Quá trình nghiên cứu, tìm hiểu thực tế và tiến hành thực hiện đồ án,
đƣợc sự hƣớng dẫn chỉ bảo nhiệt tình của Thạc sĩ: Đỗ Anh Dũng và các thầy
giáo trong bộ môn Điện – Điện tử viễn thông, sự giúp đỡ nhiệt tình của bạn
bè. Đồ án tốt nghiệp với đề tài “Phân tích cấu tạo và nguyên lý hoạt động
của Mainboard và phương pháp khắc phục một số hư hỏng” đã hoàn thành
và đạt đƣợc một số kết quả sau:
- Tìm hiểu lịch sử phát triển của máy tính và nhiệm vụ các thiết bị
trong máy tính.
- Nghiên cứu cấu tạo bộ nguồn và nguyên lý hoạt động.
- Nghiên cứu cấu tạo và nguyên lý hoạt động của mainboard.
- Tìm hiểu các hƣ hỏng thƣờng gặp và cách khắc phục của mainboard.
Kết quả của đồ án đã giúp cho em có cái nhìn tổng quan hơn về cấu tạo
và nguyên lý hoạt động, các mạch trên mainboard và cách khắc phục một số
hƣ hỏng thƣờng gặp trong main Tuy nhiên trong quá trình thực hiện đồ án
này, bản thân em không tránh khỏi những thiếu sót do điều kiện khách quan
và chủ quan mà bản thân chƣa khai thác hết. Em rất mong các thầy, cô giáo
và những ngƣời quan tâm tới vấn đề này đóng góp và bổ xung để đồ án đƣợc
hoàn thiện hơn, nâng cao đƣợc khả năng ứng dụng.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                
81 trang | 
Chia sẻ: baoanh98 | Lượt xem: 953 | Lượt tải: 0
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích cấu tạo và nguyên lý hoạt động của mainboard. phương pháp khắc phục một số hư hỏng thường gặp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 nay, nhƣng ông muốn cả thế giới biết đến sản phẩm đó, để rồi 
một ngày không xa ông sẽ làm chủ thế giới trong lĩnh vực phần mềm, đó là 
tầm nhìn của một ...tỷ phú. 
 Phần mềm máy tính PC đã đƣợc Microsoft kiểm soát và thống trị 
trong suốt quá trình phát triển của máy tính cá nhân. 
 Từ năm 1981 đến 1990 là hệ điều hành MS DOS phát triển qua 
nhiều phiên bản và đã có trên 80% máy tính PC trên thế giới sử dụng hệ điều 
 Đồ án tốt nghiệp 
24 
hành này. 
 Năm 1991 Microsoft cho ra đời hệ điều hành Window 3.1 và có trên 
90% máy tính PC trên Thế giới sử dụng. 
 Năm 1995 Microsoft cho ra đời hệ điều hành Window 95 và có 
khoảng 95% máy tính PC trên Thế giới sử dụng. 
 Năm 1998 Microsoft cho ra đời hệ điều hành Window 98 và có trên 
95% máy tính PC trên Thế giới sử dụng. 
 Năm 2000 Microsoft cho ra đời hệ điều hành Window 2000 
 Năm 2002 Microsoft cho ra đời hệ điều hành Window XP với 
khoảng 97% máy tính PC sử dụng. 
 Một điều đặc biệt quan trọng đó là có trên 95% máy tính PC trên 
Thế giới sử dụng các sản phẩm Windows của Microsoft, vì vậy các công ty 
sản xuất thiết bị ngoại vi muốn bán đƣợc ra thị trƣờng thì phải có trình điều 
khiển do Microsoft cung cấp hoặc một thoả thuận với Microsoft để sản phẩm 
ấy đƣợc Windows hỗ trợ. 
 Một thiết bị máy tính mà không đƣợc Window hỗ trợ thì coi nhƣ 
không bán cho ai đƣợc => đó là lý do làm cho Microsoft trở thành không 
những là nhà thống trị phần mềm mà còn đóng vai trò điều khiển sự phát triển 
phần cứng PC. 
 IBM là nhà phát minh và phát triển hệ thống máy tính PC nhƣng họ 
chỉ lắm đƣợc quyền kiểm soát trong 7 năm từ 1981 đến 1987, sau đó quyền 
kiểm soát đã thuộc về công ty Intel . Intel đƣợc thành lập năm 1968 với mục 
tiêu sản xuất các chip nhớ. 
 Năm 1971 Intel đã phát minh ra Vi xử lý đầu tiên có tên 4004 có tốc 
độ là 0,1 MHz. 
Hình 1.4 CPU đầu tiên do Intel sản xuất năm 1971 
 Đồ án tốt nghiệp 
25 
 Năm 1972 Intel giới thiệu chíp 8008 có tốc độ 0,2 MHz. 
 Năm 1979 Intel giới thiệu chíp 8088 có tốc độ 5 MHz. 
 Năm 1988 Intel giới thiệu chíp 386 có tốc độ 75 MHz . 
 Năm 1990 Intel giới thiệu chíp 486 có tốc độ 100 -133 MHz . 
 Năm 1993 - 1996 Intel giới thiệu chíp 586 có tốc độ 166 200MHz . 
 Năm 1997-1998 Intel giới thiệu chíp Pentiun 2 có tốc độ 233 – 450MHz. 
 Năm 1999 - 2000 Intel giới thiệu chíp Pentium 3 có tốc độ 500- 1200 
MHz. 
 Từ năm 2001 - nay Intel giới thiệu chíp Pentium 4 có tốc độ từ 1500 MHz 
đến 3800MHz (và chƣa có giới hạn ). 
Hình 1.5 CPU Pentium 4 sản xuất năm 2006 với tốc độ 3.2GHz 
 Đồ án tốt nghiệp 
26 
1.2. CẤU TẠO CỦA MÁY TÍNH 
1.2.1. Các thành phần trong máy tính 
Hình 1.6 Sơ đồ hệ thống máy tính 
Máy tính là một hệ thống gồm nhiều thiết bị đƣợc liên kết với nhau 
thông qua một bo mạch chủ, sự liên kết này đƣợc điều khiển bởi CPU và hệ 
thống phần mềm hƣớng dẫn, mỗi thiết bị trong hệ thống có một chức năng 
riêng biệt trong đó có ba thiết bị quan trọng nhất là CPU, Mainboard và bộ 
nhớ RAM. 
 Đồ án tốt nghiệp 
27 
1.2.2. Nhiệm vụ các thiết bị trong máy tính 
1.2.2.1. Mainboard ( Bo mạch chủ ) 
Hình 1.7 Mainboard (Bo mạch chủ) 
 Mainboard đóng vai trò liên kết tất cả các thành phần của hệ thống 
lại với nhau tạo thành một bộ máy thống nhất. 
 Các thành phần khác nhau chúng có tốc độ làm việc, cách thức hoạt 
động khác nhau nhƣng chúng vẫn giao tiếp đƣợc với nhau là nhờ có hệ thống 
Chipset trên Mainboard điều khiển. 
1.2.2.2. CPU ( Central Processing Unit ) - Vi xử lý 
Hình 1.8 Hình dạng bên ngoài của CPU 
 CPU là thành phần quan trọng nhất của máy tính, thực hiện các lệnh 
của chƣơng trình khi phần mềm nào đó chạy, tốc độ xử lý của máy tính phụ 
thuộc chủ yếu vào linh kiện này, CPU là linh kiện nhỏ nhƣng đắt nhất trong 
máy vi tính. 
 Đồ án tốt nghiệp 
28 
1.2.2.3. RAM ( Radom Access Memory ) - Bộ nhớ truy cập ngẫu nhiên 
 Khái niệm về bộ nhớ 
Hình 1.9 Hình dạng bên ngoài của RAM 
 Bộ nhớ là thành phần quan trọng thứ hai trong hệ thống máy tính, 
không có bộ nhớ thì máy tính không thể hoạt động đƣợc, trong máy tính có 
hai loại bộ nhớ hay dùng nhất là RAM và ROM. 
 Bộ nhớ RAM (Random Access Memory - Bộ nhớ truy cập ngẫu 
nhiên). Bộ nhớ này lƣu các chƣơng trình phục vụ trực tiếp cho quá trình xử lý 
của CPU, bộ nhớ RAM chỉ lƣu trữ dữ liệu tạm thời và dữ liệu sẽ bị xoá khi 
mất điện. 
 Bộ nhớ ROM ( Read Olly Memory - Bộ nhớ chỉ đọc ). Đây là bộ 
nhớ cố định, dữ liệu không bị mất khi mất điện, bộ nhớ này dùng để nạp các 
chƣơng trình BIOS (Basic Input Output System - Chƣơng trình vào ra cơ sở). 
Đây là chƣơng trình phục vụ cho quá trình khởi động máy tính và chƣơng 
trình quản lý cấu hình của máy. 
 Ý nghĩa của bộ nhớ RAM trong máy tính 
 Bộ nhớ RAM là bộ nhớ không thể thiếu trong bất kỳ hệ thống máy tính 
nào, CPU chỉ có thể làm việc đƣợc với dữ liệu trên RAM vì chúng có tốc độ truy 
cập nhanh, toàn bộ dữ liệu hiển thị trên màn hình cũng đƣợc truy xuất từ RAM. 
 Khi ta khởi động máy tính để bắt đầu một phiên làm việc mới, hệ điều 
hành cùng với các trình điều khiển phần cứng đƣợc nạp lên bộ nhớ RAM. 
 Khi ta chạy một chƣơng trình ứng dụng: Thí dụ Photo Shop thì công 
cụ của chƣơng trình này cũng đƣợc nạp lên bộ nhớ RAM => Tóm lại khi ta 
chạy bất kể một chƣơng trình nào, thì công cụ của chƣơng trình đó đều đƣợc 
nạp lên RAM trƣớc khi có thể sử dụng đƣợc chúng. 
 Với một hệ thống để chạy đúng tốc độ thì khoảng chống của RAM 
phải còn khoảng 30% trở lên, nếu ta sử dụng hết khoảng trống của RAM thì 
 Đồ án tốt nghiệp 
29 
máy sẽ chạy chậm hoặc bị treo. 
 Dung lƣợng bộ nhớ RAM: 
 Dung lƣợng bộ nhớ RAM đƣợc tính bằng MB (Mega Byte), dung 
lƣợng RAM càng lớn thì chứa đƣợc càng nhiều dữ liệu và cho phép ta chạy 
đƣợc càng nhiều chƣơng trình cùng lúc. 
 Dung lƣợng bộ nhớ nhiều hay ít không phụ thuộc vào Mainboard và 
CPU mà phụ thuộc vào nhu cầu sử dụng của ngƣời dùng. Nếu máy tính cài 
Hệ điều hành Win XP thì dung lƣợng RAM tối thiểu phải đạt 128MB. 
 Tốc độ của bộ nhớ Ram ( RAM BUS ) 
 Tốc độ bộ nhớ RAM là tốc độ truy cập dữ liệu vào Ram. 
=> Trong các máy Pentium 2 và Pentium 3 khi lắp máy ta chọn RAM có tốc 
độ bằng tốc độ Bus của CPU, nếu tốc độ của 2 linh kiện này khác nhau thì 
máy sẽ chạy ở tốc độ của linh kiện có tốc độ thấp hơn, vì vậy ta lên chọn tốc 
độ của RAM Bus của CPU. 
=> Trong các máy Pentium 4, khi lắp máy ta chọn RAM có tốc độ 50% tốc 
độ Bus của CPU. 
 Với máy Pentium 4 , khi hoạt động thì tốc độ Bus của CPU nhanh gấp 2 lần 
tốc độ của RAM vì nó sử dụng công nghệ (Quad Data Rate) nhân 4 tốc độ 
Bus cho CPU và công nghệ (Double Data Rate) nhân 2 tốc độ Bus cho RAM 
 Khi gắn một thanh RAM vào máy thì phải đảm bảo Mainboard có 
hỗ trợ tốc độ của RAM mà ta định sử dụng. 
Dƣới đây là các loại RAM và tốc độ cũng nhƣ CPU tƣơng thích với nó 
Chủng loại và 
Tốc độ RAM 
Loại Bus CPU 
tƣơng thích 
Loại Mainboard 
tƣơng thích 
Đời máy 
SD Ram 
66MHz 
66 MHz 
Thiết lập 
FSB=66MHz 
Pentium 2 
SD Ram 
100 MHz 
100MHz 
Thiết lập 
FSB=100MHz 
Pentium 2 
Pentium 3 
SD Ram 
133 MHz 
133 MHz 
Thiết lập 
FSB=133MHz 
Pentium 3 
Lƣu ý: Trong các Máy Pentium 2 và pentium 3 thì tốc độ SD Ram khi 
lắp vào hệ thống phải bằng hoặc cao hơn tốc độ FSB của CPU. 
 Đồ án tốt nghiệp 
30 
DDR 
200MHz 
400MHz 
Mainboard có hỗ 
trợ 
DDR=200MHz 
Pentium4 
DDR 
266MHz 
400MHz 
533MHz 
Mainboard có hỗ 
trợ 
DDR=266MHz 
Pentium4 
DDR 
333MHz 
533MHz 
667MHz 
Mainboard có hỗ 
trợ 
DDR=333MHz 
Pentium4 
DDR 
400MHz 
667MHz 
800MHz 
Mainboard có hỗ 
trợ 
DDR=400MHz 
Pentium4 
DDR2 
533MHz 
800MHz 
1066MHz 
Mainboard có hỗ 
trợ 
DDR2=533MHz 
Pentium4 
( New) 
DDR2 
667MHz 
1066MHz 
1336MHz 
Mainboard có hỗ 
trợ 
DDR2=667MHz 
Pentium4 
( New) 
DDR2 
667MHz 
1336MHz 
1600MHz 
Mainboard có hỗ 
trợ 
DDR2=800MHz 
Pentium4 
( New) 
Lƣu ý : trong các máy pentium 4 thì tốc độ DDRam khi lắp vào hệ 
thống phải bằng hoặc cao hơn 50% tốc độ Bus (FSB) của CPU và tốc độ 
DDRam. Này phải đƣợc Mainboard hỗ trợ (DDR2 là DDR có tốc độ 
nhân 2 
1.2.2.4. Case và bộ nguồn 
Hình 1.10 Hình dạng hộp cây máy tính sản xuất 2006 
 Đồ án tốt nghiệp 
31 
 Case: Là hộp máy để gắn các thành phần nhƣ Mainboard, các ổ đĩa, 
các Card mở rộng. 
 Nguồn:Thƣờng đi theo Case, có nhiệm vụ cung cấp điện áp cho 
Mainboard và các ổ đĩa hoạt động. 
1.2.2.5. Ổ đĩa cứng HDD ( Hard Disk Drive ) 
Hình 1.11 Hình dạng bên ngoài của HDD 
Là thiết bị lƣu trữ chính của hệ thống, ổ cứng có dung lƣợng lớn và tốc 
độ truy cập khá nhanh, vì vậy chúng đƣợc sử dụng để cài đặt hệ điều hành và 
các chƣơng trình ứng dụng, đồng thời nó đƣợc sử dụng để lƣu trữ tài liệu tuy 
nhiên ổ cứng là ổ cố định, không thuận tiện cho việc di chuyển dữ liệu đi xa. 
1.2.2.6. Ổ đĩa CD ROM ( Hard Disk Drive ) 
Hình 1.12 Ổ đĩa CD ROM 
Là ổ đĩa lƣu trữ quang học với dung lƣợng khá lớn khoảng 640MB, đĩa 
CD Rom gọn nhẹ dễ ràng di chuyển đi xa, tuy nhiên đa số các đĩa CD Rom 
chỉ cho phép ghi đƣợc 1 lần, ổ đĩa CD Rom đƣợc sử dụng để cài đặt phần 
mềm máy tính, nghe nhạc, xem phim v v... 
 Đồ án tốt nghiệp 
32 
1.2.2.7. Ổ đĩa mềm FDD 
Hình 1.13 Ổ đĩa mềm FDD 
Đĩa mềm có thể đọc và ghi nhiều lần và dễ ràng di chuyển đi xa, tuy 
nhiên do dung lƣợng hạn chế chỉ có 1,44MB và nhanh hỏng nên ngày nay đĩa 
mềm ít đƣợc sử dụng mà thay vào đó là các ổ USB có nhiều ƣu điểm vƣợt 
trội. 
1.2.2.8. Bàn phím - Keyboard 
Hình 1.14 Bàn Phím 
Bàn phím là thiết bị chính giúp ngƣời sử dụng giao tiếp và điều khiển 
hệ thống, trình điều khiển bàn phím do BIOS trên Mainboard điều khiển. 
1.2.2.9. Chuột - Mouse 
Hình 1.15 Chuột 
Là thiết bị nhập bằng các giao diện đồ hoạ nhƣ hệ điều hành Window 
và một số phần mềm khác, trình điều khiển chuột do hệ điều hành Window 
nắm giữ. 
 Đồ án tốt nghiệp 
33 
1.2.2.10. Card Video 
Hình 1.16 Card Video 
Card Video là thiết bị trung gian giữa máy tính và màn hình, trên Card 
Video có bốn thành phần chính. 
 Ram: Lƣu dữ liệu video trƣớc khi hiển thị trên màn hình, bộ nhớ 
Ram của Card Video càng lớn thì cho hình ảnh có độ phân giải càng cao. 
 IC: DAC (Digital Analog Conveter) đây là IC đổi tín hiệu ảnh từ 
dạng số của máy tính sang thành tín hiệu tƣơng tự, IC giải mã Video. 
 BIOS: Là trình điều khiển Card Video khi Window chƣa khởi động. 
Card Video có thể đƣợc tích hợp trực tiếp trên Mainboard. 
1.2.2.11. Màn hình Monitor 
Hình 1.17 Màn hình CRT và LCD 
Màn hình Monitor hiển thị các thông tin về hình ảnh, ký tự giúp cho 
ngƣời sử dụng nhận đƣợc các kết quả xử lý của máy tính, đồng thời thông qua 
màn hình ngƣời sử dụng giao tiếp với máy tính để đƣa ra các điều khiển 
 Đồ án tốt nghiệp 
34 
tƣơng ứng. Hiện nay có hai loại màn hình phổ biến là CRT và màn hình LCD. 
1.3. KHÁI NIỆM VỀ PHẦN MỀM 
 Phần mềm là tập hợp của tất cả các câu lệnh do các nhà lập trình 
viết ra để hƣớng máy tính làm một số việc cụ thể nào đó, không nhƣ các thiết 
bị điện tử khác, máy vi tính mà không có phần mềm thì nó không hoạt động 
gì cả. 
 Để có đƣợc phần mềm, các nhà lập trình phải sử dụng các ngôn 
ngữ lập trình để viết, ngôn ngữ lập trình là ngôn ngữ trung gian giữa ngôn 
ngữ giao tiếp của con ngƣời với ngôn ngữ máy, ngôn ngữ càng gần với ngôn 
ngữ con ngƣời thì gọi là ngôn ngữ bậc cao, càng gần ngôn ngữ máy gọi là 
ngôn ngữ bậc thấp. 
1.4. CÁC CHƢƠNG TRÌNH PHẦN MỀM 
Trong máy tính phần mềm đƣợc chia thành nhiều lớp 
 Chƣơng trình điều khiển thiết bị (Drive): Đây là các chƣơng trình 
làm việc trực tiếp với thiết bị phần cứng, chúng là lớp trung gian giữa hệ điều 
hành và thiết bị phần cứng, các chƣơng trình này thƣờng đƣợc nạp vào trong 
bộ nhớ ROM trên Mainboard và trên các Card mở rộng, hoặc đƣợc tích hợp 
trong hệ điều hành và đƣợc tải vào bộ nhớ lúc máy khởi động. 
 Operation System - Hệ điều hành: Là tập hợp của rất nhiều chƣơng 
trình có nhiệm vụ quản lý tài nguyên máy tính, làm cầu nối giữa ngƣời sử 
dụng với thiết bị phần cứng, ngoài ra hệ điều hành còn cho phép các nhà lập 
trình xây dựng các chƣơng trình ứng dụng chạy trên nó. 
 Chƣơng trình ứng dụng: Là các chƣơng trình chạy trên một hệ điều 
hành cụ thể, làm công cụ cho ngƣời sử dụng khai thác tài nguyên máy tính. 
Thí dụ: Chƣơng trình Word: giúp ta soạn thảo văn bản Chƣơng trình 
 Đồ án tốt nghiệp 
35 
PhotoShop giúp ta xử lý ảnh v v... 
Cùng một hệ thống phần cứng, cùng một ngƣời sử dụng nhƣng có thể 
chạy hai hệ điều hành khác nhau với các chƣơng trình ứng dụng khác nhau và 
các trình điều khiển thiết bị khác nhau. 
1.5. VAI TRÒ CỦA PHẦN MỀM TRONG MÁY TÍNH 
Máy tính với linh kiện chủ chốt là CPU - là một thiết bị điện tử đặc 
biệt, nó làm việc theo các câu lệnh mà chúng ta lập trình, về cơ bản CPU chỉ 
làm việc một cách máy móc theo những dòng lệnh có sẵn với một tốc độ cực 
nhanh khoảng vài trăm triệu lệnh / giây, vì vậy sự hoạt động của máy tính 
hoàn toàn phụ thuộc vào các câu lệnh. Phần mềm máy tính là tất cả những câu 
lệnh nói chung bao gồm: 
 Các lệnh nạp vào BIOS để hƣớng dẫn máy tính khởi động và kiểm 
tra thiết bị. 
 Hệ điều hành đƣợc cài đặt trên ổ cứng nhƣ hệ điều hành MS DOS, 
hệ điều hành Window. 
 Các chƣơng trình cài đặt trên ổ cứng hay trên ổ CD Rom. 
Khi ta kích hoạt vào một nút lệnh về thực chất ta đã yêu cầu CPU thực 
hiện một đoạn chƣơng trình của nút lệnh đó. 
Virut thực chất là một đoạn lệnh điều khiển CPU thực thi các việc với ý đồ 
sấu: Thí dụ nó lệnh cho CPU Copy và Paste để nhân bản một file nào đó ra 
đầy ổ cứng, hay tự động kích hoạt một chƣơng trình nào đó chạy không theo 
ý muốn ngƣời dùng. Virut cũng là phần mềm nhƣng nó là phần mềm độc hại 
do những tin tặc có ý đồ sấu viết ra, nếu ta không hiểu đƣợc bản chất phàn 
mềm thì ta cũng không trị đƣợc các bệnh về Virut. 
 Đồ án tốt nghiệp 
36 
1.6. KỸ THUẬT SỐ TRONG MÁY TÍNH 
Ngƣời ta có thể nói rằng: Thế kỷ 21 là kỷ nguyên kỹ thuật số, kỹ thuật 
số đã ăn sâu vào mội lĩnh vực của đời sống xã hội, từ thiết bị nhỏ nhƣ đồ chơi 
trẻ em đến những thiết bị tối tân đều đã đƣợc số hóa từng phần. 
Vậy kỹ thuật số là gì? Câu hỏi này xem ra khó có thể giải thích trong 
một vài dòng nhƣng bạn hãy tạm hiểu: Kỹ thuật số là sử dụng hệ thống số nhị 
phân để biểu diễn hay xử lý dữ liệu, hệ thống số nhị phân nó rất đơn giản vì 
nó chỉ có hai mức 0 và 1. 
Nhƣ vậy kỹ thuật số chính là kỹ thuật xử lý, lƣu trữ hoặc truyền dữ liệu 
bằng các tín hiệu chỉ có hai mức 0 và 1 (hay không có điện và có điện). 
1.7. CẤU TẠO BỘ NGUỒN VÀ NGUYÊN TẮC HOẠT ĐỘNG 
1.7.1. Cấu tạo 
Hình 1.18 Bộ nguồn ATX cho các máy từ pentium 2 đến Pentium 4 
 Đồ án tốt nghiệp 
37 
Hình 1.19 Đầu dây nguồn cấp điện cho Mainboard 
các mầu dây và điện áp, chức năng . 
Ý nghĩa của các chân và mầu dây : 
 Dây mầu cam là chân cấp nguồn 3,3V. 
 Dây mầu đỏ là chân cấp nguồn 5V. 
 Dây mầu vàng là chân cấp nguồn 12V. 
 Dây mầu xanh da trời là chân cấp nguồn -12V. 
 Dây mầu trắng là chân cấp nguồn -5V. 
 Dây mầu tím là chân cấp nguồn 5VSB (Đây là nguồn cấp 
trƣớc). 
 Dây mầu đen là Mass. 
 Dây mầu xanh lá cây là chân lệnh mở nguồn chính PS_ON (Power 
Swich On), khi điện áp PS_ON = 0V là mở, PS_ON > 0V là tắt. 
 Dây mầu xám là chân bảo vệ Mainboard, dây này báo cho 
Mainbord biết tình trạng của nguồn đã tốt PWR_OK (Power OK), khi dây 
này có điện áp >3V thì Mainboard mới hoạt động. 
 Đồ án tốt nghiệp 
38 
Hình 1.20 Đầu cắm này chỉ có trên bộ nguồn 
giành cho Mainboard Pentium 4 
Hình 1.21 Đầu cắm dây nguồn trên Mainboard 
1.7.2. Nguyên lý hoạt động của nguồn ATX 
Hình 1.22 Sơ đồ mạch tổng quát của bộ nguồn ATX 
 Đồ án tốt nghiệp 
39 
Bộ nguồn có 3 mạch chính là: 
 Mạch chỉnh lƣu có nhiệm vụ đổi điện áp AC 220V đầu vào thành 
DC 300V cung cấp cho nguồn cấp trƣớc và nguồn chính. 
 Nguồn cấp trƣớc có nhiệm vụ cung cấp điện áp 5V STB cho IC Chipset 
quản lý nguồn trên Mainboard và cung cấp 12V nuôi IC tạo dao động cho nguồn 
chính hoạt động (Nguồn cấp trƣớc hoạt động liên tục khi ta cắm điện). 
 Nguồn chính có nhiệm vụ cung cấp các điện áp cho Mainboard, các 
ổ đĩa cứng, đĩa mềm, đĩa CD Romnguồn chính chỉ hoạt động khí có lệnh 
PS_ON điều khiển từ Mainboard. 
1.7.3. Mạch chỉnh lƣu 
Nhiệm vụ của mạch chỉnh lƣu là đổi điện áp AC thành điện áp DC 
cung cấp cho nguồn cấp trƣớc và nguồn xung hoạt động. Sơ đồ mạch nhƣ sau: 
Hình 1.23 Mạch chỉnh lưu trong bộ nguồn ATX 
Nguồn ATX sử dụng mạch chỉnh lƣu có 2 tụ lọc mắc nối tiếp để tạo ra 
điện áp cân bằng ở điển giữa. 
 Công tắc SW1 là công tắc chuyển điện 110V/220V bố trí ở ngoài 
khi ta gạt sang nấc 110V là khi công tắc đóng, khi đó điện áp DC sẽ đƣợc 
nhân 2, tức là ta vẫn thu đƣợc 300V DC. 
 Trong trƣờng hợp ta cắm 220V mà ta gạt sang nấc 110V thì nguồn 
sẽ nhân 2 điện áp 220V AC và kết quả là ta thu đƣợc 600V DC thì khi đó các 
tụ lọc nguồn sẽ bị nổ và chết các đèn công suất. 
 Đồ án tốt nghiệp 
40 
1.7.4. Nguồn cấp trƣớc 
Nhiệm vụ của nguồn cấp trƣớc là cung cấp điện áp 
5V STB cho IC quản lý nguồn trên Mainboard và cung cấp 12V cho IC dao 
động của nguồn chính. 
Sơ đồ mạch nhƣ sau : 
Hình 1.24 Sơ đồ mạch nguồn cấp trước trong bộ nguồn ATX 
 R1 là điện trở mồi để tạo dao động. 
 R2 và C3 là điện trở và tụ hồi tiếp để duy trì dao động. 
 D5, C4 và Dz là mạch hồi tiếp để ổn định điện áp ra. 
 Q1 là đèn công suất. 
1.7.5. Nguồn chính 
Nhiệm vụ: Nguồn chính có nhiệm vụ cung cấp các mức điện áp cho 
Mainboard và các ổ đĩa hoạt động. 
Sơ đồ mạch của nguồn chính nhƣ sau: 
 Đồ án tốt nghiệp 
41 
Hình 1.25 Sơ đồ mạch nguồn chính trong bộ nguồn ATX 
 Q1 và Q2 là hai đèn công suất, hai đèn này đuợc mắc đẩy kéo, trong 
một thời điểm chỉ có một đèn dẫn đèn kia tắt do sự điều khiển của xung dao động. 
 OSC là IC tạo dao động, nguồn Vcc cho IC này là 12V do nguồn 
cấp trƣớc cung cấp, IC này hoạt động khi có lệnh P.ON = 0V, khi IC hoạt 
động sẽ tạo ra dao động dạng xung ở hai chân 1, 2 và đƣợc khuếch đại qua hai 
đèn Q3 và Q4 sau đó ghép qua biến áp đảo pha sang điều khiển hai đèn công 
suất hoạt động. 
 Biến áp chính: Cuộn sơ cấp đƣợc đấu từ điểm giữa hai đèn công 
suất và điểm giữa hai tụ lọc nguồn chính. 
 Điện áp thứ cấp đƣợc chỉnh lƣu thành các mức điện áp +12V, +5V, 
+3,3V, -12V, -5V cung cấp cho Mainboard và các ổ đĩa hoạt động. 
Chân PG là điện áp bảo vệ Mainboard, khi nguồn bình thƣờng thì điện áp PG 
 Đồ án tốt nghiệp 
42 
> 3V, khi nguồn ra sai thì điện áp PG có thể bị mất. Mainboard sẽ căn cứ vào 
điện áp PG để điều khiển cho phép Mainboard hoạt động hay không, nếu điện 
áp PG < 3V thì Mainboard sẽ không hoạt động mặc dù các điện áp khác vẫn 
có đủ. 
1.7.6. Nhận biết các linh kiện trên vỉ nguồn 
- Điốt chỉnh lƣu điện áp đầu ra là điốt kép có 3 chân trống giống đèn 
công suất. 
- Các cuộn dây hình xuyến gồm các dây đồng quấn trên lõi ferit có tác 
dụng lọc nhiễu cao tần. 
- Các tụ lọc đầu ra thƣờng đứng cạnh bối dây nguồn. 
- IC tạo dao động – Thƣờng có số là: AZ750 hoặc TL494. 
- IC bảo vệ nguồn – thƣờng dùng IC có số là LM339. 
Hình 1.26 Vỉ mạch bên trong của nguồn 
- Biến áp chính luôn luôn là biến áp to nhất mạch nguồn. 
- Biến áp đảo pha là biến áp nhỏ và luôn luôn đứng giữa ba biến áp. 
 - Hai đèn công suất của nguồn chính thƣờng đứng về phía các đèn 
công suất. 
 Đồ án tốt nghiệp 
43 
Chƣơng 2 
CẤU TẠO MAINBOARD VÀ NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG 
2.1. NGUYÊN LÝ HOẠT ĐỘNG CỦA MAINBOARD 
2.1.1. Phân tích sơ đồ khối tổng quát của MainBoard 
Hình 2.1 Sơ đồ khối tổng quát của Mainboard 
Trong một hệ thống máy tính có khoảng 10 thiết bị khác 
nhau nhƣ: 
1. CPU 
2. Ram 
3. Card đồ họa 
4. Card Sound 
5. Card Lan 
6. HDD 
7. CDRom 
8. FDD hoặc ổ đọc thẻ nhớ 
9. Keyboard 
10. Mouse 
11. Màn hình 
Trong một số các Mainboard dòng thấp và trung cấp hiện nay Card đồ họa, 
 Đồ án tốt nghiệp 
44 
Card Sound, Card Sound đƣợc tích hợp ngay trên Mainboard để giảm giá thành. 
Các thiết bị này có tốc độ chạy rất khác nhau. Ví dụ: Tốc độ ra vào qua 
chân CPU là 800MHz nhƣng tốc độ qua chân RAM là 400MHz và tốc độ qua 
Card Sound chỉ có 66MHz. Ngoài ra số đƣờng mạch (số BUS) cũng khác 
nhau, vì vậy các thiết bị trên không thể kết nối trực tiếp với nhau đƣợc. 
Mainboard chính là thiết bị đóng vai trò trung gian để kết nối tất cả các thiết 
bị trên hệ thống máy tính liên kết lại với nhau thành một bộ máy thống nhất, 
vì vậy Mainboard có những chức năng sau: 
1.Liên kết các thành phần trên một hệ thống máy tính lại với nhau. 
2. Điều khiển thay đổi tố độ BUS cho phụ hợp với các thành phần khác nhau. 
3. Quản lý nguồn cấp cho các thành phần trên Main. 
4. Cung cấp xung nhịp chủ (xung Clock) để đồng bộ sự hoạt động của toàn hệ 
thống. 
Chính vì những chức năng quan trọng trên mà khi Main có sự cố thì 
máy tính không thể hoạt động đƣợc. 
2.1.2. Sơ đồ khối Máy vi tính 
Hình 2.2 Sơ đồ khối máy tính 
Hệ thống máy tính với các thiết bị gắn trên nó, Mainboard có các thành 
phần chính là North Bridge (Chipset bắc), Sourth Bridge (Chipset nam), IC 
 Đồ án tốt nghiệp 
45 
SIO (IC điều khiển các cổng). Ba thành phần chính của Mainboard đóng vai 
trò trung gian để gắn kết các thiết bị của hệ thống máy tính lại thành một bộ 
máy thống nhất. 
2.2. SƠ ĐỒ KHỐI CỦA MAINBOARD 
Hình 2.3 Sơ đồ khối khe cắm và đường bus của Mainboard 
 Đồ án tốt nghiệp 
46 
Hình 2.4 Sơ đồ khối của Mainboard 
 Soket (đế cắm CPU) 
 Có nhiều loại đế cắm cho CPU tuỳ theo chủng loại Mainboard 
- Socket 370 trên các Mainboard Pentium 3 
- Socket 478 trên các Mainboard Pentium 4 
- Socket 775 trên các Mainboard Pentium 4 
Các chân Socket do Chipset bắc điều khiển. 
 North Bridge (Chipset bắc) 
 Chipset bắc có nhiệm vụ điều khiển các thành phần có tốc độ cao nhƣ 
CPU, RAM và Card Video. Chipset điều khiển về tốc độ BUS và điều khiển 
 Đồ án tốt nghiệp 
47 
chuyển mạch dữ liệu, đảm bảo cho dữ liệu qua lại giữa các thành phần đƣợc 
thông suốt và liên tục, khai thác hết đƣợc tốc độ của CPU và bộ nhớ RAM. 
Có thể ví Chipset giống nhƣ một nút giao thông ở một ngã tƣ, điều 
khiển chuyển mạch nhƣ các đèn xanh đèn đỏ cho phép từng luồng dữ liệu đi 
qua trong một khoảng thời gian nhất định, còn điều khiển tốc độ BUS là mỗi 
hƣớng của ngã tƣ khác nhau thì các phƣơng tiện phải chạy theo một tốc độ 
quy định. 
 Sourth Bridge (Chipset nam) 
 Chức năng của chipset nam tƣơng tụ nhƣ chipset bắc, nhƣng chipset nam 
điều khiển các thành phần có tốc độ chậm nhƣ: Card Sound, Card Net, ổ 
cứng, ổ CD ROM, các cổng USB, IC SIO và BIOS v v... 
 ROM BIOS (Read Olly Memory - Basic In Out System) 
 ROM là IC nhớ chỉ đọc, BIOS là chƣơng trình nạp trong ROM do nhà sản 
xuất Mainboard nạp vào, chƣơng trình BIOS có các chức năng chính sau đây: 
 - Khởi động máy tính, duy trì sự hoạt động của CPU. 
 - Kiểm tra lỗi của bộ nhớ RAM và Card Video. 
 - Quản lý trình điều khiển cho chipset bắc, chipset nam, IC-SIO và card 
video onboard. 
 - Cung cấp bản cài đặt CMOS SETUP mặc định để máy có thể hoạt động 
ta chƣa thiết lập CMOS. 
 IC SIO (Super In Out): IC điều khiển các cổng vào ra dữ liệu 
- SIO điều khiển các thiết bị trên cổng Parallel nhƣ máy In, máy Scaner, 
điều khiển ổ mềm, các cổng Serial nhƣ cổng COM, cổng PS/2. 
- Ngoài ra SIO còn thực hiện giám sát các bộ phận khác trên Main hoạt 
động để cung cấp tín hiệu báo sự cố. 
- Tích hợp mạch điều khiển tắt mở nguồn, tạo tín hiệu Reset hệ thống. 
 Clockgen (Clocking): Mạch tạo xung Clock 
Mạch tạo xung Clock có vai trò quan trọng trên Main, chúng tạo xung 
nhịp cung cấp cho các thành phần trên Main hoạt động đồng thời đồng bộ sự 
hoạt động của toàn hệ thống máy tính, nếu mạch Clock bị hỏng thì các thành 
phần trên Main không thể hoạt động đƣợc, mạch Clocking hoạt động đầu tiên 
sau khi Main có nguồn chính cung cấp. 
 Đồ án tốt nghiệp 
48 
 VRM (Vol Regu Module): Modul ổn áp 
Đây là mạch điều khiển nguồn VCORE cấp cho CPU, mạch có nhiệm 
vụ biến đổi điện áp 12V/2A thành điện áp khoảng 1,5V và cho dòng lên tới 
10A để cấp cho CPU, mạch bao gồm các linh kiện nhƣ đèn Mosfet, IC dao 
động, các mạch lọc L,C. 
 Khe AGP hoặc PCI Express: Khe AGP và PCI Express dùng để 
gắn Card video, khe AGP hoặc PCI Express do Chipset bắc điều khiển. 
 Khe RAM: Khe RAM do Chipset bắc điều khiển dùng để cắm bộ 
nhớ RAM, đây là bộ nhớ trung gian không thể thiếu đƣợc trong một hệ thống 
máy tính. 
 Khe PCI: Khe PCI do Chipset nam điều khiển dùng để cắm các 
Card mở rộng nhƣ Card sound, Card Net ... 
 Cổng IDE: Cổng IDE do Chipset nam điều khiển, cổng IDE dùng để 
cắm các ổ đĩa nhƣ HDD, CDROM, DVD ... 
2.3. PHÂN TÍCH QUÁ TRÌNH KHỞI ĐỘNG VÀ KIỂM TRA CỦA 
MAINBOARD 
Quá trình khởi động và kiểm tra của máy tính diễn ra ngay sau khi ta 
bấm công tắc mở nguồn, khi mà màn hình chƣa sáng là lúc một loạt quá trình 
kiểm tra khởi động thiết bị đƣợc thực hiện bởi chƣơng trình khởi động máy 
tính do BIOS thực hiện. 
Các bƣớc trong quá trình khởi động máy tính (sau khi bật công tắc 
power on): 
 Bƣớc 1: Bật công tắc, nguồn chính hoạt động cung cấp cho Mainboard 
các điện áp chính 12V, 5V và 3.3V. 
 Bƣớc 2: Mạch VRM cấp nguồn VCORE cho CPU đồng thời báo tín 
hiệu VRM_GD (VRM_Good) đến Chipset nam. 
 Bƣớc 3: Mạch tạo xung Clock (Clocking) hoạt động, cung cấp cho các 
thành phần trên Main xung Clock để hoạt động. 
 Bƣớc 4: Khi có Vcc, có xung Clock IC-SIO hoạt động. 
 Bƣớc 5: IC-SIO tạo tín hiệu Reset để khởi động Chipset nam. 
 Bƣớc 6: Chipset nam hoạt động. 
 Đồ án tốt nghiệp 
49 
 Bƣớc 7: Nếu có tín hiệu VRM_GD thì Chipset nam tạo tín hiệu Reset 
hệ thống. 
 Bƣớc 8: Chipset bắc hoạt động. 
 Bƣớc 9: Chipset bắc tạo ra tín hiệu Reset CPU. 
 Bƣớc 10: CPU hoạt động. 
 Bƣớc 11: CPU phát tín hiệu truy cập ROM để nạp chƣơng trình BIOS. 
 Bƣớc 12: Chƣơng trình BIOS kiểm tra bộ nhớ RAM. 
 Bƣớc 13: Chƣơng trình BIOS kiểm tra Card Video. 
 Bƣớc 14: BIOS cho nạp bản lƣu cấu hình máy trong RAM CMOS. 
 Bƣớc 15: Kiểm tra các cổng và các ổ đĩa theo thiết lập trong CMOS. 
 Bƣớc 16: Khởi động ổ cứng và nạp hệ điều hành từ ổ cứng lên RAM. 
2.4. PHÂN TÍCH CHI TIẾT CÁC KHỐI TRÊN MAINBOARD 
2.4.1. Socket 
Là đế dùng để cắm CPU vào mainboard. Là thành phần dễ nhận biết 
nhất trên mainboard. Hiện có 2 dạng thông dụng đối với CPU INTEL là 
socket 478 (đã ngừng sản xuất) và socket 775. Đối với CPU AMD thì socket 
AMD2 và còn rất nhiều loại socket khác nhau. 
Hình 2.5. Socket 775 
2.4.2. Chip set cầu bắc 
Đây là chip lớn nhất trên Mainboard, thƣờng đƣợc gắn thêm 1 miếng 
tản nhiệt có loại gắn thêm quạt tản nhiệt có loại không, nó thƣờng nằm gần 
CPU và RAM. 
 Đồ án tốt nghiệp 
50 
Hình 2.6 Vị trí Chipset cầu bắc và nam trên Main 
Nhiệm vụ: 
 Liên lạc kết nối truyền dữ liệu tốc độ cao giữa các thiết bị CPU, 
RAM, AGP hoặc PCI Express, và chip cầu nam. 
 Một vài loại còn chứa chƣơng trình điều khiển video tích hợp, hay 
còn gọi là Graphics and Memory Controller Hub (GMCH) hay VGA onboard. 
2.4.3. Chip cầu NAM – South Bridge Chip (I/O Control Hub: ICH) 
Đây là chíp có kích thƣớc lớn thứ nhì trên main board (chỉ thua Chip 
cầu Bắc). Có 2 chip lớn, chíp thứ nhất là cầu Bắc thì chip còn lại là chip cầu 
Nam. 
Hình 2.7 Dạng chip Nam thông dụng 
Nhiệm vụ: 
Quản lý và giao tiếp với các thành phần nhƣ: các khe PCI, giao tiếp 
USB, chip Sound, chip LAN, BIOS ROM, chip SIO (Riêng SIO sẽ quản lý: 
Keyboard, mouse, FDD, COM, LPT). Ngoài ra nó còn có thêm tác dụng cùng 
 Đồ án tốt nghiệp 
51 
với IC SUPER INOUT tạo ra xung Reset để mở nguồn cho các thành phần 
khác trên Main. 
2.4.4. BIOS – Basic I/O System – Hệ thống xuất nhập cơ bản 
Hình chữ nhật có vạt 1 góc gồm 32 chân, gắn trong một socket (nhƣ 
hình dƣới) 
Hình 2.8 Hệ thống BOIS 
Hoặc loại hàn thẳng trực tiếp lên bo mạch chủ: 
Hình 2.9 BOIS được hàn trực tiếp trên Mainboard 
Nhiệm vụ: 
 Chứa chƣơng trình khởi động giao tiếp mức cơ bản nhất với ngƣời 
dùng từ lúc bật công tắt cho đến lúc hệ điều hành bắt đầu đƣợc nạp vào bộ 
nhớ lúc khởi động máy nhằm kiểm tra toàn bộ các thiết bị phần cứng và ngoại 
 Đồ án tốt nghiệp 
52 
vi trong máy vi tính. Chƣơng trình Rom Bios do hãng sản xuất Main viết và 
cung cấp. 
 Cho phép thiết lập các cấu hình cơ bản về phần cứng nhƣ: chọn ổ 
đĩa khởi động, chỉnh ngày giờ hệ thống, đặt mật khẩu bảo vệ, chọn chế độ 
hiển thị, kiểm tra cảnh báo nhiệt độ máy tính, quản lý CPU, RAM,  
2.4.5. Chip Super I/O viết tắt là SIO 
Chip set này có dạng hình chữ nhật, khoảng 4cm vuông trên có chữ 
ITE, Winbond, SMSC nhƣ hình dƣới: 
Hình 2.10 Chip Super I/O được gắn trên Main 
Nhiệm vụ: 
- Kết hợp với chipset Nam quản lý việc bật tắt nguồn cho main, đồng 
thời cấp xung Power On mở cho bộ nguồn ATX cấp toàn bộ các đƣờng điện 
áp 3,3V, 5V, 12V, -12V cho Mainboard hoạt động. 
- Quản lý bàn phím, chuột, FDD, LPT. 
2.5. CÁC MẠCH CƠ BẢN TRÊN MAINBOARD 
2.5.1. Mạch ổn áp nguồn cho CPU 
Mạch VRM (ổn áp nguồn cho CPU) thƣờng nằm bên cạnh Socket của 
CPU, mạch bao gồm các thành phần: 
- IC dao động 
- IC đảo pha 
- Các đèn Mosfet 
- Các cuộn dây 
- Các tụ lọc 
Chức năng của mạch VRM là điều khiển nguồn cấp cho CPU đƣợc ổn 
định với một dòng điện tƣơng đối lớn khoảng 8 đến 10A. 
 Đồ án tốt nghiệp 
53 
2.5.1.1. Các thành phần chính của mạch VRM 
 IC dao động: Có chức năng tạo dao động (tạo xung PWM - xung 
điều chế độ rộng) để điều khiển các cặp đèn Mosfet hoạt động. 
 IC đảo pha: Tách mỗi dao động ra thành 2 dao động có pha ngƣợc nhau. 
 Các đèn Mosfet: Hoạt động đóng ngắt theo tín hiệu điều khiển của 
xung PWM, khi xung PWM có pha dƣơng thì Mosfet dẫn, khi xung PWM có 
pha âm thì Mosfet ngắt. 
 Cuộn dây: Kết hợp với tụ điện để lọc điện áp xung thành áp một 
chiều DC. 
 Tụ điện: Kết hợp với cuộn dây để lọc điện áp xung thành áp một 
chiều DC. 
2.5.1.2. Đặc điểm của mạch VRM 
 Mạch biến đổi đƣợc điện áp vào từ 12V xuống khoảng 1,5V và tăng 
dòng từ 2A lên khoảng 8 đến 10A. 
 Bản thân mạch có công suất tổn hao nhỏ chỉ chiếm khoảng 20% 
công suất hiệu dụng. 
 Mạch có khả năng tự động điều chỉnh điện áp cấp cho CPU thông 
qua tín hiệu Logic ở các chân VID1, VID2, VID3, VID4 từ CPU báo về. 
 Trên các Mainboard Pentium 4 không gắn CPU thì các chân VID có 
giá trị logic 1 và mạch VRM đƣa ra điện áp mặc định bằng 0V. 
 Điện áp đầu vào của mạch VRM trên các Mainboard Pen 4 là 12V, 
trên các Mainboard Pen 3 là 5V. 
Sơ đồ nguyên lý của mạch: 
 Đồ án tốt nghiệp 
54 
Hình 2.11 Sơ đồ nguyên lý của mạch cấp nguồn cho CPU 
Chú thích các chân của IC dao động: 
 VCC - Nguồn cung cấp cho IC. 
 PWM1, PWM2, PWM3 - Các chân xung điều chế độ rộng đƣa đến 
để điều khiển các cặp đèn Mosfet. 
 ISEN1, ISEN2, ISEN3 các chân cảm biến về dòng điện. 
 EN - Chân cho phép IC hoạt động. 
 ENLL (chân PGOOD) - Chân báo trạng thái nguồn ATX hoạt động tốt. 
 Các chân VID0, VID1, VID2, VID3, VID4 báo trạng thái Logic 
cho biết giá trị điện áp mà CPU sử dụng. 
 PGOOD, OVP - báo tình trạng của mạch VRM về chipset nam. 
 VSEN - Chân cảm biến điện áp (chân hồi tiếp). 
2.5.1.3. Phân tích nguyên lý hoạt động của mạch 
- Khi có điện áp Vcc cung cấp cho IC dao động (ISL 6565A) đồng thời 
chân PGOOD (chân báo sự cố nguồn ATX) có điện áp bình tuờng thì IC sẽ 
 Đồ án tốt nghiệp 
55 
hoạt động, nó tạo ra các xung PWM1, PWM2 và PWM3 để cấp cho 3 cặp đèn 
Mosfet. 
- Các xung PWM đƣợc tách ra làm hai xung có pha ngƣợc nhau khi đi 
qua IC đảo pha, sau đó hai xung ngƣợc pha sẽ đƣa đến điều khiển chân G của 
các đèn Mosfet. 
- Khi đèn Mosfet có xung dƣơng điều khiển nó sẽ dẫn, có xung âm 
điều khiển nó sẽ ngắt, vì vậy đèn Mosfet sẽ đóng ngắt liên tục theo nhịp dao 
động của xung PWM. 
- Hai đèn Mosfet trên mỗi cặp sẽ đóng ngắt luân phiên, đèn này dẫn thì 
đèn kia ngắt và ngƣợc lại, tạo ra điện áp xung ở điểm giữa. 
- Sau đó điện áp xung sẽ đƣợc mạch lọc L - C lọc thành điện áp một 
chiều bằng phẳng để cấp cho CPU. 
Hình 2.12 Hình dạng thực tế mạch cấp nguồn cho CPU: 
2.5.2. Mạch báo sự cố của mạch VRM về Chipset Nam 
Khi mạch VRM hoạt động tốt sẽ cho tín hiệu VRM_GD báo về Chipset 
nam cho biết tình trạng hoạt động của mạch ổn áp cho CPU đã tốt, CPU đã 
sẵn sàng họt động.Tín hiệu VRM_GD đƣa về Chipset là một điều kiện để 
Chipset nam đƣa ra tín hiệu Reset hệ thống, nếu mạch VRM không hoạt động 
hoặc có sự cố, tín hiệu VRM_GD sẽ không có vì vậy mà Chipset sẽ không 
cho ra tín hiệu Reset để khởi động máy. 
 Đồ án tốt nghiệp 
56 
Hình 1.13 Mạch báo sự cố của mạch VRM về chip Nam 
2.5.3. Mạch ổn áp nguồn cho RAM 
2.5.3.1. Sơ đồ chân cấp nguồn cho RAM 
Hình 2.14 Sơ đồ chân cấp nguồn cho RAM 
Các chân cấp nguồn cho Ram bao gồm chân 7,54, 143, 184. Tùy từng 
loại Ram mà ta có các mức điện áp cấp nguồn khác nhau. Hình trên là các 
chân cấp nguồn 2,5V cho Ram DDR1. Các chân nguồn còn lại bố trí nhƣ sau: 
 Đồ án tốt nghiệp 
57 
Hình 1.15 Sơ đồ bố trí các chân còn lại cấp nguồn cho Ram DDR1 
Còn đối với loại Ram DDR2 có điện áp cấp nguồn 1,8V đƣợc bố trí trên 
khe Ram nhƣ hình dƣới: 
Hình 1.15 Chân cấp nguồn cho Ram DDR2 
Các chân nguồn khác của RAM DRR2: 
Hình 1.16 Sơ đồ bố trí các chân cấp nguồn còn lại cho Ram DDR2 
 Đồ án tốt nghiệp 
58 
Xác định chân (Vcc) nguồn RAM DDR3: 1,5V 
Hình 2.17 DDR3 sử dụng điện áp 1,5V 
2.5.3.2. Sơ đồ mạch cấp nguồn cơ bản 
Hình 2.18 Sơ đồ mạch cấp nguồn cơ bản 
Điện áp cấp nguồn Vcc 12V đƣợc đƣa vào cấp cho IC dao động tạo 
xung và khi có áp IC sẽ dao động cấp xung mở cho chân G bóng Mosfet ổn 
áp. Lúc này bóng sẽ mở cấp áp 2,5V hay 1,8V phụ thuộc vào đời Ram 1 hay 
Ram2 cấp nguồn cho Ram. 
Sơ đồ mạch chi tiết mạch ổn áp 2,5V cho Ram1: 
 Đồ án tốt nghiệp 
59 
Hình 2.19 sơ đồ chi tiết mạch ổn áp 2,5V cho Ram1 
2.6. MẠCH CẤP NGUỒN CHO CHIPSET 
Mạch có tác dụng cấp nguồn cho chíp sét cầu bắc,cầu nam hoạt động 
với các mức điện áp khác nhau. Cụ thể cầu bắc dùng nguồn Vcore( dùng 
chung nguồn với CPU), Vcc của RAM và dùng thêm nguồn rời 1,5V và 1,8V. 
Còn Chip cầu Nam: Dùng trực tiếp nguồn 5V, 3,3V và 5V STB từng nguồn 
chính và cũng dùng thêm nguồn 1,5V và 1,8V. 
Sơ đồ khối mạch cấp nguồn cho chip cầu nam và cầu bắc: 
Hình 2.20 Sơ đồ khối mạch cấp nguồn cho chip cầu nam và cầu bắc 
 Đồ án tốt nghiệp 
60 
Bố trí mạch ổn áp trên Main: 
 Hình 2.21 Mạch ổn áp gắn trên Main 
Sơ đồ nguyên lý các dạng mạch thông dụng: 
Hình 2.22 Sơ đồ nguyên lý các dạng mạch thông dụng 
Đây là dạng mạch tổng quát thƣờng gặp nhất để hạ áp và ổn áp từ 3,3V 
xuống 1,5V hoặc 1,8V cấp cho chipset. Theo dạng này thì nếu ta đo chân S có 
1,5V hoặc 1,8V thì đó là mosfet nguồn chipset. 
Sơ đồ mạch chi tiết: 
 Đồ án tốt nghiệp 
61 
Hình 2.23 Sơ đồ chi tiết của mạch cấp nguồn cho Chip 
Nguyên lý hoạt động của mạch: 
Khi có nguồn cung cấp, IC ổn áp sẽ tạo ra điện áp điều khiển ở chân 
GATE để đƣa tới điều khiển chân G của Mosfet, Mosfet mở ra điện áp 1,5V 
cấp cho phụ tải là các Chipset, mạch giữ đƣợc điện áp ra là giá trị không đổi 
nhờ vào đƣờng hồi tiếp lấy từ chân S của đèn Mosfet hồi tiếp về chân FB của 
IC thông qua cầu phân áp R106 và R107, nếu điện áp ra tăng > 1,5V thì điện 
áp hồi tiếp về chân FB cũng tăng, IC sẽ tự động đƣa ra tín hiệu điều khiển 
giảm xuống, đèn Mosfet hoạt động giảm và điện áp ra sẽ giảm trở về vị trí 
ban đầu. Nếu điện áp ra bị giảm thì quá trình điều khiển sẽ ngƣợc lại.Mạch có 
thể điều chỉnh đƣợc điện áp ra thay đổi từ 1 đến 3V khi ta thay đổi giá trị 
điện trở trên cầu phân áp R106-R107 tức là thay đổi điện áp hồi tiếp về chân 
FB của IC 
2.7. MẠCH TẠO XUNG CLOCK 
Xung Clock hay còn gọi là xung nhịp chủ của máy tính, nó chính xác 
về mặt thời gian vì vậy mà nó có thuật ngữ “Clock” tức là đồng hồ thời gian. 
2.7.1. Chức năng của mạch Clock Gen (Mạch tạo xung Clock) 
Xung Clock hay còn gọi là xung nhịp chủ của máy tính, nó chính xác 
về mặt thời gian vì vậy mà nó có thuật ngữ “Clock” tức là đồng hồ thời gian. 
Xung Clock trên máy tính có ý nghĩa hết sức quan trọng, nó đi theo các dữ 
liệu Data để định nghĩa giá trị cho dữ liệu này, một dữ liệu Serial Data (dữ 
liệu nối tiếp) nếu không có xung Clock đi cùng thì nó trở nên vô nghĩa.Trên 
 Đồ án tốt nghiệp 
62 
các hệ thống số, các IC xử lý tín hiệu số mà không có xung Clock thì nó 
không hoạt động đƣợc, vì vậy xung Clock là một điều kiện để cho các IC trên 
máy tính có thể hoạt động. Xung Clock còn có ý nghĩa để đồng bộ dữ liệu 
trong toàn hệ thống máy tính. 
Hình 2.24 Xung clock đồng bộ dữ liệu trong hệ thống máy tính 
CPU chỉ hoạt động khi có đủ 3 điều kiện: Vcc, xung Clock và tín hiệu khởi 
động Reset 
Hình 2.25 CPU hoạt động khi có 3 điều kiện 
Chipset bắc chỉ hoạt động khi có đủ 3 điều kiện: Vcc, xung Clock và tín hiệu 
khởi động Reset. 
Mạch tạo xung Clock trên sơ đồ nguyên lý: 
 Đồ án tốt nghiệp 
63 
Hình 2.26 Mạch tạo xung Clock 
 Đồ án tốt nghiệp 
64 
hình 2.27 Vị trí xung Clock trên main 
 Đồ án tốt nghiệp 
65 
Sơ đồ nguyên lý: 
Hình 2.28 Sơ đồ nguyên lý của mạch tạo xung Clock 
Sơ đồ chân IC tạo xung Clock: 
Hình 2.29 Sơ đồ chân IC tạo xung Clock 
 Đồ án tốt nghiệp 
66 
Giải thích: 
- VDD - Chân điện áp cung cấp 3,3V 
- FS0, FS1, FS2 - Chân chọn tần số Clock cho CPU 
- CPU_STOP - Tín hiệu ngƣng hoạt động của CPU 
- PCI_STOP - Tín hiệu ngƣng hoạt động của PCI 
- PWRDN# - Tín hiệu tắt nguồn 
- SDATA - Trao đổi dữ liệu với Chipset nam và RAM 
- SCLOCK - Trao đổi xung nhịp 
- PWR_GD# - Tín hiệu báo sự cố của của nguồn ATX 
và các mạch ổn áp trên Main 
- XTAL - Chân thạch anh 
- CK_CPU - Xung Clock cấp cho CPU 
- CK_MCH - Xung Clock cấp cho Chipset bắc 
- CK_AGP - Xung Clock cấp cho Card Video 
- CK_ICH - Xung Clock cấp cho Chipset nam 
- CK_FWH - Xung Clock cấp cho ROM BIOS 
- CK_LPC - Xung Clock cấp cho IC- SIO 
- CK_LAN - Xung Clock cấp cho IC Card Net onboard 
- CK_MPC - Xung Clock cấp cho khe PCI 
- CK_SLOT - Xung Clock cấp cho khe PCI 
- CK-14M - Xung cấp cho các IC Chipset nam, SIO, Card video 
 Đồ án tốt nghiệp 
67 
2.7.2. Nguyên lý hoạt động của mạch Clock Gen 
 Hình 2.30 Sơ đồ khối của IC - Clock Gen 
Khi có điện áp VDD 3,3V cung cấp vào các mạch trong IC, mạch dao 
động tạo xung gốc bằng thạch anh 14,3MHz hoạt động tạo ra dao động chuẩn 
là 14,3MHz., sau đó các mạch tạo xung Clock sẽ lấy dao động chuẩn từ thạch 
anh rồi nhân với một tỷ lệ nhất định tạo ra các tần số xung Clock khác nhau 
cung cấp cho các thành phần của Mainboard. 
 Đồ án tốt nghiệp 
68 
Chƣơng 3 
CÁC HƢ HỎNG THƢỜNG GẶP VÀ 
CÁCH KHẮC PHỤC CỦA MAINBOARD 
3.1. CẤP NGUỒN VCORE CHO CPU 
Khi lắp CPU và Ram, nguồn và các ngoại vi khác vào máy vẫn không 
hoạt động. Dùng đồng hồ vạn năng đo Vol thấy mức cấp nguồn cho CPU. 
Hình 3.1 Đo mức cấp nguồn cho CPU 
Các lỗi thƣờng gặp 
 Chập các mosfet cấp nguồn dẫn đến mất nguồn CPU. Khi các mosfet 
này bị chập cả ba chân sẽ gây ra cháy nổ cả bộ cấp nguồn cung cấp nếu các 
nguồn này không có phần bảo vệ chống quá dòng. Dễ thấy nhất là các mosfet 
này sẽ nóng rất mau sau khi bật máy chừng vài phút. Hoặc có thể đo nguội 
bằng cách tháo 2 chân G và S ra khỏi mainboard, sau đó dùng dồng hồ vạn 
năng đo nội trở giữa các chân. Nếu bằng không là bóng bị chập. 
 Chết các IC giao động, IC đảo pha. Lỗi này rất thƣờng xảy ra và chỉ 
có cách thay mà thôi. Có thể kiểm tra bằng cách dùng Oscillo đo dạng xung ở 
các chân G của mosfet. Nếu có xung là chết bóng, không có xung tại IC nào 
thì IC đó bị hỏng. 
 Đồ án tốt nghiệp 
69 
 Các tụ lọc nguồn bị nổ hoặc khô do tụ thƣờng xuyên làm việc ở nhiệt 
độ cao gây ra tình trạng kén CPU, lúc chạy đƣợc lúc không hoăc nếu có chạy 
thì rất hay bị treo máy. Cẩn thận khi thay thế các tụ. Nên thay các tụ có trị số 
từ bằng đến lớn hơn và phải giống nhau cho các tụ lọc cấp nguồn đầu ra CPU. 
 Tháo hết các linh kiện chính trong mạch vẫn còn hiện tƣợng chập 
nguồn, đƣờng điện áp 12V vẫn sụt thì đây là Main đã bị chập chipset cầu Bắc. 
Do một số mainboard, chip Bắc dùng chung nguồn với Vcore cấp cho CPU. 
Các bƣớc kiểm tra: 
 Nội trở nguồn Vcore. (Thƣờng bị chập mosfet hoặc IC giao động) 
 Tháo từng mosfet ra đo để phát hiện chạm chập hoặc rỉ. 
 Kiểm tra lại các đƣờng mạch chạy từ chân G mosfet về IC giao 
động. (Hay bị hở mạch dẫn đến mất điện áp) 
 Nguồn Vcc cấp cho IC giao động. (Thƣờng mất nguồn này do đứt 
trở cầu chì hoặc chạm chết IC). 
3.2. BỊ HỎNG MẠCH MỞ NGUỒN ( bật nút Power On lên nhƣng Main 
không chạy ) 
Các thành phần chính của mạch mở nguồn: 
 Chân Power On (màu xanh lá cây) của giắc cắm 20 chân / 24 chân của 
bộ nguồn ATX cắm lên mainboard. 
 Nguồn 5V STB (dây tím cấp trƣớc). 
 Nguồn 3V3 STB đƣợc hạ áp từ 5V STB (Đo chân A14 Khe PCI) 
 Công tắc Power On nối với 2 pin Power ON trên panel pin. 
 Chip SIO. 
 Chip cầu NAM, Thạch anh 32M cho chip NAM. 
 Mosfet đảo hoặc IC đệm (nếu có). 
 Đồ án tốt nghiệp 
70 
Mạch có 3 dạng chính: 
Hình 3.2. Mạch khởi động nguồn có công tắc đi vào Chipset nam 
 và có đèn khuếch đại đảo lệnh P.ON 
 Đồ án tốt nghiệp 
71 
Hình 3.3. Mạch khởi động nguồn có công tắc đi vào Chipset Nam và không 
có đèn khuếch đại đảo lệnh P.ON 
Hình 3.4. Mạch khởi động nguồn có công tắc đi vào SIO và không có đèn 
khuếch đại đảo lệnh P.ON 
 Đồ án tốt nghiệp 
72 
 Các nguyên nhân chính: 
 Chết Mosfet đảo nối đƣờng PS-On với chip SIO. 
 Hỏng thạch anh 32k cho chipset Nam. 
 Hở chân hoặc lỗi chipset Nam. 
 Hở chân hoặc lỗi chip SIO. 
Cách kiểm tra sửa chữa: 
 Trƣớc tiên, cần kiểm tra mức nguồn 5V (hoặc trên 2.5V) tại chân 
công tắc (PWR nhƣ trong hình). Nếu mất thì dò xem mức nguồn này do chip 
SIO hay chip NAM cấp. Khò lại hoặc thay chip, kết thúc bƣớc này phải có 
mức nguồn 5V ở chân công tắc. 
Hình 3.5. Kiểm tra mức nguồn 5V tại chân công tắc PWR 
 Kiểm tra xem mạch kích nguồn thuộc dạng nào: Dò từ chân màu 
xanh lá cây đến chip SIO (nhƣ hình minh họa). Nếu có 1 đƣờng đo đƣợc =0 
thì sẽ nằm ở dạng 2 hoặc dạng 3. 
 Đồ án tốt nghiệp 
73 
Hình 3.6.a Kiểm tra mạch kích nguồn 
 Còn nếu tất cả các đƣờng đều > 0 thì sẽ nằm dạng 1. Khi đó ta phải 
cố gắng tìm 1 mosfet nhỏ bị lỗi (thƣờng là chập sẽ gây ra cắm nguồn chạy 
ngay, hoặc đứt) khu vực giữa dây xanh lá và chip SIO. 
Hình 3.6b. Kiểm tra mạch kích nguồn 
 Đồ án tốt nghiệp 
74 
Nếu nằm dạng 3 thì phải khò lại chip SIO hoặc thay chip SIO. Nên nhớ 
phải thay đúng trị số trên IC. Thƣờng là Wxxxx hoặc ITxxxx. 
Hình 3.7. Hình dạng chíp super I/O 
 Nếu nằm ở dạng 2 thì rất mất thời gian vì ta phải đảm bảo cả 2 chip 
Nam và chip SIO phải tốt hết thì mới mở nguồn đƣợc. 
 Ngoài ra nhiều trƣờng hợp thạch anh của chipset Nam bị lỗi cũng là 
cho chip Nam không hoạt động. Nên thay thử thạch anh này trƣớc khi xử lý 
chipset Nam. 
3.3. MAIN BỊ HỎNG MẠCH TẠO XUNG CLOCK 
3.3.1. Biểu hiện của máy khi hỏng mạch Clock Gen 
Mạch Clock Gen hoạt động trƣớc các IC trên Mainboard và hoạt động 
sau bộ nguồn ATX (nguồn chính) và sau các mạch ổn áp nhƣ mạch VRM (ổn 
áp cho CPU), mạch ổn áp cho RAM, cho Chipset. Mạch cung cấp xung Clock 
cho các thành phần khác trên Mainboard hoạt động nhƣ CPU, Chipset bắc, 
Chipset nam, SIO, ROM BIOS, các khe AGP, PCI, IDE  
Vì vậy khi hỏng mạch Clock Gen thì Mainboard sẽ không khởi động, khi bật 
công tắc quạt nguồn có quay nhƣng máy không khởi động, không có âm 
thanh báo sự cố, không lên màn hình. 
3.3.2. Phƣơng pháp kiểm tra xung Clock 
 Dùng Card Test Main, gắn vào khe PCI, cấp nguồn cho Mainboard và 
bật công tắc, quan sát trạng thái của đèn CLK (Khi kiểm tra xung Clock, trên 
các Mainboard Pen3 bạn không cần gắn CPU, trên các Main Pen4 bạn cần 
phải gắn CPU). 
Lƣu ý: Trƣớc khi gắn CPU vào Main, bạn cần kiểm tra điện áp VCORE để 
đề phòng mạch VRM hỏng ra điện áp tăng cao làm hỏng CPU. 
 Đồ án tốt nghiệp 
75 
Hình 3.8. Dùng card test main kiểm tra xung clock 
3.3.3. Trƣờng hợp kiểm tra thấy mạch xung Clock tốt nhƣ sau 
Khi bật nguồn mà đèn CLK trên Card Test Main sáng lên (sáng duy trì) 
thì cho ta biết các thông tin nhƣ sau: 
- Bản thân mạch Clock Gen trên Mainboard đã hoạt động tốt 
- Nguồn ATX và mạch ổn áp VRM cấp cho CPU thƣờng là hoạt động tốt 
3.3.4. Trƣờng hợp kiểm tra thấy mất xung Clock nhƣ sau 
Trƣờng hợp kiểm tra bằng Card Test Main thấy đèn CLK không sáng thì 
thông thƣờng là do mạch Clock Gen bị hỏng. 
- Do bong mối hàn chân IC 
- Do hỏng thạch anh dao động 14,3MHz 
- Do hỏng IC - Clock Gen. 
3.3.5. Trƣờng hợp kiểm tra thấy đèn CLK sáng một lúc (khoảng 10 giây) 
rồi tắt 
Trƣờng hợp này thƣờng do một trong các nguyên nhân sau: 
- Nguồn ATX bị lỗi => Mất điện áp P.G. 
- Mạch VRM (ổn áp cho CPU) không hoạt động hoặc ra điện áp sai thì 
mất tín hiệu VRM_GD. 
- Mạch ổn áp cho RAM có vấn đề (chỉ một số Main mới ảnh hƣởng đến 
xung Clock). 
 Đồ án tốt nghiệp 
76 
- Mạch ổn áp cho Chipset có vấn đề (chỉ một số Main mới ảnh hƣởng 
đến xung Clock). 
3.4. SỬA CHỮA BỆNH MẤT XUNG CLOCK 
3.4.1. Sửa chữa bệnh mất xung Clock (đèn CLK không sáng khi kiểm tra 
bằng Card Test Main) 
Nguyên nhân: Hiện tƣợng này thƣờng do hỏng mạch Clock Gen 
 - Do hỏng mối hàn chân IC 
 - Do hỏng thạch anh 14,3MHz 
 - Do hỏng IC tạo xung Clock 
Sửa chữa: 
- Xác định đúng vị trí mạch Clock Gen (Bạn hãy tìm trên Mainboard một IC 
(thường là IC có hai hàng chân) và bên cạnh có thạch anh 14.3MHz => đó 
chính là IC tạo xung Clock, IC và thạch anh tạo nên mạch Clock Gen) 
Hình 3.9. Xác định vị trí mạch clock Gen 
- Vệ sinh sạch sẽ khu vực quanh IC 
- Dùng máy hàn khò, khò lại chân IC tạo xung Clock 
- Thay thử thạch anh 14.3MHz. 
- Nếu không đƣợc ta phải thay IC tạo xung Clock. 
Sau mỗi một thao tác ta cần thử lại, nếu có đèn CLK trên Card Test 
Main sáng lên là ta đã sửa xong. 
3.4.2. Sửa chữa bệnh mất xung Clock (đèn CLK sáng một lúc rồi tắt khi 
kiểm tra bằng Card Test Main) 
Nguyên nhân: Hiện tƣợng này thƣờng do 
- Nguồn ATX có sự cố làm mất xung P.G 
- Mạch VRM có sự cố làm mất điện áp VRM_GD hoặc ta chƣa lắp CPU vào 
 Đồ án tốt nghiệp 
77 
Mainboard. 
- Hỏng thạch anh 14,3MHz trên mạch dao động 
- Bong chân IC tạo xung Clock 
Sửa chữa: 
- Thay thử nguồn ATX tốt 
- Gắn CPU vào Mainboard rồi kiểm tra lại 
- Kiểm tra mạch VRM và điện áp VCORE cấp cho CPU 
- Thay thạch anh 14,3 MHz 
- Khò lại chân IC tạo xung Clock 
3.5. MAIN BỊ MẤT XUNG RESET 
Khi mainboard bị mất xung Reset sẽ gây ra hiện tƣợng bật nguồn quạt 
có quay, máy không khởi động, màn hình không lên. Không có âm báo khởi 
động trên loa. 
3.5.1. Khái niệm về xung reset 
Reset hệ thống là tín hiệu phát ra từ Chipset nam để khởi động các 
thành phần trên Mainboard hoạt động, tín hiệu Reset hệ thống có thể kiểm tra 
đƣợc bằng Card Test Main, nếu trên Main bị mất tín hiệu Reset hệ thống thì 
Chipset bắc, CPU và các thành phần khác không thể hoạt động đƣợc, vì vậy 
Mainboard sẽ không khởi động, không báo sự cố, không lên màn hình. 
Đối với mainboard: khi mạch reset tiến hành kiểm tra tất cả các thành 
phần trên main, nếu có thành phần nào bị hƣ hỏng thì đèn reset sẽ sáng liên 
tục -> Mạch reset lỗi. Còn tất cả đều đủ thì đèn reset sẽ sáng rồi tắt -> Mạch 
OK. Còn đèn không sáng thì 100% mạch reset bị hỏng. 
 Đồ án tốt nghiệp 
78 
Hình 3.10. Sơ đồ kiểm tra mất xung Reset 
3.5.2. Cách kiểm tra “xung Reset” 
Sử dụng Card test Mainboard. Khi cắm card vào khe PCI trên Main và 
tiến hành bật máy, quan sát trên đèn RST ta sẽ thấy nhƣ sau: Nếu đèn sáng rồi 
tắt là mạch reset tốt. Khi đó ta cần xác định lại bằng cách nấn nút reset nếu 
đèn cũng sáng rồi tắt khi ta thả nút reset là mạch reset hệ thống tốt. Còn đèn 
reset không sáng hoặc đèn reset sáng liên tục thì cũng đều là mạch reset bị lỗi. 
Hình 3.11 Sử dụng card main kiểm tra khe cắm PCI 
3.5.3. Cách xử lý 
Cần nhớ là chúng ta đã kiểm tra tất cả các mức nguồn cấp cho mainboard 
và xung clock đã tốt rồi mới kiểm tra xung reset này. 
 Đồ án tốt nghiệp 
79 
Sau đây là các nguyên nhân dẫn đến mất xung reset: 
 Jumper CLEAR CMOS không cắm vào Main 
 Mất nguồn 1,8V cấp cho Chipset 
 Mất nguồn 1,5V cấp cho Chipset 
 Hỏng mạch ổn áp cho RAM hoặc cho Card AGP 
 Hỏng mạch Clock Gen (chƣa có xung Clock) 
 Chƣa gắn CPU vào Mainboard - mạch VRM không hoạt động 
 Mạch VRM có sự cố (mất áp Vcore) 
 Lỗi hỏng chipset cầu NAM. 
Trên đây là những lỗi hƣ hỏng thƣờng gặp nhất của Mainboard. Ngoài ra máy 
vi tính còn gặp rất nhiều các hƣ hỏng khác nữa nhƣ hỏng nguồn, Ram, không 
nhận bàn phím, chuột. 
 Đồ án tốt nghiệp 
80 
KẾT LUẬN 
Quá trình nghiên cứu, tìm hiểu thực tế và tiến hành thực hiện đồ án, 
đƣợc sự hƣớng dẫn chỉ bảo nhiệt tình của Thạc sĩ: Đỗ Anh Dũng và các thầy 
giáo trong bộ môn Điện – Điện tử viễn thông, sự giúp đỡ nhiệt tình của bạn 
bè. Đồ án tốt nghiệp với đề tài “Phân tích cấu tạo và nguyên lý hoạt động 
của Mainboard và phương pháp khắc phục một số hư hỏng” đã hoàn thành 
và đạt đƣợc một số kết quả sau: 
- Tìm hiểu lịch sử phát triển của máy tính và nhiệm vụ các thiết bị 
trong máy tính. 
- Nghiên cứu cấu tạo bộ nguồn và nguyên lý hoạt động. 
- Nghiên cứu cấu tạo và nguyên lý hoạt động của mainboard. 
- Tìm hiểu các hƣ hỏng thƣờng gặp và cách khắc phục của mainboard. 
Kết quả của đồ án đã giúp cho em có cái nhìn tổng quan hơn về cấu tạo 
và nguyên lý hoạt động, các mạch trên mainboard và cách khắc phục một số 
hƣ hỏng thƣờng gặp trong mainTuy nhiên trong quá trình thực hiện đồ án 
này, bản thân em không tránh khỏi những thiếu sót do điều kiện khách quan 
và chủ quan mà bản thân chƣa khai thác hết. Em rất mong các thầy, cô giáo 
và những ngƣời quan tâm tới vấn đề này đóng góp và bổ xung để đồ án đƣợc 
hoàn thiện hơn, nâng cao đƣợc khả năng ứng dụng. 
Cuối cùng em xin chân thành cám ơn tới tập thể các thầy giáo, cô giáo 
trong khoa đã nhiệt tình tạo mọi điều kiện hƣớng dẫn, giúp đỡ thuận lợi nhất 
để em hoàn thành đồ án này. 
Hải phòng, ngày 12 tháng 07 năm 2010 
Sinh viên thực hiện 
 Đặng Văn Hiệp 
 Đồ án tốt nghiệp 
81 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Vũ Đức Lung (2007), Giáo trình kiến trúc máy tính I, nhà xuất bản Đại học 
Quốc Gia TPHCM 
2. Võ văn Chín, Nguyễn Hồng Vân, Phạm Hữu Tài ( 2003), Giáo trình kiến 
trúc máy tính, nhà xuất bản Đại học Cần Thơ. 
3. Nguyễn Nam Thuận, Trịnh Tuấn Minh ( 2007 ), Giáo trình Sủa chữa, nâng 
cấp và cài đặt máy tính, nhà xuất bản ĐHQG TPHCM 
4. Website :  
5. Website :  
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
2.DangVanHiep_DT1001.pdf