Đề tài Phân tích cấu trúc tài chính và ảnh hưởng của cấu trúc tài chính đến rủi ro hoạt động của Công ty Cổ Phần đường Ninh Hòa

Trong điều kiện kinh tế hiện nay, công tác phân tích tài chính của các doanh nghiệp đang được chú trọng hơn trước kia bởi nó đem lại cho nhà quản trị những cái nhìn xác thực về tình hình sử dụng tài sản và nguồn vốn tại doanh nghiệp. Đồng thời, phân tích tài chính còn đóng vai trò dự báo tình hình trong tương lai thông qua nhiều chỉ tiêu khác nhau, hơn nữa đối với các cổ đông và các nhà đầu tư thì việc phân tích tài chính của các doanh nghiệp có vai trò quan trọng trong việc ra quyết định đầu tư. Không chỉ là công cụ hỗ trợ đắc lực cho nhà quản trị và các cổ đông hay nhà đầu tư đánh giá hiệu quả sử dụng các nguồn tài chính của doanh nghiệp mà phân tích tài chính còn giúp doanh nghiệp dự báo những rủi ro sáp xảy ra để có biện pháp khắc phục. Với vai trò quan trọng như vậy của phân tích tài chính, nhóm NHS muốn góp một phần nhỏ để có thể giúp bạn hình dung được tiềm năng của môn này. Chúng tôi chọn đề tài “Phân tích cấu trúc tài chính và ảnh hưởng của cấu trúc tài chính đến rủi ro hoạt động của Công ty Cổ Phần đường Ninh Hòa” để các bạn có thể hình dung rõ ràng hơn về các rủi ro có thể xảy ra trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Để tài của chúng tôi gồm ba phần: - Phần 1: Tổng quan về Công ty Cổ Phần đường Ninh Hòa - Phần 2: Phân tích cấu trúc tài chính và ảnh hưởng của cấu trúc tài chính đến rủi ro hoạt động của Công ty Cổ Phần đường Ninh Hòa - Phần 3: Các biện pháp cơ bản khắc phục rủi ro tại Công ty Cổ Phần đường Ninh Hòa

doc31 trang | Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1868 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích cấu trúc tài chính và ảnh hưởng của cấu trúc tài chính đến rủi ro hoạt động của Công ty Cổ Phần đường Ninh Hòa, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU Trong điều kiện kinh tế hiện nay, công tác phân tích tài chính của các doanh nghiệp đang được chú trọng hơn trước kia bởi nó đem lại cho nhà quản trị những cái nhìn xác thực về tình hình sử dụng tài sản và nguồn vốn tại doanh nghiệp. Đồng thời, phân tích tài chính còn đóng vai trò dự báo tình hình trong tương lai thông qua nhiều chỉ tiêu khác nhau, hơn nữa đối với các cổ đông và các nhà đầu tư thì việc phân tích tài chính của các doanh nghiệp có vai trò quan trọng trong việc ra quyết định đầu tư. Không chỉ là công cụ hỗ trợ đắc lực cho nhà quản trị và các cổ đông hay nhà đầu tư đánh giá hiệu quả sử dụng các nguồn tài chính của doanh nghiệp mà phân tích tài chính còn giúp doanh nghiệp dự báo những rủi ro sáp xảy ra để có biện pháp khắc phục. Với vai trò quan trọng như vậy của phân tích tài chính, nhóm NHS muốn góp một phần nhỏ để có thể giúp bạn hình dung được tiềm năng của môn này. Chúng tôi chọn đề tài “Phân tích cấu trúc tài chính và ảnh hưởng của cấu trúc tài chính đến rủi ro hoạt động của Công ty Cổ Phần đường Ninh Hòa” để các bạn có thể hình dung rõ ràng hơn về các rủi ro có thể xảy ra trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp. Để tài của chúng tôi gồm ba phần: Phần 1: Tổng quan về Công ty Cổ Phần đường Ninh Hòa Phần 2: Phân tích cấu trúc tài chính và ảnh hưởng của cấu trúc tài chính đến rủi ro hoạt động của Công ty Cổ Phần đường Ninh Hòa Phần 3: Các biện pháp cơ bản khắc phục rủi ro tại Công ty Cổ Phần đường Ninh Hòa NHÓM NHS DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU Sơ đồ bộ máy tổ chức Công ty Cổ Phần đường Ninh Hòa 7 Bảng Cân đối kế toán 8 Bảng Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 10 Bảng Báo cáo lưu chuyển tiền tệ 11 Bảng 2.1: Bảng phân tích cấu trúc tài sản 12 Bảng 2.2: Bảng phân tích cấu trúc nguồn vốn 16 Bảng 2.3: đánh giá cân bằng tài chính ngắn hạn 19 Bảng 2.4: So sánh với một số công ty cùng ngành 21 DANH MỤC TỪ NGỮ VIẾT TẮT CHỮ VIẾT TẮT DIỄN GIẢI CNV CSH DT ĐBTC HTK LNST NH NVTX TNDN TSCĐ TSDH TSNH UBND VCSH Công nhân viên Chủ sở hữu Doanh thu Đòn bấy tài chính Hàng tồn kho Lợi nhuận sau thuế Ngắn hạn Nguồn vốn thường xuyên Thu nhập doanh nghiệp Tài sản cố định Tài sản dài hạn Tài sản ngắn hạn Ủy ban nhân dân Vốn chủ sở hữu PHẦN 1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐƯỜNG NINH HÒA Giới thiệu tổng quan về Công ty Cổ phần đường Ninh Hòa Tên giao dịch: CÔNG TY CỔ PHẦN ĐƯỜNG NINH HÒA Tên tiếng Anh: NINH HOA SUGAR JOINSTOCK COMPANY (NSC) Trụ sở giao dịch: Thôn Phước Lâm, Xã Ninh Xuân, Huyện Ninh Hòa, Tỉnh Khánh Hòa Điện thoại: 058.224.57.90 Fax: 058.362.01.43 Email: nscjoinstock@vnn.vn Website: www.ninhhoasugar.com.vn Chủ tịch Hội đồng quản trị: Ông Phạm Đình Mạnh Thu Giám đốc: Bà Nguyễn Thị Hoa Vốn điều lệ: 81.000.000.000 VND ( tám mươi mốt tỷ đồng) Khối lượng cổ phiếu đang niêm yết: 8.100.000 cổ phiếu Khối lượng cổ phiếu đang lưu hành: 8.100.000 cổ phiếu Hiện đang niêm yết trên sàn chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh với mã chứng khoán NHS 2. Quá trình phát triển của Công ty Cổ Phần đường Ninh Hòa Công ty cổ phần Đường Ninh Hòa tiền thân là Nhà máy Đường Ninh Hòa, đơn vị trực thuộc Công ty Đường Khánh Hòa. Tháng 4/1994, nhà máy đường đã được khởi công xây dựng tại xã Ninh Xuân, huyện Ninh Hòa, tỉnh Khánh Hòa. Ngày 06/01/1996, theo quyết định số 27/QĐ-KSC của Giám Đốc Công ty Đường Khánh Hòa, nhà máy Đường Ninh Hòa được thành lập với nhiệm vụ chính là sản xuất đường từ mía. Đến tháng 4/1996, nhà máy chính thức đi vào sản xuất với hệ thống thiết bị có công suất thiết kế 1.250 tấn mía/ngày. Ngày 10/11/2005, UBND tỉnh Khánh Hòa đã ra quyết định số 2267/QĐ-UB về việc chuyển Nhà máy đường Ninh Hòa thuộc Công ty Đường Khánh Hòa thành Công ty cổ phần.  Đến 23/08/2006, UBND tỉnh Khánh Hòa đã ra công văn số 4884/UBND phê duyệt giá trị doanh nghiệp bàn giao sang Công ty cổ phần Đường Ninh Hòa. Công ty Cổ phần Đường Ninh Hòa chính thức đi vào hoạt động theo giấy Chứng nhận đăng ký kinh doanh số 4200636590 đăng ký lần đầu ngày 02 tháng 03 năm 2006, đăng ký thay đổi lần 3 vào ngày 02 tháng 11 năm 2009 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Tỉnh Khánh Hòa cấp. Tuy quá trình hoạt động chưa lâu song với tinh thần không ngừng nỗ lực phấn đấu, dưới sự chỉ đạo sát sao của Hội đồng Quản trị, Ban Giám Đốc, sự hỗ trợ của các ban, ngành, địa phương và các doanh nghiệp bạn trong ngành, Công ty cổ phần Đường Ninh Hòa luôn duy trì được sản xuất ổn định, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho cán bộ công nhân viên trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam gặp nhiều khó khăn do khủng hoảng kinh tế,tài chính toàn cầu. 3. Ngành nghề kinh doanh của Công ty Cổ Phần đường Ninh Hòa Sản xuất đường từ mía và các sản phẩm phụ Tổ chức thu mua mía cây, đầu tư và phát triển vùng nguyên liệu Thi công xây dựng các công trình công nghiệp, dân dụng Gia công chế tạo cơ khí Mua bán vật tư nông nghiệp, mua bán phân bón; Vận tải hàng hóa đường bộ; Sản xuất phân bón; Kinh doanh dịch vụ kho bãi; Sản xuất và kinh doanh mua bán điện. 4. Thành quả đạt được trong quá trình hoạt động của Công ty Cổ Phần đường Ninh Hòa Trải qua một quá trình phấn đấu đầy gian khổ và thử, Công ty đã tự khẳng định, đứng vững và phát triển. Ý chí quyết tâm cao của toàn thể Cán bộ CNV và Ban lãnh đạo Công ty đã được đáp lại bằng những thành quả như sau: +  Công ty được tổ chức GlobalGROUP cấp giấy chứng nhận đạt hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000 vào ngày 23/09/2008 và tiêu chuẩn ISO 9001:2008 vào ngày 31/08/2009. +  Công ty được Bộ Trưởng Bộ Nông nghiệp và PT Nông thôn tặng Bằng khen có Thành tích xuất sắc trong vụ SX Kinh doanh mía đường niên vụ 2006-2007 vào ngày 31/12/2007; Bộ Trưởng Bộ Công Thương tặng Bằng khen Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ công tác năm 2008 vào ngày 2/02/2009; Bộ Trưởng Bộ Tài chính tặng Bằng khen có Thành tích thực hiện tốt chính sách thuế năm 2008 vào ngày 27/07/2009. +  Công ty được ban TC chương trình Vinh Danh Doanh nghiệp hội nhập WTO cấp giấy chứng nhận Đạt giải thưởng Quả cầu Vàng năm 2008 vào ngày 16/01/2009. +  Năm 2009, Công ty được người tiêu dùng bình chọn qua cuộc điều tra do Báo Sài Gòn Tiếp Thị Tổ chức đạt danh hiệu hàng Việt Nam Chất lượng cao năm 2009. +  Công ty được UB tiêu chuẩn TPVN, Hội KH&CN LTTPVN, Công ty CP Hội chợ và Thương mại Quốc Tế - INEACO, Công ty Hội chợ triển lãm Bắc hà , Trung Tâm xúc tiến Thương mại và đầu tư công nghệ INVESCEN tặng  Huy chương vàng và Danh hiệu Thực Phẩm chất lượng vì An toàn sức khỏe cộng đồng và Cúp vàng Thương hiệu An toàn vì sức khỏe cộng đồng vào ngày 06/05/2008. 5. Cơ cấu tổ chức bộ máy Công ty Cổ Phần đường Ninh Hòa SƠ ĐỒ CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐƯỜNG NINH HÒA Đại hội đồng cổ đông Hội đồng quản trị Giám đốc Phòng kế hoạch kinh daonh Phòng kiểm nghiệm Phòng tổ chức – hành chánh Phòng Tài chính – kế toán Phòng kỹ thuật Phòng nguyên liệu Ban kiểm soát 6. Kết quả hoạt động kinh doanh năm Công ty Cổ phần đường Ninh Hòa CÔNG TY CỔ PHẦN ĐƯỜNG NINH HÒA Thôn Phước Lâm, Xã Ninh Xuân, Huyện Ninh Hòa, Tỉnh Khánh Hòa BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN Ngày 31 tháng 12 năm 2009 Đvt: đồng TÀI SẢN MS THUYẾT MINH 31/12/2009 31/12/2008 A. TÀI SẢN NGẮN HẠN 100 97,789,436,344 66,696,723,959 I. Tiền và các khoản tương đương tiền 110 4,756,345,963 167,967,467 1. Tiền 111 5 4,756,345,963 167,967,467 2. Các khoản tương đương tiền 112 - - II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 120 6 11,585,286,400 1. Đầu tư ngắn hạn 121 25,518,921,240 2. Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn 129 (13,933,634,840) III. Phải thu ngắn hạn 130 56,490,775,467 48,026,465,146 1. Phải thu khách hàng 131 365,093,801 112,668,350 2. Trả trước cho người bán 132 49,493,131,488 47,913,654,235 3. CáC khoản phải thu khác 135 7 6,718,687,595 142,561 4. Dự phòng phải thu khó đòi 139 (86,137,377) IV. Hàng tồn kho 140 8 34,487,789,949 6,069,665,998 1. Hàng tồn kho 141 34,487,789,949 6,111,945,525 2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho 142 9 - 42,297,527 V. Tài sản ngắn hạn khác 150 2,094,552,235 849,338,418 1. Chi phí trả trước ngắn hạn 151 24,471,131 126,248,325 2. Thuế GTGT được khấu trừ 152 30,090,096 437,549,433 3. Tài sản ngắn hạn khác 158 10 2,039,911,008 285,541,160 B. TÀI SẢN DÀI HẠN 200 113,050,865,682 68,549,579,525 I. Phải thu dài hạn 210 II. Tài sản cố định 220 83,738,099,566 66,105,020,806 1. Tài sản cố định hữu hình 221 11 80,913,987,218 62,090,277,417 - Nguyên giá TSCĐ 222 112,147,304,249 84,573,699,916 - Hao mòn lũy kế 223 (31,233,317,301) (22,483,422,499) 2. Tài sản cố định vô hình 227 12 107,302,653 111,429,678 - Nguyên giá 228 123,810,753 123,810,753 - Hao mòn lũy kế 229 (16,508,100) (12,381,075) 3. chi phí xây dựng dở dang 230 13 2,716,719,695 3,903,313,711 III. Bất động sản đầu tư 240 IV. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 250 28,638,409,282 1,671,133,283 1. Đầu tư liên doanh liê kết 251 14 7,602,319,791 2. Đầu tư tài chính dài hạn 258 15 29,896,319,379 1,671,133,283 3. Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính dài hạn 259 16 (8,860,048,888) V. Đầu tư dài hạn khác 260 674,446,834 827,425,436 1. Chi phí trả trước dài hạn 261 17 601,146,834 782,125,436 2. Tài sản dài hạn khác 262 18 73,300,000 45,300,000 TỔNG TÀI SẢN 270 210,840,329,026 135,248,303,484 NGUỒN VỐN A. NỢ PHẢI TRẢ 300 52,007,967,140 28,711,480,798 I. Nợ ngắn hạn 310 42,283,044,140 25,721,440,558 1. Vay và nợ ngắn hạn 311 19 15,271,166,600 14,854,500,000 2. Phải trả người bán 312 151,089,214,396 3,224,146,266 3. Người mua trả tiền trước 313 171,993,165 90,031,000 4. Thuế và các khoản phải nộp nhà nước 314 20 7,899,353,640 2,127,189,047 5. Phải trả người lao động 315 2,770,776,575 2,548,985,786 6. Chi phí phải trả 316 21 199,137,130 98,662,017 7. Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác 317 22 862,406,634 2,777,926,442 II. Nợ dài hạn 330 9,724,923,000 2,990,040,240 1. Vay và nợ dài hạn 334 23 9,616,666,800 2,884,500,000 2. Dự phòng trợ cấp mất việc làm 336 108,256,200 105,504,240 B. NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU 400 158,832,361,886 106,536,822,686 I. VỐN CHỦ SỞ HỮU 410 151,959,154,822 104,628,282,727 1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu 411 24 67,784,000,000 67,784,000,000 2. Chênh lệch tỷ giá ngoại tệ 412 24 (134,803,445) - 3. Quỹ đầu tư phát triển 414 24 53,428,068,920 28,904,237,489 4. Quỹ dự phòng tài chính 418 24 6,778,400,000 4,280,403,429 5. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 420 24 24,103,489,347 3,659,641,809 II. Nguồn kinh phí và quỹ khác 430 6,873,270,064 1,908,539,959 1. Quỹ khen thưởng và phúc lợi 431 6,873,270,064 1,908,539,959 2. Nguồn kinh phí khác 432 - - TỔNG NGUỒN VỐN 440 210,840,329,026 135,248,303,484 CÔNG TY CỔ PHẦN ĐƯỜNG NINH HÒA Thôn Phước Lâm, Xã Ninh Xuân, Huyện Ninh Hòa, Tỉnh Khánh Hòa BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH Cho năm tài chính kết thúc ngày 31 tháng 12 năm 2009 Đvt: đồng CHỈ TIÊU MÃ SỐ THUYẾT MINH NĂM 2009 NĂM 2008 1. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 01 25 282,977,956,768 266,516,510,996 2. Các khoản giảm trừ doanh thu 02 - - 3. Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ 10 282,977,956,768 266,516,510,996 4. Giá vốn hàng bán 11 26 206,601,622,003 205,938,463,122 5. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ 20 76,376,334,765 60,578,047,874 6. Doanh thu hoạt động tài chính 21 27 4,585,269,433 5,737,958,450 7. Chi phí tài chính 22 28 (2,369,185,006) 17,194,151,421 trong đó: Lãi vay 23 965,986,332 3,260,270,166 8. Chi phí bán hàng 24 5,191,935,019 6,269,407,263 9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 25 7,624,392,848 6,555,916,962 10. Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh 30 70,775,462,137 36,296,530,678 11. Thu nhập khác 31 29 789,956,021 190,548,225 12. Chi phí khác 32 30 262,555,391 36,403,960 12. Chi phí khác 40 527,400,630 154,144,265 14. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế 50 31 71,302,862,767 36,450,674,943 15. Chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành 51 31 7,071,806,188 5,104,866,480 16. Chi phí thuế thu nhập hoãn lại 52 - - 17. Lợi nhuận sau thuế TNDN 60 31 64,231,056,579 31,345,808,463 18. Lãi cơ bản trên cổ phiếu 70 32 9,476 4,624 CÔNG TY CỔ PHẦN ĐƯỜNG NINH HÒA Thôn Phước Lâm, Xã Ninh Xuân, Huyện Ninh Hòa, Tỉnh Khánh Hòa BÁO CÁO LƯU CHUYỂN TIỀN TỆ Cho năm tài chính kết thúc ngày 31/12/2009 Đvt: đồng CHỈ TIÊU MS Năm 2009 Năm 2008 I. Lưu chuyển tiền từ hoạt động kinh doanh 1. Tiền thu từ bán hàng, cung cấp dịch vụ và doanh thu khác 01 284,404,204,696 250,840,769,712 2. Tiền chi trả cho người cung cấp hàng hóa và dịch vụ 02 (208,867,590,864) (192,423,917,837) 3. Tiền chi trả cho người lao động 03 (15,788,292,197) (10,090,883,055) 4. Tiền chi trả lãi vay 04 (1,014,558,649) (3,260,270,166) 5. Tiền chi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp 05 (2,088,471,445) (3,016,395,035) 6. Tiền thu khác từ hoạt động kinh doanh 06 22,173,138,846 752,687,381 7. Tiền chi khác cho hoạt động kinh doanh 07 (37,361,285,767) (10,936,359,681) Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh 20 41,457,144,620 31,865,631,319 II. Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư 1.Tiền chi để mua sắm, xây dựng TSCĐ và các tài sản dài hạn khác 21 (23,711,889,518) (9,001,363,487) 2.Tiền chi cho vay, mua các công cụ nợ của đơn vị khác 23 (13,800,000,000) 3.Tiền thu hồi cho vay, bán lại các công cụ nợ của đơn vị khác 24 5,000,000,000 8,800,000,000 4.Tiền chi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác 25 (16,509,045,199) (1,775,580,000) 5.Tiền thu hồi đầu tư góp vốn vào đơn vị khác 26 342,000,000 - 6.Tiền thu lãi cho vay, cổ tức và lợi nhuận được chia 27 1,300,241,163 621,623,850 Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động đầu tư 30 (33,578,693,554) (15,155,319,637) III. Lưu chuyển tiền từ hoạt động tài chính 1.Tiền vay ngắn hạn, dài hạn nhận được 33 91,970,000,000 70,420,000,000 2.Tiền chi trả nợ gốc vay 34 (84,821,166,600) (72,934,500,000) 3. Cổ tức, lợi nhuận đã trả cho chủ sở hữu 36 (10,438,906,000) (15,319,014,000) Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động tài chính 40 (3,290,072,600) (17,833,514,000) Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ (50 = 20+30+40) 50 4,588,378,466 (1,123,202,318) Tiền và tương đương tiền đầu kỳ 60 167,967,497 1,291,169,815 Ảnh hưởng của thay đổi tỷ giá hối đoái quy đổi ngoại tệ 61 - - Tiền và tương đương tiền cuối kỳ (70 = 50+60+61) 70 4,756,345,963 167,967,497 PHẦN 2 PHÂN TÍCH CẤU TRÚC TÀI CHÍNH VÀ ẢNH HƯỞNG CỦA CẤU TRÚC TÀI CHÍNH ĐẾN KẾT QUẢ VÀ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH 1. Phân tích tổng quát tình hình tài chính hiện tại của Công ty Cổ Phần đường Ninh Hòa 1.1 Phân tích cấu trúc tài chính Công ty Cổ Phần đường Ninh Hòa Cấu trúc tài chính đóng vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn doanh nghiệp trong mọi thời kỳ phát triển. Do đó, việc phân tích cấu trúc tài chính của doanh nghiệp để đánh giá những biến động về tài sản và nguồn vốn diễn ra trong quá trình sản xuất kinh doanh là một biện pháp cơ sở để đánh giá hiệu quả sử dụng các nguồn lực tại doanh nghiệp. 1.1.1 Phân tích cấu trúc tài sản Công ty Cổ Phần đường Ninh Hòa BẢNG 2.1: BẢNG PHÂN TÍCH CẤU TRÚC TÀI SẢN Đvt: đồng TÀI SẢN MS 31/12/2009 31/12/2008 CHÊNH LỆCH Số tiền Tỉ trọng Số tiền Tỉ trọng Số tiền Tỉ trọng A. TÀI SẢN NGẮN HẠN 100 97,789,436,344 46.38 66,696,723,959 49.31 31,092,712,385 46.62 I. Tiền và các khoản tương đương tiền 110 4,756,345,963 2.26 167,967,467 0.12 4,588,378,496 2,731.71 1. Tiền 111 4,756,345,963 2.26 167,967,467 0.12 4,588,378,496 2,731.71 2. Các khoản tương đương tiền 112 - 0.00 - 0.00 - - II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 120 - 0.00 11,585,286,400 8.57 -11,585,286,400 -100.00 1. Đầu tư ngắn hạn 121 - 0.00 25,518,921,240 18.87 -25,518,921,240 -100.00 2. Dự phòng giảm giá đầu tư ngắn hạn 129 - 0.00 (13,933,634,840) (10.30) 13,933,634,840 -100.00 III. Phải thu ngắn hạn 130 56,490,775,467 26.79 48,026,465,146 35.51 8,464,310,321 17.62 1. Phải thu khách hàng 131 365,093,801 0.17 112,668,350 0.08 252,425,451 224.04 2. Trả trước cho người bán 132 49,493,131,488 23.47 47,913,654,235 35.43 1,579,477,253 3.30 3. Các khoản phải thu khác 135 6,718,687,595 3.19 142,561 0.00 6,718,545,034 4,712,751.06 4. Dự phòng phải thu khó đòi 139 (86,137,377) (0.04) 0 0.00 -86,137,377 - IV. Hàng tồn kho 140 34,487,789,949 16.36 6,069,665,998 4.49 28,418,123,951 468.20 1. Hàng tồn kho 141 34,487,789,949 16.36 6,111,945,525 4.52 28,375,844,424 464.27 2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho 142 - - 42,297,527 0.03 -42,297,527 -100.00 V. Tài sản ngắn hạn khác 150 2,094,552,235 0.99 849,338,418 0.63 1,245,213,817 146.61 1. Chi phí trả trước ngắn hạn 151 24,471,131 0.01 126,248,325 0.09 -101,777,194 -80.62 2. Thuế GTGT được khấu trừ 152 30,090,096 0.01 437,549,433 0.32 -407,459,337 -93.12 3. Tài sản ngắn hạn khác 158 2,039,911,008 0.97 285,541,160 0.21 1,754,369,848 614.40 B. TÀI SẢN DÀI HẠN 200 113,050,865,682 53.62 68,549,579,525 50.68 44,501,286,157 64.92 I. Phải thu dài hạn 210 - - - - - - II. Tài sản cố định 220 83,738,099,566 39.72 66,105,020,806 48.88 17,633,078,760 26.67 1. Tài sản cố định hữu hình 221 80,913,987,218 38.38 62,090,277,417 45.91 18,823,709,801 30.32 Nguyên giá TSCĐ 222 112,147,304,249 53.19 84,573,699,916 62.53 27,573,604,333 32.60 Hao mòn lũy kế 223 (31,233,317,301) (14.81) (22,483,422,499) (16.62) -8,749,894,802 38.92 2. Tài sản cố định vô hình 227 107,302,653 0.05 111,429,678 0.08 -4,127,025 -3.70 Nguyên giá 228 123,810,753 0.06 123,810,753 0.09 0 0.00 Hao mòn lũy kế 229 (16,508,100) (0.01) (12,381,075) (0.01) -4,127,025 33.33 3. Chi phí xây dựng dở dang 230 2,716,719,695 1.29 3,903,313,711 2.89 -1,186,594,016 -30.40 III. Bất động sản đầu tư 240 - 0.00 - 0.00 0 - IV. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 250 28,638,409,282 13.58 1,671,133,283 1.24 26,967,275,999 1,613.71 1. Đầu tư liên doanh liên kết 251 7,602,319,791 3.61 - 0.00 7,602,319,791 - 2. Đầu tư tài chính dài hạn 258 29,896,319,379 14.18 1,671,133,283 1.24 28,225,186,096 1,688.98 3. Dự phòng giảm giá đầu tư tài chính dài hạn 259 (8,860,048,888) (4.20) - 0.00 -8,860,048,888 - V. Đầu tư dài hạn khác 260 674,446,834 0.32 827,425,436 0.61 -152,978,602 -18.49 1. Chi phí trả trước dài hạn 261 601,146,834 0.29 782,125,436 0.58 -180,978,602 -23.14 2. Tài sản dài hạn khác 262 73,300,000 0.03 45,300,000 0.03 28,000,000 61.81 TỔNG TÀI SẢN 270 210,840,329,026 100.00 135,248,303,484 100.00 75,592,025,542 55.89 Theo quan sát bảng 2.1, ta thấy rằng tài sản năm nay tăng hơn so với năm trước 75,592,025,542 đồng( tương đương 55. 89%) do sự tăng lên của các tài sản trong cả hai nhóm tài sản ngắn hạn( TSNH) và tài sản dài hạn( TSDH). Về chỉ tiêu TSNH, các chỉ tiêu trên bảng phân tích cho thấy rằng hầu hết các TSNH đều tăng và có thể nói là tăng đáng kể. Nguyên nhân của điều này là do việc mở rộng sản xuất của Công ty đã làm cho giá trị các chỉ tiêu tăng lên và một số đã tăng lên rất nhiều. Đặc biệt các chỉ tiêu như tiền vav các khoản tương đương tiền, hàng tồn kho, TSNH khác đều có mức tăng từ gần 1,5 lần trở lên. Đối với chỉ tiêu tiền và các khoản tương đương tiền, vào 31/12 các khoản tương đương tiền là không có chứng tỏ các khoản tương đương tiền đã được chuyển đổi thành tiền mặt và tiền gửi ngân hàng để có thể đáp ứng nhu cầu chi trả của Công ty vào dịp cuối năm. Đối với chỉ tiêu hàng tồn kho, có sự tăng lên đến 4,68 lần do hai nguyên nhân: Thứ nhất, Công ty đang trong vụ sản xuất thứ hai trong năm nên lượng thành phẩm tồn kho là lớn. Thứ hai, đây là thời điểm cận Tết Nguyên Đán nên việc dự trữ đường để phục vụ nhu cầu thị trường là cần thiết. Hơn nữa, công tác phân phối cho các đại lý đang trong quá trình thực hiện nên lượng thành phẩm tồn kho hiển nhiên tăng lên ở mức cao. Các TSNH khác có sự tăng lên do sự chi phối của lịch sản xuất theo đặc thù của ngành. Do có sự tập trung giá trị các TSNH khác vào sản xuất như công cụ dụng cụ, các loại nguyên liệu,… đã làm cho chỉ tiêu này tăng lên gần 1,5 lần. Đối với nhóm TSDH, hầu hết các chỉ tiêu đều tăng, thậm chí tăng rất mạnh, trong khi đó có một số chỉ tiêu giảm nhưng ảnh hưởng không đáng kể đến sự tăng trưởng của các TSDH khác. Nhìn chung, TSDH so với đầu năm, giá trị TSDH tăng 44,501,286,157 đồng( tương đương 64,92%) do các yếu tố sau tác động: Chỉ tiêu tài sản cố định( TSCĐ) tăng thêm 17,633,078,760 đồng( 26,67%) do việc đầu tư nâng cấp các máy móc thiết bị phục vụ cho sản xuất đồng thời các TSCĐ xây dựng dở dang( nhà kho, xưởng) đã được đưa vào hoạt động cùng với việc đầu tư mua thêm các phương tiện vận tải làm tăng giá trị TSCĐ của toàn Công ty. Cùng với đó, việc thay đổi danh mục đầu tư tài chính, chuyển đổi một phần sang mục đầu tư tài ngắn hạn thành đầu tư dài hạn đã làm tăng giá trị TSDH của Công ty thêm 26,967,275,999( gấp hơn 16 lần) so với đầu năm. Tuy các khoản đầu tư dài hạn khác có giảm xuống nhưng không ảnh hưởng quá nhiều tới kết cấu tài sản hiện tại. Như vậy, đánh giá một cách tổng quát dựa trên quy mô và định hướng phát triển của Công ty thì cơ cấu tài sản hiện tại đang tiếp cận mục tiêu phát triển của Công ty trong kế hoạch 5 năm( 2010 – 2015) mà Công ty đã đặt ra. 1.1.2 Phân tích cấu trúc nguồn vốn Công ty Cổ Phần đường Ninh Hòa BẢNG 2.2: PHÂN TÍCH KẾT CẤU NGUỒN VỐN Đvt: đồng NGUỒN VỐN MS 31/12/2009 31/12/2008 CHÊNH LỆCH Số tiền Tỉ trọng Số tiền Tỉ trọng Số tiền Tỉ trọng A. NỢ PHẢI TRẢ 300 52,007,967,140 24.67 28,711,480,798 21.23 23,296,486,342 81.14 I. Nợ ngắn hạn 310 42,283,044,140 20.05 25,721,440,558 19.02 16,561,603,582 64.39 1. Vay và nợ ngắn hạn 311 15,271,166,600 7.24 14,854,500,000 10.98 416,666,600 2.80 2. Phải trả người bán 312 15,108,214,396 7.17 3,224,146,266 2.38 147,865,068,130 4,586.18 3. Người mua trả tiền trước 313 171,993,165 0.08 90,031,000 0.07 81,962,165 91.04 4. Thuế và các khoản phải nộp nhà nước 314 7,899,353,640 3.75 2,127,189,047 1.57 5,772,164,593 271.35 5. Phải trả người lao động 315 2,770,776,575 1.31 2,548,985,786 1.88 221,790,789 8.70 6. Chi phí phải trả 316 199,137,130 0.09 98,662,017 0.07 100,475,113 101.84 7. Các khoản phải trả, phải nộp ngắn hạn khác 317 862,406,634 0.41 2,777,926,442 2.05 -1,915,519,808 -68.96 II. Nợ dài hạn 330 9,724,923,000 4.61 2,990,040,240 2.21 6,734,882,760 225.24 1. Vay và nợ dài hạn 334 9,616,666,800 4.56 2,884,500,000 2.13 6,732,166,800 233.39 2. Dự phòng trợ cấp mất việc làm 336 108,256,200 0.05 105,504,240 0.08 2,751,960 2.61 B. NGUỒN VỐN CHỦ SỞ HỮU 400 158,832,361,886 75.33 106,536,822,686 78.77 52,295,539,200 49.09 I. VỐN CHỦ SỞ HỮU 410 151,959,154,822 72.07 104,628,282,727 77.36 47,330,872,095 45.24 1. Vốn đầu tư của chủ sở hữu 411 67,784,000,000 32.15 67,784,000,000 50.12 0 0.00 2. Chênh lệch tỷ giá ngoại tệ 412 (134,803,445) (0.06) 0 0.00 -134,803,445 - 3. Quỹ đầu tư phát triển 414 53,428,068,920 25.34 28,904,237,489 21.37 24,523,831,431 84.85 4. Quỹ dự phòng tài chính 418 6,778,400,000 3.21 4,280,403,429 3.16 2,497,996,571 58.36 5. Lợi nhuận sau thuế chưa phân phối 420 24,103,489,347 11.43 3,659,641,809 2.71 20,443,847,538 558.63 II. Nguồn kinh phí và quỹ khác 430 6,873,270,064 3.26 1,908,539,959 1.41 4,964,730,105 260.13 1. Quỹ khen thưởng và phúc lợi 431 6,873,270,064 3.26 1,908,539,959 1.41 4,964,730,105 260.13 2. Nguồn kinh phí khác 432 0 0.00 0 0.00 0 - TỔNG NGUỒN VỐN 440 210,840,329,026 100.00 135,248,303,484 100.00 75,592,025,542 55.89 Nhìn tổng quát, tổng nguồn vốn của Công ty đã tăng so với đầu năm 75,592,025,542 đồng( tương đương 55. 89%) do sự tăng lên của các chỉ tiêu trong nhóm Nợ phải trả và nhóm chỉ tiêu thuộc Nguồn vốn chủ sở hữu. Cụ thể được thể hiện ở các chỉ tiêu sau: Tỷ suất nợ trên tồng nguồn vốn đầu năm( HN 2008) = 23,296,486,342 = 0,2123 135,248,303,484 Tỷ suất nợ trên tồng nguồn vốn cuối năm( HN 2009) = 52,007,967,140 = 0,2470 210,840,329,026 Tỷ suất tự tài trợ đầu năm( Hcsh 2008) = 106,536,822,686 = 0,788 135,248,303,484 Tỷ suất tự tài trợ cuối năm( Hcsh 2009) = 158,832,361,886 = 0,753 210,840,329,026 Như vậy, có thể thấy rằng đã có sự thay đổi trong cơ cấu vốn nhưng chưa đáng kể. Vốn chủ sở hữu( VCSH) vẫn chiếm tỷ trọng lớn dù tỉ trọng có giảm so với đầu năm nhưng đây là biểu hiện bắt đầu thay đổi theo hướng tích cực của Công ty để kích thích hoạt động sản xuất kinh doanh. Hơn nữa, khi nhìn vào kết cấu tài sản ta có thể dễ dàng nhận ra rằng tỷ lệ nguồn vốn thường xuyên( NVTX) vẫn đang chiếm đến gần 80% tổng nguồn vốn của toàn Công ty, các khoản vay, nợ ngắn hạn chỉ chiếm một phần nhỏ qua các con số sau: Tỷ suất NVTX đầu năm( HN 2008) = 106,536,822,686 + 2,990,040,240 X 100 = 80, 98% 135,248,303,484 Tỷ suất NVTX Cuối năm( HN 2009) = 158,832,361,886 + 9,724,923,000 X 100 = 79,, 04% 210,840,329,026 Qua đó có thể thấy rằng quan điểm sử dụng vốn của Công ty vẫn đang thiên về xu thế an toàn trong điều kiện kinh tế hiện tại. Tuy nhiên, trong điều kiện kinh tế đang có những bước chuyển tích cực thì Công ty cần phải thay đổi tích cực hơn kết cấu vốn hiện tại để kích thích sản xuất hơn nữa. 1.1.2 Đánh giá cân bằng tài chính Công ty Cổ Phần đường Ninh Hòa Nhìn vào kết quả phân tích của hai bảng phân tích trên ta thấy rằng cân bằng tài chính dài hạn của Công ty luôn được đảm bảo với kết cấu tài sản hiện tại. Tuy nhiên việc duy trì kết cấu tài sản hiện tại buộc công ty tốn khá nhiều chi phí sử dụng các nguồn dài hạn mà tiêu biểu là chi phí lãi vay. Tuy nhiên, về cân bằng tài chính trong ngắn hạn, chúng ta thấy tình hình vào cuối năm 2009 như sau: BẢNG 2.3: ĐÁNH GIÁ CÂN BẰNG TÀI CHÍNH NGẮN HẠN Đvt: đồng Năm 2009 Năm 2008 Vốn lưu động ròng 55,506,392,204 40,975,283,401 Nhu cầu vốn lưu động ròng 66,061,240,111 44,078,529,004 Ngân quỹ ròng -10,554,847,907 -3,103,245,603 Qua phân tích các số liệu theo bảng trên cho thấy vào cuối năm Công ty luôn gặp khó khăn nhất định về cân bằng tài chính ngắn hạn. Điều này cho thấy nguồn vốn lưu động hiện tại không đủ tài trợ nhu cầu vốn lưu động ròng cho hoạt động của công ty. Vì vậy, để đảm bảo nhu cầu này Công ty phải tăng các khoản vay ngắn hạn do đó áp lực về các khoản vay ngắn hạn cũng tăng và chi phí lãi vay cũng tăng. 2. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động của Công ty Cổ Phần đường Ninh Hòa và so sánh với một số doanh nghiệp cùng ngành Đối với một doanh nghiệp hoạt độn theo thời vụ như Công ty Cổ Phần đường Ninh Hòa thì việc đánh giá hiệu quả hoạt động theo các chỉ số dường như không thể phản ánh chính xác được nhưng phần nào cũng thể hiện được hiệu quả của doanh nghiệp tại thời điểm hiện tại. 2.1. Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động của Công ty Cổ Phần đường Ninh Hòa Hiệu suất sử dụng tài sản(HTS) đánh giá hiệu quả của quá trình quản lý và sản xuất Hiệu suất sử dụng tài sản(HTS) = Doanh thu thuần = 282,977,956,768 = 1.64 ( lần) Tổng tài sản bình quân 173,044,316,255.00 Như vậy có thể thấy rằng một đồng tài sản bỏ ra để dùng cho quản lý và sản xuất thu về 1,64 đồng doanh thu. Điều này cho thấy việc sử dụng tài sản hiện tại là có hiệu quả. Tuy nhiên chỉ tiêu này chỉ phản ánh được một cách tổng quát giá trị tài sản chuyển vào trong hoạt động của Công ty. Để xét sự vận động của tài sản rõ ràng hơn, ta xét các chỉ tiêu về hiệu suất sử dụng tài sản dài hạn và tài sản ngắn hạn của Công ty. Hiệu suất sử dụng TSDH( HTSDH) thể hiện giá trị TSDH chuyển vào trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp. HTSDH = Doanh thu thuần = 282,977,956,768 = 3,12( lần) TSDH bình quân 90,800,222,603.50 Hiệu suất sử dụng tài sản ngắn hạn( hiệu suất sử dụng vốn lưu động) đánh giá tốc độ luân chuyển TSNH vào trong quá trình hoạt động của Công ty. Giá trị này được đánh giá thông qua các chỉ tiêu: Số vòng quay TSNH (HTSNH) = Doanh thu thuần = 282,977,956,768 = 3,44 ( vòng/ kỳ) TSNH bình quân 82,243,080,151.50 Số ngày 1vòng quay TSNH (NTSNH) = 360 = 360 = 104.63( ngày) HTSNH 3,44 Các chỉ tiêu trên cho thấy quá trình sử dụng tài sản là tương đối hiệu quả, tuy nhiên quá trình vận động của TSNH là còn chưa tốt so với bình quân ngành. Quá trình vận động của TSNH phải đẩy nhanh hơn nữa để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty trong quá trình hoạt động. Bên cạnh đó, các chỉ số khác biểu hiện hiệu quả kinh doanh cuối cùng của Công ty như: ROS = LNST = 64,231,056,579 X 100 = 23,7% Doanh thu thuần 282,977,956,768 ROA = LNST = 64,231,056,579 X 100 = 37,12% Tổng tài sản bình quân 173,044,316,255.00 Các chỉ tiêu trên cho thấy hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là ở mưc tương đối do có các khoản vay chi phối. Để có thể đánh giá tốt hơn ta sử dụng chỉ tiêu sức sinh lời căn bản( RE) của Công ty, như sau: RE = EBIT = 72,268,849,099 X 100 = 41,76% Tổng tài sản bình quân 173,044,316,255.00 Để có thể đánh giá rõ ràng hơn nữa tác động của kết cấu tài chính hiện tại của công ty đến hoạt động, ta xét chỉ tiêu ROE: ROE = LNST = 64,231,056,579 X 100 = 48,41% VCSH bình quân 132,684,592,286 2.2. So sánh các chỉ tiêu cơ bản với một số Công ty cùng ngành BẢNG 2. 4: SO SÁNH MỘT SỐ CHỈ SỐ VỚI CÁC CÔNG TY CÙNG NGÀNH Mã CK Nhóm ngành Số công ty +/- PE EPS ROA ROE Beta P/B Tổng Khối lượng Vốn thị trường (tỷ) Mía đường 5 2.3% 5.7 5,232 14.8% 25.6% 1.9 160% 212,389,443 4,014 BHS Công ty Cổ phần Đường Biên Hòa 34.9+0.4(+1.2%) 5.2 6,621 12% 27% 0.6 144.81 18,531,620 647 LSS Công ty cổ phần Mía đường Lam Sơn 34.5+0.9(+2.7%) 4.3 7,775 21% 31% 1.5 135.45 30,000,000 1,035 NHS Công ty cổ phần Đường Ninh Hòa 37.9+0.3(+0.8%) 7.8 4,844 10% 19% 3.1 146.61 8,100,000 307 SBT Công ty cổ phần Bourbon Tây Ninh 11.8 0(0%) 6.3 1,866 13% 17% 1.2 179.00 141,252,330 1,667 SEC Công ty cổ phần Mía đường - Nhiệt điện Gia Lai 24.7+1.1(+4.7%) 4.7 5,052 18% 34% 2.8 192.52 14,505,493 358 ( nguồn: www.cophieu68.com, ngày 27/10/2010) Trên đây là bảng so sánh các chỉ tiêu cơ bản trong sáu tháng đầu năm giữa Công ty Cổ Phần đường Ninh Hòa với các công ty cùng ngành niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh. Bảng trên cho thấy tương quan giữa các công ty dựa trên các chỉ số tài chính mang tính trọng yếu đối với các cổ đông và nhà đầu tư khác. Các chỉ số này cho thấy Công ty Cổ Phần đường Ninh Hòa có nhiều chỉ số vẫn thấp hơn trung bình ngành, Công ty cần phải cố gắn nhiều hơn nữa để có thể vượt qua được mức trung bình của ngành để đáp ứng kỳ vọng của các nhà đầu tư thông qua các đánh giá tổng quát của các công ty chứng khoán. 3. Đánh giá rủi ro tiềm ẩn trong hoạt động kinh doanh của Công ty Cổ Phần đường Ninh Hòa 3.1 Bóc tách rủi ro thông qua các chỉ số 3.1.1 Các chỉ số về rủi ro kinh doanh 3.1.1.1 Độ nhạy đòn bẩy kinh doanh( K) K = ∆ EBIT/EBIT = 32,557,903,990 = 1,978 lần ∆ DT/DT 16,461,445,772 Như vậy có thể thấy rằng chỉ cần EBIT thay đổi 1% thì doanh thu của doanh nghiệp thay đổi 1,978%. Qua hệ số này đang nằm ở mức an toàn cho phép, hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp không chịu tác động quá lớn khi có sự thay đổi của EBIT. 3.1.1.2 Hệ số an toàn( A) A = DT = 282,977,956,768 = 3,7 lần DT-DTHV 76,376,334,765 Hệ số an toàn cho thấy rủi ro trong kinh doan của doanh nghiệp là không có bởi hệ số an toàn của Công ty là khá lớn. 3.1.2 Các chỉ số về khả năng thanh toán 3.1.2.1 Hệ số thanh toán tổng quát KT = Tổng tài sản = 210,840,329,026 = 4,054 lần Tổng nợ phải trả 52,007,967,140 Chỉ số này cho thấy khả năng sử dụng tài sản của doanh nghiệp để bảo đảm cho các khoản vay là rất tốt thậm chí là dư để có thể tài trợ các khoản nợ lớn hơn hiện tại. 3.1.2.2 Hệ số thanh toán hiện hành KH = Tổng TSNH = 97,789,436,344 = 2,313 lần Tổng nợ ngắn hạn 42,283,044,140 Chỉ số này cho ta thấy rằng khả năng dùng các TSNH để đảm bảo cho các khoản nợ ngắn hạn của hiện tại và vẫn còn thừa để có thể đảm bảo cho các khoản nợ mới của Công ty. Tuy nhiên, cần phải nhìn nhận một cách thận trọng rằng chỉ số này tuy có khả năng đảm bảo thanh toán thêm cho các khoản nợ ngắn hạn mới của Công ty nhưng trong cơ cấu TSNH của Công ty có 35,26% là hàng tồn kho, 57,77% là các khoản phải thu ngắn hạn, các chỉ tiêu về tiền và các khoản tương đương tiền cùng các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn chỉ chiếm 6,97%. Do đó, việc đảm bảo thanh toán trong ngắn hạn khi các yếu tố có tính thanh khoản thấp như hàng tồn kho và các khoản phải thu chưa chuyển thành tiền ngay được đối với Công ty là tương đối khó khăn. Để rõ thêm điều nay ta xét các chỉ tiêu về thanh toán ngắn hạn. 3.1.2.3 Hệ số thanh toán nhanh KN = Tổng TSNH - HTK = 97,789,436,344 - 34,487,789,949 = 1,497 lần Tổng nợ ngắn hạn 42,283,044,140 Chỉ số này hiện nay cho thấy khả năng thanh toán các khoản trên bằng các tài sản khác sau khi tách ảnh hưởng của hàng tồn kho ra cho kết quả như trên cho thấy rằng khả năng thanh toán nợ ngắn hạn bằng các tài sản khác khi là tương đối an toàn đối với hoạt động của Công ty. Tuy nhiên, với tỉ lệ phải thu ngắn hạn chiến hơn 50% tổng TSNH thì chỉ số này vẫn chưa cho thấy sự an toàn của Công ty về thanh khoản ngắn hạn của Công ty trong kịch bản xấu nhất về thanh khoản ngắn hạn. 3.1.2.4 Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của tiền và tương đương tiền Khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của tiền và tương đương tiền = Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ = 4,588,378,466 = 0,10845 lần Tổng nợ ngắn hạn 42,283,044,140 Qua tính toán ta thấy rằng chỉ tiêu này quá thấp so với yêu cầu. Điều này cho thấy thanh khoản ngắn hạn của Công ty là rất thấp trong khi yêu cầu đảm bảo cho ngắn hạn cần một khoản dự trữ cao hơn thực tế. Việc chỉ số này quá thấp rất dễ khiến cho Công ty mất tự chủ về tài chính trong ngắn hạn dẫn đến phá sản về mặt kĩ thuật. 3.1.2. Đánh giá rủi ro tài chính Chỉ số khả năng thanh toán lãi vay( KL) KL = EBIT = 72,268,849,099 = 74,81 lần Chi phí lãi vay 965,986,332 Qua phân tích ta lại thấy khả năng thanh toán lãi vay của doanh nghiệp là rất lớn, chứng tỏ khả năng giải quyết các vấn đề về lãi vay là rất tốt. Tuy nhiên, để kiểm tra hiệu quả thực sự trong hoạt động của doanh nghiệp, ta xét mối liên hệ giữa khả năng thanh toán lãi vay đến sự biến động của ROE: ROE = LNST = TS x EBIT x LNST Vốn CSH Vốn CSH TS EBIT = Vốn CSH + NPT x RE x LNTT x ( 1 - t) Vốn CSH EBIT = ( 1 + ĐBTC) x RE x (1 - Cv ) x ( 1 – t) EBIT = ( 1 + ĐBTC) x RE x (1 - 1 ) x ( 1 – t) KL = ( 1 + 0,3274) x 0,4167 x (1 - 1 ) x ( 1 – 0,25) 74,81 = 0,4841 Như vậy có thể thấy với KL = 74,81 thì ROE thực sự tăng chứng tỏ Công ty đang làm ăn thực sự hiệu quả. Các rủi ro xảy ra với Công ty chỉ mang tính kĩ thuật, không tác động nhiều đến tình hình tại Công ty nhưng vẫn phải có những biện pháp làm hạn chế những rủi ro kĩ thuật đó xảy ra. 3.2. Nhận định rủi ro Qua phân tích cho thấy rủi ro chỉ xuất hiện ở khả năng thanh toán trong ngắn hạn của doanh nghiệp. Đối với loại rủi ro này, trường hợp xấu nhất trong ngắn hạn Công ty có thể bị phá sản về mặt kĩ thuật; mặt khác, trong dài hạn hơn tồn tại này sẽ buộc Công ty phải sử dụng nhiều hơn các phương án vay ngắn hạn để tài trợ cho nhu cầu thanh toán. Với hiện trạng thanh khoản thấp và việc sử dụng các nguồn ngắn hạn để trang trải nhu cầu thanh khoản này sẽ khiến áp lực về cân đối kết cấu tài chính sao cho hợp lý. Không những thế, trong trường hợp xấu nhất công ty buộc phải sử dụng các nguồn dài hạn để trang trải cho các khoản ngắn hạn. Lúc này, chi phí sử dụng vốn của doanh nghiệp sẽ tăng lên. Như vậy, sẽ có một chuỗi rủi ro hệ thống xuất hiện nếu như Công ty không có cải thiện ngay từ lúc này, thậm chí sẽ hình thành các rủi ro khác hình thành mang tính dây chuyền. Bên cạnh đó, việc bổ sung các ma trận quản trị( ma trận SWOT, ma trận năm nhân tố của M.Porter) trong phân tích cũng giúp bóc tách thêm được một số rủi ro của Công ty trong quá trình hoạt động kinh doanh, những rủi ro này đều được hình thành nên từ những khó khăn xuất hiện từ tình hình tài chính của Công ty, bao gồm: Rủi ro từ việc hình thành liên minh giữa nhà cung cấp giống, nông cụ, phân bón và người nông dân để gây áp lực đến Công ty trong công tác thanh toán các khoản phải trả cho nhà cung cấp và tiền thu mua mía nguyên liệu. Rủi ro phát sinh từ hệ thống kênh phân phối hoạt động chưa đạt hiệu quả. PHẦN III CÁC BIỆN PHÁP KHẮC PHỤC RỦI RO TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐƯỜNG NINH HÒA 1. Phương hướng khắc phục các rủi ro hiện tại Đối với Công ty Cổ Phần đường Ninh Hòa thì những rủi ro của Công ty không hiện hữu trước mắt mà mang tính tiềm ẩn trong dài hạn. Vì vậy, không thể áp dụng những giải pháp mang tính tức thời vào việc khắc phục những rủi ro này mà phải cải thiện các rủi ro này trong dài hạn bằng nhiều phương pháp khác nhau thông qua cách tiếp cận vấn đề của nhà quản trị. Sau đây xin đề xuất một số giải pháp để giải quyết vấn đề trên. 2. Các biện pháp khắc phục những rủi ro tiềm ẩn 2.1 Biên pháp 1: Đảm bảo an toàn thanh khoản ngắn hạn cho doanh nghiệp Như ta đã biết ở trên, thanh khoản ngắn hạn của Công ty là rất thấp do đó không đảm bảo được khả năng trả các khoản nợ ngắn hạn trong những thời điểm nhạy cảm như: thời điểm cuối năm hoặc cuối vụ sản xuất…do đó, để đảm bảo được thanh khoản ngắn hạn đồng thời giảm áp từ các khoản đi vay ngắn hạn mới cho Công ty thì cần phải tăng dự trữ tiền và các khoản tương đương tiền lên để đáp ứng trên 50% các khoản nợ đến hạn này. Như vậy, cơ cấu nội bộ của TSNH tại Công ty sẽ thay đổi do sự tăng lên của nhóm chỉ tiêu tiền và các khoản tương đương tiền; tuy nhiên để đảm bảo an toàn cho tài chính thì việc tăng dự trữ tiền lên một cách thụ động là không tốt, thay vào đó ta có thể tăng cường công tác quản lý các khoản phải thu chặt chẽ hơn nữa nhằm giảm thời gian Công ty bị chiếm dụng vốn và đảm bảo tính cân đối cho kết cấu TSNH. Bên cạnh đó, việc mở rộng sản xuất khiến quy mô tài sản của Công ty ngày càng tăng lên, hiển nhiên giá trị của hàng tồn kho sẽ tăng lên theo tốc độ phát triển của Công ty. Vì vậy, việc quản lý thời gian luân chuyển hàng tồn kho cũng đóng vai trò rất quan trọng trong việc đảm bảo thanh khoản của Công ty. Như một quy luật xoay vòng, để tăng doanh thu thì doanh nghiệp phải tăng sản lượng bán, đồng nghĩa với việc tỉ lệ các khoản phải thu tăng lên do chính sách bán hàng của Công ty; đây là điều đáng lưu ý trong việc đưa ra giải pháp khống chế rủi ro mất thanh khoản cục bộ dẫn đến tình trạng phá sản kỹ thuật. Vì vậy khoảng dự trữ tại doanh nghiệp là cần thiết nhưng như thế nào là đủ? Sau đây xin đưa ra một số số liệu để chứng minh cho biện pháp này. Lưu chuyển tiền thuần Lưu chuyển tiền thuần = Khả năng thanh toán lãi vay của tiền và tương đương tiền x Tổng giá trị nợ NH Với nhu cầu đảm bảo thanh khoản ngắn hạn, ta giả sử tỉ số khả năng thanh toán lãi vay cần thiết lúc này là 0,35. Ta có giá trị lưu chuyển tiền thuần vào cuối kỳ như sau: Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ = 0,35 x 42,283,044,140 = 14,799,065,449( đồng) Như vậy, với giá trị lưu chuyển tiền thuần trong kỳ như trên, thì giá trị các khoản tương đương tiền cuối kỳ có giá trị như sau: Tiền và tương đương tiền = Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ + Tiền và tương đương tiền đầu kỳ = 14,799,065,449 + 167,967,467 = 14,967,032,916 ( đồng) Với giá trị tiền và tương đương tiền như trên đồng nghĩa với giá trị các chỉ tiêu khác trong nhóm TSNH giảm xuống. Điều này cho thấy rằng cần phải có sự điều chỉnh về kết cấu các chỉ tiêu trong tài sản ngắn hạn . Đi cùng với sự điều chỉnh cơ cấu này là thời gian một vòng quay hàng tồn kho và thời gian vòng quay các khoản phải thu được điều chỉnh cho phù hợp với thực trạng để có thể khắc phục dần nguy cơ này. Qua tính toán một số chỉ tiêu khác, Công ty sẽ an toàn hơn nếu có thể thay đổi cơ cấu như bảng sau: Chỉ tiêu Trước điều chỉnh Sau điều chỉnh Hàng tồn kho bình quân 20,278,727,973.50 18,122,627,511.33 Số vòng quay hàng tồn kho 10.19 11.36 Số ngày 1 vòng quay hàng tồn kho 35.34 31.68 Khoản phải thu bình quân 52,258,620,306.50 49,309,377,292.17 Số vòng quay khoản phải thu 5.41 5.40 Số ngày 1 vòng quay khoản phải thu 66.48 66.61 Qua bảng trên ta thấy thanh khoản của doanh nghiệp đã tăng lên do sự rút ngắn thời gian một vòng quay của hàng tồn kho. Điều này cho thấy rằng Công ty cần tăng cường khả năng bán hàng của mình vì thu nhập từ thay đổi trạng thái của hàng tồn kho dễ dàng hơn so với việc dịch chuyển trạng thái của các khoản phải thu ngắn hạn. Như vậy, có thể thấy rằng để đảm bảo thanh khoản một cách tốt nhất thì Công ty nên nâng cao khả năng bán hàng của mình thông qua công tác nâng cấp hệ thống phân phối của mình để đạt hiệu quả tốt hơn trong kinh doanh và nhiều hơn thế. 2.2 Biện pháp 2: Xây dựng hệ thống quản lý vùng nguyên liệu và duy trì mối quan hệ với các nhà cung cấp Nhà cung cấp của Công ty bao gồm hai nhóm: nhóm các nhà cung cấp giống, các loại hóa chất và phân bón phục vụ cho vùng nguyên liệu của Công ty và nhóm thứ hai là nông dân, những người trực tiếp sản xuất ra nguyên liệu phục vụ cho hoạt động sản xuất của Công ty. Rủi ro sẽ xuất hiện khi hình thành sự liên kết giữa hai nhóm này để tạo áp lực cho Công ty về thanh toán, đặc biệt vào cuối vụ thu hoạch đầu tiên trong niên vụ sẽ là thời điểm khó khăn nhất vì đây là thời điểm Công ty vừa phải thanh toán các khoản tiền cho nhóm thứ nhất đồng thời phải tiến hành thu mua cho nhóm thứ hai và chi trả các theo hợp đồng với nhóm thứ hai. Như vậy sau khi trừ các khoản chi phí phải trả cho nhóm thứ nhất, với giá thỏa thuận ban đầu, thì khoản chi phí Công ty trả cho nhóm thứ nhất vẫn là rất lớn. Do đó, tính thanh khoản của công ty phải được đảm bảo ở mức độ cao hơn, nhằm tránh áp lực từ hai phía và đồng thời xử lý các kịch bản không khả quan khác. Để khắc phục tình trạng này, Công ty cần phải kiện toàn hệ thống kiểm soát nội bộ để tăng cường khả năng quản lý, giám sát các biến động trong vùng nguyên liệu, đồng thời xây dựng hệ thống dữ liệu về vùng nguyên liệu của mình. Với biện pháp nêu trên, Công ty không chỉ có khả năng quản lý sâu sát tới tận ruộng mía mà còn có khả năng dự tính chính xác các khoản phải trả cho hai nhóm trên. Bên cạnh đó, xây dựng việc tăng cường giám sát vùng nguyên liệu sẽ giảm được rủi ro bị xâm chiếm vùng nguyên liệu khi xuất hiện bên thứ ba là đối thủ cạnh tranh kết hợp với hai nhóm trên gây ra thiếu hụt nguyên liệu khiến năng lực sản xuất của công ty giảm sút dẫn đến sản xuất kinh doanh kém hiệu quả. 2.3 Biện pháp 3: Củng cố hệ thống phân phối sản phẩm Đối với mỗi doanh nghiệp thì hệ thống kênh phân phối là một vấn đề then chốt trong việc đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng cuối cùng, thực hiện nhiệm vụ định vị sản phẩm và chiếm lĩnh thị trường. Nhưng không chỉ đóng vai trò đó, đối với Công ty Cổ Phần đường Ninh Hòa thì hệ thống phân phối còn mang một ý nghĩa quan trọng trong việc tăng khả năng hoạt động của hàng tồn kho. Để làm được điều này, Công ty cần sử dụng các cách sau: Tính toán hợp lý độ dài kênh phân phối cho từng khu vực, từng thị trường Nâng cao chất lượng nhân viên trên kênh phân phối. KẾT LUẬN Qua đề tài này chúng ta có thể nhận thức được vai trò của phân tích tài chính trong doanh nghiệp, đặc biệt là trong phân tích rủi ro của doanh nghiệp. Không dừng lại ở đó, việc thực hiện đề tài này đã giúp cho các thành viên trong nhóm nhận ra những điểm mình còn yếu và còn thiếu trong quá trình học tập, nhận thức được tầm quan trọng của Báo cáo tài chính trong hoạt động của doanh nghiệp, đồng thời đây cũng là cơ hội để các thành viên có thời gian đọc hiểu một cách cặn kẽ một Báo cáo tài chính và đối diện với những tình huống thực tế để tích lũy kinh nghiệm cho công việc trong tương lai. Không những thế, để hoàn thành đề tài này các thành viên còn được tìm hiểu các kiến thức, công cụ quản trị khác để có cách nhìn nhận vấn đề hợp lý hơn với dưới nhãn quan của một nhà quản trị thực thụ nhằm đưa ra các giải pháp mang tính khả thi cho Công ty. Không dừng lại ở những điểm này, đây còn là cơ hội cho các thành viên trong nhóm có dịp làm việc và hiểu nhau hơn sau một thời gian dài học tập, đồng thời hình thành kĩ năng làm việc nhóm và ý thức tập thể cho các thành viên. Tuy nhiên, vì đây là tác phẩm đầu tay nên trong quá trình phân tích có điều gì thiếu sót nên nhóm rất mong được cô và các bạn đóng góp để nhóm có thể rút kinh nghiệm. Nhóm NHS xin chân thành cảm ơn! TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Giáo trình Phân tích báo cáo tài chính, PGS.TS Nguyễn Văn Công 2. Báo cáo tài chính Công ty Cổ Phần đường Ninh Hòa năm 2008, 2009 3. Lợi thế cạnh tranh, Micheal Porter 4. 5. 6.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docPhn tch c7845u trc ti chnh v 7843nh h4327903ng c.doc