Chi phí gắn liền với quá trình hình thành và phát triển của bất cứ doanh nghiệp nào, nói cách khác doanh nghiệp nếu muốn kinh doanh thì không thể không bỏ ra chi phí để hoạt động.
Chi phí kinh doanh có vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp , chi phí kinh doanh ảnh hưởng trực tiết đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Khi chi phí kinh doanh giảm sẽ hạ thấp được giá thành sản phẩm, tăng sức cạnh tranh, tăng khả năng tiêu thụ hàng hoá, từ đó góp phần tăng lợi nhuận và mở rộng quy mô kinh doanh của doanh ngiệp. Ngược lại, khi phí kinh doanh tăng không hợp lý sẽ làm giảm lợi nhuận thận chí còn có thể bị lỗ.
62 trang |
Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1204 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích chi phí kinh doanh nhằm đưa ra các biện pháp tiết kiệm chi phí kinh doanh tại chi nhánh giao dịch công ty liên doanh FnB, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hưởng
- phân tích chung:
Mục đích: nhằm đánh giá khái quát tình hình thực hiện các chỉ tiêu chi phí tiền lương.
Để phân tích ta sử dụng phương pháp so sánh để xác định sự tăng giảm về số tiền và tỷ lệ của tổng quỹ lương kỳ gốc, kỳ nghiên cứu và doanh thu của hai kỳ đó để kết luận xem doanh thu và tổng quỹ lương tăng giảm có hợp lý hay không.
Để phân tích chung chi phí tiền lương ta sử dụng các chỉ tiêu sau:
+ Tổng quỹ lương là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ chi phí tiền lương của công ty được sử dụng trong kỳ để thực hiện các nhiệm vụ kinh doanh bao gồm cả quỹ lương cho lao động trực tiếp và lao động gián tiếp.
+ Tổng doanh thu
+ Tổng số lao động là số người lao động trực tiếp và lao động gián tiếp.
+ Năng suất lao động bình quân người/ tháng: được xá định bằng công thức:
Năng suất LĐBQ = Tổng doanh thu
người/ tháng Tổng số lao động x 12
+ Tiền lương bình quân là chỉ tiêu phản ánh mức lương bình quân mà người lao động nhận được trên một đơn vị thời gian, được xác định bằng công thức tổng số lao động x 12
Tiền lương = Tổng quỹ lương
bình quân(tháng) Tổng số lao động x 12
+ Tỉ suất chi phí tiền lương: được xác định bằng công thức
Tỷ suất chi phí tiền lương: được xác định bằng công thức
Tỷ suất CF (%)= Tổng quỹ lương x100
Tiền lương tổng doanh thu
+ Mức độ tăng giảm tỷ suất chi phí
+ Tốc độ tăng giảm tỉ suất chi phí
+ Mức tiết kiệm(lãng phí)
Công thức xác định mức độ tăng giảm tỉ suất chi phí, tốc độ tăng giảm tỉ suất chi phí, mức tiết kiệm(lãng phí) đã được đề cập ở trên.
Qua số liệu phân tích ở bảng biểu ta có thể đưa ra những đánh giá, nhận xét chung về tình hình quản lý và sử dụng quỹ lương: nếu tỷ lệ tăng của tổng quỹ lương ( tỷ lệ tăng của tổng doanh thu, và tốc độ tăng của năng suất lao động) tốc độ tăng của mức lương bình quân thì sẽ được đánh giá là tốt hay nói chung tình hình quản lý và sẻ dụng quỹ lương của doanh nghiệp là tốt.
Phân tích chi phí lãi vay phải trả
Trong chi phí tài chính thì chi phí trảlãi vay ngân hàng là khoản mục chiếm tỷ trọng lớn nhất . Việc sử dụng khoản mục chi phí này có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp . Do vậy, cần phân tích tình hình chi phí trả lãi tiền vay để từ đó đề ra những chính sách, giải pháp quản lý thích hợp .
Tại công ty liên doanh FnB trong quá trình kinh doanh của mùnh cần rất nhiều vốn lưu động . Nhưng không phải lúc nào công ty cũng có vốn sẵn sàng cho hoạt động kinh doanh mà phải thường xuyên vay của các ngan hàng và chịu một mức lãi suất nhất định . Chi phí lãi vay chính là khoản tiền mà công ty phải trả cho các ngan hàng . Khoản chi phí này thường chiếm tỷ trọng tương đối lớn .
Công ty đi vay vốn để kinh doanh nên vấn đề hiệu quả mang lại từ việc sử dụng vốn vay cần phải được các nhà quản lý của công ty quan tâm hơn . Chính vì vậy phân tích chi phí lãi vay là rất cần thiết nó góp phần mang lại hiệu quả tốt từ việc sử dụng đúng đắn , hợp lý nguồn vốn .
Phân tích chi phí trả lãi vay nhằm kiểm tra đánh giá sự biến động của chi phí trả lãi vay trong kỳ qua đó thấy được sự tác động ảnh hưởng của nó đến tình hình và kết quả kinh doanh . Qua phân tích tìm ra các khoản vốn vay , chi phí lãi vay bất hợp lý như: vay thừa so với nhu cầu , vay quá hạn hoặc bị chiếm dụng vốn vay . Từ đó có biện pháp xử lý .
Phân tích chi phí lãi vay cần phải phân tích trên cả hai vấn đề đó là:
+ Phân tích chung chi phí trả lãi tiền vay
+ Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí lãi
Để phân tích được chi phí vay cần căn cứ vào hợp động , khế ước vay , các sổ tổng hợp , sổ chi tiết về tình hình công nợ của công ty, các chính sách của nhà nước về việc cho các công ty vay vốn như chính sách về lãi suất .
- Phân tích chung tình hình chi phí trả lãi tiền vay
Để thấy được sự biến động của chi phí lãi vay trong sự biến động của doanh thu thực hiện được xem có hợp lý hay không thì công ty phải tiến hành phan tích chungchi phí lãi vay .
Phân tích chung tình hình chi trả tiền lãi vay tại công ty phải được thực hiện trên cơ sở so sánh các chỉ tiêu tổng chi phí lãi vay , chi phí lãi vay theo từng khảon mục như : vay ngắn hạn , dài hạn hay nợ khác và tỷ lệ chi phí lãi vay trên tổng số tiền vay để thấy được tình hình tăng giảm . đồng thời phải so sánh cả sự biến động của tỷ suất chi phí lãi vay , mức độ và tốc độ tăng giảm tỷ suất chi phí lãi vay và mức chi phí lãi vay doanh nghiệp đã tiết kiệm được . Từ đó có thể đề ra những biện pháp quản lý , sử dụng tiền vay tốt và giảm tới mức tháp nhát chi phí trả lãi tiền vay .
- Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí trả lãi tiền vay
Để có thể nhận thức đánh giá những nguyên nhân tăng giảm đối với từng khoản vay khác nhau ta cần phải phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến từng khoản vay đó .Do trong quá trình kinh doanh công ty phải vay vốn của nhiều dối tượng , trong khi đó mỗi đối tượng lại quy định mức vay và mức lãi suất khác nhau . Do vậy , để có thể xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến chi phí trả lãi tiền vay ta chỉ có thể phân tích , so sánh theo từng hợp đồng vay một .
CHƯƠNG II
PHÂN TíCH THựC TRạNG TìNH HìNH QUảN Lý
Và Sử DụNG CHI PHí KINH DOANH TạI CÔNG TY FNB
1- Giới thiệu chung về công ty
1.1 Quá trình hình thành và phát triển .
Tên gọi: Chi nhánh giao dịch công ty liên doanh FnB tại Hà Nội
Tên viết tắt: Chi nhánh công ty liên doanh FnB
TRụ Sở: Số 8/20 ĐạI LA, QUậN HAI Bà TRƯNG, Hà NộI
Mã số thuế: 0304107403-001
Số tài khoản: 123100000277712 tại ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam – Chi nhánh Quang Trung
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số: 042381, Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội cấp ngày 22 /10/1994
ĐIệN THOạI: 04 – 6282949 FAX: 04 - 6282948
Quá trình hình thành và phát triển công ty:
Trải qua hơn 10 năm hình thành và phát triển, với nhiều biến động của nền kinh tế, nhiều lúc công ty tưởng như không thể duy trì nổi nhưng với sự cố gắng, quyết tâm của tất cả cán bộ công nhân viên trong công ty, tới nay công ty liên doanh FnB ngày càng trở nên lớn mạnh và đang là một trong những công ty có uy tín trên thị trường.
Để đạt được những kết quả trên, toàn thể cán bộ công nhân viên trong công ty đã không ngừng phấn đấu rèn luyện mình để nâng cao trình độ chuyên môn, tay nghề nhằm đáp ứng nhu cầu của công ty và của khách hàng. Bên cạnh đó công ty cũng đã chú trọng đến việc đầu tư mua sắm máy móc thiết bị, công nghệ hiện đại để nâng cao năng suất lao động, công tác quản lý, đảm bảo chất lượng sản phẩm, tạo môi trường làm việc thoải mái để cán bộ công nhân viên phát huy năng lực của mình.
Nhìn chung hiện nay công ty có đội ngũ cán bộ quản lý, nghiệp vụ trẻ, có chuyên môn cao, năng động, đội ngũ công nhân kỹ thuật lành nghề đáp ứng được yêu cầu sản xuất kinh doanh, sản xuất các sản phẩm có chất lượng cao, phù hợp, đáp ứng được các yêu cầu của khách hàng. Các đơn vị trong công ty đều do cán bộ quản lý từ 28 tuổi đến 30 tuổi nắm giữ cương vị chủ chốt, đây là chủ trương lãnh đạo của công ty nhằm tạo điều kiện cho cán bộ trẻ tuổi có cơ hội phát huy năng lực, sở trường của mình. Với một mô hình tổ chức đơn giản, gọn nhẹ, bố trí đúng người, đúng việc nên cán bộ công nhân viên trong công ty đều yên tâm công tác đem tâm huyết của mình để phục vụ cho sự nghiệp phát triển của công ty.
1.2 Chức năng, nhiệm vụ của doanh nghiệp .
Công ty có chức năng sản xuất và kinh doanh mặt hàng bàn chải đánh răng và cốc giấy.
Công ty tự chủ sản xuất kinh doanh trong phạm vi pháp luật quy đinh, không ngừng nâng cao và mở rộng sản xuất kinh doanh, tự bù đắp chi phí, tự trang trải vốn, thực hiện nghĩa vụ đóng góp đầy đủ cho ngân sách nhà nước.
Mở rộng liên kết kinh tế với các cơ sở kinh doanh thuộc các thành phần kinh tế, mở rộng và hợp tác kinh tế với nước ngoài.
Đảm bảo hoạt động kinh doanh của công ty có hiệu quả, vận chuyển kịp thời những mặt hàng chiến lược đến những địa bàn trọng điểm. Đáp ứng tốt nhất nhu cầu về hàng hoá cho khách hàng, cho các đại lý bán buôn, bán lẻ.
Bảo đảm và phát triển nguồn vốn của công ty giao cho. Hệ thống quản lý chặt chẽ, hoạch định những chính sách phù hợp với công ty để công ty luôn giữ thế chủ động trong kinh doanh.
Thực hiện phân phối theo lao động và công bằng xã hội, chăm lo đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ công nhân viên, bồi dưỡng nâng cao trình độ văn hoá, khoa học kỹ thuật cho nhân viên.
Tổ chức tốt công tác bảo vệ công ty, bảo vệ sản xuất và giữ gìn an ninh chính trị, trật tự an toàn trong công ty, chấp hành nghiêm chỉnh pháp luật.
1.3 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý và bộ máy kế toán của công ty
Khái quát mô hình tổ chức quản lý doanh nghiệp của công ty.
- Cơ chế quản lý của công ty:
Là một doanh nghiệp thương mại, việc xây dựng cơ cấu tổ chức cho công ty là công việc rất quan trọng, nó là nền tảng để cho công ty phát triển, liên quan đến kết quả kinh doanh của công ty. Vì vậy công ty rất chú trọng đến cơ cấu tổ chức sao cho hợp lý.
Cơ cấu tổ chức hiện tại:
Cơ cấu tổ chức trong công ty gồm:
- Ban giám đốc: gồm 3 đồng chí .
- Tiếp đó là các phòng chức năng: phòng tổ chức, phòng kế toán, phòng kinh doanh, đội vận chuyển, kho hàng.
Sơ đồ tổ chức:
Phòng giám đốc
Phòng tổ chức
Phòng kế toán
Phòng kinh doanh
Đội vận chuyển
Kho hàng
Phòng phó giám đốc
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh
- Ban giám đốc : gồm 3 đồng chí
+ Giám đốc: là đại diện pháp nhân của công ty chịu trách nhiệm về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước. Giám đốc công ty đứng đầu bộ máy lãnh đạo của công ty, đưa ra các chiến lược sản xuất kinh doanh và các quyết định cuối cùng.
+ Một phó giám đốc thường trực phụ trách công tác tài chính, thanh tra bảo vệ nội bộ, kho bãi, chế độ bảo hộ lao động, phòng cháy chữa cháy .
+ Một phó giám đốc công ty phụ trách mảng kinh doanh, là người đưa ra các chiến lược kinh doanh, nắm bắt thông tin về giá cả, cùng giám đốc đưa ra những quyết định trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Phòng kế toán tài chính:
+ Tham mưu, giúp giám đốc quản lý tài sản, tài chính, tiền tệ theo quy định.
+ Thực hiện quyết toán tháng, quý, năm và các hoạt động sản xuất kinh doanh kịp thời. Cập nhật sổ sách kế toán, lập báo cáo tài chính và hạch toán kết quả sản xuất kinh doanh của công ty.
+ Quản lý vật tư nguyên phụ liệu phục vụ cho sản xuất, quản lý kho tàng, xuất, nhập và quyết toán vật tư hàng hoá, điều độ kế hoạch sản xuất.
+ Đảm bảo đáp ứng các yêu càu về tài chính phục vụ các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.
- Phòng tổ chức- hành chính:
+ Tham mưu cho ban lãnh đạo công ty về tổ chức bộ máy, quy hoạch cán bộ bố trí nhân sự, đề bạt các chức danh lãnh đạo và quản lý.
+ Quản lý lao động, tiền lương, định mức lao động, đơn giá sản phẩm. Tổ chức thực hiện các chế độ, chính sách liên quan đến người lao động.
+ Quản lý công văn, giấy tờ sổ sách hành chính, con dấu. Thực hiện công tác văn thư, lưu trữ, bảo mật, sao chép tài liệu theo quy định. Đảm bảo an ninh, an toàn về người, tài sản, an ninh quốc phòng, phòng chống cháy nổ.
+ Theo dõi kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện nội quy, quy chế của công ty.
+ Quản lý nhà xưởng, vật tư, máy văn phòng, xe ôtôm điện nước và thực hiện các công tác hành chính quản trị trong Công ty.
- Phòng kinh doanh thương mại:
+ Khai thác thị trường, đề xuất các biện pháp về kinh doanh, tiêu thụ và giá bán sản phẩm.
+ Xúc tiến công tác thương mại, khai thác tìm kiếm đơn hàng sản xuất kinh doanh.
+ Tổ chức thực hiện các hợp đồng, đơn hàng kinh doanh thương mại và tiêu thụ sản phẩm. Đôn đốc thực hiện các hợp đồng sản xuất kinh doanh.
+ Xây dựng và quản lýcác hợp đồng sản xuất kinh doanh. Lập các chứng từ, thủ tục giao nhận và thanh toán hàng hoá.
+ Tham mưu, giúp ban lãnh đạo công ty chỉ đạo các đơn vị thực hiện đúng các quy đinh của nhà nước về quản lý hàng hoá.
+ Đội vận chuyển: có nhiệm vụ luôn sẵn sàng đưa hàng đến nơi khách hàng yêu cầu, giao hàng và nhận các hoá đơn có liên quan, trong lúc giao hàng có trách nhiệm bảo quản hàng hoá.
- Kho hàng: có nhiệm vụ nhận hàng, xuất hàng và bảo quản hàng hoá.
1.4 Kết quả thực hiện một số chỉ tiêu kinh tế
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty được thực hiện theo chuẩn mực kế toán mới ban hành . Theo chuẩn mực kế toán mới , lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh bao gồm cả lợi nhuận từ hoạt đông tài chính :
LN thuần = LN gộp + ( Doanh thu - Chi phí ) - Chi phí - Chi phí
từ HĐKD HĐTC HĐTC bán hàng QLDN
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh qua hai năm 2005 và 2006
ĐVT : Đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
So sánh
Số tiền
Tỷ lệ (%)
Doanh thu bán hàng và cung cấp dich vụ
38.656.915.008
39.996.880.733
1.339.965.725
3,47
Các khoản giảm trừ
10.557.632
91.602.625
81.044.993
767,6
+ Chiết khấu thương mại
+ Giảm giá hàng bán
10.557632
+ Hàng bán bị trả lại
91.602.625
+ Thuế tiêu thụ đặc biệt , thuế xuất khẩu phải nộp
1. Doanh thu nthuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
38.646.357.376
39.905.278.108
1.258.920.732
3,26
2. Giá vốn hàng bán
24.876540.301
25.928.389.737
1.051.849.436
4,23
3. Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ
13.769.817.075
13.976.888.371
207.071.296
1,50
4. Doanh thu từ HĐ tài chính
270.531.800
253.211.433
-17.320.367
-6,40
5. Chi phí tài chính
352.401.753
567.700.849
215.299.096
61,10
Trong đó : Lãi vay phải trả
345.379.501
560.971.587
215.592.086
62,42
6. Lơi nhuận thuần từ HĐTC
-81.869.953
-314.489.416
-232.619.463
-284,13
7. Chi phí bán hàng
4.693.516.568
4.877.165.148
183.958.837
3,91
8. Chi phí quản lý D. nghiệp
2.719.665.703
2.151.406.866
-568.258.837
-20,89
9. Lợi nhuận thuần từ HĐKD
6.274.764.986
6.633.821.941
359.056.955
5,72
10. Thu nhập khác
189.207.756
230.800.955
41.593.359
21,98
11. Chi phí khác
286.706.596
197.490.500
-89.216.096
-31,12
12. Lợi nhuận khác
-97.498.840
221.291.455
318.790.295
326,97
13. Tổng lợi nhuận trước thuế
6.177.266.146
6.855.113.396
677.847.250
10,97
14. Thuế TN DN phải nộp
0
0
0
0
15. Lợi nhuận sau thuế
6.177.266.146
6.855.113.396
677.847.250
10,97
Nhìn chung năm 2006 công ty kinh doanh đạt hiệu quả cao hơn năm 2005. Qua bảng biểu phân tích ta thấy lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh năm 2006 tăng 359.056.955 đồng so với năm 2005 tức tăng 5,72%. Nhưng lợi nhuận sau thuế của công ty năm 2006 tăng 677.847.250 đồng hay tăng 10,97% so với năm 2005, nhuận sau thuế tăng là do lợi nhuận khác năm 2006 tăng 318.790.295 đồng hay tăng 326,97% so với năm 2005.
2- Phân tích thực trạng tình hình quản lý và sử dụng chi phí tại công ty FnB .
- Tình hình quản lý chi phí kinh doanh tại công ty
Bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng đều mong muốn tối đa hoá lợi nhuận cho mình . Do đó công tác quản lý chi phí kinh doanh là một công tác rất quan trọng đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào dù lớn hay nhỏ , dù là kinh doanh thương mại hay chỉ đơn thuần là sản xuất . Cho nên,công tác kiểm tra, quản lý chi phí phải được tiến hành thường xuyên, công khai , gắn chặt với nguyên tắc tiết kiệm và hiệu quả . Điều này có nghĩa là khi doanh nghiệp bỏ ra một đồng chi phí thì phải đạt một khoản lợi nhuận là lớn nhất hay nói cách khác đó là tối thiểu hoá chi phí và tối đa hoá doanh thu . Bên cạnh đó , quản lý chi phí kinh doanh phải đảm bảo thực hiện tốt kế hoạch sản xuất kinh doanh , mở rộng quy mô sản xuất đẩy nhanh vòng quay của vốn , tăng doanh thu . Ngoài ra , việc quản lý thực hiện chi phí kinh doanh còn phải đảm bảo các yêu cầu khác như hoàn thành tốt các nghĩa vụ với ngân sách sách nhà nước , ổn định và cải thiện đời sống vật chất , tinh thần cho cán bộ công nhân viên, phục vụ khách hàng một cách tốt nhất .
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác quản lý sử dụng chi phí kinh doanh , ta đi sâu vào phân tích thực trạng tình hình quản lý và sử dụng chi phí kinh doanh tại công ty FnB.
2.1 Phân tích chung tình hình biến động của chi phí trong mối liên hệ với doanh thu .
Để phân tích chung tình hình biến động của chi phí kinh doanh trong mối liên hệ với doanh thu kế toán trưởng sử dụng biểu 5 cột, dạng biểu như sau:
Phân tích chung chi phí kinh doanh trong mối liên hệ với doanh thu
ĐVT : VN đồng
Các chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
So sánh tăng giảm
Số tiền
Tỷ lệ (%)
1
2
3
4
5=4/2
1. Doanh thu thuần
38.646.357.376
39.905.278.108
1.258.920.732
3,26
2. Chi phí kinh doanh
7.765.584.024
7.596.272.863
-169.311.161
-2,18
3. Tỷ suất CF (%) (3=2/1)
20,09
19,04
4. Mức độ + TSCF (%)
-1,05
5. Tốc độ + TSCF (%)
-5,23
6. Mức tiết kiệm CFKD
-419.005.420,134
Qua bảng phân tích trên kế toán trưởng cùng giám đốc công ty đã đánh giá và nhận xét như sau : Năm 2006 công ty đã tiết kiệm được 419.005.420,134 đồng chi phí so với năm 2005. Nhìn chung tình hình quản lý và sử dụng chi phí của công ty năm 2006 là tốt vì chi phí kinh doanh năm 2006 giảm 2,18% tương ứng với số tiền là 169.311.161 đồng, trong đó doanh thu thuần năm 2006 tăng 1.258.920.732 đồng so với năm 2005, tương ứng với tỷ lệ 3,26% . Như vậy tình hình quản lý và sử dụng chi phí tại công ty là tốt, cần tìm ra nguyên nhân để làm tốt hơn trong năm tài chính tiếp theo .
2.2. Phân tích tổng hợp tình hình chi phí kinh doanh theo chức năng hoạt động .
Để phân tích tổng hợp chi phí kinh doanh theo chức năng hoạt động ta có thể sử dụng biểu 11 cột , dạng biểu như sau :
Phân tích chi phí kinh doanh theo chức năng hoạt động
ĐVT : VN đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
So sánh tăng giảm
Số tiền
Tỷ
trọng
( % )
Tỷ
suất
( % )
Số tiền
Tỷ
trọng
( % )
Tỷ
suất
( % )
Số tiền
Tỷ
lệ
( % )
Tỷ
trọng
( % )
Tỷ
suất
( % )
1
2
3
4
5
6
7
8=5-2
9=8/2
10=6-3
11=7-4
1. Chi phia mua hàng
827,128,879
10.65
2.14
622,977,823
8.21
1.56
-204,151,056
-24.68
-2.44
-0.58
2. Chi phí bán hàng
3,866,387,689
49.79
10.01
4,254,187,325
56
10.66
387,799,636
10.03
6.21
0.65
3. Chi phí quản lý
2,719,665,703
35.02
7.03
2,151,406,866
28.32
5.39
-568,258,837
-20.89
-6.7
-1.64
4. Chi phí tài chính
352,401,753
4.54
0.91
567,700,849
7.47
1.43
215,299,096
61.09
2.93
0.52
5. Tổng chi phí KD
7,765,584,024
100
20.09
7,596,272,863
100
19.04
-169,311,161
-2.18
0
-1.05
6 .Tổng doanh thu
38,646,357,376
39,905,278,108
1,258,920,732
3.26
Nhận xét:
..................................................................................................................................................
..................................................................................................................................................
3. Phân tích chi tiết các yếu tố chi phí theo từng chức năng hoạt động
3. 1. Phân tích chi phí mua hàng
Phân tích chi tiết chi phí mua hàng
ĐVT : VN đồng
Năm 2005
Năm 2006
So sánh tăng giảm
Tỷ
Tỷ
Tỷ
Tỷ
Tỷ
Tỷ
Tỷ
Chỉ tiêu
Số tiền
trọng
suất
Số tiền
trọng
suất
Số tiền
lệ
trọng
suất
( % )
( % )
( % )
( % )
( % )
( % )
( % )
1
2
3
4
5
6
7
8=5-2
9=8/2
10=6-3
11=7-4
Chi phí vận chuyển
827,128,879
2.14
643,454,823
1.61
-183,674,056
-0.53
bốc xếp hàng hoá
trong đó : Thuê ngoài
492,401,712
59.53
1.27
424,841,722
66.03
1.07
-67,559,990
-13.72
6.5
-0.2
5. Tổng chi phí mua hàng
827,128,879
100
2.14
643,454,823
100
1.61
-183,674,056
0
-0.53
6 .Tổng doanh thu
38,646,357,376
39,905,278,108
1,258,920,732
3.26
Nhận xét:
..............................................................................................................
3.2. Phân tích chi phí bán hàng
Phân tích chi phí bán hàng
ĐVT : VN đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
So sánh tăng giảm
Số tiền
Tỷ
trọng
( % )
Tỷ
suất
( % )
Số tiền
Tỷ
trọng
( % )
Tỷ
suất
( % )
Số tiền
Tỷ
lệ
( % )
Tỷ
trọng
( % )
Tỷ
suất
( % )
1
2
3
4
5
6
7
8=5-2
9=8/2
10=6-3
11=7-4
1. Chi phí nhân viên
1,842,475,639
47.65
4.77
1,880,012,248
44.19
4.71
37,536,609
2.04
-3.46
-0.06
+ Tiền lương
1,500,218,026
38.8
3.88
1,408,534,095
33.11
3.53
-91,683,931
-6.11
-5.69
-0.35
+ BHXH+BHYT
140,650,830
0.36
0.36
134,140,151
3.15
0.34
-6,510,679
-4.63
2.79
-0.02
+ Chi phí khác
201,606,783
5.21
0.52
337,338,002
7.93
0.85
135,731,219
67.33
2.72
0.33
2. CF vật liệu bao bì
90,214,047
2.33
0.23
142,173,612
3.34
0.36
51,959,565
57.6
1.01
0.13
3. CF dụng cụ đồ dùng
78,376,400
2.03
0.2
176,728,817
4.15
0.44
98,352,417
125.49
2.12
0.24
4. CF khấu hao TSCĐ
239,500,000
6.19
0.62
254,550,000
5.98
0.64
15,050,000
6.28
-0.21
0.02
5.Hao hụt hàng hoá
84,834,853
2.19
0.22
79,872,781
1.88
0.2
-4,962,072
-5.85
-0.31
-0.02
6. CF tiêu thụ
361,633,520
9.35
0.94
328,172,613
7.71
0.82
-33,460,907
-9.25
-1.64
-0.12
7. CF gia công
226,378,642
5.86
0.59
201,724,790
4.74
0.51
-24,653,852
-10.89
-1.12
-0.08
8. CF gửi hàng
25,135,256
0.65
0.07
30,990,800
0.73
0.08
5,855,544
23.3
0.08
0.01
9. CF bảo hành
180,501,010
4.67
0.47
290,952,067
6.84
0.73
110,451,057
61.19
2.17
0.26
10. CF xây dựng
144,527,937
3.74
0.37
243,646,086
5.73
0.61
99,118,149
68.58
1.99
0.24
11. CF xuất khẩu
164,425,686
4.25
0.43
87,061,846
2.05
0.22
-77,363,840
-47.05
-2.2
-0.21
12. Điện thoại , điện nước
326,641,266
8.45
0.85
301,295,858
7.08
0.76
-25,345,408
-7.76
-1.37
-0.09
+ Điện thoại
190,489,221
4.93
0.49
184,750,400
4.34
0.46
-5,738,821
-3.01
-0.59
-0.03
+ Điện, nước sinh hoạt
136,152,045
3.52
0.35
116,545,458
2.74
0.29
-19,606,587
-14.4
-0.78
-0.06
13. Chi phí khác
101,743,433
2.63
0.26
237,005,807
5.57
0.59
135,262,374
132.95
2.94
0.33
14.Tổng chi phí bán hàng
3,866,387,689
100
10
4,254,187,325
100
10.66
387,799,636
10.03
0
0.66
15. Tổng doanh thu thuần
38,646,357,376
39,905,278,108
1,258,920,732
3.26
Nhận xét:
3.3. Phân tích chi phí quản lý doanh nghiệp
Phn tích chi tiết chi phí quản lý doanh nghiệp
ĐVT : VN đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
So sánh tăng giảm
Tỷ
Tỷ
Tỷ
Tỷ
Tỷ
Tỷ
Tỷ
Số tiền
trọng
suất
Số tiền
trọng
suất
Số tiền
lệ
trọng
suất
( % )
( % )
( % )
( % )
( % )
( % )
( % )
1
2
3
4
5
6
7
8=5-2
9=8/2
10=6-3
11=7-4
1. Chi phí nhân viên
1,127,581,071
41.46
2.92
978,407,183
45.48
2.45
-149,173,888
-13.23
4.02
-0.47
+ Tiền lương
875,711,974
32.2
2.27
718,498,505
33.4
1.8
-157,213,469
-17.95
1.2
-0.47
+ BHXH+BHYT
71,619,105
2.63
0.19
57,239,526
2.66
0.14
-14,379,579
-20.08
0.03
-0.05
+ Chi phí khác
180,249,992
6.63
0.47
202,669,152
9.42
0.51
22,419,160
12.44
2.79
0.04
2. CF vật liệu QL
23,778,200
0.87
0.06
30,593,807
1.42
0.08
6,815,607
28.66
0.55
0.02
3. CF dụng cụ đồ dùng
36,668,152
1.35
0.1
42,697,802
1.99
0.11
6,029,650
16.44
0.64
0.01
4. CF khấu hao TSCĐ
110,008,386
4.05
0.29
102,914,019
4.78
0.26
-7,094,367
-6.45
0.73
-0.03
5.Giảm giá v.tư hàng hoá
849,557,562
31.24
2.2
374,106,584
17.39
0.94
-475,450,978
-55.97
-13.85
-1.26
6. CF dự phòng, trong đó :
130,000,000
4.78
0.34
0
-130,000,000
-100
-4.78
-0.34
+ DP giảm giá HTK
80,000,000
2.94
0.21
0
-80,000,000
-100
-2.94
-0.21
+ DP phải thu khó đòi
50,000,000
1.84
0.13
0
-50,000,000
-100
-1.84
-0.13
7. Công tác phí
51,991,305
1.91
0.14
98,342,611
4.57
0.25
46,351,306
89.15
2.66
0.11
8. CF tiếp khách
53,471,018
1.97
0.14
101,580,974
4.72
0.26
48,109,956
89.97
2.75
0.12
9.CF cho xe con
41,490,481
1.53
0.11
48,699,851
2.26
0.12
7,209,370
17.38
0.73
0.01
10. Điện thoại , điện nước
144,586,511
5.32
0.37
160,326,858
7.45
0.4
15,740,347
10.89
2.13
0.03
+ Điện thoại
111,420,354
4.1
0.29
123,895,574
5.76
0.31
12,475,220
11.2
1.66
0.02
+ Điện, nước sinh hoạt
33,166,157
1.22
0.09
36,431,284
1.69
0.09
3,265,127
9.85
0.47
0
11. Chi phí khác
150,533,017
5.54
0.39
213,737,177
9.94
0.54
63,204,160
41.99
4.4
0.15
12. Tổng CF quản lý DN
2,719,665,703
100
7.04
2,151,406,866
100
5.39
-568,258,837
-20.89
0
-1.65
15. Tổng doanh thu thuần
38,646,357,376
39,905,278,108
1,258,920,732
3.26
Nhận xét:
3.4. Phân tích chi phí tài chính
Phân tích chi phí hoạt động tài chính
ĐVT : VN đồng
Năm 2005
Năm 2006
So sánh tăng giảm
Tỷ
Tỷ
Tỷ
Tỷ
Tỷ
Tỷ
Tỷ
Chỉ tiêu
Số tiền
trọng
suất
Số tiền
trọng
suất
Số tiền
lệ
trọng
suất
( % )
( % )
( % )
( % )
( % )
( % )
( % )
1
2
3
4
5
6
7
8=5-2
9=8/2
10=6-3
11=7-4
1.Chi phí trả lãi vay
345,379,501
98.01
0.89
560,971,587
98.81
1.4
215,592,086
62.42
0.8
0.51
2.Lỗ do CL tỷ giá
7,022,252
1.99
0.02
6,729,262
1.19
0.02
-292,990
-4.17
-0.8
0
3.Tổng chi phí tài chính
352,401,753
100
0.91
567,700,849
100
1.42
215,299,096
61.09
0
0.51
6 .Tổng doanh thu
38,646,357,376
39,905,278,108
1,258,920,732
3.26
Nhận xét:
..................................................................................................................................................
4. Phân tích những khoản chi phí chủ yếu
4.1. Phân tích tình hình chi phí tiền lương
Bảng Phân tích chi phí tiền lương
ĐVT: Đồng
Các chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
So sánh tăng giảm
Số tuyệt đối
Tỷ lệ (%)
1
2
3
4
5
1. Tổng doanh thu
2. Tổng lao động
3. Tổng quỹ lương
4. NSLĐ BQ người/tháng
5. Tiền lương BQ người/tháng
6. Tỷ suất CF tiền lương (%)
7. Mức độ ± TSCF tiền lương
8. Tốc độ ± TSCP tiền lương
9. Mức lãng phí
Nhận xét:
4.2. Phân tích chi phí tiền trả lãi vay
Bảng Phân tích chung tình hình chi phí lãi vay
ĐVT: Đồng
Các chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
So sánh tăng giảm
Số tuyệt đối
Tỷ lệ (%)
1
2
3
4 = 3-2
5= 4/2
1. Tổng doanh thu (M)
2. Mức tiền vay
3. Chi phí tiền vay (Fv)
4. Tỷ suất CF tiền vay
5. Mức độ ± TSCF TV
6. Tốc độ ± TSCF TV
7. Mức độ tiết kiệm CF tiền vay
Nhận xét:
5 – Nhận xét đánh giá về tình hình tổ chức quản lý kinh doanh
a. Ưu điểm:
Nhận thức được tầm quan trọng của việc tiết kiệm chi phí sản xuất trong xu thế cạnh tranh ngày càng gay gắt của cơ chế thị trường. Công ty đã tăng cường công tác quản lý kinh tế, quản lý sản xuất mà trước tiên là việc quản lý chi phí, ưu điểm đầu tiên phải kể đến là phòng kế toán của công ty có đội ngũ nhân viên kế toán có trình độ cao, nắm vững chính sách, chế độ và nhiệm vụ của mình trong điều kiện sản xuất ngày càng phát triển, số nghiệp vụ kinh tế phát sinh ngày càng nhiều. Mỗi nhân viên kế toán được phân công công việc rõ ràng, tránh tình trạng công việc bị chồng chéo lên nhau. Sự phối hợp nhịp nhàng trong công việc, kịp thời và chính xác số liệu để cung cấp và xử lý.
Công ty liên doanh FnB là doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nên hạch toán chi phí là một khâu quan trọng trong toàn bộ công tác quản lý và hạch toán của công ty. Trong những năm qua, công tác quản lý chi phí sản xuất luôn đảm bảo yêu cầu công việc đúng tiến độ, cung cấp đầy đủ thông tin về chi phí sản xuất một cách kịp thời.
Việc công ty xác định đối tượng hạch toán chi phí sản xuất theo từng loại sản phẩm là hoàn toàn phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất và quản lý của công ty. Do đó đảm bảo tập hợp chi phí sản xuất một cách chính xác và giảm tiện trong công tác tính toán.
Phân định chi phí theo ba khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sản xuất chung như ở công ty hiện nay thể hiện sự nhận thức bản chất, nội dung chỉ tiêu chi phí. Nó giúp cho việc tính toán chi phí hay hao phí của sản phẩm được chính xác, đúng với chất lượng và hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Bên cạnh đó, công ty còn trang bị những thiết bị, máy móc quản lý hiện đại để phục vụ tốt hơn cho công việc điều hành sản xuất kinh doanh của công ty như: mua sắm máy vi tính, máy in, máy photo và các phần mềm kế toán thích hợp với tình hình quản lý và kinh doanh của công ty. Trình độ của công nhân viên ngày càng được nâng cao nghiệp vụ và trình độ chuyên môn. Công ty đặc biệt chú trọng các khâu của quá trình tuyển dụng và đào tạo nhân viên.
Công ty luôn quan tâm tới đời sống của công nhân viên có những chính sách thưởng phạt công minh từ đó tạo động lực cho nhân viên làm việc hăng say, có hiệu quả và có trách nhiệm hơn. Ngoài ra, công ty còn luôn tìm các đối tác cung cấp nguyên vật liệu có chất lượng tốt, đảm bảo cho quá trình sản xuất đạt hiệu quả cao.
b) Những điểm còn tồn tại.
Qua các bảng số liệu ở chương II ta thấy công ty vẫn còn một số tồn tại trong vấn đề quản lý chi phí sản xuất kinh doanh như sau:
- Vấn đề tiết kiệm chi phí điện nước, điện thoại của công ty vẫn chưa được quan tâm đúng mức.
Bên cạnh các trang thiết bị hiện đại còn một số dây chuyền quá cũ, lỗi thời, công suất làm việc thấp nhưng vẫn được sử dụng trong quá trình sản xuất làm cho chất lượng sản phẩm kém và năng suất lao động thấp.
Công tác quản lý bán hàng còn hạn chế nên lượng sản phẩm bán ra còn chậm, dẫn đến doanh thu không cao, làm giảm hiệu quả kinh doanh.
Nguyên vật liệu còn phải nhập từ bên ngoài nên phải phụ thuộc vào thời gian và chất lượng làm ảnh hưởng tới tiến độ công việc.
Công ty đã sử dụng nhiều các hình thức khuyến mãi và quảng cáo nhưng chưa có hiệu quả cao, chính vì thế mà công ty cần chú trọng hơn nữa trong công tác này.
Qua những tồn tại trên đây, công ty đã thấy được sự cần thiết phải khắc phục và tìm các biện pháp thích hợp để giảm thiểu chi phí sản xuất kinh doanh từ đó đạt hiệu quả cao trong kinh doanh.
CHƯƠNG III. MộT Số BIệN PHáP TIếT KIệM CHI PHí SảN XUấT KINH DOANH TạI CÔNG TY
LIÊN DOANH FnB
1 – Các giải pháp tiết kiệm chi phí.
Trong điều kiện hiện nay, nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển và cạnh tranh gay gắt, cùng với nó thì các doanh nghiệp cùng ngành sản phẩm cũng xuất hiện càng nhiều làm cho công ty ngày càng khó khăn hơn trong qúa trình tồn tại và phát triển. Bên cạnh đó, chính sách mở cửa đã khơi dậy những tiềm năng trong nước và tiếp cận với những thị trường nước ngoài làm cho sản xuất kinh doanh trong nước ngày càng được mở rộng. Trong cơ chế thị trường cạnh tranh, cạnh tranh diễn ra sôi nổi, gay gắt giữa các doanh nghiệp. Các doanh nghiệp đã thực sự vận dụng hết khả năng của mình cả về sự vận động trí tuệ và tất cả những nhân tố khác để phấn đấu với mục đích kinh doanh thu được nhiều lợi nhuận. Với tình hình chung của thị trường như vậy, có không ít các doanh nghiệp lâm vào tình trạng làm ăn kém hiệu quả và bị phá sản. Chế độ hạch toán kinh tế độc lập đòi hỏi các doanh nghiệp phải thực sự nhạy bén, năng động với thị trường và tự chủ trong kinh doanh. Chỉ có như vậy, doanh nghiệp mới có thể đứng vững trên thị trường. Để đạt hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh thì mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận là mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp, song nhân tố cơ bản tác động trực tiếp là chi phí sản xuất kinh doanh. Giảm chi phí kinh doanh là biện pháp trực tiếp để tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Nhận thức đúng đắn và tầm quan trọng của việc tiết kiệm chi phí kinh doanh, yêu cầu của công tác quản lý chi phí tại công ty liên doanh FnB. Tôi xin đóng góp một số ý kiến trong công tác quản lý chi phí sản xuất kinh doanh nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh như sau:
- Thứ nhất, đối với chi phí quản lý:
+ Tổ chức hoàn thiện bộ máy quản lý trên cơ sở gọn nhẹ và có hiệu quả. Thực hiện chọn lọc, tinh giảm bớt bộ máy quản lý góp phần giảm bớt tiền lương ở bộ phận này nhưng vẫn đảm bảo quản lý tốt hoạt động sản xuất kinh doanh
+ Cần xây dựng những qui định, định mức cụ thể đối với một số khoản chi phí quản lý hành chính như: chi phí tiếp khách, hội họp, công tác phí... để thuận tiện cho việc theo dõi, kiểm tra và hạch toán chi phí, giảm được những khoản chi phí bất hợp lý phát sinh.
+ Thực hiện khoán chi phí điện thoại, điện báo với khối văn phòng để tiết kiệm chi phí dịch vụ mua ngoài, thêm vào đó phải tăng cường công tác quản lý, sử dụng đúng mục đích công việc. Ngoài ra, những khoản chi phí như tiếp khách, chi phí vận chuyển thuê ngoài phục vụ cho bán hàng, công ty nên hạch toán vào chi phí bán hàng không nên hạch toán chung vào chi phí quản lý để xác định đúng đắn chi phí quản lý, không làm tăng giả tạo khoản chi phí quản lý.
- Thứ hai, đối với các hoạt động khuyến mãi, quảng cáo trên các hoặc trên báo chí, phát thanh, truyền hình... để tăng sự chú ý của khách hàng, sẽ làm cho thông tin về công ty và sản phẩm của công ty được truyền bá rộng rãi, tạo sự hài lòng, tin tưởng và an tâm cho khách hàng khi mua sản phẩm của công ty. Do đó, đẩy nhanh quá trình tiêu thụ hàng hoá làm cho hiệu quả kinh doanh cao hơn. Bên cạnh đó, công ty nên có những chính sách chi phí đầu tư phù hợp cho các hoạt động này tránh gây lãng phí, không đáp ứng đúng yêu cầu đặt ra.
- Thứ ba, là công ty phải tìm cách đầu tư một phần vốn vào cải tiến, sửa chữa những dây chuyền sản xuất cũ, lỗi thời, công suất làm việc thấp để nâng cao năng suất lao động, tránh gây lãng phí những chi phí sửa chữa lớn, cũng góp phần tạo điều kiện cho hoạt động sản xuất kinh doanh, tạo môi trường làm việc tốt hơn cho cán bộ công nhân viên. Để làm được điều này, công ty cần đa dạng hoá các hình thức vay vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tối thiểu hoá chi phí sử dụng vốn. Bên cạnh đó, nâng cao tiến tới sử dụng tối đa công suất sử dụng máy móc thiết bị trong sản xuất, tránh lãng phí cho công ty. Để thực hiện được điều này, công ty nên đặt ra các hình thức chịu trách nhiệm vật chất, tránh hao phí quá định mức qui định, tạo ý thức tiết kiệm trong cán bộ công nhân viên. Tuy nhiên dù khoa học có hiện đại thì yếu tố con người vẫn là yếu tố quyết định. Máy móc thiết bị hiện đại thì đòi hỏi con người phải có trình độ, chính vì vậy mà việc đổi mới công nghệ phải đi đôi với việc đào tạo một đội ngũ kỹ thuật lành nghề. Công ty nên hình thành nguồn kinh phí cấp cho cán bộ công nhân viên đi học tạo điều kiện về vật chất và thời gian để họ liên tục nâng cao trình độ tay nghề. Ngoài ra, trình độ của đội ngũ công nhân viên phải đồng đều và hợp lý, đảm bảo công việc được thực hiện liên tục, không có vị trí trống khi có người vắng mặt, năng suất lao động sẽ cao hơn, chất lượng sản phẩm cũng được nâng cao, giảm được tỷ suất chi phí sản xuất kinh doanh cho công ty. Máy móc, thiết bị được vận hành ở mức tối đa sẽ không gây lãng phí về mặt thời gian hoạt động sản xuất, luôn đảm bảo kế hoạch đặt ra. Nâng cao năng suất lao động là một trong những biện pháp để giảm chi phí kinh doanh. Để tăng năng suất lao động, công ty cần thực hiện công tác khoán nói chung và công tác khoán chi phí nói riêng cho từng đơn vị. Trong quá trình xác định mức khoán cho các đơn vị phải bảo đảm tập trung dân chủ, phải tuân theo nguyên tắc công bằng hợp lý.
- Thứ tư, đối với nhà cung ứng nguyên vật liệu. Công ty nên tìm các nhà cung ứng có chất lượng sản phẩm tốt, thời gian cung ứng nhanh, kịp thời. Tạo mối quan hệ làm ăn lâu dài với nhiều nhà cung cấp để tránh những rủi ro trong kinh doanh, giảm được các khoản chi phí như: cung cấp nguyên vật liệu chậm, không đảm bảo đủ số lượng hàng hoá, chất lượng hàng hoá kém, chi phí vận chuyển cao...
- Thứ năm, là một số biện pháp đẩy mạnh doanh thu bán hàng, hạ thấp tỷ suất chi phí kinh doanh. Con đường duy nhất để tăng doanh thu là đẩy mạnh số lượng hàng hoá tiêu thụ và doanh số bán ra bằng một số cách thức như:
+ Luôn luôn hoàn thiện, nâng cao chất lượng sản phẩm, cải tiến mẫu mã của sản phẩm sao cho thoả mãn tối đa nhu cầu của khách hàng, thông qua những thông tin đã nghiên cứu thị trường và thị hiếu của khách hàng. Do đó, công ty luôn phải đổi mới công nghệ, loại bỏ những máy móc đã cũ, nâng cao trình độ chuyên môn của công nhân viên sản xuất, đầu vào của nguyên vật liệu phải tốt,... Đây là yếu tố quan trọng quyết định số lượng hàng hoá bán ra nhanh hay chậm.
+ Tăng cường kiểm soát và quản lý tình hình kinh tế tài chính. Theo dõi tình hình biến động của các chỉ tiêu tài chính để có thể tự động điều chỉnh tránh những rủi ro lớn cho công ty. Trước hết, công ty cần phải đáp ứng yêu cầu và nhiệm vụ sản xuất kinh doanh đã đặt ra cho các năm tiếp theo, tránh những mặt còn tồn tại của năm trước, giảm thiểu những khoản chi phí không thật sự cần thiết. Đồng thời, quản lý và sử dụng triệt để nguồn vốn tự có.
+ Ngoài ra, còn một số quầy hàng chưa được sắp xếp hợp lý, hệ thống giao tiếp khuyếch trương bán ở công ty chưa được quan tâm thích đáng. Tư duy về quản trị bán hàng chưa thực sự đi sâu vào các hoạt động kinh doanh của công ty, áp dụng các chính sách marketing còn ít. Các hoạt động hỗ trợ cho việc tiêu thụ mặt hàng hầu như không có và không được thực hiện, chính sách quảng cáo và xúc tiến bán hàng còn hạn chế.
+ Bên cạnh đó, công ty chưa thực hiện hoạt động nghiên cứu marketing và xây dựng một chiến lược marketing thích hợp, do đó các chính sách của công ty thường bị động, mang tính đối phó với những thay đổi của thị trường. Từ đó dẫn đến tình trạng lập chiến lược bán hàng chưa được hợp lý. Hơn nữa, các nội dung được xác lập trong chiến lược chưa cụ thể mà mới chỉ dừng lại ở mức độ chung chung. Mà một chiến lược thúc đẩy tiêu thụ hàng hoá đạt tiêu chuẩn chỉ khi các nội dung trong quy trình được hoạch định một cách chi tiết.
+ Việc xây dựng các chỉ tiêu kế hoạch cho năm sau ở công ty thường dựa vào kinh nghiệm và phán đoán khả năng tiêu thụ mà chưa phát triển việc nghiên cứu thị trường. Hoạt động kinh doanh trong cơ chế thị trường như hiện nay thì công tác nghiên cứu thị trường là một việc nên làm thường xuyên và rất cần thiết, bởi nó cho phép công ty nắm bắt được nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng, xác định được xu hướng biến động để có kế hoạch triển khai hợp lý, nhằm giúp công ty đứng vững trong cạnh tranh và thu được kết quả mong muốn. Vì vậy, công ty nên thành lập bộ phận Marketing để nghiên cứu tình hình biến động của thị trường cũng như tiếp thị sản phẩm để có thêm nhiều khách hàng mới, cũng như có những thông tin hiệu quả phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh của công ty.
+ Lực lượng bán hàng của công ty còn một bộ phận nhân viên bán hàng chưa thích nghi kịp với sự thay đổi từng ngày của cơ chế thị trường. Một số ít đôi khi còn giữ thái độ bán hàng của thời kỳ bao cấp trước đây, lạnh nhạt với khách hàng, cá biệt có người chưa nhận thức được quyền lợi của cá nhân là gắn liền với quyền lợi của công ty từ đó có tư tưởng cá nhân hoặc thờ ơ lãnh đạm với công việc bán hàng và phục vụ khách hàng. Vì vậy, phải đặc biệt quan tâm đào tạo cho nhân viên bán hàng phong cách giao tiếp với khách, nắm bắt tâm lý của họ, tìm cách lôi kéo, thuyết phục họ đến với công ty. Mỗi nhân viên bán hàng phải là một nghệ sĩ với nghệ thuật tổ chức và thuyết phục khách hàng bởi cùng một lúc họ phải thực hiện nhiều nhiệm vụ như: quảng cáo, tiếp thị, tư vấn khách hàng...
+ Cuối cùng, để vận hành và kiểm tra quá trình thực hiện chiến lược quản trị bán hàng đòi hỏi số lượng người cũng như các chi phí tài chính là không nhỏ, bởi khối lượng công việc rất lớn, song số nhân viên có trình độ trong lĩnh vực này rất ít.
2 – Những kiến nghị đối với nhà nước và công ty.
Hạ thấp chi phí sản xuất kinh doanh là cơ sở để công ty nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và nâng cao lợi nhuận. Tuy nhiên, việc thực hiện có đạt hiệu quả như mong muốn hay không lại phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố khác nhau, bao gồm cả những yếu tố thuộc chủ quan doanh nghiệp và những yếu tố khách quan từ bên ngoài. Vì vậy, để việc thực hiện các biện pháp tối thiểu hoá chi phí ở công ty được tiến hành thuận lợi, em xin đưa ra một vài kiến nghị của cá nhân đối với doanh nghiệp và các cơ quan có thẩm quyền.
a) Về phía Nhà nước.
Nhà nước là chủ thể có ảnh hưởng rất lớn tới hoạt động của các doanh nghiệp. Để cho các chính sách của doanh nghiệp được tiến hành thuận lợi thì các chính sách của Nhà nước đòi hỏi phải được điều chỉnh thường xuyên và linh hoạt.
Về cơ chế quản lý: Nhà nước cần nỗ lực hơn nữa trong việc tháo gỡ, cải tiến thủ tục hành chính, đề ra những chủ trương chính sách nhằm tạo điều kiện tốt hơn cho các công ty nhất là chính sách khuyến khích và bảo hộ các hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm tạo ra môi trường kinh doanh lành mạnh.
Các chính sách đề ra phải cụ thể nhất quán, đồng bộ và thực sự thông thoáng tạo tiền đề tốt cho việc thực hiện nghiêm minh, tránh biến dạng qua các khâu trung gian, ban ngành; các thủ tục hành chính được rút gọn lại sẽ tạo điều kiện cho công ty tranh thủ được các cơ hội kinh doanh.
Nhà nước cần có những chính sách hỗ trợ vốn, có chính sách ưu tiên về lãi suất khi cho các công ty vay vốn, giúp các công ty nhanh chóng đầu tư mới công nghệ và trang thiết bị để tăng tốc độ tiêu thụ hàng hóa góp phần thúc đẩy sự phát triển của đất nước.
Nhà nước nên có những chính sách đầu tư, ưu đãi đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực quảng cáo thương mại và in ấn như: ưu đãi về lãi suất vay, ưu đãi về thuế,...
Đối với các văn bản quy pham pháp luật: cần thường xuyên bổ xung, hoàn thiện, đổi mới phù hợp với các yêu cầu của thị trường. Tạo thành hành lang pháp lý thông thoáng, thuận lợi cho hoạt động của các doanh nghiệp.
Tạo ra sự hợp tác giữa các doanh nghiệp, tạo ra môi trường cạnh tranh lành mạnh trên nguyên tắc bình đẳng cùng có lợi.
Hoạt động thanh tra, kiểm soát chất lượng hàng hóa và các mặt hàng phải được tiến hành thường xuyên liên tục. Xử lý nghiêm minh đối với những trường hợp vi phạm.
Nhà nước nên có chính sách cải tạo và hoàn thiện môi trường kinh doanh bên ngoài doanh nghiệp. Vì như chúng ta biết, môi trường kinh doanh có ảnh hưởng rất lớn tới quá trình hoạt động và hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp. Một môi trường thuận lợi là điều kiện thuận lợi để doanh nghiệp phát triển, từ đó góp phần phát triển nền kinh tế - xã hội của đất nước. Nhà nước có thể hoàn thiện môi trường kinh doanh thông qua việc cải tạo xây dựng các công trình công cộng, cải tiến cơ sở hạ tầng hoặc đưa ra các chính sách linh hoạt để có thể mở rộng giao lưu kinh tế quốc tế.
b) Đối với công ty.
Hoàn thiện cơ cấu tổ chức: trong những năm qua bộ máy tổ chức của công ty được tổ chức theo mô hình tập trung tương đối đơn giản, gọn nhẹ. Tuy nhiên trong thời gian tới, công ty cần tiếp tục hoàn thiện hơn nữa bộ máy các phòng ban, bộ phận nhằm tạo ra một cơ cấu bộ máy gọn nhẹ nhưng đủ mạnh để đáp ứng được yêu cầu của quá trình sản xuất kinh doanh. Với một bộ máy tổ chức gọn nhẹ nên các phòng ban đều nắm được từng nhiệm vụ cụ thể của mình, có trách nhiệm cao đối với với mọi hoạt động của công ty, hầu như không có hiện tượng công việc bị ỳ trệ.... Do bộ máy gọn nhẹ nên mỗi bộ phận đều có thể tự tạo ra cho mình được phong cách làm việc, hoạt động thực sự linh hoạt, cân đối và hiệu quả. Chức năng quyền hạn, nhiệm vụ của mỗi bộ phận, cá nhân trong đơn vị luôn được xác định rõ ràng nên không bị trùng lặp và bất hợp lý.
Quan tâm tới các yếu tố con người: con người là yếu tố trung tâm, quyết định mọi thành bại của doanh nghiệp. Phải thấy con người vừa là phương tiện, vừa là mục tiêu của quá trình đào tạo. Có nâng cao được trình độ của người lao động mới đáp ứng được yêu cầu của sản xuất kinh doanh, khi đó công ty mới tồn tại và phát triển được. Đầu tư vào yếu tố con người là đầu tư có lợi nhất. Vì vậy, công ty cần quan tâm nhiều hơn nữa tới việc phát triển đội ngũ nhân sự của mình từ tuyển dụng, đào tạo đến các chế độ đãi ngộ.
- Cải tiến công tác tuyển dụng: Công tác tuyển dụng cần phải tiến hành nghiêm túc, phải qua kiểm tra sát hạch trình độ theo đúng quy chế tuyển dụng của công ty và Nhà nước, đảm bảo thu hút được lao động có năng lực chuyên môn và phẩm chất đạo đức tốt. Tránh tuyển dụng tràn lan, gây lãng phí hoặc thiếu lao động, không đáp ứng được yêu cầu sản xuất kinh doanh. Việc thiết lập các mối quan hệ bền vững với các trường đại học để họ giới thiệu những sinh viên có trình độ, khả năng phù hợp với công ty. Trong quá trình hoạt động, công ty nên thường xuyên mở các lớp phổ biến kiến thức mới để đội ngũ nhân viên không bị lạc hậu về nhận thức. Đối với đội ngũ lao động trực tiếp sản xuất, công ty nên chú trọng hình thức tuyển dụng hợp đồng dài hạn để công nhân viên yên tâm làm việc còn hình thức hợp đồng ngắn hạn chỉ nên áp dụng trong trường hợp thật sự cần thiết. Ngoài ra, đội ngũ lao động trực tiếp sau khi tuyển dụng và trước khi làm việc nên được trải qua một lớp huấn luyện ngắn hạn về nghiệp vụ mà sau này họ phải vận dụng.
- Tăng cường công tác đào tạo: xã hội ngày càng phát triển, thị trường thay đổi không ngừng đòi hỏi con người phải thường xuyên cập nhật thông tin, kiến thức để đáp ứng được nhu cầu công việc. Vì vậy, công ty nên tăng cường hơn nữa công tác đào tạo trong công ty, tạo điều kiện cho nhân viên tham gia các lớp huấn luyện về chuyên môn, nghiệp vụ do các ban ngành, Bộ hoặc Nhà nước tổ chức để nâng cao năng lực đảm nhiệm công việc được giao. Sự quan tâm của lãnh đạo có tác động rất lớn tới công tác đào tạo nhân sự trong công ty. Cấp lãnh đạo cần phải kiểm soát chặt chẽ khâu đào tạo để có thể tìm ra những cá nhân có thành tích xuất sắc, từ đó đề bạt lên chức vụ cao hơn hay giao cho các công việc quan trọng hơn. Với những nhân viên có thành tích học tập không tốt, công ty tổ chức đào tạo lại và có thể chuyển họ xuống làm những công việc đơn giản trong thời gian ngắn. Đồng thời, mỗi cán bộ công nhân là một con người cụ thể, một mắt xích quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, do vậy những ý kiến đóng góp của họ rất có ích cho công tác đào tạo nhân sự cũng như các mặt công tác khác. Người lãnh đạo tiếp thu, tôn trọng ý kiến đóng góp đó sẽ làm cho họ cảm thấy mình rất quan trọng đối với công ty. Như vậy, họ sẽ tích cực đóng góp ý kiến xây dựng và hết mình vì công ty. Mặt khác, người lãnh đạo là tấm gương để mọi người noi theo và là phương tiện để thoả mãn nhu cầu mong muốn của các nhân viên như được đề bạt thăng chức, thuyên chuyển công việc và các chính sách đãi ngộ khác. Đồng thời, người lãnh đạo phải là người sáng suốt, cương trực và quyết đoán, có như vậy công việc đào tạo mới phát huy hết tác dụng. Thông qua các chính sách ưu đãi về thu nhập, ưu đãi về mặt tinh thần nhằm dần trẻ hoá đội ngũ cán bộ để thay thế những cán bộ thiếu năng lực và những người về hưu. Tuy nhiên để thích ứng với yêu cầu sản xuất kinh doanh theo cơ chế mới thì yêu cầu tự đào tạo, đào tạo lại, đào tạo bổ sung đặt ra cho mỗi người là điều hết sức cần thiết và thường xuyên không có điểm dừng. Có như vậy, công ty mới có thể ứng phó với những biến đổi của môi trường kinh doanh khi nước ta gia nhập nền kinh tế khu vực và thế giới.
- Đãi ngộ người lao động: công ty liên doanh Vinaclio rất quan tâm tới công tác đãi ngộ người lao động nhưng để công tác đãi ngộ thực sự trở thành động lực thúc đẩy người lao động hăng say làm việc và phấn đấu vươn lên thì chế độ thưởng, phạt của công ty phải thực sự công bằng. Hiện nay, công ty trả lương cho nhân viên theo sản phẩm và theo doanh số đảm bảo công bằng cho nhân viên làm nhiều hưởng nhiều, làm ít hưởng ít. Trong quá trình sản xuất kinh doanh ở doanh nghiệp, lợi ích là động lực mạnh mẽ thúc đẩy mọi hoạt động của người lao động, là động lực mạnh mẽ nhất của tiến bộ kinh tế xã hội. Vì vậy, chính sách tiền lương của công ty phải nhằm thúc đẩy và khuyến khích người lao động nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả lao động và áp dụng linh hoạt các hình thức tiền lương. Tiếp tục củng cố, xây dựng môi trường văn hoá của công ty ngày một lành mạnh hơn. Môi trường văn hoá của công ty tác động đến quá trình phát triển, đến các mối quan hệ giữa nhân viên với nhau, giữa nhân viên với công ty và chi phối tới phong cách quản trị nhân sự của các nhà lãnh đạo trong doanh nghiệp. Để xây dựng một môi trường văn hoá nhân văn lành mạnh, công ty cần tổ chức thường xuyên các hình thức sinh hoạt văn hoá, tham quan du lịch vào những dịp lễ, tết, những ngày đặc biệt trong năm. Công ty cũng nên thường xuyên tổ chức sinh hoạt truyền thống cho tất cả cán bộ công nhân viên, tạo cho mỗi nhân viên có niềm tự hào và gắn bó hơn với công ty.
Ngoài ra, việc hoàn thiện dịch vụ khách hàng không chỉ đòi hỏi công ty nghiên cứu quan điểm đánh giá chất lượng dịch vụ từ phía khách hàng mà còn tạo tối đa cơ hội khiếu nại và giải quyết khiếu nại cho khách hàng. Thực tế cho thấy nếu công ty giải quyết tốt khiếu nại của khách hàng thì họ sẽ trở thành khách hàng trung thành nhất đối với công ty, nếu không thì sẽ tạo ra tâm lý bất mãn cho khách hàng và phản ứng xấu đó sẽ lan truyền nhanh và công ty có thể sẽ mất đi nhiều khách hàng tiềm năng.
Trước mắt, công ty cần hoàn thiện các dịch vụ cung cấp thông tin thị trường, tư vấn khách hàng (vì tư vấn khách hàng đem lại cho công ty lợi ích ngay cả khi khách hàng không dùng sản phẩm, dịch vụ của công ty nhưng trong tương lai họ lại có thể trở thành những khách hàng tiềm năng), giao hàng tin cậy cho nhà bán lẻ chính xác, kịp thời, thuận tiện cho nhà bán lẻ trong cung ứng bán buôn.
Công tác tài chính doanh nghiệp hiện nay có vai trò to lớn trong công tác quản trị doanh nghiệp và việc tiết kiệm chi phí kinh doanh. Do đó tổ chức tốt công tác tài chính doanh nghiệp là một trong những biện pháp cần thiết để tiết kiệm chi phí kinh doanh.
Hiện nay công tác tài chính tại công ty liên doanh FnB còn nhiều hạn chế, biểu hiện như sau:
Cơ cấu bộ máy tài chính của công ty không rõ ràng. Bộ máy tài chính gộp chung với bộ máy kế toán. Nhân viên làm công tác tài chính kế toán chủ yếu làm công tác kế toán, ít quan tâm đến các nghiệp vụ tài chính. Hoạt động tài chính của công ty chưa giao lưu linh động với môi trường bên ngoài. Thị trường vốn vẫn là một lĩnh vực bỏ ngỏ đối với công ty. Tất cả những hạn chế đó đòi hỏi công ty phải tổ chức tốt hơn công tác tài chính doanh nghiêp.
Muốn vậy, công ty phải phân định rõ ràng các nghiệp vụ tài chính và nghiệp vụ kế toán, giao trách nhiệm cụ thể đến từng nhân viên.
Công ty mở rộng hơn nữa hoạt động tài chính, hướng ra thị trường và tận dụng các tiềm lực tài chính của mình để đầu tư thông qua thị trường... có như vậy công tác tài chính của công ty mới thực sự có ý nghĩa trong công tác quản trị nói chung và công tác quản lý chi phí kinh doanh nói riêng.
KếT LUậN
MụC LụC
`
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- QT1-113.doc