Đề tài Phân tích báo cáo tài chính Công ty TNHH Mai Tiến Đạt

LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, sự hội nhập kinh tế quốc tế của nước ta cùng sự phát triển, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp ngày càng trở nên gay gắt hơn. Điều này làm cho các nhà đầu tư cần phải cân nhắc kỹ lưỡng hơn khi quyết định đầu tư vào một kênh kinh doanh nào đó, và họ mong muốn với sự đầu tư này sẽ đem lại lợi nhuận cao nhất với doanh thu tốt nhất. Vậy để làm được điều này ngoài việc bỏ nguồn vốn ra các nhà đầu tư, các doanh nghiệp luôn luôn phải tìm hiểu và đưa ra những giải pháp, chiến lược, chính sách đưa doanh nghiệp đến thành công. Ngoài các chiến lược, chính sách đưa ra các nhà đầu tư, doanh nghiệp cũng phải xác định và nắm bắt được dòng tiền của mình lưu chuyển ra sao. Vì vậy các doanh nghiệp, nhà đầu tư cần phải có một đội ngũ, để giúp doanh nghiệp, các nhà đầu tư phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp một cách đầy đủ và đúng đắn. Trong quá trình thực tập tại công ty TNHH Mai Tiến Đạt, em nhận thấy công ty cần phải nắm rõ nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố trên đến tình hình tài chính của mình. Do đó em quyết định chọn đề tài: “Phân tích báo cáo tài chính Công ty TNHH Mai Tiến Đạt ” để làm đề tài thực tập tốt nghiệp của mình. 2. Mục đích nghiên cứu Thực hiện đề tài này với mục đích nghiên cứu tình hình tài chính của công ty thông qua các báo cáo tài chính. Trên cơ sở đó đánh giá và đưa ra những giải pháp thích hợp để gia tăng nguồn vốn công ty và nâng cao hơn nữa hoạt động kinh doanh của công ty. 3. Đối tượng nghiên cứu Tình hình tài chính của công ty TNHH Mai Tiến Đạt, bảng cân đối kế toán, bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. 4. Phương pháp nghiên cứu Bằng việc áp dụng một số phương pháp khoa học như: phương pháp tại bàn, phương pháp thống kê, phương pháp tổng hợp, so sánh và phân tích báo cáo tài chính của công ty. 5. Phạm vi nghiên cứu Đề tài giới hạn trong phạm vi hoạt động tài chính tại công ty TNHH Mai Tiến Đạt thông qua các số liệu thống kê trong các bảng cân đối kế toán, bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của năm 2009 và năm 2010 6. Bố cục đề tài Đề tài hoàn thành với nội dung 3 chương. Chương 1: Giới thiệu chung về công ty TNHH Mai Tiến Đạt Chương 2: Phân tích tình hình tài chính của công ty TNHH Mai Tiến Đạt. Chương 3: Nhận xét và một số kiến nghị về vấn đề tài chính để nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty TNHH Mai Tiến Đạt MỤC LỤC Lời mở đầu 1 1. Lý do chọn đề tài 2. Mục đích nghiên cứu 3. Đối tượng nghiên cứu 4. Phương pháp nghiên cứu 5. Phạm vi nghiên cứu 6. Bố cục đề tài Chương 1. Cơ sở lý luận chung 1. Cơ sở lý luận chung về phân tích báo cáo tài chính 1.1. Khái niệm, ý nghĩa và mục đích của phân tích báo cáo tài chính 1.2. Nhiệm vụ, mục tiêu của phân tích báo cáo tài chính 1.3. Tài liệu và phương pháp phân tích báo cáo tài chính 1.4. Phân tích khái quát báo cáo tài chính 1.5. Phân tích khái quát báo cáo kết quả hoạt hoạt động kinh doanh 2. Phân tích báo cáo tài chính thông qua các tỷ số 2.1. Phân tích khả năng thanh toán 3.Phân tích hiệu quả hoạt động 3.1.Vòng quay hàng tồn kho 3.2.Vòng quay các khoản phải thu 3.3.Vòng quay tài sản cố định 3.4.Vòng quay tổng tài sản 4.Phân tích cơ cấu vốn 4.1Phân tích cơ cấu tài sản 4.2.Phân tích cơ cấu nguồn vốn 5. Phân tích tình hình và khả năng sử dụng đòn bẩy tài chính 6. Phân tích mối quan hệ giữa hiệu sử dụng vốn chử sở hữu với đòn bẩy tài chính 7.phân tích các khoản phải thu 8.Phân tích các khoản phải trả 9.Phân tích hiệu quả sử dụng chi phí tích báo cáo tài chính 1.1. Khái niệm, ý nghĩa và mục đích của phân tích báo cáo tài chính Phần II: Phân tích báo cáo tài chính của công ty I.Giới thiệu về công ty 1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty 2.Lĩnh vực nghành nghề của công ty 3.Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh 4. Tổ chức bộ máy quản lý ở công ty II. Phân tích báo cáo tài chính của công ty 1.Đánh giá tình hình chung 2.Phân tích tỷ số tài chính của công ty 2.1Phân tích khả năng thanh toán 3.Phân tích hiệu quả hoạt động 4.Tác động đòn bẩy nên rủi ro sinh lời 5.Phân tích cơ cấu vốn 6.Phân tích khả năng sinh lời Chương 3: Nhận xét và một số kiến nghị về vấn đề tài chính để nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty TNHH Mai Tiến Đạt 3.1. Nhận xét 3.1.2. Nhận xét về tình hình tài chính của công ty 3.1.3.Một số giải pháp 3.14.Một số kiến nghị về vấn đề tài chính để nâng cao hoạt động công ty Kết luận Phụ lục Danh mục tài liệu tham khảo

doc67 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1659 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích báo cáo tài chính Công ty TNHH Mai Tiến Đạt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
phương thức đơn giản trong việc tính toán các chỉ số rủi ro kinh doanh. Rủi ro kinh doanh là rủi ro mà công ty có thể kiếm được ít tiền hơn hoặc tệ hơn là mất tiền khi doanh số giảm xuống. Trong một môi trường có doanh số đang trên đà sụp giảm, một công ty có thể thua lỗ nếu công ty ấy sử dụng chi phí cố định quá nhiều. Nếu phần lớn chi phí trong công ty chỉ là chi phí biến đổi thì nó sẽ ít khi nào rơi vào tình trạng trên. Tất cả các doanh nghiệp đều sử dụng chi phí cố định và chi phí biến đổi. Do vậy việc hiểu được cấu trúc chi phí cố định của doanh nghiệp thật sự là điều cần thiết khi đánh giá rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp đó. Một vài chỉ số thường được sử dụng là: - Chỉ số biên lợi nhuận phân phối. Chỉ số này cho biết phần lợi nhuận tăng thêm từ sự thay đổi của mỗi đô la trong doanh thu. Nếu chỉ số biên phân phối lợi nhuận của công ty bằng 20%, sau đó nếu có sự sụp giảm $50.000 trong doanh thu thì sẽ có sự sụp giảm $10.000 trong lợi nhuận Biên phân phối = 1 - Chi phí biến đổi Doanh thu - Mức độ ảnh hưởng của đòn bẩy kinh doanh (OLE) Chỉ số đòn bẩy kinh doanh được sử dụng để dự đoán bao nhiêu phần trăm thay đổi trong thu nhập và tỷ suất sinh lợi trên tài sản đối với mỗi phần trăm thay đổi trong doanh thu. Nếu doanh nghiệp có OLE lớn hơn 1 thì sau đó đòn bẩy kinh doanh vẫn được duy trì. Nếu OLE bằng 1, sau đó tất cả các chi phí là biến đổi, vì vậy cứ 10% gia tăng trong doanh thu, thì ROA của công ty cũng gia tăng 10% Chỉ số ảnh hưởng đòn bẩy kinh doanh (OLE) = Chỉ số biên lợi nhuận phân phối % thay đổi trong thu nhập (ROA) - Mức độ ảnh hưởng  đòn bẩy tài chính( FLE): Công ty sử dụng nợ để tài trợ cho các hoạt động, do đó sẽ tạo nên ảnh hưởng của đòn bẩy tài chính và gia tăng tỷ suất sinh lợi cho các cổ đông, thể hiện rủi ro kinh doanh tăng thêm khi doanh thu thay đổi. FLE = Thu nhập hoạt động Thu nhập thuần Nếu một công ty có FLE bằng 1.33 thì, khi thu nhập hoạt động gia tăng 50% sẽ tạo nên sự gia tăng 67% trong thu nhập ròng. Chỉ số hiệu ứng đòn bẩy tổng thể (TLE) bằng sự kết hợp giữa OLE và FLE ta có hiệu ứng đòn bẩy tổng thể (TLE). TLE được xác định bằng: TLE = OLE x FLE Trong ví dụ trước, doanh số gia tăng $50.000, OLE  bằng 20% và FLE bằng 1.33. Chỉ số hiệu ứng đòn bẩy tồng thể bằng $13,333, ví dụ, thu nhập ròng sẽ tăng $13.33 cho mỗi $50.000 doanh thu tăng thêm. - Chỉ số rủi ro tài chính Các chỉ số về rủi ro tài chính liên quan đến cấu trúc tài chính của công ty Phân tích việc sử dụng nợ của công ty. - Tỷ số nợ trên tổng vốn: Chỉ số này cho thấy tỷ lệ nợ được sử dụng trong tổng cấu trúc vốn của công ty. Tỷ số nợ trên vốn lớn ám chỉ rằng các cổ đông đang thực hiện chính sách thâm dụng nợ và và do đó làm cho công ty trở nên rủi ro hơn. Nợ trên tổng vốn = Tổng nợ Tổng vốn Trong đó: Tổng nợ = Nợ ngắn hạn + Nợ dài hạn Tổng vốn = Tổng nợ + Tổng 6. Phân tích mối quan hệ giữa hiệu sử dụng vốn chử sở hữu với đòn bẩy tài chính. + Tỷ suất lợi nhuận so LN dòng với nguồn vốn chủ sở hữu = x 100 vốn chủ sở hữu + Tỷ suất lợi nhuận so LN dòng với tổng tài sản = x 100 Tổng tài sản Tỷ suất LN so với nguồn VCSH + Chỉ số đòn bẩy = Tỷ suất LN so với tổng tài sản 2.Phân tích các khoản phải thu - Để phân tích tình hình thanh toán, các nhà phân tích thường tính ra và so sánh giữa kỳ phân tích với kỳ gốc các chỉ tiêu phản ánh các khoản phải thu, phải trả cho doanh nghiệp. Tỷ lệ các khoản phải thu so với các Tổng các khoản phải thu khoản nợ phải trả = x 100 Tổng nợ phải trả Chỉ tiêu này phản ánh quan hệ giữa các khoản thu so với nợ phải trả của doanh nghiệp.Chỉ tiêu này thường phụ thuộc vào đặc điểm kinh doanh,nghành nghề kinh doanh,hình thức sở hữu vốn của doanh nghiệp. - Tổng số nợ phải trả lấy từ chỉ tiêu mã số 300 trên bảng kế toán. Tỷ lệ vốn chiếm dụng so Tổng số vốn chiếm dụng với chiếm dụng = x 100 Tổng số vốn bị chiếm dụng - Ta còn phân tích số vòng luân chuyển các khoản phải thu, phải trả sẽ tác động đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Số vòng luân chuyển các khoản Tổng số tiền bán hàng chịu phải thu = Số dư bình quân các khoản phải thu - Số dư bình quân các khoản phải thu được tính như sau. Số dư bình quân các khoản Tổng số các khoản phải thu đk và ck phải thu = 2 - Bên cạnh đó ta còn xác định thời gian của một vòng quay các khoản phải thu. Thời gian của một vòng quay Thời gian của kỳ phân tích các khoản phải thu = Số vòng luân chuyển các khoản phải thu 7.Phân tích các khoản phải trả - Số vòng luân chuyển các khoản phải trả là chỉ tiêu phản ánh trong kỳ phân tích các khoản phải trả quay được bao nhiêu vòng.Chỉ tiêu này được xác định bằng công thức. Số vòng luân chuyển các khoản Tổng số tiền hàng mua chịu phải trả = Số dư bình quân các khoản phải trả - Chỉ tiêu này cũng thường phụ thuộc vào đặc điểm kinh doanh của các doanh nghiệp, ngành nghề kinh doanh và tính chất cụ thể của các yếu tố đầu vào mà doanh nghiệp cung ứng. Số dư bình quân các khoản Tổng số các khoản phải trả đk và ck phải trả = 2 - Các thông tin tổng số nợ phải thu , phải trả đầu kỳ cuố kỳ đều căn cứ vào sổ chi tiết theo dõi các khoản công nợ của kế toán để đảm bảo chinh xác các chỉ tiêu cần phân tích. Thời gian của một vòng quay Thời gian của kỳ phân tích các khoản phải trả = Số vòng luân chuyển các khoản phải trả 8.Phân tích hiệu quả sử dụng chi phí - Chi phí trong kỳ của doanh nghiệp chi ra thường bao gồm:giá vốn hàng bán,chi phí bán hàng,chi phí quản lý doanh nghiệp,chi phí tài chính,chi phí khác.Đố là khoản chi phí bỏ ra để thu lợi nhuận trong kỳ.Để đánh giá hiệu quả sử dụng chi phí thường xác định những chỉ tiêu sau. a.Tỷ suất lợi nhuận so với giá vốn hàng bán - Chỉ tiêu này được xác định như sau: Tỷ suất lợi nhuận so với Lợi nhuận thuần từ HĐKD giá vốn hàng bán = x 100 giá vốn hàng bán - Chỉ tiêu này cho biết, trong kỳ phân tích doanh nghiệp đầu tư 100 đồng giá vốn hàng bán thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao, chứng tỏ mức lợi nhuận giá vốn hàng bán càng lớn, thể hiện các mặt hàng kinh doanh lời nhất.Do vậy doanh nghiệp càng đẩy cao khối lượng tiêu thụ b.Tỷ suất lợi nhuận so với chi phí bán hàng - Chỉ tiêu này được xác định như sau: Tỷ suất lợi nhuận so với Lợi nhuận thuần từ HĐKD Chi phí hàng bán = x 100 Chi phí hàng bán - Chỉ tiêu này cho biết, trong kỳ phân tích doanh nghiệp đầu tư 100 đồng chi phí hàng bán thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao, chứng tỏ mức lợi nhuận chi phí hàng bán càng lớn, doanh nghiệp đã tiết kiệm được chi phí bán hàng. c.Tỷ suất lợi nhuận so với chi phí quản lý doanh nghiệp - Chỉ tiêu này được xác định như sau: Tỷ suất lợi nhuận so với Lợi nhuận thuần từ HĐKD Chi phí quản lý doanh nghiệp = x 100 Chi phí quản lý DN - Chỉ tiêu này cho biết, trong kỳ phân tích doanh nghiệp đầu tư 100 đồng chi phí quản lý doanh nghiệp thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng cao, chứng tỏ mức lợi nhuận chi phí quản lý doanh nghiệp càng lớn doanh nghiệp đã tiết kiệm được chi phí quản lý. d.Tỷ suất lợi nhuận kế toán trước thuế so với tổng chi phí - Chỉ tiêu này được xác định như sau: Tỷ suất lợi nhuận Lợi nhuận kế toán trước thuế kế toán trước thuế so = x 100 với tổng chi phí tổng chi phí -Chỉ tiêu này cho biết, trong kỳ phân tích doanh nghiệp đầu tư 100 đồng chi phí thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận kế toán trược thuế. Chỉ tiêu này càng cao, chứng tỏ mức lợi nhuận chi phí càng lớn doanh nghiệp đã tiết kiệm được chi phí chi ra trong kỳ. Phần II Phân tích báo cáo tài chính của công ty TNHH Mai Tiến Thành I Khái quát của công ty TNHH Mai Tiến Thành 1.Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH Mai Tiến Thành - Công ty TNHH Mai Tiến Thành là doanh nghiệp tư nhân hạch toán kinh tế độc lập , tự chủ, có tư cách pháp nhân ,có tài khoản riêng, có con dấu riêng do sở kế hoạch và đầu tư quản lý. - Công ty TNHH Mai Tiến Thành chuyên kinh doanh các Kinh doanh khách sạn, Xây dựng công trình công nghiệp, nhà và các công trình dân dụng.San ủi mặt bằng , làm đường - Chế tạo , xây lắp , dựng cột thép phục vụ cho việc khảo sát các yếu tố môi trường, khí tượng thủy văn, lắp đặt thiết bị viễn thong (không bao gồm dịch vụ thiết kế công trình). - Kinh doanh thương mại. .Công ty được thành lập vào ngày 18 tháng 11 năm 2000 đăng ký kinh doanh số 220248461 sở kế hoạch và đầu tư tỉnh Quảng Ninh cấp. - Vốn điều lệ của công ty 2,000,000,000,000 - Công ty trụ sở chính tại Tổ 6_ Khu 6_Giếng Đáy_Hạ Long_Quảng Ninh SĐT : 0333.515.468,0904681698 Số Fax: 0333.515.468 Mã số thuế : 5700.898.596 2 Lĩnh vực nghành nghề của công ty TNHH Mai Tiến Thành Công ty TNHH Mai Tiến Thành được thành lập năm 2000. Năm 2011 với nhu cầu tăng vốn mở rộng sản xuất kinh doanh nên công ty chính thức trách nhiệm hữu hạn và trở thành công ty TNHH Mai Tiến Thành. Trải qua quá trình 11 năm hình thành và phát triển với những thăng trầm trong những ngày mới thành lập, nhưng nhờ có sự quan tâm chỉ đạo sát sao của ban lãnh đạo cũng như sự nỗ lực không ngừng của toàn bộ cán bộ công nhân viên trong công ty, hiện nay công ty TNHH Mai Tiến Thành đã từng bước lớn mạnh. Là công ty hoạt động trên nhiều lĩnh vực bao gồm kinh doanh khách sạn, do số vốn ban đầu không lớn nên công ty chưa phải là một doanh nghiệp kinh doanh lớn, việc khẳng định tên tuổi trên thương trường là vấn đề còn hết sức khó khăn đối với công ty. Công ty hoạt động trong nhiều lĩnh vực : - Kinh doanh khách sạn - Xây dựng công trình công nghiệp, nhà và các công trình dân dụng.San ủi mặt bằng , làm đường - Chế tạo , xây lắp , dựng cột thép phục vụ cho việc khảo sát các yếu tố môi trường, khí tượng thủy văn, lắp đặt thiết bị viễn thong (không bao gồm dịch vụ thiết kế công trình). - Kinh doanh thương mại. Đây đều là những sản phẩm chất lượng cao được cấp chứng chỉ quốc tế ISO, sản phẩm đa chủng loại, có thể đáp ứng nhu cầu khác nhau của khách hàng. Công ty TNHH Mai Tiến Thành luôn đem đến cho quý khách hàng sự hài lòng với những sản phẩm chất lượng cao và luôn gắn lợi ích của khách hàng với lợi ích của công ty. Công ty TNHH Mai Tiến Thành luôn phấn đấu trở thành đối tác tin cậy trên mọi lĩnh vực sản xuất kinh doanh, lấy nguồn lực con người làm nòng cốt cho mọi hoạt động của công ty, thành công đạt được tạo nền tảng vững chắc cho công ty phát triển thêm nhiều về mọi mặt. Trong xu thế hội nhập của nền kinh tế, công ty TNHH Mai Tiến Thành luôn mong muốn được hợp tác, liên doanh, liên kết với các đối tác trong và ngoài nước để cống hiến nhiều hơn nữa trong quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước nhằm thực hiện khẩu hiệu mà công ty đang hướng tới “ Tạo dựng giá trị hướng tới tương lai”. Cho đến nay, công ty đã có một đội ngũ lao động gồm hơn 50 nhân viên tương đối đồng đều về chất lượng, năng động , nhiệt huyết đối với công việc, có khả năng hoàn thành công việc được giao. 3. Tổ chức quản lý của công ty TNHH Mai Tiến Thành Để phù hợp với đặc điểm kinh doanh của công ty hoạt động trên nhiều lĩnh vực, công ty TNHH Mai Tiến Thành đã không ngừng củng cố, điều chỉnh mô hình quản lý gồm các phòng ban gọn nhẹ, mà vẫn chuyên nghiệp. Dựa trên cơ sở đó, công ty đã tổ chức bộ máy quản lý theo mô hình như sau Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức của công ty Giám đốc Phó giám đốc Phòng TC hành chính Phòng TC Kế toán Phòng kinh doanh Phòng xây lắp Giám đốc : Là người đứng đầu công ty, trực tiếp chỉ đạo bộ máy quản lý, có quyền ra quyết định trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị, có quyền ủy quyền, ủy nhiệm. Phó giám đốc : Là người được Giám đốc ủy quyền, ủy nhiệm để giải quyết công việc cần thiết, cùng Giám đốc quản lý công ty. Phòng tổ chức hành chính tổng hợp : chịu trách nhiệm về việc quản lý nhân sự của công ty, tham mưu cho ban lãnh đạo về cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý, các vấn đề về hành chính- pháp lý, cũng như các kế hoạch của công ty. Phòng Tài chính kế toán : Là trung tâm giao dịch và thanh toán của công ty. Tại đây tất cả các chứng từ được tập hợp để kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ, hướng dẫn và kiểm tra chế độ kế toán trong toàn công ty. Đồng thời, kiểm tra và tổng hợp số liệu để báo cáo toàn công ty theo đúng pháp lệnh và chế độ Kế toán Nhà nước ban hành. Trên cơ sở đó, tham mưu cho Giám đốc phương hướng và kế hoạch năm tới về mọi khía cạnh tài chính liên quan đên công tác kinh doanh của toàn công ty. Phòng Tài chính kế toán của công ty được phân chia theo hình thức kế toán các khoản mục, bao gồm: - Kế toán vốn, tài sản cố định, công nợ. - Kế toán hàng tồn kho, nguyên vật liệu. - Kế toán ngân hàng. - Kế toán tại các đơn vị trực thuộc. Phòng kinh doanh: Quản lý vật tư thiết bị và phương tiện dụng cụ thi công, cung ứng mua, cấp phát vật tư thiết bị theo yêu cầu thi công công trình. Quan hệ chặt chẽ với bên A kiểm kê nhận cung ứng thiết bị vật tư do bên A cấp đáp ứng yêu cầu thi công, phát hiện vật tư thiếu và giải quyết với các bên. Phòng xây lắp phụ trách thi công các công trình tại hiện trường đảm bảo cả mặt kỹ thuật cũng như an toàn lao động và chất lượng công trình, hoàn thành nghiệm thu và bàn giao công trình. - Sơ đồ bộ máy kế toán Kế Toán Trưởng Hợp Kế Toán Tổng Thủ Quỹ Kế Toán Tài chính Kế Toán Thanh Toán - Chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban : Kế toán trưởng: là người chịu trách nhiệm chung trong phòng với nhiệm vụ tổ chức, giám sát, kiểm tra công việc của bộ máy kế toán, chỉ đạo các kế toán viên lập hệ thống sổ sách kế toán minh bạch,phản ánh trung thực tình hình kết quả kinh doanh của doanh nghiệp. Kế toán tổng hợp: có trách nhiệm kiểm soát các quyết toán cuẩ công ty, tổng hợp bảng kê khai nhật ký của kế toán phần hành, tiến hành lập các báo cáo kết chuyển, tính toán các tài khoản cụ thể và lên báo cáo tài chính. Kế toán tài chính: Phụ trách việc đôn đốc nhắc nhở các bộ phận có liên quan trong việc thực hiện luân chuyển chứng từ về cho bộ phận kế tóan.Có trách nhiệm lưu giữ toàn bộ chứng từ, sổ sách kế toán nội bộ doanh nghiệp phát sinh. Kế toán thanh toán: chịu trách nhiệm theo dõi các quan hệ thanh toán của công ty với ngân hàng. Thủ quỹ: hiệm quản lý và nhập xuất quỹ tiền mặt, ngân phiếu * Hình thức ghi sổ kế toán Để tiện lợi cho việc ghi chép kế toán trên máy tính, công ty đã áp dụng hình thức nhật ký chung, tất cả các nghiệp vụ kinh tế phát sinh phản ánh ở chứng từ gốc đều được ghi chép theo trình tự thời gian và quan hệ đối ứng tài khoản vào sổ nhật ký chung sau đó từ sổ nhật ký ghi vào sổ cái tài khoản, từ sổ cái tài khoản, bảng tổng hợp chi tiết lập nên báo cáo kế toán. * Trình tự ghi sổ Hàng ngày từ chứng từ gốc vào nhật ký chung (hoặc NK đặc biệt) , sổ kế toán chi tiết Từ 3 đến 5 ngày từ nhật ký chung, sổ kế toán chi tiết vào sổ cái TK Tổng cộng các TK chi tiết lại bằng TK tổng hợp Đối chiếu kiểm tra số liệu trước khi lập báo cáo lập báo cáo quyết toán: + Bảng cân đối kế toán + Báo cáo KQSXKD + Báo cáo lưu chuyển tiền tệ +Bản thuyết minh báo cáo TC Sơ đồ hình thức ghi sổ kế toán Báo cáo tài chính Bảng CĐTK Sổ chi tiết Bảng tổng hợp chi tiết Sổ cái Nhật ký chung Chứng từ gốc Sổ nhật ký chuyên dùng II. Phân tích báo cáo tài chính của công ty TNHH Inox Tâm Long 1. Đánh giá tình hình chung 2.1.4 Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh trong một số năm qua của công ty Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 So sánh 2008/2009 So sánh 2009/2010 Số tiền % Số tiền % 1.Doanh thu thuần (Tr) 34.762 37.611 42636 2849 108,1 5025 113,3 2.Chi phí HĐKD (Tr) 34.611 37.517 42172 2906 108,3 5015 113,3 3.Lợi tức thuần từ HĐKD (Tr) 101 95 464 -6 94,1 369 388,4 4. Nộp ngân sách (Tr) 1.358 1917 2.415 559 141,1 498 125,9 5. Số người lao động 338 550 658 212 162,7 108 119,6 6. Thu nhập bình quân (1000đ/tháng) 632 1010 1.137 378 159,8 127 112,5 Qua bảng phân tích trên cho thấy nhìn chung các chỉ tiêu phản ánh tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty qua một số năm có xu hướng tăng. Tuy nhiên sự tăng lên này chủ yếu là do công ty mở rộng quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh cụ thể là doanh thu 2008 năm so với năm 2009 có tăng lên nhưng bên cạnh đó lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh lại giảm, điều này chứng tỏ năm 2009 công ty làm ăn kém hiệu quả, chưa có những biện pháp quản lý phù hợp để giảm chi phí, hạ giá thành và nâng cao lợi nhuận. Điều này được thể hiện rõ hơn ở chỉ tiêu doanh thu thuần và chỉ tiêu số người lao động giữa năm 2009 so với năm 2008. Số người lao động năm 2009 tăng 162,7% so với năm 2008, trong khi đó doanh thu thuần năm 2009 chỉ tăng 108,1% so với năm 2008. Tốc độ tăng của doanh thu chậm hơn tốc độ tăng của số người lao động chứng tỏ năng suất lao động giảm xuống. Đây là do công ty chưa có những biện pháp quản lý chặt chẽ, hợp lý đôn đốc công nhân làm việc, không giảm chi phí sản xuất kinh doanh, tăng giá thànhg sản phẩm làm cho lợi nhuận giảm cụ thể như doanh thu năm 2009 tăng 108,3% so với năm 2008 trong khi lợi nhuận lại giảm còn 94,1% so với năm 2008. Tuy nhiên, nhìn vào cột số liệu năm 2010 thì ta thấy có những dấu hiệu rất đáng mừng. Rút ra từ những yếu kém từ năm 2009 ban quản lý công ty đã kịp thời khắc phục và đưa ra những biện pháp quản lý hưũ hiệu hơn làm cho kết quả hoạt động sản xuất năm 2010 tương đối khả quan. Năm 2010 công ty có những biện pháp tích cực, tiết kiệm lao động, tăng năng suất lao động cụ thể là doanh thu năm 2010 so với năm 2009 tăng 113,3% trong khi số người lao động chỉ tăng 119,6%, tuy mức tăng này chưa phải là cao nhưng cũng chứng tỏ công ty tđã sử dụng lao động hợp lý hơn năm 2008 và năm 2009, làm giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành sản phẩm, tăng loị nhuận cho công ty. Lợi nhuận năm 2010 tăng 388,4% so với năm 2009 đây là một kết quả rất đáng khích lệ. Hơn nữa qua mấy năm công ty luôn hoàn thành tốt nghĩa vụ với nhà nước, không ngừng tăng thu nhập cho CBCNV cho toàn công ty, đây cũng là những cố gắng của công ty. Tuy nhiên, toàn thể ban quản lý công ty cũng như toàn thể CBCNV cần có cố gắng, nỗ lực hơn nữa, phát huy nội lực tạo đà phát triển cho công ty trong những năm tiếp theo. 2.2.1 Đánh giá khái quát tình hình tài chính: Đối tượng phân tích chủ yếu là các chỉ tiêu kinh tế trên BCĐKT qua các năm, việc phân tích giúp cho đánh giá tình hình tài chính của công ty một cách tổng quát nhất về sử dụng vốn và nguồn vốn. Sau khi so sánh đối chiếu số liệu trên theo nguyên tắc: Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn Qua bảng cân đối kế toán ngày 31 /12/2010 ta thấy rõ sự tăng lên của tài sản cũng như nguồn vốn vào cuối năm so với đầu năm là 8.985.342.451đ (31.913.518.485đ- 22.208.276.034đ) . Điều này chứng tỏ công ty đã mở rộng quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên qua sự so sánh trên chúng ta chưa thể kết luận một cách đầy đủ công ty làm ăn đạt hiệu quả cao hay thấp, có bảo toàn và phát triển vốn của mình một cách đầy đủ hay không mà chúng ta phải tiếp tục xem xét qua các phần phân tích tiếp theo. Trong sự tăng lên của phần tài sản phải kể đến sự tăng lên của TSLĐ đặc biệt là hàng tồn kho so với đầu năm tăng 11.418.627.015đ ( 13.186.457.564 – 1.767.830.549đ) đạt 115,48% Nguồn vốn tăng chủ yếu là do các khoản nợ tăng nhiều. Nợ ngắn hạn cuối kỳ tăng lên so với đầu năm là 7.655.325.929 đ (26.590.266.440- 18.934.940.511đ) đạt 140%. Điều này chứng tỏ công ty chiếm dụng vốn một cách hợp pháp các đơn vị khác để phục vụ sản xuất kinh doanh cho đơn vị mình. Tuy nhiên chưa thể kết luận một cách đầy đủ nguyên nhân tăng giảm các khoản mục trên bảng cân đôí kế toán và nó ảnh hưởng gì đến tình hình hoạt động tài chính doanh nghiệp phải đi sâu nghiên cứu từng vấn đề cụ thể về taì sản, nguồn vốn, khả năng thanh toán, hiệu quả sử dụng vốn và lợi nhuận của doanh nghiệp. Bảng 03: Phân tích cơ cấu vốn Chỉ tiêu Đầu năm Cuối kỳ So sánh cuối kỳ với đầu năm Số tiền (đ) % Số tiền (đ) % Số tiền (đ) % A. Nợ phải trả 19.147.940.514 86,21 28.102.120.940 90,08 8.954.180.426 146,76 I. Nợ ngắn hạn 18.934.940.511 85,26 26.590.266.440 85,24 7.655.325.929 140,48 1. vay ngắn hạn 1.3432.859.907 60,48 17.741.468.269 56,88 4.308.608.362 132,07 2 Nợ dài hạn đến hạn trả 3. Phải trả cho người bán 743.479.281 3,35 5856.33.157 1,88 -157.846.061 78,76 4. Người mua trả tiền trước 22.401.138.100 10,09 5.855.107.884 18,77 3.614.969.784 161,4 5. Thuế và các khoản phải nộp 1.851.307.059 8,34 1.166.595.064 3,74 -684.711.995 36 6. Phải trả CNV 91.543.368 0,29 91.543.368 100 7> Phải trả nội bộ 760.737.629 3,02 1.088.120.176 3,49 417.382.447 162,2 8. Phải trả phải nộp khác -3.581.399 -0,01 61.798.622 0,19 65.380.021 1725 II.Nợ dài hạn 1.724.854.500 4,09 1.274.854.500 100 1. Nợ dài hạn 1.140.000.000 3,65 1.140.000.000 100 2. Vay dài hạn 134.854.500 0,44 134.854.500 100 III. Nợ khác 237.000.000 1,07 237.000.000 0,76 0 1. Chi phí phải trả 237.000.000 1,07 237.000.000 0 B Nguồn vốn chủ sở hữu 3.036.335.520 13,67 3.091.397.545 0,76, 55.062.025 I. Nguồn vốn kinh doanh 3.036.335.520 13,67 3.091.379.545 9,9 1. Nguồn vốn – quỹ 3.137.004.815 14,12 3.137.114.815 9,9 0 2. Quỹ đầu tư phát triển 26.914.623 0,12 26.914.623 10,5 0 3.Lãi chưa phân phối 149.407.025 0,09 149.407.025 100 4. Quỹ khen thưởng phúc lợi -177.693.918 -0,8 -272.038.918 0,47 9.4345.000 5. Nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản 50.000.000 0,22 50.000.000 (-0,87) 0 II. Nguồn kinh phí 0,16 Tổng nguồn vốn 22.208.276.034 100 31.193.518.485 100 9.885.242.451 140,45 Phân tích cơ cấu vốn Dựa vào bảng cân đối kế toán ta lập bảng phân tích cơ cấu nguồn vốn: Bảng 02. Qua bảng số liệu trên ta thấy tổng số nguồn vốn của Công ty cuối kỳ so với đầu năm tăng 8.985.242.451 đ chủ yếu là do tăng các khoản nợ ngắn hạn và nợ dài hạn. Nợ ngắn hạn vào thời điểm cuối kỳ tăng 7) Nợ ngắn hạn tăng chủ yếu là do khoản vay ngắn hạn tăng: nguyên nhân là do tăng trong năm vừa qua Công ty đang thi công một số công trình dở dang như công trình triển lãm Vân Hồ , công trình đường 2C Vĩnh Phúc, tiền ứng trước của các chủ đầu tư rất ít, do thiếu vốn nên Công ty phải vay ngân hàng để mua nguyên vật liệu va trang trải các chi phí khác để đảm bảo cho tiến độ công trình được hoàn thành. Mặt khác trong sự tăng lên của nợ phải trả, khoán người mua trả tiền ứng trước cũng tăng lên đáng kể cụ thể là cuồi kỳ so với đầu kỳ là tăng 3.614.969.784 đ. Đây là số tiền ứng trước củakhách hàng khi ký kết hợp đồng. Tuy nhiên khoản ứng trước của khách hàng này không nhiều nên khi tiến hành thi công công trình Công ty luôn phải đi chiếm dụng vốn bằng cách vay ngân hàng là chủ yếu Khoản phải trả công nhân viên tăng lên do vào thời điểm cuối năm Công ty thanh toán chậm cho công nhân viên một tháng 12 cuối năm đây cũng là một trong hình thức chiếm dụng vốn của Công ty. Khoản nợ dài hạn tăng vào cuối năm chủ yếu là sự tăng lên của vay dài hạn nguyên nhân cuối năm 2000 do nhu cầu sử dụng Công ty vay dài hạn để đầu tư thuê mua tài chính một ôtô 12 chỗ ngồi và mua một ôtô con phục vụ cho việc đi lại giao dịch của giám đốc và toàn Công ty. Bên cạnh sự tăng lên của nợ ngắn hạn và sự dài hạn thì Công ty cũng chưa thanh toán được khảon chi phí phải trả. Khoản này đầu năm và cuối kỳ vẫn giữ nguyên chưa được quyết toán lý do đây là khoản Công ty trích trước để trả lãi cho Bộ xây dựng ,vì năm 1997 công ty có vay 500.000.000đ với lã xuất 0.7% một tháng ,và số tiền lãi tích luỹ qua nhiều năm hiện nay công ty xin miễn cho khoản lãi này. Mặc dù các khoản vay nợ tăng lên cao nhưng Công ty luôn giữ uy tín với bạn hàng thực hiện tốt thanh toán. Điềy này được thể hiện qua sự giảm xuống vào cuối kỳ của khoản phải trả cho người bán là 1.578.460.061 đ. Đây cũng là một trong những cố gắng. nỗ lực của ban quản lý Công ty. Qua phân tích trên ta thấy khả năng huy động vốn từ các nguồn khác nhau, chủ yếu là đi vay là khá cao. Do phải đi vay lãi ngân hàng nhiều với lãi suất 0,65% tháng, nên một năm công ty phải trả lãi ngân hàng một năm sấp sỉ một 1,7 tỷ đồng trong khi bản thân Công ty cũng bị chiếm dụng điều này được thể hiện qua khoản phải thu của khách hàng vào cuối kỳ tăng 7.617.672.934đ (19.379.723.888 – 11.762.050.954 đ) sô liệu trên bảng cân đối kế toán. Số tiền Công ty bị chiếm dụng không được trả lãi, trong khi Công ty thiếu vốn vay ngân hàng (Phải trả lãi) để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh thì phải trả lãi vay.Do phải trả lãi nhiều nên lợi nhuận còn lại của Công ty rất thấp dẫn đến việc trích lập các quỹ và bổ xung vào các nguồn vốnchủ sở hữ là rất khó khăn. Mặt khác để biết sâu hơn về tình hình tài chính về khả năng tự tài trợ về mặt tài chính và mức độ tự chủ trong sản xuất kinh doanh và những khó khăn doanh nghiệp gặp phải trong khai thác các nguồn vốn ta phân tích 2 tỷ suất sau: Tỷ suất tự tài trợ = Nguồn vốn chủ sở hữu Tổng số nguồn vốn Đầu năm = 3.036 .335.520 X100 = 13,67% 22.208.276.034 Cuối kỳ = 3.091 .397.545 X100 = 9,9% 31.193.518.485 Nhìn vào kết quả tính tỷ suất trên, ta thấy cả đầu năm và cuối kỳ thì khả năng đảm bảo về mặt tài chính của Công ty rất thấp. Nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng thấp trong tổng nguốn vốn cho nên doanh nghiệp không có đủ khả năng đảm bảo về mặt tài chính và mức độ độc lập của doanh nghiệp đối với ngân hàng và các nhà cung cấp là chưa cao. Vì hiện nay tỷ suất này phải bằng hoặc lớn hơn 50% thì Công ty được cho khả năng đảm bảo về mặt tài chính, chủ động trong kinh doanh. Tỷ suất nợ = Nợ phải trả Tổng số nguồn vốn Đầu năm = 19.147.940.514 X100 = 86,21% 22.208.276.034 Cuối kỳ = 28.102.120.940 X100 = 90,08% 31.193.518.485 Qua việc tính tỷ suất nợ của Công ty thấy cuối kỳ tăng so với đầu năm 3,81% (90,08% – 86,21%). Mặt khác cả ở thời điểm đầu năm và cuối năm thì khoản nợ phải trả, đều chiếm tỷ trọng cao trong tổng nguồn vốn. Điều này, chứng tỏ công ty kinh doanh chủ yếu trên vốn đi chiếm dụng bên ngoài bằng nhiều nguồn khác nhau, như vay ngân hàng, trả chậm người bán, thanh toán chậm lương công nhân viên và có thể nói rằng Công ty thực hiện chưa tốt kỷ luật thanh toán tín dụng. Tuy nhiên cũng có những hạn chế riêng của xây dựng, phải nghiệm thu công trình song mới thu được tiền về thậm chí còn bị thanh toán chậm nên trong quá trình thi công Công ty thường xuyên phải vay vốn để đảm bảo tiến độ công trình được hoàn thành, do đó việc Công ty bị chiếm dụng và đi chiếm dụng là điều không thể tránh khỏi. 2.2.4. Phân tích tình hình công nợ và khả năng thanh toán. Căn cứ số liệu trên bảng cân đối kế toán ta lập: Bảng phân tích tình hình thanh toán của Công ty Cơ khí, Xây dựng và lắp máy điện nước năm 2000: (Bảng 05) 2.1.7.1. Phân tích tình hình công nợ. a) Đối với các khoản phải thu. Qua bảng phân tích thấy rằng vào cuối năm các khoản phải thu giảm 3.405.806.203 đồng. Tuy nhiên khoản phải thu khách hàng cuối kỳ so với đầu năm lại tăng điều này Công ty bị chiếm dụng vốn, chưa thu hồi được công nợ. Thực chất khoản phải thu nội bộ âm là do Công ty nợ tiền xí nghiệp trực thuộc, trong quá trình sản xuất kinh doanh, thi công các công trình do Công ty thiếu vốn nên các xí nghiệp trực thuộc phải tự cung ứng vốn để thực hiện sản xuất và khoản thu nội bộ được bù trừ vào khoản phải thu của khách hàng vì thế khoản phải thu của Công ty giảm xuống do bù trừ cho đơn vị phụ thuộc. Bên cạnh những khoản trả trước cho người bán và phải thu khác giảm xuống là một dấu hiệu đáng mừng, vì Công ty đã cố gắng hạn chế được khoản bị chiếm dụng, đôn đốc thu hồi các khoản nợ của khách hàng. Để đánh giá các khoản phải thu có ảnh hưởng như thế nào đến tình hình tài chính của Công ty, cần xem xét 2 tỷ trọng sau: Tỷ trọng các khoản phải thu so với vốn lưu động = Các khoản phải thu Tài sản lưu động Đầu năm = 11.256.778.682 x100 = 82,33% 13.673.304.114 Cuối kỳ = 7850.972.479 x 100 = 34,44 22.799.019.644 Tỷ trọng các khoản phải thu so với số tiền phải trả = Tổng các khoản phải thu x 100 Tổng các khoản phải trả Đầu năm = 11.256.778.682 x100 = 58,71% 19.174.940.514 Cuối kỳ = 7850.972.479 x 100 =27,94 % 28102.120.940 Kết quả trên cho thấy Công ty đang đi chiếm dụng nhiều hơn bị chiếm dụng. Công ty đã cố gắng thu hồi các khoản phải thu. Cụ thể là so với đầu năm, vào cuối kỳ khoản phải thu giảm 47,89% so với tài sản lưu động. (82,33% - 34,44%) và giảm 30,77% so với các khoản phải trả (58,71% – 27,94%). Điều này chứng tỏ Công ty tích cực thu hồi nợ, tránh gây ứ đọng vốn. Để đánh giá chính xác tình hình này chúng ta xét tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền qua chỉ tiêu: Vòng quay các khoản phải thu = Doanh thu thuần Số dư bình quân các khoản phải thu Năm 1999 = 37.611.954.976 = 4,07 9.230.627.698 Năm 2000 = 42.813.064.517 4,48 % 9559.875.580 Hệ số vòng quay của khoản phải thu năm 2000 cao hơn năm 1999 chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu mạnh hơn năm 1999. Đối với các khoản phải trả So với đầu năm các khoản phải trả tăng 8.927.180.926 đạt 196,4% vào cuối năm chứng tỏ trong năm 2000 công ty tiếp tục đi chiếm vốn bên ngoài để đảm bảo nguồn vốn phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh. Trong đóvay ngắn hạn tăng khá lớn do vay ngân hàng và là khoản chiếm dụng hợp lý vì chưa đến hạn trả song công ty phải chịu thêm một khoản chi phí nữa trong tổng chi phí là lãi vay ngắn hạn. Khoản phải trả CNV tăng. Tuy nhiên đây được coi là khoản chiếm dụng hợp lý vì thực chất do vào thời điểm cuối năm công ty còn nợ lại lương tháng 12 của năm chưa kịp thanh toán. Các khoản phải thu phải nôpợ khác, phải trả nội bộ bị tăng chứng tỏ công ty luôn cố gắng huy động bằng nguồn khác nhau. Vay dài hạn do công ty vay để mua sắm 2 chiếc ô tô phục vụ nhu cầu sản xuất kinh doanh của công ty. Bên cạnh đó khoản phải trả người bán và thuế phải nộp giảm xuống chứng tỏ mặc dù luôn thiếu vốn nhưng công ty luôn cố gắng thực hiện tốt nghĩa vụ với nhà nước, thanh toán đúng hạn với nhà nước, thanh toán đúng hạn với nhà cung cấp tạo uy tín cho công ty. Tuy nhiên, việc tổng các khoản phải trả tăng lên là không tốt, vì nó chứng tỏ khả năng tự tài trợ của Công ty là chưa cao. 2.1.7.2 Phân tích khả năng thanh toán. Để có cơ sở đánh giá tình hình thanh toán của Công ty trong thời gian tới để cần đi sâu phân tích nhu cầu và khả năng thanh toán: Bảng số 6. Trên cơ sở bảng phân tích trên, tính hệ số về khả năng thanh toán: Hệ số khả năng thanh toán = Đầu năm = = 0,78 Cuối năm = = 1,07 Hệ số về khả năng thanh toán > = 1 chứng tỏ doanh nghiệp có khả năng thanh toán và tình hình tài chính là bình thường. Vậy qua kết quả tính trên cho thấy khả năng thanh toán cuối kì tăng lên 1.07 chứng tỏ tình hình tài chính của công ty trong tương lai có xu hướng tốt. Tuy nhiên đẻ đánh giá khả năng thanh toán của công ty trước mắt ta cần xem xét các chỉ tiêu khả năng thanh toán ngắn hạn , khả năng thanh toán nhanh … qua bảng số 07. Qua bảng phân tích ta thấy khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của công ty cả hai thời điểm đầu năm và cuối kỳ rất thấp. Điều này chứng tỏ mức độ đảm bảo tài chính của tài sản lưu động đối với nợ ngắn hạn là thấp. Khả năng tự chủ về mặt tài chính không có. Vì để đánh giá khả năng thanh toán củadoanh nghiệp khi cho vay thì hệ số chủ nợ chấp nhận là 2. Tuy nhiên, để đánh giá khả năng thanh toán tốt hay xấu còn phải phụ thuộc ít nhất 3 yếu tố. Bản chất ngành kinh doanh Cơ cấu tài sản hiện có. Hệ số vòng quay một số loại tài sản hiện có. Khả năng thanh toán nhanh của Công ty có xu hướng giảm có nghĩa là khả năng thanh toán nhanh phụ thuộc rất nhiều vào hàng tồn kho chủ yếu là chi phí sản xuất kinh doanh dở dang nên khả năng thanh toán nợ bị hạn chế. Qua bảng phân tích cho thấy khả năng thanh toán nhanh đầu năm 0. là 0,59 và cuối năm giảm còn 0,34. Chứng tỏ doanh nghiệp đang gặp khó khăn trong việc thanh toán nợ. Mặt khác, nếu chỉ xét khả năng thanh toán của vốn bằng tiền ta thấy khả năng này tăng lên. Đây là (một) dấu hiệu đáng mừng và Công ty đảm bảo được nhu cầu thanh toán của một số khoản nợ đến hạn. Kết quả phân tích trên chứng tỏ rằng mức độ độc lập về tài chính chưa tốt, tình hình tài chính không ổn định vấn đề đặt ra là Công ty phải nhanh chóng hoàn thành nghiệm thu một số công trình đang còn dở dang, giảm chi phí sản xuất dở dang, thu hồi vốn, tích cực hơn trong công tác thu hồi nợ phải thu để thu hồi kịp thời, hạn chế mức thấp nhất những thất thoát, ứ đọng vốn gây ra để đảm bảo tốt nhất khả năng thanh toán Bảng 06: Phân tích tình hình thanh toán của Công ty TNHH Mai Tiến Thành Chỉ tiêu Đầu năm Cuối kỳ So sánh Số tiền % Số tiền % Số tiền % A. Các khoản phải thu 11.256.778.682 100 7.850.972.449 100 -3.405.806.203 69,7 1. Phải thu của khách 11.762.050.954 104,5 19.379.723.888 246,8 7.617.672.934 164,8 2. Trả trước cho người bán 355.397.185 3,16 82.298.755 0,05 -273.099.403 23,2 3. Phải thu nội bộ -1.010.154.808 -8,99 -11.649.469.437 148,4 -10.639.314.629 -1153 4. Phải thu khác 149.485.378 1,33 38.420.273 0,49 -111.365.105 25,7 5. Dự phòng phải thu khó đòi B. Các khoản phải trả 19.174.940.514 100 28.102.120.940 100 8.927.180.426 146,5 1. Vay ngắn hạn 1.343.285.907 70,05 17.741.468.269 63,13 4.308.608.362 132,1 2. Phải trả cho ngưòi bán 7.434.791.218 3,88 585.633.157 2,08 -157.846.061 78,76 3. Người mua trả tiền trước 2.240.138.100 11,68 5.855.107.884 20,84 3.614.469.784 261,4 4.Thuế và các khoản phải nộp 1.851.307.059 9,65 1.166.595.064 4,15 -684.711.995 63,01 5. Phải trả công nhân viên 91.543.368 0,33 9.154.336 100 6. Phải trả nội bộ 670.737.629 3,49 1.088.120.076 5,87 417.382.447 162,2 7. Phải trả phải nộp khác -3.581.399 0,01 61.798.622 0,22 6.531.702 1725 8. Vay dài hạn 1.140.000.000 4,06 1.140.000.000 100 9. Nợ dài hạn 134.854.500 0,47 134.854.500 100 10. Chi phí phải trả 237.000.000 1,24 237.000.000 0,85 0 Bảng 07: Phân tích nhu cầu và khả năng thanh toán của Công ty TNHH Mai Tiến Thành Năm 2010 Nhu cầu thanh toán Đầu năm Cuối kỳ (1) (2) (3) A. Các khoản cần thanh toán ngay 1.851.037.059 1.258.128.432 I. Các khoản nợ quá hạn II. Các khoản nợ đến hạn 1.Phải nộp ngân sách 1.851.307.059 1.166.595.064 2. Phải trả công nhân viên 91.543.368 B. Các khoản phải thanh toán 14.843495.355 19.477.020.124 1. Phải trả ngân hàng 13.432.859.907 17.741.468.269 2. Phải trả người bán 743.479.218 585.633.157 3. Phải trả nội bộ 670.737.629 1.088.120.157 4. Phải trả khác -35081399 61.798.622 Tổng cộng khả năng thanh toán 16.694.803.414 20.735.158.556 A. Các khoản có thể dung thanh toán ngay 93.387.916 1.250.475.646 1. Tiền mặt 72.600.486 34.797.666 2. Tiền gửi ngân hàng 20.787.430 1.215.677.980 3. Tiền đang chuyển B. Các khoản có thể dùng thanh toán trong thời gian tới. 13.024.609.231 21.037.430.043 1. Phải thu 11.256.778.682 7.850.972.479 2. Hàng tồn kho 1.767.830.682 13.186.457.564 Tổng cộng 1.767.997.147 22.284.905.689 Bảng 08: Bảng phân tích khả năng thanh toán của Công ty Công ty TNHH Mai Tiến Thành Năm 2010 Chỉ tiêu Đầu năm Cuối kỳ Chênh lệch (1) (2) (3) (4) 1. Vốn bằng tiền (đ) 93.387.916 1.250.475.646 1.157.087.730 2. Đầu tư tài chính NH (đ) 3. Các khoản phải thu (đ) 11.256.77/.682 7.850..972.479 -3.405.806.203 4. TCLĐ và ĐTNH (đ) 13.673.304.119 22.799.019.644 9.125.715.525 5, Nợ dài hạn 18.934.940.511 26.590.266.440 7.655.325.292 6. Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn = 4/5lần 0,72 0,85 0,13 7. Khả năng thanh toán nhanh = (1 + 2+ 3)/5 lần 0,59 0,34 -0,25 8. Khả năng thanh toán của vốn bằng tiền = 1/5 (lần) 0,005 0,05 0,045 2.2.5 Phân tích khả năng sinh lợi Để đánh giá tình hình lợi nhuận của Công ty trong năm qua chúng ta sử dụng các chi tiết thông qua bảng sau Bảng 09: Bảng phân tích, đánh giá tình hình lợi nhuận của Công ty Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Chênh lệch Doanh thu thuần (d) 37.611.954.976 42.636.728.139 5.024.773.163 Tổng nguồn vốn hay tài sản bình quân. (đ) 21.220.905.313 26.700.897.259 5.479.991.946 Nguồn vốn chủ sở hữu bình quân (đ) 2.868.688.291 3.063.866.532 195.478.241 Tổng lợi nhuận trước thuế (đ) 64.250.109 149.407.025 85.156.916 Doanh lợi doanh thu (lần) 0,001 0,003 0,002 Doanh lợi vốn hay tài sản cố định (lần) 0,003 0,005 0,002 Doanh lợi vốn chủ sở hữu (lần) 0,02 0,04 0,002 Kết quả trên cho thấy khả năng tạo lợi nhuận của một đồng doanh thu tăng. Điều này chủ yếu là do năm 2010 Công ty thực hiện tốt giải pháp tiết kiệm chi phí năm 2010 hạ giá thành sản phẩm, tăng doanh thu tăng lợi nhuận. Hơn nữa các chỉ tiêu doanh lợi tăng vốn hay doanh lợi vốn chủ sở hữu đều tăng. Kết quả này một lần nữa cho thấy hiệu quả sử dụng vốn trong năm 2010 tốt hơn năm 2009. Tuy mức tăng không cao nhưng điều này cũng cho thầy rằng tình hình tài chính đang có xu hướng tốt. Chương III. Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện, phân tích và cải thiện tình hình tài chính của công ty 3.1 Đánh giá chung về tình hình tài chính của công ty. + Về công tác phân tích tình hình tài chính của công ty. Như chúng ta đã biết phân tích tình hình tài chính có vai trò rất quan trọng trong hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Đó là việc sử dụng các phương pháp và công cụ cho phép thu nhập và xử lý các thông tin kế toán và các thông tin khác trong quản lý doanh nghiệp nhằm đánh giá tình hình tài chính, khả năng và tiềm lực của doanh nghiệp giúp người sử dụng thông tin đưa ra quyết định tài chính quản lý phù hợp. Nhận thức vai trò và tầm quan trọng của việc phân tích tình hình tài chính đối với sự phát triển của công ty trong những năm qua công ty cơ khí xây dựng và lắp máy điện nước đã thực hiện khá tốt việc phân tích tình hình tài chính chủ yếu trên kết quả tạo nguồn, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Thông qua phân tích công ty đã xác định được những nguyên nhân và các yếu tố chủ quan cũng như khách quan ảnh hưởng đến tình hình tài chính và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh củ công ty từ đó đưa ra các giải pháp khắc phục để thực hiện tốt mục tiêu, nhiệm vụ đề ra trong những năm tiếp theo. + Một số nhận xét tình hình tài chính của công ty: Với tư cách là một sinh viên chuyên ngành kế toán tiếp cận với tình hình tài chính của công ty thông qua báo cáo tài chính, cá nhân em có một số đánh giá về tình hình tài chính của công ty cơ khí xây dựng và lắp máy điện nước như sau: - Trong những năm gần đây tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh mang lại hiệu quả chưa cao. So với năm 1999 thì năm 2000 lợi nhuận tăng lên là 149.407.025 đ, mặc dù con số này chưa phải là cao nhưng cũng là dấu hiệu đáng mừng. Song song với việc cố gắng tăng lợi nhuận, đơn vị không ngừng mở rộng quy mô hoạt động của mình, không ngừng nâng cao thu nhập tạo thêm việc làm cho CBCNV. Bên cạnh những mặt tích cực vừa nêu trên, tình hình tài chính của công ty còn nhiều điểm chưa được như sau: + Nhìn vào bức tranh toàn cảnh của đơn vị ta thấy sự mất cân đối giữa các loại tài sản, và trong mỗi loại tài sản vẫn chưa có sự phân bố hợp lý giữa các khoản mục. + Phần tài sản cố định chỉ chiếm 26,64% trong tổng số tài sản. Đối với đơn vị vừa sản xuất mặt hàng cơ cấu, vừa xây dựng và lắp máy thì tỷ lệ này là chưa cao. Điều này sẽ gây khó khăn trong việc sản xuất kinh doanh. + Lượng tiền gửi ngân hàng tăng lên nhiều nhưng vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu thanh toán của công ty. Biểu hiện ở thời điểm đầu năm và cuối năm, trị số của chỉ tiêu “tỷ suất thanh toán nhanh” <0,5 l nhỏ hơn rất nhiều so với đầu năm) 0,59 và cuối năm là 0,34 sẽ gây khó khăn trong vấn đề thanh toán của công ty cũng như các hoạt động đầu tư nhanh vào lĩnh vực kinh doanh có chu kỳ ngắn bị hạn chế. + Vay ngắn hạn tăng nhiều cụ thể đầu năm 13.432.859.907 đ và cuối năm năm tăng lên tới 17.741.468.269 đ. Điều này gây ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả hoạt động của công ty. Do hàng năm phải trả chi phí lãi vay ngân hàng nên công ty phải trích một phần lợi nhuận để trả lãi vay, do đó lợi nhuận còn lại rất ít, việc trích lập các quỹ là rất khó khăn, nguồn vốn chủ sở hữu vào thời điểm cuối năm có tăng lên (tăng 55.062.205 đ tương ứng tỷ lệ tăng là 0,02%) nhưng mức tăng không đáng kể, nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ lệ rất thấp trong tổng số nguồn vốn (đầu năm là 13,67%, cuối năm 9,9%) và có xu hướng giảm.. Điều này chứng tỏ mức độ độc lập về tài chính của công ty chưa cao. Với nguồn vốn tự có của công ty không đủ trang trải cho tài sản cố định. Do đó công ty buộc phải huy động vốn từ bên ngoài để bù đắp. - Một điều đáng quan tâm là mức sinh lợi của vốn lưu động không cao mặt dù ở thời điểm cuối năm đã tăng lên so với đầu kỳ nhưng mức tăng không đáng kể. Có nhiều nguyên nhân để lý giải vấn đề này song nguyên nhân đầu tiên là lượng tiền của công ty để dươí hình thức các khoản phải thu, phải trả là tương đối nhiều… Công ty vừa tăng cường cho vay lại vừa tăng cường đi chiếm dụng vốn. - Để phần nào khắc phục được tình trạng tài chính công ty còn bất cập, cần thiết phải có các kiến nghị nhằm cải thiện hơn tình hình tài chính 3.2 Các kiến nghị nhằm cải thiện tình hình tài chính tại công ty cơ khí xây dựng và lắp máy điện nước. Những phân tích ở phần trên cũng chỉ dừng lại ở những đánh giá chung nhất và những nét cơ bản nhất về tình hình tài chính của đơn vị mà thôi. Do vậy những kiến nghị mang tính đề xuất dưới đây cũng chỉ có ý nghĩa trong một giới hạn nhất định nào đó. Qua việc phân tích tài chính tại công ty cơ khí xây dựng và lắp máy điện nước, em xin trình bày một số kiến nghị nhằm có thể cải thiện hơn tình hình tài chính. Thứ nhất, hiện nay đơn vị chỉ có tài sản cố định hữu hình chứ không có các loại tài sản khác, hơn nữa tỷ trọng tài sản cố định lại chiếm một tỷ lệ nhỏ. Như đã phân tích ở trên với loại hình hoạt động cơ khí, xây dựng củ đơn vị thì TSCĐ đóng một vai trò rất quan trọng. Để có thể phát triển, mở rộng phạm vi hoạt động trong tương lai đòi hỏi đơn vị phải đầu tư. Hơn nữa, vào lại tài sản này. Nhưng trong điều kiện nguồn vốn chủ sở hữu còn hạn chế, đơn vị có thể cải thiện tình hình bằng cách sử dụng TSCĐ thuê tài chính hoặc thuê dài hạn. Thứ hai, đơn vị hiện nay chưa tiến hành lập các khoản dự phòng, đặc biệt là dự phòng phải thu khó đòi: vì trong thực tế, nếu tính cả khoản phải thu của đơn vị phụ thuộc thì khoản phải thu này là quá lớn. Vì vậy trước tiên đơn vị phải tiến hành trích lập khoản dự phòng phải thu khó đòi. Vả lại dự phòng chỉ làm tăng thêm tính thận tọng trong sản xuất kinh doanh, giúp đơn vị tránh được những rủi ro đáng tiếc. Hạch toán dự phòng phải thu khó đòi có thể tiến hành theo sơ đồ sau: Sơ đồ hạch toán dự phòng phải thu khó đòi. TK 131 TK 721 TK 139 TK 6426 Số thiệt hại do nợ khó đòi không đòi được đã xử lý xoá sổ Trích lập dự phòng phải thu khó đòi vào cuối niên độ kế toán trước khi lập báo cáo tài chính Hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi Số nợ khó đòi đã xoá sổ lớn hơn dự phòng đã lập Như vậy, về phương diện kinh tế, nhờ có các khoản dự phòng đã làm cho bảng cân đối kế toán của đơn vị phản ánh chính xác hơn giá trị thực tế của tài sản. Về phương diện tài chính, các khoản dự phòng là nguồn tài chính của đơn vị, tạm thời nằm trong các tài sản lưu động trước khi sử dụng thực thụ. Còn về phương diện thuế khoá, dự phòng được ghi nhận như một khoản chi phí giảm lợi tức phát sinh để tính ra số lợi tức thực tế. Thứ ba, phải tăng cường huy động nguồn vốn kinh doanh. Do nguồn vốn kinh doanh thấp cho nên tỷ suất từ tài trợ của đơn vị cũng rất thấp gây khó khăn rất nhiều cho hoạt động kinh doanh. Muốn khắc phục, Nhà nước nên xem xét và cấp thêm vốn cho đơn vị, dưới dạng vốn lưu động và vốn cố định cho đơn vị. Nguồn vốn kinh doanh trong đó vốn chủ sở hữu có vai trò hết sức quan trọng, nó là nguồn hình thành chính tạo ra nhưng tài sản cố định cũng như TSLĐ của đơn vị. Việc tăng cường hơn nữa của nguồn vốn kinh doanh thể hiện tiềm lực của đơn vị. Tuy nhiê, nếu chỉ nhiều về số lượng mà thiếu đi tính hiệu quả trong sử dụng vốn kết quả nói riêng, vốn chủ sở hữu nói chung trên phạm vi toàn đơn vị thì tình hình tài chính là chưa tốt. Do đó việc nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn đang là một mục tiêu quan trọng đặt ra cho đơn vị. + Phương hướng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn . Ta đã biết, muốn sản xuất kinh doanh phải có vốn là số lượng vốn nhiều hay ít phụ thuộc vào doanh thu lớn hay nhỏ, nhưng với một mức doanh thu cụ thể nào đó đòi hỏi phải có sự cân bằng nhất định với một nhu cầu vốn. Do vậy, khi doanh thu biến thiên đòi hỏi phải có sự biến thiên của vốn. Tuy nhiên, hai sự biến thiên này không nhất thiết là theo một tỷ lệ bởi nó còn phụ thuộc vào hiệu quả sử dụng vốn. Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, một số giải pháp được nêu ra như sau: Nâng cao tổng doanh thu thuần: việc nâng cao không ngừng doanh thu của đơn vị là mục tiêu hàng đầu của Ban giám đốc và tập thể cán bộ công nhân viên trong đơn vị. Trên thực tế doanh thu của đơn vị đã có sự tăng lên nhanh chóng trong năm qua. Tuy nhiên, để tăng doanh thu thì đòi hỏi đơn vị phải phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh. Muốn phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh đòi hỏi doanh nghiệp phải có sự đầu tư về chiều sâu hơn nữa, đó là đầu tư về TSCĐ và đầu tư về tiền. Điều này không phải là dễ bởi vì là một doanh nghiệp Nhà nước, nguồn vốn chủ yếu là do Nhà nước đầu tư, nguồn vốn bổ sung từ hoạt động sản xuất kinh doanh không đáng kể. Vì vậy bằng sự cố gắng nỗ lực của mình đơn vị đã tăng cường huy động vốn từ bên ngoài để hoạt động. Vì vậy, cần có sự tác động từ phía Nhà nước. Hơn nữa, đơn vị có thể phát triển hoạt động sang lĩnh vực không cần nhiều vốn mà mang lại hiệu quả cao như các lĩnh vực tư vấn đầu tư và thiết kế công trình kinh doanh vật tư, tiến hành liên doanh liên kết với các đơn vị nước ngoài tranh thủ nguồn vốn của họ còn ta chủ yêú góp nguồn nhân lực. Tuy nhiên mục tiêu của công ty là lợi nhuận thuần chứ không phải là doanh thu nói chung. Thực tế doanh thu của công ty cũng tương đối cao nhưng lợi nhuận vẫn chỉ dừng lại ở con số khiêm tốn. Qua phân tích ở trên cho thấy chúng tôi huy động vốn chủ yếu bằng cách vay ngân hàng, do đó hàng năm phải trả một khoản lãi tương đối lớn do đó trong năm tới chúng tôi cần phải có những biện pháp thích hợp để thu hồi vốn từ các khoản khách hàng tự nhằm bổ sung vốn tự có, giảm bớt các khoản vay nợ. Chiếm dụng bên ngoài, giảm lãi vay để phát triển nguồn vốn, cân bằng cán cân thanh toán. Bên cạnh đó công ty cần cần cố gắng giảm các khoản chi phí khác như: chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí tiếp khách, hạn chế việc sử dụng điện thoại di động đối với CBCNV trong công tác quản lý công ty nhằm nâng cao lợi nhuận cho công ty. Thứ tư: về công tác phân tích tình hình tài chính Như đã nói ở phần trên trong những năm qua chúng tôi đã thực hiện tốt công tác phân tích tình hình tài chính giúp cho việc quản lý chúng tôi ngày một tốt hơn - Tuy nhiên việc phân tích của chúng tôi chưa được thực hiện đầy đủ và chi tiết ở một số mặt hoạt động như tình hình và khả năng thanh toán, tình hình huy động và hiệu quả sử dụng vốn, tình hình thực hiện kế hoạch giảm chi phí… Do đó đã hạn chế phần nào việc cung cấp thông tin đã phân tích đến người quan tâm Hơn nữa, chúng tôi chỉ thực hiện phân tích và so sánh dựa trên kết quả thực hiện giữa kỳ này và kỳ trước. Để đánh giá mà chưa đi sâu vào so sánh với một số chỉ tiêu quan trọng khác như so sánh với kế hoạch, so sánh dọc và ngang từng chỉ tiêu trên báo cáo tài chính để có những đánh giá chính xác và đầy đủ hơn. Thực tế cho thấy khi phân tích tình hình tài chính của mỗi doanh nghiệp, người ta thường phân tích theo hai phương pháp là so sánh và phương pháp chi tiết hoá chỉ tiêu phân tích. Do đó để có thể phản ánh rõ hơn thực trạng tài chính của mình, chúng tôi nên tiếnhành phân tích báo cáo tài chính dựa trên một hoặc cả hai phương pháp trên để có cái nhìn đầy ddủ và toàn diện hơn về tình hình tài chính của công ty. Bởi vì trên thực tế, nếu chỉ so sánh giữa số thực hiện của hai kỳ kế toán thì có thể thấy tình hình tài chính là khả quan nhưng nếu đem kết quả đó so với tiêu chuẩn chung của ngành thì vẫn còn thấp, vẫn chưa phù hợp thì có nghĩa chúng tôi cần có những giải pháp khác nưa để cải thiện tình hình tài chính của mình. Khi phân tích công ty thực hiện đầy đủ các chỉ tiêu trên thì sẽ đưa ra được những nhận xét và đánh giá đầy đủ hơn về tình hình tài chính qua đó có những giải pháp cụ thể và chi tiết hơn cho từng mặt hoạt động của mình. Ngoài ra công ty thực hiện chương trình phân tích nhanh các chỉ tiêu tài chính trên máy tính để cung cấp thông tin thường trực cho giám đốc nhằm đáp ứng các yêu cầu về quản lý doanh nghiệp Kết luận Cũng như ở bất kỳ một doanh nghiệp nào, tình hình tài chính của Công ty Cơ khí Xây dựng và lắp máy điện nước là vấn đề đáng quan tâm của chủ doanh nghiệp cũng như nhiều đối tượng liên quan khác. Tình hìnht tài chính như quy mô tài sản, nguồn vốn, hiệu quả quá trình sản xuất kinh doanh và khả năng sinh lợi cũng như tình hình công nợ và khả năng thanh toán của Công ty Cơ khí Xây dựng và Lắp máy điện nước tuy có nhiều mặt tích cực, đáng khích lệ, song bên cạnh đó còn có những điểm tồn đọng đòi hỏi cần thiết được khắc phục để từng bước khẳng định vị trí của mình trên thương trường. Trong thời gian thực tập vừa qua với sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy giáo Nguyễn Đăng Hạc và tập thể nhân viên Phòng Kế toán – Tài chính của Công ty đã giúp đỡ em hoàn thiện chuyên đề. Đó là việc phân tích tài chính trên cơ sở số liệu của báo cáo tài chính để đánh giá tình hình tài chính của Công ty. Tuy nhiên với những hiểu biết còn hạn chế của mình và khó khăn về nguyên nhân nguồn gốc các con số trên các báo cáo tài chính nên việc rất khó do đó bài viết không tránh khỏi thiếu sót em rất mong có sự đóng góp và giúp đỡ của thầy cô giáo và nhân viên Phòng Kế toán Công ty để bài viết được hoàn thiện hơn. Tài liệu tham khảo Giáo trình phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh: PGS. PTS: Phạm Thị Gái (chủ biên). NXB Giáo dục. Lập, đọc phân tích báo cáo tài chính và dự đoán nhu cầu tài chính doanh nghiệp. PTS: Đoàn Xuân Tiên – PTS. Vũ Công Ty- ThS. Nguyễn Viết Lợi – NXB Tài chính: 1996 Phân tích Kinh tế, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây dựng. PGS. PTS Nguyễn Đăng Hạc (Chủ biên). PTS. Lê Tự Tiến, PTS.: Đình Đăng Quang Quản trị Tài chính Doanh nghiệp . PTS. Vũ Duy Đào, ThS Nguyễn Quang Ninh . NXB Thống kê 1997 5. Một số tài liệu cơ quan thực tập cấp

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docthoa.doc
Tài liệu liên quan