- Đảm bảo tính độc lập về nghiệp vụ và thẩm quyền xử lý giữa bộ phận làm nhiệm vụ kiểm tra sau thông quan và các khâu khác trong quy trình nghiệp vụ hải quan;
- Đảm bảo tính đồng bộ trong hệ thống văn bản pháp luật về thanh tra, kiểm tra, kiểm toán tuân thủ đối với hoạt động kiểm tra sau thông quan;
- Hoạt động kiểm tra sau thông quan cần phải được tiến hành trong khuôn khổ chuẩn mực kiểm tra sau thông quan. Việc ban hành chuẩn mực kiểm tra sau thông quan là cơ sở để tiến hành các hoạt động về kiểm tra sau thông quan, đồng thời, là cơ sở để các cơ quan thanh tra, kiểm toán và các cơ quan bảo vệ pháp luật khi tiến hành đánh giá tính tuân thủ về kiểm tra sau thông quan về cơ quan Hải quan. Chuẩn mực kiểm tra sau thông quan được ban hành trên cơ sở chuẩn mực kiểm toán tuân thủ, các quy định có kiên quan của tổ chức liên quan thế giới, do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, sau khi có ý kiến tham gia của các doanh nghiệp, các bộ, ngành và cơ quan có liên quan.
67 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1736 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân loại hàng hóa và kiểm tra sau thông quan đối với ô tô: Thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
nghiệp này, từ đó có thêm thông tin hỗ trợ để xác định hình thức mức độ kiểm tra khi làm thủ tục đối với lô hàng xuất nhập khẩu. Đối với những doanh nghiệp và mặt hàng trọng điểm, việc kiểm tra sau thông quan cũng sẽ hạn chế những sai sót, vi phạm trong quá trình thông quan, từ đó chống thất thu ngân sách và chống gian lận thương mại.
Để thực hiện mục tiêu trên, cơ quan Hải quan sẽ phân loại nhóm các doanh nghiệp lớn theo từng loại hình kinh doanh, xác định những doanh nghiệp và mặt hàng trọng tâm, trọng điểm. Trong quá trình kiểm tra sau thông quan sẽ tập trung kiểm tra về giá tính thuế, mã số hàng hóa xuất nhập khẩu, chú trọng kiểm tra hàng lỏng, hàng rời. Đáng chú ý là sẽ kiểm tra việc thực hiện các ưu đãi về thuế, kiểm tra đối với hàng gia công và hàng sản xuất xuất khẩu - một loại hình vốn được tạo thuận lợi và đơn giản nhưng đã có một số trường hợp lợi dụng gian lận trốn thuế. Song song với đó, ngành Hải quan sẽ tiếp tục tăng cường năng lực thông tin phục vụ cho công tác kiểm tra sau thông quan, tiếp tục hoàn chỉnh hệ thống tổ chức bộ máy, bổ sung cán bộ công chức, đào tạo kiến thức chuyên sâu cho công chức làm công tác kiểm tra sau thông quan... Một việc làm cần thiết để nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra sau thông quan là sẽ kiến nghị ban hành một số văn bản đảm bảo hiệu lực, hiệu quả của kiểm tra sau thông quan như: hướng dẫn thực hiện điều 161 Luật Hình sự; thủ tục tạm giữ hàng hóa, kê biên tài sản; xử lý vi phạm hành chính.
Trong giai đoạn 2008-2010 cục kiểm tra sau thông quan tăng cường năng lực kiểm tra Theo định hướng hiện đại hoá hải quan đến năm 2010, tỷ lệ kiểm tra hàng hoá trong thông quan phải đạt mức dưới 10%, nghĩa là sẽ có trên 90 % hàng hoá xuất nhập khẩu chưa được kiểm tra khi làm thủ tục thông quan.
2.3 Thực trạng phân loại và kiểm tra sau thông quan đối với ô tô xuất nhập khẩu
Ô tô được phân loại như sau:
Phần XVII: Xe cộ, phương tiện bay, tầu thuyền và các thiết bị vận tải kèm theo.Trong đó: ô tô thuộc chương 87: Xe cộ trừ toa xe lửa hoặc xe điện; phụ tùng và các bộ phận phụ trợ của chúng
Nhóm 87.02: Xe ô tô chở 10 người trở lên, kể cả lái xe. Trong đó điển hình như:
- - - - Dạng CKD:
8702
10
01
- - - - - Tổng trọng lượng có tải tối đa không quá 5 tấn
8702
10
02
- - - - - Tổng trọng lượng có tải tối đa trên 5 tấn nhưng không quá 6 tấn
8702
10
03
- - - - - Tổng trọng lượng có tải tối đa trên 6 tấn nhưng không quá 18 tấn
8702
10
04
- - - - - Tổng trọng lượng có tải tối đa trên 18 tấn nhưng không quá 24 tấn
8702
10
05
- - - - - Tổng trọng lượng có tải tối đa trên 24 tấn
- Nhóm 87.03: Xe ô tô và các loại xe khác có động cơ được thiết kế chủ yếu để chở người (trừ các loại thuộc nhóm 87.02), kể cả xe chở người có khoang hành lý riêng và ô tô đua. Trong đó điển hình như:
- - - Loại khác, chở 9 người kể cả lái xe:
8703
21
51
- - - - Xe 4 bánh chủ động (xe 2 cầu), dạng CKD
8703
21
52
- - - - Xe 4 bánh chủ động (xe 2 cầu), dạng nguyên chiếc/ Loại khác
8703
21
53
- - - - Xe ô tô (kể cả xe chở người có khoang chở hành lý riêng, ô tô thể thao và ô tô đua), dạng CKD
8703
21
54
- - - - Xe ô tô (kể cả xe chở người có khoang chở hành lý riêng, ô tô thể thao và ô tô đua), dạng nguyên chiếc/ Loại khác
8703
21
55
- - - - Loại khác, dạng CKD
8703
21
56
- - - - Loại khác
Hay:
- - - - Xe 4 bánh chủ động (xe 2 cầu), dạng CKD:
8703
23
25
- - - - - Dung tích xi lanh dưới 1.800cc
8703
23
26
- - - - - Dung tích xi lanh từ 1.800cc trở lên nhưng dưới 2.000cc
8703
23
27
- - - - - Dung tích xi lanh từ 2.000cc trở lên nhưng dưới 2.500cc
8703
23
28
- - - - - Dung tích xi lanh từ 2.500cc trở lên
2.4 Đánh giá thực tế công tác phân loại hàng hóa và kiểm tra sau thông quan của Việt Nam
Theo số liệu thống kê được của ngành hải quan, kết quả phân tích phân loại trong những năm qua đã làm thay đổi trên 60% mã số hàng hóa theo khai báo của chủ hàng, trong đó khoảng 25 - 30% mã số hàng hóa tăng thuế, khoảng 8-10% mã số hàng hóa giảm thuế, còn lại là thay đổi mã số khác nhưng không đổi thuế suất. Có những mặt hàng thay đổi thuế suất tăng từ 10% lên 50%; số tiền thuế truy thu là rất lớn. Sự điều chỉnh mã số hàng hoá theo hướng tăng thuế, liên quan đến số thuế ước tính tới hàng chục tỷ đồng, góp phần tích cực vào việc chống thất thu thuế, chống gian lận thương mại.
Tuy nhiên, điểm đáng nói ở đây, nhờ tính khách quan các kết quả phân tích phân loại mà những mối “băn khoăn” giữa doanh nghiệp và hải quan không “tiện nói ra” được giải tỏa. Theo số liệu của phân tích phân loại hàng hóa xuất nhập khẩu miền Trung, tính đến nay, Trung tâm đã điều chỉnh từ 8 -10% mã số hàng hóa theo hướng giảm thuế, do doanh nghiệp đã khai nhầm vào cả mã số thuế có thuế suất cao hơn như các mặt hàng chất diệt khuẩn trong bể bơi, nước xử lý chất pha keo, amply PWA không dây... tạo nên niềm tin cho doanh nghiệp. Hàng ngàn mẫu hàng hóa các chủng loại, trong đó có khoảng trên 70% là các mặt hàng hóa chất, sản phẩm hóa chất, dược phẩm, thức ăn chăn nuôi, số còn lại thuộc các mặt hàng vải, giấy, cơ khí, điện tử cũng đã được trung tâm phân tích phân loại và trả lại giá trị thật của nó, hạn chế tối đa khiếu kiện, khiếu nại.
Hiện nay, chỉ tính riêng khu vực miền Trung, nhu cầu phân tích phân loại hàng hóa xuất nhập khẩu đang gia tăng với tốc độ gia tăng mạnh mẽ. Nếu như năm 2005 tăng gấp 1,9 lần so với năm 2004 thì đến cuối năm 2008 số lượng mẫu xử lý tăng gấp 40 lần so với năm 2004. Điều này tạo nên áp lực lớn đối với ngành Hải quan.
Tuy nhiên, ngành Hải quan vẫn đang tiếp tục củng cố và mở rộng hoạt động phân tích phân loại, xây dựng phòng thí nghiệm đạt loại 2 theo tiêu chuẩn của hải quan thế giới (WCO), sử dụng kết quả phân tích phân loại như một trong những căn cứ để thông quan hàng hóa, đảm bảo thực hiện mục tiêu kiểm tra giám sát hải quan, kiểm tra thu thuế xuất nhập khẩu, chống buôn lậu, kiểm tra sau thông quan
Chương III: Một số giải pháp và phương hướng nhằm nâng cao hiệu quả công tác phân loại hàng hóa và kiểm tra sau thông quan
3.1 Thực tế công tác phân loại hàng hóa và kiểm tra sau thông quan ở một số nước trên thế giới và bài học áp dụng cho Việt Nam
* Hoạt động phân loại hàng hóa và kiểm tra sau thông quan của Hải quan Malaysia
Bộ Công nghiệp và thương mại quốc tế Malaysia (MITI) chịu trách nhiệm ban hành và thực hiện các quy chế và chính sách mậu dịch. Thông tin về việc cấp giấy phép và thuế do Phòng Hải quan cung cấp. Malaysia tuân theo Hệ thống thuế hài hoà (HTS) để phân loại hàng hóa.
Hải quan Malaysia bắt đầu áp dụng nghiệp vụ kiểm tra sau thông quan từ tháng 9-2000. Vào thời điểm đó, các đơn vị chuyên trách về kiểm tra sau thông quan đã được thành lập một cách đồng bộ từ trung ương cho đến 16 Cục Hải quan vùng. Về tổ chức, ở cấp Trung Ương, Hải quan Malaysia có ba nhóm hoạt động chính là: quản lý (gồm hành chính, phân loại hàng hoá, thuế), nghiệp vụ (gồm kỹ thuật nghiệp vụ, trị giá, kiểm tra sau thông quan) và ngăn ngừa (gồm thuế nội địa, thu thuế). Ở cấp vùng, bộ phận kiểm tra sau thông quan được bố trí trong nhóm các hoạt động nghiệp vụ cùng với các lĩnh vực khác như: phân loại, trị giá. Nhiệm vụ chủ yếu của đơn vị kiểm tra sau thông quan cấp trung ương là lập kế hoạch, thu thập và cung cấp thông tin tình báo, trong khi đó các đơn vị cấp vùng thực hiện kiểm tra sau thông quan sau khi được lãnh đạo Hải quan vùng hoặc của cấp trung ương thông qua. Về mặt nghiệp vụ, trong cơ cấu tổ chức kiểm tra sau thông quan có hai ngạch là thông tin tình báo và kiểm tra tại doanh nghiệp.
Doanh nghiệp xuất nhập khẩu hoạt động tại Malaysia và đại lý của họ đều là đối tượng kiểm tra sau thông quan. Như vậy, Hải quan Malaysia không có quyền kiểm tra sau thông quan người mua hàng hóa nhập khẩu trong nước. Thực tế này hạn chế việc kiểm tra trị giá giao dịch hàng hoá nhập khẩu. Nhằm đối phó với các thủ đoạn gian lận và tăng thẩm quyền kiểm tra sau của cơ quan Hải quan, Hải quan Malaysia đã có kế hoạch sửa đổi hệ thống văn bản liên quan đến kiểm tra sau thông quan. Kế hoạch này sẽ bắt đầu từ cuối năm 2006 và dự kiến được hoàn thành trong năm 2008.
Hiện nay, Hải quan Malaysia có quyền kiểm tra tại cơ sở của doanh nghiệp nhập khẩu, tiến hành điều tra vi phạm pháp luật hải quan, truy cập hồ sơ (dạng giấy và điện tử) của doanh nghiệp và áp dụng đầy đủ các phương pháp xác định trị giá GATT/WTO. Những thông tin liên quan đến kiểm tra sau thông quan đều được coi là bí mật và không được tiết lộ nếu không được cấp có thẩm quyền cho phép. Bất kỳ đối tượng nào vi phạm cũng đều bị xử lý với mức nặng nhất là truy cứu trách nhiệm hình sự và phạt tù. Đặc biệt, nhiệm vụ thu khoản chênh lệch thuế phát hiện sau khi kiểm tra sau thông quan lại do một đơn vị khác thực hiện để đảm bảo sự minh bạch trong hoạt động kiểm tra sau.
Các hành vi vi phạm được phát hiện sau khi kiểm tra sau thông quan sẽ được xử lý dưới hình thức truy tố, phạt tiền. Mức tiền phạt sẽ lớn hơn giá trị hàng hoá được kiểm tra từ 2 đến 10 lần, trong trường hợp xác định được giá trị thực của lô hàng hoá. Ngược lại, nếu không xác định được giá trị hàng hoá thì mức tiền phạt được ấn định ở mức từ 100.000 Ringgit đến 500.000 Ringgit. Nếu phát hiện và có kết luận về những hành vi vi phạm, Luật Hải quan hiện hành cho phép tịch thu tài sản cố định của doanh nghiệp để quy đổi thành tiền mặt nhằm khắc phục số tiền thuế thất thu nếu doanh nghiệp không đủ khả năng thanh toán.
Một trong những ưu tiên hàng đầu của Hải quan Malaysia là nâng cao chất lượng và số lượng của đội ngũ nhân viên làm công tác kiểm tra sau thông quan. Cụ thể, họ phải được trang bị kiến thức về luật, thủ tục hải quan, kĩ thuật kiểm toán, nguyên tắc kế toán, ngân hàng, thương mại quốc tế (nhất là thương mại điện tử). Việc đào tạo nhân viên kiểm tra sau thông quan được chia theo những trình độ khác nhau, như nhân viên mới, nhân viên đang làm công tác kiểm tra sau thông quan… Các nhân viên kiểm tra sau thông quan được khuyến khích làm việc lâu dài cho đơn vị này. Việc luân chuyển cán bộ được ưu tiên thực hiện giữa các đơn vị trong hệ thống kiểm tra sau thông quan và sau đó là giữa các đơn vị nghiệp vụ (như thông quan, trị giá, điều tra…).
Hải quan Malaysia hiện đã ban hành quy tắc ứng xử trong nội bộ ngành. Với những đặc thù của công tác kiểm tra sau thông quan, các nhân viên Hải quan trong lĩnh vực này được yêu cầu phải thực hiện nhiệm vụ một cách thận trọng, chuyên nghiệp và liêm chính. Trong quá trình kiểm tra sau thông quan, bất cứ hành vi xâm phạm đời tư hoặc quyền con người nào cũng đều bị coi là không thể chấp nhận.
* Hoạt động phân loại hàng hóa và kiểm tra sau thông quan của Hải quan Nhật Bản
Năm 1966, thủ tục thông quan hàng nhập khẩu của Nhật Bản chuyển từ hệ thống Hải quan tính thuế sang hệ thống người nhập khẩu tự khai báo và tính thuế. Từ đây, một yêu cầu đặt ra là làm thế nào để kiểm tra và rà soát kỹ các tờ khai, đảm bảo thu đúng thuế nhưng vẫn giải phóng hàng nhanh? Để giải quyết vấn đề này, năm 1968, hệ thống kiểm tra sau thông quan kiểm tra sau thông quan của Hải quan Nhật Bản đã được triển khai
* Về cơ cấu tổ chức
Ở Nhật Bản, cơ quan Hải quan trực thuộc Bộ Tài chính. Toàn lãnh thố Nhật Bản được chia làm 9 vùng Hải quan là: Tokyo, Yokohama, Kobe, Osaka, Nagoya, Moji, Nagasaki, Hakodate và Okinawa. Số lượng cán bộ công chức hải quan khoảng 8.300 người. Ngoại trừ Hải quan Okinawa, mỗi Hải quan vùng đều có 4 vụ: Vụ hợp tác quốc tế, Vụ Pháp chế, Vụ Thông quan và Vụ kiểm tra sau nhập khẩu và kiểm soát hải quan vùng. Bộ phận kiểm tra sau thông quan trực thuộc Vụ Kiểm tra sau nhập khẩu và kiểm soát hải quan vùng. Số lượng cán bộ kiểm tra sau thông quan của Hải quan Nhật Bản vào khoảng 360 người.
Bộ phận kiểm tra sau thông quan gồm có Phòng kiểm soát, Phòng kiểm toán tại doanh nghiệp và Phòng thông tin (tài liệu) (các phòng này có thể thay đổi tùy theo từng đơn vị Hải quan).
Hải quan vùng Tokyo có bộ phận kiểm tra sau thông quan lớn nhất, bao gồm: 1 phòng kiểm soát, 19 phòng kiểm toán tại doanh nghiệp và 1 phòng thông tin, gồm 90 người, trong đó có 75 người làm nhiệm vụ kiểm toán thực tế.
* Quy trình kiểm tra sau thông quan
Thủ tục kiểm tra sau thông quan nói chung được chia thành 5 bước: Kiểm tra dữ liệu; Lựa chọn và lập kế hoạch về kiểm toán tại doanh nghiệp; Tiền kiểm toán (chuẩn bị cho việc kiểm toán tại doanh nghiệp); Kiểm toán tại doanh nghiệp; Thủ tục sau khi kiểm toán tại doanh nghiệp.
Kiểm tra sau thông quan của Hải quan Nhật Bản dựa trên quy định quyền của nhân viên Hải quan được hỏi về sổ sách và các tài liệu liên quan đến doanh nghiệp đã được lưu lại và bảo mật, được tiến hành theo những luật đã ban hành không chỉ riêng Luật Hải quan.
Phương pháp kiểm tra sau thông quan của Hải quan Nhật Bản là Hải quan vùng Tokyo chỉ đạo việc kiểm tra sau thông quan của tất cả các phòng đầu ngành trong thời hạn 4 năm một lần, và tất cả tài liệu liên quan đến hàng hóa đã thông quan sẽ phải lưu giữ ở Tokyo. Mục tiêu của kiểm tra sau thông quan thay đổi dựa trên tình hình cụ thể của hàng năm.
Theo Hải quan Nhật Bản, kiểm tra sau thông quan nên giới hạn trong một vài trường hợp mà số thuế chênh lệch bị phát hiện vượt trội chứ không làm tất cả. Nên sử dụng những phương pháp trên để tiến hành kiểm tra sau thông quan bởi phương pháp này không chỉ đơn thuần điều chỉnh thuế sau khi thông quan mà còn xét đến chi phí chuẩn bị và hiệu quả công việc của bên bị kiểm tra, cụ thể ở đây là người nộp thuế.
* Kiểm tra sau thông quan ở Hàn Quốc
Mục đích chính của công tác kiểm tra sau thông quan là đẩy nhanh thủ tục thông quan hàng hóa. Kết hợp với việc nâng cao kỹ thuật quản lý rủi ro và tăng cường năng lực cán bộ, kiểm tra sau thông quan không những có thể giảm bớt thời gian và gánh nặng trong quá trình thông quan mà còn tạo ra môi trường thân thiện hơn cho những doanh nghiệp tự giác và trung thực nộp thuế hải quan và các thuế khác, góp phần giảm bớt những hành vi trốn thuế của doanh nghiệp.
Kiểm tra sau thông quan được chia làm 3 nhóm: Kiểm tra theo vụ việc, Kiểm tra theo kế hoạch và Kiểm tra toàn diện
- Kiểm tra theo vụ việc: Trong vòng 90 ngày kể từ khi tờ khai nhập khẩu được chấp nhận, với phương pháp quản lý rủi ro, lựa chọn tự động các trường hợp nhập khẩu, Hải quan Hàn Quốc tiến hành kiểm tra mức độ chính xác của việc thanh toán thuế hải quan và các thuế khác đối với từng trường hợp được lựa chọn.
- Kiểm tra theo kế hoạch: Hải quan Hàn Quốc sẽ kiểm tra các loại hình giao dịch của doanh nghiệp và các chủng loại hàng hóa có nguy cơ trốn thuế cao. Việc kiểm tra này có thể dựa trên chứng từ hoặc kiểm tra thực tế tại cơ sở doanh nghiệp.
- Kiểm tra toàn diện: Đây là hệ thống kiểm tra tự đánh giá đối với các doanh nghiệp được lựa chọn. Cán bộ Hải quan sẽ xác định nội dung kiểm tra để doanh nghiệp nhập khẩu tự tiến hành đánh giá việc tuân thủ pháp luật của mình.
Về nguyên tắc, theo Luật Hải quan Hàn Quốc, việc đánh giá mức độ chính xác của việc tính thuế sẽ được thực hiện sau thông quan hàng hóa. Tuy nhiên, việc kiểm tra trước thông quan cũng có thể được tiến hành với các trường hợp ngoại lệ sau:
- Hàng hóa được giảm thuế và cho phép thanh toán dần thuế
- Hàng hóa có biên độ dao động giá lớn khiến việc kiểm tra sau thông quan sẽ khó khăn
- Hàng hóa được nhập khẩu bởi các doanh nghiệp không đáng tin cậy.
Hệ thống kiểm tra theo kế hoạch được đưa vào sử dụng từ năm 2000 giúp giải quyết sự yếu kém mang tính hệ thống của Hệ thống kiểm tra theo vụ việc vốn dễ bị các doanh nghiệp không đáng tin cậy lạm dụng, trốn thuế. Với Hệ thống kiểm tra theo kế hoạch, cán bộ hải quan sẽ thực hiện kiểm tra đối với các trường hợp nhập khẩu đã có kế hoạch kiểm tra trước kết hợp với những thông tin mới nhất. Đây là những đối tượng thuộc nhóm có độ rủi ro cao về trốn thuế.
Hệ thống kiểm tra toàn diện được thực hiện từ năm 2001. Đây là hệ thống Doanh Nghiệp Tự Đánh Giá (ISA). Tự đánh giá nghĩa là hệ thống cho phép doanh nghiệp tự kiểm tra sự phù hợp, tính chính xác của các khoản thuế hải quan và thuế khác mà họ đã thanh toán và đánh giá sự tuân thủ pháp luật hải quan thông qua quá trình thông quan hàng hóa.
Theo Hệ thống này, doanh nghiệp được lựa chọn sẽ báo cáo kết quả tự đánh giá lên cơ quan Hải quan Hàn Quốc. Nếu Hải quan Hàn Quốc phát hiện sự thiếu chính xác và không trung thực trong kết quả báo cáo thì Hải quan Hàn Quốc có quyền tiến hành kiểm tra trên cơ sở chứng từ đã nộp hoặc kiểm tra tại doanh nghiệp và có thể hủy bỏ tư cách được tự đánh giá của doanh nghiệp được lựa chọn.
Việc áp dụng hệ thống ISA giúp doanh nghiệp tập trung hơn vào công việc kinh doanh và bớt phải chịu áp lực của những đợt kiểm tra đột xuất. Hệ thống ISA còn giúp nâng cao tính chính xác của việc khai báo nộp thuế của doanh nghiệp vì doanh nghiệp hiểu rằng họ càng tuân thủ tốt pháp luật hải quan thì họ càng được hưởng chế độ đối xử ưu đãi. Trong khi đó, các nguồn lực chính của đơn vị kiểm tra sau thông quan sẽ tập trung vào các doanh nghiệp có độ rủi ro cao. Theo con số thống kê, mỗi năm Hải quan Hàn Quốc tiến hành kiểm tra sau thông quan 88% của gần 4 triệu tờ khai nhập khẩu hàng hóa. Kết quả là thời gian thông quan đã giảm đáng kể, giúp tiết kiệm cho cả doanh nghiệp và Chính phủ. Ngoài ra, các đội kiểm tra sau thông quan đã phát hiện được nhiều hành vi vi phạm pháp luật hải quan như trốn thuế hoặc khai báo sai, bổ sung khoảng 100 triệu USD vào số thu của năm 2001, gần 480 triệu USD trong năm 2004. Việc này cũng cảnh báo doanh nghiệp phải thận trọng hơn và khai báo chính xác hàng hóa của mình.
Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
* Về công tác phân loại hàng hóa
Hiện nay, việc phân tích, phân loại hàng hóa xuất nhập khẩu còn mới và rất khó, đòi hỏi người thực hiện phải nắm chắc kiến thức về khoa học kỹ thuật, cũng như vận hành các loại máy móc, thiết bị... Chính vì vậy, phải không ngừng nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.Trong 5 năm qua, cơ sở vật chất của trung tâm phân tích phân loại đã được tăng cường như hoàn thành đầu tư xây dựng trụ sở làm việc; xây dựng phòng thí nghiệm mới với đầy đủ những trang thiết bị, dụng cụ thí nghiệm, phân tích cơ bản và hiện đại, đáp ứng yêu cầu phân tích phân loại mẫu hàng hóa của các đơn vị Hải quan địa phương trong khu vực và cả nước hiện nay.
Qua kết quả phân tích, phân loại cho thấy thực trạng đáng lo ngại, đó là tỷ lệ doanh nghiệp khai đúng mã số hàng hóa chỉ đạt 32,1%, doanh nghiệp khai sai mã số hàng hóa chiếm đến 67,9% và không có xu hướng giảm. Trong đó, khai sai mã số có thuế suất tăng chiếm 26,5%, thuế suất giảm 15,8% và điều chỉnh mã số nhưng không thay đổi thuế suất là 25,7%; có những mặt hàng thay đổi thuế suất tăng từ 10% lên 50% như mặt hàng ngói dùng trong xây dựng, mặt hàng rờ-le bảo vệ so lệch máy biến áp, bộ chuyển đổi nguồn ATS...
Trên cơ sở phân tích, phân loại của trung tâm, các đơn vị Hải quan địa phương đã điều chỉnh mã số hàng hóa xuất nhập khẩu theo hướng tăng thuế, qua đó truy thu thuế xuất nhập khẩu cho Nhà nước hàng chục tỷ đồng mỗi năm. Bên cạnh đó, chất lượng các thông báo kết quả phân tích phân loại của Trung tâm bảo đảm khách quan, được các đơn vị Hải quan địa phương sử dụng gần như 100% để thông quan hàng hóa.
Trung tâm đã thực sự trở thành một địa chỉ tin cậy và là lực lượng kiểm tra hàng hóa tinh nhuệ bằng khoa học, kỹ thuật cho các đơn vị Hải quan trong phân loại mã số hàng hóa. Đặc biệt là tuyệt đại đa số kết quả phân tích, phân loại của trung tâm đều được các doanh nghiệp chấp nhận, hạn chế khiếu nại tới mức thấp nhất.
Ngoài ra, trung tâm còn tham mưu đắc lực cho Tổng cục Hải quan, Bộ Tài chính trong lĩnh vực phân loại mã số hàng hóa và đã có những đóng góp, tạo đối trọng với một số kết quả giám định không chuẩn xác ngoài ngành, phá bỏ thế phụ thuộc hoàn toàn nhiều năm trước đây của Hải quan vào những kết quả giám định như thế. Thực tế hoạt động của trung tâm trong 5 năm qua đã góp phần làm tăng thêm tính chuyên nghiệp, chuyên sâu của ngành Hải quan, đồng thời góp phần tích cực vào công tác phòng, chống buôn lậu, gian lận thương mại.
* Về công tác kiểm tra sau thông quan
1. Cùng với việc thay đổi phương thức quản lý của Ngành Hải quan - chuyển từ “tiền kiểm” sang “hậu kiểm”, công tác kiểm tra sau thông quan cũng phải thay đổi theo hướng chuyển từ việc kiểm tra từng bộ hồ sơ riêng lẻ - đạt hiệu quả thấp, sang kiểm tra trên diện rộng căn cứ vào kết quả thu thập, phân tích và xử lý thông tin. Với cách làm này, mọi thông tin thu thập được từ các nơi chuyển đến và thông tin tự thu thập đều phải qua sàng lọc, phân tích trên cơ sở dữ liệu của Ngành để lựa chọn ra thông tin có độ tin cậy cao để tổ chức kiểm tra. Để thực hiện thành công việc này, công tác thu thập, phân tích và xử lý thông tin phải được quan tâm hàng đầu. Hệ thống công nghệ thông tin phải đáp ứng được mọi yêu cầu của công tác quản lý rủi ro và phục vụ có hiệu quả công tác kiểm tra sau thông quan. Tuy nhiên, công tác công nghệ thông tin hiện đang trong quá trình hoàn thiện nên còn nhiều khó khăn, bất cập (các chương trình chưa tích hợp được với nhau, tiêu chí doanh nghiệp còn nghèo nàn…). Do đó, Chi cục Kiểm tra sau thông quan áp dụng phương pháp vừa thủ công vừa tin học mới có thể hoàn thành nhiệm vụ được giao.
2. Lực lượng làm công tác thu thập, phân tích và xử lý thông tin phải có tinh thần trách nhiệm cao, say mê với công việc được giao. Từ đó, mới có thể tìm kiếm từ trong dữ liệu cuả Ngành những thông tin giá trị, có độ chính xác cao, phục vụ công tác kiểm tra sau thông quan hiệu quả.
3. Phải xây dựng được kế hoạch trước mắt và kế hoạch lâu dài cho việc kiểm tra. Phải xác định được đối tượng trọng điểm cần tập trung theo dõi, quản lý trong từng thời kỳ.
4. Làm tốt công tác phân loại doanh nghiệp: Doanh nghiệp chấp hành tốt pháp luật, doanh nghiệp chấp hành chưa tốt pháp luật Hải quan để có biện pháp theo dõi, quản lý phù hợp.
5. Đối với những hồ sơ có dấu hiệu vi phạm, phải tổ chức kiểm tra ngay, không để vụ việc kéo dài, kịp thời truy thu tiền thuế nộp vào Ngân sách Nhà nước; Phải làm hết sức khẩn trương, kịp thời và khéo léo; Phải thực hiện tốt phương châm “ Tâm phục, Khẩu phục” đối với doanh nghiệp. Trên thực tế, đây là vấn đề rất phức tạp, không dễ dàng doanh nghiệp chấp nhận truy thu thuế trong thời gian dài 05 năm. Có nhiều lý do doanh nghiệp đưa ra như đã thanh quyết toán hàng năm, đã phân chia lợi nhuận…nhất là đối với các doanh nghiệp đã thực hiện cổ phần hóa doanh nghiệp.
6. Phải thường xuyên sơ kết, tổng kết rút kinh nghiệm công tác kiểm tra sau thông quan- nhất là các vụ điển hình. Tổ chức giao lưu, học tập các chi cục bạn đối với các vụ việc phức tạp, các vụ việc cùng chuyên đề liên quan.
7. Làm tốt công tác đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng kiểm tra sau thông quan cho công chức trực tiếp làm nhiệm vụ kiểm tra sau thông quan. Đây là một trong hai yếu tố quyết định sự thành công của công tác kiểm tra sau thông quan.
8. Sự đoàn kết, nhất trí trong lãnh đạo Chi cục với Đảng ủy và Trưởng các đoàn thể là vô cùng quan trọng, thể hiện sự thống nhất giữa ý chí và hành động - yếu tố quyết định mọi thắng lợi trong việc thực hiện nhiệm vụ chính trị.
Tóm lại, với phương pháp làm mới, kết hợp với sự hoàn thiện bộ máy tổ chức của một Chi cục, sự chuẩn bị chu đáo về con người và phương tiện công nghệ thông tin đầy đủ, công tác kiểm tra sau thông quan ngày càng mang tính chuyên nghiệp và đạt hiệu quả cao. Cuối cùng, xin được thay lời kết bằng một thông điệp như sau: “Trong điều kiện hội nhập kinh tế toàn cầu, vận mệnh Ngành Hải quan tùy thuộc vào hiệu quả của hoạt động điều tra, kiểm soát chống buôn lậu và công tác kiểm tra sau thông quan”.
3.2 Giải pháp và phương hướng nâng cao hiệu quả phân loại hàng hóa
Việc ban hành Danh mục hàng hóa quản lý chuyên ngành theo mã số HS đã giúp cho cơ quan hải quan và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động xuất, nhập khẩu dễ dàng, thuận lợi hơn trong việc thực hiện chính sách mặt hàng, hạn chế các tranh chấp giữa doanh nghiệp và cơ quan hải quan, góp phần tạo sự nhanh chóng trong quá trình thông quan hàng hóa cho doanh nghiệp. Ngoài ra, các dữ liệu về hàng hóa xuất nhập khẩu được chuẩn hóa tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý theo phương thức hiện đại, phục vụ có hiệu quả cho việc thực hiện thông quan điện tử của ngành hải quan.
3.2.1 Cần sự phối hợp chặt chẽ hơn nữa giữa các Bộ ban ngành
Ngoài những ưu điểm kể trên, các bên tham gia đều thống nhất, bên cạnh những kết quả ban đầu đã đạt được, việc thực hiện còn chưa đạt được hiệu quả cao do một số khó khăn như sau:
- Còn một số danh mục hàng hóa quản lý chuyên ngành chưa được ban hành kèm theo mã số phù hợp với biểu thuế xuất khẩu, nhập khẩu;
- Một số danh mục hàng hóa chung chung, không cụ thể khó khăn trong việc áp mã dẫn đến việc mức độ chi tiết về mã số giữa các danh mục là không đồng nhất có trường hợp chỉ chi tiết đến cấp độ 4 số hoặc 6 số hoặc chỉ được phân loại chính xác khi mang mẫu đi phân tích phân loại tại các Trung tâm phân tích phân loại thuộc Tổng cục Hải quan. Mặt khác, một số dòng hàng lại có mô tả không phù hợp với thực tế hàng hóa nhập khẩu tại cửa khẩu dẫn đến có sự thay đổi về mã số khi doanh nghiệp trực tiếp làm thủ tục hải quan, nảy sinh tranh chấp giữa doanh nghiệp và cơ quan hải quan.
- Việc chậm sửa đổi, bổ sung danh mục để phù hợp với Biểu thuế xuất khẩu, nhập khẩu mới ban hành và cấu trúc khác nhau giữa các danh mục hàng hóa quản lý chuyên ngành của các bộ ngành khác nhau cũng gây khó khăn cho cơ quan hải quan khi thực thi nhiệm vụ.
Các khó khăn trên xuất phát từ việc thiếu sự phối hợp chặt chẽ giữa cơ quan hải quan và các bộ ngành liên quan cũng như giữa các bộ ngành với nhau, bên cạnh đó còn do việc sát nhập Bộ Nông nghiệp & PTNT và Bộ Thủy sản trong thời gian qua dẫn đến những xáo trộn nhất định trong tổ chức và phân công nhiệm vụ giữa các đơn vị thành viên.
3.2.2 Đề xuất kiến nghị
Để khắc phục những điểm còn tồn tại góp phần nâng cao hiệu quả của việc thực hiện trong thời gian tới, các bên liên quan thống nhất cần phải thực hiện ngay các giải pháp sau:
- Về phía các Bộ, ban, ngành: cần chủ động cử cán bộ đầu mối, chuyên trách về quản lý danh mục hàng hóa xuất nhập khẩu có điều kiện. Đối với các Bộ, ban, ngành có nhiều vụ cục liên quan đến các danh mục khác nhau mỗi vụ cục đều phải có một cán bộ đầu mối chuyên trách. Các cán bộ này cần phối hợp chặt chẽ với Tổ chuyên gia chuẩn hoá danh mục hàng hóa xuất nhập khẩu có điều kiện của Tổng cục Hải quan để xây dựng cơ chế phối hợp giữa các bộ ban ngành cũng như trong nội bộ từng bộ ban ngành, tránh trường hợp có sự chồng lấn và mâu thuẫn trong các văn bản ban hành và nhanh chóng giải quyết các vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện các danh mục quản lý chuyên ngành. Bên cạnh đó, các cán bộ này còn có trách nhiệm xây dựng một mẫu văn bản quy phạm pháp luật thống nhất cho các danh mục hàng hóa xuất nhập khẩu có yêu cầu quản lý chuyên ngành được ban hành trong thời gian tới cũng như thống nhất xây dựng phần mềm quản lý cơ sở dữ liệu danh mục hàng hóa xuất nhập khẩu có điều kiện phục vụ cho phương pháp quản lý hiện đại.
Trước mắt, các Bộ, ngành cần sớm hoàn chỉnh việc rà soát và bổ sung vào các danh mục quản lý chuyên ngành đã ban hành nhưng chưa kèm theo mã số xuất nhập khẩu phù hợp với biểu thuế mới góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp xuất nhập khẩu, thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu đang gặp nhiều khó khăn do chịu ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế thế giới thời gian vừa qua.
- Về phía cơ quan Hải quan: Tổng cục Hải quan sẽ phối hợp chặt chẽ với các bộ ngành trong việc chuẩn hóa các danh mục quản lý hàng hóa xuất nhập khẩu chuyên ngành theo biểu thuế xuất nhập khẩu mới. Bên cạnh đó, Tổng cục Hải quan sẽ giao cho Trung tâm Đào tạo và Bồi dưỡng công chức Hải quan sẽ mở lớp đào tạo về HS có cấp chứng chỉ cho các cán bộ là đầu mối của các bộ ngành chuyên trách về việc ban hành danh mục quản lý hàng hóa xuất nhập khẩu chuyên ngành và Vụ Giám sát quản lý sẽ cung cấp toàn bộ các tài liệu có liên quan hướng dẫn việc áp mã số cho các bộ ngành. Trong thời gian tới, ngành Hải quan cũng sẽ tiến hành thông báo rộng rãi trên Website Hải quan các thông tin mới nhất liên quan đến danh mục quản lý chuyên ngành về hàng hóa xuất nhập khẩu.
3.3 Giải pháp và phương hướng nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra sau thông quan
Trước yêu cầu thực hiện các cam kết quốc tế và nâng cao kỹ năng cạnh tranh của nền kinh tế thì việc đổi mới phương thức quản lý của cơ quan Hải quan từ việc áp dụng phương thức quản lý truyền thống chuyển sang áp dụng kỹ thuật quản lý hiện đại dựa trên cơ sở phân tích thông tin, đánh giá việc tuân thủ, mức độ rủi ro về vi phạm pháp luật hải quan nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về hải quan, tạo thuận lợi tối đa cho hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu thì nghiệp vụ kiểm tra sau thông quan được coi là khâu nghiệp vụ tiếp theo, nhưng đồng thời cũng là khâu kiểm tra cuối cùng trong quy trình thủ tục hải quan của cơ quan Hải quan.
Với yêu cầu của công tác kiểm tra sau thông quan là phải xác định tính chính xác của việc kê khai Hải quan, thực hiện nghĩa vụ thuế và các khoản thu khác đối với nhà nước của người khai Hải quan, tính tuân thủ của các khâu khác trong quá trình thông quan hàng hoá thì kết quả kiểm tra sau thông quan có tác dụng rất lớn để các đối tượng có liên quan có nghĩa vụ phải thực thi. Vì vậy, việc có được hệ thống chuẩn mực kiểm tra sau thông quan để làm cơ sở cho cơ quan hải quan thực hiện các cuộc kiểm tra sau thông quan phải chính xác, trung thực và khách quan. Kết luận kiểm tra sau thông quan có giá trị pháp lý cao, làm cơ sở để cơ quan hữu quan khác xem xét, sử dụng khi tiến hành kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động của cơ quan Hải quan, của cộng đồng doanh nghiệp có ý nghĩa thực tiển rất cao và đáp ứng yêu cầu cấp thiết trong việc hoàn thiện hệ thống pháp luật về hải quan nước ta trong giai đoạn hiện nay. Để góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của công tác kiểm tra sau thông quan, một số giải pháp về vấn đề này như sau:
3.3.1 Tại khâu thu thập
Phân tích và xử lý thông tin cần tập trung đầu mối quản lý. Thông tin được tiếp nhận và khai thác từ mọi nguồn được phân loại theo lĩnh vực nghiệp vụ chuyên môn (như trị giá tính thuế, mã số hàng hóa, định mức tiêu hao nguyên phụ liệu trong hoạt động gia công-sản xuất xuất khẩu, các chính sách thương mại thực hiện trong lĩnh vực quản lý Nhà nước về Hải Quan…) gắn kết với quá trình hoạt động xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp làm thủ tục trên địa bàn quản lý của hải quan để chọn lọc đối tượng cần kiểm tra.
Để làm tốt nhiệm vụ trên cần có hệ thống mạng thông tin hoạt động hữu hiệu trên nền tảng cơ sở vật chất, thiết bị thông tin đạt tiêu chuẩn. Hệ thống thông tin phải được khai thác tối đa không hạn chế trong ngành Hải quanvà liên thông với một số ngành hữu quan phục vụ cho các tiêu chí quản lý doanh nghiệp xuất nhập khẩu.
Trong giai đoạn trước mắt, do thiếu thông tin từ kho dữ liệu trong ngành Hải Quan chưa đáp ứng yêu cầu quản lý rủi ro theo bộ tiêu chí mà Tổng cục Hải Quan đã ban hành, cần xác định các tiêu chí quản lý rủi ro phục vụ kiểm tra sau thông quan để giúp công chức Hải Quan làm trực tiếp có phương pháp phân tích rủi ro và xây dựng nội dung quản lý doanh nghiệp xuất nhập khẩu trên địa bàn.
3.3.2 Nguồn nhân lực
Lựa chọn nhân sự cho các đội công tác phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Chi cục kiểm tra sau thông quan. Trước mắt căn cứ yêu cầu công việc mà bố trí công chức có khả năng đáp ứng theo trình độ đào tạo. Về lâu dài công chức kiểm tra sau thông quan cần trang bị đầy đủ kiến thức chuyên ngành về kế toán-kiểm toán và các kỹ năng khi tác nghiệp để nâng cao dần hiệu quả quản lý doanh nghiệp phục vụ tốt nhiệm vụ kiểm tra sau thông quan. Cần định hướng đào tạo chuyên sâu và chuyên nghiệp hóa cho cán bộ công chức kiểm tra sau thông quan để đáp ứng yêu cầu quản lý Hải Quan hiện đại như các nước tiên tiến đã thực hiện.
Kiểm tra sau thông quan là biện pháp nghiệp vụ cuối cùng, là “vũ khí hiện đại” được sử dụng trong lĩnh vực hải quan nhằm mục tiêu phát hiện và ngăn ngừa gian lận thương mại và thúc đẩy doanh nghiệp tuân thủ pháp luật một cách tự giác.Để làm được điều này, ngoài nhiều yếu tố tác động chi phối đến kết quả hoạt động kiểm tra sau thông quan thì hai vấn đề nêu trên đóng vai trò trọng yếu, trực tiếp
3.4 Hiện đại hóa hải quan Việt Nan trong công tác phân loại hàng hóa và kiểm tra sau thông quan
Hiện đại hóa phân loại hàng hóa:
Trong quá trình chuẩn bị cho đàm phán ra nhập WTO, Hải Quan Việt Nam đã thực hiện rất nhiều các biện pháp cải cách, hiện đại hóa công tác quản lý Hải Quan ở các quy mô khác nhau phục vụ cho định hướng tạo thuận lợi cho doanh nghiệp. Đặc biệt cho đến khi ra nhập WTO, định hướng tạo thuận lợi thương mại lại càng trở nên cấp thiết với việc tham gia vào quá trình đàm phán tạo điều kiện thuận lợi thương mại tại WTO. Cho đến nay công tác hiện đại hóa Hải Quan nói chung và công tác hiện đại hóa trong phân tích phân loại hàng hóa và kiểm tra sau thông quan của Hải Quan đã triển khai các công việc như sau:
- Các Trung tâm phân tích phân loại còn góp phần tham mưu đắc lực với Tổng cục Hải Quan, Bộ Tài chính trong lĩnh vực phân loại mã số hàng hóa và đã có những góp ý, tạo đối trọng với một số kết quả giám định không chuẩn xác ngoài ngành, như trường hợp chứng thư mặt hàng gạch lát nền ở Đà Nẵng, ống dẫn ga ở Hải Phòng, phá bỏ thế phụ thuộc hoàn toàn nhiều năm trước đây của Hải quan vào những kết quả giám định như thế. Lực lượng phân tích phân loại còn tham gia tích cực vào công tác đào tạo, bồi dưỡng hải quan về một mảng nghiệp vụ rất đặc thù của Hải quan là công tác phân tích phân loại mã số hàng hóa. Thực tế hoạt động phân tích phân loại hơn 5 năm qua đã góp phần làm tăng thêm tính chuyên nghiệp, chuyên sâu của ngành Hải quan nói chung và khẳng định vị thế công tác phân tích phân loại nói riêng trong hoạt động quản lý nhà nước về hải quan
- Vai trò quan trọng hoạt động phân tích phân loại của các Phòng thí nghiệm Hải quan tại nhiều quốc gia trên thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng. Tổ chức Hải quan thế giới (WCO) đã có những khuyến nghị về mô hình tổ chức các phòng thí nghiệm hải quan cho các nước thành viên. Do đó, các Trung tâm phân tích phân loại phải phấn đấu đạt tiêu chuẩn Phòng thí nghiệm hải quan cấp độ tiên tiến trên cơ sở mô hình khuyến nghị này. Cụ thể: Ngày 28/3/2009, Trung tâm Phân tích, phân loại hàng hóa xuất nhập khẩu miền Trung thuộc Tổng cục Hải quan đã tổ chức lễ khánh thành và đưa vào hoạt động phòng thí nghiệm mới tại địa chỉ số 10-Ngô Quyền, Đà Nẵng. Phòng thí nghiệm này được trang bị máy móc thiết bị và dụng cụ thí nghiệm, kiểm hóa hiện đại của các nước tiên tiến trên thế giới cho phép thí nghiệm, kiểm hóa và phân tích, phân loại đối với bất kỳ mẫu hàng hóa xuất nhập khẩu. Việc khánh thành và đưa vào hoạt động phòng thí nghiệm này không chỉ góp phần chuyên nghiệp hóa công tác phân tích phân loại hàng hóa xuất nhập khẩu, nâng cao hiệu lực quản lý Nhà nước trên lĩnh vực Hải quan mà còn góp phần tích cực và hiệu quả cho công tác chống gian lận thương mại trong xuất nhập khẩu hàng hóa, chống thất thu thuế xuất nhập khẩucho Nhà nước...
Nhân dịp này, Trung tâm Phân tích, phân loại hàng hóa xuất nhập khẩu miền Trung cũng đã tổ chức lễ kỷ niệm 5 năm thành lập đơn vị khánh thành, đưa vào sử dụng trụ sở khang trang cao 5 tầng của trung tâm ở địa chỉ số 10-Ngô Quyền, Đà Nẵng sau hơn 10 tháng xây dựng với kinh phí đầu tư gần 20 tỷ đồng.
Hiện đại hóa kiểm tra sau thông quan:
A.MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU:
Kiểm tra sau thông quan mang tính chuyên nghiệp, phải được áp dụng có hệ thống vào hoạt động nghiệp vụ quản lý của cơ quan Hải Quan như là một phần của quá trình hiện đại hóa hải quan dài hạn. Những kinh nghiệm, kết quả thu được qua công tác kiểm tra sau thông quan được đánh giá rất hiệu quả, được coi là một công cụ hết sức tinh vi, toàn diện giúp cơ quan Hải Quan thay thế việc kiểm tra trước các lô hàng của doanh nghiệp. Về mặt dài hạn, kiểm tra sau thông quan đạt được hiệu quả trong việc làm cho doanh nghiệp hiểu và tuân thủ các quy định và yêu cầu khác của pháp luật ở mức độ cao và tự giác.
B.NỘI DUNG HIỆN ĐẠI HÓA:
B.1. Chuyển mạnh phương pháp quản lý Hải Quan từ “tiền kiểm” sang “hậu kiểm: giảm tối đa biện pháp kiểm tra ở khâu thông quan hàng hóa XNK trên cơ sở ứng dụng triệt để phương pháp quản lý rủi ro trong tất cả các khâu làm thủ tục hải quan.
B.2. Ứng dụng công nghệ thông tin một cách mạnh mẽ và có hiệu quả phục vụ công tác kiểm tra sau thông quan là yêu cầu vừa cấp bách vừa lâu dài cho hoạt động kiểm tra sau thông quan.
B.3. Xây dựng và hoàn thiện kho dữ liệu thông tin phục vụ công tác kiểm tra sau thông quan nói riêng và hoạt động Hải Quan nói chung. Cơ sở dữ liệu được cập nhật tự động và được phong phú hóa bằng hệ thống mạng thông tin tích hợp từ các ngành, cơ quan hữu quan.
B.4. Đào tạo, xây dựng đội ngũ cán bộ công chức chuyên sâu, từng bước mang tính chuyên nghiệp, ổn định trong lực lượng kiểm tra sau thông quan.
B.5. Tiến hành phân loại doanh nghiệp trên địa bàn theo ba cấp độ rủi ro: cao, trung bình và thấp dựa trên bộ tiêu chí quản lý rủi ro do Tổng cục Hải Quan ban hành.
B.6. Xây dựng kế hoạch kiểm tra sau thông quan đối với doanh nghiệp một cách thường xuyên, liên tục trên cơ sở:
- Dấu hiệu vi phạm pháp luật của doanh nghiệp.
- Phân tích thông tin xác định mức độ rủi ro của doanh nghiệp trên từng lĩnh vực hoạt động.
- Đánh giá sự tuân thủ pháp luật Hải Quan của doanh nghiệp được hưởng ưu đãi khi làm thủ tục Hải Quan.
C.GIẢI PHÁP:
Để tăng cường nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra sau thông quan:
Thứ 1.Nguồn nhân lực: bố trí lực lượng làm công tác kiểm tra sau thông quan chuyên sâu, từng bước chuyên nghiệp hóa trên cơ sở lựa chọn cán bộ công chức đáp ứng tiêu chuẩn đề ra.
- Tiếp tục mở các lớp đào tạo kiểm tra sau thông quan có chuyên gia hướng dẫn, cử cán bộ đi học ở nước ngoài bằng nguồn tài trợ. Thông qua việc đóng góp ý kiến với các tổ chức tài trợ, các nhận xét của từng khóa học để nâng cao chất lượng giảng dạy của chuyên gia;
- Cử nhiều cán bộ đi học, bổ túc các lớp ngắn hạn về kế toán doanh nghiệp, kiểm toán, đây là kiến thức rất cần thiết cho kiểm tra sau thông quan;
- Thông qua công tác đào tạo phải tạo ra nhũng chuyên gia giỏi có khả năng đáp ứng tốt yêu cầu nhiệm vụ của kiểm tra sau thông quan;
- Cử một số cán bộ có trình độ đi thực tế về kiểm tra sau thông quan tại các nước đã thực hiện tốt và có kinh nghiệm về kiểm tra sau thông quan;
- Tăng cường số lượng cán bộ công chức đủ tiêu chuẩn làm nghiệp vụ kiểm tra sau thông quan chiếm từ 10% đến 20% biên chế toàn Cục.
Thứ 2.Xây dựng hệ thống thu thập thông tin hoạt động có hiệu quả phục vụ cho công tác kiểm tra sau thông quan trên cơ sở xây dựng đề án ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác kiểm tra sau thông quan. Cần trang bị đầy đủ các máy móc, thiết bị phục vụ cho hoạt động nghiệp vụ như máy vi tính để bàn cho mỗi công chức làm việc; máy vi tính xách tay khi tác nghiệp ngoài cơ quan; máy ảnh; máy quay phim; máy ghi âm; xe cộ phục vụ công tác thu thập, xác minh tài liệu và kiểm tra tại trụ sở doanh nghiệp…
Xây dựng hệ thống thông tin hoạt động đáp ứng được yêu cầu của “Quy chế thu thập, phân tích và trao đổi thông tin phục vụ kiểm tra sau thông quan”. Lãnh đạo các cấp qua hệ thống thông tin nắm được tình hình hoạt động kiểm tra sau thông quan của đơn vị mình quản lý. Lãnh đạo Tổng cục, Cục kiểm tra sau thông quan nắm được tình hình hoạt động kiểm tra sau thông quan của các Cục Hải Quan tỉnh, thành phố, hiện nay những mặt hàng nào đang được tập trung kiểm tra, các đơn vị đang được kiểm tra, kết quả kiểm tra của những vụ đã kêt thúc. Kế hoạch kiểm tra trong thời gian tới của từng Cục Hải Quan địa phương, mặt hàng nào sẽ được tiến hành kiểm tra. Lãnh đạo Cục Hải Quan thành phố nắm được tình hình phúc tập, kiểm tra sau thông quan trong Cục mình quản lý.
Thứ 3.Tiếp tục kiến nghị hoàn thiện hệ thống văn bản pháp quycủa các ngành có liên quan nhằm hỗ trợ có hiệu quả trong hoạt động kiểm tra sau thông quan của Hải Quan (như thanh toán không dùng tiền mặt của mọi tổ chức, cá nhân trong xã hội; cơ chế quản lý tài chính doanh nghiệp; hệ thống trao đổi thông tin giữa các ngành với Hải Quan…)
Thứ 4.Tăng cường phối hợp, hợp tác về kiểm tra sau thông quan:
-Phối hợp trong nước: xây dựng mối quan hệ tốt trên cơ sở pháp lý với các cơ quan, các ngành, các lực lượng chức năng trong công tác kiểm tra sau thông quan nhu ngành thuế, ngân hàng, giám định, công an… Nhất là trong việc trao đổi, cung cấp thông tin, tài liệu.
-Hợp tác quốc tế: hoạt động xuất nhập khẩu, đầu tư có liên quan trực tiếp đến yếu tố nước ngoài. Nhiều lô hàng chỉ có thể xác minh làm rõ trên cơ sở tíến hành xác minh tại nước ngoài nhờ vào sự trợ giúp của cơ quan Hải Quan các nước trong khu vực và trên thế giới đã có ký kết thỏa thuận hợp tác với Hải Quan Việt Nam. Công tác nầy cần phải được triển khai nhanh chóng vừa phục vụ cho việc đấu tranh, kiểm tra các trường hợp phải xác minh ở nước ngoài, vừa giao lưu học hỏi kinh nghiệm của Hải Quan các nước theo định hướng sau:
+ Hợp tác về trao đổi thông tin.
+ Hợp tác, tranh thủ về đào tạo nhân lực và trợ giúp kỹ thuật, nghiên cứu khoa học và công nghệ trong kiểm tra sau thông quan.
Thứ 5.Xây dựng một chế độ khen thưởng cho công tác kiểm tra sau thông quan nhằm động viên khuyến khích cán bộ, nhân viên kiểm tra sau thông quan và những người có nhiều thành tích trong công tác kiểm tra sau thông quan.
Kỷ luật những cán bộ, nhân viên kiểm tra sau thông quan có hành vi trái pháp luật gây tổn hại cho doanh nghiệp hoặc có hành vi tiêu cực cấu kết với doanh nghiệp để làm sai lệch kết quả kiểm tra sau thông quan
Đề nghị thành lập quỹ “Hỗ trợ kiểm tra sau thông quan” từ nguồn thuế truy thu của kết quả kiểm tra sau thông quan (hoặc từ nguồn ổn định cho phép), nhằm mục đích:
+ Mua tin phục vụ cho công tác kiểm tra sau thông quan.
+ Thưởng các đơn vị và cá nhân ngoài ngành có thành tích trong việc phối hợp thực hiện kiểm tra sau thông quan
3.5 Một số kiến nghị
3.5.1. Một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả công tác phân loại hàng hóa của cơ quan hải quan
- Làm rõ hơn trách nhiệm của người khai hải quan, của hải quan các cấp và hànghoá phải qua phân tích, phân loại;
- Quy định cụ thể hơn việc phân loại hàng hoá trước khi làm thủ tục hải quan xuất khẩu, nhập khẩu. Cụ thể hàng hoá phân loại trước thì nay quy định lại chỉ thực hiện ở các Trung tâm phân tích phân loại của Hải quan là nơi có nhiều khả năng và kinh nghiệm thực hiện việc phân loại trước, đồng thời kết quả phân loại trước có hiệu lực thực hiện trong toàn ngành Hải quan. Ngoài ra còn bổ sung thêm quy định điều kiện áp dụng kết quả phân loại trước, thời hạn lưu mẫu hàng hoá đối với phân loại trước
- Trong nội dung trách nhiệm của cơ quan hải quan: làm rõ trách nhiệm của hải quan các cấp trong giải quyết xử lý phân loại hàng hoá
- Nội dung khiếu nại và giải quyết khiếu nại được quy định thủ tục khiếu nại theo 02 cấp phù hợp với luật khiếu nại, tố cáo.
3.5.2. Một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra sau thông quan của cơ quan hải quan
Trước yêu cầu thực hiện các cam kết quốc tế và nâng cao kỹ năng cạnh tranh của nền kinh tế thì việc đổi mới phương thức quản lý của cơ quan Hải quan từ việc áp dụng phương thức quản lý truyền thống chuyển sang áp dụng kỹ thuật quản lý hiện đại dựa trên cơ sở phân tích thông tin, đánh giá việc tuân thủ, mức độ rủi ro về vi phạm pháp luật hải quan nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về hải quan, tạo thuận lợi tối đa cho hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu thì nghiệp vụ kiểm tra sau thông quan được coi là khâu nghiệp vụ tiếp theo, nhưng đồng thời cũng là khâu kiểm tra cuối cùng trong quy trình thủ tục hải quan của cơ quan Hải quan.
Với yêu cầu của công tác kiểm tra sau thông quan là phải xác định tính chính xác của việc kê khai Hải quan, thực hiện nghĩa vụ thuế và các khoản thu khác đối với nhà nước của người khai Hải quan, tính tuân thủ của các khâu khác trong quá trình thông quan hàng hoá thì kết quả kiểm tra sau thông quan có tác dụng rất lớn để các đối tượng có liên quan có nghĩa vụ phải thực thi. Vì vậy, việc có được hệ thống chuẩn mực kiểm tra sau thông quan để làm cơ sở cho cơ quan hải quan thực hiện các cuộc kiểm tra sau thông quan phải chính xác, trung thực và khách quan. Kết luận kiểm tra sau thông quan có giá trị pháp lý cao, làm cơ sở để cơ quan hữu quan khác xem xét, sử dụng khi tiến hành kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động của cơ quan Hải quan, của cộng đồng doanh nghiệp có ý nghĩa thực tiển rất cao và đáp ứng yêu cầu cấp thiết trong việc hoàn thiện hệ thống pháp luật về hải quan nước ta trong giai đoạn hiện nay. Để góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của công tác kiểm tra sau thông quan, trong phạm vi bài viết này tôi xin nêu một số giải pháp về vấn đề này như sau:
Một là:Tiếp tục hoàn thiện hệ thống vi phạm pháp luật về kiểm tra sau thông quan theo hướng:
- Đảm bảo tính độc lập về nghiệp vụ và thẩm quyền xử lý giữa bộ phận làm nhiệm vụ kiểm tra sau thông quan và các khâu khác trong quy trình nghiệp vụ hải quan;
- Đảm bảo tính đồng bộ trong hệ thống văn bản pháp luật về thanh tra, kiểm tra, kiểm toán tuân thủ đối với hoạt động kiểm tra sau thông quan;
- Hoạt động kiểm tra sau thông quan cần phải được tiến hành trong khuôn khổ chuẩn mực kiểm tra sau thông quan. Việc ban hành chuẩn mực kiểm tra sau thông quan là cơ sở để tiến hành các hoạt động về kiểm tra sau thông quan, đồng thời, là cơ sở để các cơ quan thanh tra, kiểm toán và các cơ quan bảo vệ pháp luật khi tiến hành đánh giá tính tuân thủ về kiểm tra sau thông quan về cơ quan Hải quan. Chuẩn mực kiểm tra sau thông quan được ban hành trên cơ sở chuẩn mực kiểm toán tuân thủ, các quy định có kiên quan của tổ chức liên quan thế giới, do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành, sau khi có ý kiến tham gia của các doanh nghiệp, các bộ, ngành và cơ quan có liên quan.
Hai là:Ngoài việc sử dụng cơ sở dữ liệu nghiệp vụ hải quan sử dụng chung cho tất cả các khâu trong quy trình nghiệp vụ hải quan, cần thiết phải xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu riêng phục vụ cho công tác kiểm tra sau thông quan, thanh tra thuế cho lĩnh vực hải quan. Hệ thống cơ sở dữ liệu này được xây dựng dựa trên các tiêu chí chung của Ngành Hải quan. Ngoài ra, cần phối hợp các cơ quan khác như cơ quan thuế, thanh tra thuế, kiểm toán Nhà nước và các cơ quan khác có liên quan để cung cấp dữ liệu và chia sẻ thông tin cần thiếp về đối tượng kiểm tra sau thông quan, thanh tra thuế, kiểm toán Nhà nước,..
Ba là: Áp dụng kỹ thuật chọn mẫu để lựa chọn đối tượng kiểm tra sau thông quan với đối tượng áp dụng hình thức kiểm tra để đánh giá ý thức tuân thủ pháp luật của người khai hải quan đảm bảo tính khoa học và khách quan. Để làm được điều này, cần thiết phải dựa vào cơ sở thông tin của người khai Hải quan, khả năng rủi ro tiềm tàng để xây dựng tiêu chí chọn mẫu thích hợp.
Bốn là: Xuất phát từ yêu cầu của công tác kiểm kiểm tra sau thông quan là khâu kiểm tra cuối cùng trong quy trình nghiệp vụ hải quan. Để kết quả kiểm tra sau thông quan đảm bảo tính pháp lý cao. Là cơ sở để đánh giá ý thức tuân thủ pháp luật của người khai Hải quan, các khâu khác trong quy trình thủ tục hải quan. từ đó, các kết luận, kiến nghị của cơ quan kiểm tra sau thông quan được các bên có liên quan phải thực hiện.Vì vậy, cần xác định nguyên tắc hoạt động của kiểm tra sau thông quan là phải đảm bảo tính độc lập, chỉ tuân thủa theo pháp luật, khách quan làm cơ sở cho việc xác định vai trò, vị trí các công chức Hải quan và đơn vị được giao làm nhiệm vụ kiểm tra sau thông quan.
Tóm lại, một số kiến nghị mang tính gợi mở trên đây hy vọng rằng sẽ góp phần vào việc từng bước nâng cao hơn nữa công tác kiểm tra sau thông quan của cơ quan hải quan, đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính và hiện đại hóa hải quan trong thời gian trước mắt và lâu dài.
Kết luận
Thực tiễn cũng đòi hỏi công tác phân loại hàng hóa của ngành Hải quan cần được tổng kết, đánh giá rõ những mặt được, chưa được, những tồn tại, nguyên nhân, tìm giải pháp cho thời gian tới.Tuy nhiên, ngành Hải quan vẫn đang tiếp tục củng cố và mở rộng hoạt động phân tích phân loại, xây dựng phòng thí nghiệm đạt loại 2 theo tiêu chuẩn của hải quan thế giới (WCO), sử dụng kết quả phân tích phân loại như một trong những căn cứ để thông quan hàng hóa, đảm bảo thực hiện mục tiêu kiểm tra giám sát hải quan, kiểm tra thu thuế xuất nhập khẩu, chống buôn lậu, kiểm tra sau thông quan.
Trong xu thế phát triển và hội nhập kinh tế quốc tế, ngành Hải quan Việt Nam đang thực hiện những sứ mệnh quan trọng của mình nhằm góp phần tạo thuận lợi cho thương mại, thu hút đầu tư nước ngoài, đảm bảo nguồn thu cho ngân sách và bảo vệ an ninh quốc gia và cộng đồng và trong bối cảnh nền kinh tế hội nhập quốc tế, yêu cầu cấp bách phải tạo thuận lợi tối đa cho hoạt động xuất nhập khẩu của doanh nghiệp nhưng vẫn đảm bảo quản lý nhà nước về hải quan. Tuy nhiên, với nỗ lực vượt bậc, ngành Hải quan đã khẳng định được mình bằng cách làm sáng tạo: chuyển từ tiền kiểm sang hậu kiểm (kiểm tra sau thông quan). Thực tế cho thấy việc kiểm tra sau thông quan muốn thuận lợi, ngoài sự hợp tác từ phía doanh nghiệp, còn rất cần có một đội ngũ cán bộ hải quan am hiểu nghiệp vụ. Trong bối cảnh hệ thống luật pháp về xuất nhập khẩu còn thiếu và chưa đồng bộ, ý thức chấp hành pháp luật của các doanh nghiệp chưa cao, thì đội ngũ cán bộ hải quan càng phải "tinh nhuệ" mới đảm đương được trọng trách “bọc lót” cho nền kinh tế. Tới năm 2010, ngành cũng đã xây dựng được mục tiêu chung trong đơn giản hóa thủ tục, thông quan nhanh hàng hóa, tạo thuận lợi tối đa cho hoạt động xuất nhập khẩu; tập trung đào tạo nghiệp vụ, thu thập thông tin doanh nghiệp để nắm vững về từng doanh nghiệp, làm cơ sở cho việc tạo thuận lợi hơn nữa cho doanh nghiệp tuân thủ tốt pháp luật, kiểm soát được rủi ro, tăng cường kiểm tra, thanh tra hơn nữa đối với những đối tượng có rủi ro cao, tránh tình trạng" vài năm mới tổ chức một lần" góp phần giúp doanh nghiệp hạch toán tốt kết quả sản xuất kinh doanh, tăng cường năng lực cạnh tranh.
Tài liệu tham khảo
Giáo trình Thương Phẩm Học- Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân, Bộ môn Kinh Tế và Kinh Doanh Thương Mại
Giáo trình Nghiệp Vụ Hải Quan I - Trường Đại Học Kinh Tế Quốc Dân, Khoa Thương Mại và Kinh Tế Quốc Tế
Báo Hải Quan
Tạp Chí Nghiên Cứu Hả Quan.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 24890.doc