Đề tài Phân tich báo cáo tài chính công ty cổ phần bánh kẹo Bibica

Phân tich báo cáo tài chính công ty cổ phần bánh kẹo Bibica Bibica là một thương hiệu mạnh trên thị trường bánh kẹo Việt Nam hiện nay. Thương hiệu Bibica luôn được người tiêu dùng tín nhiệm bình chọn đạt danh hiệu hàng Việt Nam chất lượng cao từ năm 1997-2007.

pdf77 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 3922 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Đề tài Phân tich báo cáo tài chính công ty cổ phần bánh kẹo Bibica, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
chủng loại, phục vụ nhiều đối tượng khách hàng, chất lượng tốt nên hàng năm BBC tiêu thụ được khoảng 5.500 tấn. Hiện nay công ty đang nghiên cứu và phát triển dòng sản phẩm kẹo không đường để mở rộng thị phần, thu hút khách hàng, gia tăng doanh thu. Riêng bánh trung thu, năm nay, Công ty Bibica sản xuất bánh Trung thu dinh dưõng làm bằng đường Isomalt thay đường kính với chỉ số đường huyết thấp 37,3% so với đường gluco là 100%; độ ngọt giảm 50% so với đường kính. Các chất béo sử dụng cũng được giảm đáng kể. Mặt khác, công ty bổ sung một số chất như EGCG là chất chống oxy hoá trong trà xanh, lycopene trong dầu gấc để giảm mỡ trong máu. Những chiếc bánh Trung thu trà xanh, dầu gấc này được đóng trong các bao bì đẹp với những tên gọi như Kim Nguyệt, Thưởng Nguyệt đào viên, Dạ nguyệt đoàn viên… đang là mặt hàng đi trước một bước tiếp thị người tiêu dùng. Do đó, mặc dù có rất nhiều đối thủ cạnh tranh, nhưng do nghiên cứu thi trường, đi sát thị hiếu khách hàng nên ngoài tiêu thụ trong nước, công ty đã xuất khẩu được 5 container sang Mỹ, Singapore... Bibica có cơ cấu sản phẩm trong doanh thu đa dạng tiêu thụ trong nước, xuất khẩu sang các thị trường lớn như Mỹ, Singapore… Sản phẩm mạch nha chủ yếu là để xuất khẩu và cung cấp cho các đơn vị chế biến khác với sản lượng trên 1000 tấn/năm. Do công nghệ sản xuất hiện đại nên chất lượng sản phẩm của BBC cao hơn các công ty khác. Cơ cấu sản phẩm trong doanh thu 2006 cụ thể là: kẹo 33%, layer cake 24%, bánh biscuits và cookies 15%, sản phẩm dinh dưỡng 8%, bánh trung thu 7%, snack 4%, còn lại các sản phẩm khác như nha, kẹo dẻo, chocolate, custard cake chiếm 7%. Các sản phầm của bibica khá đa dạng, tạo nhiều sự lựa chọn cho khách hàng. Theo số liệu cơ cấu sản phẩm trong doanh thu thì kẹo là sản phẩm được khách hàng ưa chuộng, bibica cần chú trong, nâng cao hơn nữa chất lượng sản phẩm, cải tiến mẫu mã để thu hút thêm khách hàng, nâng doanh thu. Mặt khác, những sản phẩm chiếm tỉ trọng thấp trong doanh thu như kẹo dẻo, nha, chocolate, custard cake công ty nên giảm số lượng, để tập trung vào sản xuất những sản phẩm có khả năng cạnh tranh hơn, chiếm tỉ trong cao trong doanh thu. 1.2.Tính bền vững của doanh thu 2004 2005 2006 KH 2007 Doanh thu thuần 244.01 285.36 341.33 480.5 Cơ cấu sản phẩm trong doanh thu 33% 24% 15% 7% 4% 10% 7% Kẹo Layer cake Bánh biscuits và cookies Bánh trung thu Bánh Snack Các sản phẩm dinh dưỡng Các sản phẩm khác DOANH THU THUẦN CỦA BIBICA QUA CÁC NĂM 244.01 285.36 341.33 480.5 0 100 200 300 400 500 600 2004 2005 2006 KH 2007 Dựa vào đồ thị, có thể nhận thấy doanh thu của bibica tăng trưởng ổn định qua các năm. Bên cạnh đó, thành phần của thu nhập lại đa dạng nhờ vào nguồn sản phẩm phong phú, hấp dẫn người tiêu dùng. Vì thế, doanh thu của công ty mang tính bền vững. Doanh thu của công ty bánh kẹo Biên Hoà có xu hướng tăng qua các năm. Kết quả khả quan này có được nhờ vào thương hiệu, hệ thống phân phối, chất lượng sản phẩm, mẫu mã hàng hoá... Về thương hiệu, Bibica là một thương hiệu mạnh trên thị trường bánh kẹo Việt Nam hiện nay. Thương hiệu Bibica luôn được người tiêu dùng tín nhiệm bình chọn đạt danh hiệu hàng Việt Nam chất lượng cao từ năm 1997 -2007. Thương hiệu Bibica cũng được chọn là thương hiệu mạnh trong 100 thương hiệu mạnh tại Việt Nam năm 2007 do báo Sài Gòn Tiếp thị bình chọn; đồng thời cũng là một thương hiệu nổi tiếng trong 500 thương hiệu nổi tiếng do Tạp chí Viet Nam Business Forum thuộc VCCI và Công ty Truyền thông cuộc sống (LIFE) thực hiện.Từ kết quả tín nhiệm của người tiêu dùng và kết quả đánh giá về “Thương hiệu mạnh”, “Thương hiệu nổi tiếng” cho thấy Bibica luôn có vị trí nằm trong bảng “TOP FIVE” của ngành hàng bánh kẹo tại Việt Nam; trong đó giữ vị trí dẫn đầu thị trường về sản phẩm kẹo. Doanh thu của công ty mang tính ổn định và bền vững Về hệ thống phân phối, Bibica có hệ thống phân phối đa dạng, rộng khắp cả nước.Hiện tại hệ thống phân phối của Bibica trải rộng khắp 64/64 tỉnh thành trên toàn quốc thông qua các kênh phân phối sau: - Kênh bán lẻ: Đây là kênh phân phối chủ yếu của Công ty hiện nay. Công ty hiện nay có trên 91 đại lý/nhà phân phối và trên 30.000 điểm bán lẻ trên toàn quốc. - Kênh các siêu thị, metro, nhà sách: Đây là kênh bán hàng quan trọng trong hiện nay và trong thời gian tới. - Cửa hàng giới thiệu sản phẩm: Công ty hiện nay có các cửa hàng giới thiệu sản phẩm tại Đồng Nai, Tp.HCM, Hà Nội, Đà Nẵng và Cần Thơ. - Chào hàng trực tiếp: Đội bán hàng trực tiếp sẽ chào hàng vào các tổ chức hành chánh sự nghiệp, các công ty, xí nghiệp, các văn phòng đại diện cho vào các ngày lễ tết như Trung thu, 1/6, Tết Nguyên đán, v.v… - Kênh xuất khẩu: Xuất khẩu cũng là một kênh quan trong, hiện nay hàng hoá của Công ty đã xuất khẩu đến các nước trong khu vực và trên thế giớI như Mỹ, Đài Loan, Trung Quốc, Campuchia, Malaysia, v.v… Thông qua các kênh phân phối mà sản phẩm của BBC đến tay người tiêu thụ. Với mạng lưới phân phối như thế, Bibica đã đa dạng hoá được đối tượng khach hàng với những sở thích mua sắm ở những nơi khác nhau, giảm thiểu rui ro trong doanh số. Đồng thời, với mạng lưới khắp cả nước, bibica đã tạo được hình ảnh trong lòng người tiêu dùng, ngày càng mở rộng thị phần, doanh thu ngày càng tăng. 1.3. Mối quan hệ giữa doanh thu và các khoản phải thu 2003 2004 2005 2006 Quí 3/2007 Doanh thu thuần 247.98 244.01 285.36 341.33 292.41 Phần trăm thay đổi - -1.60% 16.95% 19.61% Các khoản phải thu 26.62 23.64 27.9 32.9 50.34 Phần trăm thay đổi - -11.18% 18% 17.95% Doanh thu của công ty bánh kẹo Biên Hoà có xu hướng tăng qua các năm. Kết quả khả quan này có được nhờ vào thương hiệu, hệ thống phân phối, chất lượng sản phẩm, mẫu mã hàng hoá. Mối quan hệ giữa doanh thu và các khoản phải thu góp phần quan trọng trong việc đánh giá chất lượng thu nhập. Theo bảng số liệu của bibica, mối quan hệ giữa doanh thu và các khoản phải thu không có gi bất thường qua các năm. Các khoản phải thu giảm, doanh thu giảm, các khoản phải thu tăng, doanh thu tăng. Năm 2004, doanh thu chỉ giảm 1,6% trong khi các khoản phải thu giảm 11,18%. Điều này thể hiện việc thắt chặt chính sách bán chịu của công ty không ảnh hưởng lắm đến doanh thu thuần. Năm 2005, Bibica mở rộng chinh sách bán chịu, góp phần dẫn đến sự gia tăng trong doanh thu thuần. Sang năm 2006, công ty đã sử dụng có hiệu quả hơn chính sách bán chịu, quản lý các khoản phải thu tốt hơn bởi vì các khoản phải thu chỉ tăng 17,95% trong khi doanh thu tăng 19,61%. Qua những số liệu trên, nhận thấy các khoản phải thu ảnh hưỏng đến doanh thu thuần nhưng ảnh hưỏng này không nhiều bởi vì tỉ trọng các khoản phải thu trên doanh thu không cao. Điều này được thể hiện qua sơ đồ sau. Doanh thu và các khoản phải thu qua các năm 0 50 100 150 200 250 300 350 400 2003 2004 2005 2006 Quí 3/2007 Doanh thu Các khoản phải thu Do đó, khi các khoản phải thu này trở nên khó đòi, doanh thu không bị ảnh hưởng nhiều. Vì thế, chất lượng thu nhập của bibica cao. Tuy nhiên, trong tương lai, công ty có thể mở rộng hơn nữa chính sách bán chịu để thu hút khách hàng, gia tăng doanh thu. 1.4. Mối quan hệ doanh thu và hàng tồn kho 2003 2004 2005 2006 Quí 3/2007 Doanh thu thuần 247.98 244.01 285.36 341.33 292.413 Mối quan hệ giữa doanh thu và các khoản phải thu của bibica không có gì bất thường. Do các khoản phải thu chiếm tỷ trọng nhỏ trên doanh thu nên chất lượng thu nhập cao… Hàng tồn kho Hàng mua đang đi đường 0.105 0.003 2.099 - Nguyên liệu, vật liệu tồn kho 29.615 34.354 42.019 54.394 Công cụ, dụng cụ trong kho - 0.226 1.01 1.407 Chi phí sản xuất dở dang 3.287 2.731 1.989 1.408 Thành phẩm tồn kho 13.956 21.101 16.911 18.722 Hàng hóa tồn kho 0.133 0.013 0.047 0.047 Hàng gởi đi bán 0.03 0.057 0.082 0.307 Dự phòng giảm giá hàng tồn kho - - -0.335 -0.335 - Tổng hàng tồn kho 47.126 58.486 61.414 63.823 76.285 Bất kì 1 doanh nghiệp sàn xuất nào cũng phải trải qua ba giai đoạn là dự trữ-sản xuất-tiêu thụ sản phẩm. Hàng tồn kho mang lại cho doanh nghiệp sự linh hoạt trong việc lựa chọn thời điểm, lượng hàng nguyên vật liệu, sản xuất và tiêu thụ. Cho nên, hàng tồn kho ảnh hưởng rất lớn đến doanh thu một công ty Từ năm 2003-quí 3/2007, thành phẩm tồn kho, nguyên vật liệu tăng trong khi chi phí sản xuất dở dang giảm thể hiện khả năng sản xuất ngày càng cải thiện và phù hợp với sự tăng trưởng trong doanh thu. Nguyên vật liệu gia tăng qua các năm sẽ đem lại cho công ty sự thuận lợi trong quá trình mua nguyên liệu, vật liệu và trong hoạt động sản xuất. Thông thường, khi mua một khối lượng hàng lớn, công ty sẽ được hưởng chính sách ưu đãi như chiết khấu giá bán từ nhà cung cấp. Ngoài ra, việc duy trì một khối lượng nguyên vật liệu nhiều cũng giúp công ty giảm rui ro tăng giá thu mua. Quan trọng là nguồn nguyên vật liệu này giúp cho công ty đảm bảo quá trình sản xuất được duy trì ổn định, sản lượng hàng sản xuất và bán ra ổn định từ đó giúp cho doanh thu của công ty tăng trưởng ổn định. Tuy nhiên, khối lượng nguyên vật liệu tồn kho lớn sẽ đẩy chi phí tồn trữ lên cao. Chi phí sản xuất dở dang của công ty bibica khá thấp và có xu hưóng ngày càng giảm, thành phẩm tăng thể hiện khả năng sản xuất của công ty được nâng cấp. Thông thường, doanh nghiệp có chu kỳ Từ năm 2003- quí 3/2007, thành phẩm tồn kho, nguyên vật liệu tăng trong khi chi phí sản xuất dở dang giảm thể hiện khả năng sản xuất ngày càng cải thiện và phù hợp với sự tăng trưởng trong doanh thu. sản xuất dài thì mức dộ tồn trữ sản phẩm dở dang lớn hơn. Từ đó có thể nhận thấy công ty đã quan tâm đến những biện pháp như lắp đặt những dây chuyền hiện đại, nghiên cứu cách thưc để có thể sản xuất hiệu quả, rút ngắn chu kì lại, nâng cao khả năng cạnh tranh với đối thủ. Tuy nhiên, sản phẩm dở dang quá thấp hay hết sẽ ảnh hưỏng đến quá trình sản xuất và phát sinh chi phí. Nếu điều này xảy ra, sẽ ảnh hưởng đến sản lượng sản xuất và bán ra từ đó ảnh hưỏng đến doanh thu. Ngoại trừ năm 2004 do những yếu tố khách quan của nền kinh tế (lạm phát, dịch cúm gia cầm...) đã làm cho thành phẩm tồn kho tăng khán nhiều so với năm trước nhưng nhìn chung 2003- quí 3/2007, thành phẩm tồn kho có xu hướng tăng ổn định. Thành phẩm tồn kho của công ty chiếm vị trí thứ 2 trong tổng hàng tồn kho. Khi duy trì thành phẩm công ty sẽ đáp ứng được những đơn mua hàng bất ngờ ngay lập tức. Ngoài ra, điều này cũng làm giảm những thiệt hại vì mất doanh số bán hay mất uy tín do không có hàng bán hoặc giao hàng chậm trễ. Điều quan trọng là khách hàng do không mua được hàng có thể chuyển qua mua hàng của đối thủ làm ảnh hưởng đến doanh thu trong tương lai của công ty. Công ty cần quản lý hàng tồn kho ở mức độ hợp lý để có thể đạt được mức doanh thu kì vọng. 2. PHÂN TÍCH CHI PHÍ 2.1 Chi phí nguyên vật liệu. Chi phí nguyên vật liệu chiếm khoảng 55-60% doanh thu thuần nên giá cả nguyên vật liệu có tác động rất lớn đến chi phí của công ty. Khi giá nguyên vật liệu tăng, công ty có thể tăng giá để đảm bảo thu nhập. Nhưng mà, bánh kẹo không phải sản phẩm thiết yếu lại dễ bị thay thế nên khi giá tăng, người tiêu dùng có thể chuyển qua các sản phẩm khác. Điều này có thể làm giảm doanh số bán hàng của công ty. Do đó, BBC cần có những biện pháp hữu hiệu để quản trị giá cả nguyên vật liệu. Chi phí nguyên vật liệu chiếm khoảng 55-60% doanh thu thuần nên giá cả nguyên vật liệu có tác động rất lớn đến chi phí của công ty. Danh sách các nhà cung cấp nguyên vật liệu cho công ty va các hợp đồng Nguyên vật liệu Nhà cung cấp Nội dung Trong nước Cty CP đường Biên Hòa Hợp đồng được ký kết theo từng lô hàng có giá trị 10 tỷ đồng. Mua đường RS,RE Cty TNHH Trường Sơn Hợp đồng được ký kết theo từng lô hàng có giá trị 5 tỷ đồng. Cty bột mì Bình Đông Tổng giá trị hợp đồng hàng năm khoảng 4 tỷ đồng Bột mì Cty TNHH Uni- President VN Tổng giá trị hợp đồng hàng năm khoảng 5 tỷ đồng Bột sắn Cty liên doanh Tapioca VN Tổng giá trị hợp đồng hàng năm khoảng 15 tỷ Phụ gia ,Sữa bột Cty TNHH Thương Mại Á Quân Tổng trị giá hợp đồng hàng năm khoảng 10 tỷ Cty Bao bì Nhựa Thành Phú Tổng trị giá hợp đồng hàng năm khoảng 25 tỷ Mua nhãn gói bánh,nhãn gói kẹo,túi bánh,túi kẹo Cty SX KD XNK Giấy in và bao bì Liksin Tổng trị giá hợp đồng hàng năm khoảng 20 tỷ Nhập khẩu S.I.M Shortening,bột ca cao,sữa Tổng trị giá hợp đồng hàng năm khoảng 9 tỷ Robertet SA Các loại hương liệu Tổng trị giá hợp đồng hàng năm khoảng 4 tỷ JJ Degussa Các loại hương liệu Tổng trị giá hợp đồng hàng năm khoảng 2 tỷ Để duy trì sản xuất ổn định, BBC thường kí hợp đồng cả năm với đối tác. Khi lựa chọn nhà cung cấp, BBC thường so sanh giá cả để chọn ra giá mua nguyên vật liệu hợp lý nhưng vẫn đảm bảo chất lương cao để có thể duy tri chi phí nguyên vật liệu ở mức hợp lý ổn định. Do là khách hàng lớn, lâu năm nên BBC cũng được 1 số ưu đãi như các công ty hiểu rõ yêu cầu kĩ thuật và có hàng dự trữ cho BBC. Đa phần các công ty đều nằm ở gần cơ sở sản xuất nên tiết kiệm được chi phí vận chuyển. Tuy nhiên, do giá cả nguyên vật liệu tăng theo lạm phát, CPI từ 10-40% nên công ty phải tăng giá bán để đảm bảo mức lợi nhuận phù hợp với kế hoạch. Biến động giá nguyên vật liệu tại thời điểm tháng 08 hàng năm Nguyên liệu Đơn vị 08/2005 08/06 08/07 Đường* VND/kg 8.4 10 6.566 % tăng/giảm 0% 19% -22% Sữa bột** US$/tấn 1.5 2.2 5.5 % tăng/giảm 0% 47% 267% Bột mỳ* VND/kg 4 4.2 8 % tăng/giảm 0% 5% 100% Gluco VND/kg 4 4 6 % tăng/giảm 0% 0% 50% Ghi chú: Giá đường, bột mỳ và gluco được tổng hợp từ giá bán buôn cho khách hàng công nghiệp trên địa bàn Hà Nội. Giá sữa bột căn cứ theo giá nhập khẩu của CIF Hải Phòng. 2.2.Phân tích giá vốn hàng bán,chi phí bán hàng,chi phí quản lý Do Bibica là công ty sản xuất sản phẩm nên chi phí sản xuất đóng vai trò quan trọng. 2003 2004 2005 2006 Quí 3/2007 Chi Phí Giá trị % Doanh thu Giá trị % Doanh thu Giá trị % Doanh thu Giá trị % Doanh thu Giá trị % Doanh thu Giá vốn hàng bán 185.6 8 74.88 % 178.9 1 73.32 % 216.3 75.80 % 254.9 1 74.68 % 212.0 4 72.51 % Chi phí bán hàng 37.09 4 14.96 % 37.44 4 15.35 % 35.85 6 12.57 % 51.30 8 15.03 % 49.47 9 16.92 % Chi phí quản lý 11.94 4 4.82% 12.49 3 5.12% 14.35 7 5.03% 16.11 5 4.72% 13.44 7 4.60% Tổng chi phí 234.7 2 94.65 % 228.8 4 93.79 % 266.5 1 93.39 % 322.3 3 94.43 % 274.9 7 94.03 % 0% 10% 20% 30% 40% 50% 60% 70% 80% 2003 2004 2005 2006 Quí 3/2007 Thay đổi trong chi phí sản xuất Giá vốn hàng bán Chi phí bán hàng Chi phí quản lý Tổng chi phí có xu hướng tăng qua các năm (ngoại trừ 2003-2004) và chiếm tỉ trong rất lớn trong doanh thu thuần. Vì bibica là công ty sản xuất bánh kẹo nên giá vốn hàng bán lớn hơn rất nhiều so với chi phí bán hàng và chi phí quản lý. Năm 2003-2007, giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý có xu hướng tăng đều. a.Giá vốn hàng bán Năm 2004, dịch cúm gia cầm xảy ra. Bibica là công ty sản xuất bánh kẹo. Các nguyên liệu liên quan đến trứng là một trong những nguồn chủ yếu để sản xuất bánh. Khi có cúm gia cầm, người dân sợ bi bênh nên hạn chế tiêu dùng các loại bánh có thành phần trứng gia cầm. Do đó, dòng bánh tươi giảm mạnh tiêu thụ làm cho tồng sản lượng hàng bán ra giảm. Điều này làm cho giá vốn hàng bán giảm theo. Năm 2003-2004, giá vốn hàng bán giảm nhẹ (- 6,7723 trd). Sau đó, dịch cúm gia cầm được kiểm soát, người dân sau 1 thời gian cảm thấy an toàn nên đã bắt đầu tiêu thụ lại các loại bánh. Năm 2004-2006, giá vốn hàng bán tăng trở lại do số lượng hàng bán ra tăng. Riêng năm 2007, chỉ có 3 quý mà giá vốn hàng bán tới 212,042 trd. Thông thường, quý 4 mới là mùa vụ buốn bán thực sự của các công ty bánh kẹo bởi vì quý này có các ngày lễ lớn như trung thu, tết. Vào quý 4, sản lượng tiêu thụ rất lớn so với cả năm. Do đó, giá vốn hàng bán 2007 có khả năng tăng cao do doanh số bán ra kì vọng đột biến so với các năm trước. b.Chi phí bán hàng Chi phí bán hàng chỉ chiếm 1 tỉ trọng tương đối trong doanh thu. Các vấn đề liên quan đến bán hàng có ảnh hưởng rất lớn đến doanh thu của các công ty, nhất là các công ty hoạt động trong lĩnh vực cạnh tranh như bánh kẹo. Hiện nay có khoảng 30 công ty bánh kẹo trên thị trường nên các công ty bánh keo phải canh tranh nhau khá gay gắt. Để tiêu thụ sản phẩm, giữ vững thương hiệu BBC phải thực hiện hoạt động xây dựng hình ảnh thương hiệu. Bên cạnh đó, BBC phải nghiên cứu thị trường quảng cáo, tuyên truyền, thực hiện các biện pháp nhằm tiêu thụ hàng hoá nên chi phí bán hàng ngày càng tăng là điều hợp lý. Tuy nhiên, năm 2006 chi phí bán hàng tăng 42%, trong khi doanh thu chỉ tăng 20% cho thấy chính sách bán hàng của công ty không hiệu quả. Do đó công ty cần phải cải tiến phương pháp để chi phí bán hàng được sử dụng hiệu quả hơn c.Chi phí quản lý Chi phí quản lý cũng có xu hướng tăng đều qua các năm 2003-2007. Công ty ngày càng phát triển, mở rộng quy mô nên chi phí quản lý tăng là điều hợp lý. Bên cạnh đó, công ty sử dụng hệ thống quản lý ERP là một hệ thống hiện đại và hiệu quả nên việc quản lý của công ty ngay càng nâng cao. Bibica là doanh nghiệp sản xuất sản phẩm nên vấn đề kiểm soát và giảm thiểu tỉ trọng chi phí sản xuất trong doanh thu, tạo giá thành sản phẩm canh tranh so với đối thủ, nâng cao lợi nhuận là rất quan trọng 3. MỐI QUAN HỆ GIỮA DOANH THU VÀ CHI PHÍ Đơn vị tính : tỉ đồng Tổng chi phí (giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng, chi phí quản lý) có xu hướng tăng qua các năm và chiếm tỉ trong rất lớn trong doanh thu thuần 2004 2005 2006 KH 2007 Doanh thu thuần 244.01 285.36 341.33 480.5 Chi phí 232.04 269.44 316.62 448.16 Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 11.96 15.92 24.71 32.34 Từ những dữ liệu được trình bày ở bả, có thể thấy doanh thu thuần có xu hướng tăng qua các năm.Doanh thu thuần 2004-2006 tăng ổn định, cụ thể 2004-2005 tăng 16,9%, 2005-2006 tăng 19,6%, nhưng 2006-2007 tăng đột biến tới 41%. Chi phí 2004-2006 tăng ổn định, cụ thể 2004-2005 tăng 16%, 2005-2006 tăng 18%, riêng 2006-2007, tăng đột biến tới 42% tương ứng với khoản tăng trong doanh thu. Sau đợt cúm gia cầm dẫn đến leo thang giá cả hàng hoá năm 2004, làm cho chi phí tăng, doanh thu và lợi nhuận giảm. Năm 2005, doanh thu tăng 17 % phản ánh những biện pháp đúng đắn trong chính sách gia tăng tiêu thụ của công ty. Với những biện pháp quản lý chi phí với sự trợ giúp của hệ thống quản trị tổng thể ERP để quản trị nguồn lực tốt hơn, tăng khả năng cạnh tranh, nên lợi nhuận hoạt động kinh doanh tăng 23,49%. Từ năm 2006, BBC giảm mạnh nợ phải trả, nhất là khoản mục vay và nợ ngắn hạn, đồng thời phát hành thêm 1.700.000 cổ phiếu vào ngày 16/8/2006 để tăng vốn chủ sở hũư. Nợ ngắn hạn từ 86,9 tỉ xuống còn 59,7 tỉ. ( 48,63% tỉ trong nợ và vốn chủ sở hữu xuống còn 24,57%). Vay và nợ ngắn hạn giảm từ 24,6 tỉ xuống 5,4 tỉ (13,79% xuống chỉ còn 2,24 %). Chi phí lãi vay (trong khoản mục chi phí tài chính) từ 3,1 tỉ xuống thành 2,5 tỉ. Năm 2007, công ty tiếp tục cơ cấu lại cấu trúc vốn bằng cách phát hành thêm 1.781.700cổ phiếu (28/9/2007). Điều này làm cho chí phí lãi vay (chi phí tài chính) ngày càng giảm. Doanh thu và chi phí có mối tương quan cùng chiều phù hơp. Tuy nhiên, chi phí vẫn còn cao so với doanh thu Năm 2006, 2007 do công ty nghiên cứu, phát triển, sản xuất dòng sản phầm mới là sản phẩm dinh dưõng, chất lượng cao nên đòi hỏi chi phí nghiên cứu tăng lên nhiều. Đồng thời, nguyên vật liệu những năm gần đây ngày càng tăng do làm phát dẫn đến chi phí sản xuất tăng. Số lượng sản phẩm tiêu thụ cũng tăng dẫn đến giá vốn hàng bán tăng đẩy chi phí lên cao hơn.Đặc biệt, chi phí dự kiến năm 2007 tăng khoảng 42% do bibica miền đông được xây dựng nhằm tập trung sản xuất bánh bông lan và các sản phẩm sữa, dinh dưỡng. Tóm lại, chi phí nghiên cứu và phát triển, chi mở rông quy mô, chi phí sản xuất, giá vốn hàng bán đã thúc đẩy chi phí của công ty bibica tăng lên. Mặt khác, sản phẩm của BBC ngày càng đa dạng, chất lượng tốt, thương hiệu được khẳng định trên thị trường nên doanh thu ngày càng được nâng cao. Đồng thời, công ty cũng luôn chú trọng mở rộng quy mô sản xuất các dòng sản phẩm.Doanh thu dự kiến năm 2007, tăng đến 41%. nhờ vào các sản phẩm cũ ngay càng được ưa chuộng và các sản phẩm mới dần chiếm được cảm tình người tiêu dùng. Nói chung, doanh thu có xu hướng tăng lên và góp phần nâng cao lợi nhuận. Phân tích theo chỉ số xu hướng doanh thu và chi phí hoạt động (Năm 2004 =100) 2004 2005 2006 KH 2007 Doanh thu thuần 100.00 116.95 139.89 196.92 Chi phí 100.00 116.12 136.45 193.14 50 100 150 200 250 2004 2005 2006 KH 2007 Doanh thu thuần Chi phí Theo biểu đồ, doanh thu và chi phí tăng từ 2004 đến 2007, đặc biệt tăng rất nhanh từ năm 2006 đến 2007. Chỉ số xu hướng của doanh thu và chi phí của bibica gần như trùng nhau. Không có gì bất thường xảy ra vì mức tăng của doanh thu phù hợp với mức tăng của chi phí, phản ánh sự gia tăng trong tiêu thụ sản phẩm, mở rộng thị trường. Tuy nhiên, tỉ trọng chi phí vẫn còn cao so với tỉ trọng doanh thu và đang có xu hướng giảm dần qua các năm từ 95.09%(năm 2004) xuống thành 92.76% năm 2006. Điều này cho thấy rằng công ty đang quan tâm tìm cách giảm thiểu chi phí sản xuất bằng cách đầu tư thêm máy móc, dây chuyền hiện đại phục vụ cho quá trình sản xuất,tìm được nguồn cung cấp nguyên vật liệu với giá rẻ, dẫn đến lợi nhuận thuần của công ty có xu hướng ngày càng tăng. 4.SO SÁNH BIBICA VÀ CÁC CÔNG TY KHÁC 2004 2005 2006 BBC Kinh Đô Hải Hà BBC Kinh Đô Hải Hà BBC Kinh Đô Hải Hà Doanh thu thuần 244.01 718.51 285.36 798.7 5 332.80 341.33 998.1 5 325.80 Chi phí hoạt động 232.04 629.72 269.44 683,6 08 313.26 306.87 866.2 7 308.30 Lợi nhuận gộp trước thuế 11.96 88.785 15.92 112.0 30 14.80 25.332 170.0 3 17.50 Lợi nhuận sau thuế 9.194 81.026 12.284 99.18 14.80 19.183 170.6 7 15.00 Qua những số liệu có từ bảng, Bibica có vị thế ngang với Hải Hà nhưng còn khá nhỏ so với Kinh Đô. Doanh thu thuần của bibica, Kinh Đô có xu hướng gia tăng qua các năm 2004-2006. Riêng Haihaco, doanh thu thuần 2006 giảm do công ty cơ cấu lại sản phẩm, tập trung những sản phẩm thế mạnh, loại bỏ những sản phẩm bị yếu thế cạnh tranh. Năm 2005, doanh thu của bibica thấp hơn hải hà 47,44 ti đồng nhưng sang năm 2006 đã vượt hơn 15,53 tỉ động. Điều này thể hiện BBC đã thực hiện những chính sách thúc đẩy doanh thu hữu hiệu, ngày càng có uy tín trong thương trườn L ợ i n h u ậ n s a u t h u So sánh chỉ tiêu tài chính của BBC năm 2006 BBC Kinh Đô Hải Hà Ngành Hiệu quả hoạt động Lợi nhuận gộp biên tế 25.30% 28.41% 15.77% 21,00% Lợi nhuận hoạt động biên tế 7.16% 15.18% 5.06% Lợi nhuận trước thuế biên tế 7.35% 15.98% 5.36% 8,50% Lợi nhuận ròng biên tế 5.66% 15.98% 4.61% 7,80% Hiệu suất sử dụng tài sản Vòng quay tiền mặt 32.34 19.78 16.61 Vòng quay các khoản phải thu 13,9 4.37 9.04 12,3 Vòng quay vốn luân chuyển 10.37 4.70 3.67 Vòng quay tài sản cố định 3.84 3.87 7.65 Vòng quay tổng tài sản 1.41 1.08 1.95 1,5 Bibica có vị thế ngang với Hải Hà nhưng còn khá nhỏ so với Kinh Đô. ế của Bibica tăng trưởng khá nhanh, trung bình mỗi năm tăng 45%. Năm 2004-2005, tăng 33,6%. Năm 2004-2005, tăng 56,2%. Trong khi đó, lợi nhuận của Hải Hà tăng rất thấp. Lợi nhuận của Kinh Đô năm 2004-2005 tăng 25%. 2006, lợi nhuận sau thuế Kinh Đô tăng đột biến lên 72% là do năm 2006, công ty được khấu trừ thuế. Do vị thế của các công ty khác nhau nên khả năng tăng trưởng không thể giống nhau. Công ty có vị thế lớn sẽ tăng trưởng tốt hơn nếu xét giá trị tuyệt đối, nhưng nếu xét giá trị tương đối thì có thể không đạt đựơc điều này bởi vì doanh thu thuần đã lớn thì công ty sẽ khó mà gia tăng nhanh tốc độ tăng trưởng lợi nhuận. Các công ty có vi thế thấp hơn thì ngược lại. Tuy nhiên, nhìn chung lợi nhuận sau thuế của Bibica mang tính ổn định, bền vững, và khá nhanh so với các công ty khác. Hiệu quả hoạt động: Lợi nhuận gộp biên tế của Bibica cao thứ hai, sau tập đoàn Kinh Đô, và cao hơn rất nhiều so với Haihaco. Chỉ số này của Bibica cũng khá cao so với ngành. Điều này thể hiện Bibica có khả năng tăng trưởng lợi nhuận khá tốt trong tương lai. Để qia tăng chỉ sô này, công ty cần mở rộng quảng cáo, bán chịu một cách hợp lý thúc đẩy doanh thu tăng trưởng. Mặt khác, công ty cũng chú trọng đến việc giảm thiểu chi phí sản xuất, chi phí tài chinh thông qua cải tiến kĩ thuật và những kế hoạch hiệu quả. Tuy nhiên, lợi nhuận trước thuế biên tế và lợi nhuận ròng biên tế của Bibica cao hơn Haihaco nhưng thấp hơn Kinh Đô và thấp hơn chỉ số ngành. Do đó, bibica cần có những kế hoạch cải thiện các khoản thu nhập khác và áp dụng những biện pháp đóng thuế hợp lý để gia tăng 2 chỉ số này. Lợi nhuận gộp biến tế khá cao thể hiện cộng ty có khả năng tăng trưỏng tốt. Tuy nhiên, lợi nhuận biên tế trước thuế và sau thuế không tốt nên BBC cần có những biện pháp đề cải thiện. Hiệu suất sử dụng tài sản Bibica là công ty có hiệu suất sử dụng tài sán khá tốt. Vòng quay tiền mặt cao hơn hẳn các công ty khác thể hiện Bibica có khả năng thanh toán rất cao. Công ty có sẵn tiền để đề phòng những trường hợp bất lợi có thể xảy ra, cũng như tận dụng các cơ hội. Tuy nhiện, vòng quay tiền mặt khá cao có thể thể hiện công ty khá dư thừa dòng tiền nhàn rỗi và không tận dụng nó có hiệu quả. Vòng quay các khoản phải thu khá cao so với 2 công ty còn lại, và nhỉnh hơn so với chì số ngành. Nguồn vốn của công ty không bị chiếm dụng, phù hợp với chỉ số vòng quay tiền mặt khá cao. Mặt khác, điều này cũng thể hiện công ty không mở rộng chính sách bán chịu, có thể giảm sức cạnh tranh ảnh hưỏng đến doanh thu. Vòng quay tài sản cố định và vòng quay tổng tài sản của Bibica lại xấp xỉ với các công ty còn lại. Công ty cần sử dụng hợp lý tài sản hơn nữa để có thể gia tăng chỉ số. IV. PHÂN TÍCH TRIỂN VỌNG Phân tích triển vọng là bộ phận cốt lõi của đầu tư giá trị. Đây là bước cuối cùng trong phân tích báo cáo tài chính. Phân tích triển vọng bao gồm dự báo bảng báo cáo thu nhập, bảng cân đối kế toán và báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Việc phân tích triển vọng là vấn đề trọng tâm trong việc định giá đồng thời nó cũng hữu ích cho các nhà quản trị, nhà đầu tư và cả chủ nợ của công ty. Lợi ích đối với nhà quản trị là giúp họ kiểm tra khả năng tồn tại của các kế hoạch chiến lược của công ty. Còn đối với nhà đầu tư khi muốn đầu tư vào một cổ phiếu của công ty thì cần phải xem xét tình hình tài chính, khả năng sinh lợi của công ty. Liệu công ty có thực sự tăng trưởng, các chiến lược công ty đã đề ra liệu có được thực hiện và hoàn thành như kế hoạch hay không. Ngoài ra nó cũng giúp cho các chủ nợ đánh giá khả năng của công ty trong việc đáp ứng các nhu cầu vay nợ của công ty. 1. QUY TRÌNH DỰ PHÓNG 1.1. Dự phóng bảng báo cáo thu nhập MỘT VÀI TỶ SỐ Năm 2005 Năm 2006 Tăng trưởng doanh thu 16.94% 20% Tỷ suất lợi nhuận gộp 24% 25% Tỷ lệ chi phí bán hàng/doanh thu 13% 15% Tỷ lệ chi phí quản lý doanh nghiệp/doanh thu 5% 5% Thông qua bảng số liệu trên ta thấy tăng trưởng doanh thu của công ty qua các năm có một sự biến động rõ rệt. Doanh thu năm 2005 so với năm 2004 tăng 16,94%, lợi nhuận gộp tăng 24% và tiếp tục tăng cao trong năm 2006 với mức tăng 20% doanh thu và 25% lợi nhuận gộp. Ở đây có thể nói doanh thu và lợi nhuận của công ty năm 2005 và năm 2006 gia tăng là do công ty đã chú trọng đầu tư vào mạng lưới phân phối với việc mở cửa hàng giới thiệu sản phẩm, xây dựng các đội chào bán hàng trực tiếp… Đồng thời mở rộng xuất khẩu sang các nước trong khu vực và trên thế giới như Mỹ, Trung Quốc, Malaysia…Thế nhưng chúng ta cũng cần phải nhìn nhận lại rằng tốc độ tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận ròng của công ty Bibica là khá tốt. Tốc độ này gia tăng qua các năm và điều đặc biệt là không những doanh thu và lợi nhuận của công ty cao ma còn cao hơn cả trung bình ngành. Hệ số doanh thu của Bibica năm 2006 là 20% trong khi đó hệ số này của ngành chỉ là 12,7%. Hệ số lợi nhuận ròng năm 2006 là 25% so với trung bình ngành chỉ có 13,4%. Có thể nói đây là một con số gia tăng khá tốt. Điều này chứng tỏ công ty đã có những chiến lược phát triển và tiêu thụ sản phẩm tốt. Thế nhưng tuy tốc độ doanh thu và lợi nhuận của công ty gia tăng đáng kể nhưng thị phần của công ty Bibica hiện nay chỉ chiếm 7% trên thị trường, đây là một con số quá khiêm tốn so với công ty anh em cùng ngành là Kinh Đô. Thêm vào đó là sự gia tăng mạnh mẽ của các dòng sản phẩm ngoại nhập với chất lượng và mẫu mã mới lạ. Đặc biệt năm 2007 là năm Việt Nam chính thức trở thành viên của Tổ chức thương mại thế giới (WTO), Chính phủ đề ra mục tiêu tăng trưởng GDP là 8,5% và đẩy mạnh việc đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng của nền kinh tế, thu hút vốn đầu tư nước ngoài Chi tiêu thuế thu nhập/thu nhập trước thuế 23% 23% Do công ty đã tung dòng sản phẩm mới cao cấp ra thị trường vào thời điểm cuối năm Doanh thu và lợi nhuận gộp của công ty trong năm 2006 và 2007 gia tăng đáng kể và cao hơn hệ số trung bình ngành. Điều này dự báo cho một sự tăng trưởng tốt trong năm 2008. và từ các thành phần kinh tế trong nước. Do điều kiện nền kinh tế mở cửa, các tiêu chuẩn về thuế cũng được thông thoáng hơn. Chính những thuận lợi này đã thu hút dòng vốn mạnh mẽ từ các nhà đầu tư nước ngoài, tạo lập các nhà xưởng cùng với các thiết bị, dây chuyền sản xuất tiên tiến. Đây cũng là những đối thủ cạnh tranh lớn đòi hỏi công ty Bibica phải có những chiến lược mới trong tương lai. Thế nhưng chúng ta cũng cần phải lưu ý thêm rằng nền kinh tế của nước ta ngày càng phát triển, dân số của Việt Nam ngày càng gia tăng mạnh, nhu cầu của người dân ngày càng tăng cao. Người tiêu dùng ngày nay với thu nhập ngày càng được cải thiện. Họ không những chỉ muốn ăn no mặc ấm mà còn muốn ăn ngon hơn. Người tiêu dùng có nhiều thay đổi trong việc lựa chọn sản phẩm. Các sản phẩm cao cấp ngày càng được tiêu thụ mạnh do mức sống và thu nhập của người dân ngày càng được cải thiện. Người tiêu dùng có xu hướng lựa chọn nhiều sản phẩm uy tín, đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm và có lợi cho sức khỏe. Chính vì nắm bắt được nhu cầu này nên Bibica đã mạnh dạn đầu tư vào dòng sản phẩm cao cấp với công nghệ tiên tiến của Châu Âu nhằm đem lại lợi nhuận cao cho công ty. Ngoài những thuận lợi nêu trên hiện nay Bibica đã tung ra dòng sản phẩm mới vào thời điểm cuối năm 2007. Chính vì thế có thể dự đoán rằng tốc độ tăng trưởng doanh thu của công ty trong năm 2008 là 26%. Như đã phân tích ở trên doanh thu gia tăng qua các năm là do công ty đã chú trọng vào việc mở rộng nhà xưởng, các cửa hàng giới thiệu sản phẩm, các đội bán hàng trực tiếp,… nên tỷ lệ chi phí bán hàng/ doanh thu của công ty gia tăng qua các năm. Đặc biệt trong năm 2008 công ty sẽ càng phải gia tăng tỷ lệ này do mở rộng quy mô để cạnh tranh với các doanh nghiệp cùng ngành. Do đó có thể dự báo tỷ lệ này sẽ tiếp tục gia tăng trong năm 2008 ở mức 13%. Doanh thu hoạt động tài chính của công ty gia tăng qua các năm là do công ty đã thu được một khoản lãi do tiền gửi, lãi vay, cổ tức lợi nhuận được chia, lãi từ chênh lệch tỷ giá. Do khoản doanh Nền kinh tế Việt nam hiện nay tăng trưởng khá nóng. Đồng thời lạm phát trong nước tăng cao và sự bất ổn của giá dầu thế giới đã đẩy chi phí nguyên vật liệu tăng cao. Do đó dự báo giá vốn hàng bán năm 2008 sẽ tăng khoảng 35% thu này qua các năm có sự biến động không lớn nên trong năm 2008 dự báo doanh thu hoạt động tài chính sẽ tăng bằng với mức tăng năm 2007. Giá vốn hàng bán của công ty trong năm 2006 tăng khoảng 17%. Nhưng như đã phân tích ở trên do công ty đã tung ra dòng sản phẩm cao cấp nên đòi hỏi một sự gia tăng trong nguyên vật liệu, chi phí sản xuất… Đồng thời như chúng ta đã biết tình hình kinh tế của nước ta hiện nay tăng trưởng khá nóng. Đặc biệt là lạm phát trong năm 2007 ở con số khá cao. Đồng thời những biến động gia tăng lớn về giá xăng dầu đã đẩy giá bán nguyên vật liệu lên khá cao. Do đó trong năm 2008 dự báo giá vốn hàng bán này sẽ tăng khoảng 35% so với năm 2007. Tương tự chúng ta cũng dự báo cho chi phí thuế. Do chi tiêu thuế / thu nhập trước thuế trong năm 2007 tăng 26% nên chúng ta sẽ sử dụng con số này để dự báo cho năm 2008. Do chúng ta đã có số liệu 3 quý năm 2007 nên chúng ta sẽ dự kiến số liệu vào thời điểm cuối năm 2007. Bảng dự phóng báo cáo thu nhập công ty Bibica từ năm 2008-2011 Đơn vị tính: triệu đồng CHỈ TIÊU 2007 (dự kiến) 2008F 2009F 2010F 2011F Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ 460,796 580,602 754,783 928,383 1,123,344 MỘT VÀI TỶ SỐ DỰ BÁO 2007 2008 2009 2010 2011 Tăng trưởng doanh thu 35.0% 26.00% 30.00% 23.00% 21.00% Giá vốn hàng bán/Doanh thu 75% 75% 75% 75% 75% Lãi gộp/Doanh thu 28.00% 25.00% 25.00% 25.00% 25.00% Chi phí bán hàng/Doanh thu 14.00% 13.00% 13.00% 13.00% 13.00% Chi phí quản lý doanh nghiệp/Doanh thu 5.50% 5.50% 5.50% 5.50% 5.50% Thuế thu nhập DN 26.00% 26.00% 26.00% 26.00% 26.00% Chi tiêu lãi vay/Doanh thu 0.65% 0.20% 0.38% 0.20% 0.08% Giá vốn hàng bán 345,597 435,452 566,087 696,287 842,508 Lợi nhuận gộp 115,199 145,151 188,696 232,096 280,836 Doanh thu từ hoạt động tài chính11,954 11,954 8,500 4,500 3,500 Chi phí lãi vay 2,995 1,161 2,830 1,857 899 Chi phí bán hàng 64,511 75,478 98,122 120,690 146,035 Chi quản lý doanh nghiệp,chi phí chung 25,344 31,933 41,513 51,061 61,784 Lợi nhuận trước thuế 34,303 48,532 54,730 62,988 75,619 Chi phí thuế thu nhập 8,919 12,618 14,230 16,377 19,661 Lợi nhuận ròng 25,384 35,914 40,501 46,611 55,958 1.2. Dự phóng bảng cân đối kế toán Qua bảng cân đối kế toán trong các năm 2005 và năm 2006, vòng quay các khoản phải thu của Bibica trung bình là 10.2 vòng, tuy nhiên trong 3 quý đầu của năm 2007 thì vòng quay các khoản phải thu chỉ có 6 vòng, thấp hơn chỉ số ngành 12.3 vòng. Điều này cho thấy trong năm 2007 Bibica đã có những chuyển hướng trong chính sách bán hàng của mình đó là gia tăng các khoản tín dụng trả chậm cho khách hàng. Thiết nghĩ, công ty hỗ trợ tín dụng cho khách hàng như thế không phải là không có nguyên do. Vì trong năm 2007, Bibica đã xây dựng và đưa và sản xuất để cung ứng các sản phẩm mới ngoài các sản chính là các loại bánh kẹo đã có từ trước tới giờ là các dòng sản phẩm dinh dưỡng cung cấp khoáng chất, đa vitamin, cho trẻ em, phụ nữ mang thai và cho con bú và các thực phẩm chức năng góp phần kiểm soát các bệnh mãn tính như thừa cân, béo phì, đái tháo đường, tim mạch…..bao gồm bột ăn dinh dưỡng,bánh dinh dưỡng,các sản phẩm sữa… đây là các sản phẩm tuy không mới ngoài thị trường với các đại gia trong dòng sản phẩm này như Vinamilk, Ducklady, Abbott, Friso…nhưng lại là sản phẩm Trong năm 2007 Bibica bắt đầu có những chuyển hướng trong chính sách bán hàng của mình, đó là gia tăng các khỏan tín dụng trả chậm cho khách hàng mới của Bibica, do chưa được biết đến nhiều, chưa có sự kiểm định và phản hồi của thị trừơng nên công ty bước đầu chỉ bán chịu để giới thiệu sản phẩm và thu hút khách hàng sử dụng sản phẩm của mình. Đây cũng là chính sách hợp lý trong thời kỳ hiện nay. Tuy nhiên, nếu không có chính sách quản lý nợ chặt chẽ, thích hợp thì công ty rất có thể bị nợ xấu và ảnh hưởng đến dòng tiền hoạt động của công ty trong tương lai. Với kế hoạch mở rộng sản xuất và đi vào hòan thiện hóa dây chuyền sản xuất các loại sản phẩm dinh dưỡng mới, các sản phẩm kẹo dẻo… trong năm 2008 – 2010 chắc chắn rằng công ty vẫn phải sử dụng chính sách tín dụng mở rộng đối với khách hàng nhằm gia tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp nhưng sẽ giảm dần đi nhằm gia tăng dòng tiền hoạt động của công ty. Dự kiến kết thúc năm 2007 vòng quay khoản phải thu của Bibica vào khoảng 9 vòng, tương đương với 40 ngày/ kỳ thu tiền. Về khoản mục hàng tồn kho, trong năm 2005 và năm 2006 số vòng quay hàng kho lần lượt là 4.5 và 5.4 vòng, 3 quý đầu năm 2007 chỉ số này là 3.8 vòng, cao hơn chỉ số ngành 4.2 vòng, những kết quả này cho thấy tồn kho của Bibica tăng lên đáng kể, tốc độ lưu chuyển của hàng trong kho có phần giảm đi nhiều có thể là do khi triển khai những sản phẩm mới và đưa vào sử nhà máy sản xuất mới ở miền Bắc làm gia tăng nhu cầu sử dụng nhiều nguyên vật liệu, đồng thời do giá cả tăng cao trong thời gian qua khiến công ty phải tồn kho để giảm bớt chi phí mua hàng, phục vụ sản xuất được thuận lợi. Ngoài ra, cũng một phần là do sản phẩm mới chưa có thị trường nên lượng tiêu thụ còn thấp, tồn kho hàng còn nhiều.. Trong tương lai, giá cả còn có những biến động khó lường, vì thế chiến lược tồn kho là một chiến lược hợp lý, nhưng không kích thích nhu cầu sử dụng các dòng sản phẩm mới có thể công ty sẽ bị giảm trong dòng tiền hoạt động. Bibica cũng như một vài doanh nghiệp sản xuất bánh kẹo khác trong nứơc có ưu thế là hàng sản xuất trong nước thường có thời hạn lâu hơn các sản phẩm nhập khẩu do không phải qua khâu nhập khẩu, nên việc hàng tồn kho có gia tăng thì phần nào cũng ít bị ảnh hưởng bởi sự sụt giảm giá trị của sản phẩm. Dự kiến trong năm 2007 này, vòng quay hàng tồn kho của Bibica sẽ ở mức 5.5 vòng để nhằm đảm bảo cho định hướng phát triển trong tương lai. Tồn kho của Bibica tăng lên đáng kể, tốc độ lưu chuyển của hàng trong kho có xu hướng giảm đi nhiều., cao hơn chỉ số hàng tồn kho của ngành. Tình hình tài sản dài hạn của công ty trong những năm qua có sự thay đổi rõ rệt. Năm 2006 tài sản dài hạn của bibica chỉ tăng có 11% so với năm 2005, thế nhưng chỉ mới ở quý 3 năm 2007 tài sản dài hạn của công ty đã tăng lên gấp đôi so với cả năm 2006. Nhìn vào cơ cấu tài sản dài hạn của công ty thì thấy, tài sản cố định là máy móc thiết bị chỉ tăng rất ít, chỉ tăng có 1%. Trong khi đó, lại gia tăng đáng kể các khoản đầu tư tài chính dài hạn, tăng 330% so với năm 2006, và các công trình xây dựng cơ bản dở dang cũng gia tăng gấp hơn 11 lần sao với năm 2006. Qua đây, thấy được công ty đang có một sự ráo riết trong mở rộng quy mô hoạt động, nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty bằng các dự án lớn ví dụ như : dự án xây dựng nhà máy bibica Bình Dương giai đoạn 2, nhà máy bibica Hưng yên (để xâm nhập ở thị trường miền Bắc), dự án nâng cấp phần mềm quản lý nhằm nâng cao hiệu quả quản lý trong doanh nghiệp. Có thể nói, năm 2007 là năm mà Bibica có những hướng đi mới, rộng hơn, đa dạng hơn vào thị trường bánh kẹo trong và ngoài nước, và trong tương lai, những đóng góp của các dự án sau khi hoàn thành là rất lớn. Hứa hẹn sẽ mang lại một nguồn doanh thu lớn cho công ty trong những năm tiếp theo. Dự kiến kết thúc năm 2007 tài sản dài hạn của bibica là khoảng 172 tỷ. Ngoài ra, Bibica còn có kế hoạch phát triển hòan tất dự án nhà máy Bình Dương 2 với tổng vốn đầu tư là 150 tỷ và dự án quy hoạch và mở rộng nhà máy bibica Hà nội với tổng vốn đầu tư lên đến 200 tỷ đồng. Do vậy mà, từ năm 2008 đến năm 2010 thì mức tăng trong xây dựng cơ bản dở dang vẫn cao, tài sản dài hạn của công ty sẽ gia tăng đáng kể. Những thay đổi đáng kể trong cơ cấu nợ của Bibica cũng là một vấn đề đáng quan tâm. Trong năm 2005 tỷ lệ nợ ngắn hạn/ vốn chủ sở hữu trên 90%, năm 2006 là 31%, đến quý 3 năm 2007 là 58% có thể thấy là cấu trúc vốn của công ty đang dần có sự thay đổi theo hướng thâm dụng vốn cổ phần hơn là thâm dụng nợ. Còn nợ dài hạn/ vốn cổ phần năm 2005 là 4%, năm 2006 giảm còn 1.73% và đến quý 3 năm 2007 chỉ còn 1.27%, điều này cho thấy, công ty đang có chiến lược sử dụng vốn chủ sở hữu bằng cách phát hành cổ phiếu để tài trợ cho các dự án đầu tư dài hạn hơn là sử dụng nợ. Tuy nhiên, hệ số nơ/ vốn chủ sở hữu của Bibica còn rất thấp so với ngành(60,5%) , do đó, công ty nên có chiến lược sử dụng đòn bẩy tài chính để gia tăng giá trị công ty và giảm chi phí sử dụng vốn của Năm 2008 – 2010, mức tăng trong xây dựng cơ bản vẫn tăng cao, tài sản dài hạn của công ty sẽ gia tăng đáng kể Cấu trúc vốn của công ty đang dần có chiều hướng thâm dụng vốn cổ phần hơn là thâm dụng công ty xuống thấp hơn. Với ưu thế là một công ty có uy tín trên thị trừơng, nhiều năm liền đựơc bình chọn là sản phẩm Việt Nam chất lượng cao, doanh số tăng trưởng tương vượt bậc hàng năm, Bibica sẽ dễ dàng vay nợ để tài trợ cho các hoạt động của mình với chi phí thấp. Có một điều cần lưu ý ở đây là nợ ngắn hạn tính đến qúy 3 năm 2007 tăng gấp đôi năm 2006 nhưng tài sản lưu động tăng không nhiều, thay vào đó lại gia tăng trong các khoản đầu tư tài chính dài hạn điều này có thể giải thích công ty đang sử dụng nợ không đúng mục đích. Sử dụng nợ ngắn hạn để đầu tư cho dài hạn là một sự mạo hiểm, nó sẽ làm giảm khả năng thanh toán của công ty, thậm chí có thể đưa công ty đến mất khả năng thanh toán. Vì thế, trong những năm tiếp theo, công ty nên có những chính sách sử dụng nợ hợp lý hơn. Dự kiến trong 3 năm tới, Bibica sẽ tăng thêm nợ dài hạn để đáp ứng cho nhu cầu 350 tỷ vốn đầu tư cho dự án mở rộng nhà máy Bibica miền Bắc và giai đoạn 2 nhà máy Bình Dương và một số dự án khác. Như đã phân tích ở trên, hiện nay BIbica đang có hướng thâm dụng vốn cổ phần hơn là vay nợ để tài trợ cho các dự án đầu tư của mình nên khả năng trong những năm tiếp theo để hòan thành kế hoạch của mình, rất có khả năng Bibica sẽ liên tục phát hành cổ phiếu để huy động vốn, và dự kiến sẽ phát hành tăng 40% vào năm 2009 để đẩy mạnh dự án đầu tư của công ty. Giá cổ phiếu của Bibica trong năm vừa qua có sự tăng trưởng vượt bậc, mặc dù chỉ số VN-INDEX liên tục giảm nhưng cổ phiếu của Bibica vẫn lội ngược dòng, qua đó thấy được sự quan tâm của các nhà đầu tư vào cổ phiếu bánh kẹo nói chung và cổ phiếu Bibica nói riêng, đây là tín hiệu tốt cho công ty khi có nhu cầu tăng vốn trong tương lai. Để đảm bảo cho nhu cầu phát triển, nghiên cứu sản phẩm , hàng năm công ty đều trích lập các quỹ với tỷ lệ ước tính khoảng 40% trong lợi nhuận ròng của công ty. Và tỷ lệ này dự tính sẽ giữ ổn định trong những năm sắp đến. Bibica luôn có chính sách tốt đối với nhân viên công ty, nên luôn trích lập quỹ khen thưởng phúc lợi trên lợi nhuận ròng của mình để đáp ứng kịp thời cho việc giải quyết các vấn đề liên quan đến công nhân viên công ty. Hằng năm ước tính công ty trích lập khoảng 10% lợi nhuận ròng cho Qua những phân tích quá khứ và xu hướng trong tương lai của các khoản mục của bảng cân đối của Bibica trong tương lai. Dự kiến các mức tăng trưởng trong năm năm tới như sau: MỘT VÀI TỶ SỐ DỰ BÁO 2007 2008 2009 2010 2011 vòng quay khỏan fải thu 9 9.5 9.5 11 13 vòng quay hàng tồn kho 5.5 5.5 5.7 6 6.3 tỷ lệ nợ/vốn chủ sở hữu 60% 20% 20% 20% 20% tai san co dinh/doanh thu 12% 12% 11% 11% 9% vong quay tai san co dinh 4 5 6 7 7 tỷ lệ chi trả cổ tức 12% 14% 14% 16% 16% tỷ lệ các quỷ/lợi nhuận sau thuế 40% 40% 40% 40% 30% vòng quay các khoản phải trả Bảng dự phóng bảng cân đối kế toán từ 2008-2011 Đơn vị tính: triệu đồng Chỉ tiêu 2,007 (dự kiến) 2,008F 2,009F 2,010F 2,011F Tài sản ngắn hạn 170,100 238,477 267,903 319,233 321,691 Tiền và các khoản tương đương tiền 35,120 71,797 56,034 80,104 56,972 Các khoản phải thu 51,200 61,116 79,451 84,398 86,411 Hàng tồn kho 83,781 105,564 132,418 154,731 178,309 Tài sản dài hạn 169,269 152,498 193,262 152,501 133,337 nguyên giá 163,965 192,895 225,662 262,425 285,164 khấu hao lũy kế (111,619) (125,894) (142,636) (162,159) (184,063) tài sản cố định ròng 52,346 67,002 83,026 100,265 101,101 chi phi xây dựng cơ bản dở dang 62,853 31,427 68,000 30,000 10,000 tổng tài sản cố định 115,199 98,428 151,026 130,265 111,101 các khoản đầu tư dài hạn 41,834 41,834 30,000 10,000 10,000 Tài sản dài hạn khác 12,236 12,236 12,236 12,236 12,236 TỔNG CỘNG TÀI SẢN 339,369 390,975 461,165 471,734 455,028 Nợ phải trả 120,820 126,474 139,934 141,992 131,972 Nợ ngắn hạn 118,241 124,153 136,569 139,300 129,549 Nợ dài hạn 2,578 2,321 3,365 2,692 2,423 Các khoản phải trả 1,278 1,321 1,365 1,392 1,423 Vay dài hạn 1,300 1,000 2,000 1,300 1,000 Vốn chủ sở hữu 218,139 257,668 306,491 306,116 285,912 Vốn chủ sở hữu 215,980 255,117 303,456 303,686 283,643 - Vốn đầu tư của chủ sở hữu 101,617 111,779 134,134 138,158 142,303 - Thặng dư vốn cổ phần 85,258 100,601 120,721 110,527 85,382 - Các quỹ 10,154 14,365 16,200 18,644 16,787 - Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 18,951 28,372 32,400 36,357 39,170 - Quỹ khen thưởng phúc lợi 2,160 2,551 3,035 2,429 2,269 TỔNG CỘNG NGUỒN VỐN 339,369 390,975 461,165 471,734 455,028 1.3. Dự phóng bảng báo cáo lưu chuyển tiền tệ Như ta dã biết một trong những nguồn thông tin nội bộ quan trọng nhất của một công ty là các báo cáo tài chính. Nếu như bảng cân đối kế toán của một công ty phản ánh bức tranh về tất cả các nguồn ngân quỹ nội bộ ( nợ và vốn của chủ sở hữu) và việc sử dụng các nguồn ngân quỹ đó tại mộ thời điểm nhất định. Và báo cáo thu nhập thì lại giống như một cuộn băng video, nó chiếu lại trong năm vừa qua công ty đã thu lợi như thế nào. Thêm vào đó thu nhập thường không ngang bằng với dòng tiền thuần vì kế toán phát sinh tạo ra các con số khác biệt so với kế toán dòng lưu chuyển tiền tệ, và chúng ta đã biết rằng là dòng tiền là quan trọng trong quyết định kinh doanh, cho nên cần thiết phải có báo cáo các dòng tiền lưu chuyển vào và ra. Ta thấy Bibica vào năm 2008 lưu chuyển tiền thuần trong kỳ bị âm 12,017 triệu VND mặc dù công ty tạo ra được 15,105 triệu VND từ hoạt động kinh doanh và lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính cũng khá cao khoảng 17,139 triệu VND nhưng do công ty đầu tư quá nhiều vào các dự án khoảng 44,261 triệu VND đã làm cho Trong năm 2008 mặc dù lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính khá cao nhưng lưu chuyển tiền thuần trong kỳ bị âm do dòng tiền từ hoạt động đầu tư của công ty cao. công ty có dòng tiền thuần bị âm. Trong năm này, các khoản phải thu của công ty ngày càng giảm qua các năm (giảm tới 18,034 triệu VND) điều này cho thấy công ty đang thắt chặt chính sách tín dụng của khách hàng. Lượng tiền mặt và các khoản tương đương tiền cũng tăng lên khá dồi dào để đáp ứng cho nhu cầu tăng thêm về hàng tồn kho của công ty. Khả năng thanh toán của công ty tương đối cao. Tuy lưu chuyển tiền thuần của năm 2008 bị âm không phải là do công ty đang làm ăn thua lỗ …mà là do công ty đang đầu tư cho tương lai nhưng qua các năm sau khi các dự án đã hoàn thành dòng tiền thuần của công ty không ngừng tăng đủ trang trải cho cả dòng tiền đầu tư cũng không ngừng tăng. 2007 (dự kiến) 2008F 2009F 2010F 2011F I Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh Lợi nhuận trước thuế 34,303 48,532 54,730 61,488 75,119 Khấu hao tài sản cố định 8,433 14,274 16,742 19,523 21,904 Lãi, lỗ từ hoạt động đầu tư 11,654 11,654 8,200 4,200 3,200 Chi phí lãi vay 2995.17 1161.2 2830.4 1856.8 899 Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh trước thay đổi vốn lưu động 57,385 75,622 82,503 87,068 101,121 Tăng, giảm các khoản phải thu (18,034) (9,917) (18,335) (4,948) (2,013) Tăng, giảm hàng tồn kho (19,959) (21,783) (26,854) (22,312) (23,578) Tăng, giảm các khoản phải trả 300 (42) (44) (27) (31) Tăng giảm chi phí trả trước Thuế thu nhập doanh nghiệp đã nộp (4,587) (4,991) (4,166) (4,890) (5,454) Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh 15,105 38,889 33,104 54,891 70,045 II Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư (44,261) (48,687) (53,556) (58,911) (64,803) III Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính 17,139 18,853 20,738 22,812 25,093 Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ (12,017) 9,055 287 18,792 30,336 Tiền và tương đương tiền đầu năm 22,569 35,120 71,797 56,034 80,104 Tiền và tương đương tiền cuối kỳ 35,120 71,797 56,034 80,104 56,972 2. DỰ BÁO VÀ ĐỊNH GIÁ Những nhà đầu tư khi đầu tư vào bất kì cổ phiếu nào trên thị trường đều mong muốn tỉ suất sinh lợi sẽ cao liệu mà cổ phiếu của công ty Bibica sẽ được đánh giá như thế nào trên thị trường đó là câu hỏi khó mà không phải nhà đầu tư nào cũng trả lời được. Như ta đã biết để định giá được cổ phiếu của một công ty chúng ta phải trải qua các quy trình phân tích tình hình trong quá khứ, triển vọng tăng trưởng và dự phóng các báo cáo tài chính. Sau khi tiến hành qua các quy trình dự phóng các số liệu để lập ra các báo cáo tài chính của công ty Bibica trong tương lai đã cho ra một giá trị cho cổ phiếu của công ty bibica là 0.069/1 cổ phiếu mà hiện nay trên thị trường giá cổ phiếu của BBC là 0.085/1 cổ phiếu điều này cho thấy cổ phiếu của bibica đang bị định giá thấp hơn giá thị trường và một lời khuyên cho các nhà đầu tư là nên mua chứng khoán của bibica. Sau quá trình định giá cho thấy giá trị cổ phiếu Bibica đang bị định giá thấp và một lời khuyên cho các nhà đầu tư là nên mua cổ phiếu của Bibica.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfpttc_cong_ty_co_phan_banh_keo_bibica_0894_4541.pdf