộc ĐHQG-HCM Trang 75
s
EUP sin
X
= δ
(1)
2
s s
EU UQ cos
X X
= δ − (2)
Trong ñó: δ là góc lệch giữa E
r
(ñiện áp
ñầu ra của Inverter) và U
r
(ñiện áp lưới).
Hình 1. Sơ ñồ kết nối nguồn NLMT với lưới
Hình 2. Sơ ñồ kết nối tương ñương
Từ biểu thức (1) và (2) dễ dàng nhận thấy,
việc ñiều khiển công suất P phụ thuộc nhiều
vào góc lệch δ và ñiều khiển Q bằng cách thay
ñổi ñiện áp E. Để tận dụng tối ña khả năng
mang tải của các khoá ñiện tử, biến áp xung,
cuộn kháng L, bộ nghịch lưu luôn phải làm
việc ở chế ñộ :
- Giữ công suất phản kháng Q truyền vào
lưới gần bằng 0 hay hệ số công suất PF = 1
- Giữ dòng ñiện bơm vào lưới không ñổi
ngay khi ñiện áp Vdc, ñiện áp lưới, tần số lưới
thay ñổi.
2.1. Xác ñịnh ñiện áp E ñể hệ số công suất cao
Nếu bỏ qua các loại tổn thất công suất trên
máy biến áp nâng áp, từ biểu thức (2) ñể hệ số
công suất PF ñạt mức cao hay công suất phản
kháng bơm vào lưới Q = 0 thì:
Ecosδ = U hay E(t)cosδ = U(t) (3)
Để E(t)cosδ = U(t), tín hiệu sóng sin của
lưới ñiện ñược hồi tiếp làm sóng sin ñiều khiển.
Điều này cho phép E luôn bám sát theo U lưới
tỷ lệ không ñổi là cosδ. Khi ñó, dòng ñiện
Inverter IU bơm vào lưới ñược ñiều chỉnh tăng
hay giảm hoặc Vdc thay ñổi và ngay cả khi tần
số lưới biến ñộng thì PF vẫn ở mức cao.
2.2. Xác ñịnh góc lệch δ ñể I = const
Từ biểu thức (1) và (3), khi Q = 0, dòng
ñiện I ñược tính theo biểu thức (4)
2 2
s
P QS P EI sin
U U U X
+
= = = = δ (4)
(3), (4) ⇒
s s
U UI sin tg
X cos X
= δ = δ
δ
(5)
Nhận xét: Theo biểu thức (3) và (5) cho
thấy:
Điện áp ñầu cuộn kháng luôn phải duy
trì ñiều kiện E(t)cosδ = U(t) ñể ñảm bảo cho
ñiều kiện Q=0 hay hệ số công suất PF ở mức
cao
Để dòng ñiện I = const, khi U tăng k
lần, thì tgδ phải giảm ñi k lần và ngược lại.
Science & Technology Development, Vol 13, No.K5- 2010
Trang 76 Bản quyền thuộc ĐHQG.HCM
Khi tần số thay ñổi và ñiện áp không
ñổi, nếu giữ nguyên góc lệch δ thì I = const
2.3. Điều khiển góc lệch δ theo yêu cầu
Để ñiều khiển dòng ñiện bơm vào lưới
theo (5) và dùng tín hiệu sóng sin của ñiện áp
lưới làm sóng ñiều khiển như ñã nêu tại II.1,
cần phải làm trễ tín hiệu sóng sin này một
khoảng thời gian t ñược tính theo (6)
o
o o o
.T 360
t T T 1
360 360 360 f
δ δ − δ
= − = − =
(6)
Việc làm trễ tín hiệu sóng sin một khoảng
thời gian t như (6) mà không làm biến dạng
sóng là một vấn ñề khó khăn, vì vậy, tín hiệu
sóng sin ñược ñưa ngay vào bộ ñiều chế ñể
thành các xung vuông, sau ñó các xung vuông
này ñược làm trễ một thời gian t (hình 5), bằng
cách này mạch ñiện ñiều khiển sẽ trở nên ñơn
giản hơn.
2.4. Inverter làm việc ổn ñịnh khi Vdc thay
ñổi
Các thông số như ñiện áp ngõ ra của
inverter E hay góc lệch δ luôn ñược ñiều chỉnh
mỗi khi có sự thay ñổi của lưới ñiện ñể ñảm
bảo ñiều kiện I=const và Q=0. Tuy nhiên, khi
Vdc của bộ pin mặt trời thay ñổi, việc thay ñổi
các thông số trên không còn phù hợp.
Phương pháp ñiều khiển bộ nghịch lưu
SPWM (Sinusoidal Pulse Width Modulation)
[5] dùng bộ tạo sóng sin làm sóng ñiều khiển
và ñược trộn với sóng mang tam giác tần số
cao, cho ra các ñộ rộng xung thay ñổi ñể ñiều
khiển thời gian ñóng ngắt các khóa của bộ
nghịch lưu. Công thức ñược tính như sau.
a 1 dcE m K V= (7)
Trong ñó:
E : ñiện áp ngõ ra inverter ñặt vào cuộn
kháng L.
Vdc: ñiện áp DC của bộ nghịch lưu.
K1 : tỷ số máy biến áp ñộng lực nâng áp.
ma : chỉ số ñiều chế. sa
t
V
m
V
= (8)
Với Vs là ñiện áp ñỉnh của sóng sin ñiều
khiển và Vt là ñiện áp ñỉnh của sóng mang tam
giác.
Do lấy tín hiệu ñiện áp lưới U(t) làm sóng
ñiều khiển nên Vs(t) = K2U(t), với K2: tỷ số
máy biến áp lấy tín hiệu hồi tiếp. Nên biểu thức
(7) ñược viết lại như sau:
2
1 dc
t
K U(t)E(t) K V
V
=
(9)
(3) và (9) ⇒ t dcV V cos= δ (10)
Trong ñó K2 ñược chọn ñể K1K2 = 1.
Vậy khi duy trì (10), E(t) sẽ có giá trị biên
ñộ ñỉnh không ñổi bất chấp khi nguồn Vdc thay
ñổi.
2.5. Sơ ñồ khối của bộ ñiều khiển
Sơ ñồ ñiều khiển và kết nối ñược diễn giải
trên hình 3.
TẠP CHÍ PHÁT TRIỂN KH&CN, TẬP 13, SỐ K5 - 2010
Bản quyền thuộc ĐHQG-HCM Trang 77
Nguồn NL mặt trời Vdc
bộ nghịch
lưu SPWM
Khoá hoà
ñồng bộ
Nguồn
lưới
U(t)
Biến áp hồi tiếp
tỷ số K2
U(
t)=
Us
in
t
Bộ phát
xung tam giác
Vt = Vdccosδ
Bộ
trễ
Bộ ñiều chế
Biến áp nâng áp
tỷ số K1
Cuộn
kháng L
tần số lưới
tần số lưới
E U
Hình 3. Sơ ñồ nguyên lý kết nối ñiều khiển
2.6. Sơ ñồ mô phỏng trong MatLab
Sử dụng MatLab là công cụ mô phỏng
phương pháp hòa ñồng bộ nguồn năng lượng
mặt trời cũng như khảo sát các chế ñộ làm việc
của Inverter như: dòng ñiện bơm vào lưới khi
nguồn năng lượng mặt trời, U và tần số lưới
thay ñổi.
Hình 4. Sơ ñồ kết nối trên MatLab
Sơ ñồ kết nối trên hình 4 quan trọng nhất là bộ ñiều khiển xung kích cho bộ nghịch lưu. Hình 5
diễn giải bộ ñiều khiển xung kích.
Science & Technology Development, Vol 13, No.K5- 2010
Trang 78 Bản quyền thuộc ĐHQG.HCM
Hình 5. Sơ ñồ bộ xung kích
Tín hiệu Vdc ñược ñưa vào bộ ñiều khiển
ñể ñiều chỉnh giá trị ñỉnh của xung tam giác Vt
theo biểu thức (10). Tín hiệu sóng sin ñược lấy
từ biến áp hồi tiếp của lưới ñiện ñược dùng làm
sóng ñiều khiển ñể ñảm bảo biểu thức (3) nên
ñiện áp ñầu ra E(t) luôn bám sát U và ñảm bảo
ñúng tần số f của lưới ñiện. Các bộ trễ nhằm
ñiều khiển góc lệch δ theo biểu thức (6) sao
cho dòng ñiện I inverter bơm vào lưới không
ñổi theo biểu thức (5).
3.KẾT QUẢ MÔ PHỎNG
Mô hình bộ inverter hòa lưới ñiện có công
suất 7000VA, hòa vào lưới ñiện 1 pha 220V
cho hộ gia ñình, mô hình ñược mô phỏng trên
MatLab. Tiến hành khảo sát các nội dung như
sau:
3.1. Khảo sát quan hệ PF và dòng inverter
IU
Thay ñổi góc lệch δ ñể ñiều khiển dòng
ñiện inverter IU bơm vào lưới, xác ñịnh giá trị
hệ số công suất PF bằng cách kiểm tra tỷ số
giữa dòng công suất tác dụng P và Q do
inverter bơm vào lưới. Kết quả khảo sát ñược
trình bày tại bảng 1.
Bảng 1. Khảo sát IU và PF của inverter
δ Độ trễ Cosδ IU(A) P(W) Q(Var) PF
10 0.019944 0.9998 1.41 200 10 0.998
30 0.019833 0.9986 2.96 650 -20 0.999
150 0.019167 0.9659 8.48 1950 -270 0.990
300 0.018333 0.8660 18.38 4200 -750 0.984
450 0.0175 0.7071 31.11 7065 -1460 0.979
Kết quả tại bảng 1 cho thấy khi dòng tăng
từ 1.41A ñến 31.11 A (giá trị hiệu dụng), hệ số
công suất PF ≈ 1, thể hiện qua giá trị công suất
phảng kháng Q của inverter rất nhỏ so với công
TẠP CHÍ PHÁT TRIỂN KH&CN, TẬP 13, SỐ K5 - 2010
Bản quyền thuộc ĐHQG-HCM Trang 79
suất tác dụng P. Điều này cho thấy việc hệ số
công suất PF không những phụ thuộc vào góc
lệch δ giữa E
r
và U
ur
như kết luận của [2] mà
còn phụ thuộc vào ñộ lớn của 2 vector này theo
biểu thức (3).
3.2. Khảo sát ổn ñịnh dòng IU theo Vdc và
Ulưới
Khảo sát tính ổn ñịnh của dòng IU bơm
vào lưới khi ñiện áp Vdc thay ñổi hay ñiện áp U
lưới thay ñổi ñược thực hiện bằng 3 thí nghiệm
mô phỏng với góc lệch δ là 15o, 30o và 45o
tương ứng với dòng ñiện IU là 8.48A, 18.38A,
31.1A. Các thí nghiệm có cùng thời ñiểm hoà
lưới lúc 0,03s, lúc này ñiện áp Vdc =48V,
Ulưới=220V, tại thời ñiểm 0.2s giá trị ñiện áp
của pin mặt trời bị giảm còn Vdc=40V, ñiện áp
lưới không ñổi và thời ñiểm 0.4s, giá trị ñiện áp
nguồn tăng Ulưới=260V. Kết quả mô phỏng
ñược biểu diễn tại hình 6(δ =15o), hình
7(δ=30o) và hình 8(δ=45o).
Hình 6. δ =15o, IU=8.48 khi Vdc và Ulưới thay ñổi
Trong suốt thời gian từ 0.03s ñến 0.5s,
dòng hiệu dụng IU của Inverter bơm vào lưới
vẫn không ñổi thời gian quá ñộ diễn ra nhanh
chóng chỉ diễn ra trong 1 chu kỳ và biên ñộ
dòng ñiện không thay ñổi ñáng kể. Tuy nhiên,
mức dao ñộng của dòng ñiện quá ñộ sẽ ít hơn
khi góc lệch δ lớn (IU lớn).
Hình 7: δ =30o , IU=18.38 khi Vdc, Ulưới thay ñổi
Hình 8: δ =45o, IU=31.1 khi Vdc, Ulưới thay ñổi
Science & Technology Development, Vol 13, No.K5- 2010
Trang 80 Bản quyền thuộc ĐHQG.HCM
3.3. Khảo sát ổn ñịnh dòng IU theo tần số
lưới
Để khảo sát tính ổn ñịnh của dòng IU bơm
vào lưới khi tần số lưới thay ñổi, tiến hành 3 thí
nghiệm mô phỏng với các góc lệch δ là 15o, 30o
và 45o ứng với dòng ñiện IU là 8.48A, 18.38A,
31.1A. Cũng tương tự như khảo sát tại mục
III.2, các thí nghiệm có cùng thời ñiểm hoà
lưới lúc 0,03s, lúc này ñiện áp Vdc =48V,
Ulưới=220V, tần số lưới là f=50Hz, tại thời
ñiểm 0.2s tần số lưới giảm ñột ngột f=48Hz,
Vdc=48V, Ulưới=220V. Kết quả ñược biểu diễn
tại hình 9(δ=15o), hình 10(δ=30o) và hình
11(δ=45o).
Các kết quả mô phỏng cho thấy thời gian
quá ñộ là 0.2s từ thời ñiểm 0.2s ñến 0.4s, sau
ñó giá trị dòng ñiện trở lại bình thường, dòng
ñiện IU trong thời kỳ quá ñộ bị biến ñộng mạnh
so với giá trị ổn ñịnh nhất là khi Inverter làm
việc với góc lệch δ bé.
3.4. Nhận xét
- Qua các khảo sát ñã trình bày, khi dòng
ñiện IU bơm vào lưới từ 1.4A ñến 31.1A, giá trị
hệ số công suất ổn ñịnh ở mức PF > 0.97, tốt
hơn hẳn kết quả của [2]. Điều này cho thấy tính
hiệu quả của giải thuật ñề nghị.
- Giá trị dòng ñiện IU có mức ổn ñịnh lớn
khi ñiện áp Vdc và Ulưới thay ñổi 20% quanh giá
trị làm việc bình thường. Quá trình tự ñộng
ñiều khiển ổn ñịnh diễn ra nhanh chóng (1 chu
kỳ) và biên ñộ dao ñộng của dòng IU là không
ñáng kể khi công suất bơm vào lưới lớn. Điều
này tốt hơn cách ñiều khiển trình bày tại [1].
- Khi tần số dao ñộng ở mức 50Hz xuống
48Hz thì thời gian ổn ñịnh dòng IU diễn ra
chậm (0,2s) với mức dao ñộng lớn. Đây cũng
chính là ñiều cần phải hiệu chỉnh giải thuật
ñiều khiển trong những nghiên cứu sau.
Hình 9: δ =15o , IU=8.48 khi tần số f thay ñổi
Hình 10: δ =30o, IU=18.38A khi tần số f thay ñổi
TẠP CHÍ PHÁT TRIỂN KH&CN, TẬP 13, SỐ K5 - 2010
Bản quyền thuộc ĐHQG-HCM Trang 81
Hình 11: δ =45o, IU=31.1A khi tần số f thay ñổi
4.KẾT LUẬN
Bằng kỹ thuật hồi tiếp sóng sin của ñiện áp
lưới U làm sóng ñiều khiển của bộ nghịch lưu
và thay ñổi ñiện áp xung tam giác theo giá trị
ñiện áp một chiều của Pin mặt trời ñã giải
quyết ñược:
- Ổn ñịnh dòng ñiện IU Inverter bơm vào
lưới khi có sự thay ñổi ñiện áp lưới và tần số
lưới. Giải thuật này mang tính khả thi khi bộ
trễ (ñiều khiển góc lệch) chỉ tác ñộng lên các
xung vuông mà không trực tiếp làm trễ sóng
sin hồi tiếp.
- Nâng cao hệ số công suất (PF ≈ 1) ñể
tận dụng tối ña khả năng mang tải của khóa
ñiện tử trong việc truyền công suất tác dụng
vào lưới.
Tuy nhiên, trong các nghiên cứu tiếp theo
cần giải quyết dòng ñiện IU tăng cao trong quá
trình quá ñộ khi tần số thay ñổi.
STABILSING THE ELECTRIC CURRENT FOR THE SUN-ENERGY RIDDEN
GENERATOR TO LOAD INTO A GRID
Truong Viet Anh(1), Nguyen Ba Thuan(2)
(1) University of Technical Education, HCM City
(2) Lac Hong University
ABSTRACT: This paper presents a solar power source coupling model, as well as other
distributed power resoures at households which are synchronized with distributive electrical grid. This
synchronization uses frequency tracking control method, electrical grid voltage as well as solar power
source. Investigation result of the method on the model recognizes that current stability capacity injects
electrical grid to disregard voltage and frequency changes or direct source voltage of inverter system is
reduced or increased. Besides, the model is capable of reducing creative power transmitting into
electrical in order to take advantage of capacity of electronic interlocking of the inverter when
transmitting active power.
Keywords: model, a solar power source coupling, electrical grid.
Science & Technology Development, Vol 13, No.K5- 2010
Trang 82 Bản quyền thuộc ĐHQG.HCM
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Tran Cong Binh, Mai Tuan Dat, Ngo
Manh Dung, Phan Quang An, Pham Dinh
Truc and Nguyen Huu Phuc, Active and
Reactive power controller for single-phase
Grid-connected photovoltaic syntems,
Department of Electrical- Electronics
Engineering- HoChiMinh City University
of Technology.Vietnam National
University in HoChiMinh, Vietnam, Feb.
(2009).
[2]. L. Hassaine, E. Olias, J. Quintero, M.
Haddadi, Digital power factor control and
reactive power regulation for grid-
connected photovoltaic inverter, Power
electronics systems group, universidad
carlos III de madrid, avda, de la
universidad 30, 28911 leganés, Madrid,
Spain, Renewable energy 34, 315-321,
(2009).
[3]. Hassaine, L.; Olias, E.; Quintero, J.;
Barrado, A., Digital control based on
the shifting phase for grid connected
photovoltaic inverter, Applied Power
Electronics Conference and Exposition,
2008. APEC 2008, Twenty-Third Annual
IEEE, pp.945-951, Feb, (2008).
[4]. Byunggyu Yu; Youngseok Jung;
Junghun So; Hyemi Hwang; Gwonjong
Yu, A Robust Anti-islanding Method for
Grid-Connected Photovoltaic Inverter,
Photovoltaic Energy Conversion, the 2006
IEEE 4th World Conference, vol. 2,
pp.2242-2245, May. (2006).
[5]. Nguyễn Văn Nhờ, Điện Tử Công Suất 1,
Nhà Xuất bản Đại Học Quốc Gia Tp. Hồ
Chí Minh, (2005).
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- on_dinh_dong_dien_cho_bo_phat_nang_luong_mat_troi_vao_luoi_dien.pdf