- Kế hoạch sản xuất năm 2007-2009:
+ Điện năng truyền tải: 21 tỷ Kwh
+ Tổn thất điện năng: 2,1%
+ Giá trị sửa chữa lớn: 29,667 tỷ đồng
+ Đầu tư xây dựng cơ bản: 95,368 tỷ đồng
- Nâng cao chất lượng quản lý vận hành lưới điện, quản lý thiết bị, quản lý kỹ thuật, đảm bảo an toàn lưới điện quốc gia.
- Nâng cao dần chất lượng, thực hiện tốt đại tu, thí nghiệm định kỳ vật tư, thiết bị để đạt theo chuẩn quốc tế nhằm hạn chế thấp nhất các sự cố và lượng hao hụt điện năng trong quá trình truyền tải.
- Một vấn đề quan trọng và cấp bách đối với không chỉ công ty truyền tải điện 1 đó là khâu đào tạo cán bộ, công nhân. Công ty coi đây là một trong các vấn đề then chốt của công ty vì công nghệ ngày một hiện đại hơn, tiên tiến hơn, phức tạp hơn, để vận hành tốt, an toàn thì cần phải có một đội ngũ cán bộ công nhân có khả năng đáp ứng được nhu cầu vận hành cũng như quản lý lưới điện. Hơn nữa, công ty đặc biệt yêu cầu chấp hành kỷ luật vận hành, phương án tổ chức thi công để đảm bảo an toàn, không để xảy ra sự cố. Phối hợp đồng bộ để chỉ đạo triển khai đúng quy định về sửa chữa lớn và xây dựng cơ bản, củng cố nâng cao chất lượng công trình. Không ngừng tìm tòi, sáng tạo, học tập để nâng cấp các thiết bị quản lý vận hành theo yêu cầu hiện đại hóa, để theo kịp các nước phát triển.
28 trang |
Chia sẻ: aloso | Lượt xem: 1815 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích đánh giá hoạt động tại công ty truyền tải điện I, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chương 1: Khái quát về công ty truyền tải điện 1:
LỊCH SỬ PHÁT TRIỂN CÔNG TY TRUYỀN TẢI ĐIỆN 1
Công ty truyền tải điện 1, tên giao dịch quốc tế là The Power transmision company No1 với trụ sở chính đặt tại 15 phố Cửa Bắc- Ba Đình - Hà Nội. Lịch sử phát triển của tổng công ty truyền tải điện 1 có thể chia thành 4 giai đoạn như sau:
+Trước năm 1981: Sau năm 1954 Pháp rút khỏi Việt Nam để lại hệ thống điện với công suất chưa đến 100MW và sản lượng điện đạt khoảng 180 triệu Kwh. Thời kỳ 1954-1975 là thời kỳ chống Mỹ cứu nước. Cục Điện Lực Việt Nam được thành lập để đáp ứng nhu cầu cấp thiết về cung cấp điện vừa để sản xuất vừa để chống giặc.
+Giai đoạn 1981-1985: Thành lập sở truyền tải điện miền Bắc ngày 1/5/1981. Sau khi ra đời lãnh đạo sở đã triển khai bộ máy quản lý, xây dựng lực lượng công nhân viên, tiếp nhận quản lý và vận hành lưới điện được giao.
+Giai đoạn 1986-1995: Tháng 4/1986 sở truyền tải điện miền Bắc bàn giao lưới điện 110kv cho các truyền tải điện địa phương quản lý và tiếp nhận lưới điện 220kv. Tháng 4/1994 Sở nhận quản lý, vận hành hệ thống truyền tải điện Bắc-Nam 550kv Hòa Bình- Đèo Ngang. Trước năm 1995, sở truyền tải điện miền Bắc có 21 đơn vị và phòng ban trực thuộc, trong đó có 998 cán bộ công nhân viên. Sở quản lý 1103km đường dây 220kv và 460km đường dây 500kv, 7 trạm biến áp 220kv và 1 trạm bù 500kv truyền tải được 6,33 tỷ kwh với tổn thất đường dây khoảng 3% .
+Từ năm 1995 đến nay: 27/1/1995 Bộ Năng Lượng ( nay là bộ Công Nghiệp) ra Nghị định 14/CP thành lập tổng công ty điện lực Việt Nam. Từ đó công ty truyền tải điện 1 tách khỏi sở điện lực miền Bắc theo quy định 112/NL/TCCB-LĐ ngày 4/3/1995.Công ty truyền tải điện 1 tiền thân là sở truyền tải điện miền Bắc thuộc công ty điện lực miền Bắc của Bộ năng lượng. Trụ sở đầu tiên của Công ty truyền tải điện 1 ở 53 Lương Văn Can. Lúc đó, Công ty truyền tải điện 1 quản lý vận hành lưới điện truyền tải ở cấp điện áp 110KV xung quanh khu vực Hà Nội – Hà Tây, với 7 trạm biến áp 110KV, 11 máy biến áp, tổng dung lượng là 261 MVA, 145 km đường dây 110 KV xung quanh Hà Nội. bắt đầu từ tháng 5/1983 Công ty được giao quản lý toàn bộ lưới điện miền Bắc. Hiện nay công ty truyền tải điện 1 là thành viên của tổng công ty điện lực Việt Nam EVN.
Tóm lại trong quá trình hình thành và phát triển, Công ty truyền tải điện 1 đã gặp rất nhiều khó khăn, trở ngại nhưng đoàn thể công ty luôn cố gắng để hoàn thành tốt nhiệm vụ mà tổng công ty điện lực Việt Nam giao phó và cũng là đảm bảo điện chiếu sáng đến từng hộ dân, đem văn minh đến mọi miền tổ quốc.
II. Đặc điểm về nguồn nhân lực công ty
Trong tổng số lao động của công ty có 11,4% lao động nữ, 22,4% là lao động quản lý và cán bộ kỹ, còn lại là công nhân.Bậc bình quân là 3,2. Trình độ lành ngề của công nhân và trình độ chuyên môn của cán bộ quản lý và phân bố lao động của công ty thể hiện qua bảng sau:
Chỉ tiêu
Tổng
Bậc 1,2
Bậc 3,4
Bậc 5,6
Bậc 7
Số lượng
1005
445
349
196
15
%
100
44,28
34,72
19,5
1,5
Bảng2.1. Trình độ lành nghề của công nhân kỹ thuật(nguồn p.TTCBĐT)
Năm
2005
2006
2007
Trên đại học
3
13
20
Đại học
116
144
173
CĐ-THCN
168
199
220
Sơ học
19
17
14
Tổng
306
373
441
Bảng2.2: Trình độ chuyên môn của lao động quản lý(nguồn phòng TCCBĐT)
TT
Chức danh
Tổng số
Phụ nữ
Tuổi đời
Trình độ đào tạo
<30
30-39
40-49
50-59
Trên đại học
Đại học
Trung học- cao đẳng
CNKT
1
Giám đốc
1
1
2
Phó giám đốc
2
1
1
2
3
Chánh văn phòng công ty
1
1
1
4
Trưởng phòng
14
3
2
8
4
1
13
5
Trạm trưởng
3
1
2
1
2
6
Chi nhánh trưởng
10
1
7
2
2
7
7
Đội trưởng
3
1
2
1
8
Phó chánh văn phòng công ty
1
1
1
9
Phó phòng
18
1
5
8
5
13
1
10
Phó trưởng chi nhánh
13
6
4
3
10
11
Phó trưởng trạm
1
1
12
Đội phó
5
3
1
1
4
1
13
Tổ trưởng
16
4
1
8
3
4
13
14
Trưởng trạm
17
6
5
5
1
12
7
15
Đội trưởng
19
1
7
8
3
8
16
Tổ phó
9
1
3
4
2
5
1
17
Phó trưởng trạm
10
2
4
3
1
7
4
18
Đội phó
17
10
7
6
8
2
19
Chuyên viên
136
46
48
56
25
7
67
2
20
Kỹ sư
188
5
109
55
14
10
1
126
56
21
Cán sự
102
67
27
35
27
13
8
4
22
Kỹ thuật viên
6
1
4
1
1
1
5
23
Nhân viên văn thư
15
14
6
3
4
2
12
1
24
Nhân viên phục vụ
47
38
14
20
10
3
2
24
1
25
Nhân viên bảo vệ
197
12
45
53
74
25
5
9
17
26
CN VSCN, VC lao động phổ thông
22
19
10
7
4
1
2
27
Chủ tịch công đoàn chuyên trách
1
1
28
28
Công nhân bậc 1
112
5
73
34
4
1
35
125
3
29
Công nhân bậc 2
333
20
236
83
12
2
47
34
21
30
Công nhân bậc 3
122
7
40
61
18
3
5
52
7
31
Công nhân bậc 4
227
11
25
142
47
13
11
41
17
32
Công nhân bậc 5
113
8
2
68
39
4
5
10
33
Công nhân bậc 6
83
8
7
53
23
2
2
5
34
Công nhân bậc 7
15
2
2
7
6
Tổng cộng
1879
272
649
682
400
148
5
498
426
74
Bảng2.3.Cơ cấu công nhân viên theo chức danh quản lý (nguồn phòng tổ chức cán bộ đào tạo)
III. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA CÔNG TY TRUYỀN TẢI ĐIỆN 1
Ngành nghề hoạt động của công ty:
- Truyền tải điện
- Xây dựng, cải tạo, thiết kế lưới điện truyền tải.
- Sửa chữa, đại tu các thiết bị điện.
2.1 Chức năng :
- Quản lý vận hành lưới truyền tải cấp điện áp 220kv đến 500kv, quản lý vật tư và tài sản cố định.
- Xây dựng cơ bản: Do việc xây dựng cơ bản có ảnh hưởng trực tiếp đến quy mô truyền tải điện năng nên đây là nhiệm vụ quan trọng của công ty.
- Thực hiện một số lĩnh vực sản xuất, dịch vụ liên quan đến ngành:
+ quản lý đường dây điện quang, cho thuê đầu cuối cáp quang do công ty có sẵn cáp quang và hệ thống, cơ sở hạ tầng để lắp đặt đường cáp quang.
+ quản lý khu điều dưỡng, phục hồi sức khỏe, vì công nhân điện phải làm việc trong môi trường độc hại nên các khu điều dưỡng đóng vai trò quan trọng trong phục hồi khả năng lao động cho công nhân viên và cũng là động lực lao động cho cán bộ công nhân viên.
2.2 Nhiệm vụ:
+ Công ty có nhiệm vụ phải thực hiện các thủ tục đấu thầu, mua sắm thiết bị, chọn đơn vị thi công, phối hợp cùng điều độ trung tâm khi tiến hành lắp đặt, sửa chữa lớn.
+ Sửa chữa, đại tu thiết bị, trạm điện, lắp đặt cải tạo các thiết bị điện trong trạm điện tại các cấp điện áp
+ Thí nghiệm hiệu chỉnh các thiết bị đo lường, hệ thống tự động, rơle bảo vệ, các thiết bị trong trạm điện ở các cấp điện áp.
+ Đào tạo nâng cao phục vụ cho cán bộ công nhân quản lý vận hành các trạm biến áp và đường dây tải điện.
2.3 Quyền hạn :
Truyền tải điện là đơn vị hạch toán phụ thuộc, được công ty lo về nhiệm vụ, quyền lợi và có nghĩa vụ với công ty. Ngoài ra công ty cũng có quyền tự chủ theo phân cấp của tổng công ty đã được quy định rõ trong quy chế tổ chức và hoạt động của truyền tải điện ( Quyết định số 939/QĐ-EVN-TTĐ1-TCCB&ĐT ngày 25 tháng 5 năm 2005). Cụ thể quyền tự chủ trong các lĩnh vực sản xuất kinh doanh của đơn vị gồm:
1/Công tác kế hoạch sản xuất: Tự xây dựng kế hoạch sản xuất (tuần, quý, năm), trình tổng công ty duyệt.
2/Công tác hạch toán, kế toán : Sử dụng hiệu quả nguồn vốn công ty ty giao.
3/Công tác tổ chức-lao động : Xây dựng kế hoạch tiền lương, kế hoạch xắp xếp cán bộ công nhân viên. Quản lý tiền lương, thưởng đã được phân bổ, đồng thời thực hiện các chính sách của nhà nước. Tổ chức đào tạo và bồi huấn nâng bậc cho cán bộ công nhân viên.
4/Công tác quản lý kỹ thuật và kỹ thuật an toàn : Thực hiện vận hành theo đúng quy định, tiến hành kiểm tra các thiết bị, chủ động đề xuất các giải pháp, đẩy mạnh phong trào phát huy sáng kiến, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật. Chủ động xử lý các sự cố trong khả năng. Tham gia nghiệp thu công trình, sửa chữa, cải tạo, đại tu đường dây.
5/Công tác quản lý và cung cấp vật tư : Lập kế hoạch về nhu cầu thiết bị, nhiên liệu. Quản lý và sủ dụng hiệu quả vật tư thiết bị.
6/Công tác thanh tra bảo vệ : Xây dựng chương trình tự bảo vệ và cùng các cơ quan địa phương bảo vệ an toàn lưới điện. Tiếp nhận xem xét và giải quyết khiếu nại theo thẩm quyền, cùng địa phương tham gia giả quyết các vụ việc liên quan đến đơn vị.
IV. QUY TRÌNH CÔNG NGHỆ, KỸ THUẬT VÀ CƠ CẤU TÀI SẢN:
1.Quy trình công nghệ truyền tải điện năng:
(hệ thống lưới điện)
nhà máy điện
Trạm biến áp
(tăng áp)
Trạm biến áp
(hạ áp)
công ty điện lực
tiêu dùng
[ công ty truyền tải điện ]
Sơ đồ: quy trình công nghệ sản xuất-truyền tải-tiêu thụ điện năng.
Sau khi điện được sản xuất tại các nhà máy điện bao gồm cả nhiệt điện, thủy điện được đưa qua trạm biến áp để nâng thế lên 220kv và 500kv vì điện sản xuất ra mới đầu chỉ khoảng 14,24,30.. kv. Điện phải nâng thế trước khi truyền đi xa để giảm hao hụt điện năng. Tiếp đến, diện được truyền dẫn qua hệ thống lưới điện, khi đến khu vực tiêu thụ điện được hạ áp dần qua các trạm biến áp để đạt được hiệu điện thế theo nhu cầu. Các công ty truyền tải điện có nhiệm vụ truyền tải và quản lý hệ thống truyền tải bao gồm các trạm biến áp, đường dây từ 110kv trở lên. Các công ty điện lực tiếp tục quản lý hệ thống điện dưới 110kv sau đó bán điện cho các hộ tiêu thụ.
Việt Nam có 4 công ty truyền tải điện năng chia theo phạm vi không gian. Công ty truyền tải điện 1 quản lý các trạm biến áp và lưới điện toàn miền Bắc, tính từ Đèo Ngang trở ra. Vì để đảm bảo an ninh năng lượng điện quốc gia nên các công ty truyền tải điện vẫn là các công ty hạch toán phụ thuộc.
2.Cơ cấu tài sản công ty TTĐ1:
Đơn vị tính: đồng
TSCĐ
Nguyên giá
Hao mòn
Còn lại
Tỷ lệ %
1. Nhà xưởng
139599298095
16619067439
122980230656
5.79%
2. Máy móc thiết bị
755689001301
3148302449598
440858751703
31,36%
3. P.tiện vận tải
1508104915015
1356853544678
151251370337
62,59%
4. Thiết bị quản lý
6093270873
5199241803
894029070
0,25%
5. tài sản khác
109396677
49490908
59905769
0.00%
6. Tổng vốn cố định
100%
Bảng4.2. Cơ cấu tình trạng tài sản cố định (Nguồn: Phòng TCCB-LĐ)
Chương 2: Phân tích đánh giá hoạt động tại Công ty Truyền tải điện 1:
I. Cơ cấu tổ chức của công ty truyền tải điện 1:
Công ty được tổ chức theo mô hình trực tuyến chức năng với 1879 cán bộ công nhân viên, trong đó có 1465 công nhân sản xuất và 414 cán bộ quản lý. Như vậy trong công ty công nhân sản xuất chiếm 77,96% nhiều hơn rất nhiều so với cán bộ quản lý cho thấy cơ cấu lao động trong công ty tương đối hợp lý.
1. Chức năng, nhiệm vụ từng bộ phận:
1.1 Ban giám đốc: ( 3 người)
Lãnh đạo cao nhất của công ty là Giám đốc công ty, chỉ đạo, điều hành, kiểm soát toàn bộ các hoạt động của công ty, đồng thười là người chịu trách nhiệm trước tổng công ty và trước pháp luật.
- Trực tiếp ký nhận các nguồn lực của nhà nước do tổng công ty giao cho công ty, đảm bảo sử dụng các nguồn lực này theo đúng mục đích được giao.
- Chủ trì việc xây dựng định hướng các chủ trương chính sách có liên quan tới công ty gồm: phát triển hệ thống truyền tải điện, kế hoạch phát triển của công ty 5 năm và hàng năm, thực hiện các kế hoạch, phương án đã được ký duyệt.
- Chỉ đạo,tổ chức thực hiện và kiểm tra các đơn vị trực thưộc thực hiện đúng các định mức, tiêu chuẩn, đơn giá do nhà nước và tổng công ty ban hành.
- Chỉ đạo thực hiện kế toán tài chính, công tác lập báo cáo quyết toán tài chính năm, công tác trích nộp các loại thuế phát sinh từ các hoạt động sản xuất kinh doanh khác theo quy định của nhà nước. Duyệt, trình duyệt tổng công ty theo phân cấp tăng giảm tài sản cố định, mua sắm mới, quuyết toán các công trình sủa chữa lớn, đầu tư, cải tạo lắp đặt…
- Chỉ đạo các dự án đầu tư, liên doanh liên kết kinh tế với các đơn vị trong và ngoài ngành, công tác đấu thầu, xét thầu tư vấn, mua vật tư thiết bị, ký kết các hợp đồng kinh tế, hợp tác quốc tế
- Chủ trì bổ sung các điều lệ hoạt động của công ty và phân cấp quản lý giữa công ty với các đơn vị trực thuộc công ty, chăm lo đời sống vật chất và tinh thần cho toàn bộ công nhân viên chức trong công ty.
- Giúp việc cho giám đốc gồm 2 phó giám đốc( phụ trách đường dây và phụ trách trạm)
1.2 Văn phòng: ( 30 người)
Chức năng: tổng hợp hành chính, quản trị và tham mưu giúp giám đốc chỉ đạo quản lý, lưu trữ, tuyên truyền, đôn đốc thực hiện chủ trương chỉ thị của cấp trên và của công ty.
Nhiệm vụ:
-Phụ trách công tác hành chính, văn thư lưu trữ, ín ấn tàI liệu, thông tin liên lạc của công ty .
- Phụ trách công tác lễ tân phục vụ Hội nghị, nhà khách của Công ty các điều kiện làm việc, đời sống quản trị cho cơ quan Công ty.
- Phổ biến truyền đạt chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước
1.3 Phòng kế hoạch : (10 người)
Chức năng:Tham mưu cho giám đốc, chỉ đạo công tác tổ chức, quản lý kế hoạch, thống kê, giải quyết các lĩnh vực về sản xuất kinh doanh, xây dựng cơ bản, công trình, đại tu xây lắp, sửa chữa, quỹ đầu tư phát triển, chuẩn bị sản xuất.
Nhiệm vụ: Lập kế hoạch trung, ngắn hạn, dài hạn của công ty: kế hoạch chuẩn bị đầu tư, công trình khác mà tổng công ty giao; các công trình thuộc phạm vi công ty quản lý. Kết hợp với các phòng khác để tổng hợp các kế hoạch trên. Quản lý tài sản cố định, điều động tài sản cố định trong nội bộ công ty và làm thủ tục về các quyết định điều động tài sản cố định của tổng công ty đối với công ty.
1.4 Phòng kỹ thuật trạm: (12 người)
Chức năng:Tham mưu, giúp giám đốc chỉ đạo, điều hành công tác quản lý kỹ thuật liên quan đến trạm biến áp
Nhiệm vụ: giải quyết các công việc liên quan đến công tác quản lý kỹ thuật ở trạm biến áp: sửa chữa, vận hành, kiểm tra, lập phương án sữa chữa, thí nghiệm, nghiên cứu các đề án, trình duyệt các đề án, phương án kỹ thuật,..
1.5 Phòng kỹ thuật đường dây: ( 13 người)
Chức năng: Tham mưu giúp việc cho giám đốc, giúp giám đốc quản lý điều hành công tác vận hành đại tu, sửa chữa, nghiệm thu đường dây tải điện, quản lý công tác xây dựng các công trình phụ trợ khác. Chịu trách nhiệm trước giám đốc công ty về công tác kỹ thuật vận hành, đại tu sửa chữa hệ thống đường dây tải điện của công ty.
Nhiệm vu: Tham gia đào tạo, bồi huấn, kiểm tra chuyên môn lực lượng quản lý vận hành đường dây, biên soạn các quy trình, quy chế, định mức liên quan đến công tác vận hành sửa chữa đường dây, giám sát thẩm định, giám sát thi công các công trình xây dựng cơ bản theo phân công của công ty.
1.6 Phòng tài chính kế toán: (13 người)
Chức năng:Tham mưu giúp viẹc giám đốc công ty, giúp giám đốc quản lý, kiểm soát công tác kinh tế, tài chính, hạch toán của công ty theo đúng quy chế ban hành.
Nhiệm vụ:-Lập, trình tổng công ty duyệt kế hoạch tài chính hàng năm cho công ty, căn cứ vào kế hoạch được duyệt mà phân bổ kế hoạch tài chính hàng quý, năm cho công ty, nghiên cứu các chính sách chế độ tài chính kế toán áp dụng trong công ty để sử dụng nguồn vốn tiết kiệm có hiệu quả. Đồng thời hướng dẫn, quản lý chặt chẽ các đơn vị trực thuộc xây dựng và xét duyệt tài chính theo định kỳ.
- Kiểm tra, thẩm tra, đôn đốc, duyệt, trình duyệt quyết toán các công trình xây dựng, sửa chữa lớn của công ty. Tổ chức thống kê thông tin kinh tế ở đơn vị, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với ngân sách nhà nước theo quy định.
- Giám sát việc thực hiện chỉ tiêu giá thành truyền tải điện, phân tích hoạt động kinh tế hàng quý, năm.
1.7 Phòng vật tư : (11 người)
Chức năng:Giúp giám đốc chỉ đạo, quản lý tổ chức thực hiện việc cung ứng vật tư, thiết bị theo phân cấp của tổng công ty hiệu quả, đảm bảo an toàn vận hành lưới điện.
Nhiện vụ:
- Xây dựng kế hoạch vật tư: 1 năm, 5 năm và xây dựng mới theo phân cấp của Tổng Công ty. Tham gia xét duyệt kế hoạch, bảo quản vật tư, thiết bị, phụ tùng, dụng cụ nhiên liệu của các đơn vị trực thuộc công ty, tổng hợp nhu cầu vật tư của các đơn vị.
- Kết hợp với phòng Tài chính-Kế toán quản lý tốt số lượng vật tư, cân đối tiền -hàng; Phối hợp với các phòng Kỹ thuật, , Kế hoạch, An toàn, để lập kế hoạch mua sắm vật tư...
1.8 Phòng quản lý đấu thầu : ( 6 người)
Chức năng:Tham mưu cho Giám đốc trong việc thực hiện đúng pháp luật của nhà nước, Tổng công ty điện lực Việt Nam và Công ty truyền tải điện 1 về công tác đấu thầu từ kế hoạch đấu thầu đến hoàn thiện hợp đồng các dự án thực hiện các công việc khác được giao
Nhiệm vụ:Quản lý công tác đấu thầu
1.9 Phòng chuẩn bị đầu tư : ( 7 người)
Chức năng:Tham mưu cho Giám đốc trong việc chuẩn bị đầu tư vào các dự án.
Nhiệm vụ:
- Lập hồ sơ xin thoả thuận địa điểm xây dựng công trình và hồ sơ giao, thuê đất xây dựng công trình
- Thẩm định dự án đầu tư xây dựng công trình về mặt thủ tục pháp lý, kinh tế và kỹ thuật, kiểm tra tổng mức đầu tư, TDT, Dự toán, các chi phí khác trước khi trình duyệt, kiểm tra các thủ tục đền bù, giải phóng mặt bằng, tiên lượng mời thầu, các bản vẽ thiết kế
- Phối hợp các bên liên quan giải quyết những vướng mắc phát sinh trong thi công xây dựng
1.10 Phòng thanh tra bảo vệ : (40 người)
Chức năng:Chịu trách nhiệm tham mưu giúp Giám đốc chỉ đạo, quản lý và tổ chức thực hiện công tác thanh tra - bảo vệ - pháp chế, công tác quân sự - tự vệ trong Công ty, giải quyết các khiếu nại tố cáo.
Nhiệm vụ:
- Tổ chức thực hiện các kế hoạch, phương án, biện pháp bảo vệ. Đôn đốc, kiểm tra việc chấp hành kỷ luật lao động, nội quy quy chế bảo vệ, ra vào cơ quan. Đấu tranh chống các hiện tượng tiêu cực.
- Chỉ đạo nghiệp vụ về bảo vệ đường dây và trạm biến áp 220-500KV thuộc công ty.
- Phối hợp kiểm tra công tác phòng chống cháy nổ. Thống kê và điều tra sự cố thiết bị , đường dây , tai nạn lao động để xây dựng phương án phòng ngừa...
1.11 Phòng kinh tế dự toán : ( 9 người)
Chức năng: Tham mưu cho Giám đốc chỉ đạo, hướng dẫn, quản lý nghiệp vụ về dự toán trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản, chuẩn bị sản xuất, sửa chữa lớn, sửa chữa thường xuyên các công trình của Công ty và nhận thầu.
Nhiệm vụ:.
- Hướng dẫn các đơn vị trực thuộc lập dự toán, trình duyệt dự toán theo hướng dẫn của Tổng Công ty và các quy định của Công ty Truyền tải điện I.
- Thẩm tra dự toán các đơn vị theo phân cấp, chịu trách nhiệm trước Giám đốc về chất lượng dự toán đã phê duyệt. Chuyển các dự toán đã thẩm định cho các phòng ban chức năng để triển khai công việc. Theo dõi, kiểm tra việc thực hiện dự toán đã được duyệt tại các đơn vị.
- Phối hợp với các phòng Kế hoạch, Kỹ thuật, Tài chính-Kế toán để điều chỉnh dự toán phù hợp với chế độ, chính sách của nhà nước. Chủ động đề xuất phương án lập dự toán sao cho phù hợp với sự thay đổi, biến động của giá cả thị trường.
-Kiểm tra việc thi công theo dự toán được duyệt, đề suất các biện pháp để uốn nắn các sai sót khi thực hiện. Tập hợp các ý kiến của các đơn vị thực tế trong thi công về chất lượng định mức chuyên ngành, xin ý kiến bổ sung sửa đổi kịp thời...
1.12 Phòng điều độ máy tính : ( 15 người )
Chức năng: Tham mưu về tổ chức quản lý kỹ thuật trong các lĩnh vực thông tin, đo đếm điện năng và máy tính. Quản lý kỹ thuật vận hành, lắp đặt và sửa chữa thiết bị trong các lĩnh vực thông tin đo đếm - máy tính. Tổ chức giao nhận điện năng trên hệ thống đo đếm ranh giới theo phân cấp của Tổng Công ty. Thống nhất tổ chức quản lý hệ thống thông tin viễn thông, đảm bảo thông tin liên lạc thông suốt 24/24h trong toàn Công ty (kể cả phần truyền dẫn của hệ thống đo đếm và hệ thống mạng máy tính).
Nhiệm vụ:
- Phối hợp với Công ty viễn thông điện lực trong công tác sửa chữa, thí nghiệm định kỳ hệ thống thiết bị thông tin thuộc Công ty viễn thông quản lý, bao gồm cả hệ thống thông tin cáp quang trên lưới TTĐ 500KV.
- Quản lý kỹ thuật toàn bộ hệ thống đo đếm điện năng trong Công ty. Tổ chức giao nhận điện năng với các đơn vị liên quan và lập báo cáo thưòng kỳ theo yêu cầu của Tổng Công ty.
- Tính toán cân bằng năng lượng, phân tích số liệu sản lượng ngày nhằm phát hiện tăng giảm tổn thất của các phần tử trên lới điện,do đó có biện pháp kịp thời, hiệu quả làm giảm tổn thất điện năng trên lưới điện trong phạm vi Công ty Truyền tải điện 1 quản lý.
- Quản lý hệ thống máy tính trong toàn Công ty bao gồm cả hệ thống mạng máy tính và các máy tính không nối mạng. Phối hợp với trung tâm khoa học công nghệ và máy tính, Công ty viễn thông Điện lực và các đơn vị khác trong quá trình hoạt động của mạng máy tính, nhằm đạt hiệu quả cao nhất.
1.13 Phòng viễn thông: ( 11 người )
Chức năng:Tham mưu cho giám đốc, giúp giám đớc quản lý hệ thống thông tin liên lạc, hệ thống cáp quang, các công tác liên quan đến viễn thông.
Nhiệm vụ:
- Xây dựng và trình duyệt kế hoạch phát triển hệ thống thông tin viễn thông của Công ty và tổ chức thực hiện kế hoạch được giao. Lập kế hoạch và tổ chức thực hiện bảo dưỡng định kỳ và sửa chữa thiết bị, hoàn chỉnh hệ thống thông tin của Công ty theo phân cấp.
- Quản lý hoạt động, sửa chữa, lắp đặt hệ thống cáp quang. Đảm bảo sử dụng hiệu quả hệ thống cáp quang, thông suốt thông tin liên lạc.
1.14 Phòng kỹ thuật an toàn và bảo hộ lao động : ( 6 người )
Chức năng:Tham mưu trực tiếp cho Giám đốc, giúp Giám đốc chỉ đạo, quản lý và thực hiện công tác Kỹ thuật An toàn và Bảo hộ lao động, phòng chống cháy nổ. Chịu trách nhiệm trước Giám đốc về công tác An toàn, BHLĐ và PCCN trong toàn công ty trong quá trình sản xuất.
Nhiệm vụ:Xây dựng kế hoạch hàng năm về trang bị an toàn, PCCC, kiểm định thiết bị nghiêm ngặt, trang bị bảo hộ lao động cá nhân. Phổ biến hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc và kiểm tra các đơn vị trực thuộc Công ty, thực hiện các chế độ chính sách quy trình, quy phạm về KTAT-BHLĐ-PCCC và môi trường do Nhà nước, Tổng Công ty Điện lực Việt Nam và Công ty ban hành.
1.15 Phòng lao động tiền lương: (9 người )
Chức năng:Tham mưu cho giám đốc công ty về công tác lao động tiền lương, bảo hiểm xã hội, y tế, chế độ chính sách theo đúng quy định của pháp luật.
Nhiệm vụ:
- Hoạch định, thực hiện chế độ chính sách. Đề ra các biện pháp khuyến khích,đảm bảo đời sống vật chất và tinh thần của toàn thể cán bộ công nhân viên trong toàn bộ công ty.
- Thực hiện các nhiệm vụ mà giám đốc phân công.
1.16Phòng tổ chức cán bộ và đào tạo: ( 6 người )
Chức năng:Tham mưu cho giám đốc về tổ chức bộ máy công ty, quản lý cán bộ, nhân lực, các chính sách theo quy định của nhà nước.
Nhiệm vụ:
- Xây dựng bộ máy tổ chức của công ty và các đơn vị thành viên, tham mưu điều động cán bộ quy hoạch đào tạo, bổ nhiệm cán bộ các phòng ban.
- Thực hiện những nhiệm vụ mà giám đốc phân công.
1.17 Trạm:
Chức năng: tổ chức, vận hành truyền tải điện trên cơ sở phân cấp của truyền tải điện, phối hợp cùng các đơn vị khác thực hiện nhiệm vụ truyền tải điện. Đảm bảo công tác truyền tải điện an toàn, liên tục.
Nhiệm vụ: Tham gia thực hiện vận hành, sửa chữa, thí nghiệm, lắp đặt mới. Báo cáo hàng tháng, quý, đột xuất với công ty.
Thông thường một trạm có khoảng từ 30 công nhân viên trở lên. Trạm trưởng, trạm phó, nhân viên kinh tế làm việc theo giờ hành chính, trong đó trạm trưởng, trạm phó phải luôn đề phòng có sự cố sảy ra tức phải đảm bảo có mặt kịp thời khi sự cố sảy ra. Tổ vận hành được chia làm 5kíp trực trong 3 ca, mỗi kíp gồm 1 trực chính, 1-2 trực phụ, 1 bảo vệ. Kíp trực có nhiệm vụ trực phòng điều kiển, theo dõi trạng thái thiết bị ngoài trời, thực hiện theo đúng thao tác của cơ quan điều độ cấp trên. Cuối cùng tổ sửa chữa có nhiệm vụ vệ sinh công nghiệp và sửa chữa nhỏ. Phân bố lao động tại các trạm, TTĐ khu vực:
TBA Hà Đông:30
TBA Chèm: 32
TTĐNghệ An:178
TTĐ Hà Tĩnh: 192
TTĐ Quảng Ninh: 86
TTĐ Thái Nguyên:195
Tây Bắc:282
TTĐ Hà Nội:74
TTĐHòa Bình:140
TTĐ Ninh Bình:181
TTĐ Thanh Hóa:198
TBA Thường tín:34
( đơn vị: người)
2. Sơ đồ tổ chức của công ty truyền tải điện 1
GIÁM ĐỐC CÔNG TY
TBA220KV THƯỜNG TÍN
XƯỞNG SỬA CHỮA THIẾT BỊ ĐIỆN
PHÓ GIÁM ĐỐC
(PHỤ TRÁCH TRẠM)
PHÓ GIÁM ĐỐC
(PHỤ TRÁCH ĐƯỜNG DÂY)
P.KỸ THUẬT TRẠM
P.ĐIỀU ĐỘ MÁY TÍNH
P.VIỄN THÔNG
P.QUẢN LÝ XÂY DỰNG
P.AN TOÀN –BẢO HỘ-LAO ĐỘNG
P.KẾ HOẠCH
P.TỔ CHỨC CÁN BỘ -ĐÀOTẠO
P.LAO ĐỘNG TIỀN LƯƠNG
P.TÀI CHÍNH KẾ TOÁN
P.KINH TẾ DỰ TOÁN
P.TỔNG HỢP THI ĐUA
P.QUẢN LÝ ĐẤU THẦU
P.THANH TRA BẢO VỆ
P.VẬT TƯ
VĂN PHÒNG
P.KỸ THUẬT ĐƯƠNG DÂY
XƯỞNG THÍ NGHIỆM
ĐỘI VẬN TẢI CƠ KHÍ
TBA 220KV CHÈM
TBA220KV HÀ ĐÔNG
TTĐ HÀ NỘI
TTĐ HẢI PHÒNG
TTĐ HÒA BÌNH
TTĐ THÁI NGUYÊN
TTĐ QUẢNG NINH
TTĐ NINH BÌNH
TTĐ THANH HÓA
TTĐ NGHỆ AN
TTĐ HÀ TĨNH
TTĐ TÂY BẮC
3. Phương thức hoạt động của công ty truyền tải điện 1:
Công ty truyền tải điện 1 là đơn vị hạch toán phụ thuộc tổng công ty điện lực Việt Nam. Công ty lập kế hoạch, trình tổng công ty duyệt rồi mới triển khai theo sự phân cấp của tổng công ty. Các hoạt động của công ty đều phải báo cáo lại cho tổng công ty.
Mô hình tổ chức của công ty là trực tuyến-chức năng. Trong đó, mối liên hệ giữa lãnh đạo và cấp dưới là đường thẳng ( trực tuyến ), người lãnh đạo chịu hoàn toàn trách nhiệm về kết quả công việc của người dưới quyền. Trong khi đó, bộ phận chức năng chỉ có nhiệm vụ chuẩn bị những lời chỉ dẫn và kiểm tra hoạt động của các cán bộ trực tuyến . Công ty đã có cơ cấu tổ chức hợp lý, gọn nhẹ phù hợp với lĩnh vực hoạt động của công ty. Do nhiệm vụ công ty là đảm bảo công tác truyền tải an toàn, liên tục,và cần sự chính xác cao về thao tác vận hành máy móc vì vậy mô hình trực tuyến sẽ giúp cho hoạt động vận hành truyền tải điện được diễn ra thống nhất. Bên cạnh đó bộ phận chức năng sẽ giúp cho lãnh đạo ra quyết định chính xác hơn, nâng cao khả năng tận dụng các chuyên gia có trình độ cao theo chuyên môn, giảm bớt gánh nặng của lãnh đạo.
II Tình hình công tác tổ chức lao động, tiền lương và đào tạo của doanh nghiệp:
1.Tổ chức bộ máy của phòng Lao động-tiền lương:
Phó phòng phụ trách chế độ chính sách
Phó phòng phụ trách
y tế
Chuyên viên lao động tiền lương
Chuyên viên chế độ lưu trữ
Chuyên viên bảo hiểm xã hội
Chuyen viên y tế
Trưởng phòng
Sơ đồ tổ chức phòng lao động tiền lương
Trưởng phòng: Tham mưu cho giám đốc và quản lý các nhân viên và công việc của phòng lao động-tiền lương.
Phó phòng(2 người): Giúp việc cho giám đốc và trưởng phòng, thay mặt trưởng phòng giải quyết các công việc của phòng khi vắng mặt trưởng phòng. Có 2 phó phòng trợ giúp trưởng phòng là phó phòng phụ trác y tế và phó phòng phụ trách chế độ chính sách.
Chuyên viên lao động tiền lương(1 người): Giúp việc cho trưởng phòng hoặc phó phòng về lao động-tiền lương.
Chuyên viên y tế (3 người): Giúp việc cho trưởng phòng, phó phòng về công tác y tế, vệ sinh, điều dưỡng.
Chuyên viên bảo hiểm xã hội và chế độ(1 người): tham mưu theo dõi công tác bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm tai nạn con người.
2.Tổ chức bộ máy phòng tổ chức cán bộ-đào tạo:
Phó phòng
Chuyên viên đào tạo và tổ chức
Chuyên viên quản lý nhân sự
Trưởng phòng
Sơ đồ tổ chức phòng tổ chức cán bộ và đào tạo
2.1 Trưởng phòng(1người): Tham mưu cho giám đốc về công tác tổ chức bộ máy, quản lý cán bộ, quản lý nhân lực trong công ty, thực hiện chế độ chính sách của xã hội.
2.2 Phó phòng(1người): tham mưu, giúp việc cho trưởng phòng theo sự phân công.
2.3 Chuyên viên đào tạo, tổ chức(2người): giúp việc cho trưởng phòng, phó phòng về mảng đào tạo, tổ chức.
2.4 Chuyên viên quản lý nhân sự(2người): Tham mưu, giúp việc cho trưởng phòng, phó phòng về mảng quản lý nhân sự.
3. Tình hình thực hiện hoạt động lao động - tiền lương - đào tạo tại công ty:
Năm
2005
2006
2007
Đạt
Không đạt
Đạt
Không đạt
Đạt
Không đạt
Kết quả thi nâng bậc
56
34
133
8
35
7
Kết quả thi giữ bậc
90
25
141
16
42
18
Bảng2.3.1.: Kết quả thi nâng bậc và giữ bậc- phòng đào tạo
Bảng trên cho thấy công tác bồi huấn nâng bậc đã được thực hiện rất chặt chẽ. Không phải ai thi nâng bậc đều cũng đạt. Công nhân phải thực sự có tay nghề và khẳng định được năng lực của mình mới có thể nâng bậc. Về quy mô, cônh ty ngày càng mở rộng nên số lượng lao động đòi hỏi tuyển dụng trong giai đoạn 2006-2010 là 444 lao động. Theo đúng quy trình tuyển dụng đã được quy định trong ISO 2002, công ty đã tiến hành tuyển lao động, bên cạnh đó cũng có một số lao động ra khỏi công ty, tuy nhiên số lao động ra khỏi công ty không nhiều nên cũng không gây ra ảnh hưởng lớn cho công ty. Tình hình công tác lao động tuyển mới và tình trạng lao động ra khỏi công ty như sau:
Năm
2005
2006
2007
Tuyển dụng vào công ty
115
205
280
Chuyển ra ngoài công ty
12
5
8
Bảng2.3.2. Số lao động được tuyển vào công ty và chuyển ra khỏi công ty
Ngoài ra, công ty căn cứ vào nhu cầu đào tạo lao động tổ chức xét duyệt, tạo điều kiện cho người lao động nâng cao trình độ của mình
Loại hình đào tạo
2005
2006
2007
Số lượng (người)
Chi phí (1000đ)
Số lượng (người)
Chi phí (1000đ)
Số lượng (người)
Chi phí (1000đ)
1.Đào tạo trong nước
a.Đào tạo nâng bậc
b.Trường dạy nghề
c.Đại học tại chức
d.Trên đại học
e.Lớp bồi dưỡng ngắn ngày
402
102
0
0
0
300
Do EVN trả
50.000
557
105
42
8
2
400
Do EVN trả
401.000
80.000
20.000
61.000
702
100
42
8
2
550
Do EVN trả
401.000
80.000
20.000
75.000
2.Đào tạo nứớc ngoài
1
Do EVN trả
1
Do EVN trả
1
Do EVN trả
Bảng2.3.3.Kết quả đào tạo của công ty TTĐ1.(nguồn p.TCCBĐT)
Tùy tình hình thực hiện công việc hàng năm mà công ty được phân bố tổng quỹ lương từ EVN. Công ty phân bổ tổng quỹ lương gồm các phần : 5% BHXH, 1% BHYT, 3%VHAT, 7% dự phòng, còn lại được phân phối hàng tháng, quý cho các đơn vị để trả lương cho người lao động.
STT
Nội dung
Thực hiện
Chênh lệch
Năm 2005
Năm 2006
2006/2005
1
Tổng quỹ lương
61.992
73.872
11.880
2
BHXH
3099,6
3693,6
594
3
BHYT
619,92
738,72
118,8
4
Thưởng vận hành an toàn
1859,76
2216,16
356,4
5
Dự phòng
4339,44
5171,04
831,6
6
Trả lương cho người lao động
53933,04
64268,64
10335,6
Bảng 2.3.4:Phân phối Quỹ Tiền Lương Thực Hiện Qua Các Năm(Nguồn p.LĐTL) Triệu đồng
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ, HẠN CHẾ TỒN TẠI VÀ HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÔNG TY
I. KẾT QUẢ THỰC HIỆN CỦA CÔNG TY TRUYỀN TẢI ĐIỆN 1:
1. Kết quả sản xuất
Hiện nay công ty đã tiến hành sửa chữa đại tu cả loại máy cắt mới SF6 và lắp đặt các tụ điện. Ngoài ra công ty còn tiến hành lắp đặt, thí nghiệm hiệu chỉnh nhiều thiết bị của các trạm biến áp, đồng thời kết hợp với các đơn vị trong và ngoài ngành thực hiện công tác lắp đặt mới, đại tu, thí nghiệm định kỳ tất cả các loại thiết bị : máy biến áp, máy cắt, hệ thống phân phối, thiết bị điều khiển bảo vệ, kể cả thiết bị có công nghệ cao kỹ thuật số.
Điện năng truyền tải cao, luôn đáp ứng được nhiệm vụ, yêu cầu mà tổng công ty đề ra. Công ty không để xảy ra bất kỳ sự cố vĩnh cửu nào, công tác truyền tải điện tuyệt đối an toàn, tỷ lệ tổn thất điện năng luôn ở dưới mức yêu cầu của Tổng công ty. Các trạm biến áp đang dần được tự động hóa, hiện nay công ty có 14/24 Trạm biến áp được điều khiển bằng máy tính. Điều này làm cho công tác truyền tải điện chính xác, nhanh chóng mà giảm số lao động tại các trạm biến áp nhưng lại yêu cầu cao hơn với trình độ công nhân tại các trạm này.
a) Sản lượng điện truyền tải:
Kết quả hoạt động của công ty thể hiện qua sản lượng điện mà công ty truyền tải được. Công ty truyền tải điện đã hoàn thành xuất sắc kế hoạch mà tổng công ty đặt ra. Dù còn nhiều khó khăn nhưng sản lượng điện điện truyền tải liên tục tăng:
Chỉ tiêu
1996
1997
1998
1999
2000
2001
2002
2003
2004
2005
2006
Sản lượng điện tải
8,24
8,95
9,42
10,2
11,1
12,5
14,2
15.5
15,7
15,8
17,7
Bảng3.2.1.a: Sản lượng điện truyền tải( Nguồn: phòng kỹ thuật trạm) đơn vị:tỷkwh)
Như vậy theo bảng thống kê sản lượng điện truyền tải cho thấy trong vòng 10 năm từ năm 2006 sản lượng điện đã tăng hơn 7 tỷ kwh so với năm 1996, tức trung bình sản lượng diện tăng 0,7 tỷkwh/năm. Hơn nữa, lưới truyền tải điện vận hành tuyệt đối an toàn thể hiện không có tai nạn chết người nào xảy ra, sự cố xảy ra cũng giảm, chỉ có những sự cố nhỏ và thời gian cắt điện cho một lần sửa chữa được hạn chế tối đa để đảm bảo việc truyền tải điện luôn được tiến hành liên tục.
b) Tổn thất điện năng:
Tổn thất điện năng là lượng điện hao phí trong quá trình truyền tải điện, lượng điện này còn có thể gọi là điện dùng để truyền tải điện. Đây là chỉ tiêu quan trọng vì nó thể hiện hiệu quả truyền tải điện năng. Tỷ lệ điện tổn thất càng thấp thì công tác truyền tải điện càng hiệu quả. Để tính lượng điện tổn thất ta có công thức :
Điện tổn thất = Điện nhận lưới – Điện thương phẩm
Trong đó: Điện nhận lưới được ghi nhận tại điện kế ranh giới giữa nhà máy phát điện với công ty truyền tải điện.
Điện thương phẩm được ghi nhận tại điện kế ranh giới giữa công ty truyền tải điện tới công ty điện lực nơi bán điện cho hộ tiêu dùng.
Như vậy điện tổn thất là chênh lệch giữa điện nhận lưới và điện thương phẩm. Cụ thể năm 2006, công ty truyền tải được 17,7kwh và lượng điện tổn thất là 0,4 kwh, tức điện tổn thất chiếm 2,2%( trước năm 1995 tổn thất điện hơn 3%) nên hiệu quả công tác truyền tải điện đạt 97,8%.
2. Kết quả thi đua:
Công ty truyền tải điện 1 là đơn vị xuất sắc nhất trong khối truyền tải điện, được Thủ tướng Chính phủ phong tặng cờ “Đơn vị dẫn đầu trong phong trào thi đua” các năm 1998,1999,2000,2001,2004. Trong các năm này, công đoàn công ty cũng được Tổng liên đoàn lao động Việt Nam tặng cờ” Công đoàn cơ sở vững mạnh có phong trào thi đua xuất sắc nhất”. Từ năm 1997 đến 2004, Đảng bộ Công ty luông được công nhận “đảng bộ trong sạch vững mạnh”
Năm 2000, trạm 220kv Đồng Hòa Hải phòng đã được tặng danh hiệu “ Anh hùng lao động “. Cùng năm đó, đồng chí Đậu Đức Khởi , nguyên giám đốc công ty được Nhà nước phong tặng danh hiệu “ Anh hùng lao động “.. Đặc biệt ngày 28 tháng 9 năm 2005 Công ty Truyền tải điện 1 đã được chủ tịch nước phong tặng danh hiệu “Anh hùng Lao động”.
II. NHỮNG TỒN TẠI, KHÓ KHĂN CỦA CÔNG TY
Do đặc điểm của ngành điện nên công ty có nhiều trạm, lại không tập trung mà rải rác ở nhiều nơi nên việc quản lý gặp nhiều khó khăn. Hơn nữa vì việc mua bán vật tư và tài sản cố định thực hiện theo phân cấp tài chính nên công ty gặp rất nhiều khó khăn trong việc xây lắp trạm, lắp dặt mới hệ thống đường dây nhất là với những đường dây đòi hỏi việc lắp đặt nhanh, một số máy móc thiết bị cần mua mà chưa được phép… điều này đã làm chậm thời gian, tiến độ công việc, tăng chi phí truyền tải.
Vì việc trả công cho người lao động được tính trên bảng chấm điểm mà chủ yếu dựa vào thời gian làm việc của nhân viên chưa thực sự chính xác vì thời gian rỗi trong công việc nhiều làm cán bộ công nhân viên nhiều lúc bỏ đi làm việc khác nên nhiều cán bộ công nhân viên không làm đủ 8 tiếng/ ngày. Tuy rằng việc trả lương theo quý cho các đơn vị phần nào giám sát được quá trình trả lương cho người lao động, tăng quyền tự chủ cho các đơn vị nhưng nhược điểm của việc trả lương ngày nói chung đó là chưa phản ánh đúng chất lượng lao động. Công ty chưa thực hiện phân tích công việc và đánh giá lại công việc mà vẫn sử dụng bảng phân tích đánh giá công việc từ những năm 80, điều ảnh hưởng không nhỏ đến việc trả thù lao và cơ cấu, tổ chức của công ty.
Tuy việc đào tạo bồi huấn lao động có tăng về số lượng ( năm 2002có 551cán bộ được đi đào tạo thì năm 2003 con số này là 651)tuy vậy, công tác đào tạo chưa có hiệu quả, chất lượng các khóa đào tạo kém chủ yếu chạy theo bằng cấp để tăng lương làm chất lượng công việc chưa cao. Mà điện ngày càng trỏ nên quan trọng vì nó ảnh hưởng đến hầu hết các ngành kinh tế khác cũng như đời sống người dân vì vậy điện lực cần phải phát triển hơn một bước so với các ngành khác, vì vậy công tác đào tạo rất cấp bách vì trình độ cán bộ trong công ty còn thấp. Chỉ có 805 người có trình độ đại học chiếm 42,8% , mà toàn công ty chỉ có 15 công nhân bậc 7.
V HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TRONG THỜI GIAN TỚI:
- Kế hoạch sản xuất năm 2007-2009:
+ Điện năng truyền tải: 21 tỷ Kwh
+ Tổn thất điện năng: 2,1%
+ Giá trị sửa chữa lớn: 29,667 tỷ đồng
+ Đầu tư xây dựng cơ bản: 95,368 tỷ đồng
- Nâng cao chất lượng quản lý vận hành lưới điện, quản lý thiết bị, quản lý kỹ thuật, đảm bảo an toàn lưới điện quốc gia.
- Nâng cao dần chất lượng, thực hiện tốt đại tu, thí nghiệm định kỳ vật tư, thiết bị để đạt theo chuẩn quốc tế nhằm hạn chế thấp nhất các sự cố và lượng hao hụt điện năng trong quá trình truyền tải.
- Một vấn đề quan trọng và cấp bách đối với không chỉ công ty truyền tải điện 1 đó là khâu đào tạo cán bộ, công nhân. Công ty coi đây là một trong các vấn đề then chốt của công ty vì công nghệ ngày một hiện đại hơn, tiên tiến hơn, phức tạp hơn, để vận hành tốt, an toàn thì cần phải có một đội ngũ cán bộ công nhân có khả năng đáp ứng được nhu cầu vận hành cũng như quản lý lưới điện. Hơn nữa, công ty đặc biệt yêu cầu chấp hành kỷ luật vận hành, phương án tổ chức thi công để đảm bảo an toàn, không để xảy ra sự cố. Phối hợp đồng bộ để chỉ đạo triển khai đúng quy định về sửa chữa lớn và xây dựng cơ bản, củng cố nâng cao chất lượng công trình. Không ngừng tìm tòi, sáng tạo, học tập để nâng cấp các thiết bị quản lý vận hành theo yêu cầu hiện đại hóa, để theo kịp các nước phát triển.
`
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 10066.doc