Mục lục
quy mô ngành .2
đặc điểm thị trường thuốc việt nam 3
giá thuốc .6
quản lý thuốc giá 7
nguyên liệu 8
hệ thống phân phối 9
công nghệ và r&d 9
nhân lực . 12
môi trường pháp lý và các rào cản gia nhập 13
triển vọng 17
dự báo 18
các công ty trong ngành 21
chiến lược đầu tư vào cổ phiếu ngành dược . 25
công ty cổ phần dược hậu giang 28
công ty cổ phần dược phẩm imexpharm 31
công ty cổ phần dược domesco 34
công ty cổ phần traphaco . 37
công ty cổ phần hoá - dược mekophar . 40
công ty cổ phần dược phẩm opc 43
46 trang |
Chia sẻ: maiphuongtl | Lượt xem: 1948 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích đầu tư tài chính ngành dược Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ãng xương. Vào tháng 12/2008 nhà máy sản xuất thuốc tiêm bột
kháng sinh cephalosporin theo tiêu chuẩn GMP-EU.
Domesco
Domesco là doanh nghiệp hàng đầu khu vực Đồng Bằng Sông Cửu Long sản
xuất 3 nhóm sản phẩm chính: hoá dược, dược liệu và sản phẩm dinh dưỡng.
Cả 3 nhà máy của DMC đạt tiêu chuẩn GMP-WHO, GSP và GLP. DMC có tham
vọng xây dựng chuỗi nhà thuốc Domesco theo tiêu chuẩn GSP. Thông qua
công ty Tedis-Pháp, Domesco đã ký thoả thuận xuất khẩu sang 22 nước thành
viên Pháp ngữ, mở rộng doanh thu xuất khẩu.
Dược phẩm OPC
OPC có thế mạnh về các sản phẩm thuốc chiết suất từ dược liệu chiếm trên
80% dòng sản phẩm và doanh thu chiếm 85% tổng doanh thu. Dòng viên sủi
của OPC đang chiếm 40% thị phần cả nước. Hiện tại thị phần của OPC vẫn
thấp, OPC chỉ chiếm thị phần nhỏ 1.06% so với các doanh nghiệp sản xuất
trong nước. Hiện nay OPC vẫn chưa có nhà máy sản xuất thuốc đông dược đạt
GMP-WTO, dự kiến 2010 mới có nhà máy sản xuất thuốc dược liệu đạt GMP-
WHO
Dược phẩm Traphaco
Traphaco có thế mạnh về các sản phẩm thuốc đông dược trong đó đông dược
chiếm trên 50% tổng doanh thu, với 2 sản phẩm chủ lực chính là Hoạt huyết
dưỡng não và Boganic chiếm 31% tổng doanh thu. Tốc độ tăng trưởng doanh
thu năm 2008 của Traphaco tăng cao nhất trong ngành 48.02%. Khoảng 65%
nguyên liệu sản xuất thuốc của Traphaco được sản xuất chủ yếu ở trong nước.
Nhà máy sản xuất thuốc đông dược đạt tiêu chuẩn GMP-WHO lớn nhất Miền
Bắc Việt Nam đi vào hoạt động 2008 tuy nhiên đến năm 2009 sản phẩm đông
dược mới đăng ký đạt tiêu chuẩn GMP-WHO.
Hoá Dược phẩm Mekophar
Mekophar doanh nghiệp duy nhất của Việt Nam sản xuất được nguyên liệu
kháng sinh bán tổng hợp (Ampicilin trihydrate, Amoxicilin trihydrate) để sản
xuất ra thuốc kháng sinh phục vụ cho nhu cầu sản xuất thuốc trong nước và
xuất khẩu. Mekophar là một trong 3 công ty có doanh thu xuất khẩu thuốc tân
dược lớn nhất trong nước chiếm tỷ trọng 10% doanh thu. Ngân hàng tế bào
gốc cuống rốn đầu tiên Việt Nam của Mekophar sẽ đi vào hoạt động quý
II/2008. Tuy nhiên phải đến 2009, Mekophar mới có nhà máy sản xuất thuốc
đạt tiêu chuẩn GMP-WHO thì đây là một bất lợi cho công ty vì theo quy định
1/7/2008 các doanh nghiệp sản xuất thuốc tân dược phải đạt GMP-WHO.
22
PHÂN TÍCH NGÀNH DƯỢC VIỆT NAM
www.haxaco.blogspot.com
Lớp TC-NH VB2 Khóa 2007-2010
Lớp Tài Chính Ngân Hàng VB2 SV: PHẠM ĐỨC HÙNG
2.51% 3.03%
Thị phần các công ty trong ngành dược năm 2007
7.06% 4.51%
2.97%
1.00%
1.06%
77.86%
DHG DMC IMP Mekophar Traphaco Vidiphar OPC Khác
Nguồn: VCBS ước tính
Bảng 3: So sánh với các công ty trong ngành
Đơn vị: triệu VND
Chỉ tiêu DHG DMC IMP Mekophar Traphaco OPC
Vốn điều lệ 200,000 200,000 116,598 84,000 80,000 81,900
Doanh thu thuần 1,269,280 811,126 451,602 545,487 533,221 179,422
Tăng trưởng 46% 23% -14% 17% 48% 16%
Tổng tài sản 942,209 602,866 568,237 385,753 403,332 242,464
Tăng trưởng 213% 58,56% -30% 19% 72% 91%
Vốn chủ sở hữu 635,748 461,317 493,606 315,130 241,987 222,326
Tăng trưởng 43% 109,36% 22% 17% 135% 194%
Lợi nhuận trước thuế 128,312 64,266 63,231 85,292 47,776 37,703
Lợi nhuận ròng 128,312 64,182 54,518 62,737 38,738 33,881
Tăng trưởng
Lợi nhuận biên trước
thuế
47.40%
10.10%
32,07%
7,92%
29.00%
14.00%
11.45%
15.64%
141.94%
8.96%
25.19%
21.01%
Lợi nhuận biên sau thuế 10.11% 7,91% 12.07% 11.50% 7.26% 18.88%
EPS (VND) 6,416 4,661 4,676 7,469 4,842 4,344
Cổ tức (%) 10% 18% 10% 20% 12% 18%
ROE 20.18% 13,89% 11.04% 19.91% 16.01% 15.24%
ROA 13.62% 10,65% 9.59% 16.26% 9.60% 13.97%
Giá ngày (22/5/2008) 162,000 108000 119,000 120,000 70,000 50,000
P/E 25.25 23.41 25.45 16.07 14.46 11.51
P/B 5.1 3.34 2.81 3.47 2.37 1.75
Nguồn: VCBS tổng hợp
Các công ty nước ngoài
Cho đến nay có khoảng 35 doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài hoạt động
tại Việt Nam với tổng vốn đăng ký là 240 triệu USD. Doanh thu sản xuất dược
phẩm của các nhà máy có vốn đầu tư nước ngoài hiện chiếm 34,5% tổng
doanh thu của các nhà máy đạt tiêu chuẩn chất lượng GMP-WHO và chiếm
khoảng 29,7%3 tổng doanh thu thuốc sản xuất trong nước.
3 Nguồn: thời báo kinh tế Việt Nam
23
PHÂN TÍCH NGÀNH DƯỢC VIỆT NAM
www.haxaco.blogspot.com
Lớp TC-NH VB2 Khóa 2007-2010
Lớp Tài Chính Ngân Hàng VB2 SV: PHẠM ĐỨC HÙNG
Sanofi Aventis
Sanofi Aventis là công ty dược lớn thứ 3 trên thế giới đồng thời và là công ty
dược phẩm hàng đầu của Châu âu và hàng đầu về vắc xin hiện nay. Sanofi
Aventis vào thị trường Việt Nam từ 1989, hiện chiếm 22.3% thị phần cung cấp
dược phẩm. Sanofi hoạt động trên thị trường Việt Nam chủ yếu là phân phối
và nhập khẩu thuốc với các sản phẩm như Lactacyd, Sorbitol Delalande,
Depakine, Plavix, Xatral… Bộ Y tế đang cho phép Sanofi Aventis nhập khẩu
thuốc Vaccin phòng chống bệnh dại sau khi cấm lưu hành sản phẩm vắc xin
của Công ty vắc xin và sinh phẩm số 1, do không đảm bảo an toàn.
Glaxo Smith Kine
Tháng 12. 2005 GSK hợp tác với OPCV sản xuất các sản phẩm thuốc theo tiêu
chuẩn quốc tế của GSK với giá rẻ hơn giá thuốc nhập khẩu có cùng công
dụng. GSK là công ty duy nhất sản xuất vắc xin phòng chống ung thư cổ tử
cung và đang triển khai sản phẩm này trên thị trường Việt Nam. Thị phần của
GSK chiếm 20,8 % đứng thứ 2 về cung cấp dược phẩm tại Việt Nam sau
Sanofi Aventis.
Norvatis
Là một trong năm nhà sản xuất thuốc hàng đầu của Hàn Quốc. Norvatis Việt
Nam được sát nhập từ Sandoz và Cibageigy năm 1997. Norvatis chủ yếu sản
xuất các sản phẩm liên quan đến hệ thần kinh, Parkinson, thuốc dị ứng, miễn
dịch… với các sản phẩm chính là Lamisil, Clozaril, Diovan. Norvatis đang chiếm
9.2% thị phần tại Việt Nam.
ICA
ICA thuộc chi nhánh của công ty dược phẩm Indochina Pharmaceutical Co.,
Ltd đầu tư vào Việt Nam từ 3/2000. Hiện tại ICA là nhà đầu tư lớn nhất đầu tư
vào lĩnh vực dược phẩm Việt Nam với các sản phẩm thuốc generics và thuốc
đặc trị được sản xuất theo tiêu chuẩn GMP-WHO. ICA là công ty dược phẩm
đầu tiên của Việt Nam sản xuất thuốc rối loạn cương dương năm 2004. Năm
2003, ICA mua lại nhãn hiệu sản xuất thuốc Tobicom công ty Ahn Gook
Pharma. ICA là công ty có hệ thống bán lẻ lớn nhất châu Á và đang chuẩn bị
xây dựng hệ thống bán lẻ trên thị trường Việt Nam. Bên cạnh tập trung vào
lĩnh vực chính dược phẩm, ICA đang đa dạng hoá lĩnh vực kinh doanh sang
đầu tư bất động sản và tài chính.
Stada
24
PHÂN TÍCH NGÀNH DƯỢC VIỆT NAM
www.haxaco.blogspot.com
Lớp TC-NH VB2 Khóa 2007-2010
Lớp Tài Chính Ngân Hàng VB2 SV: PHẠM ĐỨC HÙNG
Công ty Stada Việt Nam liên doanh giữa Công ty TNHH MST và Công ty Stada
AG của Đức. Stada Việt Nam là công ty đầu tiên sản xuất thuốc điều trị bệnh
AIDS năm 2002 với 3 sản phẩm Stavudine Stada, Lamzidivir Stada and
Nevirapine Stada giúp giảm chi phí điều trị bệnh nhân AIDS hàng năm từ
$3,000-4,000 xuống $180. Stada Việt Nam cũng là công ty đầu tiên của Việt
Nam được cấp chứng nhận GMO-EU. Doanh số của Stada trên thị trường Việt
Nam đã tăng hơn 300% và năng lực sản xuất đã không đủ đáp ứng nhu cầu.
CHIẾN LƯỢC ĐẦU TƯ VÀO CỔ PHIẾU NGÀNH DƯỢC
Trong giai đoạn thị
trường chứng
khoán suy giảm
đợt vừa qua cổ
phiếu ngành dược
nằm trong nhóm ít
mất giá nhất. Tính
ổn định và tương
lai phát triển của
ngành là yếu tố
đảm bảo cho sự an
toàn của việc đầu
tư vào các công ty
dược…
Ngành dược là ngành ít bị rủi ro và ảnh hưởng bởi tình hình kinh tế so với các
ngành khác do các sản phẩm dược không có các sản phẩm khác thay thế. Với
dân số trên 85 triệu dân và tình hình thiên tai dịch bệnh ngày càng nhiều thì
nhu cầu dùng thuốc để chữa bệnh và phòng bệnh ngày càng tăng. Hơn thế
nữa với tâm lý phòng bệnh hơn chữa bệnh, nhu cầu về thuốc có nguồn gốc từ
dược liệu có tính năng bồi bổ sức khoẻ, tăng cường thể lực sẽ gia tăng do đó
đây sẽ là lợi thế cho các công ty sản xuất thuốc có nguồn gốc thảo dược.
Điểm yếu của các công ty sản xuất dược của Việt Nam là chỉ tập trung vào sản
xuất các loại thuốc thông thường mà hầu như không có các loại thuốc đặc trị,
các loại thuốc có giá trị cao do đó các đối thủ cạnh tranh sẽ dễ dàng thâm
nhập thị trường và chiếm lĩnh thị phần với các sản phẩm thuốc có công dụng
và chất lượng cao hơn..Theo lộ trình gia nhập WTO, từ 1/1/2009 các doanh
nghiệp nước ngoài có thể nhập khẩu trực tiếp các sản phẩm thuốc và thuế
nhập khẩu thuốc sẽ giảm xuống 2,5% vào 2011. Do đó nếu các công ty sản
xuất trong nước không đổi mới công nghệ và nghiên cứu phát triển sản phẩm
thì có thể sẽ bị thua trên sân nhà do giá các sản phẩm nhập khẩu sẽ rẻ tương
đối.
Bên cạnh đó vào 1/7/2008 tất cả các công ty trong nước sản xuất thuốc tân
dược đều phải đạt tiêu chuẩn GMP-WHO và 1/1/2011 các công ty sản xuất
dược liệu phải đạt tiêu chuẩn GMP-WHO. Việc áp dụng tiêu chuẩn GMP-WHO
không những giúp các doanh nghiệp Việt Nam nâng cao chất lượng sản phẩm
và thâm nhập ra thị trường nước ngoài mà còn giúp các công ty liên kết với
các các công ty nước ngoài để ký các hợp đồng chuyển nhượng quyền sản
xuất. Tuy nhiên các doanh nghiệp Việt Nam vẫn còn rất chậm chạp triển khai
áp dụng các tiêu chuẩn này vào sản xuất. Trong 180 doanh nghiệp sản xuất
thuốc hiện nay mới chỉ có 79 đơn vị đạt tiêu chuẩn thực hành tốt sản xuất
thuốc GMP-WHO, trong đó chỉ có 53 doanh nghiệp trong nước đạt GMP-WTO.
Nếu doanh nghiệp sản xuất Việt Nam không áp dụng các tiêu chuẩn này sẽ bị
25
PHÂN TÍCH NGÀNH DƯỢC VIỆT NAM
www.haxaco.blogspot.com
Lớp TC-NH VB2 Khóa 2007-2010
Lớp Tài Chính Ngân Hàng VB2 SV: PHẠM ĐỨC HÙNG
05 / 22 / 200 8
05 / 08 / 200 8
04 / 18 / 200 8
04 / 02 / 200 8
03 / 19 / 200 8
03 / 05 / 200 8
01 / 31 / 200 8
01 / 17 / 200 8
01 / 03 / 200 8
phá sản do sản phẩm không được phép lưu hành hoặc phải chuyển sang làm
nhà phân phối cho các công ty sản xuất.
Rủi ro về nguyên vật liệu cũng cần phải xem xét khi đầu tư cổ phiếu vào các
công ty dược. Hiện tại 90% nguyên liệu sản xuất của các công ty dược là nhập
khẩu nên chịu ảnh hưởng giá nguyên liệu thế giới. Do đó công ty nào ít bị phụ
thuộc vào nguồn nguyên liệu ngoại nhập và tự chủ được nguồn nguyên liệu
trong nước thì sẽ ít bị ảnh hưởng.
Biến động giá cổ phiếu ngành dược từ 3/1/2008 đến nay
50.00%
40.00%
30.00%
20.00%
10.00%
0.00%
-10.00%
-20.00%
-30.00% DHG DMC IMP VNI
Nguồn: VCBS tổng hợp
…Các công ty dược
có tỷ lệ nợ/ TTS
thấp…
Mặc dù thị trường chứng khoán đang suy giảm tuy nhiên giá của các cổ phiếu
ngành dược giảm ít hơn so mức giảm của VNI index do kết quả của 3 công ty
dược phẩm trên sàn khá tốt với mức tăng trưởng lợi nhuận ròng trung bình là
38,2%. Hơn thế nữa, đặc điểm các công ty dược phẩm nợ rất ít, tỷ lệ nợ/tổng
tài sản từ 0.08-0.3, thấp hơn nhiều so với các công ty trong lĩnh vực khác.
Trong điều kiện các doanh nghiệp hiện nay đang thiếu vốn phải đi vay với mức
lãi suất tới 18% thì đây là điểm tích cực của các công ty ngành dược giúp ổn
định sản xuất kinh doanh. Với PE trung bình toàn thị trường 10.834 thì PE
trung bình hiện tại các công ty ngành dược trong nước là 21,3 là cao tuy nhiên
xét mức tăng trưởng ổn định thì cổ phiếu ngành dược là nhóm cổ phiếu có
đáng đầu tư trong trung và dài hạn.
4 Nguồn do VCBS ước tính
26
PHÂN TÍCH NGÀNH DƯỢC VIỆT NAM
www.haxaco.blogspot.com
Lớp TC-NH VB2 Khóa 2007-2010
Lớp Tài Chính Ngân Hàng VB2 SV: PHẠM ĐỨC HÙNG
PHÂN TÍCH MỘT SỐ CÔNG TY HOẠT ĐỘNG TRONG
NGÀNH DƯỢC VIỆT NAM
27
PHÂN TÍCH NGÀNH DƯỢC VIỆT NAM
www.haxaco.blogspot.com
Lớp TC-NH VB2 Khóa 2007-2010
Lớp Tài Chính Ngân Hàng VB2 SV: PHẠM ĐỨC HÙNG
Thông tin giao dịch
Thông tin cổ phiếu
Giá hiện tại (VND) 162
Giá trong 52 tuần (VND) 274.880– 124.890
CPLH 20.000.000
Vốn hóa thị trường
(VNDbil) 3240
Chỉ số tài chính
2006 2007
Khả năng thanh toán
Khả năng thanh toán nhanh
0,69 1,52
Khả năng thanh toán hiên hành 1,13 2,32
Khả năng sinh lời
CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC HẬU GIANG
Dược Hậu Giang là doanh nghiệp dược hàng đầu
của Việt Nam. Sản phẩm chủ lực của công ty là các
loại thuốc kháng sinh, thuốc cảm và thuốc cho trẻ em.
Doanh thu và lợi nhuận tăng trưởng bình quân 50%
trong 3 năm vừa qua
Mở rộng mạng lưới phân phối thuốc, đa dạng hóa kinh
doanh sang du lịch, thương mại.
Quý I 2008, Công ty tiếp tục đạt kết quả kinh
doanh khả quan. Dự kiến trả cổ tức bằng tiền mặt 25%.
PE dự kiến là 25,7
Triệu VND
Chỉ số 2006 2007 2008F QI/2008
Doanh thu thuần 868.192 1.269.280 1.436.662 381.798
Tăng trưởng 57% 46% 13% 41,5%
Tổng tài sản 482.847 942.209 1.103.709 1.009.638
Tăng trưởng 204% 213% 10%
Vốn chủ sở hữu 161.306 635.748 716.248 683.647
Tăng trưởng 148% 43% 20%
Lợi nhuận trước thuế 87.060 128.312 145.000 41.662
Lợi nhuận ròng 87.060 128.312 130.500 41.545
Tăng trưởng 57,2% 47,4% 1,7% 42,6%
Lợi nhuận biên trước
thuê 10,03% 10,1% 10,1% 10,9%
Lợi nhuận biên sau
LNST/DT
ROE
ROA
Cơ cấu vốn
10,03
%
51,08
%
18,03
%
10,11
%
19,69
%
13,62
%
thuế 10,03% 10,11% 9,08% 10,88%
EPS (VND) 10.882 6.416 6.525 n/a
Cổ tức (%) n/a 10% 25%
ROE 53,97% 20,18% 18,22% 6,08%
ROA 18,03% 13,62% 11,82% 4,11%
Giá (VND) n/a 162.000 162.000 n/a
Nợ/TS 0,65 0,31
Nợ/VCSH 1,83 0,45
Cơ cầu sở hữu
P/E n/a 25,25 24,82 n/a
P/B n/a 5,1 4,45 n/a
Nguồn: DHG, ước tính của VCBS
28
PHÂN TÍCH NGÀNH DƯỢC VIỆT NAM
www.haxaco.blogspot.com
Lớp TC-NH VB2 Khóa 2007-2010
Lớp Tài Chính Ngân Hàng VB2 SV: PHẠM ĐỨC HÙNG
Giới thiệu công ty
Dược Hậu Giang là doanh nghiệp sản xuất dược phẩm hàng đầu Việt Nam và
nằm trong top 10 doanh nghiệp niêm yết hàng đầu trên sàn HOSE. Công ty có hệ
thống nhà xưởng, máy móc hiện đại, công nghệ đạt chuẩn GMP-WHO, GLP, GSP. Hệ
thống DHG có 3 công ty thành viên là công ty dược CM, ST và bao bì DHG.
Các yếu tố quyết định tăng trưởng
Sản xuất thuốc là hoạt động chủ lực của công ty mang lại hơn 80% doanh thu và lợi
nhuận. Các sản phẩm chủ yếu là thuốc kháng sinh, thuốc cảm và thuốc cho trẻ em với
các nhãn hiệu như Hapacol, Eugica, Unikid có chỗ đứng vững chắc trên thị trường tân
dược nội và đủ sức cạnh tranh với thuốc ngoại. Hệ thống phân phối mạnh nhất trong
các công ty dược với 14 chi nhánh, 24 đại lý và có mặt tại 98% bệnh viện trên toàn
quốc.
Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2007
Dược Hậu Giang kết thúc năm 2007 với kết quả kinh doanh ấn tượng. Doanh thu và lợi
nhuận tăng trưởng cao lần lượt là 46% và 47,6%, vượt kế hoạch 15%. Doanh thu chủ
yếu vẫn từ nhóm thuốc kháng sinh và thuốc cảm với các sản phẩm như
Hapacol, Eugica. Việc giá thuốc tân dược tăng mạnh trong nửa đầu năm 2007 là yếu tố
thuận lợi lớn cho công ty. Ngoài ra, nhóm 30 sản phẩm mới đưa ra thị trường trong
năm 2007 cũng góp phẩm đẩy mạnh tăng trưởng doanh thu, lợi nhuận. Về cơ bản, các
sản phẩm công ty sản xuất vẫn đóng vai trò chủ đạo, mang lại trên 80% doanh thu và
lợi nhuận.
Phát hành cổ phiếu tăng vốn điều lệ lên 2,5 lần so với 2006. Trong năm 2007,
công ty đã phát hành thêm 160 tỷ đồng mệnh giá chủ yếu huy động vốn cho dự án
nhà máy sản xuất thuốc ở Cần Thơ và mở rộng đại lý phân phối. Vốn điều lệ tăng
trưởng quá nhanh là nguyên nhân khiến ROE, ROA, EPS giảm nhanh từ
53,97%,
18,03% và 10.9 năm 2006 xuống còn 20,18%; 13,62% và 6.4 năm 2007.
Mở rộng mạng lưới phân phối thuốc. So với các công ty trong ngành, DHG có mạng
lưới các đại lý phân phối rộng nhất. Riêng năm 2007, công ty đã đầu tư 93 tỷ cho việc
xây dựng các trung tâm phân phối, đại lý thuốc trên khắp cả nước. Tính đến
31/12/2007, công ty có 56 trung tâm phân phối và cửa hàng tại tất cả các tỉnh thành
trong cả nước.
Đa dạng hóa các hoạt động kinh doanh. Bên cạnh mảng sản xuất phân phối thuốc
truyền thông, công ty mở rộng sang các mảng khác như thương mại và du lịch. Trong
năm 2007, công ty góp vốn thành lập công ty dược Sông Hậu tập trung vào
kinh doanh các sản phẩm như thức ăn dinh dưỡng, mỹ phẩm, thuốc thú y, và
thành lập
công ty du lịch DHG với mục đích quảng cáo các sản phẩm của công ty tới khách hàng.
29
PHÂN TÍCH NGÀNH DƯỢC VIỆT NAM
www.haxaco.blogspot.com
Lớp TC-NH VB2 Khóa 2007-2010
Lớp Tài Chính Ngân Hàng VB2 SV: PHẠM ĐỨC HÙNG
Triển vọng
Trong năm 2008, công ty hướng tới đạt 1.350 tỷ giá trị thuốc sản xuất, 1.450 tỷ doanh
thu và 145 tỷ lợi nhuận trước thuế. So với năm trước, mục tiêu doanh thu và lợi nhuận
đạt ra chỉ tăng 13 %. Theo công ty, trong năm 2008, giá nguyên liệu đầu vào sẽ tăng
cao trong khi giá bán không tăng kịp vì giá bán bị khống chế theo quy định của bộ Y
tế. Nhưng theo chúng tôi có 2 nguyên nhân quan trọng là công ty không còn được
hưởng ưu đãi miễn thuế thu nhập doanh nghiệp và công suất các nhà máy đã đạt tối
đa trong năm 2007. Năm 2008 công ty phải nộp 10% thuế thu nhập doanh nghiệp (
được miễn 50%). Dự án nhà máy thuốc Cần Thơ sẽ chỉ đi vào hoạt động vào quý 3
năm 2009, do vậy nên về cơ bản lượng thuốc sản xuất sẽ là tương đối ổn định như
năm 2007. Công ty không đề cập tới kế hoạch huy động vốn trong năm 2008, sẽ thực
hiện trả cổ tức 25% bằng tiền mặt. Theo dự tính của chúng tôi, PE và PB của công ty
năm 2008 sẽ là 25,75 và 4,69 thấp hơn một chút so với chỉ số của năm 2007.
Quí 1/2008, công ty đạt kết quả kinh doanh rất khả quan. Doanh thu
tăng
41,6% , LNST tăng 42,6% so với quí I năm trước, đạt 26% và 31,9% kế hoạch cả
năm. Chúng tôi tin rằng, công ty hoàn toàn có thể đạt và vượt kế hoạch doanh thu lợi
nhuận 2008.
Các dự án đang và sẽ thực hiện:
Lĩnh vực sản xuất thuốc: Đầu tư 147,34 tỷ xây nhà máy với 2 hạng mục Non
Betalaclactam và Betalactam sẽ khởi công vào quý 2/2008. Nhà máy Cần Thơ đang
xây dựng có tổng đầu tư 210 tỷ.
Lĩnh vực phân phối: Dự kiến đầu tư 58,64 tỷ xây dựng kho thuốc tiêu chuẩn GSP, chi
nhánh và các kho tại các tỉnh miền trung và Tây nguyên.
Lĩnh vực nguyên liệu đầu vào: Công ty sẽ đầu tư 58,64 tỷ vào các nhà máy sản xuất
bao bì thuốc và công ty nuôi trồng chế biến dược liệu với mục tiêu đảm bảo nguyên
liệu đầu vào sạch cho sản xuất thuốc.
Lĩnh vực Y tế: Dự kiến góp vốn 51% vào bệnh viện Châu Thành tỉnh Hậu Giang.
30
PHÂN TÍCH NGÀNH DƯỢC VIỆT NAM
www.haxaco.blogspot.com
Lớp TC-NH VB2 Khóa 2007-2010
Lớp Tài Chính Ngân Hàng VB2 SV: PHẠM ĐỨC HÙNG
Thông tin giao dịch
Thông tin cổ phiếu
Giá hiện tại (VND) 119.000
Giá trong 52 tuần (VND) 241.200 – 96.570
CPLH 11.659.950
Vốn hóa thị trường
(VNDbil) 1.387
Chỉ số tài chính
2006 2007
Khả năng thanh toán
Khả năng thanh toán nhanh 1,75 4,51
Khả năng thanh toán hiên
hành 3,72 6,69
Khả năng sinh lời
Lợi nhuận biên ròng 8,05% 12,07%
ROA 13,88% 9,59%
ROE 18,05% 10,99%
Cơ cấu vốn
Nợ phải trả/Tổng tài sản 0.23 0.12
Nợ phải trả/Vốn chủ sở hữu 0.3 0.14
Cơ cầu sở hữu
Tổng
CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM
IMEXPHARM
Sản phẩm chủ lực của công ty là kháng sinh, hạ nhiệt –
giảm đau và nhóm Vitamin. Ngoài ra, công ty phát triển
thêm dòng sản phẩm mới là 2 sản phẩm sữa Imsure và
Imecal.
Công ty là đối tác sản xuất nhượng quyền uy tín
của nhiều hãng dược lớn trên thế giới.
Doanh thu năm 2007 đạt 451,6 tỷ giảm 14% so
với năm 2006 tuy nhiên lợi nhuận sau thuế đạt
54,5 tỷ tăng 29%
Thực hiện tăng vốn điều lệ thêm 40% từ 84 tỷ lên 116
tỷ khiến cho ROE, ROA va EPS sụt giảm.
Triển vọng năm 2008, doanh thu sẽ tăng 25% và
lợi nhuận tăng 12%
Triệu VND
Chỉ tiêu 2006 2007 2008F QI/2008
Doanh thu thuần 525.406 451.602 565.000 130.592
Tăng trưởng 56% -14% 25%
Tổng tài sản 304.671 568.237 617.577 n/a
Tăng trưởng 68% 87% 9%
Vốn chủ sở hữu 232.807 493.606 545.537 n/a
Tăng trưởng 33% 22% 11% -100%
Lợi nhuận trước thuế 47.114 63.231 70.000 17.926
Lợi nhuận ròng 42.276 54.518 61.000 16.111
Tăng trưởng 60% 29% 12%
Lợi nhuận biên trước thuế 8,97% 14,0% 12,4% 13,7%
Lợi nhuận biên sau thuế 8,05% 12,07% 10,80% 12,34%
EPS (VND) 5.033 4.676 5.232
Cổ tức (%) n/a 10% 10%Nước
ngoài
41%
Cổ
đông
khác
27%
công ty
Dược
VN
29%
Thành
viên
HĐQT
3%
ROE 18,16% 11,04% 11,18% n/a
ROA 13,88% 9,59% 9,88% n/a
Giá (VND) n/a 119.000 119.000 n/a
P/E n/a 25,45 22,74 n/a
P/B n/a 2,81 2,54 n/a
Nguồn: IMP, VCBS tổng hợp
Nguồn:IMP
31
PHÂN TÍCH NGÀNH DƯỢC VIỆT NAM
www.haxaco.blogspot.com
Lớp TC-NH VB2 Khóa 2007-2010
Lớp Tài Chính Ngân Hàng VB2 SV: PHẠM ĐỨC HÙNG
Giới thiệu công ty
Công ty cổ phần dược phẩm IMP được chuyển đổi thành công ty cổ phần vào
tháng 7/2001 với VĐL là 22 tỷ đồng. Công ty thực hiện niêm yết trên HOSE vào
cuối năm 2006 với vốn điều lệ 84 tỷ đồng. Công ty là doanh nghiệp dược đầu tiên
đạt chuẩn GMP-ASEAN, hiện nay lĩnh vực sản xuất thuốc của công ty đạt chuẩn
công nghệ GMP - WHO. Các nhà máy sản xuất, phòng kiểm nghiệm, kho dự trữ
của công ty đạt chuẩn GMP, GLP, GSP – ASEAN. Công ty là đối tác sản xuất
nhượng quyền và liên doanh của tập đoàn Pharmascience Canada và được sự hỗ
trợ tài chính mạnh của tổ chức CICA - Canada.
Các yếu tố quyết định tăng trưởng
Các loại thuốc tân dược do công ty sản xuất như thuốc kháng sinh, thuốc giảm
đau, thuốc chữa dị ứng và các thực phẩm chức năng và các loại thuốc đặc trị sản
xuất theo nhượng quyền của đối tác nước ngoài như Tamiflu là những mặt hàng
chủ lực đóng góp 90% doanh thu lợi nhuận hàng năm của công ty. Hoạt động hợp
tác nhượng quyền sản xuất với đối tác nước ngoài là chiến lược để công ty phát
triển sản xuất dòng thuốc đặc trị có giá trị cao. Hiện nay công ty đã có 50 loại
thuốc sản xuất nhượng quyền của các tập đoàn lớn như Sandoz, Robinson
Pharma, DP Pharma, OPV, Mega, Union Pharma...Đa dạng hóa sang các sản phẩm
dinh dưỡng như sữa dinh dưỡng là một hướng đi mới của công ty, hứa hện mang
lại doanh thu lớn trong tương lai khi nhu cầu của thị trường với mặt hàng này sẽ
tăng nhanh trong thời gian tới. Mở rộng mạng lưới phân phối tới tất cả các vùng
trong cả nước là một bước đi chiến lược gia tăng thị phần của công ty, giảm bớt sự
phụ thuộc vào thị trường miền Nam hiện mang lại 51% doanh thu.
Kết quả kinh doanh năm 2007
Doanh thu năm 2007 đạt 450 tỷ giảm 14,5% so với năm 2006 trong khi lợi nhuận
sau thuế đạt 54 tỷ tăng 29% so với năm trước. Doanh thu sụt giảm do chương
trình sản xuất thuốc chống cúm quốc gia mang lại 133,6 tỷ doanh thu năm 2006
đã kết thúc trong năm 2007 cùng với việc công ty giảm kinh doanh mặt hàng khác
(hàng nhập). Tuy nhiên lợi nhuận của công ty vẫn tăng trưởng là kết quả của việc
chi phí giá vốn giảm. Có 2 nguyên nhân chủ yếu khiến chi phí giá hàng bán giảm.
Một là do trong năm 2007 giá thuốc bán ra tăng trong khi nguyên liệu dùng để
sản xuất được nhập từ các năm trước với giá thấp. Ngoài ra, trong năm 2007 công
ty tập trung vốn phát triển các mặt hàng mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn điều
này có thể thấy qua tỷ lệ lợi nhuận gộp của năm 2007 tăng 22,3% so với năm
trước.
32
PHÂN TÍCH NGÀNH DƯỢC VIỆT NAM
www.haxaco.blogspot.com
Lớp TC-NH VB2 Khóa 2007-2010
Lớp Tài Chính Ngân Hàng VB2 SV: PHẠM ĐỨC HÙNG
Các chỉ tiêu ROA và ROE là 9,59% và 11,04% đều giảm so với 2006. Nguyên
nhân giảm các chỉ tiêu này do trong năm 2007, IMP tăng vốn điều lệ lên 36% từ
84 tỷ lên 116 tỷ trong khi tốc độ tăng trưởng lợi nhuận chỉ đạt 29% không theo
kịp tốc độ tăng trưởng vốn chủ sở hữu và tài sản. Do cổ phiếu bị pha loãng nên
thu nhập trên mỗi cổ phiếu EPS là 4.676 đồng/cổ phiểu, thấp hơn một chút so với
mức 5.033 đồng của năm 2006.
Triển vọng
Đa dạng hóa hoạt động sản xuất kinh doanh: Bên cạnh hoạt động sản xuất thuốc
phổ thông truyền thống, công ty đa dạng hóa kinh doanh sang lĩnh vực khác.
Tháng 8/2007 sản phẩm sữa dinh dưỡng Imesure và sữa chức năng Imecal đã
được đưa ra thị trường đã bước đầu mang lại thành công. Trong tương lai đây là
lĩnh vực kinh doanh đầy hứa hẹn khi nhu cầu cho loại sản phẩm này ngày càng
tăng khi mức thu nhập bình quân tăng lên. Ngoài ra, công ty là một trong số ít
doanh nghiệp dược của Việt Nam đang hướng tới sản xuất các loại thuốc đặc trị để
thay thế hàng nhập khẩu, tham gia vào thị trường đang bị độc chiếm bởi các nhà
sản xuất nước ngoài. Dự án nhà máy Cephalosporin sản xuất thuốc tiêm là một
bước đi ban đầu để thực hiện chiến lược kinh doanh của công ty, dự án hứa hẹn
mạng lai doanh thu 200 tỷ hàng năm. Nguồn dược liệu cho sản xuất cũng được
công ty chú trọng xây dựng khi đưa trung tâm dược liệu Đồng Tháp Mười vào hoạt
động.
Phát triển mở rộng hoạt động phân phối: Công ty tiếp tục phát triển hệ thống
phân phối ra các thị trường khác ngoài khu vực phía nam, hướng tới mục tiêu
chiếm được 6%-7% thị trường dược Việt Nam.
33
PHÂN TÍCH NGÀNH DƯỢC VIỆT NAM
www.haxaco.blogspot.com
Lớp TC-NH VB2 Khóa 2007-2010
Lớp Tài Chính Ngân Hàng VB2 SV: PHẠM ĐỨC HÙNG
Thông tin giao dịch
Thông tin cổ phiếu
Giá hiện tại (VND) 108.000
Giá trong 52 tuần (VND) 175.470 – 95.730
CPLH 13.770.000
Vốn hóa thị trường
(VNDbil) 1.487
Chỉ số tài chính
CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC DOMESCO
Domesco là doanh nghiệp đầu tiên đạt chuẩn GMP,
GSP, GLP của Việt Nam. Công ty đồng thời là nhà phân
phối uy tín của nhiều hãng dược trên thế giới tại
thị trường Việt Nam. Doanh thu từ thuốc nhập khẩu
chiếm
½ tổng doanh thu hàng năm của công ty.
Hệ thống phân phối thuốc khá mạnh và đang tiếp tục
được đầu tư mở rộng.
Doanh thu năm 2007 đạt 811,1 tỷ, lợi nhuận ròng đạt
64,18 tỷ tăng lần lượt 23% và 32% so với năm trước.
Phát hành thêm 37 tỷ tăng vốn điều lệ lên 137 tỷ. PE
2007 ở mức 23,41
Quý I 2008 lợi nhuận ròng đạt 14,6 tỷ vượt 53,2% so
với cùng kỳ năm trước
Triệu VND
Khả năng thanh
toán
Khả năng thanh toán
2005 2006 2007 Chỉ số 2006 2007 2008F QI/2008
Doanh thu thuần 659.253 811.126 927.532 204.815
Tăng trưởng 16,03% 23% 15,3% 10,51%
nhanh 0,72 0,68 1,62
Khả năng thanh toán
hiên hành 1,87 1,75 3,29
Khả năng sinh lời
LNST/DT 6,37% 7,37% 7,91%
ROE 23,15% 22,01% 13,89%
ROA 13,57% 12,78% 10,65%
Cơ cấu vốn
Nợ/TS 0,41 0,42 0,23
Nợ /V C S H 0,71 0,72 0,30
Tổng tài sản 380.219 602.866 648.725 n/a
Tăng trưởng 42,59% 58,56% 10%
Vốn chủ sở hữu 220.342 461.317 507.176 n/a
Tăng trưởng 41,74% 109,36% 20%
Lợi nhuận trước thuế 54.037 64.266 73.905 16.119
Lợi nhuận ròng 48.597 64.182 66.514 14.518
Tăng trưởng 34,30% 32,07% 3,6% 53,2%
Lợi nhuận biên trước thuế 8,2% 7,92% 7,97% 7,87%
Cơ cầu sở hữu
Cá nhân
trong
nước
10,31%
Tổ chức
nước
ngoài
45,86%
Cá nhân
nước
ngoài
0,32%
Tổ chức
trong
nước
43,51%
Lợi nhuận biên sau thuế 7,37% 7,91% 7,17% 7,1%
EPS (VND) 4.542 4.661 4.83 n/a
Cổ tức (%) 20,8% 18% 15%
ROE 22,01% 13,89% 13,11% 6,08%
ROA 12,78% 10,65% 10,25% 4,11%
Giá (VND) n/a 108 108 n/a
P/E n/a 23,41 22,36 n/a
P/B n/a 3,34 2,93 n/a
Nguồn: Domesco
34
PHÂN TÍCH NGÀNH DƯỢC VIỆT NAM
www.haxaco.blogspot.com
Lớp TC-NH VB2 Khóa 2007-2010
Lớp Tài Chính Ngân Hàng VB2 SV: PHẠM ĐỨC HÙNG
Giới thiệu công ty
Domesco là công ty dược phía nam chuyên sản xuất các loại thuốc kháng sinh, thuốc
bổ, nhập khẩu thuốc và các thiết bị y tế, sản xuất nước giải khát. Công ty là một trong
số ít các công ty đạt chuẩn GMP- WHO, GSP, GLP đầu tiên của Việt Nam. Công ty niêm
yết trên HOSE từ T12/2006
Các yếu tố quyết định tăng trưởng
Trong cơ cấu doanh thu hàng năm của Domesco, chỉ có ½ lá thuốc sản xuất còn lại là
từ hàng nhập khẩu. Công ty là đối tác nhập khẩu của nhiều hãng dược lớn trên thế
giới. Do đó, công ty đồng thời xây dựng được một hệ thống phân phối thuốc mạnh đến
tay người dùng mà tiêu biểu là hệ thống 62 chuỗi nhà thuốc Domesco.
Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2007:
Năm 2007,doanh thu và lợi nhuận của Domesco Đồng Tháp vẫn tiếp tục tăng trưởng
khá. Doanh thu đạt 811 tỷ tăng 22,85%, lợi nhuận sau thuế vượt 32,07% so với năm
2006 đạt 64,1 tỷ. Nguyên nhân lợi nhuận tăng vọt là do năm 2007 công ty vẫn được
tiễp tục miễn thuế TNDN. Xét về doanh thu, cơ cấu không có biến động so với các năm
trước. Doanh thu của các sản phẩm công ty sản xuất vẫn chỉ chiếm sấp sỉ 52%. Chiến
lược hướng tới tăng tỷ trong hàng sản xuất trong cơ cấu doanh thu lợi nhuận là một
hướng đi đúng nhưng có vẻ không dễ thực hiện. Do vậy, công ty hiện vẫn đóng vai trò
là đại lý phân phối thuốc hơn là nhà sản xuất.
Hoạt động xuất nhập khẩu vẫn tiếp tục tăng trưởng manh, nhập khẩu
vẫn chiếm chủ đạo, Tuy nhiên xuất khẩu ghi nhận sự tăng trưởng đột biến lên gấp
2 lần năm trước, đạt 602 nghìn USD. Bên canh các sản phẩm xuất khẩu truyền
thống là nguyên liệu có nguồn gốc thảo dược và hóa dược, công ty còn xuất khẩu
được tới 40 thành phẩm tự sản xuất. Thông qua các đối tác chiến lược, công ty phát
triển được thị trường xuất khẩu khá rộng tới 30 nước ở Châu Á và trong cộng đồng nói
tiếng Pháp.
Thị trường chính tiêu thụ các sản phẩm của Domesco vẫn là khu vực phía nam,
mang lại 85% doanh thu năm 2007. Thị trường phía Bắc và Trung mang lại lần lượt
10% và 5% doanh thu cho công ty. So với DHG sự hiện diện của Domesco tại cac thị
trường phía Bắc và Trung còn rất ít. Có vẻ như công ty xác định hướng tập trung khai
thác triệt để thị trường truyền thống phía Nam hơn là phát triển sang các thị trường
khác Điều này có thể thấy qua việc công ty tập trung đầu tư 98 tỷ cho các dự án xây
dựng kho dược phẩm ở khu vực phía Nam.
Phát triển mạnh mạng lưới phân phối. Tính đến 31/12/2007, công ty đã có 6 chi
nhánh tại các khu vực trong điểm trong cả nước, thông qua các chi nhánh này công ty
xây dựng mạng lưới kinh doanh với 75 tổng đại lý, 16.200 cửa hàng thuốc tại 64 tỉnh,
thành phố trong cả nước. Trong năm 2007, công ty đã thành công trong việc đẩy mạnh
hoạt động cung cấp thuốc, thiết bị y tế tới các bệnh viện. Các hợp đồng cung cấp thuốc
tới 415 bệnh viện là yếu tố thúc đây doanh thu và lợi nhuận 2007 tăng trưởng.
35
PHÂN TÍCH NGÀNH DƯỢC VIỆT NAM
www.haxaco.blogspot.com
Lớp TC-NH VB2 Khóa 2007-2010
Lớp Tài Chính Ngân Hàng VB2 SV: PHẠM ĐỨC HÙNG
Các chỉ số tài chính:. So với năm 2006, các chỉ số phản ánh khả năng sinh lời của
công ty giảm xuống, đặc biệt là ROE. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
giảm nhanh từ 22,3% năm 2006 xuống 13% năm 2007 do việc công ty phát hành
thêm 37 tỷ mệnh giá cổ phiếu để tăng vốn điều lệ lên 137 tỷ. Việc phát hành vốn
trong năm đã mang lại cho công ty 237,4 tỷ vốn thặng dư, là nguồn vốn quan trọng
để đầu tư phát triển kinh doanh, giảm áp lưc vay nợ, Điều này có thế thấy qua tỷ lệ
nơ/VCSH giảm nhanh từ mức 0,72 của năm 2006 xuống còn 0,3 của năm 2007.
Triển vọng.
Kế hoạch sản xuất 2008.Trong năm 2008, công ty có kế hoạch đạt tổng doanh thu
là 929,9 tỷ đồng, trong đó giá trị sản xuất là 622,5 tỷ, xuất khẩu 800 nghìn USD, nhập
khẩu 39,1 triêu USD tăng lần lượt 47,4%; 33,3% và 21,1% so với năm 2007.
Kế hoạch sản xuất về cơ bản phán ánh chiến lược kinh doanh hướng tới gia tăng giá
trị hàng sản suất trong cơ cấu doanh thu nhằm năng cao tỷ suất lợi nhuận. Chúng tôi
cho rằng đây là hướng đi đúng đắn tuy nhiên công ty khó có thê thực hiên được trong
năm
2008. Nguyên nhân chủ yếu là do các nhà máy sản suất đã hết công suất trong khi các
nhà máy mới vẫn đang trong quá trình xây dựng chưa thể mang lại doanh thu trong
năm 2008.
Kế hoạch lợi nhuận: Lợi nhuận mục tiêu 2008 là 73,9 tỷ tăng 15% so với thực hiện
của năm 2007. Theo công ty, các yếu tố như giá nguyên liệu đầu vào tăng, giá thuốc
nhập khẩu tăng, không được miễn giảm thuế thu nhập là các yếu tố khiến lợi nhuận
không thể tăng mạnh. Tuy nhiên chúng tôi tin rằng công ty sẽ có kết quả kinh doanh
trong thực tế khả quan hơn do kết quả kinh doanh quý I/2008 khá ấn tượng.
Quí 1/2008, công ty đạt kết quả kinh doanh rất khả quan đặc biệt về
lợi nhuận. Tuy doanh thu chỉ tăng 10,51% nhưng LNST tăng 53,2% so với quí I
năm trước đạt 14,6 tỷ. trước, đạt 26% và 31,9% kế hoạch cả năm. Chúng tôi tin
rằng, công ty hoàn toàn có thể đạt và vượt kế hoạch doanh thu lợi nhuận 2008.
Các dự án đang và sẽ thực hiện: Giai đoạn 2008 – 2010, công ty dự kiến đầu tư 284 tỷ
vào các lĩnh vực sản xuất thuốc, bao bì, nguyên liệu và hệ thống phân phối. Trong đó
hướng đi chính là tập trung sản xuất các sản phẩm thuốc thông dụng giá rẻ.
36
PHÂN TÍCH NGÀNH DƯỢC VIỆT NAM
www.haxaco.blogspot.com
Lớp TC-NH VB2 Khóa 2007-2010
Lớp Tài Chính Ngân Hàng VB2 SV: PHẠM ĐỨC HÙNG
1.58 1.32 0.67
Cơ cầu sở hữu
Thông tin doanh nghiệp
Địa chỉ: 75 Yên Ninh, Q.Ba Đình, Hà Nội
Điện thoại:84-4-8430076
Fax : 84-4-7341798
Website: www.traphaco.com.vn
Email: traphaco@fpt.vn
CÔNG TY CỔ PHẦN TRAPHACO
Thuốc đông dược là thế mạnh hàng đầu của của
Traphaco, chiếm hơn 50% doanh thu thuần và 75% lợi
nhuận gộp
Thông tin cổ phiếu
Giá hiện tại (VND) 70.000
Giá trong 52 tuần
(VND) 150.000- 40.000
CPLH 8.000.000
Vốn hóa thị trường
(VNDbil) 560
Chỉ số tài chính
2005 2006 2007
Khả năng thanh
toán
Khả năng thanh toán
nhanh 1.13 1.44 2.24
Khả năng thanh toán
hiên hành 0.59 0.80 1.49
Khả năng sinh lời
LNST/DT 8.66% 4.44% 7.26%
ROA 11.93% 6.84% 9.60%
ROE 30.81% 15.88% 16.01%
Cơ cấu vốn
Nợ/TS 0.61 0.57 0.40
Nợ/VCSH
Cổ đông nhà
nước
Kết quả kinh doanh năm 2007 khá ấn tượng doanh thu
thuần đạt 533.2 tỷ tăng 48,02%, LNST đạt 38.7 tỷ tăng
141.94% với mặt hàng chủ lực là các sản phẩm
có nguồn gốc từ thảo liệu
Trong năm 2007 thực hiện tăng vốn điều lệ 3 lần từ 20
tỷ lên 80 tỷ, trong đó đợt 1 thưởng cổ phiếu cho cán bộ
công nhân viên, đợt 2 phát hành cổ phiếu cho cổ đông
hiện hữu với tỉ lệ 2:1, đợt 3 phát hành 16,7 triệu
cổ phiếu ra công chúng
Dự kiến cổ tức năm 2008 là 24% với PE dự kiến 10.43
Dự kiến niêm yết cổ phiếu vào quý 3/2008
Triệu VNĐ
Ch ỉ tiêu 2005 2006 2007 2008E
Doanh thu 261,227 360,241 533,221 654,743
Tăng trưởng 39.46% 37.90% 48.02% 23%
Tổng tài sản 189,630 234,130 403,332 561,789
Tăng trưởng 26.34% 23.47% 72.27% 39%
Vốn chủ sở hữu 73,388 100,860 241,987 268,787
Tăng trưởng 36.21% 39.96% 135.12% 11%
Lợi nhuận trước thuế 29,376 20,937 47,776 63,889
Lợi nhuận sau thuế 22,614 16,012 38,738 46,000
Tăng trưởng 102.79% -29.20% 141.94% 18.75%
Lợi nhuận biên trước thuế 11.25% 5.81% 8.96% 9.76%
Khác
62.99%
Nguồn: Traphaco
35.00%
CBCNV
1.62%
Cổ đông nước
ngoài
0.39%
Lợi nhuận biên sau thuế 8.66% 4.44% 7.26% 7.03%
EPS (VND) 22,843 8,006 4,842 5,750
Cổ tức (%) na n/a 12% 24%
ROE 30.81% 15.88% 16.01% 17.11%
ROA 11.93% 6.84% 9.60% 8.19%
Giá (VND) na 80000 70000 60000
P/E na 9.99 14.46 10.43
P/B na 1.59 2.37 1.79
Nguồn: Traphaco, VCBS ước tính
37
PHÂN TÍCH NGÀNH DƯỢC VIỆT NAM
www.haxaco.blogspot.com
Lớp TC-NH VB2 Khóa 2007-2010
Lớp Tài Chính Ngân Hàng VB2 SV: PHẠM ĐỨC HÙNG
Giới thiệu công ty
Tiền thân là Tổ sản xuất thuốc thuộc Ty y tế Đường sắt được thành lập năm 1972.
Năm 1999 công ty được cổ phần hoá thành Công ty cổ phần dược và thiết bị vật tư y
tế thuộc Bộ giao thông vận tải. Năm 2001 đổi tên thành Công ty cổ phần Traphaco
Traphaco là một trong những công ty sản xuất thuốc đông dược hàng đầu tại thị
trường Miền Bắc. Hiện Traphaco đã có 01 nhà máy sản xuất thuốc tân dược đạt tiêu
chuẩn GMP-WHO. Traphaco thu hút được các cổ đông chiến lược lớn đầu tư như ANZ
(3.13%), BIVM (2,5%), Mekong Capital (5%), Vietnam Holding.
Yếu tố quyết định tăng trưởng
Hàng sản xuất chiếm tỷ trọng 68.29% tổng doanh thu. Thuốc đông dược hiện đang
là thế mạnh hàng đầu của của Traphaco, chiếm hơn 50% doanh thu thuần và 75%
lợi nhuận gộp. Hai sản phẩm được ưa chuộng là hoạt huyết dưỡng não chiếm tỷ
trọng 23% doanh thu thuần, Boganic chiếm tỷ trọng 8% doanh thu thuần.
Khoảng 65% nguyên liệu sản xuất thuốc của Traphaco là các nguyên dược liệu thông
dụng, giá thành sản xuất thấp và được sản xuất chủ yếu ở trong nước như cao
Actiso, cao Đinh Lăng, Hà thủ ô giúp công ty giảm giảm thiểu được sự biến động giá
cả nguyên vật liệu thế giới và kiểm soát chất lượng nguyên vật liêu đầu vào thông
chương trình phát triển nguồn nguyên dược liệu.
Kết quả kinh doanh 2007
Kết quả kinh doanh năm 2007 của Traphaco rất ấn tượng. Doanh thu thuần đạt
533.2 tỷ tăng 48,02%, LNST đạt 38.7 tăng 141.94% so với năm 2006. Mặc dù tốc
độ tăng vốn cao, gấp 4 lần từ 20 tỷ lên 80 tỷ trong năm 2007 nhưng do tốc độ tăng
trưởng lợi nhuận cao nên chỉ tiêu ROA, và ROE đều được cải thiện so với năm 2006.
Triển vọng
Năm 2008, Traphaco là công ty đã hoàn thành việc xây dựng thêm một nhà máy sản
xuất thuốc đông dược đạt tiêu chuẩn GMP-WHO lớn nhất miền Bắc. Việc áp dụng tiêu
chuẩn GMP-WHO trước các doanh nghiệp sản xuất thuốc đông dược trong ngành sẽ
giúp Traphaco chiếm lĩnh và mở rộng thị phần nhất là xuất khẩu, củng cố vai trò chủ
lực của mặt hàng đông dược.
Hiện tại thị phần thuốc của Traphaco chiếm trên 50% tuy nhiên thị phần tại khu vực
phía Nam sẽ mở rộng trong thời gian tới khi dự án mở rộng chi nhánh Thành Phố Hồ
Chí Minh và Tổng kho miền Nam sẽ hoàn thành vào cuối quý 2/1008. Hiện tại
Traphaco có 24 sản phẩm trên thị trường nước ngoài, Myanmar (02 sản phẩm),
Campuchia (09 sản phẩm), Lào (10 sản phẩm), Ucraina (3 sản phẩm). Trong năm
38
PHÂN TÍCH NGÀNH DƯỢC VIỆT NAM
www.haxaco.blogspot.com
Lớp TC-NH VB2 Khóa 2007-2010
Lớp Tài Chính Ngân Hàng VB2 SV: PHẠM ĐỨC HÙNG
Cơ cầu sở hữu
2008, Traphaco đang hướng tới mở rộng thị phần khu vực các nước Asean và khu
vực đông Âu.
Thông tin doanh nghiệp
Địa chỉ: 297/5 Lý thường Kiệt, Quận
11, Hồ Chí Minh
Điện thoại: 84- 8-8650258
Fax : 84-8-8650394
Website: www.mekophar.com.vn
Email: infor@mekophar.com.vn
Thông tin cổ phiếu
Giá hiện tại (VND) 120.000
Giá trong 52 tuần (VND) 188.000 – 105.00
CPLH 8.400.000
Vốn hóa thị trường
(VNDbil) 100.80
Chỉ số tài chính
CÔNG TY CỔ PHẦN HOÁ - DƯỢC
MEKOPHAR
Mekophar có thế mạnh sản xuất nguyên liệu
kháng sinh
Doanh thu năm 2007 đạt 546.5 tỷ tăng 16.76%,
lợi nhuận ròng đạt 62.7 tỷ tăng 11.45%
Thành lập ngân hàng tế bào gốc cuống rốn đầu tiên
Việt Nam đi vào hoạt động quý II/2008
Trong năm 2008 tăng vốn điều lệ lên 92,4 tỷ thông qua
phát hành cho cổ đông hiện hữu tỉ lệ 10:1 bằng mệnh
giá ngày 24/05/2008
Dự kiến cổ tức 2008 ở mức 20%
Khả năng thanh
toán
Khả năng thanh toán
2005 2006 2007
Triệu VNĐ
Chỉ số 2005 2006 2007 2008Enhanh 2.06 5.31 6.35
Khả năng thanh toán
hiên hành 0.61 2.27 3.00
Khả năng sinh lời
LNST/DT 11.75% 12.05% 11.50%
ROA 19.81% 17.43% 16.26%
ROE 33.29% 21.26% 19.91%
Cơ cấu vốn
Nợ/TS 0.40 0.18 0.18
Nợ/VCSH 0.68 0.22 0.22
Khác, 12% Nhà nước,
29%
Nước ngoài,
59%
Nguồn: Bản công bố thông tin
Doanh thu thuấn 335,969 467,179 545,487 558,935
Tăng trưởng 21.32% 39.05% 16.76% 2.47%
Tổng tài sản 199,314 323,009 385,753 436,873
Tăng trưởng 23.86% 62.06% 19.42% 13.25%
Vốn chủ sở hữu 109,316 249,070 290,530 341,650
Tăng trưởng 24.00% 127.84% 16.65% 17.60%
Lợi nhuận trước thuế 43,653 63,264 85,292 85,000
Lợi nhuận sau thuế 39,488 56,293 62,737 61,200
Tăng trưởng 49.64% 42.56% 11.45% -2.45%
Lợi nhuận biên trước thuế 12.99% 13.54% 15.64% 15.21%
Lợi nhuận biên sau thuế 11.75% 12.05% 11.50% 10.95%
EPS (VND) 10,969 6,702 7,469 6,623
Cổ tức (%) 26% 18% 20% 20%
ROE 36.12% 22.60% 21.59% 17.91%
ROA 19.81% 17.43% 16.26% 14.01%
Giá (VND) na 70000 120,000 100000
P/E na 10.45 16.07 15.10
P/B na 2.36 3.47 2.70
Nguồn: Mekophar, VCBS ước tính
39
PHÂN TÍCH NGÀNH DƯỢC VIỆT NAM
www.haxaco.blogspot.com
Lớp TC-NH VB2 Khóa 2007-2010
Lớp Tài Chính Ngân Hàng VB2 SV: PHẠM ĐỨC HÙNG
Giới thiệu công ty
Mekophar hiện đang một trong những công ty sản xuất hàng đầu về thuốc tân
dược tại Việt Nam. Tiền thân là xí nghiệp dược phẩm trung ương 24 được thành
lập từ năm 1975. Công ty chuyển đổi sang hoạt động công ty cổ phần từ
19/12/2001 với số vốn điều lệ 36 tỷ đồng và nâng vốn điều lệ lên 84 tỷ trong năm
2007. Mekophar có phân xưởng sản xuất thuốc Betalactam, phân xưởng hoá dược,
phân xưởng dược phẩm sản xuất thuốc non-betalactam, kháng sinh bột tiêm,
thuốc mỡ, dịch truyền, đưa ra thị trường hơn 300 loại sản phẩm các loại. Các nhà
máy sản xuất thuốc của Mekophar đều đạt tiêu chuẩn GMP, GLP, GSP của ASEAN
tuy nhiên vẫn chưa có nhà máy nào được cấp tiêu chuẩn GMP-WHO. Hoạt động
R&D của công ty khá phát triển, hàng năm Mekophar đưa ra thị trường 10-20 sản
phẩm thuốc mới.
Yếu tố quyết định tăng trưởng
Thuốc viên hiện đang giữ tỷ trọng lớn chiến 64% tổng doanh thu với 66 sản phẩm
chủ yếu là các loại thuốc kháng sinh phổ biến bata-lactam và non-beta lactam với
2 hoạt chất penicillin và amoxicilin công suất 2 tỷ viên/năm. Mekophar là doanh
nghiệp duy nhất của Việt Nam sản xuất được nguyên liệu kháng sinh Ampicilin
trihydrate, Amoxicilin trihydrate để sản xuất ra thuốc kháng sinh. Bên cạnh có thể
chủ động nguồn nguyên liệu bán thành phẩm để sản xuất thuốc, Mekophar còn
bán nguyên liệu cho các doanh nghiệp khác, doanh thu từ nguyên liệu chiếm
khoảng 14% tổng doanh thu của công ty. Hiện tại Mekophar đang là một trong 3
doanh nghiệp dẫn đầu trong hoạt động xuất khẩu thuốc tân dược. Năm 2007
doanh thu xuất khẩu tân dược đạt 6.2 triệu USD tăng 25% so vơi 2006 chiếm
10% tổng doanh doanh thu.
Kết quả kinh doanh 2007
Doanh thu năm 2007 đạt 546.527 tỷ tăng 16.76%, lợi nhuận ròng đạt 62.737 tỷ
tăng 11.45%. Tỷ suất lợi nhuận biên gộp có xu hướng tăng trong vòng 3 năm trở
lại đây từ 24.89% năm 2005 lên 30.94% năm 2007 do chủ động sản xuất được
nguyên liệu thuốc kháng sinh bán tổng hợp nên góp phần giảm chi phí giá vốn.
Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán của Mekophar khá tốt với khả năng thanh
toán nhanh 6.35 và hiện hành là 3.0. Chỉ tiêu nợ/ tổng tài sản thấp 0.18 do nguồn
tiền từ lợi nhuận để lại và phần thặng dư vốn. Đây là lợi thế của Mekophar do
không bị áp lực trả lãi vay trong khi lãi vay trên thị trường lên tới 18%.
40
PHÂN TÍCH NGÀNH DƯỢC VIỆT NAM
www.haxaco.blogspot.com
Lớp TC-NH VB2 Khóa 2007-2010
Lớp Tài Chính Ngân Hàng VB2 SV: PHẠM ĐỨC HÙNG
Triển vọng
Kế hoạch đề ra năm 2008 là doanh thu 560 tỷ và lợi nhuận 85 tỷ khá khiêm tốn
hầu như không tăng so với 2007 nguyên nhân có thể giải thích là do tình hình lạm
phát cao dẫn đến chi phí đầu vào tăng. Trong khi đó giá bán ra đang bị nhà nước
kiểm soát không cho tăng giá trong 6 tháng đầu năm 2008. Hơn thế nữa hiện tại
các nhà máy sản xuất của Mekophar chỉ đạt tiêu chuẩn GMP-ASEAN mà theo quy
định vào 1/7/2008 các nhà máy sản xuất thuốc không đạt tiêu chuẩn GMP-WHO
sẽ bị đóng cửa, nên doanh số bán ra có thể giảm xuống. Hiện tại công ty đang đầu
tư nâng cấp các phân xưởng đạt tiêu chuẩn GMP-WHO và đến 2009, nhà máy đạt
tiêu chuẩn GMP-WTO tại Bình Dương có công suất sản xuất Kháng sinh bột tiêm
Nonbetalactam và beta - lactam 15 triệu lọ/năm, thuốc viên 1,150 tỷ viên đi vào
hoạt động, doanh thu lúc đó mới có thể cải thiện được.
Hiện tại, Mekophar đa dạng hoá lĩnh vực đầu tư vào ngành nghề liên quan như
đầu tư với 3 dự án đang thực hiện là đầu tư vào bệnh viện An Sinh với số vốn góp
bằng 22% vốn điều lệ giúp mở rộng mở rộng kênh phân phối và giới thiệu sản
phẩm; Thành lập ngân hàng tế bào gốc cuống rốn đầu tiên Việt Nam đi vào hoạt
động quý II/2008. Mỗi một cuống rốn có thể lưu trữ trong ngân hàng tế bào gốc
trong vòng 25 năm với chi phí khoảng 2 nghìn USD đối với cả hai màng rốn và
cuống rốn; Thành lập trung tâm nghiên cứu và điều trị bệnh ung thư theo phương
pháp điều trị bệnh ung thư bằng vecto của Trung Quốc. Các dự án này sẽ đóng
góp đáng kể vào phần vào doanh thu của công ty trong tương lai.
Bên cạnh đó, Mekophar mở rộng lĩnh vực kinh doanh vào đầu tư bất động sản và
xây dựng cao ốc văn phòng. Mekophar đang hoàn tất các thủ tục mua lại các khu
đất thuê để xây dựng cao ốc tại số 5 Ngô Thời Nhiệm với diện tích 3.000 m2, và
192 Pasteur với diện tích 700m2. Tuy nhiên nhiên chúng tôi không tin tuởng vào
có tính khả thi của các dự án này do các thủ tục xây dựng dự án đến vẫn chưa
hoàn tất trong khi thị trường cho thuê văn phòng và trung cư có thể bão hoà vào
2010, nếu Mekophar không cân đối nguồn tài chính hợp lí thì chi phí vốn sẽ rất
lớn, hiệu quả đầu tư mang lại không cao.
41
PHÂN TÍCH NGÀNH DƯỢC VIỆT NAM
www.haxaco.blogspot.com
Lớp TC-NH VB2 Khóa 2007-2010
Lớp Tài Chính Ngân Hàng VB2 SV: PHẠM ĐỨC HÙNG
Cơ cầu sở hữu
Thông tin doanh nghiệp
Địa chỉ: 1017 Hồng Bàng, quận 6, TP.HCM
Điện thoại: 08-7517111
Fax : 08-8752048
Website: www.opcpharma.com.vn
Email: opc-pharm@vnn.vn
Thông tin cổ phiếu
Giá hiện tại (VND) 50.000
Giá trong 52 tuần (VND) 150.000 –50.000
CPLH 81.900.000
Vốn hóa thị trường
(VNDbil) 409
Chỉ số tài chính
2006 2007
CÔNG TY CỔ PHẦN DƯỢC PHẨM OPC
OPC có thế mạnh về các sản phẩm thuốc chiết suất
từ dược liệu chiếm trên 80% dòng sản phẩm và
doanh thu chiếm 85% tổng doanh thu
Doanh thu năm 2007 đạt 180,1 tỷ tăng 15,29%
so với năm 2006 và lợi nhuận sau thuế đạt 33,8 tỷ
tăng
25,19%
Thực hiện tăng vốn điều lệ nhanh, 03 lần từ 40 tỷ lên
81,9 tỷ trong năm 2007 làm cho các chỉ tiêu ROA và
ROE, EPS đều giảm
Kế hoạch doanh thu lợi nhuận 2008 khó đạt được do
chi phí giá sản xuất cao trong khi giá bán không tăng
Dự kiến chia cổ tức 18% năm 2008
Khả năng thanh toán
Khả năng thanh toán nhanh 1.77 9.24
Khả năng thanh toán hiên hành 1.07 6.95
Khả năng sinh lời
Lợi nhuận biên ròng 17.44% 18.88%
ROA 21.37% 13.97%
ROE 35.73% 15.24%
Cơ cấu vốn
Nợ phải trả/Tổng tài sản 0.40 0.08
Nợ phải trả/Vốn chủ sở hữu 0.67 0.09
Nhà
nước
19.33%
Cổ đông
khác
80.67%
Triệu VNĐ
Chỉ tiêu 2005 2006 2007 2008E Q1.2008
Doanh thu thuần 134,675 155,144 179,422 208,839 54, 109
Tăng trưởng 9.86% 15.20% 15.65% 16.40%
Tổng tài sản 93,595 126,629 242,464 265,722 253,177
Tăng trưởng 11.49% 35.29% 91.48% 9.59%
Vốn chủ sở hữu 57,093 75,741 222,326 245,584 231,500
Tăng trưởng 13.35% 32.66% 193.53% 10.46%
Lợi nhuận trước thuế 14,168 30,090 37,703 42,222 6,842
Lợi nhuận ròng 12,747 27,063 33,881 38,000 6,179
Tăng trưởng -14.61% 112.31% 25.19% 12.16%
LNTT/DTT 10.52% 19.39% 21.01% 20.22% 12.64%
LNST/DTT 9.47% 17.44% 18.88% 18.20% 11.42%
EPS (VND) 6,374 6,766 4,344 4,640 754
Cổ tức (%) 22% 22% 18% 18% na
ROE 22.33% 35.73% 15.24% 15.47% na
ROA 13.62% 21.37% 13.97% 14.30% na
Giá (22/05/2008) na na 50,000 50,000 na
P/E na na 11.51 10.78 na
P/B na na 1.75 1.67 na
Nguồn: OPC, VCBS tổng hợp
Nguồn :OPC
42
PHÂN TÍCH NGÀNH DƯỢC VIỆT NAM
www.haxaco.blogspot.com
Lớp TC-NH VB2 Khóa 2007-2010
Lớp Tài Chính Ngân Hàng VB2 SV: PHẠM ĐỨC HÙNG
Giới thiệu công ty
Công ty cổ phần dược phẩm OPC tiền thân là Xí nghiệp dược phẩm TW6 được
thành lập năm 1977. Năm 2002, OPC thực hiện cổ phần hoá với số vốn điều lệ
ban đầu là 20 tỷ đồng. Đến năm 2007, công ty tăng vốn điều lệ lên 81,9 tỷ đồng.
OPC hiện đang có trên 140 sản phẩm các loại được đăng kí trên thị trường. Sản
phẩm của OPC được phân phối thông qua các chi nhánh của OPC, thâm nhập vào
81 bệnh viện và trung tâm y tế thông qua đầu thầu tại 41 tỉnh thành phố. Thị
phần của OPC chủ yếu là khu vực Thành phố Hồ Chí Minh và Miền Tây chiếm đến
80% doanh thu của Công ty.
Các yếu tố quyết định tăng trưởng
Thuốc đông dược là sản phẩm chủ lực của OPC, doanh thu mặt hàng thuốc đông
dược chiếm 85% tổng doanh thu năm 2007. Trong đó, nhóm sản phẩm thuốc viên
chiếm tỷ trọng cao nhất trong cơ cấu doanh thu, chiếm 48,96% trong doanh thu.
Thuốc sủi bọt của OPC hiện chiếm 40% thị phần sản phẩm sủi bọt toàn quốc. Các
dòng sản phẩm có nguồn gốc từ dược liệu nổi bật của OPC như Kim Tiền Thảo,
Dầu Khuynh Diệp, OP Can, Linh Chi. Công ty đang thử nghiệm lâm sàng 2 sản
phẩm điều trị bệnh ung thư (OPC Cell) và điều trị bệnh hen suyễn (OPC Cort) có
nguồn gốc từ thảo dược.
Kết quả kinh doanh năm 2007
Doanh thu năm 2007 đạt 180,142 tỷ tăng 15.65% so với năm 2006 và lợi nhuận
sau thuế đạt 33,831 tỷ tăng 25,19. Tỷ suất lợi nhuận gộp tăng 12% do tỷ trọng
chi phí giá vốn hàng bán trong tổng doanh thu giảm nguyên nhân do trong năm
2007, OPC đã dự trữ được nguồn nguyên liệu với giá mua thấp nên ít bị ảnh hưởng
nhiều khi chi phí nguyên liệu đang tăng.
Tỷ suất lợi nhuận biên ròng tăng lên một phần do doanh thu từ hoạt động tài
chính lên 1854% so với 2006. Với nguồn tiền mặt lớn, trong năm 2007 công ty
tham gia đầu tư tài chính ngắn hạn gửi tiết kiệm tại NHTMCP Quân đội và NHNN
với tổng giá trị 47 tỷ, do lãi suất trong năm 2007 dao động ở mức cao 10-12%
nên phần lãi thu về từ khoản gửi tiết kiệm lớn chiếm 2.35% doanh thu.
Các chỉ tiêu ROA và ROE là 13,97% và 15,24% đều giảm so với 2006. Nguyên
nhân giảm các chỉ tiêu này do trong năm 2007, tốc độ tăng tuởng vốn quá nhanh,
OPC tăng vốn điều lệ gấp 2 lần từ 40 tỷ lên 81,9 tỷ nên tốc độ tăng trưởng lợi
nhuận vẫn chưa theo kịp tốc độ tăng trưởng vốn chủ sở hữu và tài sản. Do cổ
phiếu bị pha loãng nên thu nhập trên mỗi cổ phiếu EPS là 4.344 đồng/ cổ phiểu,
giảm 55,76% so với năm 2006.
Triển vọng
43
PHÂN TÍCH NGÀNH DƯỢC VIỆT NAM
www.haxaco.blogspot.com
Lớp TC-NH VB2 Khóa 2007-2010
Lớp Tài Chính Ngân Hàng VB2 SV: PHẠM ĐỨC HÙNG
Phải đến quý 3/2008 xưởng hoá dược sản xuất thuốc tân dược và nhà máy sản
xuất ethanol công suất 15.000 lít/ ngày mới được cấp chứng nhận tiêu chuẩn
GMP-WHO. Nhà máy sản xuất thuốc đông dược tại Bình Dương đạt tiêu chuẩn
GMP-WTO cũng phải đến 2010 mới được đưa vào hoạt động. Như vậy các sản
phẩm của OPC có thể sẽ gặp khó khăn trong cạnh tranh với các sản phẩm thuốc
đã đạt tiêu chuẩn GMP-WHO, nên doanh thu trong năm tới có thể khó mức tăng
trưởng cao như năm trước.
Đa dạng hoá cơ cấu đầu tư: Bên cạnh tập trung khai thác vào mảng kinh doanh
truyền thống thuốc đông dược, OPC có ý định mở rộng sang kinh doanh bất động
sản xây dựng trung tâm thương mại, dịch vụ và cao ốc văn phòng. Hiện tại đang
hoàn thành thủ tục khu đất 1017 Hồng Bàng – Q6 – TP.HCM để triển khai xây
dựng cao ốc văn phòng và trung tâm thương mại. Tuy nhiên, hiện nay giá nguyên
vật liệu xây dựng đang tăng, nếu OPC không triển khai dự án này sớm thì hiệu
qủa dự án sẽ không cao.
Mở rộng thị trường khu vực phía Bắc: Công ty đang mở rộng hệ thống phân phối
ra thị trường Miền Bắc hiện mới chỉ chiếm 10% doanh thu. Tuy nhiên OPC cũng sẽ
gặp nhiều khó khăn khi thâm nhập thị trường này vì tại thị trường miền Bắc đang
có nhiều công ty cung cấp sản phẩm đông dược lớn trên thị trường như Traphaco,
Đông nam dược Bảo Long ...
44
CÔNG TY CHỨNG KHOÁN
NGÂN HÀNG NGOẠI THƯƠNG VIỆT NAM
VIETCOMBANK SECURITIES – VCBS
Trụ sở chính
Tầng 17, Vietcombank Tower,
198 Trần Quang Khải, Hoàn Kiếm, Hà Nội
Tel: 84-4-9366426 Fax: 84-4-9360262
Chi nhánh TP.HCM
Lầu 6, toà nhà Khánh Nguyên,
số 63 Phạm Ngọc Thạch, P6, Q3, TPHCM
Tel: 84-8-8200799 Fax: 84-8-8200770
Chi nhánh TP.Đà Nẵng
Tầng 2, tòa nhà TCT Du lịch Hà Nội, số 10 đường
Hải Phòng, Phường Hải Châu, Quận Hải Châu,
TP. Đà Nẵng
Tel: 84-511-3888991 Fax: 84-511-3888881
[LỚP TC-NH VB 2]
[2010]
PHÂN TÍCH NGÀNHDƯỢC VIỆT NAM
[GVHD : TRẦN VIẾT HOÀNG]
[SINH VIÊN : PHẠM ĐỨC HÙNG]
[ T C - N H K H Ó A 2 0 0 7 - 2 0 1 0 ]
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- phan tich dau tu tai chinh nganh duoc viet nam.pdf