Đề tài Phân tích hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Nhà Việt

Hội đồng quản trị: là cơ quan quản lý Công ty do Đại hội đồng Cổ đông bầu ra và là cơ quan đại diện thường trực của Đại hội đồng Cổ đông, thay mặt cho Đại hội đồng quản trị Công ty giữa 02 kỳ đại hội. Hội đồng Quản trị có toàn quyền nhân danh Công ty để quyết định mọi vấn đề liên quan đến mục đích quyền lợi của Công ty, từ những vấn đề thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng Cổ đông. Hội đồng quản trị Công ty từ 03 đến 06 thành viên, nhiệm kỳ 05 năm. Số thành viên Hội đồng quản trị mỗi nhiệm kỳ do Đại hội đồng Cổ đông quyết định. Thành viên Hội đồng quản trị do Đại hội đồng Cổ đông bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng quản trị được quy định trong điều lệ Công ty.

doc63 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 935 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Nhà Việt, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
. Phương pháp loại trừ Trong phân tích tài chính, phân tích hiệu quả kinh doanh, phương pháp loại trừ thường được sử dụng kết hợp với phương pháp so sánh; cách kết hợp này được sử dụng phổ biến nhằm để nghiên cứu sự biến động của các chỉ tiêu tài chính giữa hai hay nhiều thời điểm. Sự biến động của một chỉ tiêu kinh tế thường chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố; phương pháp loại trừ được sử dụng để loại bỏ các yếu tố ít có tầm ảnh hưởng quan trọng hoặc không có ảnh hưởng trong quá trình phân tích sự biến động của các chỉ tiêu kinh tế nhằm giảm bớt sự cồng kềnh trong công tác tính toán mà vẫn đảm bảo cho kết quả đáng tin cậy. 2.4. Nội dung phân tích hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Nhà Việt 2.4.1. Phân tích hiệu quả kinh doanh dưới góc độ tài sản. 2.4.1.1. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản chung của toàn Công ty. Tài sản của doanh nghiệp bao gồm: tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn; khi phân tích hiệu quả sử dụng tài sản chung người ta thường sử dụng các chỉ tiêu sau: § Chỉ tiêu hệ số lợi nhuận sau thuế so với tài sản (ROA): Hệ số lợi nhuận sau thuế so với tài sản (ROA) = Lợi nhuận sau thuế Tài sản bình quân Chỉ tiêu này cho biết sau một năm hoạt động, Công ty Cổ phần Nhà Việt đầu tư 1đồng vào tài sản thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này thể hiện sức sản xuất của tài sản. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ các tài sản vận động nhiều, đó là nhân tố làm tăng lợi nhuận sau thuế. § Chỉ tiêu hệ số doanh thu thuần so với tài sản (SOA): Hệ số doanh thu thuần so với tài sản (SOA) = Doanh thu thuần Tài sản bình quân Chỉ tiêu này cho biết sau một năm hoạt động, Công ty Cổ phần Nhà Việt đầu tư 1đồng vào tài sản thì thu được bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này thể hiện sức sản xuất của tài sản. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ các tài sản vận động nhiều, đó là nhân tố làm tăng doanh thu nói chung và tăng doanh thu thuần nói riêng. Trong đó: Tài sản bình quân = Tài sản năm trước + Tài sản năm nay 2 Bảng số 3: Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản chung của toàn Công ty. (Đơn vị tính: 1000 đồng) STT Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 2006 Năm 2007 1) Lợi nhuận sau thuế (Mã số 70) 1000đ 717.674 1.021.172 2) Doanh thu thuần (Mã số 10) 1000đ 9.498.748 13.726.380 3) Tài sản bình quân {=(TS năm trước+TS năm nay)/2} 1000đ = (2.042.230 + 4.239.898) /2 = 3.141.064 = (4.239.898 + 4.678.457) /2 = 4.459.177 4) Hệ số lợi nhuận sau thuế so với tài sản bình quân (ROA) (=chỉ tiêu 1/3) - 0,228 0,229 5) Hệ số doanh thu thuần so với tài sản bình quân (SOA) (=chỉ tiêu 2/3) - 3,024 3,078 Qua bảng phân tích trên thấy được năm 2007, Công ty Cổ phần Nhà Việt đầu tư 1đồng vào tài sản thì thu được 0,229 đồng lợi nhuận sau thuế, tăng 0,44% so với năm 2006, năm 2006 Công ty đầu tư 1đồng vào tài sản thì thu được 0,228 đồng lợi nhuận sau thuế. Đồng thời, năm 2007 Công ty Cổ phần Nhà Việt đầu tư 1đồng vào tài sản thì thu được 3,078 đồng doanh thu thuần, tăng 1,79% so với năm 2006, năm 2006 Công ty đầu tư 1đồng vào tài sản thì thu được 3,024 đồng doanh thu thuần. Nhìn chung sức sản xuất của tài sản trong năm 2007 tăng nhẹ so với năm 2006. Năm 2007, tổng giá trị tài sản của Công ty Cổ phần Nhà Việt đã tăng thêm 438,5 triệu đồng, tương ứng tăng 10,34% nhưng hiệu quả đem lại là không cao như kỳ vọng. Điều này chứng tỏ trong năm 2007 các tài sản vận động không nhiều, chỉ có sự gia tăng về lượng chứ chưa có sự tăng lên về chất, Công ty cần xem xét lại việc đầu tư và sử dụng tài sản sao cho hợp lý, bởi sử dụng tài sản hiệu quả chính là một trong những nhân tố làm tăng doanh thu thuần và lợi nhuận sau thuế. 2.4.1.2. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn: Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp bao gồm: vốn bằng tiền, hàng tồn kho, các khoản phải thu, thời gian chu chuyển vốn của các loại tài sản này là ngắn (dưới 12 tháng). Khi phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn người ta sử dụng các chỉ tiêu sau: § Chỉ tiêu hệ số lợi nhuận sau thuế so với tài sản ngắn hạn: Hệ số lợi nhuận sau thuế so với tài sản ngắn hạn (ROSA) = Lợi nhuận sau thuế Tài sản ngắn hạn bình quân Chỉ tiêu này cho biết sau một kỳ hoạt động, Công ty Cổ phần Nhà Việt đầu tư 1đồng tài sản ngắn hạn thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng các tài sản ngắn hạn là tốt, đó là nhân tố hấp dẫn các nhà đầu tư. § Chỉ tiêu hệ số doanh thu thuần so với tài sản ngắn hạn: Hệ số doanh thu thuần so với tài sản ngắn hạn (SOSA) = Doanh thu thuần Tài sản ngắn hạn bình quân Chỉ tiêu này cho biết sau một kỳ hoạt động, Công ty Cổ phần Nhà Việt đầu tư 1đồng tài sản ngắn hạn thì thu được bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này thể hiện sức sản xuất của tài sản ngắn hạn, chỉ tiêu này càng cao đó là nhân tố để tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Là một doanh nghiệp hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực quảng cáo và nội thất, Công ty Cổ phần Nhà Việt đã và đang xúc tiến các hợp đồng lớn như: Hợp đồng cho thuê vị trí, sản xuất, thi công, treo lắp hệ thống biển hộp quảng cáo sản phẩm ôtô Ford tại Tràng Tiền Plaza; Hợp đồng thiết kế, sản xuất, thi công lắp đặt trạm dịch vụ đại lý cho hãng xe máy Yamaha trên toàn quốc. Để đáp ứng được yêu cầu thực hiện các hợp đồng lớn như vậy một cách thông suốt, bắt buộc Công ty Cổ phần Nhà Việt phải dự trữ số nguyên vật liệu tương đối lớn theo kiểu gối đầu hàng. Nguyên nhân là do hầu hết nguyên vật liệu đã được khách hàng lựa chọn để xúc tiến thực hiện các loại hợp đồng này đều là nguyên vật liệu đặc thù phải mất thời gian đặt hàng rất lâu, riêng đối với các sản phẩm đồ gỗ đòi hỏi phải có thời gian để xử lý mối mọt, co ngót. Cùng một thời điểm, Công ty Cổ phần Nhà Việt có thể tiến hành thi công nhiều hợp đồng sản xuất khác nhau ở các địa phương khác nhau trên toàn quốc. Nguyên vật liệu liên tục được đưa vào sản xuất sản phẩm. Bởi vậy tỷ trọng hàng tồn kho và sản phẩm dở dang của Công ty Cổ phần Nhà Việt thường chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng số tài sản ngắn hạn của Công ty. Khi phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn, các nhà phân tích của Công ty Cổ phần Nhà Việt còn sử dụng các chỉ tiêu sau: § Chỉ tiêu số vòng quay của sản phẩm dở dang: Số vòng quay của sản phẩm dở dang = Tổng giá thành sản xuất sản phẩm hoàn thành Chi phí sản phẩm dở dang bình quân Chỉ tiêu này cho biết sau một năm hoạt động sản phẩm dở dang của Công ty Cổ phần Nhà Việt quay được bao nhiêu vòng. Chỉ tiêu này càng cao, chứng tỏ mặt sản xuất của Công ty gia tăng về mặt số lượng, đó là nhân tố nâng cao doanh thu của Công ty. § Chỉ tiêu thời gian bình quân một vòng quay của sản phẩm dở dang: Thời gian bình quân 1 vòng quay của sản phẩm dở dang = Thời gian kỳ phân tích Số vòng quay của sản phẩm dở dang Chỉ tiêu này cho biết mỗi vòng quay của sản phẩm dở dang hết bao nhiêu ngày, chỉ tiêu này càng thấp càng tốt. Bảng số 4: Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn. (Đơn vị tính: 1000 đồng) STT Chỉ tiêu ĐVT Năm 2006 Năm 2007 1) Lợi nhuận sau thuế (Mã số 70) 1000đ 717.674 1.021.172 2) Doanh thu thuần (Mã số 10) 1000đ 9.498.748 13.726.380 3) Tài sản ngắn hạn bình quân {=(TSNH năm trước+TSNH năm nay)/2} 1000đ = (1.324.614+ 3.294.170)/2 = 2.309.392 = (3.294.170 + 3.340.782) /2 = 3.317.476 4) Hệ số lợi nhuận sau thuế so với tài sản ngắn hạn bình quân (ROSA) (=chỉ tiêu 1/3) - 0.3107 0,3078 5) Hệ số doanh thu thuần so với tài sản ngắn hạn bình quân (SOSA) (=chỉ tiêu 2/3) - 4.1131 4,1376 6) Tổng giá thành sản xuất sản phẩm hoàn thành 1000đ 7.561.854 11.229.144 7) Chi phí sản phẩm dở dang bình quân 1000đ 758.316 595.435 8) Số vòng quay của sản phẩm dở dang (=chỉ tiêu 6/7) Vòng 9,972 ~ 10 18,85 ~ 19 9) Thời gian kỳ phân tích Ngày 360 360 10) Thời gian bình quân 1vòng quay của sản phẩm dở dang (=chỉ tiêu 9/8) Ngày/ vòng 36 19 Qua bảng phân tích trên thấy được năm 2007, Công ty Cổ phần Nhà Việt đầu tư 1đồng vào tài sản ngắn hạn thì thu được 0,3078 đồng lợi nhuận sau thuế, giảm 0,93% so với năm 2006, năm 2006 Công ty đầu tư 1đồng vào tài sản ngắn hạn thì thu được 0,3107 đồng lợi nhuận sau thuế. Bên cạnh đó, năm 2007 Công ty Cổ phần Nhà Việt đầu tư 1đồng vào tài sản ngắn hạn thì thu được 4,1376 đồng doanh thu thuần, tăng 0,6% so với năm 2006, năm 2006 Công ty đầu tư 1đồng vào tài sản ngắn hạn thì thu được 4,1131 đồng doanh thu thuần. Như vậy, việc đầu tư vào tài sản ngắn hạn hầu như không mang lại hiệu quả, hệ số lợi nhuận sau thuế so với tài sản ngắn hạn giảm. Công ty cần kiểm soát lại việc sử dụng tài sản ngắn hạn và các khoản chi phí, đồng thời kiểm soát chặt chẽ các khoản phải thu và lượng hàng tồn kho vì đây là các khoản mà doanh nghiệp đang bị chiếm dụng vốn hoặc bị đọng vốn. Bộ phận tài chính kế toán cần đốc thúc việc thu hồi công nợ để đảm bảo tình hình tài chính và tình hình thanh toán cũng như có sẵn tiền mặt để tiếp tục đầu tư cho sản xuất kinh doanh. Cũng qua bảng trên, các số liệu về số vòng quay của sản phẩm dở dang đã chứng tỏ mặt sản xuất của Công ty đã gia tăng về mặt số lượng, cứ duy trì và phát huy điều này sẽ góp phần nâng cao doanh thu của Công ty. Nếu so sánh với các doanh nghiệp cùng ngành thì thời gian bình quân một vòng quay của sản phẩm dở dang của Công ty Cổ phần Nhà Việt là tạm ổn, Công ty cần khai thác tốt hơn các nguồn nguyên vật liệu để giảm thiểu khoảng thời gian chờ hàng và đẩy nhanh việc cung ứng vật tư cho quá trình sản xuất. Nhìn chung hiệu quả sử dụng của các tài sản ngắn hạn trong năm 2007 là vấn đề mà ban quản trị của Công ty Cổ phần Nhà Việt cần phải xem xét lại. Năm 2007 tài sản ngắn hạn tăng chủ yếu là do doanh nghiệp đã bị khách hàng chiếm dụng vốn quá nhiều, khắc phục được điều này sẽ góp phần gia tăng hiệu quả sử dụng tài sản đồng thời thúc đẩy việc gia tăng lợi nhuận của Công ty và hấp dẫn các nhà đầu tư. 2.4.1.3. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn: Tài sản dài hạn của doanh nghiệp bao gồm: tài sản cố định, bất động sản đầu tư, các khoản đầu tư dài hạn. Các loại tài sản này có thời gian chu chuyển vốn dài (trên 12 tháng). Khi phân tích hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn, người ta sử dụng các chỉ tiêu sau: § Chỉ tiêu hệ số lợi nhuận sau thuế so với tài sản dài hạn: Hệ số lợi nhuận sau thuế so với tài sản dài hạn = Lợi nhuận sau thuế Tài sản dài hạn bình quân Chỉ tiêu này cho biết sau một kỳ hoạt động, Công ty Cổ phần Nhà Việt đầu tư 1đồng tài sản dài hạn thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng các tài sản dài hạn là tốt, đó là nhân tố hấp dẫn các nhà đầu tư. § Chỉ tiêu hệ số doanh thu thuần so với tài sản dài hạn: Hệ số doanh thu thuần so với tài sản dài hạn = Doanh thu thuần Tài sản dài hạn bình quân Chỉ tiêu này cho biết sau một kỳ hoạt động, Công ty Cổ phần Nhà Việt đầu tư 1đồng tài sản dài hạn thì thu được bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này thể hiện sức sản xuất của tài sản dài hạn, chỉ tiêu này càng cao đó là nhân tố để tăng lợi nhuận của doanh nghiệp. Là một Công ty hoạt động trong lĩnh vực quảng cáo, sản xuất nội thất, Công ty Cổ phần Nhà Việt đã và đang đầu tư trang thiết bị máy móc để nâng cao hiệu quả sản xuất của mình và cải tạo chất lượng sản phẩm nhằm gia tăng sức cạnh tranh đối với sản phẩm của các đối thủ cùng ngành. § Chỉ tiêu hệ số lợi nhuận sau thuế so với TSCĐ: Hệ số lợi nhuận sau thuế so với tài sản cố định = Lợi nhuận sau thuế Giá trị tài sản cố định bình quân Chỉ tiêu này cho biết sau một kỳ hoạt động, doanh nghiệp đầu tư 1đồng giá trị tài sản cố định thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng cao càng tốt, chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản cố định đã được nâng cao. § Chỉ tiêu hệ số doanh thu thuần so với TSCĐ: Hệ số doanh thu thuần so với tài sản cố định = Doanh thu thuần Giá trị tài sản cố định bình quân Chỉ tiêu này cho biết sau một kỳ hoạt động, doanh nghiệp đầu tư 1đồng giá trị tài sản cố định thì thu được bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này cho biết sức sản xuất của tài sản cố định, chỉ tiêu này cao đó là nhân tố làm tăng lợi nhuận sau thuế. Bảng số 5: Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn. (Đơn vị tính: 1000 đồng) STT Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 2006 Năm 2007 1) Lợi nhuận sau thuế (Mã số 70) 1000đ 717.674 1.021.172 2) Doanh thu thuần (Mã số 10) 1000đ 9.498.748 13.726.380 3) Tài sản dài hạn bình quân {=(TSDH năm trước+TSDH năm nay)/2} 1000đ = (717.615 + 945.728)/2 = 831.671 = (945.728 + 1.337.674) /2 = 1.141.701 4) Hệ số lợi nhuận sau thuế so với tài sản dài hạn bình quân (=chỉ tiêu 1/3) - 0,8629 0,8944 5) Hệ số doanh thu thuần so với tài sản dài hạn bình quân (=chỉ tiêu 2/3) - 11,421 12,023 6) Giá trị tài sản cố định bình quân {=(TSCĐ năm trước+TSCĐ năm nay)/2} 1000đ = (643.694+ 807.114) /2 = 725.404 = (807.114 + 1.052.709) /2 = 929.911 7) Hệ số lợi nhuận sau thuế so với tài sản cố định (=chỉ tiêu 1/6) - 0,9893 1,098 8) Hệ số doanh thu thuần so với tài sản cố định (=chỉ tiêu 2/7) - 13,094 14,76 Qua bảng phân tích trên thấy được năm 2007, Công ty Cổ phần Nhà Việt đầu tư 1đồng vào tài sản dài hạn thì thu được 0,8944 đồng lợi nhuận sau thuế, tăng 3,65% so với năm 2006, năm 2006 Công ty đầu tư 1đồng vào tài sản dài hạn chỉ thu được 0,8629 đồng lợi nhuận sau thuế. Đồng thời, năm 2007 Công ty Cổ phần Nhà Việt đầu tư 1đồng vào tài sản thì thu được 12,023 đồng doanh thu thuần, tăng 5,27% so với năm 2006, năm 2006 Công ty đầu tư 1đồng vào tài sản dài hạn chỉ thu được 11,421 đồng doanh thu thuần. Nhìn chung, các hệ số liên quan đến hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn nói chung và tài sản cố định nói riêng trong năm 2007 đều tăng nhẹ so với năm 2006, đây là một dấu hiệu tốt. Tuy là một công ty hoạt động trong lĩnh vực sản xuất nhưng xét về mặt quy mô thì tổng giá trị tài sản dài hạn của Công ty Cổ phần Nhà Việt chiếm tỷ trọng không cao trong tổng tài sản của toàn Công ty. Các con số tính toán đã nói lên sức sản xuất và hiệu quả sử dụng của tài sản dài hạn trong năm 2007 đã tăng so với năm 2006; điều này chứng tỏ việc sử dụng tài sản dài hạn trong mục tiêu gia tăng lợi nhuận của Công ty và hấp dẫn các nhà đầu tư đang tiến triển tốt. Trong tương lai, Công ty cần đầu tư thêm tài sản dài hạn, đặc biệt là tài sản cố định phục vụ trong hoạt động sản xuất như: đầu máy nén khí, máy cắt, khoan, mài, phun sơn, ôtô vận tải nhằm rút ngắn thời gian sản xuất và nâng cao chất lượng sản phẩm cũng như đáp ứng kịp thời những nhu cầu của các khách hàng khó tính. 2.4.2. Phân tích hiệu quả kinh doanh dưới góc độ nguồn vốn. 2.4.2.1. Phân tích hiệu quả sử dụng nguồn vốn chủ sở hữu. Nguồn vốn chủ sở hữu đó là nguồn vốn cơ bản của các doanh nghiệp, thường quyết định đến tính tự chủ trong hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Do vậy để đảm bảo hiệu quả kinh doanh, các doanh nghiệp cần xây dựng một cơ cấu vốn chủ sở hữu phù hợp sao cho phù hợp với ngành nghề kinh doanh, điều kiện huy động vốn của doanh nghiệp mình. Khi phân tích hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu người ta thường sử dụng các chỉ tiêu sau: § Chỉ tiêu hệ số lợi nhuận sau thuế so với vốn chủ sở hữu (ROE): Hệ số lợi nhuận sau thuế so với vốn chủ sở hữu (ROE) = Lợi nhuận sau thuế Vốn chủ sở hữu bình quân Chỉ tiêu này cho biết sau 1 kỳ hoạt động, doanh nghiệp bỏ ra 1 đồng vốn chủ sở hữu thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng cao càng tốt. Chỉ tiêu ROE đo lường tính hiệu quả của đồng vốn của các chủ sở hữu doanh nghiệp mang đi đầu tư. Bảng số 6: Phân tích hiệu quả sử dụng nguồn vốn chủ sở hữu. (Đơn vị tính: 1000 đồng) STT Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 2006 Năm 2007 1) Lợi nhuận sau thuế (Mã số 70) 1000đ 717.674 1.021.172 2) Vốn chủ sở hữu bình quân {=(Vốn CSH năm trước+Vốn CSH năm nay)/2} 1000đ = (1.454.924+ 2.172.598) /2 = 1.813.761 = (2.172.598 + 3.193.771) /2 =2.683.184 3) Hệ số lợi nhuận sau thuế so vốn chủ sở hữu bình quân (ROE) (=chỉ tiêu 1/2) - 0,3956 0,3806 Qua bảng phân tích trên thấy được năm 2007, các cổ đông của Công ty Cổ phần Nhà Việt đem đầu tư 1đồng vốn chủ sở hữu sẽ mang lại 0,3806 đồng lợi nhuận sau thuế, giảm 3,79% so với năm 2006, năm 2006 các cổ đông của Công ty Cổ phần Nhà Việt đem đầu tư 1đồng vốn chủ sở hữu sẽ mang lại 0,3956 đồng lợi nhuận sau thuế. Tổng lợi nhuận sau thuế của Công ty Cổ phần Nhà Việt trong năm 2007 đã tăng 42% so với năm 2006, tuy nhiên hệ số ROE lại giảm tuy không nhiều nhưng cũng là dấu hiệu đáng lo ngại. Năm 2007 là một năm mà thị trường có khá nhiều biến động nhưng cũng không thể căn vào đó để lý giải cho việc hệ số ROE giảm. Các cấp quản trị của Công ty cần có đường lối điều chỉnh đúng đắn để đối phó lại những biến động của thị trường và đổi mới phương thức kinh doanh sao cho đồng vốn mà các cổ đông đầu tư vào Công ty Cổ phần Nhà Việt trong năm 2008 sẽ được sử dụng hiệu quả hơn, góp phần gia tăng lợi nhuận của Công ty và tăng cường niềm tin và sự ủng hộ của các cổ đông trong thời điểm hiện tại và tương lai. 2.4.2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn vay. Các doanh nghiệp để đáp ứng nguồn vốn cho hoạt động kinh doanh thường có hoạt động vay ngắn hạn, vay dài hạn. Song doanh nghiệp cũng phải đánh giá hiệu quả sử dụng tiền vay để đưa ra quyết định phù hợp. Khi phân tích hiệu quả sử dụng vốn vay người ta sử dụng các chỉ tiêu: § Chỉ tiêu hệ số chi trả lãi vay: Hệ số chi trả lãi vay = Lợi nhuận trước thuế + Chi phí lãi vay Chi phí lãi vay Chỉ tiêu này cho biết khả năng thanh toán chi phí lãi vay của doanh nghiệp, chỉ tiêu này càng cao, chứng tỏ khả năng thanh toán tốt, đó là nhân tố hấp dẫn doanh nghiệp vay tiền để đầu tư. § Chỉ tiêu hệ số lợi nhuận sau thuế so với vốn gốc vay: Hệ số lợi nhuận sau thuế so với vốn gốc vay = Lợi nhuận sau thuế Vốn gốc vay bình quân Chỉ tiêu này cho biết sau một kỳ hoạt động, doanh nghiệp sử dụng 1đồng vốn vay thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng cao càng tốt. § Chỉ tiêu hệ số thanh toán vốn gốc vay: Hệ số thanh toán vốn gốc vay = Vốn khấu hao thu hồi + Lợi nhuận sau thuế Vốn gốc vay Chỉ tiêu này được tính cho một năm hoạt động, chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ khả năng thanh toán vốn gốc vay là tốt. Bảng số 7: Phân tích hiệu quả sử dụng nguồn vốn vay. (Đơn vị tính: 1000 đồng) STT Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 2006 Năm 2007 1) Lợi nhuận sau thuế (Mã số 70) 1000đ 717.674 1.021.172 2) Chi phí lãi vay (Mã số 22) 1000đ 57.695 78.176 3) Vốn gốc vay (Mã số 311+320) 1000đ 577.000 558.734 4) Vốn gốc vay bình quân {=(Vốn gốc vay năm trước+Vốn gốc vay năm nay)/2} 1000đ 510.100 567.867 5) Vốn khấu hao thu hồi 1000đ 161.839 265.725 6) Hệ số chi trả lãi vay {=chỉ tiêu (1+2)/(2)} - 13,439 14,062 7) Hệ số lợi nhuận sau thuế so với vốn gốc vay bình quân (=chỉ tiêu 1/4) - 1,4069 1,798 8) Hệ số thanh toán vốn gốc vay {=chỉ tiêu (5+1)/(3)} - 1,5243 2,303 Qua bảng phân tích trên thấy được khả năng thanh toán chi phí lãi vay và vốn gốc vay của Công ty là tốt, hệ số chi trả lãi vay năm 2007 cao hơn năm 2006 là 4,6%, sở dĩ có điều này là do trong năm 2007 phát sinh nhiều khoản vay nhỏ, ngắn hạn, khả năng quay vòng vốn vay khá tốt nên vẫn đảm bảo hệ số thanh toán vốn gốc vay năm 2007 cao hơn năm 2006 là 1,5 lần. Bên cạnh đó việc sử dụng vốn vay của Công ty cũng phát triển theo chiều hướng tốt. Năm 2007, Công ty Cổ phần Nhà Việt sử dụng 1đồng vốn vay thì thu được 1,798 đồng lợi nhuận sau thuế, cao hơn 27,8% so với năm 2006; năm 2006 Công ty sử dụng 1đồng vốn vay chỉ thu được 1,5243 đồng lợi nhuận sau thuế. Đây chính là những nhân tố hấp dẫn Công ty vay tiền để đầu tư. 2.4.3. Phân tích hiệu quả kinh doanh dưới góc độ chi phí. Các chỉ tiêu phản ánh tỷ suất sử dụng chi phí: § Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận sau thuế so với chi phí: Tỷ suất lợi nhuận sau thuế so với chi phí = Lợi nhuận sau thuế x 100 Tổng chi phí Chỉ tiêu này cho biết sau 1 kỳ hoạt động doanh nghiệp bỏ ra 100đồng chi phí thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế. Chỉ tiêu này càng cao càng tốt. Các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng chi phí thường phụ thuộc vào đặc điểm của ngành nghề kinh doanh. § Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận sau thuế so với giá vốn hàng bán: Tỷ suất lợi nhuận sau thuế so với giá vốn hàng bán = Lợi nhuận sau thuế x 100 Giá vốn hàng bán § Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận sau thuế so với chi phí quản lý kinh doanh: Tỷ suất lợi nhuận sau thuế so với chi phí quản lý kinh doanh = Lợi nhuận sau thuế x 100 Chi phí quản lý doanh nghiệp § Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận sau thuế so với chi phí hoạt động tài chính: Tỷ suất lợi nhuận sau thuế so với chi phí hoạt động tài chính = Lợi nhuận sau thuế x 100 Chi phí hoạt động tài chính § Chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận sau thuế so với chi phí hoạt động khác: Tỷ suất lợi nhuận sau thuế so với chi phí hoạt động khác = Lợi nhuận sau thuế x 100 Chi phí hoạt động khác § Chỉ tiêu tỷ suất doanh thu thuần so với chi phí: Tỷ suất doanh thu thuần so với chi phí = Doanh thu thuần x 100 Tổng chi phí § Chỉ tiêu tỷ suất doanh thu thuần so với giá vốn hàng bán: Tỷ suất doanh thu thuần so với giá vốn hàng bán = Doanh thu thuần x 100 Giá vốn hàng bán § Chỉ tiêu tỷ suất doanh thu thuần so với chi phí quản lý kinh doanh: Tỷ suất doanh thu thuần so với chi phí quản lý kinh doanh = Doanh thu thuần x 100 Chi phí quản lý doanh nghiệp § Chỉ tiêu tỷ suất doanh thu thuần so với chi phí hoạt động tài chính: Tỷ suất doanh thu thuần so với chi phí hoạt động tài chính = Doanh thu thuần x 100 Chi phí hoạt động tài chính § Chỉ tiêu tỷ suất doanh thu thuần so với chi phí hoạt động khác: Tỷ suất doanh thu thuần so với chi phí hoạt động khác = Doanh thu thuần x 100 Chi phí hoạt động khác Bảng số 8: Phân tích hiệu quả sử dụng chi phí. (Đơn vị tính: 1000 đồng) STT Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 2006 Năm 2007 1) Lợi nhuận sau thuế (Mã số 70) 1000đ 717.674 1.021.172 2) Doanh thu thuần (Mã số 10) 1000đ 9.498.748 13.726.380 3) Tổng chi phí (Mã số 11+22+24+32) 1000đ 8.509.078 12.326.785 4) Giá vốn hàng bán (Mã số 11) 1000đ 7.561.854 11.229.145 5) Chi phí quản lý kinh doanh (Mã số 24) 1000đ 871.804 993.168 6) Chi phí hoạt động tài chính (Mã số 22) 1000đ 57.695 78.176 7) Chi phí hoạt động khác (Mã số 32) 1000đ 17.725 26.296 8) Tỷ suất lợi nhuận sau thuế so với chi phí (=chỉ tiêu 1/3) % 8,44 8,28 9) Tỷ suất lợi nhuận sau thuế so với giá vốn hàng bán (=chỉ tiêu 1/4) % 9,49 9,09 10) Tỷ suất lợi nhuận sau thuế so với chi phí quản lý kinh doanh (=chỉ tiêu 1/5) % 82,32 102,82 11) Tỷ suất lợi nhuận sau thuế so với chi phí hoạt động tài chính (=chỉ tiêu 1/6) % 1.243,91 1.306,25 12) Tỷ suất lợi nhuận sau thuế so với chi phí hoạt động khác (=chỉ tiêu 1/7) % 4.048,92 3.883,37 13) Tỷ suất doanh thu thuần so với chi phí (=chỉ tiêu 2/3) % 111,63 111,35 14) Tỷ suất doanh thu thuần so với giá vốn hàng bán (=chỉ tiêu 2/4) % 125,614 122,24 15) Tỷ suất doanh thu thuần so với chi phí quản lý kinh doanh (=chỉ tiêu 2/5) % 1.089,55 1.382,08 16) Tỷ suất doanh thu thuần so với chi phí hoạt động tài chính (=chỉ tiêu 2/6) % 16.463,58 17.558,30 17) Tỷ suất doanh thu thuần so với chi phí hoạt động khác (=chỉ tiêu 2/7) % 53.589,22 52.199,50 Qua bảng phân tích trên nhận thấy, Công ty Cổ phần Nhà Việt cần lưu ý quản lý đến việc quản lý chi phí, đặc biệt là quản lý giá vốn hàng bán. + Năm 2007, Công ty bỏ ra 100 đồng chi phí giá vốn hàng bán thì thu được 9,09 đồng lợi nhuận sau thuế, giảm 4,2% so với năm 2006, năm 2006 Công ty bỏ ra 100 đồng chi phí giá vốn hàng bán thì thu được 9,49 đồng lợi nhuận sau thuế. Việc quản lý lỏng lẻo ở khâu sản xuất, sử dụng nhân công, nguyên vật liệu chưa hợp lý, chưa tiết kiệm hoặc chưa xây dựng được định mức tiêu hao nguyên vật liệu là những yếu tố cần phải xem xét ngay. Việc sa xút trong hiệu quả sử dụng chi phí giá vốn hàng bán đã kéo theo sự sa xút trong hiệu quả sử dụng tổng chi phí của toàn công ty. Bộ phận thiết kế, bộ phận sản xuất và bộ phận tài chính kế toán của Công ty cần họp bàn để trình Ban Giám đốc và Hội đồng quản trị công ty về vấn đề này. + Trong năm 2007, tỷ suất lợi nhuận sau thuế so với chi phí hoạt động khác cũng như tỷ suất doanh thu thuần so với chi phí hoạt động khác đều giảm so với các tỷ suất tương ứng của năm 2006. Nguyên nhân lý giải cho việc sử dụng chi phí khác trong năm 2007 lại kém hiệu quả hơn so với năm 2006 là do trong năm 2007 Công ty có thanh lý một số máy móc thiết bị chưa hết thời gian khấu hao để nhập thêm những máy móc thiết bị khác phù hợp hơn với nhu cầu sản xuất. Hầu hết số tiền thu về từ việc thanh lý này đều nhỏ hơn giá trị còn lại của tài sản đem thanh lý, điều này dẫn đến Công ty bị lỗ sau thanh lý. + Nếu xét đến các tỷ suất phản ánh tình hình sử dụng chi phí quản lý kinh doanh, chi phí hoạt động tài chính thì có thể nói Công ty đã quản lý tương đối tốt các khoản mục chi phí này, đặc biệt là đối với chi phí quản lý kinh doanh. Năm 2007, Công ty bỏ ra 100 đồng chi phí quản lý kinh doanh thì thu được 102,82 đồng lợi nhuận sau thuế, tăng 24,9% so với năm 2006, năm 2006 Công ty bỏ ra 100 đồng chi phí quản lý kinh doanh thì thu được 82,32 đồng lợi nhuận sau thuế. Đây có thể coi là một thành tích của Công ty Cổ phần Nhà Việt trong việc quản lý chi phí quản lý kinh doanh. Công ty cần tiếp tục phát huy điều này trong thời gian tới. Như vậy, để thực hiện mục tiêu chung về chiến lược phát triển và ổn định, Công ty Cổ phần Nhà Việt cần đẩy mạnh các hoạt động kinh doanh của mình sao cho có hiệu quả song song với việc quản lý tốt các khoản mục chi phí góp phần nâng cao lợi nhuận của toàn Công ty. CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NHÀ VIỆT 3.1. Đánh giá thực trạng về phân tích hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Nhà Việt. Những năm gần đây, cùng với tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế đất nước và sự đổi mới trong nhu cầu của người tiêu dùng, hàng loạt các công ty hoạt động trong lĩnh vực thiết kế, sản xuất nội thất, xây dựng, quảng cáo được thành lập ra với mục tiêu đáp ứng ngày càng tốt hơn những thay đổi đó. Công ty Cổ phần Nhà Việt là một trong những công ty đang dần khẳng định được vị trí của mình trong những lĩnh vực: thiết kế, quảng cáo, xây dựng và sản xuất nội thất. Để đứng vững trên thị trường, chiếm được sự ưu ái của người tiêu dùng và không ngừng nâng cao mức lợi nhuận trong điều kiện ngày càng có nhiều đối thủ cạnh trang đòi hỏi tất cả các mảng hoạt động kinh doanh của Công ty phải đạt được hiệu quả cao nhất có thể; bất kỳ một dấu hiệu nào bất ổn đều phải được khắc phục và cải thiện nhanh chóng. Để làm được điều đó Công ty Cổ phần Nhà Việt không được tự thỏa mãn với những gì mình đang có mà mỗi bộ phận, mỗi cá nhân trong Công ty phải thường xuyên xem xét, đánh giá mặt mạnh, mặt yếu của mình để từ đó tìm ra các biện pháp nhằm phát huy tối đa ưu điểm của Công ty đồng thời hạn chế được những mặt hạn chế, góp phần tăng cường hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Là bộ phận được giao nhiệm vụ xử lý, phản ánh thông tin về vốn, nguồn vốn, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh cùng với quá trình phát triển của Công ty, công tác phân tích hiệu quả kinh doanh cũng đòi hỏi không ngừng được hoàn thiện. Công tác phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh phải được tổ chức hợp lý, có sự phân chia nhiệm vụ, trách nhiệm đến từng thành viên, tập hợp và thông báo kịp thời các thông tin kinh tế cho các cấp quản lý để có được các quyết định đúng đắn trong việc điều hành hoạt động kinh doanh của đơn vị. Chính vì vậy công tác phân tích hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Nhà Việt đang ngày càng được chú trọng. Sau khoảng thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Nhà Việt, em nhận thấy công tác phân tích hiệu quả kinh doanh của Công ty có nhiều ưu điểm tuy nhiên bên cạnh đó vẫn còn những tồn tại cần điều chỉnh. 3.1.1. Những ưu điểm: Nhìn chung em nhận thấy công tác phân tích hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Nhà Việt đã và đang đáp ứng được nhu cầu quản lý và sử dụng thông tin trong việc ra quyết định của các nhà quản trị. Việc phân tích hiệu quả kinh doanh dưới các góc độ tài sản, nguồn vốn và chi phí đã phản ánh được hiệu quả sử dụng tài sản, nguồn vốn cũng như chi phí của Công ty. Tại Công ty Cổ phần Nhà Việt,việc phân tích hiệu quả kinh doanh được giao phó cho những người có trình độ chuyên môn cao và có khả năng đưa ra được những nhận xét, những kết luận mang tính khách quan và tổng thể. Do vậy kết quả của các báo cáo phân tích hiệu quả kinh doanh luôn được Ban Giám đốc và Hội đồng quản trị công ty đánh giá rất cao. Các tài liệu phục vụ cho công tác phân tích hiệu quả kinh doanh được trình bày rõ ràng, đúng mẫu, được lưu giữ và bảo quản cẩn thận. Cũng như hầu hết các doanh nghiệp khác, khi tiến hành phân tích hiệu quả kinh doanh, Công ty Cổ phần Nhà Việt cũng sử dụng phương pháp so sánh. Việc lựa chọn này là hoàn toàn hợp lý, bởi có so sánh thì người ta mới nhìn nhận được sự biến đổi của các chỉ tiêu kinh tế và đánh giá được xu hướng biến động của các chỉ tiêu đó là theo chiều hướng tốt hay xấu. Có thể nói, trong quá trình phân tích hiệu quả kinh doanh, các nhà phân tích của Công ty Cổ phần Nhà Việt đã sử dụng các chỉ tiêu phân tích một cách đúng đắn và tương đối hợp lý để từ đó làm nên những báo cáo phân tích trung thực, đáng tin cậy góp ích cho công tác định hướng kinh doanh của Công ty. 3.1.2. Những tồn tại: Bên cạnh những ưu điểm về phân tích hiệu quả kinh doanh đã kể ở trên thì công tác phân tích hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Nhà Việt còn một số tồn tại như: + Tài liệu phân tích mới chỉ gói gọn trong việc sử dụng Bảng Cân đối kế toán, Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và các sổ kế toán của Công ty mà chưa kết hợp với các thông tin về tỷ suất lãi vay của ngân hàng. + Nội dung phân tích mới chỉ ở góc độ tổng quát hoạt động chung của toàn Công ty chứ chưa chi tiết cho từng hoạt động Quảng cáo, Nội thất, Thiết kế, Xây dựng và Thương mại. 3.2. Hoàn thiện nội dung phân tích hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Nhà Việt Thông qua việc đánh giá chung, em nhận thấy công tác phân tích hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Nhà Việt còn một số tồn tại nhỏ cần điều chỉnh. Dưới góc độ của một sinh viên sắp tốt nghiệp, em xin mạnh dạn đề xuất một số ý kiến góp phần hoàn thiện phân tích hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Nhà Việt trong những năm tới. Tuy nhiên đề tài về phân tích là một đề tài khó, với trình độ và thời gian nghiên cứu của bản thân có hạn, nên trong Chuyên đề này em chỉ xin phép được nêu ra những giải pháp mang tính vĩ mô về hoàn thiện phân tích hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Nhà Việt. 3.2.1. Hoàn thiện về tài liệu phân tích Để phục vụ tốt hơn công tác phân tích hiệu quả kinh doanh, trong quá trình phân tích, các cán bộ phân tích của Công ty Cổ phần Nhà Việt nên kết hợp sử dụng các Báo cáo tài chính, các sổ kế toán của Công ty với bản thông tin tỷ suất lãi suất vay của ngân hàng. Đồng thời so sánh các chỉ tiêu kinh tế của Công ty vừa tính được với các chỉ tiêu của các doanh nghiệp tiên tiến cùng ngành, của các công ty cổ phần có phương thức hoạt động, loại hình hoạt động tương tự đã niêm yết cổ phiếu trên thị trường chứng khoán để Ban Giám đốc và Hội đồng quản trị của Công ty đề ra mục tiêu và phương hướng phấn đấu chung cho toàn Công ty. 3.2.2. Hoàn thiện về phương pháp phân tích Hiện tại, khi tiến hành phân tích hiệu quả kinh doanh, các cán bộ phân tích của Công ty Cổ phần Nhà Việt đang sử dụng hai phương pháp phân tích, đó là: phương pháp so sánh và phương pháp loại trừ. Tuy nhiên, trong phân tích tài chính nói chung và phân tích hiệu quả kinh doanh nói riêng, mục tiêu của các nhà quản trị là nhận diện thông tin nhanh và chính xác, do vậy khi tiến hành phân tích, các nhà phân tích có thể lựa chọn thêm một phương pháp nghiên cứu: phương pháp đồ thị. Khi sử dụng phương pháp đồ thị trong phân tích, các chỉ tiêu tài chính được biểu diễn thông qua các đồ thị. Các đồ thị biểu diễn có dạng đường thẳng, đường cong, hình trụ, hình tròn, hình cột 3.2.3. Hoàn thiện về nội dung phân tích Hiện tại, khi phân tích hiệu quả kinh doanh, Công ty Cổ phần Nhà Việt đang xoay quanh việc phân tích hiệu quả sử dụng tài sản, nguồn vốn và chi phí của Công ty. Để nâng cao hiệu quả phân tích khi tiến hành phân tích nên lưu ý đến những điểm sau: Thứ nhất, trong phân tích hiệu quả kinh doanh, khi phân tích chỉ tiêu ROE ta có thể xây dựng phương trình kinh tế thể hiện mối quan hệ giữa ROE, ROA và đòn bẩy tài chính. ROE = Lợi nhuận sau thuế = Lợi nhuận sau thuế x Tài sản bình quân Vốn chủ sở hữu bình quân Tài sản bình quân Vốn chủ sở hữu bình quân ROE = ROA x Đòn bẩy tài chính Gắn với thực tế ta có: STT Chỉ tiêu Đơn vị tính Năm 2006 Năm 2007 1) Lợi nhuận sau thuế 1000đ 717.674 1.021.172 2) Tài sản bình quân 1000đ 3.141.064 4.459.177 3) Vốn chủ sở hữu bình quân 1000đ 1.813.761 2.683.184 4) ROA {=chỉ tiêu (1)/(2)} 0,228 0,229 5) Đòn bẩy tài chính {=chỉ tiêu (3)/(4)} 1,73 1,66 6) ROE {=chỉ tiêu (4)x(5)} 0,39 0,38 Như vậy, thông qua việc xây dựng phương trình kinh tế trên các nhà phân tích cuả Công ty Cổ phần Nhà Việt sẽ thấy được: trong thời gian tới muốn ROE cao thì ROA và đòn bẩy tài chính cũng phải cao. Để đạt được điều đó, các nhà quản trị Công ty Cổ phần Nhà Việt phải căn trên tình hình thực tế của Công ty cân nhắc để huy động vốn vay tới 1 mức độ nào đó đảm bảo cho ROE cao, khi đó ROA cũng tăng nhanh, góp phần cho doanh nghiệp tăng trưởng, phát triển. Thứ hai, khi phân tích hiệu quả sử dụng tiền vay nên so sánh giữa chỉ tiêu ROA, ROE và tỷ suất lãi vay của ngân hàng. Việc so sánh này đưa lại cho doanh nghiệp các cách phản ứng đối với việc vay tiền đầu tư. + Trường hợp chỉ tiêu ROA cao hơn tỷ suất tiền vay của ngân hàng thì khi đó doanh nghiệp cần vay thêm tiền để đầu tư. + Trường hợp chỉ tiêu ROA nhỏ hơn tỷ suất tiền vay ngân hàng thì khi đó doanh nghiệp không vay tiền để đầu tư vì hiệu quả kinh doanh kém, không đủ thanh toán tiền gốc, dấu hiệu rủi ro xuất hiện. Thứ ba, trong quá trình phân tích hiệu quả kinh doanh, các cán bộ phân tích của Công ty Cổ phần Nhà Việt đã xây dựng các báo cáo phân tích dưới dạng các bảng sau đó đánh giá nhận xét tổng quan về tình hình hiện tại của doanh nghiệp và đưa ra những phương hướng trình Ban Giám đốc và Hội đồng quản trị Công ty. Tuy nhiên, hiện tại các bảng phân tích của Công ty Cổ phần Nhà Việt được trình bày khá đơn giản, độ phản ánh thông tin so sánh là chưa cao. Bảng phân tích của Công ty Cổ phần Nhà Việt theo mẫu hiện tại như sau: Ví dụ: Bảng phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn. STT Chỉ tiêu ĐVT Năm 2006 Năm 2007 1) Lợi nhuận sau thuế (Mã số 70) 1000đ 717.674 1.021.172 2) Doanh thu thuần (Mã số 10) 1000đ 9.498.748 13.726.380 3) Tài sản ngắn hạn bình quân {=(TSNH năm trước+TSNH năm nay)/2} 1000đ = (1.324.614+ 3.294.170)/2 = 2.309.392 = (3.294.170 + 3.340.782) /2 = 3.317.476 4) Hệ số lợi nhuận sau thuế so với tài sản ngắn hạn bình quân (ROSA) (=chỉ tiêu 1/3) - 0.3107 0,3078 5) Hệ số doanh thu thuần so với tài sản ngắn hạn bình quân (SOSA) (=chỉ tiêu 2/3) - 4.1131 4,1376 6) Tổng giá thành sản xuất sản phẩm hoàn thành 1000đ 7.561.854 11.229.144 7) Chi phí sản phẩm dở dang bình quân 1000đ 758.316 595.435 8) Số vòng quay của sản phẩm dở dang (=chỉ tiêu 6/7) Vòng 9,972 ~ 10 18,85 ~ 19 9) Thời gian kỳ phân tích Ngày 360 360 10) Thời gian bình quân 1vòng quay của sản phẩm dở dang (=chỉ tiêu 9/8) Ngày/ vòng 36 19 Với cách trình bày như trên, nếu như chưa đọc đến phần nhận xét đi kèm thì người đọc không thể nhận biết một cách trực quan về sự biến động của các chỉ tiêu tài chính được nêu trong bảng. Để khắc phục được điều này, góp phần cung cấp thông tin đến các đối tượng có nhu cầu, qua thời gian nghiên cứu, thực tập tại Công ty Cổ phần Nhà Việt, em xin mạnh dạn đề xuất một mẫu bảng phân tích mới thay thế cho dạng bảng phân tích mà Công ty Cổ phần Nhà Việt đang sử dụng. Bảng phân tích mà em đề xuất có dạng như sau: Ví dụ áp dụng cho Bảng phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn. STT Chỉ tiêu ĐVT Năm 2006 Năm 2007 So sánh Chênh lệch (±) Tỷ lệ % (±) 1) Lợi nhuận sau thuế (Mã số 70) 1000đ 717.674 1.021.172 303.498 42,29% 2) Doanh thu thuần (Mã số 10) 1000đ 9.498.748 13.726.380 4.227.632 44,5% 3) Tài sản ngắn hạn bình quân {=(TSNH năm trước+TSNH năm nay)/2} 1000đ =(1.324.614+ 3.294.170)/2 = 2.309.392 =(3.294.170+ 3.340.782)/2 = 3.317.476 1.008.084 43,65% 4) Hệ số lợi nhuận sau thuế so với tài sản ngắn hạn bình quân (ROSA) (=chỉ tiêu 1/3) - 0.3107 0,3078 (0,0029) (0,93%) 5) Hệ số doanh thu thuần so với tài sản ngắn hạn bình quân (SOSA) (=chỉ tiêu 2/3) - 4.1131 4,1376 0,0245 0,6% 6) Tổng giá thành sản xuất sản phẩm hoàn thành 1000đ 7.561.854 11.229.144 3.667.290 48,5% 7) Chi phí sản phẩm dở dang bình quân 1000đ 758.316 595.435 (162.881) (21,5%) 8) Số vòng quay của sản phẩm dở dang (=chỉ tiêu 6/7) Vòng 9,972 ~ 10 18,85 ~ 19 9 90% 9) Thời gian kỳ phân tích Ngày 360 360 - - 10) Thời gian bình quân 1vòng quay của sản phẩm dở dang (=chỉ tiêu 9/8) Ngày/ vòng 36 19 (17) (47,2%) Với hình thức mới này của bảng phân tích, trên nguyên tắc các chỉ tiêu phân tích vẫn được trình bày giống như bảng phân tích mà hiện tại Công ty Cổ phần Nhà Việt đang sử dụng. Tuy nhiên, phần bổ sung chính là cột so sánh, phần chênh lệch thể hiện sự biến động của các chỉ tiêu (tăng lên hoặc giảm xuống) về mặt tuyệt đối, còn phần tỷ lệ thể hiện sự biến động của các chỉ tiêu (tăng lên hoặc giảm xuống) về mặt tương đối. Với cách trình bày mới này giúp cho người sử dụng tiện trong việc khai thác thông tin và nhận diện thông tin về sự biến động của các chỉ tiêu tài chính. 3.2.4. Các kiến nghị khác Qua việc nghiên cứu, đánh giá những ưu điểm, những tồn tại trong phân tích hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Nhà Việt, ngoài việc đưa ra những giải pháp hoàn thiện về tài liệu phân tích, phương pháp phân tích và nội dung phân tích hiệu quả kinh doanh, em xin mạnh dạn đưa ra một số phương hướng nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Nhà Việt trong thời gian tới. Nội dung của các phương hướng đó như sau: Thứ nhất, kích thích tiêu thụ hàng hoá bằng cách đặt ra các khoản chiết khấu thương mại. Khách hàng luôn có xu hướng thích mua những sản phẩm, hàng hoá được hưởng chiết khấu, đặc biệt là chiết khấu thương mại. Bởi chiết khấu thương mại là loại chiết khấu mà khách hàng được hưởng khi mua hàng hoá với khối lượng lớn trong một đợt hoặc mua hàng hoá trong nhiều đợt. Hiện nay, trên địa bàn Thành phố Hà Nội hàng loạt khu chung cư cao tầng được xây mới như khu chung cư Sông Đà, khu chung cư Linh Đàm, khu chung cư Trung Hoà - Nhân Chính ... Tại một số khu chung cư, các chủ đầu tư đang có nhu cầu trang bị nội thất đồng loạt cho các căn hộ trước khi tiến hành giao bán trên thị trường bất động sản. Là một Công ty sản xuất, kinh doanh trong lĩnh vực nội thất, Công ty Cổ phần Nhà Việt nên hướng vào chủ đầu tư của các khu đô thị này cũng như các hộ gia đình đơn lẻ trong các khu đô thị mới hình thành; việc sử dụng chiết khấu thương mại góp phần gia tăng doanh thu của Công ty trong thời gian tới. Để áp dụng chiết khấu thương mại trong bán hàng, Công ty Cổ phần Nhà Việt cần xây dựng các mức thang chiết khấu tương ứng với tổng giá trị hàng hoá mà khách hàng đã mua, ví dụ: Bảng chiết khấu thương mại dành cho khu vực Công ty, tập đoàn. Tổng giá trị hàng hoá Mức chiết khấu Dưới 500.000.000VNĐ 0% Trên 500.000.000VNĐ đến 1.200.000.000VNĐ 1% Trên 1.200.000.000VNĐ đến 2.000.000.000VNĐ 1,5% Trên 2.000.000.000VNĐ 2% Bảng chiết khấu thương mại dành cho khu vực cá thể, tư nhân. Tổng giá trị hàng hoá Mức chiết khấu Dưới 200.000.000VNĐ 0% Trên 200.000.000VNĐ đến 400.000.000VNĐ 1% Trên 400.000.000VNĐ đến 700.000.000VNĐ 2% Trên 700.000.000VNĐ 2,5% Thứ hai, giảm các khoản phải thu khách hàng bằng cách đặt ra các khoản chiết khấu thanh toán. Các khoản phải thu là phần mà doanh nghiệp đang bị khách hàng chiếm dụng vốn, nếu doanh nghiệp bị chiếm dụng vốn lớn, thường xuyên và kéo dài sẽ gặp phải những rủi ro về mặt tài chính. Trên thực tế, tỷ trọng các khoản phải thu khách hàng trong tổng tài sản ngắn của Công ty Cổ phần Nhà Việt là khá lớn. Để giải quyết vấn đề này, Công ty cần áp dụng các khoản chiết khấu thanh toán để khuyến khích khách hàng thanh toán nhanh. Năm 2006, tổng các khoản phải thu khách hàng của Công ty Cổ phần Nhà Việt là: 976.962.043 đồng, các khoản phải thu khách hàng chiếm tỷ trọng 29,66% trong tổng tài sản ngắn hạn. Năm 2007, các khoản phải thu khách hàng của Công ty Cổ phần Nhà Việt là: 1.307.277.692 đồng, con số này chiếm tỷ trọng 39,13% trong tổng tài sản ngắn hạn. Như vậy, tỷ trọng các khoản phải thu khách hàng trong tài sản ngắn hạn năm 2007 đã tăng khá nhiều (~10%), vấn đề đặt ra là phải giảm các khoản phải thu khách hàng nhưng vẫn phải duy trì tốc độ tăng trưởng của doanh thu và lợi nhuận. Mục đích của việc giảm các khoản phải thu khách hàng chính là giảm tỷ trọng các khoản phải thu trong tài sản ngắn hạn nói riêng và trong tổng tài sản nói chung, giải phóng vốn nhanh phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh. Để thực hiện được việc sử dụng chiết khấu thanh toán, Công ty Cổ phần Nhà Việt cần phân loại các khách hàng theo khoảng thời gian thanh toán đồng thời xây dựng bảng tỷ lệ chiết khấu thanh toán theo các nhóm khách hàng, ví dụ: Bảng tỷ lệ chiết khấu thanh toán. Nhóm Thời gian Tỷ lệ chiết khấu (%) 1. Thanh toán ngay 1,5% 2. Thanh toán từ 1 – 15 ngày 1% 3. Thanh toán từ 15 đến 30 ngày 0,5% 4. Thanh toán trên 30 ngày Không có chiết khấu Lấy số liệu năm 2007 làm cơ sở vận dụng và xem xét về hiệu quả sử dụng của phương hướng dùng chiết khấu thanh toán trong việc giảm các khoản phải thu, ta có : + Khoản phải thu khách hàng năm 2007 khi chưa áp dụng chiết khấu thanh toán là: 1.307.277.692 đồng + Giả sử với bảng tỷ lệ chiết khấu thanh toán như trên, Công ty Cổ phần Nhà Việt hy vọng giảm được 30% các khoản phải thu khách hàng. Như vậy, số tiền hy vọng thu thêm từ khách hàng sẽ là: 1.307.277.692 đồng x 30% = 392.183.307 đồng + Khoản phải thu khách hàng năm 2007 khi áp dụng chiết khấu thanh toán theo bảng tỷ lệ chiết khấu thanh toán kể trên là: 1.307.277.692 đồng – 392.183.307 đồng = 915.094.385 đồng Tiêu chí để xác định tốc độ thu hồi vốn từ các khoản phải thu khách hàng chính là khoảng thời gian thu tiền bán hàng của Công ty. Thời gian thu tiền bán hàng được tính theo công thức: Thời gian thu tiền bán hàng = Các khoản phải thu x 360 (ngày) Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ Bảng phân tích tình hình phải thu khách hàng. Đơn vị tính: 1000đồng STT Chỉ tiêu ĐVT Trước khi có chiết khấu thanh toán Sau khi có chiết khấu thanh toán Chênh lệch 1) Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ 1.000đ 13.276.380 13.276.380 - 2) Các khoản phải thu khách hàng 1.000đ 1.307.277 915.094 392.183 3) Thời gian thu tiền bán hàng ngày 35,45 24,81 10,64 Như vậy, sau khi áp dụng biện pháp sử dụng chiết khấu thanh toán để thu hồi các khoản phải thu thì thời gian thu tiền bán hàng của Công ty Cổ phần Nhà Việt đã nhanh hơn được 10,64 ngày, góp phần cung ứng được một lượng vốn không nhỏ cho hoạt động sản xuất của Công ty. Thứ ba, để đáp ứng tốt hơn nhu cầu về quản lý thông tin và sử dụng thông tin kế toán trong việc đánh giá tiềm năng, hiệu quả kinh doanh và triển vọng của doanh nghiệp cũng như lường trước được rủi ro tiềm ẩn trong tương lai; Công ty Cổ phần Nhà Việt nên tạo điều kiện cho nhân viên bộ phận kế toán tài chính và bộ phận kinh doanh tham gia các lớp học, các khóa đào tạo chuyên ngành nhằm nâng cao trình độ chuyên môn. Đồng thời củng cố các chính sách khen thưởng, đãi ngộ đối với các nhân viên hoàn thành nhiệm vụ và có thành tích tốt trong công việc. Trên đây là một số ý kiến của em về việc đề xuất phương hướng hoàn thiện công tác phân tích hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Nhà Việt. Hy vọng những ý kiến đóng góp của em sẽ các nhà phân tích của Công ty Cổ phần Nhà Việt lưu tâm và vận dụng trong việc phân tích hiệu quả kinh doanh của Công ty trong thời gian sắp tới. KẾT LUẬN Hoạt động phân tích hiệu quả kinh doanh đã và đang trở thành một hoạt động không thể thiếu trong quá trình xây dựng và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh cung cấp các thông tin giúp các nhà quản trị doanh nghiệp kiểm tra các hoạt động tài chính, hoạt động kinh doanh, phát hiện những điểm không phù hợp để từ đó hoàn thiện cơ chế tài chính, điều chỉnh xu hướng kinh doanh, góp phần tạo điều kiện cho doanh nghiệp tăng trưởng, phát triển bền vững. Với mục đích đóng góp một phần công sức nhỏ bé vào việc hoàn thiện phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty Cổ phần Nhà Việt, sau quãng thời gian thực tập bổ ích tại Công ty Cổ phần Nhà Việt, qua quá trình tìm hiểu, nghiên cứu của bản thân và sự giúp đỡ chỉ bảo tận tình của các thầy giáo, cô giáo; các cán bộ phòng Kế toán tài chính Công ty, em đã hoàn thành Chuyên đề thực tập tốt nghiệp này. Chuyên đề thực tập tốt nghiệp của em đã trình bày những vấn đề chủ yếu sau: 1.-Tổng quan về Công ty Cổ phần Nhà Việt. Phần này giới thiệu về lịch sử hình thành và phát triển, tổ chức bộ máy quản lý cũng như đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Nhà Việt. 2.-Thực trạng phân tích hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Nhà Việt. Phần này trình bày về thực trạng phân tích hiệu quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Nhà Việt dưới góc độ tài sản, nguồn vốn và chi phí. 3.-Hoàn thiện phân tích hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Nhà Việt. Thông qua việc phân tích thực tế rút ra những ưu điểm và những vấn đề còn tồn tại trong phân tích hiệu quả kinh doanh để từ đó đề ra một số giải pháp hoàn thiện. Mặc dù bản thân em đã rất cố gắng trong quá trình nghiên cứu, trình bày, song với trình độ và thời gian có hạn nên cuốn Chuyên đề thực tập tốt nghiệp này chắc khó tránh khỏi những thiếu sót. Do đó, em kính mong nhận được sự đóng góp và chỉ bảo của các thầy giáo, cô giáo để Chuyên đề của em được hoàn thiện hơn. Qua đây, cho phép em gửi lời cảm ơn sâu sắc tới thầy giáo - Phó Giáo sư - Tiến sĩ - Nguyễn Ngọc Quang, người đã tận tình giúp đỡ và trực tiếp hướng dẫn em trong suốt đợt thực tập đầy ý nghĩa này. Em xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trong Khoa Kế toán - Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân; các cán bộ Phòng Kế toán - Công ty Cổ phần Nhà Việt đã chỉ bảo và hướng dẫn em trong suốt thời gian thực tập và viết chuyên đề. Hà Nội, ngày 25 tháng 04 năm 2008 Sinh viên Vũ Vân Anh MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN NHÀ VIỆT 3 1.1.-Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Cổ phần Nhà Việt 3 1.2.-Tổ chức bộ máy hoạt động của Công ty Cổ phần Nhà Việt 5 1.3.-Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Nhà Việt 10 1.4.-Tổ chức công tác kế toán của Công ty Cổ phần Nhà Việt 13 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NHÀ VIỆT 19 2.1. Một số nét khái quát về công tác phân tích hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Nhà Việt 19 2.2. Hệ thống tài liệu phục vụ cho phân tích hiệu quả kinh doanh 21 2.2.1. Bảng cân đối kế toán 21 2.2.2. Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 21 2.3. Phương pháp phân tích hiệu quả kinh doanh 22 2.3.1. Phương pháp so sánh 22 2.3.2. Phương pháp loại trừ 24 2.4. Nội dung phân tích hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Nhà Việt 25 2.4.1. Phân tích hiệu quả kinh doanh dưới góc độ tài sản 25 2.4.1.1. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản chung của toàn Công ty 25 2.4.1.2. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn 27 2.4.1.3. Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn 31 2.4.2. Phân tích hiệu quả kinh doanh dưới góc độ nguồn vốn 34 2.4.2.1. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu 34 2.4.2.2. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn vay 36 2.4.3. Phân tích hiệu quả kinh doanh dưới góc độ chi phí 38 CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN NHÀ VIỆT 43 3.1. Đánh giá thực trạng về phân tích hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Nhà Việt 43 3.1.1. Những ưu điểm 44 3.1.2. Những tồn tại 45 3.2. Hoàn thiện nội dung phân tích hiệu quả kinh doanh tại Công ty Cổ phần Nhà Việt 45 3.2.1. Hoàn thiện về tài liệu phân tích 45 3.2.2. Hoàn thiện về phương pháp phân tích 46 3.2.3. Hoàn thiện về nội dung phân tích 46 3.2.4. Các kiến nghị khác 50 KẾT LUẬN 56 TÀI LIỆU THAM KHẢO DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU BẢNG Sơ đồ số 1: Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cổ phần Nhà Việt 5 Sơ đồ số 2: Quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm tại Công ty Cổ phần Nhà Việt 11 Sơ đồ số 3: Quy trình kinh doanh Quảng cáo tại Công ty Cổ phần Nhà Việt 13 Sơ đồ số 4: Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty Cổ phần Nhà Việt 15 Sơ đồ số 5: Trình tự ghi sổ kế toán tại Công ty Cổ phần Nhà Việt theo hình thức Nhật ký chung, sử dụng phần mền kế toán trên máy vi tính 17 Bảng số 1: Một số chỉ tiêu khái quát của Công ty Công ty Cổ phần Nhà Việt trong những năm gần đây 4 Bảng số 2: Nhu cầu sử dụng thông tin của các đối tượng khác nhau 19 Bảng số 3: Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản chung của toàn Công ty 26 Bảng số 4: Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn 29 Bảng số 5: Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn 33 Bảng số 6: Phân tích hiệu quả sử dụng nguồn vốn chủ sở hữu 35 Bảng số 7: Phân tích hiệu quả sử dụng vốn vay 37 Bảng số 8: Phân tích hiệu quả sử dụng chi phí 40 DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT 1) HC&NS : Hành chính và nhân sự 2) TC&KT : Tài chính và kế toán 3) QC : Quảng cáo 4) SX : Sản xuất 6) BHXH : Bảo hiểm xã hội 7) HĐSX : Hợp đồng sản xuất 8) KCS : Kiểm tra chất lượng sản phẩm DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Bảng cân đối kế toán (năm 2006) - Công ty Cổ phần Nhà Việt Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (năm 2006) - Công ty Cổ phần Nhà Việt Bảng cân đối kế toán (năm 2007) - Công ty Cổ phần Nhà Việt Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh (năm 2007) - Công ty Cổ phần Nhà Việt Một số sổ kế toán – Công ty Cổ phần Nhà Việt Tài liệu Phân tích hệ thống báo cáo tài chính – Nhà xuất bản trường Đại học Kinh tế Quốc dân.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc7860.doc
Tài liệu liên quan