Đề tài Phân tích dự án đầu tư xây dựng tổ hợp sản xuất bê tông thương phẩm và bê tông đúc sẵn của Công ty vật liệu xây dựng và xây lắp thương mại - Bộ thương mại

Đối với một dự án để nâng cao hiệu quả, từ quá trình chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư cho đến vận hành các kết quả đầu tư, phương tiện kỹ thuật luôn là nhân tố quan trọng và đắc lực. Với quá trình chuẩn bị đầu tư như phân tích tài chính dự án, lập dự án., những thiết bị liên quan là máy vi tính, thiết bị đo đạc. đều cần chính xác. Với quá trình thực hiện đầu tư và vận hành các kết quả đầu tư thì có các máy móc hiện đại hơn và phải phù hợp cho yêu cầu của quá trình đó. Và điều đặc biệt chính là khi dùng các phương tiện này một cách hữu ích sẽ tiết kiệm được một khoản chi phí và tăng hiệu quả về mặt tài chính.

doc86 trang | Chia sẻ: oanh_nt | Lượt xem: 1336 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích dự án đầu tư xây dựng tổ hợp sản xuất bê tông thương phẩm và bê tông đúc sẵn của Công ty vật liệu xây dựng và xây lắp thương mại - Bộ thương mại, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c, thiết bị như sau: - Tổng diện tích mặt bằng dự án sử dụng: Thuê quyền sử dụng đất với diện tích hơn 10.000m2. - Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng: Hệ thống trạm biến áp cấp điện, máy phát điện dự phòng, trạm bơm cấp nước, dàn xử lý nước, bể xử lý nước thải. - Xây mới: + Nhà bảo vệ + Tường rào bảo vệ, biển quảng cáo + Đường giao thông nội bộ + Kho chứa vật liệu + Bãi tập kết vật liệu, cát, đá + Xưởng gia công cốt thép + Bãi đúc cấu kiện bê tông + Bãi chứa cấu kiện bê tông + Phòng thí nghiệm + Phòng điều khiển trung tâm + Văn phòng điều hành + Cầu rửa xe + Nhà nghỉ công nhân, nhà ăn ca, vệ sinh - Thiết bị trạm trọn bộ: Trạm trộn công suất 60m3/h (nhập ngoại) - Thiết bị phụ trợ: + Máy xúc lật, dung tích gầu: 2,5 - 3,0m3 + Xe bơm bê tông công suất từ 60 - 90m2/h + Xe vận chuyển bê tông 6m3/xe + Cổng trục + Máy đầm dùi, đầm bàn + Máy cắt uốn cốt thép + Máy hàn cốt thép + Ván khuôn thép - Hệ thống phòng cháy, chữa cháy + Hệ thống biển báo cấm lửa + 01 máy bơm nước + 08 bình cứu hoả + 04 họng cứu hoả 7. Tổng mức đầu tư: 18.811.775.000 đồng 8. Nguồn vốn: Vay các ngân hàng: 18.811.775.000 đồng Vay đầu tư dài hạn: 18.811.775.000 đồng Thời hạn vay: 05 năm Lãi suất cố định: 7,8%0/năm Phương thức thanh toán: Mỗi năm trả nợ gốc và lãi 02 kỳ 9. Các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế do dự án mang lại: - Doanh thu hàng năm: 26.805.270.000đ - Thời gian hoàn vốn: 5 năm 10 tháng - Giá trị hiện tại ròng: 4.603.669.000đ - Hệ số hoàn vốn nội bộ: 13,69% 10. Tiến độ thực hiện: Năm 2002 11. Tổ chức và thực hiện quản lý: Công ty vật liệu xây dựng và xây lắp thương mại tự tổ chức thực hiện dự án "Đầu tư xây dựng tổ hợp sản xuất bê tông thương phẩm và bê tông đúc sẵn". Việc xây dựng và mua máy móc, thiết bị sẽ được thực hiện theo đúng các quy chế quy định hiện hành của Công ty và Bộ Xây dựng. B. Phân tích kỹ thuật của dự án I- Sản phẩm của dự án xây dựng tổ hợp sản xuất bê tông thương phẩm và bê tông đúc sẵn. Trong những năm qua, Hà Nội đã thu hút được nhiều dự án đầu tư như: Các khu công nghệ cao, các cụm công nghiệp, các khu công nghiệp tập trung, khu chế xuất. Đồng thời, Hà Nội cũng phải tiến hành nâng cấp và xây dựng mới các tuyến đường giao thông nội thị và các trục đường vành đai, các nút giao thông, cải tạo hệ thống thoát nước tại các khu xây dựng mới, hoàn thiện hệ thống cấp điện, cấp nước..v..v.. nhằm tạo nên một kết cấu hạ tầng đồng bộ, hoàn chỉnh ngang tầm quốc tế. Các dự án xây dựng đường xuyên nội thành, dự án đường vành đai thành phố, dự án cầu Thanh Trì và một loạt dự án khác về cấp điện, cấp nước đô thị là những mục tiêu hấp dẫn của các doanh nghiệp sản xuất bê tông thương phẩm. Đây là lí do tất yếu để khẳng định rằng trong những năm tới ở Hà Nội bê tông thương phẩm có thị trường đầy triển vọng. Sản phẩm bê tông thương phẩm và bê tông đúc sẵn hàng năm là 50.226m3/năm, với chất lượng đạt tiêu chuẩn theo quy định hiện hành của Nhà nước và theo yêu cầu cá biệt của thị trường. II. Lựa chọn công suất và hình thức đầu tư của dự án. Xuất phát từ nhu cầu thực tế và khối lượng bê tông tiêu thụ trong các công trình của Công ty vật liệu xây dựng và xây lắp thương mại thực hiện và dự kiến các công trình thi công tại Hà Nội và các tỉnh lân cận trong những năm tới, sau khi cân đối hiệu quả kinh tế, Công ty lựa chọn hình thức đầu tư xây dựng mới tổ hợp sản xuất bê tông thương phẩm và bê tông đúc sẵn. Dựa trên cơ sở kinh nghiệm thi công các công trình có sử dụng nhiều bê tông thương phẩm của Công ty tại Hà Nội và các tỉnh lân cận, Công ty nhận thấy nên đầu tư một dây truyền sản xuất bê tông thương phẩm với công suất 60m3/h có sản lượng 1 năm là: M = P x T1 x Kt x Kđ x N = 60 (m3/h) x 8 (h/ca) x 0,7 x 0,747 x 200 (ca) Trong đó: P là công suất lắp đặt trạm trộn/giờ T1 là thời gian chế độ trong ca Kt là hệ số sử dụng thời gian Kđ là hệ số không đồng thời tại dây truyền N là số ngày hoạt động trong năm III. Các nhu cầu đầu vào và giải pháp đảm bảo sản xuất. Sau khi cân đối nguyên vật liệu chủ yếu và nguồn cung cấp, để đảm bảo sản lượng một năm là 50.226m3, Công ty đã lập một bảng chi phí vật liệu dự kiến như sau: Biểu 1: Bảng chi phí vật liệu (Đơn vị: 1000 đồng) STT Tên nguyên vật liệu, năng lượng Đơn vị Mức tiêu hao cho 1m3 BT Khối lượng cả năm Đơn giá (chưa có VAT) Thành tiền 1 Xi măng PC 30 T 0.357 17.931 681.0 12.210.862 2 Đá 1x2 m3 0.833 41.838 80.0 3.347.079 3 Cát vàng m3 0.441 22.150 42.0 930.291 4 Nước m3 0.195 9.794 4.3 41.975 5 Phụ gia cho bê tông dẻo hoá Kg 7.140 358.616 0.7 267.527 6 Vật liêu khác 1% 167.977 7 Điện cho quá trình sản xuất đúc CK KWh 4.600 11.552 1.3 14.556 8 Thép cho quá trình đúc cấu kiện Kg 30.0 75.339 3.9 290.057 - Chương trình cung cấp nguyên vật liệu sản xuất: + Xi măng PC30: bằng xe ôtô chuyên dùng từ nhà cung cấp + Đá 1x2 (sạch): hàng ngày, bằng ôtô nhà cung cấp + Cát vàng: hàng ngày, bằng ôtô nhà cung cấp + Phụ gia bê tông: Cấp 1 tháng 1 lần từ thành phố Hà Nội + Các vật liệu khác: Cung cấp thường xuyên tại thị trường xung quanh IV- Mô tả công nghệ và trang thiết bị: 1. Công nghệ: a. Công nghệ sản xuất: Sản xuất và cung cấp bê tông thương phẩm có mác theo yêu cầu công nghệ cơ giới cao, khép kín. b. Sơ đồ quy trình công nghệ chủ yếu: Xe vận chuyển bê tông Bãi bê tông đúc sẵn Xe vận chuyển Trạm trộn bê tông TP Xe vận chuyển bê tông Công trình Phòng thí nghiệm Trung tâm điều khiển Nguồn cung cấp vật liệu: Cát, đá, sỏi, xi măng, phụ gia … Nguyên lý làm việc: Vật liệu cấp phối được tập trung tại bãi vật liệu, cơ cấu gồm vật liệu sẽ đưa vật liệu vào khoang chứa-qua hệ thống băng tải-hệ thống cấp liệu qua cân vào thùng trộn, nước và cốt liệu, xi măng, phụ gia được bơm vào thùng trộn qua cơ cấu cân đong và guồng xoắn. Khi cấp phối đã đủ, hệ thống điều khiển sẽ điều khiển thùng trộn bê tông quay. Khi bê tông đạt chất lượng sẽ được đưa vào xe vận chuyển và đưa tới công trình qua bơm bê tông, bơm tới nơi cần thiết. Việc đánh giá chất lượng bê tông sẽ được phòng thí nghiệm phân tích và định mác bê tông qua các mẫu bê tông. c. Phương thức chuyển giao công nghệ: Nhà thầu cung cấp dây truyền trạm trộn sẽ chuyển giao công nghệ đồng bộ trọn gói cả dây truyền sản xuất bê tông kèm theo chuyên gia hướng dẫn lắp ráp, vận hành, bảo hành và bảo quản thiết bị, sản phẩm hợp đồng đã ký kết giữa hai bên. 2. Trang thiết bị: Trang thiết bị của dự án đều được đầu tư mới. Đối với bơm bê tông, xe vận chuyển bê tông mua máy, chất lượng mới 100%. Xi lô xi măng gia công trong nước và sử dụng thiết bị trạm trộn đồng bộ hiện đại của nước ngoài. * Trạm trộn: - Công suất 60m3/h - Lắp đặt sẵn, đồng bộ thùng trộn, hệ thống cân, hệ thống cung cấp khí nén, nước, điện, cấp liệu… - Thùng trộn loại hành tinh công suất 45KW - 1500/1250 lít - Cấp liệu: Gầu nạp đá, cát trang thiết bị hình sao đảm bảo công suất 60m3/h cho thùng trộn. - Bộ rung tơi cát - Thiết bị chống tạo vòm cho xi lô xi măng - Vít xoắn tải xi măng công suất 7,5KW - Nguồn điện chính 6KV - 50Hz - 3 pha * Các máy móc thiết bị phụ trợ khác. - Máy xúc lật, dung tích gầu 2,5-3m3, cấp liệu, xúc dọn vệ sinh trạm, gom cát đá. - Máy ủi 110CV. - Xe vận chuyển vật liệu rời KAMAZ 55111, trọng tải 13 tấn (phục vụ nội bộ). - Xe bơm bê tông công suất từ 60 - 90m3/h - Xe vận chuyển bê tông 6m3/h - Cổng trục - Máy đầm dùi, đầm bàn, máy cắt, uốn cốt thép, máy hàn cốt thép - Cốp pha định hình thép 500m2 - Trạm biến áp cấp điện, máy phát điện dự phòng - Máy bơm nước V. Phân tích địa điểm của dự án. Sau khi khảo sát kỹ lưỡng, Công ty lựa chọn vị trí đầu tư tại Km số 18-19 quốc lộ 32 thuộc xã Đức Thượng - Hoài Đức -Hà Tây, cách Cầu Giấy khoảng 8km, cách đường Láng - Hoà Lạc 8km. Đây là một vị trí tốt, khu vực đất rộng và nằm gần các công trình trọng điểm của thành phố Hà Nội, giao thông thuận tiện. Mặt bằng sử dụng hơn 10.000m2, chiều rộng giáp mặt đường 50m, chiều dài 200m. VI. Các giải pháp kết cấu hạ tầng. 1. Nước cho sản xuất: - Tổng số nước sản xuất và sinh hoạt: 16m3/h + Nhu cầu cho trạm trộn bê tông: 15m3/h + Nhu cầu nước dùng trong sinh hoạt: 1m3/h - Phương án cấp nước: Khoan giếng, dùng máy bơm cấp nước cho trạm. - Dùng 1 máy bơm có công suất 40m3/h, Hb = 38m - Lắp đặt hệ thống dẫn dài từ trạm bơm đến nhà máy và bể chứa 120m3 cấp nước cho sản xuất và sinh hoạt. - Nước cứu hoả: Dùng nước ở bể chứa và các họng cứu hoả. 2. Phương án cấp điện: Tổng công suất các thiết bị của trạm trộn, nhà xưởng, khu sinh hoạt, chiếu sáng bảo vệ… đạt công suất 200KW/h. Để đảm bảo phục vụ sản xuất và phát triển sau này, Công ty sẽ đặt 1 trạm điện 360KVA-6KV. Hệ thống điện đặt chìm kín, đầu tư thêm một máy phát điện dự phòng có công suất 250KVA để dự phòng mất điện khi máy trộn bê tông đang hoạt động. 3.Phương án thoát nước. - Mạng lưới thoát nước chính được thiết kế tự chảy bằng hệ thống mương cống bao quanh, trên mương chính xây các hố ga lớn để xử lý chất thải trước khi thải nước ra hệ thống thoát nước chung. 4.An toàn tiếp đất: Toàn khu vực có một hệ thống tiếp đất an toàn chung, các cọc tiếp đật đóng xung quanh trạm. 5.Hệ thống phòng chống cháy nổ: Các hạng mục công trình hầu hết được xây dựng bằng những vật liệu khó cháy. Riêng kho chứa nhiên liệu, bãi đỗ xe, phòng thí nghiệm, nhà điều khiển được bố trí các bình bọt CO2, bể cát, họng cứu hoả. Các phương án phòng cháy, chữa cháy phải tuân thủ theo đúng các quy định của cơ quan công an phòng cháy, chữa cháy. 6.Giao thông nội bộ và môi trường. * Khối vận tải bên ngoài: Các vật liệu được chuyển tới trạm được thực hiện bằng phương tiện sau: - Xi măng, phụ gia: vận chuyển bằng xe ôtô chuyên dùng (xitec) - Cát đá mua tại bến, được vận chuyển bằng phương tiện của nhà thầu cung cấp vật liệu. - Bê tông thương phẩm xuất ra khỏi trạm được vận chuyển bằng xe chuyên dụng. * Khối vận tải nội bộ: Chủ yếu là băng tải cấp liệu cho trạm trộn, làm đường giao thông mới, bãi đỗ xe. 7.Thông tin liên lạc: - Với trụ sở xí nghiệp, với Công ty bằng liên lạc hữu tuyến - Với xe vận chuyển, máy bơm… bằng vô tuyến với phòng điều khiển trung tâm. 8.Hệ thống chiếu sáng, bảo vệ: Sử dụng hệ thống đèn cao áp thuỷ ngân, pha đèn Halozen được lắp trên cột điện li tâm, cáp dẫn điện chôn ngầm dưới đất. 9.Phân tích ảnh hưởng xã hội. - Trên mương chính của mạng lưới thoát nước chính, xây các hố ga lớn để xử lý chất thải trước khi thải nước ra ngoài, như vậy sẽ không ảnh hưởng tới đời sống dân cư và môi trường sinh thái. - Độ bụi và tiếng ồn của trạm hầu như không có, do vậy đảm bảo các chỉ tiêu, yêu cầu môi trường của địa phương. VII.Tổ chức quản lý và bố trí lao động. 1. Sơ đồ quản lý: Hệ thống quản lý và sơ đồ sản xuất Giám đốc phó Giám đốc Ban kế hoạch Ban kế toán Ban Tc-hh Chính Ban thí nghiệm Ban điều hành Bộ phận vật tư thiết bị Trạm trộn bê tông đội xe vận chuyển 2. Nhân lực: Cơ cấu nhân viên. STT Nội dung Số lượng 1 Giám đốc 1 người 2 Phó giám đốc 1 người 3 Ban KTKH Trưởng ban 1 người Nhân viên kinh tế 1 người Nhân viên điều độ sản xuất 1 người 4 Ban thí nghiệm - vật tư thiết bị Trưởng ban 1 người Nhân viên vật tư 1 người Nhân viên thủ kho 1 người Nhân viên thí nghiệm 2 người 5 Ban tài chính kế toán Trưởng ban 1 người Nhân viên kế toán 2 người 6 Ban tổ chức hành chính Trưởng ban 1 người Nhân viên 1 người 7 Bảo vệ xí nghiệp 3 người 8 Ban điều hành trạm trộn Chỉ huy trạm 1 người Công nhân phục vụ sản xuất 20 người Tổng cộng 39 người Chi phí trả lương bình quân: + Cán bộ quản lý: 950.000đ/tháng + Công nhân trực tiếp sản xuất: 750.000đ/tháng Ngoài các cán bộ chuyên môn về khoa học như chuyên viên thí nghiệm, chuyên viên thiết bị thì hầu hết các nhân viên khác đều tuyển dụng lực lượng công nhân kỹ thuật sẵn có của Công ty. VIII. Môi trường và các biện pháp đảm bảo an toàn: - Do lắp đặt trạm trộn trong địa bàn gần thành phố, các biện pháp đảm bảo môi sinh, an toàn thi công đều phải tuân thủ theo quy định của tỉnh, thành phố, Nhà nước và ngành như: chống bụi, chống ồn, xử lý nước thải, rửa xe, vận chuyển bê tông… - Chống bụi: Tổ chức sử dụng quạt gió, lọc và bao kín xi lô xi măng khi xả xi măng từ xe vận chuyển vào xi lô. - Xử lý nước thải qua hố ga, lọc lắng bùn trước khi xả ra hệ thống thoát nước chung. - An toàn điện: Tổ chức chống sét tiếp đất đầy đủ cho trạm trộn và các công trình trong trạm. - Phòng chống cháy nổ. IX. Tiến độ thực hiện dự án. Sau khi dự án được duyệt và tạo được nguồn vốn đầu tư, tiến độ triển khai dự án được thực hiện như sau: * Quý đầu tiên: - Tổ chức ký kết hợp đồng thuê quyền sử dụng đất, với diện tích 10.000m2 - Tổ chức ký kết hợp đồng mua máy móc thiết bị cho công trình - Quy hoạch tổng thể mặt bằng công trình - Tiến hành công tác xây dựng cơ sở hạ tầng * Quý thứ hai: - Lắp đặt trạm trộn - Hoàn thiện xây dựng cơ sở vật chất, nhà kho, xưởng, trạm điện - Đào tạo công nhân vận hành thiết bị chính. - Đưa trạm vào hoạt động thử và kết thúc quá trình đầu tư. C. Phân tích tài chính. 1.Vốn đầu tư. a. Vốn đầu tư xây lắp cơ bản. Tổng nhu cầu vốn xây lắp là: 1.199.156.000 đồng. Bao gồm chi phĩ xây dựng nhà xưởng và các công trình phụ trợ như biểu sau: Biểu 2: Biểu dự trù vốn xây lắp cho dự án (Đơn vị: 1000đồng) STT Loại tài sản Đơn vị Diện tích Đơn giá Thành tiền Nhà cửa vật kiến trúc 1 Nhà bảo vệ công trường - 1 cái m2 9 600 5.400 2 Nhà điều khiển trạm trộn - 1 cái m2 20 1.500 30.000 3 Khối nhà văn phòng, phòng trưng bày sản phẩm, phòng thí nghiệm - 1 cái m2 340 1.000 340.000 4 Nhà bếp, nhà ăn ca, nhà nghỉ công nhân - 2 cái m2 180 800 144.000 5 Nhà vệ sinh công trường - 1cái m2 30 300 9.000 6 Nhà kho chứa phụ gia, vật liệu phụ, dụng cụ nhỏ - 1 cái m2 150 800 120.000 7 Trạm biến áp - 1trạm m2 25 600 15.000 8 Đường giao thông nội bộ, sân gia công vật liệu, hệ thống nước m2 7.246 61 442.006 9 Hàng rào bảo vệ m 450 175 78.750 10 Cổng ra vào công trường T.bộ 15.000 Tổng cộng 1.199.156 b. Dự trù vốn thiết bị cho dự án Tổng giá trị đầu tư cho thiết bị là: 12.750.000.000 đồng. Biểu 3: Biểu dự trù vốn thiết bị cho dự án (Đơn vị: 1000đồng) STT Chủng loại máy móc thiết bị Tính năng kỹ thuật SL Đơn vị Đơn giá Thành tiền I thiết bị phục vụ sản xuất 1 Trạm trộn bê tông công suất 60m3/h 60m3/h 1 Trạm 3.300.000 3.300.000 2 Máy bơm ôtô công suất từ 60-90m3/h 60-90m3/h 1 Chiếc 1.800.000 1.800.000 3 Xe ôtô vận chuyển bê tông 6m3/xe 6m3/xe 4 Chiếc 830.000 3.320.000 4 Xilô chứa xi măng 1 Chiếc 50.000 50.000 5 Máy xúc lật 2,5m3 Nhật 1 Chiếc 2.200.000 2.200.000 6 Xe téc chở nước 7m3 1 Chiếc 450.000 450.000 7 Máy phát điện dự phòng DCA 165K 1 Chiếc 370.000 370.000 8 Trạm biến áp 250KVA 1 Trạm 150.000 150.000 9 Cổng trục 2 Chiếc 250.000 500.000 II Thiết bị văn phòng 1 Máy vi tính 2 Chiếc 10.000 20.000 2 Máy In HP 1 Chiếc 5.000 5.000 3 Điện thoại: 4 Cố định, 2 di động T.bộ Chiếc 10.000 Tổng cộng 12.175.000 Tổng giá trị đầu tư thiết bị là: 12.175.000.000 đồng c. Dự trù chi phí khác cho dự án : 250.000.000 đồng d. Xác định tổng mức đầu tư và vốn cần thiết cho công trình Biểu 4: Biểu tổng hợp nhu cầu vốn cố định và tổng mức đầu tư (Đơn vị: 1000 đồng) STT Nội dung Thành tiền Không có VAT Có VAT 1 Vốn xây lắp 1.199.156 1.259.114 2 Vốn thiết bị bổ xung 11.675.000 12.842.500 3 Vốn thiết bị huy động 500.000 500.000 4 Chi phí khác 2.500.000 2.500.000 5 Tổng cộng 15.874.156 17.101.614 6 Dự phòng 10% 1.587.416 1.710.161 7 Tổng mức đầu tư dự án 17.461.572 18.811.775 2. Cơ cấu nguồn vốn. Căn cứ vào tình hình, khả năng tài chính của Công ty vật liệu xây dựng và xây lắp thương mại hiện nay, nguồn vốn để đầu tư cho tổ hợp sản xuất bê tông thương phẩm và bê tông đúc sẵn hoàn toàn là vốn vay dài hạn. Tổng vốn vay ngân hàng: 18.811.775.000 đồng. Lãi suất vay dài hạn là: 7,8% năm Trong đó; + Vốn xây lắp, thiết bị, chi phí khác: 17.101.614.000 đồng. + Vốn dự phòng : 1710.161.000 đồng. 3. Kế hoạch huy động vốn. Biểu 5: Kế hoạch huy động vốn trong quá trình đầu tư và xây dựng (Đơn vị: 1000 đồng) STT Nội dung Thời gian thực hiện Quý 1 Quý 2 Vay Tự có Vay Tự có I Chuẩn bị đầu tư Không có VAT 2.500.000 Có VAT 2.500.000 II Xây dựng các hạng mục Không có VAT 599.578 599.578 Có VAT 629.557 629.557 III Mua sắm lắp đặt thiết bị Không có VAT 5.837.500 5.837.500 Có VAT 6.421.250 6.421.250 Tổng Không có VAT 8.937.078 6.437.078 Có VAT 9.550.807 7.050.807 II. Dự kiến kế hoạch trả nợ. - Căn cứ vào đặc điểm của dự án, kế hoạch khấu hao tài sản cố định, phần thiết bị, phần nhà cửa, vật kiến trúc. - Căn cứ nhu cầu vay vốn đầu tư dài hạn, lãi suất vay 7,8% năm, thời hạn 05 năm, phương thức thanh toán mỗi năm trả nợ gốc và lãi 02 kỳ, ta có biểu xác định chi phí trả lãi như sau: Biểu 6: biểu xác định chi phí trả lãi + gốc (Đơn vị: 1000 đồng ) Năm vận hành Dư nợ đầu năm Trả nợ trong năm Dư nợ cuối năm Trả nợ gốc Tiền lãi Tổng cộng Lãi suất 7,8% Năm 1 18.811.775 3.762.355 1.467.318 5.229.674 15.079.420 Năm 2 15.049.420 3.762.355 1.173.855 4.936.210 11.049.065 Năm 3 11.287.065 3.762.355 880.391 4.642.746 7.524.710 Năm 4 7.524.710 3.762.355 586.927 4.349.282 3.762.355 Năm 5 3.762.355 3.762.355 293.464 4.055.819 0 III. Dự tính lỗ,lãi. 1. Doanh thu hàng năm. Dự kiến sản xuất sản phẩm thông dụng bê tông M200 với cơ cấu sản phẩm: 70% sản phẩm bê tông bán tại chân công trình, 25% bê tông thương phẩm bán tại chân công trình gồm cả tiền bơm, 5% sản phẩm là cấu kiện bê tông đúc sẵn. Dự kiến sau 8 năm hoạt động cuả dự án số thiết bị xe máy còn lại giá trị đạt 20% thiết kế. Dự kiến giá trị thu hồi đạt 15% giá trị đầu tư ban đầu là 1.746.000.000 đồng và giá trị còn lại sau 8 năm hoạt động của nhà cửa, vật kiến trúc là 719.494.000 đồng. Biểu 7: Biểu xác định giá trị doanh thu (Đơn vị: 1000 đồng) TT Chủng loại sản phẩm Năm vận hành Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm 4 Năm 5 Năm 6 Năm 7 Năm 8 I Bê tông thương phẩm vận chuyển đến chân công trình (cư ly trung bình 15Km) Khối lượng 24.611 29.885 34.455 35.158 35.158 35.158 35.158 35.158 Đơn giá 520 520 520 520 520 520 520 520 Thành tiền 12.797.664 15.540.020 17.916.729 18.282.377 18.282.377 18.282.377 18.282.377 18.282.377 II Bê tông thương phẩm vận chuyển đến chân công trình và dùng bơm (cư ly trung bình 15Km) Khối lượng 8.790 10.673 12.305 12.557 12.557 12.557 12.557 12.557 Đơn giá 570 570 570 570 570 570 570 570 Thành tiền 5.010.074 6.083.662 7.014.104 7.157.249 7.157.249 7.157.249 7.157.249 7.157.249 III Cấu kiện bê tông đúc sẵn vận chuyển đến chân công trình Khối lượng 1.758 2.135 2.461 2.511 2.511 2.511 2.511 2.511 Đơn giá 544 544 544 544 544 544 544 544 Thành tiền 955.951 1.160.798 1.338.332 1.365.645 1.365.645 1.365.645 1.365.645 1.365.645 Tổng 18.763.689 22.784.480 26.269.165 26.805.270 26.805.270 26.805.270 26.805.270 26.805.270 Thu từ thanh lí 2.465.494 Tổng doanh thu 18.763.689 22.784.480 26.269.165 26.805.270 26.805.270 26.805.270 26.805.270 26.805.270 2. Chi phí sản xuất và giá thành. a. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: Bao gồm toàn bộ nguyên vật liệu chính, nguyên vật liệu phụ và phụ liệu khác dùng trực tiếp vào sản xuất và các chi phí khác có liên quan. Đối với dự án này, vật liệu gồm có: - Vật liệu cho bê tông thương phẩm M200 # - Vật liệu cho công tác sản xuất cấu kiện đúc sẵn. Bảng 8: Bảng chi phí vật liệu (Đơn vị: 1000 đồng) STT Tên nguyên vật liệu, năng lượng Đơn vị Mức tiêu hao cho 1m3 BT Khối lượng cả năm Đơn giá (chưa có VAT) Thành tiền 1 Xi măng PC 30 T 0.357 17.931 681.0 12.210.862 2 Đá 1x2 m3 0.833 41.838 80.0 3.347.079 3 Cát vàng m3 0.441 22.150 42.0 930.291 4 Nước m3 0.195 9.794 4.3 41.975 5 Phụ gia cho bê tông dẻo hoá Kg 7.140 358.616 0.7 267.527 6 Vật liêu khác 1% 167.977 7 Điện cho quá trình sản xuất đúc CK KWh 4.600 11.552 1.3 14.556 8 Thép cho quá trình đúc cấu kiện Kg 30.0 75.339 3.9 290.057 b. Chi phí lương và bảo hiểm. - Chi phí lương cho công nhân trực tiếp sản xuất : 180.000.000 đồng. - Chi phí lương cho cán bộ quản lý : 216.600.000 đồng. - Bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội : 220.422.000 đồng c. Kế hoạch khấu hao. Thời gian sử dụng các loại tài sản cố định theo quyết định số 116/1999/QĐ-BTC ngày 30/12/1999 của Bộ trưởng Bộ tài chính, khấu hao nhà cửa, vật kiến trúc trong 20 năm ta có: *Mức khấu hao hàng năm của nhà xưởng, vật kiến trúc là: * Mức khấu hao hàng năm máy móc thiết bị của dự án. Chi tiết xem biểu xác định chi phí khấu hao. Biểu 9: Biểu dự trù vốn xây lắp cho dự án (Đơn vị: 1000đồng) TT Loại tài sản S/L Đơn vị Nguyên Giá Số năm khấu hao Khấu hao cơ bản Năm 1-5 Năm 6-8 I. Nhà xưởng vật kiến trúc 59.958 59.958 1 Nhà bảo vệ công trường - 1 cái Tbộ m2 5.400 20 270 270 2 Nhà điều khiển trạm trộn - 1 cái Tbộ m2 30.000 20 1.500 1.500 3 Khối nhà văn phòng, phòng trưng bày sản phẩm, phòng thí nghiệm - 1 cái Tbộ m2 340.000 20 17.000 17.000 4 Nhà bếp, nhà ăn ca, nhà nghỉ công nhân - 2 cái Tbộ m2 144.000 20 7.200 7.200 5 Nhà vệ sinh công trường - 1cái Tbộ m2 9.000 20 450 450 6 Nhà kho chứa phụ gia, vật liệu phụ, dụng cụ nhỏ - 1 cái Tbộ m2 120.000 20 6.000 6.000 7 Trạm biến áp - 1trạm Tbộ m2 15.000 20 750 750 8 Đường giao thông nội bộ, sân gia công vật liệu, hệ thống nước Tbộ m2 442.006 20 22.100 22.100 9 Hàng rào bảo vệ Tbộ m 78.750 20 3.938 3.938 10 Cổng ra vào công trường Tbộ 15.000 20 750 750 II. Loại máy móc thiết bị 2.435.000 0 1 Trạm trộn bê tông công suất 60m3/h 1 Trạm 3.300.000 5 660.000 2 Máy bơm ôtô công suất từ 60-90m3/h 1 Chiếc 1.800.000 5 360.000 3 Xe ôtô vận chuyển bê tông 6m3/xe 4 Chiếc 3.320.000 5 664.000 4 Xilô chứa xi măng 1 Chiếc 50.000 5 10.000 5 Máy xúc lật 2,5m3 Nhật 1 Chiếc 2.200.000 5 440.000 6 Máy ủi 110 CV 1 Chiếc 0 5 0 7 Trạm biến áp 1 Trạm 150.000 5 30.000 8 Ván khuôn thép 500 m2 0 5 0 9 Xe téc chở nước 1 Chiếc 450.000 5 90.000 10 Máy phát điện dự phòng 1 Chiếc 370.000 5 74.000 11 Máy vi tính 2 Chiếc 20.000 5 4.000 12 Máy In 1 Chiếc 5.000 5 1.000 13 Điện thoại cố định 4 Chiếc 10.000 5 2.000 14 Cần trục cổng 2 Chiếc 500.000 5 100.000 d. Chi phí sửa chữa thường xuyên. - Chi phí sửa chữa hàng năm là 193.359.000 đồng, thời gian 05 năm. Trong đó + Chi phí sửa chữa lớn: 124.748.000 đồng. + Chi phí sửa chữa nhỏ, bảo dưỡng thường xuyên: 68.611.000 đồng. - Các năm còn lại, chi phí sửa chữa hàng năm : 4.647.000 đồng. + Chi phí sửa chữa lớn: 2.998.000 đồng. + Chi phí sửa chữa nhỏ, bảo dưỡng thường xuyên: 1.649.000 đồng. e. Chi phí trả lãi vay đầu tư dài hạn: + Năm thứ I : 1.467.318.000 đồng + Năm thứ II: 1.173.855.000 đồng + Năm thứ III: 880.391.000 đồng + Năm thứ IV: 586.927.000 đồng + Năm thứ V : 293.464.000 đồng . f. Chi phí thuê đất trong thời gian vận hành: 50.000.000 đồng /năm g. Chi phí quản lý khác bằng 1% doanh thu: + Năm thứ I : 187.637.000 đồng + Năm thứ II: 227.845.000 đồng + Năm thứ III: 262.692.000 đồng + Các năm còn lại: 268.053.000 đồng 3. Chi phí bán hàng: + Năm thứ I: 1.423.003.000 đồng + Năm thứ II: 1.727.932.000 đồng + Năm thứ III: 1.992.204.000 đồng + Các năm còn lại: 2.032.861.000 đồng Ta có bảng xác định chi phí sản xuất kinh doanh như sau: Biểu 10: Biểu xác định chi phí sản xuất kinh doanh năm (Đơn vị: 1000 đồng) TT Nội dung Năm vận hành Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm 4 Năm 5 Năm 6 Năm 7 Năm 8 Công suất vận hành 70% 85% 98% 100% 100% 100% 100% 100% I Vật liệu 12.089.220 14.679.775 16.924.917 17.270.324 17.270.324 17.270.324 17.270.324 17.270.324 VL cho bê tông thương phẩm M200# 1 Xi măng PC30 8.547.603 10.379.232 11.966.644 12.210.862 12.210.862 12.210.862 12.210.862 12.210.862 2 Đá 1x2 2.342.955 2.845.017 3.280.137 3.347.079 3.347.079 3.347.079 3.347.079 3.347.079 3 Cát vàng 651.204 790.747 911.685 930.291 930.291 930.291 930.291 930.291 4 Nước 29.382 35.679 41.135 41.975 41.975 41.975 41.975 41.975 5 Phụ gia cho bê tông dẻo hoá 187.269 227.398 262.177 267.527 267.527 267.527 267.527 267.527 6 Vật liệu khác 117.584 142.781 164.618 167.977 167.977 167.977 167.977 167.977 VL thêm cho công tác SX cấu kiện đúc sẵn 1 Thép đúc cấu kiện 203.040 246.548 284.256 290.057 290.057 290.057 290.057 290.057 2 Điện cho quá trình sản xuất đúc cấu kiện 10.189 12.372 14.264 14.556 14.556 14.556 14.556 14.556 II Chi phí nhân công 180.000 180.000 180.000 180.000 180.000 180.000 180.000 180.000 III Chi phí chung 4.830.295 4.577.039 4.318.422 4.030.320 3.736.856 819.680 819.680 819.680 1 Khấu hao cơ bản 2.494.958 2.494.958 2.494.958 2.494.958 2.494.958 2.494.958 2.494.958 2.494.958 Khấu hao nhà xưởng vật kiến trúc 59.958 59.958 59.958 59.958 59.958 59.958 59.958 59.958 Khấu hao máy móc thiết bị 2.435.000 2.435.000 2.435.000 2.435.000 2.435.000 0 0 0 2 Chi phí sửa chữa 193.359 193.359 193.359 193.359 193.359 4.647 4.647 4.647 Chi phí sửa chữa lớn 124.748 124.748 124.748 124.748 124.748 2.998 2.998 2.998 Chi phí sửa chữa nhỏ bảo dưỡng thường xuyên 68.611 68.611 68.611 68.611 68.611 1.649 1.649 1.649 3 Chi phí trả lãi vay đầu tư dài hạn 1.467.318 1.173.855 880.391 586.927 293.464 4 Bảo hiểm xã hội, BHYT 220.422 220.422 220.422 220.422 220.422 220.422 220.422 220.422 5 Chi phí thuế đất trong thời gian vận hành 50.000 50.000 50.000 50.000 50.000 50.000 50.000 50.000 6 Chi phí trả lương cán bộ quản lý xí nghiệp 216.600 216.600 216.600 216.600 216.600 216.600 216.600 216.600 7 Chi phí quản lí khác 1% đầu tư 187.637 227.845 262.692 268.053 268.053 28.053 268.053 268.053 IV Chi phí bán hàng 1.423.003 1.727.932 1.992.204 2.032.861 2.032.861 2.032.861 2.032.861 2.032.861 Chi phí vận chuyển bê tông 992.878 1.205.637 1.390.029 1.418.397 1.418.397 1.418.397 1.418.397 1.418.397 Chi phí bơm bê tông 363.209 441.039 508.492 518.869 518.869 518.869 518.869 518.869 Chi phí VC cấu kiện đến chân công trình 66.917 81.256 93.683 95.595 95.595 95.595 95.595 95.595 Tổng 18.522.524 21.164.746 23.415.543 23.513.504 23.220.040 20.302.864 20.302.864 20.302864 4. Trên cơ sở số liệu dự tính về tổng doanh thu, chi phí từng năm, tiến hành dự tính định mức lãi lỗ hàng năm của dự án. Đây là chỉ tiêu quan trọng, nó phản ánh kết quả của hoạt động sản xuất dịch vụ trong từng năm của đời dự án.Việc tính toán chỉ tiêu này được tiến hành theo bảng dưới đây. Điểm hòa vốn Biểu 11: Biểu dự trù lỗ lãi (Đơn vị: 1000 đồng) TT Nội dung Năm vận hành Năm1 Năm2 Năm3 Năm4 Năm5 Năm6 Năm7 Năm8 1 Tổng doanh thu 18.763.689 22.784.480 26.269.165 26.805.270 26.805.270 26.805.270 26.805.270 29.270.764 2 Thu từ thanh lí 2.465.494 Thuế VAT đầu vào 609.381 739.962 853.133 870.544 870.544 870.544 870.544 870.544 Thuế VAT đầu ra 1.560.903 1.895.382 2.185.264 2.229.861 2.229.861 2.229.861 2.229.861 2.229.861 3 Tổng chi phí 18.522.524 21.164.746 23.415.543 23.513.504 23.220.040 20.302.864 20.302.864 20.302.864 4 Chi phí cố định 4.353.624 4.060.160 3.766.697 3.473.233 3.179.769 329.556 329.556 329.556 Trong đó: KHCB 2.494.958 2.494.958 2.494.958 2.494.958 2.494.958 59.958 59.958 59.958 Trả lãi vay đầu tư dài hạn 1.467.318 1.173.855 880.391 586.927 293.464 5 Chi phí biến đổi 14.168.900 17.104.585 19.648.846 20.040.271 20.040.271 19.973.309 19.973.309 19.973.309 6 Thu nhập chịu thuế -710.357 464.314 1.521.491 1.932.449 2.225.931 5.143.089 5.143.089 7.608.582 7 Thuế thu nhập 32% 148.581 486.877 618.384 712.292 1.645.788 1.645.788 2.434.746 8 Lợi nhuận dòng -710.357 315.734 1.034.614 1.314.065 1.513.621 3.497.300 3.497.300 5.173.836 9 Thu nhập dự án 3.251.919 3.984.546 4.409.963 4395.950 4.302.042 3.557.258 3.557.258 5.233.794 10 Tỉ suất Lợi nhuận/VĐT (%) -3,776 1,678 5,499 6,985 8,046 18,591 18,591 27,503 11 Tỉ suất Lợi nhuận/ DT(%) -3,785 1,385 3,938 4,902 5,646 13,47 13.497 19,301 IV.Phân tích chỉ tiêu tài chính. 1. Chỉ tiêu đánh giá tiềm lực tài chính Công ty Đối với một dự án triển vọng, hệ số vốn tự có so với vốn đi vay lớn hơn hoặc bằng 1, tỉ trọng vốn tự có trong tổng vốn đầu tư phải lớn hơn hoặc bằng 50%.Vì vậy, với dự án xây dựng tổ hợp sản xuất bê tông thương phẩm và bê tông đúc sẵn, 100% vốn đàu tư ban đầu là vốn vay dài hạn sẽ là một bất cập lớn trong quá trình thực hiện dự án của Công ty. 2. Chỉ tiêu doanh lợi. a. Tỉ suất lợi nhuận trên vốn đầu tư. LN/VĐT = x 100% b. Tỉ suất lợi nhuận trên doanh thu LN/DT = x 100% (Xem biểu 11) 3. Điểm hoà vốn. Điểm hoà vốn là điểm mà tại đó doanh thu vừa đủ trang trải các khoán chi phí bỏ rs. Tại điểm hoà vốn tổng doanh thu bằng tổng chi phí. Do đó tại đây dự án chưa có lãi nhưng cũng không bị lỗ. Qua phương pháp đồ thị ta có thể xác định được doanh thu hoàn vốn là 12.599.348.000 đồng, đạt công suất 47% (đồ thị tr47) 4. Giá trị hiện tại dòng Để đánh giá đầy đủ qui mô lãi của cảđời dự án trong phân tích tài chính thường sử dụng chỉ tiêu thu nhập thuần. Chỉ tiêu này được tính chuyển về mặt bằng hiện tại, nó phản ánh qui mô lãi của dự án. Giá trị hiện tại của thu nhập thuần (NPV) còn được gọi là hiện giá thu nhập thuần và được xác định theo công thức: Với dự án Xây dựng tổ hợp sản xuất bê tông thương phẩm và bê tông đúc sẵn theo tính toán: NPV=+4.603.669.000 > 0. Vì vậy, dự án đáng giá theo NPV Biểu 12: biểu xác định hiện giá thuần (Đơn vị: 1000 đồng) Năm Vốn đầu tư Thu nhập dự án Hệ số chiết khấu Hiện giá thuần 7,8% 13,69% T1 T2 0 18.811.775 1,000 1,000 -18.811.775 -18.811.775 1 3.251.919 0,928 0,880 3.016.623 2.860.339 2 3.984.546 0,861 0,774 3.428.794 3.082.722 3 4.409.963 0,798 0,681 3.520.292 3.001.015 4 4.395.950 0,740 0,599 3.255.200 2.631.260 5 4.302.042 0,687 0,526 2.955.159 2.264.975 6 3.557.258 0,637 0,463 2.266746 1.647.334 7 3.557258 0,591 0,407 2.102.733 1.448.970 8 5.233.794 0,548 0,358 2.869.898 1.875.161 NPV= 4.603.669 0 IRR= 13,69% 5. Hệ số hoàn vốn nội bộ.(IRR) Hệ số hoàn vốn nội bộ là mức lãi suất nếu dùng nó làm hệ số chiết khấu để tính chuyển các khoản thu, chi của dự án về mặt bằng thời gian hiện tạithì tổng thu sẽ cân bằng tổng chi. IRR của dự án được xác định chính xác là 13,69%. Với hệ số chiết khấu IRR=13,69% thì NPV của dự án bằng 0 (Xem bảng ). Do lãi suất mà dự án tạo ra lớn hơn lãi suất đi vay nên dự án đáng giá theo IRR. 6. Tỉ số lợi ích - chi phí (B/C) Chỉ tiêu B/C được dùng để đánh giá dự án đầu tư . Dự án được chấp nhận khi B/C³1. Khi đó, tổng các khoản thu của dự án và dự án có khả năng sinh lợi, ngược lại nếu B/C<1 dự án bị bác bỏ. Sau khi tính toán ta có chỉ số B/C=1,0202 > 1. Dự án đáng giá theo B/C Bảng chỉ tiêu Lợi ích/Chi phí (Đơn vị: 1000 đồng) Năm Lợi ích (B) Chi phí (C) Hệ số chiết khấu 0 1,000 18.811.775 1 18.763.689 18.522.524 0,928 17.412.703 17.188.902 2 22.784.480 21.164.746 0,861 19.617.437 18.222.846 3 26.269.165 23.415.543 0,798 20.962.793 18.685.603 4 26.805.270 23.513.504 0,740 19.835.900 17.399.992 5 26.805.270 23.220.040 0,687 18.415.220 15.952.167 6 26.805.270 20.302.864 0,637 17.074.957 12.932.924 7 26.805.270 20.302.864 0,591 15.841.914 11.998.992 8 29.270.764 20.302.864 0,548 16.040.378 11.125.969 Tổng cộng 145.201.304 142.379.173 B/C 1,0202 7. Thời gian thu hồi vốn. Dự án xây dựng bê tông thương phẩm và bê tông đúc sẵn là dự án vay vốn để đầu tư nên phải trả ngay toàn bộ lợi nhuận và khấu hao hàng năm kể từ khi dự án đi vào hoạt động. Tiền lãi vay phải trả hàng năm được tính khấu trừ khi tính lợi nhuận thuần. Thời gian thu hồi vốn trong trường hợp này được tính như thời gian thu hồi vốn giản đơn. Thời gian hoàn vốn: 5 năm 10 tháng Biểu 12: bảng tổng hợp các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả đầu tư Chỉ tiêu Giá trị Đánh giá NPV +4.603.669.000 đồng Dự án đáng giá theo NPV B/C 1,0202 Dự án đáng giá theo B/C T 5 năm 10 tháng Dự án đáng giá theo T IRR 13.69% Dự án đáng giá theo IRR V.Phân tích độ nhạy của dự án Phân tích độ nhạy của dự án là một qui trình rất hữu ích để nhận diện các yêú tố mà những thay đổi của chúng có thể gây tác động đến giá trị hiện tại của dòng thu nhập. Yếu tố nào làm cho chỉ tiêu hiệu quả tài chính thay đổi lớn thì dự án nhạy cảm với yếu tố đó. Với dự án xây dựng tổ hợp sản xuất bê tông thương phẩm và bê tông đúc sẵn thì ta quan sát sự thay đổi của chỉ tiêu NPV do sự thay đổi của vốn đầu tư ban đầu và giá cả sản phẩm. * Vốn đầu tư tăng 10%. + NPV=2.722.491.000 đồng + Tỉ suất lợi nhuận tối thiểu = 7,8% + % thay đổi của NPV = -40,68% * Giá cả sản phẩm giảm 10% + NPV = -5.272.901 + Tỉ suất lợi nhuận tối thiểu = 7.8% + % thay đổi của NPV = - 214,53% Biểu 13: ảnh hưởng giảm giá cả sản phẩm 10% đối với NPV của dự án (Đơn vị: 1000 đồng) Năm Doanh thu thiết kế Thu nhập dự án Hệ số chiết khấu NPV thiết kế Mức thay đổi giá cả Thu nhập thay đổi NPV thay đổi 0 1,000 -18.811.775 -18.811.775 1 18.763.689 3.251.919 0,928 2.860.339 1.275.930 1.975.989 1.833.717 2 22.784.480 3.984.546 0,861 3.082.722 1.549.344 2.435.202 2.096.709 3 26.269.165 4.409.963 0,798 3.001.015 1.786.303 2.623.660 2.093.680 4 26.805.270 4.395.950 0,740 2.631.260 1.822.758 2.573.192 1.904.162 5 26.805.270 4.302.042 0,687 2.264.975 1.822.758 2.479.284 1.703.268 6 26.805.270 3.557.258 0,637 1.647.334 1.822.758 1.734.500 1.104.876 7 26.805.270 3.557.258 0,591 1.448.970 1.822.758 1.734.500 1.025.089 8 29.270.760 5.233.794 0,548 1.875.161 1.990.411 3.243.383 1.777.373 4.603.669 -5.272.901 Nhận xét: -Khi vốn đầu tư tăng 10%. Dòng thu nhập của dự án giảm đi một lượng rNPV= -1.181.177.000 đồng .Mức biến động giảm NPV so với bình thường = 40,862% Dự án vẫn đáng giá với NPV= 2.722.491.000 đồng -Khi giá cả sản phẩm giảm 10%. Dòng thu nhập của dự án giảm đi một lượng rNPV= -9.876.570.000 đồng .Mức biến động giảm NPV so với bình thường = -214,53% Dự án không đáng giá với NPV= 5.272.901.000 đồng Như vậy, NPV nhạy cảm nhất đối với giá cả sản phẩm. Dự án không khả thi nếu giá cả sản phẩm giảm đi 10%. Do đó Công ty cần phải tìm các biện pháp giảm chi phí sản xuất và nâng cao chất lượng sản phẩm. D. Phân tích hiệu quả kinh tế xã hội Với qui mô đầu tư như đã trình bày, dự án xây dựng tổ hợp sản xuất bê tông thương phẩm và bê tông đúc sẵn là dự án có tính khả thi cao. Nó đem lại nguồn lợi không nhỏ cho doanh nghiêp phù hợp với định hướng phát triển sản xuất kinh doanh lâu dài của Công ty đồng thời ghóp phần làm tăng hiệu quả cho nền kinh tế xã hội trong công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hóa đất nước như hiện nay. I. Lợi nhuận doanh nghiệp và thu nhập cho người lao động. 1. Lợi nhuận cho Công ty Qua 8năm vận hành kết quả đầu tư, sau khi hoàn trả vốn vay, dự án sẽ đem lại cho Công ty khoản lợi nhuận tich luỹ :20.692.952.000 đồng, dùng để trich lập các quỹ của doanh nghiệp: - Quĩ phát triển sản xuất và quỹ phúc lợi - Quỹ dự trữ tài chính. - Bổ sung nguồn vốn kinh doanh - Bổ sung quỹ lương + thưởng. Nâng cao hơn nữa đời sống của người lao động. 2. Thu nhập của người lao động. Việc thực hiện dự án sẽ đem lại thu nhập bình quân cho một lao động trực tiếp sản xuất 750.000 đồng/tháng, Cán bộ quản lí: 950.000 đồng. Đây là một con số đáng kể so với mức sống tại địa phương hiện nay. II. Các khoản nộp ngân sách Dự án sẽ đóng góp cho ngân sách tổng cộng là: 7.692.456.000 đồng Ngoài ra, dự án còn đóng góp cho quỹ BHYT và BHXH tổng cộng 8 năm vận hành là:1.763.376.000 đồng Chương III Một số giải pháp nhằm hoàn thiện việc phân tích tài chính dự án tại Công ty Vật liệu Xây dựng và Xây lắp thương mại Công ty Vật liệu Xây dựng và Xây lắp thương mại với hơn 45 năm hoạt động đã xây dựng vào quản lý rất nhiều dự án có tầm cỡ và chất lượng. Hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cũng có rất nhiều lĩnh vực, đặc biệt với hoạt động đầu tư, Công ty có dự án đầu tư mới: Xây dựng tổ hợp sản xuất Bê tông thương phẩm và bê tông đúc sẵn. Nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của dự án và việc phân tích tài chính dự án của Công ty, em xin đưa ra một số giải pháp sau: I. Giải pháp về nguồn nhân lực cho phân tích tài chính dự án. Vấn đề nguồn nhân lực cho quá trình phân tích tài chính dự án cũng rất quan trọng. Vì phân tích tài chính dự án khâu quan trọng và được quan tâm hơn cả trong lập dự án vì nó liên quan đến mục tiêu của doanh nghiệp khi đầu tư đó là: lợi nhuận. Đội ngũ cán bộ phân tích tài chính phải là những người có chuyên môn, trình độ, sức khoẻ. Thực trạng chung về nguồn nhân lực của ngành xây dựng Việt Nam cũng có một ảnh hưởng rất lớn về sự phản ánh thực trạng nhân lực của từng doanh nghiệp xây dựng. Về cơ sở đào tạo nghề tính đến năm 2001, cả nước đã hình thành hệ thống 208 trường cao đẳng và đại học, 247 trường trung học chuyên nghiệp, 158 trường dạy nghề chính quy (năm 1991 số trường này là 136), trên 1000 cơ sở đào tạo nghề bán công, 500 trung tâm dạy nghề do quận huyện quản lý, 190 Trung tâm kỹ thuật hướng nghiệp. Bộ Xây dựng quản lý hai trường đại học, 3 trường cao đẳng, 5 trường trung học chuyên nghiệp và 22 trường dạy nghề. Hàng năm các cơ sở của Bộ, các trường đào tạo nghề xây dựng cho ra trường khoảng 15000 người. Tuy vậy số nhân lực tham gia sản xuất xây dựng mới có 23% đã qua đào tạo (trong 1.200.000 người còn 936.000 chưa qua đào tạo). Như vậy chất lượng trong ngành nguồn nhân lực còn nhiều vấn đề phải bàn. Tuy nhiên, do những hạn chế nhất định của quá trình phân tích tài chính dự án này nên cần có những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác này: Cần thường xuyên tổ chức nâng cao bồi dưỡng kiến thức cho đội ngũ cán bộ lập dự án cũng như của toàn Công ty. - Đối với đội ngũ lãnh đạo: là những người khả năng, nghiệp vụ, vừa có khả năng về quản lý, có trình độ và kinh nghiệm. Tuy nhiên để đáp ứng những yêu cầu ngày càng cao trong phân tích tài chính dự án nói riêng cũng như lập dự án nói chung thì cần phải xây dựng những tiêu chuẩn có thể đối với lãnh đạo như: + Có năng lực điều hành hệ thống tổ chức + Nắm vững những quy trình nghiệp vụ + Nắm vững chủ trương chính sách của Đảng và nguồn vốn đầu tư + Thường xuyên được đào tạo nâng cao năng lực. - Đối với đội ngũ phân tích tài chính dự án. Đây là đội ngũ trực tiếp tham gia quá trình lập dự án, cũng như phân tích tài chính dự án. Yêu cầu đối với đội ngũ này là phải có năng lực, trình độ và nắm vững quy trình nghiệp vụ lập dự án. Đồng thời phải có phẩm chất đạo đức nghiêm túc trong công việc và luôn đặt mục tiêu chất lượng của dự án đầu tư lên hàng đầu. Hiện nay, đội ngũ cán bộ lập dự án tại Công ty Vật liệu Xây dựng và Xây lắp thương mại đều là những người đã tốt nghiệp đại học, trên đại học có trình độ vi tính, tiếng Anh. Cần phải xây dựng kế hoạch nâng cao năng lực cho cán bộ lập dự án như tăng cường tổ chức các cuộc hội thảo, tập huấn nghiệp vụ, mời các chuyên gia về tập huấn. Với những tài liệu về phân tích tài chính dự án chưa được phong phú ở Việt Nam nên các cán bộ trong quá trình phân tích cần phải tìm hiểu, tham khảo thêm từ các sách báo nước ngoài, trong việc tính toán các chỉ tiêu cần chính xác hơn và tỉ mỉ hơn. II. Giải pháp về vốn. Các giải pháp được đưa ra là: -Tăng cường tích luỹ: tích luỹ chính là nhằm tái sản xuất mở rộng sau đầu tư , có được nguồn vốn tích luỹ cho tái đầu tư mở rộng tăng lên thì không những tổng vốn đầu tư tăng lên mà bản thân vốn tự có của dự án cũng tăng lên. -Nỗ lực làm việc có hiệu quả nhất để kết quả đầu tư được vận hành một cách tốt nhất làm tăng nguồn lợi nhuận cho dự án. III. Giải pháp nhằm nâng cao sản lượng của dự án. Mục đích của việc nâng cao sản lượng của dự án về số lượng và chất lượng chính là doanh thu, tăng lợi nhuận. Như đã phân tích ở trên thì mức sản lượng tăng tỷ lệ thuận với doanh thu do đó khi số lượng bê tông (m2) tăng lên thì doanh thu sẽ tăng thêm. Vấn đề này phụ thuộc vào: Trình độ của công nghệ và thiết bị. Tay nghề của công nhân. Cả hai nhân tố trên đều có ảnh hưởng tỷ lệ thuận tới năng suất lao động do đó tác động tới mức sản lượng, điều này có nghĩa là cần nâng cao tay nghề công nhân như thường xuyên đào tạo, bồi dưỡng những kiến thức nghề nghiệp cần thiết cho họ, có chế độ lương, thưởng xứng đáng cũng như những chế độ về bảo hiểm y tế... Về việc nâng cao trình độ của thiết bị và công nghệ chính là phải nhận thức được việc đánh giá trong nhập khẩu công nghệ: công nghệ nào là hiện đại, tiên tiến, công nghệ nào là phù hợp về chất lượng và giá cả để giảm thấp nhất chi phí khấu hao vô hình cũng như hao mòn hữu hình của máy móc. Cũng từ đó cho dự án một công suất sản xuất tối đa nhất. Về nâng cao chất lượng sản phẩm cũng là nhằm nâng cao doanh thu và lợi nhuận do khi chất lượng sản phẩm tăng lên dẫn đến doanh thu tăng lên. Muốn chất lượng sản phẩm tăng lên thì ngoài những yếu tố đã kể trên thì phải kể đến yếu tố nguyên vật liệu. Nguyên vật liệu càng ngày phải được đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng. Khi đó nâng cao được chất lượng cũng như số lượng của sản phẩm, dự án sẽ thực sự mang lại một hiệu quả kinh tế vững chắc. IV. Giải pháp về các phương tiện kỹ thuật: Đối với một dự án để nâng cao hiệu quả, từ quá trình chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư cho đến vận hành các kết quả đầu tư, phương tiện kỹ thuật luôn là nhân tố quan trọng và đắc lực. Với quá trình chuẩn bị đầu tư như phân tích tài chính dự án, lập dự án..., những thiết bị liên quan là máy vi tính, thiết bị đo đạc... đều cần chính xác. Với quá trình thực hiện đầu tư và vận hành các kết quả đầu tư thì có các máy móc hiện đại hơn và phải phù hợp cho yêu cầu của quá trình đó. Và điều đặc biệt chính là khi dùng các phương tiện này một cách hữu ích sẽ tiết kiệm được một khoản chi phí và tăng hiệu quả về mặt tài chính. 1. Đối với các phương tiện cho quá trình phân tích tài chính dự án. Các phương tiện của quá trình này là những phương tiện phục vụ cho cán bộ lập dự án mà chủ yếu là máy vi tính. Hiện nay, ở phòng kế hoạch của Công ty mới có hai máy, trong khi đây là phòng chịu trách nhiệm chính về việc lập và phân tích tài chính các dự án của Công ty. Do đó việc bổ sung thêm máy móc, cũng như áp dụng các phần mềm ứng dụng là điều hết sức cần thiết. 2. Đối với các phương tiện thiết bị công nghệ cho quá trình vận hành đầu tư. Các máy móc của quá trình vận hành đầu tư đa số được nhập khẩu và đắt tiền vì vậy việc lựa chọn công nghệ thích hợp và thực sự xứng đáng với giá trị của nó vô cùng quan trọng. Điều này có liên quan trực tiếp tới năng suất lao động, chất lượng sản phẩm và vấn đề khấu hao thiết bị. Nếu nhập khẩu được công nghệ tiên tiến với giá cả phù hợp thì không những chất lượng sản phẩm tăng lên, năng suất lao động tăng mà khấu hao vô hình, hữu hình của máy móc sẽ giảm dẫn đến chi phí sản xuất thực tế của dự án giảm. V. Giải pháp hoàn thiện việc thu thập thông tin cho quá trình phân tích tài chính. Một trong những thông tin đáng quan tâm với quá trình phân tích tài chính dự án là thu thập thông tin về vốn. Thông tin nói chung đóng vai trò quan trọng trong đời sống kinh tế, xã hội của con người. Thông tin góp phần vào việc phát triển kinh tế của từng quốc gia, từng vùng. Ngày nay cùng với việc phát triển kinh tế là sự phát triển mạnh mẽ của các mạng lưới thông tin. Thông tin có ở mọi nơi, mọi lúc, mọi chỗ, khi nào con người cần đến nó và có nhu cầu sử dụng nó thì nó sẽ có mặt. Thông tin chỉ là những tín hiệu chuyền tới người sử dụng và không có giá trị đích thực nhưng rất cần thiết cho cuộc sống của con người. Một thông tin sai lệch có thể gây ra nhiều tác hại lớn do đó việc thu thập thông tin chính xác là điều rất quan trọng đối với bất cứ nhà đầu tư nào. Vốn là vấn đề cơ bản từ lúc bắt đầu nghiên cứu sơ bộ cho tới thi công dự án. Thông tin vốn cần đầy đủ về lãi suất, lượng vốn vay là bao nhiêu để từ đó lập dự toán phân bổ cho các hạng mục công trình thi công. Quá trình phân tích tài chính dự án dựa trên cơ sở số liệu về tổng vốn đầu tư, vốn vay để căn cứ vào đó để xét đến vấn đề chi phí và doanh thu của dự án. Thông tin về dự án nói chung rất đa dạng và khó khăn trong việc tìm kiếm vì vậy cần phải phân tích chọn lọc và sắp xếp lại để lựa chọn thông tin chính thống. Kết luận Qua nội dung phân tích và tính toán trong dự án "Đầu tư xây dựng tổ hợp sản xuất Bê tông thương phẩm và bê tông đúc sẵn cho thấy rằng, việc đầu tư xây dựng tổ hợp sản xuất bê tông thương phẩm và bê tông đúc sẵn nhằm mở rộng lĩnh vực trong sản xuất kinh doanh của Công ty Vật liệu Xây dựng và Xây lắp thương mại là thực sự cần thiết, đáp ứng được định hướng phát triển lâu dài của Công ty. Bên cạnh đó dự án được thực hiện sẽ tạo công ăn, việc làm, có thu nhập ổn định cho người lao động, tăng thu ngân sách cho quốc gia. * Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế - Đóng góp cho ngân sách : 7.692.456.000 đồng - Đóng góp cho quĩ bảo hiểm :1.763.376.000 đồng - Đem lại cho doanh nghiệp khoản thu nhập :20.692.952.000 đồng * Các chỉ tiêu đánh giá tài chính: - Tỉ suất hoàn vốn nội bộ 13,69%. - Hiện giá thu nhập thuần: 4.603.669.000 đồng - Thời gian hoàn vốn: 5 năm 10 tháng. Tài liệu tham khảo Giáo trình Kinh tế đầu tư - Nguyễn Ngọc Mai. NXB giáo dục 1999. Giáo trình Lập và Quản lý Dự án - Nguyễn Bạch Nguyệt. NXB thống kê 2000. Phân tích - Đánh giá hiệu quả kinh tế trong thẩm định và quản lý dự án đầu tư GTVT - NXB GTVT Hà Nội 1995. Quản lý dự án - Trung tâm đào tạo Pháp - Việt về quản lý, 1994. Phân tích và quản lý các dự án đầu tư - NXB Khoa học & Kỹ thuật Hà Nội, 1995. Các báo cáo kinh tế - Công ty Vật liệu Xây dựng Xây lắp Thương mại Mục lục Lời mở đầu 1 Chương I: Khái quát về đầu tư và dự án đầu tư 2 A. Đầu tư và các hoạt động đầu tư 2 I. Khái niệm đầu tư 2 II. Vốn đầu tư 2 III. Hoạt động đầu tư 3 IV. Phân loại các hoạt động đầu tư 4 B. Dự án đầu tư 5 I. Khái niệm dự án đầu tư 5 II. Phân loại dự án đầu tư 6 III. Chu kỳ dự án 7 C. Nội dung chủ yếu của dự án nghiên cứu khả thi 10 I. Tình hình kinh tế xã hội liên quan đến dự án đầu tư 10 II. Nghiên cứu thị trường 11 III. Nghiên cứu về phương diện kỹ thuật 12 1. Sản phẩm của dự án 12 2. Lựa chọn công suất và hình thức đầu tư 12 3. Nguồn và khả năng cung cấp nguyên liệu đầu vào 13 4. Công nghệ và phương pháp sản xuất 14 5. Đại điểm và mặt hàng 15 6. Cơ sở hạ tầng 16 7. Lao động và trợ giúp kỹ thuật của nước ngoài 17 8. Xử lý chất thải gây ô nhiễm môi trường 17 9. Lịch trình thực hiện dự án 18 IV. Phân tích tài chính 18 V. Phân tích hiệu quả kinh tế - xã hội 20 D. Thẩm định dự án đầu tư 21 Chương II: Phân tích dự án đầu tư xây dựng tổ hợp sản xuất bê tông thương phẩm và bê tông đúc sẵn của Công ty vật liệu xây dựng và xây lắp thương mại - Bộ thương mại 23 A. Sự cần thiết phải đầu tư 23 I. Tại sao phải đầu tư 23 1. Tình hình xây dựng và vật liệu xây dựng 23 2. Sự cần thiết phải đầu tư 23 II. Giới thiệu dự án đầu tư 24 1. Giới thiệu Công ty Vật liệu xây dựng và xây lắp thương mại - Bộ thương mại 24 2. Những căn cứ để Xây dựng dự án đầu tư 25 III. Tóm tắt nội dung của dự án 26 1. Tên dự án 26 2. Chủ đầu tư 26 3. Mục tiêu của dự án 26 4. Hình thức đầu tư 26 5. Lựa chọn địa điểm 26 6. Lựa chọn công nghệ và đặc tính kỹ thuật của tổ hợp sản xuất bê tông thương phẩm và bê tông đúc sẵn 27 7. Tổng mức đầu tư 28 8. Nguồn vốn 28 9. Các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế do dự án mang lại 28 10. Tiến độ thực hiện 28 11. Tổ chức và thực hiện quản lý 28 B. Phân tích kỹ thuật của dự án 28 I. Sản phẩm của dự án xây dựng tổ hợp sản xuất bê tông thương phẩm và bê tông đúc sẵn 28 II. Lựa chọn công suất và hình thức đầu tư của dự án 29 III. Các nhu cầu đầu vào và giải pháp đảm bảo sản xuất 29 IV. Mô tả công nghệ và trang thiết bị 30 1. Công nghệ 30 2. Trang thiết bị 31 V. Phân tích địa điểm của dự án 32 VI. Các giải pháp kết cấu hạ tầng 32 1. Nước cho sản xuất 32 2. Phương án cấp điện 33 3. Phương án thoát nước 33 4. An toàn tiếp đất 33 5. Hệ thống phòng chống cháy nổ 33 6. Giao thông nội bộ và môi trường 33 7. Thông tin liên lạc 33 8. Hệ thống chiếu sáng, bảo vệ 34 9. Phân tích ảnh hưởng xã hội 34 VII. Tổ chức quản lý và bố trí lao động 34 1. Sơ đồ quản lý 34 2. Nhân lực 35 VIII. Môi trường và các biện pháp đảm bảo an toàn 36 IX. Tiến độ thực hiện dự án 36 C. Phân tích tài chính 37 1. Vốn đầu tư 37 2. Cơ cấu nguồn vốn 39 3. Kế hoạch huy động vốn 39 II. Dự kiến kế hoạch trả nợ 40 III. Dự tính lỗ, lãi 41 1. Doanh thu hàng năm 41 2. Chi phí sản xuất và giá thành 42 3. Chi phí bán hàng 45 IV. Phân tích chỉ tiêu tài chính 49 1. Chỉ tiêu đánh giá tiềm lực tài chính Công ty 49 2. Chỉ tiêu doanh lợi 49 3. Điểm hòa vốn 49 4. Giá trị hiện tại dòng 49 5. Hệ số hoàn vốn nội bộ 50 6. Tỉ số lợi ích - chi phí (B/C) 51 7. Thời gian thu hồi vốn 51 V. Phân tích độ nhạy của dự án 52 D. Phân tích hiệu quả kinh tế xã hội 54 I. Lợi nhuận doanh nghiệp và thu nhập cho người lao động 54 1. Lợi nhuận cho Công ty 54 2. Thu nhập của người lao động 54 II. Các khoản nộp ngân sách 54 Chương III: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện việc phân tích tài chính dự án tại Công ty Vật liệu Xây dựng và Xây lắp thương mại 55 I. Giải pháp về nguồn nhân lực cho phân tích tài chính dự án 55 II. Giải pháp về vốn 56 III. Giải pháp nhằm nâng cao sản lượng của dự án 56 IV. Giải pháp về các phương tiện kỹ thuật 57 1. Đối với các phương tiện cho quá trình phân tích tài chính dự án 57 2. Đối với các phương tiện thiết bị công nghệ cho quá trình vận hành đầu tư 57 V. Giải pháp hoàn thiện việc thu thập thông tin cho quá trình phân tích tài chính 58 Kết luận 59 Tài liệu tham khảo 60

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docB0124.doc
Tài liệu liên quan