Đề tài Phân tích hiệu quả kinh doanh tại công ty TNHH Tân Bảo Vũ

Với các chiến lược kinh doanh nhạy bén, hiện đại hoá cơ sở vật chất và trang thiết bị văn phòng, kỹ thuật cho nhân viên nên việc tiếp cận với thị trường, tìm hiểu thị hiếu của người tiêu dùng rất nhanh chóng. Điều đó đảm đảm đáp ứng một cách kịp thời, nhanh chóng cho mọi khách hàng theo đúng chủng loại, yêu cầu, với chất lượng tốt, số lượng chính xác, giá cả hợp lý. Về đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty được phân chia rất rõ ràng như sau: Đối với Chi nhánh tại TP Hồ Chí Minh, lĩnh vực kinh doanh chính là máy móc, thiết bị, dây truyền sản xuất của ngành da giày nên đối tượng khách hàng được đặt lên hàng đầu là các nhà sản xuất giày, dép kể cả các công ty và tư nhân. Đặc điểm máy móc thiết bị của Công ty là các sản phẩm mới 100% nhập khẩu từ các Công ty lớn của Trung Quốc. Và Công ty TNHH Tân Bảo Vũ là đại lý độc quyền tại Việt Nam nên giá cả luôn là thế mạnh của Công ty. Ngoài ra Công ty còn được đào tạo, hỗ trợ về kỹ thuật đối với những sản phẩm có công nghệ hiện đại. Với những ưu thế vượt trội như vậy, từ khi bắt đầu hoạt động cho đến nay Chi nhánh công ty đã thu hút được rất nhiều khách hàng, trong đó phải kể đến các công ty nước ngoài đầu tư tại Việt Nam, các khu công nghiệp, khu chế xuất đều đã và đang ký kết các hợp đồng mua máy móc thiết bị, dây truyền sản xuất của Chi nhánh Công ty với giá trị lớn.

doc53 trang | Chia sẻ: Dung Lona | Lượt xem: 1051 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Đề tài Phân tích hiệu quả kinh doanh tại công ty TNHH Tân Bảo Vũ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
m cho nhiều đại lý ở Hải Phòng, Hà Tây đã biết đến sản phẩm của Công ty khi đến mua và sử dụng sản phẩm tại Cửa hàng. Với những lỗ lực đó, cho đến nay có thể nói Công ty TNHH Tân Bảo Vũ đã và đang khẳng định vị trí của mình trên thị trường trong nước, từng bước sánh ngang cùng các công ty lâu đời cùng lĩnh vực như: Giày T&T, Vina Giày,. 1.4. Tổ chức công tác kế toán tại Công ty TNHH Tân Bảo Vũ 1.4.1. Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán. Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức theo hình thức tập trung, toàn bộ công việc kế toán được tập trung tại phòng kế toán của công ty, ở chi nhánh và cửa hàng kinh doanh phụ thuộc công ty không tổ chức bộ máy kế toán riêng mà chỉ bố trí các nhân viên thống kê kế toán làm nhiệm vụ thu thập, phân loại, kiểm tra chứng từ sau đó vào sổ chi tiết và tập hợp chứng từ gốc vào bảng tập hợp chứng từ gửi về công ty. Do khối lượng công việc cũng khá lớn, nhiều loại sản phẩm nhỏ và phải tập hợp từ nhiều nơi nên Công ty sử dụng hình thức Nhật ký chung để hạch toán và áp dụng theo phương pháp kê khai thường xuyên để đảm bảo tính chính xác cho quá trình hạch toán và kịp thời cung cấp thông tin cho Ban lãnh đạo. Toàn bộ công việc kế toán được tập trung ở phòng Tài chính - kế toán tổng hợp. Bộ máy kế toán là một mắt xích quan trọng của hệ thống quản lý kinh doanh với nhiệm vụ tổ chức thực hiện kiểm tra toàn bộ hệ thống các thông tin kinh tế của Công ty, chế độ hạch toán và chế độ quản lý kinh tế tài chính của Công ty. Về nguyên tắc cơ cấu kinh tế tổ chức theo phần hành kế toán mỗi nhân viên phụ trách một phần hành. Nhưng do đặc điểm thực tế của Công ty bộ máy kế toán được tổ chức theo phương thức ghép việc nghĩa là mỗi nhân viên kế toán phải kiêm nhiều phần hành kế toán khác nhau. Căn cứ pvào đặc điểm tổ chức sản xuất, đặc điểm quản lý của Công ty, bộ máy kế toán của Công ty TNHH Tân Bảo Vũ được tổ chức như sau: Sơ đồ 2: Sơ đồ bộ máy kế toán của công ty TNHH Tân Bảo Vũ Kế toán trưởng Phó kế toán trưởng ( Kế toán tổng hợp ) Kế toán tiền mặt, TGNH, công nợ Kế toán vật tư, hàng hoá và doanh thu bán hàng Thủ quỹ Kế toán chi phí và tính giá thành Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương - Kế toán trưởng: là người lãnh đạo trực tiếp về mặt nghiệp vụ của toàn bộ kế toán Công ty, chỉ đạo, tổ chức các phần hành kế toán. Kế toán trường chịu trách nhiệm trước cơ quan tài chính cấp trên và Giám đốc Công ty về các vấn đề liên quan đến tình hình tài chính và công tác kế toán của Công ty. Kiểm tra giám đốc toàn bộ các mặt hoạt động kinh tế tài chính tại Công ty, tham mưu cho Giám đốc để có thể đa ra các quyết định hợp lý. Lập các kế hoạch tài chính, huy động nguồn vốn nhằm đảm bảo việc sử dụng nguồn vốn được hợp lý và tiết kiệm, chấp hành chế độ chính sách Nhà nước. Ngoài ra, kế toán trưởng còn giúp Giám đốc tập hợp số liệu kinh tế, tổ chức phân tích các hoạt động kinh doanh, phát hiện ra khả năng tiềm tàng, thúc đẩy việc thực hiện chế độ hạch toán trong công tác bảo đảm cho hoạt động của Công ty thu được hiệu quả cao. - Kế toán tổng hợp : có nhiệm vụ lập các báo cáo tổng hợp từ số liệu của kế toán chi tiết, thường xuyên kiểm tra, đối chiếu với các kế toán chi tiết về số liệu. Đề xuất các biện pháp tăng cường quản lý và tiết kiệm chi phí sản xuất, lập báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh theo đúng chế độ và đúng thời hạn. Định kỳ, tổ chức kiểm kê, đánh giá sản phẩm . Phản ánh tổng hợp tình hình phát sinh ở các phần hành kế toán, xác định kết quả sản xuất kinh doanh và lập các báo cáo kế toán định kỳ theo qui định. Tổng hợp các báo cáo kế toán nộp Công ty và các ban ngành liên quan. - Kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, công nợ: Có nhiệm vụ mở sổ chi tiết theo dõi các khoản thu tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, làm các thủ tục thu, chi tiền mặt, các khoản tạm ứng của nhân viên, và công nợ của Công ty. Theo dõi sự biến động nguồn tiền, từ đó tham mưu cho lãnh đạo về kế hoạch thu chi và cách xử lý. Định kỳ, đối chiếu số liệu với kế toán tổng hợp, đối chiếu với thủ quỹ về tiền mặt, đối chiếu với ngân hàng về số dư tài khoản, và đối chiếu các khoản phải thu, phải trả với khách hàng và nhà cung cấp. - Kế toán vật tư, hàng hoá và doanh thu bán hàng: Căn cứ vào các chứng từ thu mua, nhập, xuất, các báo cáo về doanh thu bán hàng, tình hình nhập xuất tồn của các kế toán bộ phận gửi về, kế toán tổ chức ghi chép, phản ánh vào các sổ chi tiết có liên quan một cách kịp thời, chính xác số lượng, chất lượng và giá cả hàng hoá tăng giảm, tồn kho tại cửa hàng, chi nhánh và tại kho của Công ty. Chấp hành đầy đủ chế độ hạch toán ban đầu (thủ tục nhập, xuất), kiểm tra chế độ bảo quản, dự trữ hàng hoá, phát hiện và ngăn ngừa các trường hợp thất thoát hàng hoá. Ngoài ra kế toán vật tư, hàng hoá và doanh thu bán hàng còn cung cấp tài liệu cho phân tích kinh tế về xu hướng nhu cầu của thị trường. - Kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành: Thực hiện kết chuyển chi phí theo đối tượng (Thao tác kết chuyển cuối tháng). Phân bổ chi phí cho các đối tượng và tính giá thành cho các sản phẩm. - Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương: là kế toán chịu trách nhiệm và theo dõi tình hình tiền lương, tiển thưởng, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn cho cán bộ công nhân viên trong Công ty. - Thủ quỹ: theo dõi sự biến động các loại quỹ Công ty chịu trách nhiệm về quản lý tiền của Công ty trong két. Thủ quỹ căn cứ vào các phiếu thu, chi hợp lệ để xuất hoặc nhập quỹ, ghi vào sổ vốn thu hoặc chi để làm căn cứ đối chiếu với sổ quỹ tiển mặt của kế toán tiền mặt. 1.4.2. Hình thức tổ chức sổ kế toán tại Công ty TNHH Tân Bảo Vũ. Để phù hợp với đặc điểm tổ chức quản lý kinh doanh và quy mô hoạt độngcủa Công ty nên Công ty TNHH Tân Bảo Vũ đã lựa chọn và vận dụng hình thức sổ kế toán theo Nhật ký chung. Sơ đồ 3: Sơ đồ kế toán theo hình thức Nhật ký chung Chứng từ gốc, bảng tổng hợp chứng từ gốc BÁO CÁO TÀI CHÍNH Sổ nhật ký đặc biệt Nhật ký chung Thẻ, sổ kế toán chi tiết SỔ CÁI Bảng tổng hợp chi tiết Bảng cân đối số phát sinh Ghi chú: Ghi hàng ngày: Ghi cuối tháng, hoặc định kỳ: Quan hệ đối chiếu, kiểm tra: Trình tự ghi sổ: - Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc hợp lý, hợp lệ kế toán ghi vào Sổ nhật ký chung. Sau đó căn cứ vào sổ Nhật ký chung để ghi vào Sổ Cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Đồng thời với việc ghi sổ Nhật ký chung, kế toán ghi vào sổ chi tiết có liên quan. - Đối với sổ Nhật ký đặc biệt thì hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ gốc, kế toán ghi nghiệp vụ phát sinh vào sổ Nhật ký đặc biệt liên quan. Định kỳ ( 3,5,10, ngày ) hoặc cuối tháng, tuỳ thuộc vào khối lượng nghiệp vụ phát sinh, tổng hợp từng sổ Nhật ký đặc biệt, lấy số liệu để ghi vào các tài khoản phù hợp trên Sổ Cái. - Cuối tháng, cuối quý, cuối năm, cộng số liệu trên Sổ cái, lập bảng cân đối số phát sinh. Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng, số liệu ghi trên Sổ Cái và Bảng tổng hợp chi tiết ( được lập từ các sổ, thẻ chi tiết ) được dùng để lập các Báo cáo tài chính. 1.4.3 Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán Mỗi đối tượng kế toán có nội dung và đặc trưng vận động riêng, có yêu cầu quản lý riêng. Vì vậy, để phản ánh, kiểm tra giám sát đối tượng kế toán Công ty TNHH Tân Bảo Vũ xây dựng hệ thống tài khoản kế toán theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của Bộ tài chính. 1.4.4. Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán sử dụng tại công ty. Chứng từ kế toán là một bằng chứng bằng giấy chứng minh các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh và thực sự hoàn thành. Để phản ánh một cách đầy đủ rừ ràng về các hoạt động tài chính đó, Công ty đã sử dụng một hệ thống chứng từ tươngg đối hoàn chỉnh và phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh của đơn vị. Hệ thống chứng từ của Công ty gồm : * Về kế toán lao động tiền lương: Bảng chấm công, Bảng thanh toán tiền lương và các khoản trích theo lương, Bảng thanh toán tiền thưởng, Hợp đồng lao động, Biên bản thanh lý hợp đồng, phiếu làm thêm giờ. * Về kế toán vật tư, hàng hoá: Phiếu nhập kho, Phiếu xuất kho, Biên bản kiểm nghiệm, thẻ kho... * Về kế toán tiền tệ: Phiếu thu, Phiếu chi, Giấy đề nghị tạm ứng, Giấy thanh toán tiền tạm ứng, Bảng kiểm kê quỹ, Uỷ nhiệm chi, Giấy lĩnh tiền mặt. * Về kế toán mua hàng, thanh toán có: Hoá đơn bán hàng, Hoá đơn GTGT... CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH TÂN BẢO VŨ Hệ thống tài liệu phục vụ cho phân tích hiệu quả kinh doanh Để phân tích được một cách chính xác kết quả và xu hướng của các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, khi phân tích cần thu thập được ít nhất số liệu của 2 năm liên tiếp từ các báo cáo tài chính và các sổ sách chứng từ có liên quan như: bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh,.Ở đây em sử dụng tài liệu phân tích chủ yếu là bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh năm 2006 và năm 2007 của Công ty TNHH Tân Bảo Vũ. Tài liệu phân tích được lập căn cứ vào “ Chế độ kế toán doanh nghiệp ” mà Công ty đang áp dụng. Báo cáo tài chính của Công ty được lập và trình bày tuân thủ sáu nguyên tắc quy định tại chuẩn mực kế toán số 21 “Trình bày báo cáo tài chính” : Hoạt động liên tục, cơ sở dồn tích, nhất quán, trọng yếu, tập hợp, bù trừ và có thể so sánh. Phương pháp phân tích hiệu quả kinh doanh Để đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, sau khi xác định chỉ tiêu hiệu quả sản xuất kinh doanh người ta thường dùng các phương pháp phân tích, so sách các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh kỳ phân tích với kỳ trước hay với kỳ kế hoạch của doanh nghiệp; hoặc so sánh với các chỉ tiêu của các doanh nghiệp khác trong ngành. Trong toàn bộ quá trình phân tích hiệu quả kinh doanh, cần đảm bảo thống nhất về nội dung kinh tế của các chỉ tiêu, các phương pháp tính các chỉ tiêu cũng như thông * Phương pháp so sánh Phương pháp này được sử dụng phổ biến trong phân tích để xác định xu hướng, mức độ biến động của các chỉ tiêu phân tích. Mục đích: tìm ra sự khác biệt và tính đặc trưng riêng của đối tượng nghiên cứu. Điều kiện so sánh: Các đối tượng đem ra so sánh phải thống nhất về: nội dung kinh tế, đơn vị đo lường, phương pháp tính toán. Các dạng so sánh chủ yếu: so sánh bằng số tuyệt đối và so sánh bằng số tương đối. So sánh bằng số tuyệt đối: Mức độ biến động tuyệt đối được xác định trên cơ sở so sánh trị số tuyệt đối của chỉ tiêu trong hai kỳ. Mục đích: Nhằm xem xét sự biến đổi về mặt quy mô. So sánh bằng số tương đối: + Dạng 1: So sánh bằng số tương đối giản đơn: Mục đích: Xem xét mức độ % hoàn thành kế hoạch của chỉ tiêu phân tích. Công thức: Tỷ lệ % hoàn thành kế hoạch của chỉ tiêu phân tích = Trị số của chỉ tiêu phân tích x 100 Trị số của chỉ tiêu kỳ gốc + Dạng 2: So sánh bằng số tương đối liên hệ: được thực hiện bằng cách liên hệ chỉ tiêu phân tích với 1 chỉ tiêu khác có mối liên hệ mật thiết với nó. Cách so sánh này đánh giá tốt hơn chất lượng tương tác. Công thức: Tỷ lệ % hoàn thành kế hoạch của chỉ tiêu phân tích trong mối quan hệ với chỉ tiêu liên hệ = Trị số của chỉ tiêu phân tích x 100 Trị số của chỉ tiêu kỳ gốc x Tỷ lệ % hoàn thành kế hoạch chỉ tiêu liên hệ + Dạng 3: So sánh bằng số tương đối kế hợp: Thực chất là việc kết hợp giữa so sánh bằng số tương đối giản đơn và số tương đối liên hệ Mục đích: xác định mức biến động tương đối bằng số tuyệt đối. Công thức: Mức tăng, giảm của chỉ tiêu phân tích = Trị số của chỉ tiêu kỳ phân tích - ( Trị số của chỉ tiêu kỳ gốc x Tỷ lệ % hoàn thành kế hoạch của chỉ tiêu liên hệ ) * Phương pháp thay thế liên hoàn ( Phương pháp loại trừ ) Đây là phương pháp được sử dụng phổ biến trong phân tích kinh doanh nhằm mục đích xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chỉ tiêu phân tích bằng các đặt các nhân tố trong điều kiện giả định và khi xác định ảnh hưởng của nhân tố nào thì người ta loại trừ ảnh hưởng của nhân tố khác. Điều kiện và trình tự vận dụng phương pháp thay thế liên hoàn: - Bước 1: Xác định chỉ tiêu phân tích ( Q ) - Bước 2: Xác định nhân tố ảnh hưởng ( a, b, c ) - Bước 3: Sắp xếp các nhân tố vào trong 1 công thức toán học , phản ánh mối liên hệ với chỉ tiêu theo một trật tự nhất định từ nhân tố số lượng đến nhân tố chất lượng. - Bước 4: Thay thế trị số của các nhân tố ở kỳ gốc và kỳ phân tích vào công thức vừa kết hợp rồi tính và so sánh trị số của chỉ tiêu kỳ phân tích so với kỳ gốc. - Bước 5: Xác định ảnh hưởng của từng nhân tố bằng cách lần lượt thay thế trị số của từng nhân tố từ kỳ gốc sang kỳ phân tích. Mỗi lần chỉ thay thế 1 nhân tố. Nhân tố nào đã thay thế thì được giữ nguyên trị số kỳ phân tích cho đến bước cuối cùng. Đặc trưng của phương pháp này là khi xác định ảnh hưởng của nhân tố nào thì người ta thay trị số của nhân tố đó từ kỳ gốc sang kỳ phân tích rồi tính lại trị số của chỉ tiêu. Chênh lệch giữa trị số này với lúc trước khi thay thế là ảnh hưởng của nhân tố vừa thay thế. Để xác định sự ảnh hưởng của từng nhân tố, ta có thể lượng hoá các yếu tố dưới dạng hàm số toán học Q (a,b,c) và thực hiện tính toán theo công thức sau: Δ a = Q (a1,b0,c0) - Q (a0,b0,c0) Δ b = Q (a1,b1,c0) - Q (a1,b0,c0) Δ c = Q (a1,b1,c1) - Q (a1,b1,c0) Từ những công thức trên ta thay thế lần lượt để xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Ưu điểm của phương pháp: Đơn giản, dễ hiêu, dễ tính toán hơn so với phương pháp khác dùng để xác định nhân tố ảnh hưởng. Nhược điểm: Các mối quan hệ của các yếu tố phải được giả định là có quan hệ theo mô hình tích số trong khi thực tế các nhân tố có thể có mối quan hệ theo nhiều dạng khác nhau. Hơn nữa, khi xác định nhân tố nào đó ta phải giả định nhân tố khác không thay đổi nhưng tỏng thực tế điều này hoàn toàn không xảy ra. Việc sắp xếp trình tự các nhân tố từ số lượng đến chất lượng trong nhiều trường hợp rất dễ dẫn đến sai lầm, gây thiếu chính xác. Nội dung phân tích hiệu quả kinh doanh tại công ty TNHH Tân Bảo Vũ Phân tích hiệu quả kinh doanh dưới góc độ tài sản Khi phân tích hiệu quả kinh doanh dưới góc độ tài sản người ta thường tính ra và so sánh giữa kì phân tích và kì gốc trên các chỉ tiêu “ sức sản xuất ”, “ sức sinh lời ”, và “ suất hao phí ” của tài sản và dựa vào sự biến động của các chỉ tiêu cụ thể để đánh giá. Các chỉ tiêu này được tính cho tổng tài sản bình quân, cho tổng tài sản ngắn hạn và tổng tài sản dài hạn. Cụ thể, đối với hiệu quả kinh doanh dưới góc độ tài sản ta thường tính ra và so sánh các chỉ tiêu sau: * Hiệu quả sử dụng tổng tài sản: Sức sản xuất của tổng tài sản = Doanh thu ( doanh thu thuần ) Tổng tài sản bình quân Chỉ tiêu này phản ánh một đơn vị tài sản bình quân đem lại mấy đơn vị doanh thu (doanh thu thuần). Sức sản xuất của tổng tài sản càng lớn, hiệu quả sử dụng tổng tài sản càng tăng và ngược lại, nếu sức sản xuất của tổng tài sản càng nhỏ, hiệu quả sử dụng tổng tài sản càng giảm. Tổng tài sản bình quân trong kì được tính như sau: Tổng tài sản bình quân = Tổng giá trị tài sản hiện có đầu kì và hiện có cuối kì 2 Tổng tài sản bình quân = 1,837,036 + 4,720,854 = 3,278,945 (nghìn đồng) 2 Sức sinh lời của tổng tài sản = LN thuần ( LN gộp, LN kế toán ) Tổng tài sản bình quân Chỉ tiêu sức sinh lời của tổng tài sản cho biết 1 đơn vị tài sản bình quân đem lại mấy đơn vị lợi nhuận thuần ( lợi nhuận gộp ). Sức sinh lời của tổng tài sản càng lớn thì hiệu quả sử dụng tổng tài sản càng cao và ngược lại Suất hao phí của tổng tài sản = Tổng tài sản bình quân DT thuần, LN thuần Qua chỉ tiêu này ta thấy, để có 1 đơn vị doanh thu thuần hay lợi nhuận thuần, doanh nghiệp cần phải có bao nhiêu đơn vị tổng tài sản bình quân. Xuất hao phí càng lớn thì hiệu quả sử dụng tổng tài sản càng thấp và ngược lại. Dưới đây là số liệu phân tích về hiệu quả sử dụng tổng tài sản của Công ty: Bảng 2: Bảng chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh dưới góc độ tổng tài sản Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 So sánh Chênh lệch (±) Tỷ lệ (%) * Tổng tài sản - Sức sản xuất - Sức sinh lời - Suất hao phí Tính theo doanh thu Tính theo lợi nhuận 0.1101 -0.0493 9.0856 -20.2906 1.5666 0.0416 0.6383 24.0408 +1.4565 +0.0909 -8.4473 44.3314 +1322.89 +184.38 -92.97 218.48 Qua bảng 2, cho thấy: Sức sản xuất của tổng tài sản bình quân năm 2007 tăng so với năm 2006 là 1.4565(tương đương tăng 1322.89%). Điều này có nghĩa là trong năm 2007, khả năng tạo ra doanh thu của một đồng tài sản tăng 1.4565 đồng so với năm 2006. + Về sức sinh lời của tổng tài sản bình quân: Năm 2006 không nhưng không mang lại lợi nhuận mà còn làm thua lỗ 0.0493 đồng. Nhưng sang đến năm 2007, 1 đồng tài sản bình quân đã tạo ra 0.0416 đồng lợi nhuận. Điều đó cho thấy Công ty đã sử dụng tài sản đúng hướng. Khi so sánh chỉ tiêu này giữa năm 2007 và năm 2006 ta thấy: sức sinh lời của tổng tài sản bình quân năm 2007 tăng 0.0909 ( tương đương tăng 184.47% ) so với năm 2006. + Về suất hao phí tính theo doanh thu của tổng tài sản bình quân của năm 2007 cũng thể hiện rất rõ việc sử dụng hiệu quả tài sản của công ty so với năm 2006. Cụ thể: để có 1 đồng doanh thu của năm 2007 chỉ cần 0.6383 đồng tài sản, trong khi năm 2006 lại cần 9.0856 đồng. Tức là đã giảm 8.4473 đồng ( tương đương giảm 92.97% ). Qua đó cho thấy, doanh nghiệp đã sử dụng tài sản tốt hơn trong việc tạo ra doanh thu. + Về suất hao phí tính theo lợi nhuận cũng cho thấy: Năm 2006, để bù đắp 1 đồng thua lỗ, công ty phải mất đi 20.2906 đồng tài sản. Sang năm 2007 thì tình hình này đã được cải thiện một cách rõ rệt: 24.0408 đồng tài sản công ty mang ra sử dụng đã tạo ra được 1 đồng lợi nhuận. * Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn: Sức sản xuất của tài sản ngắn hạn = DT thuần(Tổng giá trị sản xuất) Tài sản ngắn hạn bình quân Chỉ tiêu này phản ánh một đơn vị tài sản ngắn hạn bình quân đem lại mấy đơn vị doanh thu thuần(tổng giá trị sản xuất). Sức sản xuất của tài sản ngắn hạn càng lớn, hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn càng tăng và ngược lại, nếu sức sản xuất của tài sản ngắn hạn càng nhỏ, hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn càng giảm. Tài sản ngắn hạn bình quân trong kì được tính như sau: Tài sản ngắn hạn bình quân = Tổng giá trị tài sản ngắn hạn hiện có đầu kì và cuối kì 2 Tài sản ngắn hạn bình quân = 1,300,366 + 4,090,676 = 2,695,521 (nghìn đồng) 2 Sức sinh lời của tài sản ngắn hạn = LN thuần ( LN gộp, LN kế toán ) Tài sản ngắn hạn bình quân Chỉ tiêu sức sinh lời của tài sản ngắn hạn cho biết 1 đơn vị tài sản ngắn hạn bình quân đem lại mấy đơn vị lợi nhuận thuần ( lợi nhuận gộp ). Sức sinh lời của tài sản ngắn hạn càng lớn thì hiệu quả sử dụng của tài sản ngắn hạn càng cao và ngược lại. Suất hao phí của tài sản ngắn hạn = Tài sản ngắn hạn bình quân DT thuần (LN thuần) Qua chỉ tiêu này ta thấy, để có 1 đơn vị doanh thu thuần hay lợi nhuận thuần, doanh nghiệp cần phải có bao nhiêu đơn vị tài sản ngắn hạnbình quân. Xuất hao phí càng lớn thì hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn càng thấp và ngược lại. Để thấy rõ việc sử dụng tài sản ngắn hạn có hiệu quả hay không, ta đi phân tích các chỉ tiêu đã nêu trên dựa theo số liệu của bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty ( kèm theo ở phần phụ lục ) Bảng 3: Bảng chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh dưới góc độ tài sản ngắn hạn Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 So sánh Chênh lệch (±) Tỷ lệ (%) * Tài sản ngắn hạn - Sức sản xuất - Sức sinh lời - Suất hao phí Tính theo doanh thu Tính theo lợi nhuận 0.1339 -0.0599 7.4690 -16.6884 1.9056 0.0506 0.5248 19.7626 +1.7717 +0.1105 -6.9442 36.4510 +1323.15 +184.47 -92.97 218.42 Với những chỉ tiêu trên cho thấy: Sức sản xuất của tài sản ngắn hạn năm 2007 là 1.9056, năm 2006 là 0.1339. Như vậy, sức sản xuất của tài sản ngắn hạn năm 2007 đã tăng cao so với năm 2006 và tăng 1.7717 ( tương đương tăng 1323.15% ). Chứng tỏ khả năng tạo ra doanh thu của tài sản ngắn hạn năm 2007 so với năm 2006 đã tăng và có khả năng còn tăng cao hơn nữa vào những năm sau. + Sức sinh lời của tài sản ngắn hạn cũng tương tự như sức sinh lời của tổng tài sản. Tức là: Năm 2007, sức sinh lời đã tăng 0.1105 ( tương đương tăng 184.47% ) so với năm 2006. + Suất hao phí tính theo doanh thu của tài sản ngắn hạn năm 2007 là 0.5248 còn năm 2006 là 7.4690. Qua đó cho thấy, để tạo ra 1 đồng doanh thu thì năm 2006 phải cần 7.4690 đồng tài sản ngắn hạn, nhưng năm 2007 chỉ cần 0.5248 đồng, giảm 6.9442 ( tương đương giảm 92.97% ). + Suất hao phí tính theo lợi nhuận của tài sản ngắn hạn năm 2007 đã giảm đi 36.4510 ( đương đương giảm 218.42% ) so với năm 2006. * Hiệu quả sử dụng dài hạn: Sức sản xuất của tài sản dài hạn = DT thuần(Tổng giá trị sản xuất) Tài sản dài hạn bình quân Chỉ tiêu này phản ánh một đơn vị tài sản dài hạn bình quân đem lại mấy đơn vị doanh thu thuần(tổng giá trị sản xuất). Sức sản xuất của tài sản dài hạn càng lớn, hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn càng tăng và ngược lại, nếu sức sản xuất của tài sản dài hạn càng nhỏ, hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn càng giảm. Tài sản dài hạn bình quân trong kì được tính như sau: Tài sản dài hạn bình quân = Tổng giá trị tài sản dài hạn hiện có đầu kì và cuối kì 2 Tài sản dài hạn bình quân = 536,670 + 630,178 = 583,424 (nghìn đồng) 2 Sức sinh lời của tài sản dài hạn = LN thuần ( LN gộp, LN kế toán ) Tài sản dài hạn bình quân Chỉ tiêu sức sinh lời của tài sản dài hạn cho biết 1 đơn vị tài sản dài hạn bình quân đem lại mấy đơn vị lợi nhuận thuần (lợi nhuận gộp). Sức sinh lời của tài sản dài hạn càng lớn thì hiệu quả sử dụng của tài sản dài hạn càng cao và ngược lại. Suất hao phí của tài sản dài hạn = Tài sản dài hạn bình quân DT thuần (LN thuần) Qua chỉ tiêu này ta thấy, để có 1 đơn vị doanh thu thuần hay lợi nhuận thuần, doanh nghiệp cần phải có bao nhiêu đơn vị tài sản dài hạn bình quân. Xuất hao phí càng lớn thì hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn càng thấp và ngược lại. Dựa vào các chỉ tiêu trên ta tính ra và so sánh số liệu của năm 2006 và năm 2007 để thấy hiệu quả kinh doanh của công ty TNHH Tân Bảo Vũ dưới góc độ tài sản dài hạn như sau: Bảng 4: Bảng chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh dưới góc độ tài sản dài hạn Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 So sánh Chênh lệch (±) Tỷ lệ (%) * Tài sản dài hạn - Sức sản xuất - Sức sinh lời - Suất hao phí Tính theo doanh thu Tính theo lợi nhuận 0.6186 -0.2770 1.6166 -3.6103 8.8044 0.2338 0.1136 4.2776 +8.1858 +0.5108 -1.503 7.8879 +1323.28 +184.40 -92.97 218.48 + Xét về hiệu quả sử dụng tài sản dài hạn: cũng tương tự đối với tổng tài sản và tài sản ngắn hạn, sức sản xuất của tài sản dài hạn năm 2007 tăng rất cao so với năm 2006. Cụ thể: với 1 đồng tài sản dài hạn bình quân năm 2007 tao ra được nhiều hơn 8.1858 đồng doanh thu so với năm 2006 (tương đương tăng 1323,28%). + Đối với sức sinh lời của tài sản dài hạn bình quân năm 2007 cũng tăng cao, không những không bị thua lỗ như năm 2006 mà mỗi đồng tài sản dài hạn năm 2007 đem vào kinh doanh đã mang lại 0.2338 đồng lợi nhuận. Có nghĩa là sức sinh lời của tài sản dài hạn năm 2007 tăng 0.5108 đồng (tương đương tăng 184.40%) so với năm 2006. + Về suất hao phí tính theo doanh thu cũng cho thấy để tạo ra được 1 đồng doanh thu thuần thì năm 2007 chỉ cần 0.1136 đồng tài sản dài hạn trong khi đó năm 2006 lại cần đến 1.6186 đồng. Tức là suất hao phí của tài sản dài hạn để tạo ra doanh thu năm 2007 đã giảm đi 1.503 đồng so với năm 2006 (tương đương giảm 92.97%). Điều quan trọng là suất hao phí tính theo lợi nhuận của tài sản dài hạn năm 2007 đã mang lại hiệu quả kinh tế cho Công ty, điều đó là sự cố gắng vượt bậc so với năm 2006. Phân tích hiệu quả kinh doanh dưới góc độ vốn chủ sở hữu Vốn kinh doanh chính là điều kiện để doanh nghiệp có thể tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, vì vậy khi bỏ vốn vào bất kỳ một hoạt động kinh doanh nào người chủ sở hữu luôn quan tâm đến sự bảo toàn và phát triển của doanh nghiệp cũng như nguồn vốn chủ sở hữu nói trên. Hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu là một thước đo năng lực nhà quản trị doanh nghiệp trong nền kinh tế cạnh tranh khốc liệt hiện nay. Do đó, ngoài việc xem xét hiệu quả kinh doanh dưới góc độ tài sản, thì hiệu quả kinh doanh còn được xem xét cả dưới góc độ nguồn vốn mà chủ yếu là vốn chủ sở hữu. Dưới góc độ này, hiệu quả kinh doanh cũng được nhìn nhận ở sức sản xuất, khả năng sinh lời và suất hao phí của vốn chủ sở hữu. Đây là những nội dung phân tích được các nhà đầu tư, các nhà tín dụng và các cổ đông quan tâm đặc biệt vì nó gắn liền với lợi ích của họ cả về hiện tại và tương lai. Trong đó, khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu là chỉ tiêu quan trọng tổng quát phản ánh khả năng sinh lời của vốn chủ sở hữu nói riêng và khả năng sinh lợi của toàn bộ vốn của doanh nghiệp nói chung. Thông qua chỉ tiêu này, người phân tích có thể đánh giá được khả năng sinh lời và hiệu quả sử dụng vốn, hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Dưới đây là một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu của Công ty TNHH Tân Bảo Vũ. Sức sản xuất của vốn chủ sở hữu = Doanh thu ( doanh thu thuần ) Vốn chủ sở hữu bình quân Chỉ tiêu này phản ánh một đơn vị vốn chủ sở hữu bình quân đem lại mấy đơn vị doanh thu (doanh thu thuần). Sức sản xuất của vốn chủ sở hữu càng lớn, hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu càng tăng và ngược lại, nếu sức sản xuất của vốn chủ sở hữu càng nhỏ, hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu càng giảm. Vốn chủ sở hữu bình quân trong kì được tính như sau: Vốn chủ sở hữu bình quân = Vốn chủ sở hữu hiện có đầu kì và hiện có cuối kì 2 Vốn chủ sở hữu bình quân = 1,837,036 + 1,973,428 = 1,905,232 (nghìn đồng) 2 Sức sinh lời của vốn chủ sở hữu = LN thuần ( LN gộp, LN kế toán ) Vốn chủ sở hữu bình quân Chỉ tiêu sức sinh lời của vốn chủ sở hữu cho biết 1 đơn vị vốn chủ sở hữu bình quân đem lại mấy đơn vị lợi nhuận thuần ( lợi nhuận gộp ). Sức sinh lời của vốn chủ sở hữu càng lớn thì hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu càng cao và ngược lại Suất hao phí của vốn chủ sở hữu = Vốn chủ sở hữu quân DT thuần, LN thuần Qua chỉ tiêu này ta thấy, để có 1 đơn vị doanh thu thuần hay lợi nhuận thuần, doanh nghiệp cần phải có bao nhiêu đơn vị vốn chủ sở hữu bình quân. Xuất hao phí càng lớn thì hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu càng thấp và ngược lại. Dưới đây là bảng phân tích hiệu quả kinh doanh của Công ty TNHH Tân Bảo Vũ dưới góc độ vốn chủ sở hữu: Bảng 5: Bảng chỉ tiêu về hiệu quả kinh doanh dưới góc độ vốn chủ sở hữu ĐVT: 1.000VNĐ Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 So sánh Chênh lệch (±) Tỷ lệ (%) 1. Doanh thu 360,894 5,136,687 +4,775,793 +1323.32 2. Lợi nhuận thuần (161,599) 136,391 +297,990 +184.40 3.Nguồn vốn CSH 1,837,036 1,973,728 136,692 7.44 4.Sức SX của vốn CSH 0.1894 2.6959 2.5065 1323.39 5. Sức sinh lời của vốn CSH -0.0848 0.0716 0.1564 184.43 6. Suất hao phí của vốn CSH - Tính theo doanh thu 5.2796 0.3709 -4.9087 -92.97 - Tính theo lợi nhuận -11.7908 13.9700 25.7608 218.48 Trên bảng 5 ta thấy, năm 2007 vốn chủ sở hữu của công ty tăng so với năm 2006 là 136,692 nghìn đồng, tức là tăng 7.44%. Tổng doanh thu của công ty năm 2007 lại tăng 4,775,793 nghìn đồng, tức là tăng 1323.32%. Và lợi nhuận thuần năm 2007 cũng tăng cao so với năm 2006. Để phân tích rõ hơn, ta xét đến các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu như sức sản xuất, sức sinh lời, suất hao phí của vốn chủ sở hữu. + Về sức sản xuất: theo số liệu tính toán ở trên ta thấy, trong năm 2007 với 1 đồng vốn chủ sở hữu đã ra được 2.6959 đồng doanh thu, trong khi năm 2006 thì với 1 đồng vốn chủ sở hữu chỉ có thể tạo ra 0.1894 đồng doanh thu. Như vậy, sức sản xuất của năm 2007 nhiều hơn 2.5065 đồng (tương đương tăng 1323.39%) so với năm 2006. + Về sức sinh lời của vốn chủ sở hữu: năm 2007, với 1 đồng bỏ ra kinh doanh đã mang lại 0.0716 đồng lợi nhuận. Nhưng năm 2006, với chiến lược kinh doanh chưa đúng hướng hoặc còn gặp nhiều khó khăn, thì 1 đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra phải bù đắp cho 0.0848 đồng do thua lỗ. Như vậy, sức sinh lời của năm 2007 tăng 0.1564 đồng ( tương đương tăng 184.43% ) so với năm 2006. + Suất hao phí tính theo doanh thu của vốn chủ sở hữu cũng cho thấy với doanh thu tăng rất cao của năm 2007 so với năm 2006, trong khi vốn chủ sở hữu cũng tăng nhưng tăng không đáng kể so với doanh thu nên suất hao phí của năm 2007 giảm đi rất nhiều. Cụ thể: năm 2007 suất hao phí là 0.3709, năm 2006 là 5.2796, như vậy đã giảm đi 4.9087, tương đương giảm 92.97%. + Suất hao phí tính theo lợi nhuận: theo số liệu trên cho thấy, năm 2006 Công ty phải dùng vốn chủ sở hữu để bù đắp phần lỗ do kinh doanh của mình, để bù đắp 1 đồng do hoạt động kinh doanh thua lỗ, Công ty phải bỏ ra 11.7908 đồng vốn chủ sở hữu. Nhưng sang năm 2007, tình hình kinh doanh đã được cải thiện, với 13.9700 đồng vốn chủ sở hữu bỏ ra kinh doanh đã thu lại được 1 đồng lợi nhuận. Như vậy, năm 2007 suất hao phí đã giảm đi 25.7608, tương đương giảm 218.48% so với năm 2006. Ph©n tÝch hiÖu qu¶ kinh doanh d­íi gãc ®é chi phÝ t¹i C«ng ty T©n B¶o Vò Chi phí kinh doanh là những khoản chi phí đã tiêu hao trong kỳ để tạo ra được những kết quả trực tiếp hữu ích cho doanh nghiệp, sự biến động chi phí kinh doanh có tác động trực tiếp đến kết quả cuối cùng của doanh nghiệp. Do đó, phân tích hiệu quả kinh doanh dưới góc độ chi phí có ý nghĩa to lớn đối với hoạt động quản lý. Vì nó cung cấp cho các nhà quản lý những thông tin cần thiết để ra quyết định kinh doanh, nhất là các quyết định có liên quan đến việc lựa chọn mặt hàng kinh doanh, xác định giá bán, thị trường tiêu thụ,... Những vấn đề này càng trở lên quan trọng hơn trong một thị trường cạnh tranh. Mặt khác, phân tích chi phí kinh doanh và giá thành sản phẩm còn giúp các nhà quản lý nắm được các nguyên nhân, các nhân tố tác động đến tình hình chi phí kinh doanh. Từ đó có các quyết sách để nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Dưới đây là các chỉ tiêu về tình hình thực hiện chi phí của Công ty TNHH Tân Bảo Vũ trong hai năm 2006 và 2007. Bảng 6: Bảng tổng hợp tình hình thực hiện chi phí §VT: 1.000VNĐ Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 So sánh Chênh lệch (±) Tỷ lệ (%) I. Tổng chi phí 522,493 5,000,296 +4,477,803 +857.01 Trong đó: 1. Giá vốn hàng bán 312,570 4,786,922 +4,474,352 +1431.47 2.Chi phí bán hàng 13,563 62,978 +49,415 +364.34 3.Chi phí quản lý doanh nghiệp 196,360 150,396 -45,964 -23.41 II. Tổng doanh thu 360,894 5,136,687 +4,775,793 1323.32 Dựa vào bảng 6 cho thấy, doanh thu của công ty trong năm 2007 tăng cao so với năm 2006, tăng 4,775,793 nghìn đồng ( tương đương tăng 1323.32%). Trong khi tổng chi phí năm 2007 chỉ tăng 4,477,803 nghìn đồng so với năm 2006, tương đương tăng 857.01%. Theo số liệu của bảng tính trên, giá vốn hàng bán, chi phí bán hàng đều tăng, nhưng chi phí quản lý doanh nghiệp lại giảm đi. Điều đó cho thấy, Công ty đã có nhiều biện pháp giảm thiểu chi phí quản lý mà vẫn đảm bảo cho quá trình hoạt động kinh doanh được phát triển. Để đạt được hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh mỗi doanh nghiệp không chỉ mở rộng thêm sản xuất, đầu tư vào khoa học công nghệ hiện đại, mở rộng thị trường tìm kiếm khách hàng mới, tăng doanh thu và nâng cao chất lượng hàng hoá mà còn phải hạn chế tới mức thấp nhất những chi phí của doanh nghiệp trong điều kiện có thể. Năm 2006 nền kinh tế Việt Nam có nhiều thay đổi, gia nhập chung vào nhiều tổ chức kinh tế thế giới trong đó đặc biệt là tổ chức thương mại WTO, nên bên cạnh những thuận lợi, thì các doanh nghiệp nói chung đều đang gặp rất nhiều khó khăn trong việc cạnh tranh với các công ty nước ngoài. Là doanh nghiệp mới trẻ, công ty Tân Bảo Vũ đã có nhiều kế hoạch để giảm chi phí và đưa ra chiến lược kinh doanh để tăng doanh thu, và tăng lợi nhuận. Để thấy rõ sự ảnh hưởng của chi phí tới hiệu quả kinh doanh ta sẽ đi sâu vào phân tích một số chỉ tiêu đánh giá tính hiệu quả kinh doanh dưới góc độ chi phí của năm 2006 và năm 2007 thông qua bảng tổng hợp sau: Bảng 7: Bảng chỉ tiêu về hiệu quả kinh doanh dưới góc độ chi phí Chỉ tiêu Năm 2006 Năm 2007 So sánh Chênh lệch (±) Tỉ lệ (%) * Giá vốn hàng bán - Sức sản xuất 1.1546 1.0731 -0.0815 -7.06 - Sức sinh lời -0.5170 0.0285 +0.5455 +105.51 - Suất hao phí tính theo DT 0.8661 0.9319 +0.0658 +7.60 * Chi phí bán hàng - Sức sản xuất 26.6087 81.5632 +54.9545 +206.53 - Sức sinh lời -11.9147 2.1657 +14.0804 +118.18 - Suất hao phí tính theo DT 0.0376 0.0123 -0.0253 -67.29 * Chi phí quản lý DN - Sức sản xuất 1.8379 34.1544 +32.3165 +1758.34 - Sức sinh lời -0.8230 0.9069 +1.7299 +210.19 - Suất hao phí tính theo DT 0.5441 0.0293 -0.5148 -94.61 * Tổng chi phí - Sức sản xuất 0.6907 1.0273 +0.3366 +48.73 - Sức sinh lời -0.3093 0.0273 +0.3366 +108.83 - Suất hao phí tính theo DT 1.4478 0.9734 -0.4744 -32.77 Qua các chỉ tiêu phân tích ở bảng 7 cũng cho thấy rõ sự ảnh hưởng của từng loại chi phí và tổng chi phí tới hiệu quả kinh doanh của Công ty. Nói chung, năm 2007 chi phí có tăng nhưng doanh thu cũng tăng cao so với năm 2006 nên sự ảnh hưởng của chi phí tới hiệu quả kinh doanh nói chung là đều giảm. Để thấy rõ vấn đề này, ta đi phân tích các chỉ tiêu về sức sản xuất, sức sinh lời và suất hao phí của từng loại chi phí và của tổng chi phí theo các số liệu đã tính ở trên. * Giá vốn hàng bán + Sức sản xuất của giá vốn hàng bán năm 2007 là 1.0731, năm 2006 là 1.1546. Như vậy, với 1 đồng giá vốn hàng bán năm 2007 tạo ra được ít hơn 0.0815 đồng doanh thu, tương đương giảm 7.06% so với năm 2006. + Sức sinh lời: tuy mang lại doanh thu thấp hơn, nhưng năm 2007 với 1 đồng giá vốn hàng bán đã tạo ra được nhiều hơn 0.5455 đồng lợi nhuận so với năm 2006 ( tương đương tăng 105.51% ). + Suất hao phí của giá vốn hàng bán tính theo doanh thu của năm 2007 cũng cao hơn năm 2006. Để có 1 đồng doanh thu, năm 2007 phải cần 0.9319 đồng giá vốn, nhưng năm 2006 chỉ cần 0.8661 đồng, tức là năm 2007 đã cần thêm 0.0658 đồng giá vốn mới có thể tạo ra 1 đồng doanh thu so với năm 2006, tương đương tămg 7.6%. Như vậy, các chỉ tiêu phân tích về giá vốn hàng bán cho thấy, mặc dù khả năng đem lại doanh thu tính theo 1 đồng giá vốn hàng bán của năm 2007 có thấp hơn so với năm 2006 nhưng khả năng sinh lời lại cao hơn. Đó cũng chính là mục tiêu chính của không chỉ riêng Công ty TNHH Tân Bảo Vũ, mà còn là mục tiêu chung của các doanh nghiệp. * Chi phí bán hàng + Sức sản xuất của chi phí bán hàng năm 2007 tăng rất cao so với năm 2006, tăng 54.9545 đồng ( tương đương tăng 206.53% ). Với 1 đồng chi phí bán hàng bỏ ra đã tạo ra được 81.5632 đồng doanh thu, trong khi năm 2006 chỉ tạo ra được 26.6087 đồng. Điều đó cho thấy chi phí bán hàng của Công ty đã được sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả hơn. + Sức sinh lời: với 1 đồng chi phí bán hàng bỏ ra năm 2007 đã tạo ra được 2.1657 đồng lợi nhuận, trong khi đó chi phí bán hàng của năm 2006 đã làm thua lỗ 11.9147 đồng. Chính vì thế sự chênh lệch về sức sinh lời của năm 2007 so với năm 2006 là khá lớn: 14.0804 đồng, tương đương tăng 118.18%. + Suất hao phí tính theo doanh thu: do sức sản xuất của chi phí bán hàng tăng nên suất hao phí cũng theo đó giảm đi đáng kể. Suất hao phí của năm 2007 là 0.0123, còn năm 2006 là 0.0376, như vậy đã giảm đi 0.0253 đồng chi phí để tạo ra 1 đồng doanh thu, tương đương giảm 67.29%. * Chi phí quản lý doanh nghiệp + Sức sản xuất của chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2007 tăng rất cao so với năm 2006. Cụ thể: năm 2006 với 1 đồng chi phí quản lý doanh nghiệp bỏ ra chỉ thu được 1.8379 đồng doanh thu, nhưng năm 2007 thì với 1 đồng chi phí quản lý lại tạo ra được 34.1554 đồng doanh thu. Như vậy, với cách tiết kiệm chi phí quản lý và sử dụng có tiết kiệm và hiệu quả, năm 2007 sức sản xuất đã tăng 32.3165 đồng ( tương đương tăng 1758.34% ) so với năm 2006. Đây quả là một con số đáng kể và cần tiếp tục phát huy. + Sức sinh lời: Bên cạnh khả năng tăng doanh thu thì với cách sử dụng chi phí quản lý một cách hợp lý của năm 2007 cũng đã mang lại cho Công ty khả năng sinh lời khác hẳn so với năm 2006. Theo số liệu của bảng tổng hợp trên cho thấy, năm 2006 chi phí lớn đã làm Công ty Tân Bảo Vũ không những không mang lại lợi nhuận mà còn làm Công ty thua lỗ, với 0.8230 đồng chi phí quản lý đã làm thua lỗ 1 đồng. Nhưng sang đến năm 2007, tình hình đã khác hẳn, Công ty tiết kiệm được một khoản chi phí lớn nên với 0.9069 đồng chi phí bỏ ra đã thu lại được 1 đồng lợi nhuận. Vì thế, sức sinh lời của chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2007 đã tăng 1.7299 đồng so với năm 2006 ( tương đương tăng 210.19% ). + Suất hao phí của chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2007 cũng tương ứng với sức sản xuất của năm 2007. Tức là với sức sản xuất tăng như ở trên thì đương nhiên suất hao phí sẽ giảm tương ứng. Năm 2006 suất hao phí là 0.5441 thì sang năm 2007 chỉ còn 0.0293, tức là đã giảm 0.5148 đồng ( tương đương giảm 94.61% ). * Tổng chi phí + Sức sản xuất của tổng chi phí nói chung của cả năm 2007 cũng tăng so với năm 2006 là 0.3366 đồng ( tương đương tăng 48.73% ). Điều này có nghĩa là với 1 đồng tổng chi phí bỏ ra năm 2007 đã tạo ra được nhiều hơn 0.3366 đồng doanh thu so với năm 2006. Mặc dù trong tổng chi phí thì giá vốn hàng bán luôn chiểm tỷ trọng lớn và năm 2007 có sức sản xuất ít hơn năm 2006, nhưng tỷ lệ giảm của sức sản xuất của giá vốn hàng bán là không đáng kể. Trong khi đó, sức sản xuất của chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp năm 2007 lại tăng khá cao so với năm 2006. Vì vậy, sức sản xuất của tổng chi phí năm 2007 vẫn tăng so với năm 2006. + Sức sinh lời của tổng chi phí năm 2007 cũng tăng 0.3366 đồng so với năm 2006 ( tương đương tăng 108.83% ). Các chi phí về giá vốn, bán hàng và quản lý doanh nghiệp của năm 2006 đều lớn nên với 1 đồng tổng chi phí của năm 2006 đã làm lợi nhuận của Công ty giảm đi 0.3093 đồng. Sang năm 2007 tổng chi phí cũng tăng nhưng lại không tăng nhanh bằng tốc độ tăng của doanh thu nên với 1 đồng tổng chi phí đã tạo ra được 0.0273 đồng lợi nhuận. + Suất hao phí tính theo doanh thu của năm 2006 là 1.4478 đồng, tức là để tạo ra được 1 đồng doanh thu thì cần bỏ ra 1.4478 đồng tổng chi phí. Trong khi đó, chỉ với 0.9734 đồng tổng chi phí của năm 2007 đã tạo ra được 1 đồng lợi nhuận. Có nghĩa là để tạo ra 1 đồng lợi nhuận thì năm 2007 cần ít hơn 0.4744 đồng tổng chi phí ( tương đương giảm 32.77% ) so với năm 2006. Nhìn chung, trong năm 2007, ngoài những chiến lược kinh doanh đúng đắn và nhạy bén trong nền kinh tế thị trường, Công ty Tân Bảo Vũ đã sử dụng tài sản và vốn chủ sở hữu một cách rất hiệu quả, mang lại lợi nhuận lớn cho Công ty. Bên cạnh đó là những biện pháp giảm thiểu chi phí một cách tối đa và hợp lý cũng góp phần mang lại lợi nhuận đáng kể của năm 2007. CHƯƠNG 3 HOÀN THIỆN PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH DOANH TẠI CÔNG TY TNHH TÂN BẢO VŨ 3.1. Đánh giá thực trạng về phân tích hiệu quả kinh doanh của Công ty TNHH Tân Bảo Vũ Công ty Tân Bảo Vũ là doanh nghiệp mới thành lập vào cuối năm 2005 nên còn gặp nhiều khó khăn trong việc tiếp cận thị trường và giới thiệu sản phẩm đến với người tiêu dùng, vì thế doanh thu trong năm 2005 không thể bù đắp được chi phí trong quá trình thành lập và hoạt động. Sang năm 2006 với những nghiên cứu về thị trường, công ty đã quyết định mở chi nhánh ở Thành Phố Hồ Chí Minh – nơi có nhu cầu sử dụng mặt hàng công ty kinh doanh khá lớn nhất là dây truyền công nghệ, máy móc thiết bị phục vụ cho ngành da giày. Việc mở rộng thị trường đã mang lại cho công ty nhiều đối tác mới nên đã tạo ra doanh thu khá cao so với trước khi thành lập chi nhánh. Đến năm 2007, các mặt hàng của Công ty đã được thị trường biết đến rộng rãi hơn với nhiều chủng loại phong phú, đảm bảo chất lượng và giá cả hợp lý nên không những tạo ra doanh thu khá lớn so với hai năm đầu mới thành lập mà còn mang lại cho Công ty một khoản lợi nhuận không phải là nhỏ đối với một doanh nghiệp mới thành lập. Nhằm để nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty Tân Bảo Vũ hơn nữa trong thời gian tới, cùng với sự cải tiến và chính sách mới được đề ra trong hoạt động của doanh nghiệp. Em cũng xin được đưa ra một số biện pháp của bản thân dựa trên những gì được học tại trường và trong thời gian thực tập tại công ty, với mong muốn được góp phần tạo ra sự chuyển biến trong hoạt động kinh doanh của công ty Tân Bảo Vũ. Trước hết em xin được tổng quát một số thuận lợi và khó khăn chính của Công ty. 3.1.1. Những ưu điểm - Yếu tố con người bao giờ cũng đóng vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của bất kì doanh nghiệp nào. Đây là một lợi thế khá lớn của công ty. Với một đội ngũ lãnh đạo trẻ tuổi, năng động nhiệt tình, sáng tạo trong công việc cộng với đội ngũ nhân viên có trình độ... đã tạo sức mạnh rất lớn trong công cuộc cạnh tranh khốc liệt trên nền kinh tế hiện nay. - Được sự đầu tư đúng đắn về chất lượng mẫu mã sản phẩm, nên những sản phẩm của công ty đã nhanh chóng tiếp cận với thị trường và đáp ứng được nhu cầu của người tiêu dùng. - Với lợi thế là đại lý độc quyền về các sản phẩm hàng hoá là máy móc thiết bị phục vụ cho ngành da giày được sản xuất từ các công ty Trung Quốc nên giá cả và chất lượng, chủng loại hàng hoá luôn luôn được đảm bảo trên thị trường Việt Nam. 3.1.2.Những tồn tại - Bên cạnh những thuận lợi như đã nêu trên thì các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp da giầy nói riêng còn gặp nhiều khó khăn, đặc biệt trong nền kinh tế Việt Nam ra nhập tổ chức thương mại quốc tế WTO - Các hoạt động marketting, xúc tiến thương mại chưa đáp ứng được yêu cầu trong môi trường cạnh tranh để thúc đẩy sản xuất kinh doanh, nhất là trong thị trường tiêu thụ hàng nội địa - Trình độ, kinh nghiệm quản lý cũng như sự phối hợp các phòng chức năng chưa nhịp nhàng trong công việc. Trong quá trình thực tập tại Công ty Tân Bảo Vũ em thấy, mặc dù cán bộ nhân viên của Công ty làm việc rất nhiệt tình nhưng chưa hết hợp được giữa các phòng ban với nhau nên đôi khi không phát huy được tối đa hiệu quả công việc. Lợi thế về đại lý độc quyền máy móc thiết bị ngành da giày cũng chưa được Công ty tận dụng triệt để. Hơn nữa, với sự biến động về giá cả như hiện nay cũng là một khó khăn lớn đối với việc kinh doanh hàng hoá và nhập khẩu máy của Công ty Tân Bảo Vũ nói riêng và các doanh nghiệp nói chung. 3.2.Hoàn thiện nội dung phân tích hiệu quả kinh doanh 3.2.1.Hoàn thiện về tài liệu phân tích Tài liệu phân tích trong chuyên đề thực tập này của em chủ yếu dựa vào Bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả kinh doanh năm 2006 và năm 2007 của Công ty (được đính kèm theo phụ lục). 3.2.2 Hoàn thiện về phương pháp phân tích Ngoài việc sử dụng 2 phương pháp phân tích chủ yếu là so sánh và loại trừ, công ty nên sử dụng thêm phương pháp chi tiết và phương pháp liên hệ cân đối,... 3.2.3 Hoàn thiện về nội dung phân tích Qua việc đánh giá, phân tích các mặt thuận lợi cũng như khó khăn còn tồn tại của Công ty Tân Bảo Vũ, em xin được đề xuất một số biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty trong thời gian tới như sau Biện pháp thứ nhất: Giảm giá vốn hàng bán để tăng lợi nhuận cao hơn. Vì hàng hoá tiêu thụ chính trong chi nhánh của Công ty là máy móc thiết bị mà đây là các sản phẩm công ty nhập khẩu từ Trung Quốc nên mỗi đợt nhập hàng, Công ty Tân Bảo Vũ thường phải thông qua các công ty chuyên làm về xuất nhập khẩu để nhờ họ làm thủ tục và nhập hàng về. Vì thế chức năng nhập khẩu trực tiếp của Công ty đã đăng ký với cơ quan thuế bị thừa, Công ty vẫn chưa vận dụng hết khả năng của mình để giảm thiểu chi phí vận chuyển và các khoản phí dịch vụ do thuê công ty xuất nhập khẩu nhập hàng. Biện pháp thứ hai: Do đặc điểm của công ty Tân Bảo Vũ là có chi nhánh phụ thuộc, doanh thu chủ yếu là của Chi nhánh, khi công ty xuất hàng vào chi nhánh chỉ bán theo giá nội bộ, tức là theo giá mua vào. Vì vậy, doanh thu thu được của Chi nhánh sẽ trang trải cho cả chi phí của công ty và chi nhánh. Do đó, công ty nên cân đối lại giá mua vào và bán ra. Biện pháp thứ ba: Tăng doanh thu ở thị trường Hà Nội Lý do thực hiện: Như đã phân tích trong phần hiệu quả kinh doanh dưới cả 3 góc độ: tài sản, vốn chủ sở hữu và đặc biệt là dưới góc độ chi phí ta thấy doanh thu cũng tăng khá nhanh nhưng chi phí cũng theo đó mà tăng nhanh hơn. Do công ty mở rộng thị trường kinh doanh mà nguồn thu chủ yếu lại chỉ có ở chi nhánh. Vì vậy, ngoài biện pháp giảm chi phí, công ty nên có các chiến lược kinh doanh để đẩy mạnh doanh thu ở cả thị trường Hà Nội. Để giải quyết vấn đề này, em xin đưa ra biện pháp giải quyết như sau: *) Tăng thêm chức năng marketting của phòng kinh doanh. - Chức năng: tham mưu và lên kế hoạch tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá. - Nhiệm vụ: nghiên cứu, mở rộng thị trường và quảng bá thương hiệu. Đưa ra những dự báo tiêu thụ sản phẩm của công ty. - Về nhân lực: tuyển dụng thêm và đào tạo, bồi dưỡng trình độ chuyên môn cho 4 nhân viên tăng cường tìm kiếm và mở rộng thị trường tiêu thụ. - Trang thiết bị đầu tư thêm gồm: 03 máy tính, cộng thêm trang bị phụ trợ như: máy in, máy scan, bàn ghế, tủ văn phòng với số tiền dự kiến là: 1) Máy tính: 03 x 6.000. = 18.000 nghìn đồng 2) Máy in: 01 x 2.500 = 2.500 nghìn đồng 3) Máy scan: 01 x 3.000 = 3.000 nghìn đồng 4) Bàn, ghế, tủ: 03 x 1.500 = 4.500 nghìn đồng Tổng cộng: = 28.000 nghìn đồng Số tiền này lấy ở vốn chủ sở hữu của công ty. * Trách nhiệm thực hiện biện pháp + Người chịu trách nhiệm phân công phối hợp chỉ đạo, giám sát tiến độ là phó giám đốc 1 và trưởng phòng kinh doanh. + Thời hạn để thực hiện công việc tuyển dụng và đào tạo thêm nhân viên chuyên trách là: thời gian tuyển dụng khoảng 30 ngày, và đào tạo trong 60 ngày. Tất cả các công đoạn trên của quá trình chuẩn bị diễn ra đồng thời, do đó tổng cộng thời gian chuẩn bị là 90 ngày. Các công việc cụ thể và tiến độ do người có trách nhiệm sẽ phân công, chỉ đạo cùng các phòng ban có liên quan để tổ chức thực hiện. * Kết quả sau khi thực hiện biện pháp - Mức tăng chi phí khấu hao trong chi phí chung của doanh nghiệp Để thực hiện biện pháp này, Công ty đã phải đầu tư thêm 28.000 nghìn đồng vào tài sản. Với loại tài sản này thì thời gian khấu hao khoảng 03 năm và như vậy mức khấu hao tài sản mỗi năm tăng lên là 9.333 nghìn đồng - Mức tăng chi phí do phải trả lương cho nhân viên marketting trong 1 năm là: 4 người x 2.500 x 12 = 120.000 nghìn đồng - Mức tăng doanh thu sau khi thực hiện biện pháp Để hoàn thành nhiệm vụ, phòng kinh doanh nói chung và các nhân viên marketting nói riêng phải có những chiến lược mở rộng thị trường để tăng sản lượng hàng hoá tiêu thụ với kế hoạch đặt ra cho kỳ kinh doanh năm tới doanh thu tăng gấp đôi năm 2007, tức là vào khoảng 10.000.000 nghìn đồng và lợi nhuận mong muốn cũng vào khoảng 200.000 nghìn đồng. 3.2.4 Các kiến nghị khác Ngoài một số biện pháp đề cập trên đây, để nâng cao hiêu quả hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty còn phải khai thác triệt để thế mạnh của mình; sử dụng có hiệu quả hơn các nguồn lực, tăng cường vốn chủ sở hữu chủ động. Bên cạnh đó, trong quá trình thực tập em thấy trong Công ty chỉ sử dụng kế toán tài chính làm thước đo để đưa ra những kế hoạch phát triển mà chưa sử dụng đến kế toán quản trị để có những chiến lược kinh doanh đúng hướng hơn cho sự phát triển và đi lên của Công ty. KẾT LUẬN Phấn đấu tiết kiệm chi phí là con đường tiên quyết dẫn đến sự thành công của mỗi doanh nghiệp, nó ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả kinh doanh của công ty để có thể đứng vững trên thị trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt như hiện nay. Bởi phải kinh doanh có hiệu quả thì doanh nghiệp mới có thể tồn tại và phát triển được. Trong năm 2007, Công ty TNHH Tân Bảo Vũ đã thực sự quan tâm đúng tới việc tiết kiệm chi phí và sử dụng tài sản, nguồn vốn, nên đã góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty. Qua quá trình học tập trên ghế nhà trường, cùng với thời gian thực tập tại Công ty TNHH Tân Bảo Vũ, em đã nhận thức được rằng thời gian thực tập, tìm hiểu thực tế là giai đoạn hết sức quan trọng đối với những sinh viên chuẩn bị tốt nghiệp. Đây cũng là giai đoạn giúp sinh viên có cơ hội vận dụng những kiến thức đã được học vào thực tế. Từ đó tạo điều kiện để hiểu đúng hơn, sâu hơn những kiến thức đã có, bổ sung và hoàn thiện kiến thức của mình mà chỉ qua thực tế mới có được. Mặc dù đã rất cố gắng nhưng do thời gian nghiên cứu và trình độ có hạn nên đề tài của em vẫn còn nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận được sự thông cảm và góp ý chân thành của các thầy cô giáo và của các cán bộ nhân viên trong Công ty Tân Bảo Vũ. Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn đến thày giáo hướng dẫn PGS.TS Nguyễn Ngọc Quang và các cán bộ, nhân viên trong Công ty TNHH Tân Bảo Vũ đã nhiệt tình hướng dẫn, chỉ bảo và tạo điều kiện cho em hoàn thành đề tài này. TÀI LIÊU THAM KHẢO Khoa kế toán, Chương trình thực tập tốt nghiệp chuyên ngành kế toán tổng hợp Phạm Thị Gái, Giáo trình phân tích hoạt động kinh doanh, NXB Thống kê, Hà Nội, 2004. Lê Thị Phương Hiệp, Phân tích hoạt động kinh doanh, NXB Thống kê, Hà Nội, 2003. Bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2006 của Công ty TNHH Tân Bảo Vũ. Bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2006 của Công ty TNHH Tân Bảo Vũ. MỤC LỤC Trang Lời mở đầu Chương I: Tổng quan về công ty TNHH Tân Bảo Vũ Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty TNHH Tân Bảo Vũ Tổ chức bộ máy hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Tân Bảo Vũ Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Tân Bảo Vũ Tổ chức công tác kế toán của Công ty TNHH Tân Bảo Vũ Chương II: Thực trạng phân tích hiệu quả kinh doanh tại Công ty TNHH Tân Bảo Vũ 2.1 Hệ thống tài liệu phục vụ cho phân tích hiệu quả kinh doanh 2.2 Phương pháp phân tích hiệu quả kinh doanh 2.3 Nội dung phân tích hiệu quả kinh doanh tại Công ty TNHH Tân Bảo Vũ 2.3.1 Phân tích hiệu quả kinh doanh dưới góc độ tài sản 2.3.2 Phân tích hiệu quả kinh doanh dưới góc độ vốn chủ sở hữu 2.3.3 Phân tích hiệu quả kinh doanh dưới góc độ chi phí Chương III: Hoàn thiện phân tích hiệu quả kinh doanh tại Công ty TNHH Tân Bảo Vũ 3.1 Đánh giá thực trạng về phân tích hiệu quả kinh doanh tại Công ty TNHH Tân Bảo Vũ 3.1.1 Những ưu điểm 3.1.2 Những tồn tại 3.2 Hoàn thiện nội dung phân tích hiệu quả kinh doanh tại Công ty TNHH Tân Bảo Vũ 3.2.1 Hoàn thiện về tài liệu phân tích 3.2.2 Hoàn thiện về phương pháp phân tích 3.2.3 Hoàn thiện về nội dung phân tích 3.2.4 Các kiến nghị khác Kết luận Tài liệu tham khảo Phụ lục 1 3 3 5 8 10 18 18 18 22 22 30 34 42 42 43 43 44 44 44 44 48 49 51 52

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • doc7859.doc
Tài liệu liên quan