Khác với hai khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp là các khoản mục có thể xác định riêng cho từng sản phẩm, chi phí sản xuất chung là khoản mục liên quan đến những chi phí chi ra trong phạm vi phân xưởng sản xuất. Chi phí sản xuất chung thường liên quan đến việc sản xuất nhiều loại sản phẩm khác nhau vì trong xưởng gia công của công ty thường gia công nhiều hợp đồng cùng một lúc. Việc xác định chi phí sản xuất chung cho từng loại sản phẩm một cách chính xác thường rất khó vì vậy việc phân bổ ở công ty Dệt may Hà nội được chọn theo tiêu thức tiền lương nhân công sản xuất trực tiếp. Phương pháp này vừa đảm bảo tính chính xác tương đối vừa dễ cho doanh nghiệp thực hiện.
Khi phân tích chi phí sản xuất chung người ta thường chia ra làm hai phần là các chi phí cố định là những chi phí không biến động hoặc ít biến động khi sản lượng sản xuất thay đổi, những chi phí biến đổi là những chi phí biến động đáng kể theo mức độ của sản lượng. So sánh trên tổng số và so sánh trên từng nội dung. Các yếu tố cụ thể của chi phí sản xuất chung được thể hiện thông qua bảng 3.6 dưới đây.
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích chi phí sản xuất kinh doanh và các biện pháp hạ giá thành sản phẩm tại Công ty Dệt may Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
g trình cho nhà máy quản lý và lấy tên là Nhà máy Sợi Hà Nội.
- Tháng 10/1985: Nhà máy thành lập thêm phân xưởng sản xuất phụ để tận dụng bông phế liệu bị loại ra trong quá trình sản xuất sản phẩm chính để sản xuất khăn bông. Đến năm 1989, nhà máy mở rộng quy mô, từ đó phân xưởng dệt kim số 1 ra đời với công suất 1500 tấn nguyên liệu mỗi năm.
- Tháng 4/1990: Bộ kinh tế đối ngoại cho phép nhà máy được kinh doanh xuất nhập khẩu trực tiếp với tên giao dịch HANOSIMEX.
- Tháng 6/1993: Xây dựng dây chuyền dệt kim số 2 và tháng 3/1994 nhà máy bắt đầu hoạt động.
- Ngày 15/5/1993: Khánh thành nhà máy Dệt kim (gồm cả 2dây chuyền 1 và 2)
- Tháng 10/1993: Bộ công nghiệp nhẹ quyết định sát nhập nhà máy sợi Vinh vào xí nghiệp liên hiệp.
- Tháng 1/1995: Khởi công xây dựng nhà máy thêu Đông Mỹ.
- Tháng 6/1995: Bộ công nghiệp nhẹ quyết định đổi xí nghiệp liên hợp thành công ty Dệt Hà Nội.
- Tháng 6/2000: Công ty đổi tên thành Công ty Dệt may Hà Nội.
Công ty Dệt may Hà Nội là một tổ chức có tư cách pháp nhân, hạch toán độc lập, có tài khoản và con dấu riêng để giao dịch.
Công ty Dệt may Hà Nội là một doanh nghiệp Nhà nước với quy mô vừa thể hiện qua một số chỉ tiêu sau:
- Công ty hiện có gần 5000 công nhân viên.
- Doanh thu năm 2002: 155.534.383.103 VNĐ
2.2. Chức năng nhiệm vụ, mặt hàng sản xuất của doanh nghiệp:
Là một doanh nghiệp lớn của ngành công nghiệp may Việt Nam, Công ty đã đóng góp một phần không nhỏ trong việc phát triển của đất nước. Công ty được trang bị toàn bộ thiết bị của Italia,CHLB Đức, Bỉ, Hàn Quốc, Nhật Bản,… Công ty Dệt may Hà Nội có chức năng chính sau đây:
- Công ty chuyên sản xuất kinh doanh, xuất khẩu các sản phẩm có chất lượng cao như các loại sợi, sản phẩm dệt kim…..
- Công ty chuyên nhập các loại bông, xơ, phụ tùng thiết bị chuyên ngành, hóa chất thuốc nhuộm.
- Bên cạnh đó, công ty còn thêm chức năng thực hiện các hoạt động thương mại, dịch vụ có liên quan đến hoạt động của công ty, trực tiếp tham gia mua bán với các đối tác nước ngoài nếu có điều kiện thuận lợi cho phép.
Là một doanh nghiệp nhà nước, Công ty được nhà nước giao vốn cho toàn quyền sử dụng, tự quản lý điều hành sản xuất nhằm phát huy hiệu quả đồng vốn để phát triển sản xuất kinh doanh.
Công ty sản xuất các mặt hàng sợi cung cấp cho các đơn vị dệt may trong nước và xuất khẩu. Nhiệm vụ trực tiếp của Công ty là điều hành các dây chuyền sản xuất, tìm nguyên vật liệu,vật tư phụ tùng, tìm thị trường tiêu thụ sản phẩm. Công ty tự chủ thiết lập các mối quan hệ với các đối tác kinh tế, thiết lập các mối liên doanh, liên kết nhằm tăng cường hiệu quả sản xuất kinh doanh. Chú trọng phát triển mặt hàng xuất khẩu tạo công ăn việc làm và đảm bảo thu nhập ổn định cho gần 5000 người lao động. Không ngừng đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ văn hóa, khoa học kỹ thuật, chuyên môn cho cán bộ công nhân viên trong công ty. Phấn đấu nâng cao chất lượng, hạ giá thành sản phẩm, giảm chi phí sản xuất. …
Công ty chuyên sản xuất kinh doanh, xuất khẩu các loại sản phẩm có chất lượng cao :
Sợi: cotton(chải thô, chải kỹ), PE, Peco.
Vải thành phẩm: Vải Denim (100% cotton, Peco( chun PE)), Vải dệt kim (100% cotton, 100% PE, Peco).
Sản phẩm may: Quần áo dệt kim, khăn các loại, quần áo khác( Denim).
2.2. Dây chuyền công nghệ sản xuất
Công ty có nhiểu loại sản phẩm như sản phẩm sợi, dệt kim, vải Denim. khăn... Ta khái quát mô hình các bước sản xuất vải dệt kim như sau:
Sợi
Máy dệt
Vải mộc
xử lý và nhuôm
Vải thành phẩm
Cắt
Bán sản phẩm
May
Thành phẩm
Dây chuyền sản xuất sản phẩm dệt kim
Dây chuyền quá trình dệt nhuộm (sản xuất sản phẩm dệt kim)
Các bước công việc trong dây chuyền dệt nhuộm
Công đoạn thực hiện
Bộ phận thực hiện
1
KH dệt
2
Kỹ thuật công nghệ dệt
Các tổ công nghệ dệt
KT thiết bị dệt
Tổ bảo toàn dệt
3
Tổ nghiệp vụ
4
Tổ hoá nhuộm
5
KH nhuộm
6
Tổ hoá nhuộm
Kho hoá chất, thuốc nhuộm
7
Tổ nghiệp vụ
Tổ PVSX
8
Tổ hoá nhuộm
Tổ KT-TB
Các tổ bảo toàn
Các tổ CN nhuộm
Các công đoạn kiểm tra trong quá trình
Tổ chất lượng, tổ hóa
9
Tổ nghiệp vụ
10
Tổ nghiệp vụ
Tổ kỹ thuật
Dây chuyền quá trình dệt nhuộm (sản xuất sản phẩm dệt kim)
Nhận kế hoạch sản xuất
Triển khai kế hoạch dệt
Ghép màu
Nhập sợi từ kho sợi
Kết quả xác nhận màu
Phiếu công nghệ nhuộm
Lĩnh hoá chất thuốc nhuộm từ kho Cty
Chuẩn bị hoá chất thuốc nhuộm
Cấp phát
Triển khai kế hoạch nhuộm
Chuẩn bị vải sợi mộc
Đảo ống sợi
Dệt
D
Kiểm tra vải mộc
Chờ xem xét
Nhập kho vải mộc
9
0
_
+
N
+
_
+
4
1
2
2
3
5
6
7
8
2.3. Thị trường và đối thủ cạnh tranh
Công ty HANOSIMEX là một doanh nghiệp lớn trong ngành dệt may Việt Nam với nhiều chủng loại sản phẩm phong phú và đa dạng. Qua bảng biểu số M01 ta thấy rằng các mặt hàng chiếm tỷ trọng lớn trong doanh thu của Công ty chủ yếu là các mặt hàng Sợi và sản phẩm Dệt kim. Nhưng công ty vẫn còn hạn chế về công nghệ nên năng lực đáp ứng nhu cầu thị trường chưa cao về chất lượng sản phẩm và mẫu mã, hơn nữa mặc dù thị trường xuất khẩu là rất rộng lớn nhưng năng lực tiêu thụ sản phẩm của Công ty ở thị trường ngoài nước lại không cao hơn so với thị trương nội địa.
Bảng 2.1: Tổng hợp thị trường tiêu thụ 9 tháng đầu năm 2003
TT
Mặt hàng
ĐVT
Đặc tính kỹ thuật
Thị trường xuất khẩu
Thị trường nội địa
Trong đó: TT nội bộ
Số lượng
Giá trị (tr.đồng)
Thị trường tiêu thụ
Số lượng
Giá trị (tr.đồng)
Thị trường tiêu thụ
Số lượng
Giá trị (tr.đồng)
Thị trường tiêu thụ
A
Sợi (Ne bq=20..60)
Tấn
2321.3
58721.0
H.Quốc + Đài Loan
7250.3
173785
488.4
11506
DKĐX
1
Cotton 100%
,,
718.0
708.0
35.0
DVTM số 1
+ Chải thô
,,
610.6
698.0
35.0
CHỉ khâu
+ Chải kỹ
,,
107.4
10.0
TMDMHCM
2
PE 100%
,,
179.3
4941.9
348.5
DLNĐ
3
Peco
,,
1424.0
1600.4
104.9
HTL
C
Vải thành phẩm
304337.3
3200163.8
1
VảiDenim
m
4,5..15 oz
304328.4
7014.0
H.Quốc
3199907.6
72056
Cả nước
401911.5
May TL
+ 100% cotton
,,
152164.2
2399930.7
401911.5
9150
Dệt PP
+ Pecco (chun PE)
,,
152164.2
799976.9
TMDMHCM
2
Vải dệt kim
Tấn
110g..500g/m2
8.9
729.8
256.2
16184
184.6
11661
+ 100% cotton
,,
8.9
Đức
50.0
HTL
46.15
HTL
+ 100% PE
,,
P.Đông
+ Pecco
,,
206.2
138.45
D
Sản phẩm may
9297474
3293162.0
4
QA dệt kim
Sp
4086763
200499.0
Mỹ, Nhật
1446744.0
20247
Cả nước
6
Khăn các loại
,,
24..450g/c
4819362
30942.0
EU...
1773897.0
2473
,,
7
QA các loại (Denim)
,,
391349
19541.0
72521.0
2109
,,
2.4. Một số chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật chủ yếu
2.4.1. Doanh thu, lợi nhuận
Công ty Dệt may Hà Nội là một doanh nghiệp có mức doanh thu tương đối cao so với ngành dệt may (trung bình khoảng xấp xỉ 600 tỷ đồng một năm), nhưng lại có mức lợi nhuận chỉ khoảng 1,5 tỷ đồng một năm. Do đó cung có thể thấy được Công ty tiêu thụ được hàng hoá nhưng gặp vấn đề trong chi phí bỏ ra.
2.4.2. Tình hình lao động tiền lương
Công ty Dệt may Hà Nội là một doanh nghiệp tương đối lớn, hoạt động trong cả lĩnh vực sản xuất và thương mại, trong công ty có rất nhiều công nhân viên là những hình thức nguời lao động có công việc và trình độ khác nhau. Do đó ở doanh nghiệp có các nhiều hình thức trả lương ứng với từng bộ phận khác nhau như sau:
Khoán quỹ tiền lương và thu nhập gắn với chi phí sản xuất: Các nhà máy may, nhà máy sợi, nhà máy dệt nhuộm, nhà máy dệt Denim, bộ phận khăn và mũ của nhà máy dệt Hà Đông.
Theo hao phí lao động tổng hợp: Các nhà máy sợi, nhà máy dệt nhuộm, dệt Denim, bộ phận khăn và mũ của nhà máy dệt Hà Đông.
Theo tỷ lệ % tiền lương trên doanh thu thực tế: Nhà máy may Hà Nội, may Đông Mỹ, bộ phận dệt kim của nhà máy dệt Hà Đông, phòng xuất nhập khẩu, phòng kế hoạch thị trường, phòng thương mại.
Theo sản phẩm: Tổ bốc xếp sợi, tổ vận chuyển bông phòng kế hoạch thị trường.
Theo định biên lao động: các đơn vị thuộc khối phòng ban của Công ty.
Là một doanh nghiệp có số lượng lao động rất lớn nên Công ty có quy trình tuyển dụng và đào tạo rất phức tạp:
* Cơ sở lập kế hoạch đào tạo dựa trên:
Mục tiêu, kế hoạch, chiến lược phát triển sản xuất kinh doanh trong tương lai của Công ty.
Tính chất, yêu cầu công việc.
Thay đổi về công nghệ thiết bị.
Các yêu cầu về luật định nhà nước.
Tiêu chuẩn công ty phải áp dụng.
Kết quả các cuộc đánh giá nội bộ.
Năng lực, hiệu quả làm việc của nhân viên.
Xem xét của lãnh đạo.
Khiếu nại của khách hàng.
Khắc phục phòng ngừa.
Tuyển dụng lao động dựa cả vào nguồn bên trong và nguồn bên ngoài.
2.4.3. Tình hình quản lý vật tư, tài sản cố định
a. Tình hình quản lý vật tư, nguyên vật liệu
* Các loại nguyên vật liệu:
Nguyên vật liệu chính để sản xuất sợi của Công ty Dệt may Hà Nội là bông và sợi PE (polyeste). Do tính chất và nguồn gốc của hàng bông, xơ hiện nay nước ta chưa sản xuất được xơ PE nên Công ty phải nhập khẩu từ nước ngoài và do lượng bông trong nước chưa đáp ứng đủ cho ngành dệt trong nước, chất lượng chưa đảm bảo nên Công ty vẫn phải sử dụng một số loại bông nước ngoài.
Bên cạnh đó Công ty còn nhập nhiều loại nguyên vật liệu như hoá chất, thuốc nhuộm, thuốc tẩy và các loại nguyên vật liệu phục vụ cho quá trình in như chỉ thêu cao cấp, mực in.
* Quản lý, sử dụng nguyên vật liệu:
Hiện nay, nguyên vật liệu sản xuất chủ yếu là các loại bông cotton và xơ PE chiếm tỷ lệ khá cao trong giá thành sản phẩm (65-70%) cho nên vấn đề tiết kiệm định mức tiêu hao bông xơ là cần thiết.
Công ty đã sử dụng phương pháp kinh nghiệm và phương pháp khảo sát thực tế để xây dựng định mức tiêu hao vật tư theo các bước sau:
Khảo sát từng công đoạn: bông, chải, ghép, thô, sợi con.
Từ số liệu khảo sát kết hợp với các kết quả kinh doanh ở kỳ trước và người làm công tác sẽ tạm giao định mức (kg bông, xơ/ kg sợi) các số liệu khảo sát sẽ được xem xét định kỳ hàng tháng.
Tiếp tục theo dõi thực hiện định mức một tháng một lần, phân tích nguyên nhân tăng giảm so với định mức được giao.
Xem xét lại định mức để rút kinh nghiệm và tìm biện pháp sửa chữa khắc phục kịp thời.
Trong khi xây dựng định mức, cán bộ xây dựng thường chú ý tới công đoạn chải kỹ là công đoạn có lượng bông tiêu hao cao do sợi chải nhiều nhất, để làm giảm đến mức tối thiểu lượng bông phế.
b. Tình hình quản lý tài sản cố định
* Cơ cấu tài sản cố định
Cơ cấu tài sản cố định là một trong những yếu tố quan trọng thúc đẩy sự phát triển của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Công ty Dệt may Hà Nội là doanh nghiệp tương đối lớn nên tài sản của Công ty có nhiều nhà máy và các dây chuyền sản xuất. Việc đầu tư vào TSCĐ của Công ty phụ thuộc vào các nguồn vốn chủ yếu là từ ngân sách, tự bổ xung từ hoạt động của Công ty và vay từ ngân hàng.
* Tình hình sử dụng TSCĐ
Máy móc mà công ty đã sử dụng hầu hết được nhập từ nhiều nước khác nhau với các nhãn hiệu Đức, Nga, Nhật, Bỉ, Trung Quốc,.. . Có nhiều loại đã được khấu hao hết, có loại đã khấu hao gần hết.
Thiết bị máy móc là một bộ phận quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nó ảnh hưởng đến năng suất lao động và chất lượng sản phẩm. Về mặt giá trị máy móc thì máy móc chiếm tỷ lệ cao 67% vốn cố định.Vì vậy, vấn đề sử dụng máy móc thiết bị có hiệu quả luôn được công ty quan tâm.
Qua bảng chỉ tiêu thiết bị năm 2001 ta thấy Công ty không hoàn thành chi tiêu kế hoạch sử dụng máy móc thiết bị. Phần kế hoạch của máy móc thiết bị hiện có là 1728 chiếc thì máy móc thiết bị đã lắp chỉ đạt 1652 chiếc và số máy hoạt động là 1577 chiếc có nghĩa là 151 chiếc không được đưa vào sử dụng trong đó có 75 chiếc được lắp đặt. Nguyên nhân làm cho lượng máy móc này tồn đọng là vì lạc hậu và hết thời gian khấu hao nên Công ty có dự tính thanh lý và chuyển thành công cụ lao động nhỏ, một số máy mới mua về nhưng chưa có ý định lắp đặt. Còn về thực hiện máy móc hoạt động chỉ đạt 94,67% so với kế hoạch có nghĩa là giảm một lượng khá lớn.
Chỉ tiêu thiết bị năm 2001
Chỉ tiêu
Đơn vị
Số kế hoạch
Số thực hiện
So sánh TH/KH
Tăng/giảm
%
Số MMTB hiện có
Chiếc
1728
1634
-94
94.56
Số MMTB đã lắp
Chiếc
1652
1634
-18
98.91
Số MMTB hoạt động
Chiếc
1577
1493
-84
94.673
Số ngày làm việc của thiết bị
Ngày/năm
305
296
-9
97.049
Số giờ làm việc của TB
Giờ/năm
8
7.6
-0.4
95
Thời gian sử dụng có ích của TB
Giờ/ngày
8
7.4
-0.6
92.5
2.4.4. Tình hình tài chính của doanh nghiệp
a. Cơ cấu nguồn vốn của Công ty
Để phân tích cơ cấu nguồn vốn ta có biểu sau:
Phân tích khái quát cơ cấu nguồn vốn
Đơn vị:triệu đồng
STT
Chỉ tiêu
2001
2002
So sánh 2002/2001
1
Nợ phải trả
394878
71.77%
455585
73.68%
60707
15.37%
2
Nguồn vốn chủ sở hữu
155338
28.23%
162759
26.32%
7421
4.78%
3
Tổng nguồn vốn KD
550216
100.00%
618344
100.00%
68128
12.38%
Với số liệu trên biểu ta có nhận xét tình hình huy động các nguồn vốn của Công ty chưa được tốt. Trong cả 2 năm 2001 và 2002 thì nguồn công nợ phải trả chiếm tỷ trọng lớn hơn hẳn so với nguồn vốn chủ sở hữu. Năm 2002, nguồn công nợ phải trả tăng lên cả về số tiền, tỷ lệ và tỷ trọng, gần gấp 3 lần so với nguồn vốn chủ sở hữu. Tình hình đó sẽ ảnh hưởng không tốt tới khả năng tự chủ tài chính của Công ty và hiệu quả kinh doanh. Mặc dù nguồn vốn kinh doanh tăng lên nhưng lại chủ yếu là do công nợ phải trả tăng lên, tức là các khoản vay, nợ tăng lên. Điều này thể hiện sự phụ thuộc của công ty vào các nguồn vốn bên ngoài khá lớn. Nếu nguồn vốn chủ sở hữu trong năm 2002 tăng lên cả về số tiền, tỷ lệ lẫn tỷ trọng thì mới được đánh giá là tốt.
b. Khả năng thanh toán
Khả năng thanh toán chung
Cuối năm 2001
Cuối năm 2002
En1
274713361697
214599466827
=
=
1,28
En1
292810510319
240919650064
=
=
1,22
VLC
=
60113894870
VLC
=
51890860255
VLC=TSLĐ-Nợ ngắn hạn
Vào cuối năm 2001 và cuối năm 2002, công ty đều có vốn luân chuyển(VLC)>0 trong khi cuối năm 2001 và cuối năm 2002 có hệ số cân bằng tổng quát En1>1, do đó công ty có khả năng thanh toán nợ ngắn hạn tốt và Công ty đang ở trạng thái thuận lợi. Do đó công ty cố gắng giữ ổn định hệ số này như ở mức hiện tại.
Khả năng thanh toán hiện hành: thể hiện khả năng thanh toán tức thời
En3
Tiền
Nợ ngắn hạn
=
Cuối năm 2001
Cuối năm 2002
En3
10127147629
240919650064
=
=
0,04
En3
19435632558
214599466827
=
=
0,09
Hệ số này thể hiện khả năng thanh toán tức thời của Công ty.Cuối năm 2001, hệ số này cao hơn nên Công ty có khả năng thanh toán tốt hơn cuối năm 2002, nhưng đồng thời lại thể hiện sự kém hiệu quả trong việc sử dụng nguồn lực tài chính với một ngân quỹ bị ứ đọng hơn. Hơn nữa, khả năng thanh toán hiện hành của công ty nhỏ hơn 0,5 nên công ty gần như trong tình trạng mất khả năng thanh toán, công ty có thể phải bán gấp hàng hoá sản phẩm để trả nợ vì không có đủ tiền mặt để thanh toán.
c. Tỷ suất sinh lời
Tỷ suất lợi nhuận/doanh thu
Tỷ suất lợi nhuận trước thuế / doanh thu:
2314014216
668319573345
=
0,35%
* 100
1573529667
668319573345
=
0,24%
*100
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế / doanh thu
Các tỷ số này cho biết thực chất hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty có
thực sự đạt kết quả cao không. Có thể có một doanh thu cao nhưng chưa chắc doanh nghiệp đã hoạt động hiệu quả.
Tỷ suất lợi nhuận / tổng tài sản
Tỷ suất lợi nhuận trước thuế / tổng tài sản trung bình
2134014216
584280137671
=
0,40%
*100
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế / tổng tài sản trung bình
=
0,27%
1573529667
584280137671
*100
Với những tỷ suất này cho thấy, với quy mô tương đối lớn thì Công ty đã sử dụng hiệu quả hay chưa tài sản để tạo ra lợi nhuận cho chính mình và đóng góp cho ngân sách Nhà nước.
Tỷ suất Lợi nhuận sau thuế / Nguồn vốn chủ sở hữu trung bình
1573529667
159048708494
=
0,99%
*100
Chỉ số này cho biết mức sinh lợi của Công ty từ nguồn vốn chủ sở hữu của mình
2.5. Khó khăn thuận lợi và phương hướng phát triển của Công ty Dệt may Hà Nội
2.5.1. Thuận lợi:
Công ty Dệt may Hà Nội là một doanh nghiệp lớn trong ngành dệt may Việt Nam. Trong năm 2001, tình hình sản xuất kinh doanh của công ty nhìn chung ổn định và lượng sản phẩm tiêu thụ tăng lên. Đội ngũ cán bộ công nhân viên có tay nghề ngày càng cao.
2.5.2. Khó khăn:
Bên cạnh những thuận lợi, Công ty còn gặp phải rất nhiều khó khăn:
Lượng sản phẩm tiêu thụ tăng rất nhiều nhưng so với các đối thủ cạnh tranh thì lại tăng không đáng kể.
Tình hình thiếu vốn kinh doanh trầm trọng, mất tự chủ về tài chính thể hiện ở việc tỷ lệ nợ quá lớn.
Các loại chi phí còn ở mức quá cao làm cho giá thành sản phẩm tăng quá cao.
Chương III: Phân tích CHi phí sản xuất kinh doanh và đề ra các biện pháp hạ giá thành tại công ty dệt may hà nội
3.1. Phân tích tình hình xây dựng lập kế hoạch giá thành của Công ty Dệt may Hà Nội
3.1.1. Căn cứ để lập kế hoạch giá thành sản phẩm
Căn cứ vào kế hoạch sản xuất và tiêu thụ sản phẩm đồng thời dựa vào định mức các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật và giá cả vật tư dự kiến, công ty Dệt may Hà Nội lập kế hoạch giá thành sản phẩm theo khoản mục chi phí.
Kế hoạch sản xuất
Đó là kế hoạch trọng tâm của kế hoạch sản xuất-kỹ thuật tài chính của Công ty. Vị thế của công ty được thông qua các chỉ tiêu sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nhằm khai thác mọi khả năng tiềm tàng trong sản xuất, không ngừng tăng năng suất lao động, nâng cao chất lượng hàng hoá và dịch vụ dựa trên cơ sở xây dựng đầy đủvà hợp lý hóa sản xuất.
Kế hoạch cung ứng vật tư kỹ thuật
Trên cơ sở tính toán toàn bộ khối lượng sản xuất, nhu cầu vật tư cần thiết để đảm bảo việc hoàn thành kế hoạch sản xuất đề ra. Đồng thời là cơ sở định hướng cho công tác quản lý vật tư hợp lý có hiệu quả nhằm hạ giá thành sản phẩm. chống ứ đọng vốn.
Kế hoạch lao động và tiền lương
Là bộ phận của kế hoạch sản xuất-kỹ thuật-tài chính, công ty phải khai thác những tiềm năng về lao động và sử dụng quỹ lương một cách hiệu quả nhất. Trên cơ sở là tổ chức lại sản xuất để không ngừng tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm, tích luỹ cho công ty, đồng thời đảm bảo thu nhập cho người lao động.
Kế hoạch khấu hao TSCĐ:
Dựa vào mức khấu hao hàng năm và kế hoạch mua mới hay thanh lý TSCĐ làm cơ sở để tính khấu hao cho việc lập kế hoạch giá thành sản phẩm.
Kế hoạch tài chính
Hàng năm dựa vào tổng số vốn còn lại cuối năm, kế hoạch huy động tài chính của công ty làm cơ sở cho kế hoạch giá thành.
Căn cứ việc lập kế hoạch giá thành sản phẩm của công ty, công ty đã sử dụng chi phí liên quan đến sản xuất.
* Chi phí trực tiếp gồm những chi phí liên quan đến sản xuất:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp
* Chi phí gián tiếp gồm:
Chi phí chung phân xưởng.
Chi phí quản lý doanh nghiệp.
Chi phí bán hàng
Những khoản chi phí này liên quan đến sản xuất nhiều loại sản phẩm, vì vậy chúng được đưa vào giá thành sản phẩm theo phương pháp phân bổ.
f. Các định mức kinh tế kỹ thuật
Các định mức này được xây dựng để áp dụng vào việc tính toán một cách chính xác, nhanh chóng, bên cạnh đó còn kiểm tra trình độ sử dụng, tiêu hao vật tư có tiết kiệm hay không trong quá trình sản xuất.
3.2. Phân tích công tác tập hợp chi phí tính giá thành sản phẩm
3.2.1. Tập hợp chi phí sản xuất:
Công ty Dệt may Hà Nội là một doanh nghiệp có quy trình công nghệ phức tạp kiểu chế biến liên tục, sản phẩm trải qua nhiều công đoạn chế biến liên tục khác nhau (xử lý bông, dệt sợi, dệt vải, cắt may, đóng gói...) được thực hiện trong phạm vi từng xí nghiệp. Trong giai đoạn may sản phẩm được chia nhỏ thành nhiều bộ phận chi tiết như: cổ, tay, thân... và các công nhân cùng sản xuất, đến khâu cuối cùng mới ghép lại thành sản phẩm hoàn chỉnh của giai đoạn may. Do đặc điểm của quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm may mặc và đặc điểm kinh doanh của công ty, đối tượng tập hợp chi phí của Công ty là theo từng xí nghiệp và theo từng mã sản phẩm.
Đối với những chi phí liên quan đến một loại sản phẩm, kế toán sẽ căn cứ vào số liệu của chứng từ để tập hợp trực tiếp cho loại sản phẩm đó. Đối với những chi phí có liên quan đến nhiều loại sản phẩm thì kế toán lựa chọn tiêu thức phân bổ theo chi phí nhân công trực tiếp (tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất sản phẩm).
3.2.2. Công tác tính giá thành sản phẩm
Do Công ty Dệt may Hà Nội là doanh nghiệp chủ yếu làm theo hợp đồng, do đó đối tượng tính giá thành của Công ty là theo từng loại sản phẩm cụ thể và số lượng từng loại sản phẩm đó. Kỳ tính giá thành thì được tính là hàng tháng.
Bên cạnh đó, giá trị sản phẩm dở dang cuối lỳ của Công ty là không có hoặc ít không đáng kể, do đó công ty không tổ chức đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ.
Xuất phát từ việc xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất ở Công ty Dệt may Hà Nội là từng xí nghiệp và chi tiết cho từng lợi sản phẩm, do đó đối tượng tính giá thành là từng mẫu hàng sản xuất. Cuối tháng kế toán căn cứ vào kết quả tập hợp chi phí và các tài liệu tính giá thành của từng loại sản phẩm theo phương pháp trực tiếp.
Cuối tháng kế toán căn cứ vào số sản phẩm hoàn thành nhập kho trong tháng, chi phí sản xuất đã được tập hợp để tính giá thành theo công thức sau:
Giá thành loại sản phẩm = Tổng chi phí phát sinh trong kỳ
Gía thành đơn vị sản phẩm
=
Gía thành loại sản phẩm
Số sản phẩm hoàn thành nhập kho của từng loại hàng sản phẩm đó
Tóm lại, trong quá trình tập hợp chi phí sản xuất thì kế toán căn cứ vào các bảng kê, nhật ký chứng từ...để tập hợp chi phí cho từng xí nghiệp theo từng khoản mục: chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung. Từ đó, ghi số liệu vào bảng kê chứng từ các tài khoản liên quan, vào sổ cái các TK để cung cấp thông tin về tình hình chi phí sản xuất của từng xí nghiệp cũng như của toàn công ty, phục vụ cho yêu cầu quản lý. Đồng thời, kế toán lập các bảng phân bổ từng khoản mục chi phí cho từng loại hàng theo tiêu thức chi phí nhân công trực tiếp. Qua đây, ta thấy công tác tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm của Công ty Dệt may Hà Nội là hoàn toàn phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của mình.
Đánh giá chung tình hình thực hiện kế hoạch giá thành tại công ty Dệt may Hà Nội
Công ty Dệt may Hà Nội là một doanh nghiệp có nhiều loại sản phẩm, nhưng phân thành hai ngành chính là sản phẩm dệt và sản phẩm may. Do thời gian có hạn nên em xin đi sâu vào nghiên cứu công tác giá thành sản phẩm may mặc.
Nhìn chung, Công ty Dệt may Hà Nội có tình hình giá thành sản phẩm không đạt mức kế hoạch ban đầu đặt ra vì vậy cần tiến hành phân tích cụ thể để tìm ra nguyên nhân.
Nhận xét chung
Sử dụng công cụ phân tích tại phần I, ta tiến hành tính toán tình hình thực hiện kế hoạch giá thành theo công thức đã đề cập ở chương I. Ta có thể áp dụng chúng để tính toán và phân tích một cách cụ thể như dưới đây.
Kết quả tính toán được, để tiện theo dõi được sắp xếp vào một bảng dưới đây.
Bảng 3.2: Bảng tính toán tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm tại công ty Dệt may Hà Nội năm 2003
* Kế hoạch của Công ty Dệt may Hà Nội đã đề ra mức hạ và tỷ lệ hạ cụ thể như sau:
+ mức hạ (M0):
M0= 1.303.200.000-1.358.760.000=-55.560.000 đ
+ Tỷ lệ hạ (T0):
Như vậy, mức hạ kế hoạch doanh nghiệp đặt ra là -55.560.000 đồng, tương đương với tỷ lệ hạ là - 4,09%. Mức kế hoạch đặt ra như vậy so với thực tế của doanh nghiệp là hoàn toàn phù hợp và là mục tiêu phấn đấu cho doanh nghiệp trong kỳ. Nếu doanh nghiệp đạt được mức này chứng tỏ doanh nghiệp đã có cố gắng rất nhiều trong tình trạng thực tế mà doanh nghiệp hiện có từ đó thực hiện tốt mục tiêu hạ giá thành nâng cao hiệu quả kinh doanh.
* Thực tế thực hiện trong kỳ:
+ Mức hạ (M1):
M1=1.321.437.000–1.322.193.000=-756.000
+ Tỷ lệ hạ (T1):
x100
Tình hình thực hiện kế hoạch giá thành thực tế của doanh nghiệp thì có mức hạ là -756.000 và tương đương với tỷ lệ hạ là -0,06%. Qua việc tính toán này ta thấy Công ty thực sự cố gắng trong công tác hạ giá thành sản phẩm của doanh nghiệp. Sau khi phân tích sơ bộ cần phải tiến hành so sánh mức hạ thực tế so với mức hạ kế hoạch đặt ra để từ đó có những nhận xét chính xác và khách quan.
+ Mức hạ (DM): DM = M1-M0
DM =-756.000 – (-55.560.000)=54.804.000
+ Tỷ lệ hạ (DT): DT = T1-T0
DT =-0,06% -(-4,09% )=4,03 %
Từ các con số trên ta thấy mặc dù doanh nghiệp đã thực hiện tương đối tốt tình hình thực hiện giá thành sản phẩm so với kỳ trước nhưng so với kế hoạch đặt ra doanh nghiệp vẫn chưa hoàn thành.
3.3.2. Phân tích nhân tố ảnh hưởng:
Là biện pháp hiệu quả để tìm ra nguyên nhân gây ra tình hình hoàn thành kế hoạch giá thành sản phẩm của công ty.
a. ảnh hưởng của nhân tố sản lượng
áp dụng công thức như trong phần I đã nêu ra.
DMQ=(HS-1)*M0=MQ-M0
DMQ=(0,9731-1)* (-55.560.000)=1.494.564
b. ảnh hưởng của nhân tố kết cấu sản phẩm
DMK=-55.721.000-(-54.065.436)=-1.655.564
c. ảnh hưởng của nhân tố giá thành đơn vị
DMZ=1.321.437.000- 1.266.472.000=-756.000-(-55.721.000)=54.965.000
Tổng hợp sự ảnh hưởng của tất cả các nhân tố đến sự tăng giảm mức hạ giá thành.
DM=DMQ+DMK+DMZ=1.494.564+(-1.655.564)+ 54.965.000=54.804.000
Phân tích một số khoản mục chi phí chủ yếu
Trên cơ sở những số liệu đã phân tích được ở phần trên, ta đưa ra được các kết luận chính xác từ đó đưa ra hướng giải quyết cụ thể cho sản phẩm đã nghiên cứu. Tương tự như vậy, giải pháp thực hiện cho toàn công ty và sẽ mở rộng cho tất cả các sản phẩm. Khi giá thành đơn vị của các sản phẩm đều giảm theo và đương nhiên công ty sẽ hoàn thành tốt kế hoạch hạ giá thành của mình. Đối với công ty Dệt may Hà Nội thì sản phẩm tiêu biểu trong ngành may mặc của Công ty được chọn để tiến hành phân tích là sản phẩm áo gió. Trong năm 2003, tỷ trọng loại sản phẩm này của Công ty chiếm khá lớn, mặt khác đây là sản phẩm có mức giá thành đơn vị diễn biến theo chiều hướng bất lợi hơn cả vì vậy kế hoạch hạ giá thành của công ty phụ thuộc khá nhiều vào sản phẩm này.
Trước hết để có cái nhình tổng quát về tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm áo khoác gió ta nên xem xét qua tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm này trong năm 2003. Sau đây là bảng số liệu và một vài tính toán giản đơn về sản phẩm này.
Bảng 3.3: bảng so sánh tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm áo gió năm 2003
Giá thành sản phẩm liên quan đến nhiều loại chi phí khác nhau. Sự thay đổi của từng loại chi phí cụ thể sẽ dẫn đến biến động chung của từng loại chi phí. Vì vậy, phương pháp này nhằm đi sâu xem xét tình hình biến động của từng loại khoản mục chi phí. Nội dung trình tự phương pháp được trình bày cụ thể như sau:
3.4.1. Phân tích khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm chi phí về nguyên liệu, vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu sử dụng vào mục đích trực tiếp sản xuất kinh doanh sản phẩm hàng hoá. Khoản mục này thường chiếm tỷ trọng lớn trong giá thành sản phẩm sản xuất của doanh nghiệp. Vì vậy, phân tích nhân tố tác động trực tiếp đến chi phí về vật liệu là điều kiện khai thác khá tiềm tàng nhằm giảm bớt chi phí này trong giá thành sản phẩm.
Sản phẩm áo khoác gió là sản phẩm chủ yếu của công ty xuất khẩu ta thị trường nước ngoài trong năm 2003. Để sản xuất ra sản phẩm này Công ty đã phải sử dụng nhiều loại vật liệu khác nhau, một số ít trong số đó đã được công ty mua trong thị trường trong nước còn phần lớn các loại vật liệu chủ yếu công ty thực hiện làm ra và nhập khẩu từ nước ngoài.
Các loại nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp cho sản phẩm áo gió được thể hiện thông qua bảng 3.4 dưới đây.
Bảng 3.4: Phân tích chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cho sản phẩm áo gió
a. Đánh giá chung chi phí nguyên vật liệu
Dựa trên những số liệu đã thống kê trên ta tiến hành phân tích mức tăng (giảm) khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp có ảnh hưởng như thế nào đến sự biến động giá thành của một đơn vị sản phẩm áo gió.
ảnh hưởng số tuyệt đối (DCNVL)
DCNVL= CTH-CKH
DCNVL=33685-30530=3155 đ
ảnh hưởng số tương đối (DTNVL)
DTNVL=DCNVL /Z0=(3155/44558)*100%=7,08%
Với kết quả tính được như trên cho thấy chi phí nguyên vật liệu cho một chiếc áo gió đã tăng lên và nó làm tăng giá thành sản phẩm này lên là +3155 đ. Mức độ tăng giá thành tương đối do việc tăng chi phí vật tư gây ra là +7,08%. Rõ ràng việc tăng chi phí vật tư đã ảnh hưởng rất lớn đến việc tăng giá thành sản phẩm, vì vậy cần phải nghiên cứu rõ nguyên nhân nào gây ra ảnh hưởng không tốt cho khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
b. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng
Việc phân tích các nhân tố ảnh hưởng giữ một vai trò quan trọng trong việc chỉ ra đâu là các nguyên nhân chủ quan, đâu là các nguyên nhân khách quan, đâu là các nguyên nhân có thể khắc phục. Việc phân tích nguyên nhân này cũng giúp doanh nghiệp trong việc đề ra giải pháp tiết kiệm chi phí vật tư.
Chi phí vật tư tăng giảm trong kỳ chịu tác động chủ yếu của hai nhân tố đó là định mức tiêu hao vật tư tính cho từng đơn vị sản phẩm và đơn giá vật tư cho từng loại vật tư cụ thể mà doanh nghiệp mua vào. Chúng ta sẽ lần lượt phân tích từng nhân tố.
* Nhân tố định mức tiêu hao nguyên vật liệu
ảnh hưởng của biến động nguyên vật liệu trực tiếp tiêu hao vào sản phẩm đã tác động đến giá thành đơn vị như sau:
DCV=ồmtjồP0j - ồm0jồP0j=32890-30530=2360 đ
Như vậy, do biến động về mức tiêu hao nguyên vật liệu trực tiếp mà giá thành sản phẩm áo gió đã tăng lên +2360đ. Do mức tiêu hao vật tư tăng lên làm giá thành đơn vị tăng lên một tỷ lệ tương đương là:
CV(%)=DCV/Z0=(2360/44558)*100=5,30%
Do công tác quản lý vật tư không hiệu quả dẫn đến lãng phí, doanh nghiệp trong thực tế đã làm tăng giá thành sản phẩm áo gió lên 2360đ tương đương với tỷ lệ tăng là 5,30% so với kế hoạch đặt ra. Tỷ lệ này là rất lớn đối với loại sản phẩm này vì vậy doanh nghiệp phải có hướng biện pháp nhằm hạ tỷ lệ mức tiêu hao vật tư.
* Nhân tố đơn giá nguyên vật liệu
Bảng 3.4 cho thấy tình hình cung cấp nguyên vật liệu của doanh nghiệp cũng chịu ảnh hưởng của nhân tố giá cả, mức tăng giảm giá thành do nhân tố giá cả nguyên vật liệu doanh nghiệp mua vào được tính như sau:
+ Mức tăng giá thành (DCP)
DCP =ồm1jP1j - ồm1jP0j=33685-32890=+795 đ
+ Tỷ lệ tăng (CP(%))
CP(%)=DCP/Z0=(795/44558)*100=1,78%
Kết quả phân tích cho thấy cả hai nhân tố mức tiêu hao vật tư cho một đơn vị sản phẩm và đơn giá mua các vật liệu đầu vào đều diễn biến theo hướng bất lợi và tổng ảnh hưởng cả hai nhân tố này đã làm giá thành một chiếc áo gió tăng lên +2457 đ. Hướng giải pháp chủ yếu nhằm vào việc giảm mức tiêu hao vật tư và hạ thấp giá mua các loại vật tư đầu vào.
3.4.2. Phân tích khoản mục chi phí nhân công trực tiếp
Trong phần 2 đã đề cập đến một đặc trưng cơ bản của ngành may mặc là chi phí lao động sống chiếm tỷ lệ khá cao trong giá thành sản phẩm. Việc phân tích khoản mục chi phí nhân công trực tiếp sẽ chỉ ra những nguyên nhân quan trọng ảnh hưởng đến công tác thực hiện kế hoạch giá thành, mặt khác đưa ra nhiều gợi ý đáng giá cho công tác hạ giá thành sản phẩm của doanh nghiệp.
Khoản mục chi phí nhân công trực tiếp bao gồm toàn bộ chi phí tiền lương trả cho công nhân sản xuất trực tiếp, cùng các khoản trích theo lương như BHXH, Bảo hiểm y tế...điểm đáng chú ý là khoảm mục chi phí này không bao giờ gồm lương và các khoản có tính chất lương của toàn bộ nhân viên không tham gia vào sản xuất trực tiếp, lương của các bộ phận này sẽ được tính vào các khoản mục chi phí sản xuất chung, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Tổng quỹ lương của công nhân sản xuất trực tiếp được tiến hành phân bổ theo thực tế là 7681 đ một chiếc. Trên cơ sở tổng chi phí tiền lương cùng các khoản có tính chất lương kết hợp với định mức tiêu hao thời gian cho các công đoạn sản xuất sản phẩm này công ty đã tính ra đơn giá thời gian cho từng công đoạn cụ thể.
Bảng 3.5 dưới đây sẽ cho ta thấy định mức về thời gian gia công các chi tiết cũng như đơn giá cho từng công đoạn đồng thời cho ta biết con số thực tế công ty đã thực hiện trong kỳ.
Bảng 3.5: Phân tích chi phí nhân công trực tiếp
Đơn vị tính:VNĐ
a. Phân tích tổng quát
Đối tượng phân tích ở đây là chi phí tiền lương của công nhân sản xuất trực tiếp. Phần chênh lệch giữa thực tế và kế hoạch được ký hiệu là DCL
DCL=DCL1-DCL0=ồT1jL1j-ồT0jL0j =7937-7387=550 đ
Do chi phí tiền lương công nhân sản xuất trực tiếp trên một đơn vị sản phẩm thực tế là 7937 đ so với kế hoạch là 7387 đ đã làm tăng giá thành sản phẩm lên một lượng là +550 đ, mức biến động của khoản mục này tạo ra một tỷ lệ biến động DTL như sau:
DTL=DCL/Z0=550/44558=1,23%
Do chi phí tiền lương công nhân sản xuất trực tiếp lớn hơn kế hoạch nên đã làm cho giá thành sản phẩm một chiếc áo gió bị đẩy lên là +1,2% so với kế hoạch đặt ra. Tiếp theo, ta tiến hành phân tích các nhân tố ảnh hưởng.
b. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng
Khoản mục chi phí tiền lương của nhân công sản xuất trực tiếp chịu ảnh hưởng của hai nhân tố chủ yếu đó là thời gian và định mức gia công từng công đoạn sản phẩm (ĐVT/Phút) và đơn giá cho từng thời gian công đoạn nhất định (ĐVT/Đồng). Ta lần lượt xét ảnh hưởng của từng nhân tố một. Thứ nhất là nhân tố định mức tiêu hao thời gian lao động.
* Nhân tố định mức tiêu hao thời gian cho từng công đoạn
Dựa vào số liệu thực tế trong kỳ và số liệu KH có ở đầu kỳ ta đồng thời cố định nhân tố đơn giá để tính được biến động của nhân tố định mức tiêu hao thời gian cho từng công đoạn đối với việc tăng giá thành sản phẩm.
+ Mức ảnh hưởng của nhân tố: Mức tiêu hao thời gian tới mức hạ của chi phí nhân công trực tiếp.
DCLT=ồT1jL0j - ồT0jL0j = 7895-7387=508đ
+ Tỷ lệ ảnh hưởng của nhân tố:Mức tiêu hao thời gian tới tỷ lệ hạ (DTT)
DTLT=DCLT/Z0 = 508/44558 = 1,14%
Biến động của nhân tố định mức tiêu hao thời gian lao động cho từng công đoạn đã làm giá thành tăng là 508 đ tương đương với tỷ lệ là +1,14% thực tế so với kế hoạch. Có thể nói rằng công ty đã sử dụng lãng phí vật tư trong kỳ, cần có biện pháp kịp thời để giảm mức vật tư tiêu hao cho từng công đoạn xuống ngưỡng hợp lý.
* Nhân tố đơn giá tiền lương cho từng công đoạn:
Nhân tố đơn giá tiền lương cho một đơn vị thời gian biến thường ít biến đổi hơn nhân tố mức tiêu hao thời gian vì vậy tác động của nó đến giá thành cũng nhỏ hơn. Các tác động của nhân tố này được phân tích cụ thể như sau:
+ ảnh hưởng của nhân tố đơn giá đến mức hạ giá thành:
DCLL=ồT1jL1j-ồT1jL0j = 7937-7895= + 42 đ
+ Tỷ lệ hạ: (DTLL)
DTLL=DCLL/Z0 =(42/44558)*100 =0,09%
Nhân tố đơn giá tiền lương cho một đơn vị thời gian biến đổi đã làm cho giá thành đơn vị tăng là + 42 đ, hay làm giá thành thực tế tăng so với kế hoạch là +0,09%. Kết quả này cho thấy so với nhân tố định mức tiêu hao thời gian, nhân tố đơn giá tiền lương cho từng công đoạn ít biến động hơn rất nhiều. Nếu nghiên cứu chi tiết sự tăng giảm của nhân tố này ta thấy chỉ có duy nhất đơn giá của công đoạn giác mẫu là tăng so với kế hoạch còn tất cả các công đoạn khác giá không đổi hoặc giảm đi. Nguyên nhân của sự thay đổi này do sự biến động về nhân sự trong khâu giác mẫu gây ra, nhưng đây là trường hợp cá biệt bởi thường trong một khoảng thời gian dài có thể coi nhân tố này là ổn định. Giải pháp đưa ra cho phần này thường là rất khó khăn, ít hiệu quả và là không cần thiết.
* Tổng hợp ảnh hưởng
ảnh hưởng của hai nhân tố trên đối với giá thành một chiếc áo gió được tính như sau:
DCL=DCLT + DCLL
Như vậy, do biến động của cả hai nhân tố mức tiêu hao thời gian và đơn giá tiền lương cho một đơn vị thời gian đã làm giá thành sản phẩm tăng lên 505đ. Hướng giải pháp chủ yếu cho khoản mục này là tập trung chủ yếu vào việc hạ thấp mức tiêu hao thời gian cho từng công đoạn của quá trình sản xuất sản phẩm áo gío.
3.4.3. Phân tích khoản mục chi phí sản xuất chung
Khác với hai khoản mục chi phí nguyên vật liệu trực tiếp và chi phí nhân công trực tiếp là các khoản mục có thể xác định riêng cho từng sản phẩm, chi phí sản xuất chung là khoản mục liên quan đến những chi phí chi ra trong phạm vi phân xưởng sản xuất. Chi phí sản xuất chung thường liên quan đến việc sản xuất nhiều loại sản phẩm khác nhau vì trong xưởng gia công của công ty thường gia công nhiều hợp đồng cùng một lúc. Việc xác định chi phí sản xuất chung cho từng loại sản phẩm một cách chính xác thường rất khó vì vậy việc phân bổ ở công ty Dệt may Hà nội được chọn theo tiêu thức tiền lương nhân công sản xuất trực tiếp. Phương pháp này vừa đảm bảo tính chính xác tương đối vừa dễ cho doanh nghiệp thực hiện.
Khi phân tích chi phí sản xuất chung người ta thường chia ra làm hai phần là các chi phí cố định là những chi phí không biến động hoặc ít biến động khi sản lượng sản xuất thay đổi, những chi phí biến đổi là những chi phí biến động đáng kể theo mức độ của sản lượng. So sánh trên tổng số và so sánh trên từng nội dung. Các yếu tố cụ thể của chi phí sản xuất chung được thể hiện thông qua bảng 3.6 dưới đây.
Bảng 3.6: Phân tích chi phí sản xuất chung
Đơn vị tính:VNĐ
Bảng 3.6 cho thấy cả chi phí biến đổi và chi phí cố định khi thực hiện đều lớn hơn so với con số kế hoạch đặt ra. Trong đó chi phí biến đổi thực tế là 950đ so với kế hoạch là 790 đ đã vượt +160 đ. Chi phí cố định là 3350đ con số thực hiện lớn hơn con số kế hoạch là 3120 đ là +320đ. Cộng chi phí sản xuất chung thực tế đạt được 4300đ/1sp vượt kế hoạch là +390đ. Như vậy, khoản mục chi phí sản xuất chung cũng ảnh hưởng không tốt đến giá thành sản phẩm.
a. Phân tích tổng quát
Ta tiến hành so sánh khoản mục chi phí sản xuất chung giữa thực tế và kế hoạch để tìm ra lượng chênh lệch (DCSXC)
DCSXC=CTH-CKH=4300-3910=390 đ
Tính trên một đơn vị sản phẩm chi phí sản xuất chung ảnh hưởng đến mức độ biến động của giá thành theo một tỷ lệ DTSXC
DTSXC= (DCSXC/Z0)*100=(390/44558)*100=0,88%
Do chi phí sản xuất chung tăng lên đã làm cho giá thành đơn vị tăng lên +390đ tương đương với tỷ lệ hạ là 0,88%. Đánh giá chung tình hình sử dụng các loại chi phí trong khoản mục chi phí sản xuất chung của Công ty Dệt may Hà Nội hiện nay là chưa hợp lý.
b. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng
Trong các nội dung của chi phí biến đổi của khoản mục chi phí sản xuất chung, nội dung đáng chú ý nhất là chi phí điện, nước phân xưởng, chi phí thực tế đã cao hơn kế hoạch là 100đ (trong tổng số 160 đ chênh lệch). Vì vậy, có thể nói rằng nội dung này có ảnh hưởng nhất đến chi phí biến đổi.
Tình hình sử dụng điện nước phân xưởng của Công ty được phân bổ cho sản phẩm áo gió được công ty tính trong bảng 3.7 sau:
Bảng 3.7: Bảng phân tích tình hình sử dụng điện, nước phân xưởng.
Bảng 3.7 cho thấy trong các nội dung chi phí biến động nhiều nhất thì chi phí tiền điện là ảnh hưởng nhiều nhất. Cần phải tìm ra nguyên nhân đích thực gây ra ảnh hưởng này.
* ảnh hưởng của biến động chi phí điện năng đến giá thành sản phẩm cụ thể như sau:
+ Mức tăng giá thành do tăng chi phí điện năng
DCdpx=Q1jP1j-Q0jP0j=354,75-254,75=100đ
+ Tỷ lệ tăng giá thành do tăng chi phí điện phân xưởng
DTdpx=(DCdpx/Z0)*100=(100/44558)*100=0,22%
* ảnh hưởng của các nhân tố:
+ ảnh hưởng của nhân tố sản lượng điện tiêu thụ
DCQ=Q1jP0j-Q0jP0j=260-230=30đ
+ ảnh hưởng của giá điện
DCP=Q1jP1j-Q1jP0j=325-260=65 đ
+ Tổng hợp ảnh hưởng:
DCdpx=DCQ+DCP=30+65=95 đ
Do giá điện và số lượng điện đã sử dụng vào sản xuất đều tăng nên chi phí tiền điện đã làm chi phí sản xuất tăng lên một lượng là +95 đ.
Mặc dù nhân tố điện năng đã làm chi phí sản xuất chung tăng +60đ nhưng nguyên nhân chủ yếu gây ra tình trạng này là do chính sách phụ thu tiền điện gây ra, đồng thời giá điện là do sở điện lực (đơn vị cung cấp điện năng) đưa ra và là yếu tố bất biến trong kỳ nghiên cứu. Vì vậy, có thể nói đây là nhân tố không điều chỉnh được và không thể có hướng giải pháp cho nhân tố này.
Số lượng điện tiêu thụ tăng là do công tác tổ chức quản lý chưa hợp lý. Trong phần phân tích chi phí nhân công trực tiếp một số công đoạn tiêu thụ nhiều điện năng như: là hơi chiếm nhiều thời gian hơn định mức đặt ra làm lượng điện tiêu thụ tăng lên. Nếu hạ thấp thời gian công đoạn này lượng điện tiêu thụ cũng sẽ giảm theo. Biện pháp khắc phục ở đây chủ yếu nhằm vào việc hạ thấp mức tiêu hao thời gian cho từng công đoạn gia công. Hướng biện pháp này được trình bày cụ thể ở chương sau.
Trong phần các chi phí cố định, nội dung chủ yếu có tỷ trọng nhiều nhất là khấu hao TSCĐ phân xưởng, đồng thời đây cũng là nội dung có mức tăng thực tế so với kế hoạch lớn nhất.
Mức độ biến động lớn nhất do nội dung Khấu hao TSCĐ phân xưởng cụ thể như sau (DK)
DK=KTH-KKH=2700-2500=200đ
Như vậy, do mức độ biến động của nội dung khấu hao TSCĐ phân xưởng ảnh hưởng chủ yếu do việc nhập thêm thiết bị mới vì tỷ lệ khấu hao hiện tại của công tu là không đổi, đồng thời trong năm 2003, Công ty cũng không có sự đánh giá lại TSCĐ. Vì vậy, chỉ có thể kết luận rằng do đầu tư thiết bị mới nên khấu hao đầu tư dài hạn và hiệu quả được đánh giá thông qua các yếu tố khác. Vì vậy, không thể đề xuất biện pháp cho nội dung này. Muốn đánh giá hiệu quả của việc đầu tư thiết bị mới cần phải thực hiện công việc của công tác lập và phân tích dự án đầu tư.
Đến đây có thể kết luận rằng để giảm chi phí sản xuất chung của Công ty Dệt may Hà Nội, chỉ có thể có các hướng giải pháp nhằm tiết kiệm điện năng tiêu hao tại các phân xưởng là chủ yếu, các biện pháp khác rất khó thực hiện và có thể không đáng giá.
3.4.4. Phân tích khoản mục chi phí quản lý doanh nghiệp
Khoản mục này bao gồm nhiều nội dung khác nhau nhưng phục vụ cho mục đích quản lý toàn doanh nghiệp. Hai khoản mục này theo thông lệ thống kê kế toán đều không được tính vào giá thành sản xuất mà được tính chung cho toàn bộ sản lượng hàng hoá toàn doanh nghiệp. Hai khoản mục chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp vì lý do nêu trên nên sẽ đựơc bù đắp toàn bộ bằng lãi gộp của doanh nghiệp. Lãi gộp bằng doanh thu trừ đi giá thành. Do mục tiêu phân tích các khoản mục này để tìm nguyên nhân đưa ra giải pháp để hạ giá thành sản phẩm áo gió, vì vậy doanh nghiệp tiến hành phân bổ tổng chi phí quản lý doanh nghiệp và chi phí bán hàng cho từng loại sản phẩm cụ thể.
Bảng 3.8 dưới đây chỉ ra những biến động trong khoản mục chi phí quản lý doanh nghiệp và những ảnh hưởng của nó đến giá thành sản phẩm áo gió.
Bảng 3.8: Phân tích chi phí quản lý doanh nghiệp
Đơn vị tính: VNĐ
Bảng 3.8 cho thấy mức biến động chung của khoản mục này diễn ra theo chiều hướng không thuận lợi cho giá thành sản phẩm. Cả hai phần chi phic là chi phí biến đổi và chi phí cố định trong khoản mục này đều vượt qua mức kế hoạch đặt ra. Trong đó phần chi phí cố định chủ yếu do nội dung chi phí khác gây ra. Phần chi phí biến đổi biến động phức tạp hơn, cả bốn nội dung trong phần này đều tăng so với kế hoạch đặt ra. Trước hết ta phân tích ảnh hưởng chung của biến động khoản mục này đến giá thành sản phẩm áo gió.
DCQLDN= CTH-CKH=1827-1658=169 đ
DTQLDN=(DCQLDN/Z0)*100=(169/44558)*100=0,38%
Như vậy, khoản mục chi phí quản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm áo gió thực tế so với kế hoạch đã tăng lên +169đ. Sự biến động của khoản mục này đã làm cho giá thành một áo gió thực tế so với kế hoạch tăng 0,38%.
Trong những nội dung chi phí vượt kế hoạch đặt ra, hai nội dung đáng chú ý nhất là chi phí đồ dùng văn phòng và chi phí dịch vụ mua ngoài. Hai nội dung này vừa có tỷ trọng lớn nhất, đồng thời có mức tăng lớn nhất so với kế hoạch. Ta lần lượt nghiên cứu hai nội dung chi phí này.
Chi phí đồ dùng văn phòng tăng đã làm giá thành đơn vị một chiếc áo gió tăng như sau:
DCvp=CvpTH-CvpKH=270-240=30đ
Đồng thời làm tăng giá thành đơn vị lên một tỷ lệ là:
DTvp=(DCvp/Z0)*100=30/44558=+0,07%
Nội dung này tăng lên do 2 nguyên nhân là số lượng văn phòng phẩm mà công ty dùng trong kỳ và giá mua các loại văn phòng phẩm trong kỳ, yếu tố giá mua các loại văn phòng phẩm trong kỳ thường ít biến động hơn và chịu tác động khách quan khó khắc phục. Yếu tố số lượng là chủ quan, trong kỳ yếu tố này đã tăng lên thể hiện tính lãng phí trong việc sử dụng đồ dùng văn phòng.
Chi phí dịch vụ mua ngoài làm tăng giá thành cụ thể như sau:
DCdvmn=CDVTH-CDVKH=460-390= +70đ
Và làm giá thành tăng lên một tỷ lệ là:
DTdvmn=(DCdvmn/Z0)*100=(70/44558)*100=0,16%
Chi phí dịch vụ mua ngoài bao gồm các nội dung nhỏ hơn gồm: chi phí quản lý, tiền điện, tiền nước, tiền điện thoại mua ngoài phục vụ cho công tác quản lý toàn doanh nghiệp. Bảng 3.9 dưới đây thể hiện chi tiết các nội dung này.
Bảng 3.9: Chi phí mua ngoài dùng vào công tác quản lý doanh nghiệp.
Đơn vị tính: VNĐ
Ta thấy rằng trong các nội dung nhỏ thì hai nội dung chi phí tiền điện, điện thoại tăng đáng kể.
Chi phí tiền điện tăng ảnh hưởng đến giá thành một chiếc áo gió cụ thể như sau:
DCdql=CdqlTH-CdqlKH=210-180= +30đ
DTdql=(Cdql/Z0)*100=(0/44558)*100=0,07%
Nguyên nhân do lượng điện tiêu thụ của khối văn phòng tăng đồng thời do phụ thu tiền điện làm giá điện tăng do vậy chỉ có thể tiết kiệm khoản chi phí này bằng cách tiết kiệm sử dụng cho khối văn phòng.
Chi phí điện thoại của công ty biến động ảnh hưởng đến giá cụ thể như sau:
DCdt=CdtTH-CdtKH=165-125=40đ
DTdt=(DCdt/Z0)*100=(0/44558)*100=0,09%
Việc tăng nội dung này chủ yếu do sử dụng lãng phí điện thoại, điện báo, fax gây ra vì vậy, để giảm nội dung chi phí này cần có biện pháp quản lý một cách có hiệu quả hoạt động sử dụng điện thoại, điện báo toàn doanh nghiệp.
Như vậy, xu hướng này là không tôt đối với công ty, cần có biện pháp quản lý chặt chẽ hơn nữa trong việc sử dụng điện thoại và đồ dùng văn phòng bởi nếu quản lý có hiệu quả doanh nghiệp sẽ giảm được một tỷ lệ giá thành đáng kể. Cần phải lưu ý đến công tác quản lý ở đây bởi nếu sử dụng các biện pháp có thể hạ thấp tổng chi phí QLDN lúc đó giá thành các sản phẩm sẽ giảm xuống tuy nhiên khi đó có thể việc giảm tổng chi phí này ảnh hưởng tới tình hình sản xuất kinh doanh toàn công ty.
3.4.5. Phân tích khoản mục chi phí bán hàng
Khoản mục này bao gồm nhiều nội dung khác nhau nhưng tựu chung đều phục vụ cho công tác tiêu thụ hàng hoá, sản phẩm của doanh nghiệp. Chi phí bán hàng bao gồm tiền lương và các khoản có tính chất lương cho công nhân hoạt động trong lĩnh vực tiêu thụ hàng hoá, các khoản chi phí và đầu tư TSCĐ phục vụ bán hàng, các chi phí nguyên phụ liệu phục vụ bán hàng và nhiều khoản chi phí khác. Bảng 3.10 dưới đây cho ta thấy các nội dung chi tiết trong khoản mục chi phí bán hàng của Công ty Dệt may Hà Nội.
Bảng 3.10: Bảng phân tích tình hình thực hiện khoản mục chi phí bán hàng
Đơn vị tính:VNĐ
Những nhận xét cho thấy tình hình thựuc hiện khoản mục chi phí bán hàng của Công ty tương đối tốt. Tất cả các nội dung chi phí nằm trong chi phí cố định bao gồm chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí tiền lương nhân viên bán hàng và một số các khoản chi phí khác đều không tăng so với kế hoạch đặt ra. Phần nội dung chi phí biến đổi có xu hướng giảm xuống hoặc bằng kế hoạch đặt ra. Chỉ duy nhất nội dung chi phí dịch vụ mua ngoài có hơi tăng hơn so với kế hoạch, nội dung này sẽ được phân tích tỷ mỉ nhưng trước hết chúng ta tiến hành phân tích tổng quát tình hình thực hiện khoản mục chi phí này của Công ty.
DCBH=CBHTH-CBHKH=1422-1451=-29đ
DTBH=(DCBH/Z0)*100=(-29/44558)*100=-0,065%
Kết quả này cho thấy đây là tín hiệu đáng mừng bởi khi tiết kiệm được chi phí bán hàng doanh nghiệp không những hạ giá thành toàn bộ sản phẩm áo gió mà còn hạn giá thành các sản phẩm khác mà hiện doanh nghiệp đang sản xuất và kinh doanh.
Bảng 3.10 cho thấy nội dung chi phí mua ngoài có tăng so với kế hoạch là +12đ. Nội dung chi phí dịch vụ mua ngoài này bao gồm các nội dung nhỏ:
Bảng 3.12: Bảng chi phí mua ngoài dùng cho bán hàng
Đơn vị tính: VNĐ
Thông qua bảng trên ta thấy ngoài chi phí tiền nước là không tăng so với kế hoạch còn các nội dung chi phí còn lại đều tăng. Chi phí điện thoại là tăng +6đ, chi phí tiền điện tăng +4đ. Đi sâu phân tích kỹ hơn ta thấy chi phí tiền điện tăng là do giá điện tăng do đó không khắc phục được khoản tăng chi phí này. Chi phí điện thoại tăng là do số điện thoại phụ trội vượt quá mức cho phép đã gây nên việc tăng nội dung chi phí này.
Giải pháp cho khoản mục chi phí này là việc cố gắng duy trì mức chi phí hiện hành, với mức này DN có thể vừa tiêu thụ tốt số lượng sản phẩm của mình. Cần phải có biện pháp quản lý chặt chẽ hơn nữa trong việc sử dụng điện thoại của các nhân viên bộ phận bán hàng từ đó giảm chi phí điện thoại xuống mức hợp lý.
Kết luận chung cho phần phân tích
Trong 4 phần đầu của chương 3 này chúng ta đã tiến hành phân tích một cách hết sức cụ thể từ góc độ tổng quát đến phân tích giá thành sản phẩm cụ thể sản phẩm áo gió, mục cuối cùng của chương này chúng ta sẽ tổng kết các nguyên nhân cụ thể gây nên ảnh hưởng đến công tác giá thành của doanh nghiệp. Sau khi tổng hợp lại các nguyên nhân chúng ta sẽ tiến hành đưa ra các giải pháp cụ thể cho thực tế công ty trong giai đoạn hiện nay.
Các kết quả phân tích đã cho thấy tình hình thực hiện kế hoạch giá thành của công ty hiện nay chưa tốt. Phần lớn các loại sản phẩm của Công ty đều không hoàn thành kế hoạch giá thành vì vậy đối với mỗi loại sản phẩm khác nhau thì công ty cần có những phân tích cụ thể tìm nguyên nhân và đưa ra giải pháp nhằm giảm giá thành của từng loại sản phẩm từ đó giảm giá thành chung. Đối với riêng sản phẩm áo gió ta rút ra những kết luận sau:
Đối với khoản mục nguyên vật liệu trực tiếp: nguyên nhân chủ yếu là do nhân tố mức tiêu hao vật tư của Công ty còn chưa hợp lý, đồng thời giá nguyên vật liệu mua vào cũng tăng. Cần có biện pháp cụ thể hạ thấp mức tiêu hao vật tư đồng thời giảm giá mua các loại vật tư chủ yếu.
Đối với khoản mục nhân công trực tiếp: Nguyên nhân chủ yếu do định mức tiêu hao thời gian từng công đoạn gia công còn chưa hợp lý, cần có biện pháp đưa mức tiêu hao thời gian đến giá trị hợp lý.
Đối với khoản mục chi phí sản xuất chung: Yếu tố chủ yếu làm tăng khoản mục chi phí này do mức khấu hao tăng thêm, tuy nhiên việc tăng chi phí khấu hao này chủ yếu do mua sắm thêm thiết bị vì vậy khó có thể đưa ra giải pháp hạ thấp giá thành ở khoản mục này. Giải pháp khả thi cho khoản mục này chủ yếu tập trung vào việc giải quyết mức độ tiêu thụ điện năng, một nhân tố nằm trong phần chi phí biến đổi của chi phí sản xuất chung.
Đối với khoản mục chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp hướng biện pháp chủ yếu nhằm vào nâng cao hiệu quả quản lý trong việc sử dụng điện thoại, điện báo và sử dụng dụng cụ văn phòng trong các bộ phận quản lý DN và bán hàng của Công ty.
Trên đây là những hướng giải pháp cơ bản mang tính khả thi được đưa ra từ những nguyên nhân rút ra trong quá trình phân tích. Chương 4 tiếp theo sẽ đề cập đến những biện pháp hạ giá thành sản phẩm áo gió.
Mục lục
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- M0099.doc