Môi trường kinh doanh luôn tạo ra rất nhiều cơ hội phát triển cho những đơn vị sản
xuất kinh doanh nhưng cũng tiềm ẩn không ít những khó khăn và thách thức. Cùng với
triển vọng ngành và đặc biệt đất nước đang trong quá trình hội nhập, các doanh nghiệp
ngành dệt may có nhiều cơ hội hơn trong việc tiếp cận thị trường quốc tế, qua đó có thể
đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng và gia tăng thị phần. Để tồn tại và phát triển bền vững trên
thị trường, doanh nghiệp cần phải tạo vị thế cạnh tranh cho mình. Việc phân tích và
đánh giá lại quá trình hoạt động kinh doanh qua mỗi kỳ kinh doanh là hết sức cần thiết
đối với mỗi đơn vị kinh doanh nhằm xác định cái doanh nghiệp đã thực hiện. Từ đó
doanh nghiệp sẽ phát huy hơn nữa những gì doanh nghiệp đã thực hiện hiệu quả, đồng
thời doanh nghiệp cũng có thể cải thiện những hoạt động chưa tốt để nâng cao hơn nữa
hiệu quả hoạt động cho công ty.
Quá trình phân tích tổng quát về hoạt động của công ty mà cốt lõi là tập trung vào
những con số tài chính trong các báo cáo tài chính của công ty trong 3 năm 2006-2008
đã cho thấy công ty hoạt động có hiệu quả và ngày càng tăng cao. Cụ thể là công ty luôn
tạo ra được lợi nhuận ngày càng tăng cao thể hiện qua những chỉ số về lợi nhuận. Tuy
nhiên hoạt động của công ty còn gặp nhiều khó khăn do một số hạn chế, yếu kém trong
công tác quản lý như về khả năng thanh toán do chính sách kiểm soát nợ của công ty
chưa chặt chẽ và hiệu quả. Bên cạnh đó một số tỷ số hoạt động của công ty vẫn còn
tương đối thấp, khó khăn về quy mô cũng như công tác nghiên cứu phát triển của công
ty vẫn chưa được quan tâm đúng mức. Điều đó đã làm cho công ty chưa thể phát huy
hết khả năng sinh lợi của mình
75 trang |
Chia sẻ: Kuang2 | Lượt xem: 981 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH may xuất khẩu Việt Hồng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tới, tăng hiệu quả hoạt động của công ty.
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Nhanh 46
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH may xuất khẩu Việt Hồng
4.3. Phân tích tình hình hoạt động của công ty
4.3.1. Nguồn nguyên liệu đầu vào
Nguyên vật liệu dùng trong quá trình sản xuất sản phẩm đều được cung cấp từ
khách hàng đặt gia công cùng với mẫu mã hàng hoá. Sau khi ký kết hợp đồng gia công,
công ty sẽ nhận vải nguyên liệu và phụ liệu từ đối tác để tiến hành sản xuất tạo thành
phẩm và giao lại cho đối tác. Tuy nhiên cũng có một số phụ liệu đối tác không cung
cấp, công ty sẽ tự mua và tính vào chi phí gia công của công ty.
Về số lượng nguyên vật liệu công ty nhận từ đối tác thì được xác định theo định
mức. Giữa công ty và khách hàng đặt gia công sẽ thỏa thuận định mức nguyên vật liệu
cho lô hàng đặt gia công. Trên cơ sở đó khách hàng đặt gia công sẽ giao hàng với số
lượng thực tế cao hơn 2% so với định mức. Đây là phần tiêu hao nguyên vật liệu cho
công ty và đó cũng chính là phần doanh thu tiết kiệm của công ty nếu hàng hoá được
sản xuất theo đúng định mức.
Điều đó cho thấy công ty luôn có nguồn nguyên liệu ổn định sẵn sàng đáp ứng
nhu cầu sản xuất mà không phải chịu sức ép từ nhà cung cấp. Bên cạnh đó thì công ty
cũng không gặp phải khó khăn trước sự biến động giá cả nguyên vật liệu trên thị trường
hiện nay.
4.3.2. Sản lượng sản xuất
Bảng 4.10. Sản lượng sản xuất của công ty từ 2006-2008
Đơn vị tính: Sản Phẩm
Chênh lệch
2007/2006
Chênh lệch
2008/2007 Khoản mục 2006 2007 2008
Số lượng Tỷ lệ (%)
Số
lượng
Tỷ lệ
(%)
A-Gia công 755.420 1.097.364 1.562.542 341.944 45,27 465.178 42,39
1. Áo sơ mi 347.846 0 0 -347.846 -100,00 0
2. Áo polo 146.064 0 0 -146.064 -100,00 0
3. Quần 0 597.163 1.155.266 597.163 558.103 93,46
4. Áo jacket 74.165 434.327 347.111 360.162 485,62 -87.216 -20,08
5, Khác 187.345 65.874 60.165 -121.471 -64,84 -5.709 -8,67
B-Quần áo tự
doanh 0 0 0 0 0
Tổng 755.420 1.097.364 1.562.542 341.944 45,27 465.178 42,39
Nguồn: Phòng kế toán-tài vụ
Sản phẩm sản xuất chủ yếu của công ty là áo sơmi, áo polo, quần, áo jacket.
Ngoài ra công ty còn sản xuất một số sản phẩm khác như đồ bảo hộ lao động, quần áo
thể thao theo mẫu mã thiết kế được cung cấp từ khách hàng theo hợp đồng gia công.
Đối với loại quần áo tự doanh, trong 3 năm qua công ty tạm thời ngừng hoạt động do
không đủ nguồn lực phân bổ cho hoạt động này.
Nhìn vào bảng số liệu ta thấy sản lượng sản xuất của công ty tăng mạnh hằng
năm. Cụ thể năm 2006, công ty chỉ gia công sản xuất 755.420 sản phẩm nhưng đến năm
2007 đạt 1.097.364 sản phẩm với tỷ lệ tăng 45,27%. Đến năm 2008, sản lượng sản xuất
đạt 1.562.542 sản phẩm tăng 465.177 sản phẩm với tỷ lệ tăng 42,47%. Sản lượng sản
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Nhanh 47
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH may xuất khẩu Việt Hồng
xuất của công ty tăng mạnh qua các năm, do cơ cấu sản phẩm sản xuất có sự thay đổi
xuất phát từ nhu cầu tiêu dùng thay đổi theo thời kỳ.
Bảng 4.11. Sản lượng tiêu thụ của công ty từ 2006-2008
Đơn vị tính: Sản phẩm
Chênh lệch
2007/2006
Chênh lệch
2008/2007
Khoản mục 2006 2007 2008
Số lượng Tỷ lệ (%)
Số
lượng
Tỷ lệ
(%)
1. Áo sơ mi 322.466 0 0 -322.466 -100,00 0
2. Áo polo 221.050 0 0 -221.050 -100,00 0
3. Quần 0 555.222 1.114.357 555.222 559.135 100,70
4. Áojacket 56.000 443.758 346.833 387.758 692,43 -96.925 -21,84
5. Khác 168.894 58.551 59.813 -110.343 -65,33 1.262 2,16
Tổng 768.410 1.057.531 1.521.003 289.121 37,63 463.472 43,83
Nguồn: Phòng kế toán-tài vụ
Năm 2006, nhu cầu tiêu dùng tập trung phần lớn vào các sản phẩm áo sơmi và
áo polo. Do đó hầu hết những đơn hàng lớn của công ty đều tập trung vào những mặt
hàng này. Đây là những sản phẩm cần có tính thẩm mỹ cao, đòi hỏi công nhân mất
nhiều thời gian cho mỗi công đoạn sản xuất. Bên cạnh đó quá trình sản xuất dòng sản
phẩm này chỉ được thực hiện bởi những công nhân có tay nghề vững nhằm hạn chế
thành phẩm không đạt chất lượng. Do đó số lượng chuyền may thực hiện may dòng sản
phẩm này không nhiều và công ty không thể hoạt động hết công suất. Do đó năng suất
lao động không cao và sản lượng sản xuất thấp.
Đến năm 2007, nhu cầu về sản phẩm quần và áo jacket tăng mạnh, từ đó công ty
đã ký kết được những hợp đồng gia công sản phẩm quần và áo jacket với số lượng lớn.
Trong năm 2007, công ty không nhận những hợp đồng gia công áo sơmi và áo polo nên
chỉ tập trung vào sản xuất quần và áo jacket theo hợp đồng gia công số lượng lớn. Với
dòng sản phẩm này, thời gian của mỗi chuyền hoàn thành sản phẩm ngắn hơn so với áo
sơmi và áo polo. Do đó sản lượng sản xuất tăng cao.
Tuy nhiên đến năm 2008, nhu cầu tiêu thụ dòng sản phẩm quần lại tăng rất lớn
với 1.114.357 sản phẩm, tăng 559.135 sản phẩm với tỷ lệ gia tăng 100,7% so với năm
2007. Đồng thời nhu cầu về áo jacket giảm xuống 21,84% chỉ còn 346.833 sản phẩm.
Sản phẩm quần là mặt hàng khá đơn giản và ít tốn thời gian sản xuất do không trãi qua
nhiều công đoạn so với sản xuất áo. Do đó sản lượng sản xuất của công ty có thể tăng
với số lượng lớn so với sản xuất áo. Từ đó, công ty đã tranh thủ tận dụng cơ hội ký kết
các hợp đồng gia công với số lượng lớn, tăng năng suất công ty lên đến 1.562.543 sản
phẩm trong năm, tăng 42,4% và tập trung vào sản phẩm quần chiếm tỷ trọng gần 74%
tổng sản lượng sản xuất của công ty.
Nhìn chung 3 năm qua, tình hình sản xuất của công ty phát triển tốt theo hướng
tăng nhanh về sản lượng, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng về cơ cấu sản phẩm. Với thế mạnh
về gia công sản xuất sản phẩm quần đúng tiêu chuẩn của khách hàng thể hiện qua số
lượng đơn hàng đặt gia công ngày càng nhiều. Công ty nên tiếp tục phát huy thế mạnh
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Nhanh 48
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH may xuất khẩu Việt Hồng
của mình, đầu tư gia tăng công suất để tranh thủ những đơn hàng lớn trong và ngoài
nước, tránh bỏ lỡ cơ hội kinh doanh do không đáp ứng kịp thời các đơn hàng.
4.3.3. Hoạt động marketing và thị trường tiêu thụ của công ty
Công ty Việt Hồng là một đơn vị kinh doanh với lĩnh vực hoạt động là sản xuất
và kinh doanh hàng may mặc. Tuy nhiên công ty còn hạn chế trong hoạt động sản xuất
tự doanh mà chỉ tập trung vào hoạt động gia công thông qua công ty may Việt Tiến là
một thành viên góp vốn của công ty đóng vai trò trung gian. Hầu hết các hợp đồng gia
công hàng hóa của công ty đều được nhận từ công ty may Việt Tiến. Sau khi giao kết về
số lượng và mẫu mã hàng hóa, Việt Tiến sẽ giao nguyên phụ liệu cho công ty và sản
phẩm hoàn thành sẽ được giao lại cho Việt Tiến để tiêu thụ.
Việt Hồng hiện là công ty liên kết của Việt Tiến và các hoạt động đều thông qua
Việt Tiến, do đó đối với hoạt động tiêu thụ nội địa thì thị trường chính của công ty là
Thành phố Hồ Chí Minh với khách hàng chính là công ty may Việt Tiến. Do đó gần như
công ty không quan tâm đến thực hiện hoạt động Marketing trên thị trường. Bên cạnh
đó trong nước công ty cũng còn một số khách hàng nhỏ ngoài Việt Tiến nhưng chỉ giới
hạn trong khu vực tỉnh Bến Tre. Đó là những đơn vị gia công nhỏ lẻ tại nhà nhận hàng
từ công ty về gia công và giao lại cho công ty. Những khách hàng này trực tiếp đến
công ty do vị trí địa lý không quá xa, họ biết đến công ty từ những thông tin về công ty
trên website của Việt Tiến và một website tiềm kiếm khác.
Riêng đối với hoạt động xuất khẩu thì công ty trực tiếp giao dịch và ký kết hợp
đồng với khách hàng nhưng với số lượng không nhiều, thị trường chủ yếu là Mỹ và
châu Âu. Họ biết đến công ty cũng thông qua công ty Việt Tiến nhưng muốn ký kết trực
tiếp để hoạt động lâu dài. Tuy nhiên công ty đã sớm thu hẹp hoạt động xuất khẩu vì
năng lực sản xuất có hạn. Nhìn chung hoạt động marketing của công ty đã không được
thực hiện đúng mức, công ty chưa có sự quan tâm đến hoạt động quảng bá thương hiệu
của mình. Điều đó đã làm cho hoạt động của công ty chưa thật sự hiệu quả, làm cho thị
trường tiêu thụ của công ty chậm mở rộng và phát triển. Việc xây dựng và quảng bá
thương hiệu công ty trong giai đoạn hiện nay là hết sức cần thiết nhằm thu hút khách
hàng và nâng cao hiệu quả hoạt động công ty.
4.4. Đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn 2006-2008
Qua phân tích về tình hình hoạt động của công ty, cụ thể là những chỉ tiêu về doanh
thu, chi phí, lợi nhuận cùng với tình hình tài chính của công ty đã cho thấy với quy mô
hoạt động không quá lớn nhưng công ty đã và đang phát huy cao những mặt tích cực
của mình. Chẳng hạn về chất lượng sản phẩm và uy tín khách hàng, bên cạnh đó công ty
cũng đã ngày càng phát triển quy mô hoạt động của mình, từng bước nâng cao năng suất
để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường. Trong 3 năm qua công ty hoạt động
có hiệu quả và ngày càng nâng cao hơn nữa thể hiện qua những chỉ số hoạt động của
công ty luôn được tăng liên tục qua các năm với tỷ lệ khá cao. Tuy nhiên hiện tại công
ty đã khai thác được nguồn tài chính từ các công ty thành viên của Việt Tiến với nhiều
sự ưu đãi. Điều đó tạo điều kiện thuận lợi cho công ty trong việc sản xuất.
Xét về kết quả hoạt động kinh doanh ta thấy nổi bậc nhất là các số liệu về lợi nhuận
của công ty. Mặc dù có sự gia tăng rất lớn về mặt chi phí hoạt động nhưng nguyên nhân
là do sản xuất của công ty ngày càng tăng cao. Mặc dù vậy nhưng chi phí hoạt động
hiện tại cũng còn quá cao và công ty vẫn chưa có biện pháp hữu hiệu để giảm bớt chi
phí hoạt động, nâng cao hơn nữa lợi nhuận cho công ty. Tuy nhiên xét về nhóm tỷ số
doanh lợi thì ta thấy công ty đã hoạt động hiệu quả khi tỷ số doanh lợi ngày càng tăng
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Nhanh 49
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH may xuất khẩu Việt Hồng
nhanh và liên tục qua các năm. Điều đó đã tạo động lực cho sự chuyển biến của công ty
trong tương lai.
Qua 3 năm hoạt động công ty luôn thu lợi nhuận cao nhưng xét về những khía cạnh
hoạt động khác của khả năng tài chính thì công ty đã hoạt động không hiệu quả. Xét về
khả năng thanh toán nợ đến hạn cho thấy công ty đã gặp khó khăn rất lớn về khả năng
thanh toán do công ty đã không hiệu quả trong việc sử dụng vốn, công ty đã dùng nợ
ngắn hạn để đầu tư cho dự án dài hạn. Điều đó gây cho công ty sự nguy hiểm khi chủ nợ
không tin tưởng vào hoạt động của công ty. Trước tình hình nợ ngắn hạn của công ty
đang tăng quá nhanh đã làm cho tỷ số nợ của công ty trong tình trạng kém khả năng
thanh toán, phần lớn tài sản của công ty đều được tài trợ từ nợ ngắn hạn, do đó khả năng
chủ nợ thu hồi nợ từ công ty là khá cao.
Bên cạnh đó trong quá trình hoạt động, công ty đã chưa khai thác thật hiệu quả tài
sản vốn có mà công ty đã đầu tư để đem lại doanh thu cho công ty. Cụ thể là công ty đã
không kiểm soát chặt chẽ những khoản phải thu của khách hàng, công ty đã kéo dài kỳ
thu tiền làm cho tình hình nợ khó đòi ngày càng tăng, vốn bị chiếm dụng trong thời gian
dài, giảm hiệu quả sử dụng vốn của công ty.
Nhìn chung 3 năm qua tình hình hoạt động của công ty là khá tốt và ổn định nhưng
công ty còn phụ thuộc khá lớn vào công ty Việt Tiến, chưa có sự độc lập về hoạt động
tự doanh. Do đó công ty không thể phát huy hiệu quả lợi thế cạnh tranh của mình.
Trong điều kiện nhu cầu sử dụng hàng may mặc ngày càng gia tăng đã tạo điều kiện
thuận lợi cho công ty phát huy hơn nữa hoạt động của mình, khai thác thêm nhiều thị
trường tiềm năng để nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động của công ty.
4.5. Đánh giá điểm mạnh và điểm yếu của công ty
4.5.1. Điểm mạnh của công ty
Với thế mạnh hiện có của công ty là gia công sản xuất đa dạng sản phẩm mà chủ
yếu là hàng thể thao và jacket đạt tiêu chuẩn về chất lượng, nhu cầu này luôn tăng cao
đặc biệt là thị trường Mỹ thường có những đơn hàng với số lượng lớn. Việt Hồng đã có
thể đáp ứng được yêu cầu về chất lượng sản phẩm, từ đó tạo được uy tín với khách hàng
và giữ mối quan hệ hợp tác lâu dài. Hiện có nhiều khách hàng đã đồng ý hỗ trợ miễn phí
về công nghệ, kỹ thuật và bao tiêu sản phẩm cho công ty.
Trở thành công ty liên kết với Việt Tiến là một cơ hội thuận lợi cho công ty
trong hoạt động kinh doanh. Công ty đã tạo lập mối quan hệ rộng rãi trong hoạt động,
hiện công ty đã được ưu đãi về huy động vốn từ các công ty thành viên của Việt Tiến.
Do đó khả năng huy động vốn của công ty là tương đối thuận lợi.
Tình hình nguyên liệu phục vụ sản xuất của công ty chủ yếu là được cung cấp từ
khách hàng đặt gia công hoặc từ một số đơn vị trong nước theo những hợp đồng nội, do
đó công ty ít chịu ảnh hưởng của sự gia tăng chi phí đầu vào hiện nay. Bên cạnh đó
công ty cũng có ưu thế hơn do mối quan hệ hợp tác lâu dài nên có thể nhận được sự hỗ
trợ từ phía đối tác về nguồn nguyên liệu cho hoạt động của công ty trong những trường
hợp cần thiết.
Công ty hiện vẫn còn nguồn lực nhàn rỗi từ mặt bằng còn trống và nguồn lao
động dự bị đang được tuyển dụng và đào tạo khá đông. Cùng với điều kiện tự nhiên khu
vực thích hợp cho phát triển ngành may mặc hiện nay.
Lĩnh vực sản xuất là ngành may mặc nên không có nhiều chất thảy độc hại gây ô
nhiễm môi trường, tiếng ồn sản xuất dưới 70 dB. Lượng bụi phát sinh trong khâu may
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Nhanh 50
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH may xuất khẩu Việt Hồng
và cắt không nhiều và là loại có kích cỡ lớn (0,3mm – 1mm) nên không bay xa, dễ dàng
được xử lý bằng máy hút bụi công nghiệp. Do đó không ảnh hưởng đến đời sống của
dân cư khu vực, hoạt động kinh doanh cũng được thuận lợi hơn.
Công ty đã quản lý tốt hàng tồn kho, làm tăng vòng quay vốn do không có hiện
tượng tồn đọng hàng hóa không tiêu thụ được, công ty thu hồi được vốn nhanh chóng.
Với chính sách bán hàng thanh toán chậm của công ty đã tạo được mối quan hệ
tốt đẹp với khách hàng, gia tăng số lượng đơn hàng làm tăng doanh số hàng bán ra liên
tục với tỷ lệ cao. Do đó doanh thu của công ty tăng liên tục qua các năm với tỷ lệ cao.
Ban lãnh đạo công ty hoạt động lâu năm nên có nhiều kinh nghiệm hoạt động
trong lĩnh vực may mặc. Đội ngũ nhân viên có trình độ, hiểu biết sâu về công việc nên
công việc quản lý và hoạt động có nhiều thuận lợi hơn.
4.5.2. Điểm yếu của công ty
Do quy mô hoạt động còn hạn chế nên công ty đã thụ động trong việc tham gia
vào hoạt động gia công xuất khẩu và chỉ tập trung vào thị trường nội địa, ngoài ra công
ty còn phụ thuộc rất lớn vào công ty may Việt Tiến về cả đầu vào lẫn đầu ra của quy
trình sản xuất.
Hoạt động quảng bá thương hiệu và tiếp thị vẫn còn quá mới mẽ đối với công ty
nên công ty chưa có sự đầu tư. Do đó chưa xây dựng được hình ảnh thương hiệu và
chưa tạo được vị thế trên thị trường nội địa.
Sai lầm trong việc sử dụng vốn ngắn hạn để đầu tư dài hạn đã làm nợ ngắn hạn
tăng đáng kể và khả năng thanh toán bị giảm sút, mất lòng tin đối với chủ nợ. Bên cạnh
đó thì với nguồn vốn vay càng cao, công ty sẽ càng khó khăn khi chí phí lãi suất cũng
tăng cao.
Công ty quản lý chi phí chưa hiệu quả nên chi phí hoạt động còn quá cao làm
giảm khả năng sinh lợi cho công ty.
Mặc dù công ty đã có chính sách tăng lương cho người lao động nhưng hiện tại
tiền lương của người lao động vẫn chưa cao, bình quân khoảng 1.000.000 đồng/tháng
chưa đáp ứng được nhu cầu đời sống của người lao động. Do đó công ty có thể gặp khó
khăn trước sự cạnh tranh về nguồn lao động từ các công ty có mức lương cao hơn.
Công ty còn chậm trong việc đầu tư chiều sâu về thiết bị và công nghệ, do đó
chưa khai thác hết công suất hoạt động làm cho năng suất lao động chưa cao để đáp ứng
kịp thời nhu cầu.
Công ty còn yếu kém trong khâu thiết kế mẫu mã nên thời gian qua công ty chỉ
tập trung vào hoạt động gia công mà chưa có sự đầu tư vào hoạt động tự doanh. Do đó
hiệu quả hoạt động chưa cao vì còn phụ thuộc quá nhiều vào đối tác.
Chưa có bộ phận Marketing về nghiên cứu và phát triển thị trường, nghiên cứu
nhu cầu thị hiếu người tiêu dùng cũng như phát triển hệ thống phân phối độc lập cho
công ty. Giúp công ty chủ động hơn trong việc tìm kiếm đối tác cho hoạt động kinh
doanh.
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Nhanh 51
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH may xuất khẩu Việt Hồng
CHƯƠNG 5. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
CỦA CÔNG TY
5.1.Phân tích SWOT
5.1.1. Phân tích cơ hội và thách thức đối với ngành dệt may
5.1.1.1. Cơ hội đối với ngành dệt may
Với mục tiêu phát triển ngành dệt may trở thành một trong những ngành
công nghiệp trọng điểm, mũi nhọn về xuất khẩu, thỏa mãn ngày càng cao nhu cầu tiêu
dùng trong nước, tạo nhiều việc làm cho xã hội, nâng cao khả năng cạnh tranh, hội nhập
vững chắc kinh tế khu vực và thế giới. May mặc là ngành được nhà nước, địa phương
ưu tiên phát triển nhờ góp phần giải quyết vấn đề lao động và tăng nguồn thu cho ngân
sách nhà nước. Theo bộ công thương, tổng kim ngạch xuất khẩu của ngành dệt may
Việt Nam đạt khoảng 7,5 tỷ USD trong năm 2007 và 8-9 tỷ USD trong năm 2008 hoặc
chậm nhất là năm 2009.
Sự mở cửa của thị trường Mỹ, nguồn khách hàng tăng đột biến vượt quá
khả năng sản xuất của các công ty dệt may Việt Nam. Mặc dù chính phủ Mỹ đã áp dụng
biện pháp kiểm soát chặt chẽ hàng dệt may Việt Nam nhập khẩu. Nhưng hiện đã có
nhiều nhà nhập khẩu Mỹ quay trở lại đặt hàng với công ty Việt Nam khi áp lực về cơ
chế giám sát hàng dệt may đã giảm bớt từ sau chuyến đi thăm Hoa Kỳ của chủ tịch nước
Nguyễn Minh Triết. Những đơn hàng được đặt từ đối tác Mỹ đa phần là những đơn
hàng với số lượng lớn.
Điều kiện hạ tầng thuận lợi, điện trung thế có sẵn chỉ cần bổ sung nâng
công suất trạm là có khả năng phục vụ sản xuất tốt. Thông tin liên lạc và các dịch vụ
phát triển thuận tiện. Thị xã cầu Rạch Miễu hoàn thành giao thông thuận lợi, cách
Thành phố Hồ Chí Minh khoảng 100 km nên việc vận chuyển hàng hóa xuất nhập khẩu
tương đối dễ dàng.
Khoa học công nghệ phát triển, máy móc ngày càng hiện đại, thiết bị công
nghệ ngành may tương đối đơn giản, có tính năng rõ ràng nên việc đầu tư vào tiếp thu
công nghệ hiện đại không quá khó khăn.
Khi nền kinh tế Việt Nam đang phát triển rất mạnh cùng với thu nhập
người dân ngày càng tăng cao thì tốc độ tăng trưởng nhanh và mạnh của ngành may
mặc Việt Nam cũng càng được khẳng định. Hơn nữa hàng loạt các tập đoàn nước ngoài
đang chuyển hướng đầu tư vào Việt Nam sẽ là động lực thúc đẩy sự phát triển liên tục
của ngành trong những năm tiếp theo.
5.1.1.2. Thách thức đối với ngành may
Mặc dù thị trường Mỹ khá tiềm năng với số lượng hàng hóa rất lớn nhưng
thời gian đặt hàng thường rất ngắn. Do đó để đáp ứng nhu cầu cần phải có một năng lực
sản xuất lớn và tập trung mới có thể đảm bảo. Trong tình hình cạnh tranh gay gắt về
nguồn nhân lực, công ty có mức thu nhập khá và ổn định sẽ là nơi thu hút lao động từ
ngành may.
Nhiều doanh nghiệp trong ngành vẫn còn lúng túng, chưa xác định được
mặt hàng và thị phần cốt lõi phù hợp với điều kiện của doanh nghiệp nên hoạt động
chưa hiệu quả.
Trong mấy năm qua, hàng dệt may Việt Nam cũng có nhiều thuận lợi trên
thị trường châu Âu và Hoa Kỳ do những thị trường này đã áp dụng chế độ tự vệ đối với
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Nhanh 52
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH may xuất khẩu Việt Hồng
hàng nhập từ Trung Quốc-một đối thủ cạnh tranh lớn của dệt may Việt Nam. Tuy nhiên
hiện ngành dệt may Trung Quốc đang đi vào chiến lược nâng cao đẳng cấp chất lượng
và hàng Trung Quốc sẽ được xóa bỏ hạn ngạch trong năm 2009. Điều đó gây khó khăn
cho dệt may Việt Nam khi sắp phải đón nhận một môi trường cạnh tranh khắc nghiệt
hơn rất nhiều.
Hiện tại xu hướng hướng đến tăng cường phát triển sản xuất hàng FOB
(mua đức bán đoạn), giảm tỷ lệ hàng gia công đang phát triển. Nhưng với hình thức sản
xuất này thì mẫu mã, nguyên phụ liệu đều do phía khách hàng chỉ định và nguồn tài
chính là do công ty tự bỏ ra, do đó lợi nhuận trên đồng vốn không cao do chi phí quá
cao. Xu hướng này chỉ mới được thực hiện ở một số doanh nghiệp lớn trong khi Việt
Nam đa phần là doanh nghiệp có quy mô vừa và nhỏ.
5.1.2. Ma trận SWOT của công ty
SWOT
O-Cơ hội
O1. Nhu cầu về hàng may mặc
tăng cao.
O2. Ngành dệt may là ngành
được chính phủ quan tâm và ưu
tiên phát triển.
O3. Thị trường Mỹ là thị trường
tiềm năng và đang mở cửa cho
hàng dệt may Việt Nam.
O4. Điều kiện hạ tầng thuận lợi
cho sự phát triển ngành may.
O5. Công nghệ phát triển hiện
đại, công suất hoạt động càng
được tăng cao.
T-Đe dọa
T1. Tính cạnh tranh trong
ngành dệt may cao về mẫu mã,
chất lượng,
T2. Hàng dệt may Việt Nam
phải tiếp tục cạnh tranh gay gắt
với đối thủ là Trung Quốc ở thị
trường xuất khẩu chủ yếu là
Mỹ.
T3. Hàng FOB đang được
khuyến khích sản xuất ngày
càng nhiều nhưng phần lớn chỉ
tập trung vào những công ty
lớn.
S-Điểm mạnh
S1. Chất lượng sản phẩm đáp
ứng yêu cầu
S2. Ban lãnh đạo có kinh
nghiệm hoạt động, tạo uy tín
tốt với khách hàng
S3. Nguồn nguyên phụ liệu
ổn định
S4. Quản lý tốt hàng tồn kho
S5. Khả năng huy động vốn
khá cao
Chiến lược S-O: Đây là nhóm
chiến lược sử dụng điểm mạnh
của công ty để tận dụng cơ hội
bên ngoài.
S1,S2,S3,S5+O1,O4,O5: Tận
dụng thế mạnh về chất lượng,
nguồn nguyên liệu và uy tín,
đổi mới công nghệ để tăng
cường sản xuất đáp ứng nhu
cầu trên thị trường hiện tại =>
Thâm nhập thị trường.
S1,S2,S3,S4,S5+O2,O3,O5:
Phát triển thị trường xuất khẩu
trước tiên là hướng vào thị
trường Mỹ => Phát triển thị
trường
Chiến lược S-T: Đây là nhóm
chiến lược sử dụng điểm mạnh
để hạn chế những đe dọa bên
ngoài.
S1,S2+T1: Tận dụng uy tín
kinh doanh và chất lượng sản
phẩm để giữ chân khách hàng
cũ, đồng thời tăng cường sản
xuất để thu hút khách hàng mới
trên thị trường hiện tại =>
Thâm nhập thị trường
W-Điểm yếu
W1. Quy mô sản xuất còn
hạn chế nên hoạt động xuất
Chiến lược W-O: Nhóm chiến
lược cải thiện điểm yếu để tận
dụng cơ hội.
Chiến lược W-T: Nhóm chiến
lược cải thiện điểm yếu để hạn
chế những đe dọa
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Nhanh 53
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH may xuất khẩu Việt Hồng
khẩu chưa hiệu quả.
W2. Khoản phải thu tăng cao,
thu hồi vốn chậm
W3. Sử dụng vốn sai mục
đích, nợ ngắn hạn tăng cao,
khả năng thanh toán chưa tốt.
W4. Chi phí hoạt động cao,
lương nhân công thấp, giảm
tính cạnh tranh.
W5. Chậm đầu tư đổi mới
thiết bị máy móc. Yếu kém
trong khâu thiết kế nên chủ
yếu là gia công.
W6. Chưa đầu tư cho hoạt
động Marketing để phát triển
thị trường.
W1,W2,W3,W4,W5,W6+O1,O
2,O3,O5: Trước những cơ hội
phát triển ngành may của công
ty trong và ngoài nước, công ty
cần cải thiện điểm yếu để phát
triển sản xuất, hướng đến thị
trường xuất khẩu => Phát triển
thị trường.
W5,W6+O1,O5: Cải thiện điểm
yếu để phát triển hoạt động tự
doanh, sản xuất thêm nhiều sản
phẩm đáp ứng nhu cầu tiêu
dùng mang thương hiệu công ty
=> Phát triển sản phẩm.
W1,W2,W3,W4,W5,W6+T1,T
2: Công ty còn gặp quá nhiều
yếu kém trong hoạt động kinh
doanh, do đó công ty chỉ nên
tiếp tục tăng lợi thế cạnh tranh
trên thị trường hiện tại để giảm
bớt sự cạnh tranh => Thâm
nhập thị trường.
W5,W6+T1,T3: Khắc phục
những điểm yếu về công nghệ,
thiết kế, marketing để phát triển
sản xuất đa dạng mẫu mã, sản
xuất thử nghiệm hàng FOB tiêu
thụ => Phát triển sản phẩm
Hình 5.1. Mô hình ma trận Swot của công ty
5.1.3. Chiến lược đề xuất
5.1.3.1. Nhóm chiến lược S-O
Thâm nhập thị trường: Hiện tại công ty đang hoạt động hiệu quả trên thị
trường nội địa mà chủ yếu là Thành phố Hồ Chí Minh. Với thế mạnh có kinh nghiệm
trong sản xuất hàng may mặc chủ yếu là sản phẩm thể thao có chất lượng đáp ứng yêu
cầu, công ty đã tạo được uy tín tốt với khách hàng và có nguồn nguyên phụ liệu ổn định.
Từ những thế mạnh hiện có của mình, công ty có thể tận dụng được những cơ hội từ bên
ngoài về điều kiện sản xuất thuận lợi, công nghệ hiện đại để nâng cao hơn nữa công suất
sản xuất, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng cao của người tiêu dùng. Thâm nhập sâu hơn
vào thị trường mà công ty đã hoạt động hiệu quả thời gian qua, phát triển hệ thống phân
phối rộng rãi trên khu vực.
Phát triển thị trường: Sử dụng những điểm mạnh của công ty trong quá
trình sản xuất, với mục tiêu phát triển ra thị trường xuất khẩu. Công ty sẽ tận dụng
những cơ hội về sự phát triển công nghệ hiện đại và sự quan tâm của chính phủ đối với
ngành dệt may-lĩnh vực hoạt động chính của công ty như về vốn hoặc những chính sách
hỗ trợ cho việc xuất khẩu để mở rộng sản xuất. Nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động công
ty cần hướng tới hoạt động xuất khẩu, đưa sản phẩm vào thị trường Mỹ-một thị trường
tiềm năng cho sản phẩm dệt may Việt Nam nhưng cũng có không ít sự cạnh tranh.
5.1.3.2. Nhóm chiến lược S-T
Thâm nhập thị trường: Hiện nay sự cạnh tranh trong ngành dệt may rất
cao chủ yếu là về mẫu mã và chất lượng sản phẩm. Bên cạnh đó, là một đơn vị chuyên
gia công sản xuất, do đó mẫu mã thiết kế chủ yếu là nhận từ khách hàng, do đó công ty
phải sử dụng thế mạnh của mình về chất lượng và uy tín với khách hàng để cạnh tranh
với các doanh nghiệp khác, duy trì hiệu quả hoạt động bằng cách giữ chân những khách
hàng cũ, đồng thời tìm kiếm, thu hút khách hàng mới trên thị trường hiện tại để đứng
vững trên thị trường.
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Nhanh 54
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH may xuất khẩu Việt Hồng
5.1.3.3. Nhóm chiến lược W-O
Phát triển thị trường: Để tận dụng cơ hội về nhu cầu hàng may mặc tăng
cao và tiềm năng phát triển ngành dệt may Việt Nam trên thị trường nước ngoài, công ty
phải cải thiện những điểm yếu của mình mà chủ yếu là về quy mô hoạt động. Để mở
rộng quy mô hoạt động gia tăng công suất phục vụ cho thị trường xuất khẩu, công ty
phải giải quyết tình trạng gia tăng khoản phải thu và khả năng thanh toán để nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn, tạo thuận lợi trong việc huy động vốn. Công ty phải tận dụng sự
phát triển công nghệ để đổi mới thiết bị máy móc, giảm chi phí hoạt động, nâng cao
năng suất lao động, phát triển hoạt động marketing để nghiên cứu thị trường, hướng đến
hoạt động xuất khẩu sang thị trường Mỹ.
Phát triển sản phẩm: Để nâng cao hiệu quả hoạt động công ty không thể
chỉ tập trung vào hoạt động gia công vì lợi nhuận không cao, nhu cầu hàng may mặc
đang tăng cao, công ty phải tăng cường đầu tư đổi mới công nghệ hiện đại, nâng cao
trình độ thiết kế mẫu mã cho nhân viên, tăng cường hoạt động marketing để quảng bá
thương hiệu, thiết kế và sản xuất sản phẩm thỏa mãn thị hiếu người tiêu dùng mang
thương hiệu của công ty để phát triển hơn nữa hình ảnh công ty trên thị trường.
5.1.3.4. Nhóm chiến lược W-T
Thâm nhập thị trường: Trong môi trường cạnh tranh cao cả thị trường
trong nước và thị trường xuất khẩu, công ty còn quá yếu kém trong công tác quản lý và
hoạt động sản xuất về chi phí, sử dụng vốn, quản lý nợ hay công nghệ máy móc,
Công ty cần phải nhanh chóng khắc phục những điểm yếu của mình để giảm bớt các đe
dọa từ sự cạnh tranh gay gắt trên thị trường. Đồng thời công ty vẫn có thể tiếp tục gia
tăng sản xuất và tiêu thụ trên thị trường hiện tại, thâm nhập sâu hơn vào thị trường này
thay vì hướng vào thị trường mới không có sự an toàn.
Phát triển sản phẩm: Cải thiện những điểm yếu để giảm bớt mối đe dọa là
cần thiết đối với công ty hiện nay. Công ty phải khắc phục những yếu kém về công
nghệ, thiết kế và hoạt động marketing để đầu tư nghiên cứu phát triển sản xuất tự doanh
với những mặt hàng mới có chất lượng mang thương hiệu công ty, có thể đầu tư sản
xuất hàng FOB thử nghiệm để tăng tính cạnh tranh trên thị trường, mở rộng hơn nữa cơ
cấu sản phẩm của công ty. Để đạt được điều đó công ty cũng cần phải mở rộng hơn nữa
quy mô sản xuất hiện tại.
5.2. Xác định mục tiêu công ty giai đoạn 2009-2011
5.2.1. Căn cứ xác định mục tiêu
Qua phân tích cơ hội và thách thức từ môi trường đối với ngành may hiện nay ta
thấy ngành dệt may đang được quan tâm rất lớn. Công ty hiện đang hoạt động trong
ngành do đó cơ hội phát triển là rất cao. Tuy nhiên với xu hướng phát triển kinh tế của
nước ta là khuyến khích sản xuất để xuất khẩu ra thị trường nước ngoài theo xu hướng
hội nhập khu vực và thế giới.
Hiện công ty đang hoạt động khá tốt nhưng chỉ tập trung vào thị trường trong
nước với hoạt động chủ yếu là gia công hàng may mặc. Với kinh nghiệm hoạt động
trong thời gian qua công ty đã quản lý ngày càng tốt hơn các yếu tố sản xuất như chất
lượng sản phẩm, hàng tồn kho, nguyên phụ liệu,tạo được nhiều uy tín với khách hàng
giúp cho hoạt động kinh doanh ngày càng hiệu quả. Cùng với nguồn lực nhàn rỗi mà
công ty đang sỡ hữu tạo điều kiện cho công ty phát triển hơn nữa hoạt động kinh doanh
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Nhanh 55
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH may xuất khẩu Việt Hồng
trong tương lai. Giúp công ty thành công hơn nữa trong lĩnh vực sản xuất hàng may mặc
không chỉ trong thị trường nội địa mà có khả năng tiến tới hoạt động xuất khẩu.
5.2.2. Mục tiêu của công ty đến năm 2011
Tăng năng lực sản xuất để hướng đến thị trường xuất khẩu mà trước hết là sẽ
đưa hàng hóa vào thị trường Mỹ.
Nâng cao công tác đào tạo, nâng cao tay nghề và trình độ công nhân viên về
thiết kế hướng đến hoạt động sản xuất tự doanh và thử nghiệm ở thị trường trong nước.
Đầu tư vào hoạt động Marketing để mở rộng thị trường, nghiên cứu nhu cầu của
người tiêu dùng để phục vụ cho hoạt động tự doanh hiệu quả hơn.
Tận dụng nguồn vốn dài hạn để giảm sự gia tăng nợ ngắn hạn, tiếp tục đầu tư
xây dựng nhà xưởng trên diện tích đất còn trống của công ty, nâng cấp thiết bị cho các
chuyền may hiện hữu, mở rộng thêm 6 chuyền may nhằm giải quyết thêm việc làm cho
khoảng hơn 300 lao động trong tỉnh.
5.3. Các giải pháp thực hiện
Qua phân tích tình hình hoạt động của công ty giai đoạn 2006-2008, tác giả đã đề
xuất ra một số chiến lược thuộc bốn nhóm chiến lược qua phân tích ma trận Swot. Tuy
nhiên để lựa chọn chiến lược khả thi ưu tiên thực hiện cần có sự phân tích sâu hơn về
các yếu tố môi trường và đánh giá chi tiết. Do đó thông qua các chiến lược đề xuất, tác
giả chưa có sự lựa chọn chiến lược phù hợp mà chỉ đưa ra một số giải pháp chung đối
với tình hình của công ty thông qua phân tích tổng quát và xem xét mục tiêu mà công ty
đề ra.
5.3.1. Giải pháp về quản trị tài chính
Giảm chi phí hoạt động: Chi phí hoạt động của công ty hiện tại vẫn chiếm tỷ
lệ khá cao, đối với giá vốn hàng bán thì chủ yếu được cấu thành từ chi phí lương cho
người lao động, do nguyên phụ liệu của công ty được cung cấp từ khách hàng gia công,
đây là khoản mục chi phí gần như không thể cắt giảm được. Do đó công ty chỉ có thể
cắt giảm chi phí bán hàng và quản lý xuống bằng cách tiết kiệm đến mức có thể những
chi phí như vận chuyển, chi phí điện, nước, văn phòng phẩm, Ngoài ra công ty cũng
có thể hạn chế đến mức tối thiểu các phế phẩm, sản phẩm không đạt tiêu chuẩn. Điều đó
cũng góp phần làm giảm chi phí hoạt động của công ty trong dài hạn.
Nâng cao khả năng thanh toán: Để đảm bảo hoạt động hiệu quả, công ty cần
phải tạo được sự tin tưởng của đối tác, trong đó chủ nợ là những đối tác rất quan trọng
đối với hoạt động của công ty. Công ty phải xem xét quá trình sử dụng vốn của mình,
huy động những nguồn vốn dài hạn hoặc những nguồn có thể để giải quyết tình trạng
kém khả năng thanh toán đối với những khoản nợ ngắn hạn, tạo niềm tin cho chủ nợ,
gia tăng khả năng thanh toán cho công ty.
Quản trị tài sản cố định: Tài sản là bộ phận quan trọng phục vụ cho quá trình
sản xuất của công ty, tài sản cố định chủ yếu là máy móc thiết bị sản xuất có đặc điểm
bị hao mòn trong quá trình sản xuất và nguy cơ bị lạc hậu trong thời đại công nghệ phát
triển hiện đại, khi đó công suất hoạt động cũng sẽ bị giảm dần theo. Để hạn chế tình
trạng này, công ty phải tăng cường đầu tư vào trang thiết bị của dây chuyền sản xuất,
tăng cường đội ngũ kỹ sư, thực hiện tốt công tác bảo trì máy móc, giải quyết kịp thời hư
hỏng. Bên cạnh đó cần xem xét tuổi thọ của những trang thiết bị sản xuất để kịp thời
thanh lý và bổ sung ngay những máy móc hiện đại, đảm bảo hoạt động của công ty.
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Nhanh 56
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH may xuất khẩu Việt Hồng
Quản trị khoản phải thu: khoản phải thu là một nhân tố gây ảnh hưởng rất lớn
đến hiệu quả sử dụng vốn của công ty. Việc khoản phải thu tăng nhanh sẽ làm cho công
ty không thể thu hồi vốn để bổ sung phát triển hoạt động kinh doanh, công ty có thể
dùng những khoản thu này đầu tư mang về lợi nhuận cho công ty. Công ty cần đưa ra
những hạn mức nhất định đối với khoản phải thu của khách hàng nhằm thu hồi vốn hoạt
động cho công ty. Cụ thể tùy theo sản phẩm, số lượng giao dịch hay uy tín của khách
hàng mà công ty sẽ đưa ra hạn mức về giá trị, thời gian thanh toán chậm để ổn định
nguồn thu. Tuy nhiên biện pháp này có khả năng sẽ làm khách hàng không hài lòng và
gây ảnh hưởng đến mối quan hệ với công ty. Công ty cũng có thể thu hút khách hàng
bằng một số chính sách ưu đãi hay giảm giá cho những khách hàng thanh toán nhanh để
khuyến khích khách hàng.
5.3.2. Giải pháp về Marketing
5.3.2.1. Sản phẩm
Công ty đã từng gia công rất nhiều loại sản phẩm từ áo sơmi, áo polo, áo
jacket, quần thể thao,và một số loại trang phục bảo hộ khác. Tuy nhiên tất cả các sản
phẩm đều chỉ được sản xuất tại công ty nhưng người tiêu dùng không hề biết về công ty
vì công ty chỉ là một đơn vị gia công. Do đó vấn đề đặt ra là công ty nên xây dựng cho
mình một thương hiệu sản phẩm của chính công ty.
Thương hiệu là tài sản quý báo, là yếu tố gắn liền với hoạt động của công ty.
Nó thể hiện hiệu quả hoạt động của công ty trên thị trường. Do đó công ty cần phải đầu
tư vào hoạt động tự doanh bằng cách đầu tư thiết kế và sản xuất sản phẩm mang thương
hiệu Việt Hồng để đưa ra thị trường.
Bên cạnh đó, để hướng đến thị trường xuất khẩu, công ty cần phải nâng dần
sản phẩm FOB, tập trung vào những mặt hàng cao cấp và hàng mua nguyên liệu bán
thành phẩm. Để đạt được điều đó, công ty phải tăng cường kiểm soát đảm bảo chất
lượng sản phẩm phù hợp với nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng. Đồng thời công ty
phải chủ động hơn nữa trong việc tìm kiếm nguồn nguyên liệu phục vụ cho sản xuất,
giảm sự phụ thuộc vào đối tác.
5.3.2.2. Giá sản phẩm
Giá cả là một trong những yếu tố quan trọng để cạnh tranh đối với những cơ
sở gia công. Hiện tại giá gia công của công ty chưa mang tính cạnh tranh cao do chi phí
hoạt động còn khá cao, do để đạt được lợi nhuận mong muốn công ty đã định giá dựa
vào giá vốn hàng bán và chi phí hoạt động cùng với giá thị trường nên giá gia công còn
khá cao. Khi công ty thực hiện hiệu quả công tác quản lý chi phí và nợ thì công ty sẽ
thuận lợi hơn trong công tác định giá thấp, cạnh tranh với các đơn vị gia công hàng may
mặc khác trên thị trường.
5.3.2.3. Phân phối sản phẩm
Hiện hoạt động phân phối của công ty đều được thực hiện thông qua tổng
công ty may Việt Tiến. Do đó công ty hoàn toàn bị động trong khâu phân phối cũng như
tìm kiếm khách hàng và thị trường tiêu thụ mới. Công ty không thể thực hiện chiến lược
nào để thu hút khách hàng và sự tác động của công ty đến khách hàng cũng bị hạn chế.
Do đó việc thiết lập kênh phân phối độc lập để tạo thế chủ động trong quản lý quan hệ
với khách hàng là cần thiết đối với công ty hiện nay. Công ty tiến hành xây dựng hệ
thống kênh phân phối cho riêng mình thông qua đại lý phân phối, phòng giao dịch với
khách hàng hay cửa hàng bán sản phẩm. Với tình hình thực tế và khả năng tài chính
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Nhanh 57
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH may xuất khẩu Việt Hồng
cũng như chưa có kinh nghiệm trong hoạt động phân phối nên việc xây dựng sẽ gặp rất
nhiều khó khăn. Công ty có thể bắt đầu từ mối quan hệ với các khách hàng hiện tại của
công ty và có thể thực hiện phân phối thông qua sự giúp đỡ về kênh phân phối hiện tại
của họ.
Thông qua việc xây dựng kênh phân phối, công ty có thể phần nào nhận biết
được biến động của thị trường. Từ đó có biện pháp kịp thời để phản ứng trước sự biến
động đó và phát triển hoạt động tự doanh của công ty thuận lợi hơn.
5.3.2.4. Quảng cáo, xúc tiến bán hàng
Hiện nay phương tiện quảng cáo phổ biến và hiệu quả nhất là internet và báo
đài. Đây là những kênh quảng cáo dễ tiếp cận nhưng kết quả quảng cáo nhanh chóng và
hiệu quả cao, chi phí quảng cáo không quá lớn so với những hoạt động hội thảo, hội chợ
hay triễn lãm, Do đó đây là hình thức quảng cáo có thể được thực hiện khá tốt và dễ
dàng ở các công ty. Bên cạnh đó hình thức mua bán giao dịch qua các website không
còn xa lạ đối với hoạt động kinh doanh hiện nay. Do đó công ty có thể hướng đến hoạt
động theo phương thức này để tạo sự nhận biết về thương hiệu cho khách hàng.
5.3.3. Giải pháp về nhân sự
Nguồn nhân sự là nguồn lực đóng vai trò quan trọng nhất đối với công ty, gắn
liền với hoạt động của công ty. Sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực là một động lực thúc
đẩy sự phát triển mạnh mẽ hiệu quả hoạt động của công ty, tiết kiệm chi phí, tăng năng
suất lao động và tăng suất sinh lợi cho công ty.
Quy mô công ty ngày càng mở rộng thì đội ngũ lao động cũng phải tăng theo
cho phù hợp. Hiện tại số lượng lao động ở công ty đã đạt hơn 1000 người, với số lượng
lao động như trên công ty cần có sự phân công và quản lý chặt chẽ để ổn định tình hình
hoạt động.
Công ty hiện chưa có một bộ phận nhân sự chuyên phụ trách về quản trị nguồn
nhân sự cho công ty. Do đó công ty nên có chiến lược thành lập phòng nhân sự để hỗ
trợ ban quản lý trong việc tuyển dụng, đào tạo nguồn lao động có trình độ tay nghề
vững chắc phục vụ sản xuất. Bộ phận nhân sự sẽ đảm nhận những nhiệm vụ như sau:
- Lập kế hoạch tuyển dụng hoặc lựa chọn nhân sự đúng yêu cầu sản xuất. Thực hiện
đào tạo kỹ năng làm việc cho người lao động.
- Tìm hiểu nhu cầu công nhân viên, những phản ứng của họ đối với chính sách công
ty, những vấn đề phát sinh trong quá trình quản lý nguồn nhân lực để có biện pháp
xử lý kịp thời. Động viên, khuyến khích về tinh thần, tạo động lực cho công nhân
viên làm việc hết mình vì công ty. Giúp công ty hoạt động hết công suất hiện có để
tăng năng suất lao động.
- Bảo vệ quyền lợi cho người lao động, tạo môi trường an toàn cho họ an tâm làm
việc. Giảm sự cạnh tranh về nguồn lao động giữa các công ty hiện nay.
- Công ty cần thực hiện chính sách tăng lương cho người lao động trong giai đoạn
hiện nay để ổn định tinh thần làm việc, tạo điều kiện vật chất nâng cao đời sống cho
người lao động, hạn chế tình trạng bù lương do công suất hoạt động thấp và tình
trạng công nhân nghỉ việc.
- Tăng cường công tác đào tạo trình độ cho nhân viên về marketing và thiết kế để
phục vụ cho hoạt động tự doanh và quảng bá thương hiệu công ty.
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Nhanh 58
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH may xuất khẩu Việt Hồng
CHƯƠNG 6. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
6.1. Kết luận
Môi trường kinh doanh luôn tạo ra rất nhiều cơ hội phát triển cho những đơn vị sản
xuất kinh doanh nhưng cũng tiềm ẩn không ít những khó khăn và thách thức. Cùng với
triển vọng ngành và đặc biệt đất nước đang trong quá trình hội nhập, các doanh nghiệp
ngành dệt may có nhiều cơ hội hơn trong việc tiếp cận thị trường quốc tế, qua đó có thể
đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng và gia tăng thị phần. Để tồn tại và phát triển bền vững trên
thị trường, doanh nghiệp cần phải tạo vị thế cạnh tranh cho mình. Việc phân tích và
đánh giá lại quá trình hoạt động kinh doanh qua mỗi kỳ kinh doanh là hết sức cần thiết
đối với mỗi đơn vị kinh doanh nhằm xác định cái doanh nghiệp đã thực hiện. Từ đó
doanh nghiệp sẽ phát huy hơn nữa những gì doanh nghiệp đã thực hiện hiệu quả, đồng
thời doanh nghiệp cũng có thể cải thiện những hoạt động chưa tốt để nâng cao hơn nữa
hiệu quả hoạt động cho công ty.
Quá trình phân tích tổng quát về hoạt động của công ty mà cốt lõi là tập trung vào
những con số tài chính trong các báo cáo tài chính của công ty trong 3 năm 2006-2008
đã cho thấy công ty hoạt động có hiệu quả và ngày càng tăng cao. Cụ thể là công ty luôn
tạo ra được lợi nhuận ngày càng tăng cao thể hiện qua những chỉ số về lợi nhuận. Tuy
nhiên hoạt động của công ty còn gặp nhiều khó khăn do một số hạn chế, yếu kém trong
công tác quản lý như về khả năng thanh toán do chính sách kiểm soát nợ của công ty
chưa chặt chẽ và hiệu quả. Bên cạnh đó một số tỷ số hoạt động của công ty vẫn còn
tương đối thấp, khó khăn về quy mô cũng như công tác nghiên cứu phát triển của công
ty vẫn chưa được quan tâm đúng mức. Điều đó đã làm cho công ty chưa thể phát huy
hết khả năng sinh lợi của mình.
Hoạt động kinh doanh xuất khẩu là hoạt động có khả năng thu về lợi nhuận cao. Đây
là xu hướng phát triển kinh tế hiện nay của nước ta và cũng là tất yếu trong quá trình hội
nhập. Công ty hiện đang hoạt động trong lĩnh vực may mặc, mặt hàng xuất khẩu chủ lực
của Việt Nam và có tiềm năng phát triển rất cao, nhưng công ty chưa phát triển được
hoạt động xuất khẩu. Đây là một yếu kém mà công ty cần phải có biện pháp cải thiện
trước mắt để phát triển lâu dài.
Kết hợp những điểm mạnh và điểm yếu của công ty trong quá trình phân tích, đánh
giá cùng với một số cơ hội và thách thức nổi bậc từ môi trường bên ngoài. Ma trận
SWOT đã được xây dựng nhằm đề xuất một số chiến lược cho công ty lựa chọn và thực
hiện nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động trong tương lai. Cùng với những giải
pháp chung cho một vài vấn đề công ty cần quan tâm để tham khảo và hỗ trợ cho quá
trình thực thi chiến lược công ty. Giúp công ty cải thiện tình hình kinh doanh hiện tại,
phát huy hơn nữa trong tương lai nhằm mục tiêu phát triển vững chắc trên thị trường.
6.2. Kiến nghị
6.2.1. Đối với cơ quan nhà nước
Tạo điều kiện thuận lợi cho công ty hoạt động kinh doanh trên địa bàn. Hỗ trợ
về vốn, công nghệ cho công ty tăng cường đầu tư mở rộng quy mô sản xuất, nâng cấp
điều kiện cơ sở hạ tầng, nâng cao hơn nữa thế mạnh ngành dệt may của tỉnh trong khu
vực.
Khuyến khích các dự án đầu tư phát triển hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực
dệt may, hướng dẫn các chủ đầu tư lập và hoàn thiện hồ sơ dự án, tạo nguồn cung ứng
những yếu tố cần thiết cho hoạt động của các đơn vị kinh doanh hàng may mặc. Quy
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Nhanh 59
Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH may xuất khẩu Việt Hồng
SVTH: Nguyễn Thị Thanh Nhanh 60
hoạch phát triển nguồn cung ứng nguyên liệu tạo thế chủ động cho các đơn vị dệt may
trong nước đối với nguồn nguyên liệu đầu vào.
Tổ chức hệ thống thông tin thị trường để giúp các doanh nghiệp nắm bắt nhu cầu
thị trường, thị hiếu của khách hàng trong và ngoài nước. Khuyến khích các doanh
nghiệp đẩy mạnh xuất khẩu hàng dệt may vào thị trường Mỹ và một số thị trường tiềm
năng. Đơn giản hóa thủ tục hành chính, xây dựng mối quan hệ hợp tác quốc tế tốt đẹp
tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị dệt may Việt nam dễ dàng tiếp cận thị trường. Ưu
đãi về thuế suất, hạn ngạch cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực, phát triển
hoạt động xúc tiến thương mại và đào tạo nguồn nhân lực cho ngành dệt may, tạo điều
kiện cho doanh nghiệp tham gia các tổ chức dệt may quốc tế.
6.2.2. Đối với công ty
Xây dựng chính sách giữ vững mối quan hệ với khách hàng truyền thống. Tăng
cường quảng cáo thương hiệu trên các phương tiện truyền thông đại chúng nhằm tìm
kiếm khách hàng mới, mở rộng thị trường của công ty.
Thị trường nội địa là thị trường tiềm năng, dễ thâm nhập và thu về lợi nhuận
cao. Tuy nhiên công ty cũng cần quan tâm nhiều hơn đến thị trường xuất khẩu, đây là
thị trường có mức sinh lợi cao hơn và nhiều tiềm năng phát triển trong tương lai với đối
tượng khách hàng đa dạng và rộng lớn.
Cần đầu tư cho nghiên cứu phát triển để tìm hiểu thị trường, thu thập thông tin
hỗ trợ cho hoạt động mở rộng sản xuất kinh doanh, hướng đến những thị trường hấp dẫn
hơn.
Để lựa chọn chiến lược thực hiện công ty cần có sự phân tích sâu hơn những yếu
tố bên trong và bên ngoài ảnh hưởng đến hoạt động của công ty. Đánh giá mức độ ảnh
hưởng của từng yếu tố để đưa ra chiến lược hợp lý và hiệu quả. Công ty không chỉ dựa
vào những thông tin, số liệu quá khứ mà phải xem xét đến thực tại và có sự so sánh với
đối thủ, với ngành, xem xét những xu hướng dự báo trong tương lai để xác định vị thế
hiện tại của mình.
Có kế hoạch tìm kiếm nguồn nguyên liệu để phục vụ cho phát triển hoạt động tự
doanh. Bồi dưỡng, đào tạo nhân viên về kỹ năng chuyên môn, nghiệp vụ cần thiết để có
đủ khả năng hoạt động, quản lý trong giai đoạn cạnh tranh gay gắt hiện nay nhằm phát
triển bền vững trên thị trường. Trong đó cần phải quan tâm nhiều hơn đến kỹ năng
nghiệp vụ ngoại thương nhằm phục vụ cho mục tiêu hướng đến xuất khẩu của công ty.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Hải Sản. 2001 Quản Trị Tài Chính Doanh Nghiệp. Hà nội: NXB Thống
Kê
2. Lê Phương Dung. 2008. Tài liệu giảng dạy kỹ thuật Nghiệp vụ ngoại thương.
Trường Đại Học An Giang. Khoa Kinh tế - QTKD
3. Trần Ngọc Thơ. Tài chính doanh nghiệp hiện đại. Trường Đại học Kinh Tế TP
HCM. Khoa Tài chính doanh nghiệp.
4. Trần Thủy Tiên. 2004. Phân tích kinh doanh xuất khẩu gạo tại công ty Afiex.
Luận văn tốt nghiệp cử nhân tài chính. Khoa Kinh tế-QTKD. Trường Đại học
An Giang.
5. Công ty TNHH may xuất khẩu Việt Hồng (2006). Báo cáo tổng kết năm 2006.
6. Công ty TNHH may xuất khẩu Việt Hồng (2007). Báo cáo tổng kết năm 2007.
7. Công ty TNHH may xuất khẩu Việt Hồng (2008). Báo cáo tổng kết năm 2008.
8. Lê Thanh Phong. 2006. Phân tích tình hình hoạt động xuất khẩu gạo tại công ty
xuất nhập khẩu An Giang (Angimex) giai đoạn 2003-2005. Luận văn tốt nghiệp
cử nhân kinh doanh nông nghiệp. Khoa Kinh tế-QTKD. Trường Đại học An
Giang.
9. Các website tham khảo trên Internet
- (không ngày tháng). Sản phẩm phân tích tóm tắt Công ty cổ phần dệt may
Thành Công-TC.TEX [trực tuyến]. Phòng phân tích-đầu tư. Đọc từ:
TCM.doc
- Kim Chung, (không ngày tháng). Xây dựng “barem” đánh giá hiệu quả hoạt
động của doanh nghiệp [trực tuyến]. Việt Báo. Đọc từ:
Default.aspx
- Thủ tướng chính phủ. 2006. Quy chế giám sát và đánh giá hiệu quả hoạt động
của doanh nghiệp nhà nước. (30/03/2007). Ban hành kèm theo Quyết định số
224/2006/QĐ-TTg ngày 06 tháng 10 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ.
Phụ lục
BẢNG CÂN ĐỐI KẾ TOÁN
ĐVT: Nghìn đồng
KHOẢN MỤC Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
A. TÀI SẢN NGẮN HẠN 6.091.373 5.927.836 11.199.534
I. Tiền và các khoản hđ tiền 4.368.848 1.700.017 1.272.306
Tiền mặt 4.368.848 10.874 113.457
Tiền gửi ngân hàng 1.689.143 1.158.849
Các khoản tương đương tiền
II. Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn 5.000
1. Đầu tư ngắn hạn 5.000
2. Đầu tư chứng khoán ngắn hạn
III. Các khoản phải thu 1.200.238 3.170.614 8.927.052
1. Phải thu khách hàng 2.076.658 2.342.197 7.452.250
2. Phải thu khác 104.163 1.809.000 2.455.385
3. Dự phòng khoản phải thu khó đòi -980.583 -980.583 -980.583
IV. Hàng tồn kho 408.287 519.097 978.673
1. Hàng tồn kho 449.775 561.141 984.428
2. Dự phòng giảm giá hàng tồn kho -41.488 -42.044 -5.755
V. Tài sản ngắn hạn khác 114.000 533.108 21.503
1. Phí trả trước ngắn hạn 41.250 18.203
2. Thuế GTGT khấu trừ 478.841
3. Tài sản ngắn hạn khác 114.000
4. Tạm ứng 13.017 3.300
B. TÀI SẢN DÀI HẠN 7.651.587 16.481.131 23.655.082
I. Khoản phải thu dài hạn
II. Tài sản cố định 7.651.587 13.521.131 21.330.122
1. TSCĐ hữu hình 6.696.168 12.076.831 20.414.332
Nguyên giá 14.759.304 21.549.848 33.463.033
Giá trị hao mòn luỹ kế -8.063.135 -9.473.017 13.048.702
2. TSCĐ vô hình 879.778 874.450 915.790
Nguyên gía 880.000 880.000 934.740
Giá trị hao mòn luỹ kế -222 -5.550 -18.250
3. Chi phí xây dựng cơ bản 75.641 569.850
III. Các khoản đầu tư tài chính dài hạn 2.960.000 2.324.960
Đầu tư vào công ty liên kết kinh doanh 2.960.000 2.324.960
IV. Chi phí trả trước dài hạn
TỔNG TÀI SẢN 13.742.960 22.408.967 34.854.616
NGUỒN VỐN
A. NỢ PHẢI TRẢ 2.924.300 12.442.328 21.784.487
I. Nợ ngắn hạn 2.924.300 11.628.068 20.970.227
1. Vay ngắn hạn 97.500 5.872.000
2. Phải trả người bán 1.290.804 1.946.643 3.463.232
3. Người mua trả trước 5.000.200 5.000.100
4. Thuế và khoản phải nộp Nhà nước 202.895 273.790 603.430
5. Trả công nhân viên 1.243.947 2.315.801 2.868.524
6. Chi phí phải trả 27.000 21.000 100.286
7. Phải trả, phải nộp khác 62.154 2.070.634 3.062.655
II. Nợ dài hạn 0 814.260 814.260
1. Dự phòng trợ cấp mất việc làm 814.260 814.260
2. Vay dài hạn
B. VỐN CHỦ SỞ HỮU 10.818.660 9.966.630 13.070.140
I. Vốn chủ sở hữu 10.818.265 9.966.235 12.711.726
1. Vốn đầu tư chủ sở hữu 12.896.082 10.776.171 9.996.865
2. Quỹ đầu tư phát triển 365.153
3. Quỹ dự phòng tài chính 182.577
4. Lợi nhuận chưa phân phối -2.077.817 -809.936 2.167.121
5. Chênh lệch tỷ giá
II. Nguồn kinh phí và quỹ khác 395 395 358.414
1. Quỹ khen thưởng và phúc lợi 395 395 358.414
TỔNG NGUỒN VỐN 13.742.960 22.408.967 34.854.616
BẢNG BÁO CÁO KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
ĐVT: Nghìn đồng
CHỈ TIÊU Năm 2006 Năm 2007 Năm 2008
Doanh thu 14.141.224 20.287.288 32.109.105
Giá vốn hàng bán 10.774.105 13.532.591 21.137.156
Lãi gộp 3.367.119 6.754.697 10.971.949
Doanh thu HĐTC 27.958 398.091 7.011.590
Chi phí tài chính 99.439 26.478 646.889
Lãi vay 95.872 972 183.058
Chi phí bán hàng 275.163 207.784 892.270
Chi phí QLDN 3.267.391 5.380.617 5.660.168
Lợi nhuận từ HĐKD -124.301 2.278.749 4.476.781
Thu nhập khác 526.248 89.723 131.336
Chi phí khác 90.043 431.801 18.158
Lợi nhuận khác 436.205 -342.078 113.178
Lợi nhuận trước thuế 189.299 1.267.880 4.589.956
Thuế TNDN 0 0 128.224
Lợi nhuận sau thuế 189.299 1.267.880 4.461.732
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- XT1089.pdf